CHẨN ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
1. ĐẠI CƯƠNG
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) deep venous thrombosis là mt biu hin ca huyết khi
thuyên tắc tĩnh mạch, thường gp bnh nhân nm vin. Bệnh lý này liên quan đến vic hình
thành cục máu đông trong các tĩnh mạch nm bên trong thể, thường chi trên hoc chi
dưới, gây tc nghn hoàn toàn hoc mt phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch.
BS CK II Nguyn Thanh Hin
Ths Bs Thượng Thanh Phương
Ths Bs Phm Tú Qunh
Ths Bs Nguyn Ngọc Phương Thư
Ths Bs Thái Th Mai Yến
Trong những năm qua, sinh lý bnh của HKTMS đã được hiểu hơn, dẫn đến nhiu tiến b
trong chẩn đoán và điều tr.
HKTMS th theo dòng máu đến phi gây tắc động mch phi gi thuyên tc phổi. Đây
mt bnh nng n, th dẫn đến t vong đt ngt[1]. Khong 80% HKTMS không triu
chứng cho đến khi xy ra biến chng nng là thuyên tc phi. Nếu không gp biến chng thuyên
tc phi thì s đến 20-50% bnh nhân sau này b hi chng hu huyết khi vi biu hin loét,
đau nhức và gii hn vận độngchi dưới[1].
Chẩn đoán điều tr sớm HKTMS làm gia tăng tỷ l sống còn. Trước đây, chụp tĩnh mạch cn
quang được xem tiêu chun vàng trong chẩn đoán HKTMS nhưng ngày nay k thuật này đã
được thay thế bng các k thut không hoc ít xâm lấn hơn.
2. DCH T HC
HKTMS mt trong nhng vấn đ y khoa thường gp ngày nay vi t l t vong, bnh tt cao
chi phí y tế lớn. Ước ng có khong 900.000 ca bnh thuyên tc phi HKTMS mỗi năm
M gây ra 60.000 đến 300.000 ca t vong mỗi năm[2]. Mt s nghiên cu dch t hc cho thy
tn sut mi mc hàng năm 80/100.000 dân. Nguy HKTMS bnh nhân nm vin
không được phòng ngừa thì cao hơn, vào khoảng 10-80%[3].HKTMS được quan sát trong 24%-
60% nhng ca t thiết châu Âu M, 0,8% Nht Bn[4]. Khong 2/3 ca bnh HKTMS
liên quan đến nhp vin trong vòng 90 ngày trước đó với các yếu t nguy cơ như bnh lý ni
khoa, đại phu hay bất động[2].
Ti Vit Nam, tuy chưa có s liệu chính xác, nhưng nghiên cứu INCIMEDI đã chứng minh t l
HKTMS không hiếm gp nước ta. Kết qu nghiên cu cho thấy đến 22% bnh nhân ni
khoa nhp vin có HKTMS không triu chng da trên siêu âm Duplex[5].
Chẩn đoán thường b b sót người cao tui khi ch chẩn đoán được sau khi bệnh nhân đã
t vong.
3. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ BNH[6]
Ba yếu t chính góp phn y huyết khối tĩnh mạch đã được Rudolf Virchow mô t hơn một thế
k qua là: tr tĩnh mạch, tăng đông tổn thương nội mạc tĩnh mạch (hình 1). tr tĩnh mạch
thường là hu qu ca vic làm chm hoc tc nghẽn dòng máu tĩnh mạch, làm tăng độ nht ca
máu hình thành vi huyết khi. Các vi huyết khi th ln dn gây tắc tĩnh mạch. Tình
trạng tăng đông th do mt cân bng sinh hóa gia các yếu t trong h tuần hoàn, do tăng
yếu t hot hóa giảm antithrombin cũng như các cht tiêu si huyết trong huyết tương.
Tổn thương nội mạc tĩnh mạch có th là vô căn hoặc th phát do chấn thương từ bên ngoài.
Trong những năm qua, tầm quan trng ca các yếu t nguy này ngày càng được hiu rõ.
Ngun gc ca huyết khối tĩnh mạch thường đa yếu t, vi các thành phn b ba tam giác
Virchow cui cùng s tương tác giữa huyết khi ni mc. S tương tác này kích thích
sn xut cytokine ti ch tạo điều kin cho bch cu bám dính vào lp ni mc.C hai quá
trình này đều thúc đẩy huyết khối tĩnh mạch. Tùy thuc vào s cân bằng tương đối gia quá trình
đông máu và làm tan huyết khi, huyết khi có th được hình thành.
Giảm co bóp thành tĩnh mch ri lon chức năng van tĩnh mch góp phn vào s phát trin
của suy tĩnh mạch mạn tính. Tăng áp lực tĩnh mạch khi đi đứng gây ra mt lot các triu chng
lâm sàng ca chứng giãn tĩnh mạch, phù chi dưới và loét tĩnh mạch.
Hình 1: Đặc điểm sinh lý bnh ca HKTM
3.1 S phát trin ca huyết khi
S to lp huyết khi mt trong những chế giúp cân bng nội môi. Theo đó sự thành lp
cục máu đông quá trình quan trng giúp cm máu sau khi b thương. Huyết khi th đưc
hình thành bng mt s cách, thông thường là hot hóa dòng thác enzyme, làm khuyếch đại hiu
ng của tác nhân kích thích ban đầu. Mt phc b các phn ứng tương tự s làm tiêu hoc ly gii
cc huyết khi. S hình thành ly gii vi huyết khi mt quá trình liên tc. Khi tình trng
tr tăng lên, tăng các yếu t tiền đông máu hoặc tăng tổn thương nội mạc, cán cân đông máu-tiêu
si huyết s lch v phía to lp huyết khi. Trên lâm sàng, huyết khối tĩnh mạch sâu hu qu
lâu dài ca s hình thành các vi huyết khối trong các tĩnh mạch sâu.
Huyết khối tĩnh mạch thường được hình thành phía sau c van hoc những nơi hợp lưu
của tĩnh mạch đa phần bắt đầu cẳng chân.Giãn tĩnh mch làm phá v hàng rào các tế bào
ni làm biu l lớp dưới ni mc. Tiu cu s kết dính vào lớp dưới ni mc bng yếu t
von Willebrand hoc fibrinogen trong thành mch. Bch cu trung tính tiu cầu được kích
hot s gii phóng các hóa cht trung gian tiền đông máu các hóa chất trung gian gây viêm.
Bch cầu trung tính cũng kết dính vào màng đáy di chuyển vào lớp dưới ni mc.Các thành
phn này bao quanh b mt tiu cầu và đẩy nhanh tốc độ hình thành thrombin và fibrin. Các bch
cầu đã hoạt hóa gn vi các th th ni mc không hi phục được xâm lấn sâu vào thành tĩnh
mch bi các yếu t hóa hướng động thành. Nhiu nghiên cu cho thy, những nơi có dòng
chy thp (các xoang của gan bàn chân, phía sau các túi van nh mch nơi hợp lưu tĩnh
mch) là những nơi có nguy cơ tạo lp huyết khối tĩnh mạch cao nht.
3.2 S phát trin của suy tĩnh mạch
Theo thi gian, s xâm nhp ca các tế bào viêm vào cục máu đông, dẫn đến tăng sinh sợi
đàn hồi lp ni mc, làm ni mc dày lên ngay ti v trí huyết khi trong hu hết các bnh
nhân. nhiu bnh nhân, mối tương tác giữa thành mch huyết khi dẫn đến ri lon chc
năng van tĩnh mạch hóa thành tĩnh mạch. Hình nh hc ca tái cấu trúc thành tĩnh
mch sau huyết khối tĩnh mạch cho thy có s mt cân bng trong việc điều hòa cht nn mô liên
kết và mt s co bóp của tĩnh mạch, góp phn vào s phát trin của suynh mch mn tính. Suy
tĩnh mạch mn tính gặp trong 29 đến 79% và loét tĩnh mạch được ghi nhn 4-6%bnh nhân vi
huyết khối tĩnh mch sâu cấp. Nguy cơ suy tĩnh mạch được ghi nhận cao hơn 6 lần nhng bnh
nhân huyết khi tái phát. Sau vài tháng, phn ln huyết khối tĩnh mạch sâu cp s thông
thương một phn hoc hoàn toàn tun hoàn ng h phát trin. Mc lưu lượng máu th
được khôi phc, huyết khi tồn lưu hoặc hp được ghi nhận trong 50% trường hợp sau 1 năm.
Ngoài ra, tổn thương các van tĩnh mch bên dưới kèm giãn suy tĩnh mch ngoại biên thường
kéo dài và tiến trin. trệ, trào ngược tĩnh mch và phù mn tính rất thường gp bnh nhân
huyết khối tĩnh mạch sâu ln.
Hu qu cp ca tc nghn dòng chy tĩnh mch s ít nếu tun hoàn bàng h phát triển đủ.
Ngược lại, người bnh s triu chứng đau sưng chân nhiều. Khi tc nghẽn tĩnh mch
sâu, s co cẳng chân làm giãn các tĩnh mch xun, gây ri lon chức năng van và y ứ máu
h tĩnh mạch nông, m giãn, suy van tĩnh mạch nông. vy, trên lâm sàng, bnh nhân huyết
khối tĩnh mạch sâu có th biu hin triu chng của suy tĩnh mạch.
Một chế khác góp phần làm suy tĩnh mạch s hi phc t nhiên của tĩnh mạch b huyết
khi. Huyết khi b v ra sau vài tuần đến vài tháng do phn ng viêm tiêu si huyết; các van
thành tĩnh mạch b thay đổi do s tăng sinh của các tế bào trơn lp ni mc. T đó làm
tổn thương suy van. Phản ng viêm thành tĩnh mch làm phá hy collagen và elastin, gim
tính đàn hồi của thành tĩnh mch.Vòng xon bnh lý ca huyết khối tĩnh mạch và tổn thương van
làm tổn thương tĩnh mch không hi phục. Suy tĩnh mạch sau đó biểu hin ca hi chng hu
huyết khi.Nếu tổn thương nhiều van tĩnh mạch, s dẫn đến tr tăng áp h tĩnh mạch. Khi
đó, fibrin thoát mch quá trình viêm xy ra, các nông s b phù lắng đọng sc t.
giai đoạn nng, các si fibrin bao quanh làm gim cung cp oxy cho mô, dẫn đến loét. Khi
điều tr bằng kháng đông đơn thun, khong 75% bnh nhân b huyết khối tĩnh mch sâu có triu
chng s xut hin hi chng hu huyết khối sau 5 đến 10 năm. T l b loét do nguyên nhân
tĩnh mạch vào khong 5%.
4. YU T NGUY CƠ
Nhiu yếu t nguy cơ thường kết hợp y ra HKTMS như bất động kéo dài,bnh lý ác tính, phu
thut lớn, đa chấn thương… Các yếu t nguy cơ chính được th hin bảng 1 và được đề cp chi
tiết hơn bên dưới.
Bng 1: Các yếu t nguy cơ của HKTMS[7]
- Phu thut gần đây: chỉnh hình, ngc, bng
và niu dc
- Ung thư: tụy, phi, bung trng, tinh hoàn,
tiết niu, vú, d dày
- Chấn thương: gãy cột sng, khung chậu, đùi,
xương chày, chấn thương tủy sng
- Bất động lâu: nhồi máu tim cp, suy tim
huyết, đột quỵ, giai đoạn sau mổ…
- Mang thai
- Điu tr thay thế estrogen hoc nga thai bng
estrogen
- Tăng đông
- Viêm mch
- Tiền căn bị HKTMS
- Phu thut[8]: nguy huyết khối tăng người bnh phu thut chnh hình (nht là phu
thut chỉnh hình chi dưới có nguy cơ đặc bit cao), mch máu ln, phu thut bc cầu động mch
vành, phu thut thn kinh và phu thut bệnh ung thư. Người bnh phu thuật có nguy cơ cao
những người tui trên 40, tiền căn bị huyết khối tĩnh mch, bnh ác tính, thi gian phu thut
gây kéo dài trên 30 phút, bất động lâu. Nếu không phòng ngừa, nguy huyết khối tĩnh
mch và thuyên tc phổi tăng cao.
- Ung thư[8]: người bệnh ung thư thường kèm tình trạng tăng đông do tăng tạo các cht
hot tính tiền đông. Huyết khi thuyên tắc tĩnh mạch xy ra trong khoảng 5% người bnh ung
thư biểu hiện lâm sàng thường nặng, như xuất huyết nng t vong, nht người bnh
ln tuổi cũng như người có bnh ác tính giai đon nng vào lúc chẩn đoán (ví dụ: ung thư tụy).
Nguy cao nhất trong những ngày đu nhp vin vào lúc khi phát hóa tr liệu, cũng như
giai đoạn bnh tiến trin nng.
- Chấn thương[8]: nguy cơ huyết khối tăng trong tất c các trường hp chấn thương nặng, nht
tổn thương cột sng, gãy khung chu hoặc gãy chi dưới… chế vẫn chưa rõ, thể do
giảm lưu lượng máu tĩnh mch chi dưới, gim kh năng tiêu si huyết của cơ thể, bất động kéo
dài, do tiếp xúc vi các yếu t được tiết ra t tổn thương giảm chất kháng đông nội sinh
như antithrombin. Tần sut mi mc ca HKTMS trong vòng 3 tháng b lit do tổn thương tủy
sng là 38% và tn sut thuyên tc phi là 5%, với nguy cơ cao nhất trong vòng 2 tuần đầu tiên.
- Bất động kéo dài[8]: yếu t nguy của huyết khối tĩnh mch do gây tr tĩnh mạch
phn ln là gây huyết khi đoạn xa.
- Thai k[8]: làm tăng nguy cơ huyết khi, mt phn là do cn tr hồi lưu tĩnh mạch cũng như
tình trạng tăng đông liên quan với thai. Nguy thuyên tắc nh mạch ph n thai cao
hơn phụ n không mang thai t 5-50 ln.