Giải phẫu và sinh lý

ĐẠI CƯƠNG VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ

Mục tiêu học tập:

1. Nêu được định nghĩa giải phẫu, sinh lý là gì?

2. Giải thích được cơ chế duy trì cân bằng nội môi

3. Liệt kê được các thành phần cấu tạo nên cơ thể sống

4. Trình bày được cấu tạo và chức năng cơ bản của tất cả các hệ thống trong

cơ thể

5. Nêu được một số thuật ngữ cơ bản của giải phẫu

I. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LÀ GÌ?

- Giải phẫu là nghiên cứu về cấu trúc của cơ thể. Giải phẫu học có sức hấp dẫn

nhất định vì nó cụ thể, có có thể quan sát được, sờ được, kiểm tra được mà không

cần phải tưởng tượng.

Giải phẫu được chia làm 2 phần:

- Gải phẫu đại thể: có thể quan sát được mà không cần phải dùng kính

hiển vi

- Giải phẫu vi thể: đòi hỏi phải dùng kính hiển vi

- Sinh lý là giải thích những chức năng của các phần của cơ thể, có nghĩa là tìm

hiểu xem các bộ phận của cơ thể hoạt động như thế nào.

Trong cơ thể chúng ta, cấu trúc và chức năng hoạt động cùng với nhau giúp cho

các bộ phận của cơ thể hoạt động đạt hiệu quả nhất

II. CÂN BẰNG NỘI MÔI:

1. Định nghĩa: Cân bằng nội môi là sự giữ cho các trạng thái của môi

trường bên trong tương đối hằng định cho dù môi trường bên ngoài thay đổi.

2. Đặc tính và cơ chế duy trì cân bằng nội môi:

- Cân bằng nội môi đạt được khi cấu trúc và chức năng được phối hợp hoàn

toàn và tất cả các hệ thống trong cơ thể cùng làm việc với nhau.

1

Giải phẫu và sinh lý

- Trong thực tế thì hầu hết các mô và cơ quan đều góp phần duy trì sự hằng

định tương đối này, và sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan và mô chịu sự

kiểm soát của hệ thần kinh và hệ nội tiết

- Cơ chế duy trì cân bằng nội môi:

§ Bộ phận tiếp nhận kích thích

§ Bộ phận điều khiển

§ Bộ phận thực hiện

§ Liên hệ ngược (feedback âm tính)

- Khi cân bằng nội môi không được duy trì thì chúng ta sẽ trở nên bệnh,

thậm chí có thể chết. Một trong những nguyên nhân gây mất cân bằng nội môi

thường gặp là do cơ thể bị stress quá mức

III. TỪ NGUYÊN TỬ ĐẾN CƠ THỂ SỐNG

- Ở cấp độ cơ bản nhất, cơ thể được cấu tạo từ những nguyên tử, đây là

những đơn vị cơ bản nhất của mọi vật chất. Khi hai hay nhiều nguyên tử kết hợp

lại với nhau sẽ hình thành nên phân tử. Nếu một phân tử được kết hợp từ nhiều

hơn một nguyên tố thì đó là hợp chất.

- Tế bào là những đơn vị độc lập nhỏ nhất của sự sống. Tế bào có những

chức năng cơ bản gồm: chuyển hoá (trao đổi chất), dễ bị kích thích, tăng trưởng và

sinh sản.

- Mô được cấu tạo từ nhiều loại tế bào giống nhau để thực hiện một chức

năng chuyên biệt. Mô được chia làm 4 loại là: mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ, và

mô thần kinh

- Một cơ quan là sự hợp nhất lại của hai hay nhiều loại mô để cùng thực

hiện một chức năng chuyên biệt

- Một hệ thống là một nhóm những cơ quan làm việc cùng với nhau để

thực hiện chức năng chính của cơ thể. Tất cả những hệ thống trong cơ thể sẽ phối

hợp với nhau để hình thành nên cơ thể sống.

2

Giải phẫu và sinh lý

IV. NHỮNG HỆ THỐNG TRONG CƠ THỂ

1. Hệ Da: bao gồm da và tất cả những cấu trúc có nguồn gốc từ da. Chức năng

chính của da là giữ tất cả những cơ quan ở bên trong và ngăn cản những thứ không

mong muốn từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào bên trong

2. Hệ Xương: bao gồm xương, sụn, màng sụn, khớp, gân và dây chằng. Hệ xương

có 5 chức năng quan trọng là:

- Nâng đỡ và tạo hình cho cơ thể

- Giúp cơ thể di chuyển

- Bảo vệ các cơ quan cạnh chúng

- Nơi dự trữ Calcium và Phospho

- Nơi sản xuất tế bào máu

3. Hệ Cơ: bao gồm tất cả các cơ trong cơ thể. Chức năng chính của hệ cơ là giúp

cơ thể di chuyển và điều hoà nhiệt độ cơ thể

4. Hệ Nội Tiết: là một hệ thống các tuyến không ống dẫn, với khả năng tiết các

chất hormon theo máu đến và tạo các tác động đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Hormon điều hoà những hoạt động chuyển hoá bên trong tế bào, sự tăng trưởng và

phát triển, stress và đáp ứng với chấn thương, sự sinh sản, và nhiều chức năng

quan trọng khác.

5. Hệ Thần Kinh: bao gồm hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên,

nó cũng bao gồm các cơ quan cảm giác. Hệ thần kinh và hệ nội tiết là những hệ

điều hoà và kiểm soát chính của cơ thể.

6. Hệ Tim Mạch: bao gồm tim, máu, và mạch máu. Một chức năng vô cùng quan

trọng của hệ tim mạch là vận chuyển Oxy và các chất cần thiết đến những mô của

cơ thể cần, và chuyên trở những chất thải của cơ thể đến phổi và thận để thải ra

ngoài.

7. Hệ Bạch Huyết: bao gồm bạch huyết, hạch bạch huyết và mạch bạch huyết. Hệ

bạch huyết giúp hấp thu trở lại lượng dịch và protein dư thừa vào máu, nó còn

giúp bảo vệ cơ thể khỏi những tác nhân lạ, vi sinh vật hay những tế bào ung thư.

3

Giải phẫu và sinh lý

8. Hệ Hô Hấp: bao gồm toàn bộ quá trính hít vào và thở ra. Chức năng chính của

hệ hô hấp là thực hiện trao đổi khí giữa máu và không khí

9. Hệ Tiêu Hoá: bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già,

trực tràng, hậu môn. Chức năng chính của hệ tiêu hoá là phá vỡ thức ăn bằng các

cơ chế lý hoá thành các phân tử đủ nhỏ để có thể hấp thu từ ruột non vào máu hoặc

hệ bạch huyết, nó cũng giúp thải bỏ những sản phẩm cứng hoặc không tiêu hoá

được.

10. Hệ Tiết Niệu: bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo và cơ quan sinh

dục ngoài. Chức năng chủ yếu là lọc bỏ những sản phẩm thải của tế bào và điều

hoà cân bằng dịch trong cơ thể

11. Hệ Sinh Sản: nam (tinh hoàn, ống dẫn tinh và dương vật) nữ ( vú, buồng

trứng, tử cung, âm hộ). Chức năng của hệ sinh sản là sản sinh ra những tế bào sinh

dục đặc biệt và những tế bào này có khả năng duy trì nồi giống của con ngườia

V. TƯ THẾ GIẢI PHẪU VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỊ TRÍ GIẢI PHẪU

1. Tư thế giải phẫu

Tư thế người đứng thẳng 2 tay buông xuôi, mắt và 2 bàn tay hướng về phía trước.

Các vị trí và cấu trúc giải phẫu được xác định theo 3 mặt phẳng không gian.

2. Các mặt phẳng giải phẫu

2.1. Mặt phẳng đứng dọc

Là mặt phẳng đứng theo chiều trước sau. Có nhiều mặt phẳng đứng dọc song song

với nhau, song chỉ có một mặt phẳng đứng dọc giữa nằm chính giữa cơ thể và chia

cơ thể làm 2 nửa đối xứng, phải và trái. Ngoài ra, cho mỗi nửa cơ thể, mặt phẳng

đứng dọc giữa còn là mốc để so sánh 2 vị trí trong và ngoài.

2.2. Mặt phẳng đứng ngang

Là mặt phẳng trán, là một mặt phẳng đứng theo chiều ngang, từ bên nọ sang bên

kia, thẳng góc với mặt phẳng đứng dọc.

Có nhiều mặt phẳng đứng ngang, song người ta thường lấy một mặt phẳng đứng

ngang qua giữa chiều dày trước sau của cơ thể làm mốc, chia cơ thể thành phía

trước và phía sau.

4

Giải phẫu và sinh lý

2.3. Mặt phẳng nằm ngang

Là mặt phẳng nằm theo chiều ngang, thẳng góc với trục đứng thẳng của cơ thể hay

thẳng góc với 2 mặt phẳng đứng. Có nhiều mặt phẳng nằm ngang khác nhau, song

song với các chiều nằm ngang phải trái và trước sau của cơ thể. Song cũng có một

mặt phẳng nằm ngang qua chính giữa cơ thể, lúc này cơ thể chia thành 2 phần trên

và dưới.

* Không nên nhầm mặt phẳng nằm ngang với mặt cắt ngang, hai mặt phẳng này có

thể trùng nhau.

A. Mặt phẳng đứng dọc B. Mặt phẳng nằm ngang C Mặt phẳng đứng ngang

2.4. Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học

Đây là môn học mô tả nên phải có các nguyên tắc đặt tên cho các chi tiết đê người

học dễ nhớ và không bị lẫn lộn, những nguyên tắc chính là:

- Lấy tên các vật trong tự nhiên đặt cho các chi tiết có hình dạng giống như thế.

- Đặt tên theo hình học (chỏm, lồi cầu, tam giác, tứ giác...).

- Đặt tên theo chức năng (dạng, khép, gấp, duỗi...).

5

Giải phẫu và sinh lý

- Đặt tên theo vị từ nông sâu (gấp nông, gấp sâu...)

- Đặt tên theo vị trí tương quan trong không gian (trên, dưới, trước, sau, trong,

ngoài, dọc, ngang...) dựa vào 3 mặt phẳng trong không gian là mặt phẳng đứng

dọc, đứng ngang và nằm ngang.

4. Các vùng trong cơ thể:

Cơ thể được chia là 2 phần, đó là phần chính và phần phụ.

- Phần chính bao gồm: đầu, cổ, ngực, bụng, khung chậu.

- Phần phụ bao gồm: chi trên và chi dưới. Riêng bụng được chia làm 9 vùng.

+ vùng thượng vị

+ Vùng trung vị

+ Vùng hạ vị

+ Vùng hạ sườn phải

+ Vùng hạ sườn trái

+ Vùng hông phải

+ Vùng hông trái

+ Vùng hố chậu phải

+ Vùng hố chậu trái

VI. KHOANG VÀ CÁC MÀNG CỦA CƠ THỂ

1. Khoang: dùng để chứa và bảo vệ các cơ quan bên trong, có 2 khoang chính là

khoang lưng và khoang bụng. Khoang bụng thì được chia ra làm 2 bởi cơ hoành,

đó là khoang ngực ở trên và khoang bụng chậu ở dưới. Khoang lưng thì chứa sọ

não và tuỷ sống.

2. Màng: dùng để lót những khoang cơ thể và bao phủ hoặc phân chia các vùng,

các cấu trúc, các cơ quan. Có 3 loại màng chính là niêm mạc (lót các cơ quan),

thanh mạc (lót các khoang) và màng hoạt dịch (lớp màng lót trong các bao khớp).

6

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU ĐẦU MẶT CỔ - THÂN MÌNH

----------------//----------------

A. VÙNG ĐẦU MẶT CỔ

I. XƯƠNG ĐẦU MẶT CỔ

Sọ được cấu tạo do 22 xương hợp lại, trong đó có 21 xương gắn lại với nhau thành

khối bằng các đường khớp bất động, chỉ có xương hàm dưới liên kết với khối

xương trên bằng một khớp động (khớp thái dương hàm).

Sọ gồm hai phần:

- Sọ thần kinh hay sọ não, tạo nên một khoang rỗng, chứa não bộ. Hộp sọ có hai

phần là vòm sọ và nền sọ.

- Sọ tạng hay sọ mặt, có các hốc mở ra phía trước: hốc mắt, hốc mũi, ổ miệng.

1. Khối Xương Sọ Não gồm có 15 xương: 5 xương đôi và 5 xương đơn. (Theo

phân loại của N.A)

- Xương đơn: xương trán, xương sàng, xương bướm, xương chẩm, xương lá mía.

- Xương đôi: xương đỉnh, xương thái dương, xương lệ, xương mũi, xương xoăn

mũi dưới.

1.1. Xương trán

Xương trán tạo nên

phần trước của

vòm sọ và nền sọ

gồm 3 phần:

- Trai trán: tạo nên

phần trước vòm sọ.

7

Giải phẫu và sinh lý

- Phần mũi: tạo nên trần ổ mũi là một phần của nền sọ.

- Phần ổ mắt: tạo nên trần ổ mắt, một phần của nền sọ.

Bên trong xương có hai xoang trán đổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa.

1.2. Xương đỉnh

Xương đỉnh là một mảnh xương hình vuông hơi lồi, tạo thành phần giữa vòm sọ,

xương đỉnh có hai mặt. Hai xương đỉnh tiếp khớp với nhau phía trên bằng một

khớp hình răng cưa, gọi là khớp dọc, phía sau hai xương tiếp khớp với xương

chẩm bằng khớp lămđa, phía trước tiếp khớp với xương trán bởi khớp vành.

1.3. Xương thái dương

Xương thái dương góp phần tạo nên thành bên của vòm sọ và một phần của nền

sọ. Có ba phần: phần đá, phần trai, phần nhĩ, ba phần này dính với nhau hoàn toàn

khi được 7 tuổi.

Hình 3.3. Xương thái dương

1. phần đá 2. phần nhĩ 3. Lỗ ống tai ngoài 4. Phần trai

1.4. Xương chẩm

8

Giải phẫu và sinh lý

Xương chẩm Tạo nên phần sau của vòm sọ và nền sọ. Ở giữa có một lỗ lớn là lỗ

lớn xương chẩm, thông thương giữa ống sống và hộp sọ có hành não đi qua.

1.5. Xương sàng

Xương sàng tạo nên phần trước nền sọ, thành ổ mắt và ổ mũi, có ba phần.

- Mảnh sàng: nằm ngang, ở giữa có mào gà, hai bên mào gà có lỗ sàng để các sợi

thần kinh khứu giác đi qua.

- Mảnh thẳng đứng: nằm thẳng đứng, thẳng góc với mảnh sàng, tạo thành một

phần của vách mũi.

- Mê đạo sàng: là hai khối hai bên mảnh thẳng đứng, có nhiều hốc nhỏ chứa không

khí, tập hợp các hốc này gọi là xoang sàng.

1.6. Xương xoăn mũi dưới

Xương xoăn mũi dưới là một xương cong, có hình dạng như máng xối úp ngược.

1.7. Xương lệ

Xương lệ là một xương nhỏ nằm ở phía trước của thành trong ổ mắt, cùng với

xương hàm trên tạo thành rãnh lệ và hố túi lệ.

1.8. Xương mũi

Xương mũi là một mảnh xương nhỏ hình vuông, hai xương hai bên gặp nhau ở

đường giữa, tạo nên phần xương của mũi ngoài.

1.9. Xương lá mía

Xương lá mía là một mảnh xương nằm ở mặt phẳng đứng dọc giữa, nó cùng với

mảnh thẳng đứng của xương sàng tạo nên vách mũi.

1.10. Xương bướm

Xương bướm, tạo nên một phần nền sọ và một phần nhỏ hố thái dương. Gồm có

các phần: thân, hai cánh lớn, hai cánh nhỏ và hai mỏm chân bướm.

1.10.1. Thân bướm: hình hộp 6 mặt. Bên trong thân xương bướm có xoang bướm

thông với ngách mũi trên.

1.10.2. Cánh lớn:tạo nên hố sọ giữa ở nền sọ trong, hố dưới thái dương ở nền sọ

ngoài, hố thái dương ở mặt bên vòm sọ. Ở cánh lớn có ba lỗ:

- Lỗ tròn: có thần kinh hàm trên đi qua.

9

Giải phẫu và sinh lý

- Lỗ bầu dục: có thần kinh hàm dưới đi qua.

- Lỗ gai: có động mạch màng não giữa đi từ ngoài sọ vào trong sọ. Phía sau lỗ gai

là mỏm gai.

1.10.3. Cánh nhỏ: có ống thị giác, cánh nhỏ góp phần tạo nên thành trên của ổ

mắt, mặt ngòai của cánh nhỏ có rãnh trên ổ mắt để cho mạch máu và thần kinh

cùng tên đi qua.

1.10.4. Mỏm chân bướm: hướng xuống dưới tạo nên thành ngòai của lỗ mũi sau.

Hình 3.4. Xương bướm

1. cánh nhỏ 2. thân xương bướm 3. Khe ổ mắt trên

4. Mỏm chân bướm 5. cánh lớn

2. Khối Xương Sọ Mặt

Có 14 xương chia làm 2 hàm:

- Hàm trên: có 13 xương lần lượt: 2 xương hàm trên, 2 xương xoăn dưới; 2 xương

gò má, 2 xương khẩu cái; 2 xương mũi, 1 xương lá mía và 2 xương lệ.

- Hàm dưới: có 1 xương hàm dưới.

2.1. Xương hàm trên

Xương hàm trên có một thân và bốn mỏm: mỏm trán, mỏm gò má, mỏm huyệt

răng, mỏm khẩu cái. Bên trong thân xương có xoang hàm thông với ngách mũi

giữa.

2.2.Xương khẩu cái

10

Giải phẫu và sinh lý

Xương khẩu cái có dạng hình chữ L, có 2 mảnh: mảnh thẳng đứng và mảnh

ngang.

2.3. Xương gò má

Xương gò má có ba mặt, hai mỏm và một diện gồ ghề để tiếp khớp với xương hàm

trên.

2.4. Xương hàm dưới

Xương hàm dưới là một xương đơn hình móng ngựa, có một thân và hai ngành

hàm, ngành hàm tiếp khớp với xương thái dương bằng một khớp động là khớp thái

dương - hàm dưới.

2.4.1. Thân xương: có hai mặt.

- Mặt ngoài: ở giữa nhô ra thành lồi cằm, hai bên lồi cằm có lỗ cằm.

- Mặt trong (hay mặt sau): ở giữa có bốn mấu nhỏ gọi là gai cằm.

2.4.2. Ngành hàm: hướng lên trên và ra sau, tận cùng bằng hai mỏm. Ở

trước là mỏm vẹt; sau là mỏm lồi cầu.

- Mặt ngoài: có nhiều gờ để cơ cắn bám.

- Mặt trong: có lỗ hàm dưới để cho mạch máu và thần kinh huyệt răng dưới đi qua,

lỗ này được che phủ bởi một mảnh xương gọi là lưỡi hàm dưới, đây là một mốc

giải phẫu quan trọng để gây tê trong nhổ răng.

Ngành hàm và thân xương hàm dưới gặp nhau ở góc hàm, góc hàm là một mốc

giải phẫu quan trọng trong giải phẫu học cũng như nhân chủng học.

2.5. xương mũi

- Có 2 xương phải trái khớp với nhau tạo thành sống mũi.

2.6. xương lệ

Là xương rất nhỏ, ở mặt trong ổ mắt. Mặt ngoài có mào lệ, mặt trong liên quan

phía trước với lỗ mũi, phía sau khớp với xương sàng.

2.7. Xương xoăn dưới

- Gắn vào mặt trong xương hàm trên, dưới xương là ngách mũi dưới.

2.8. xương lá mía

Là một xương phẳng, chiếm phần sau vách mũi, xương có hình tứ giác.

11

Giải phẫu và sinh lý

- Bờ trước tiếp với mảnh thẳng xương sàng.

- Bờ sau ở giữa 2 lỗ mũi sau.

- Bờ trên khớp với xương bướm.

- Bờ dưới khớp với phần ngang của xương khẩu cái và 2 mỏm khẩu cái xương

hàm trên.

2.9. xương móng

Là một xưởng nhỏ ở nền miệng thuộc vùng cổ và nằm phía trên thanh quản.

Xương có hình móng ngựa gồm có 1 thân và 4 sừng

1. Sừng lớn 2. Sừng bé 3. Thân xương

Hình Xương móng (mặt trên ngoài)

II. CƠ VÙNG ĐẦU MẶT

Dựa vào chức năng cũng như nguồn gốc phôi thai, cơ vùng đầu được chia thành

hai nhóm: cơ mặt và cơ nhai.

1. Cơ mặt

Cơ mặt thường được gọi là cơ bám da, là phương tiện diễn đạt tình cảm và đóng

mở các lỗ tự nhiên của vùng đầu mặt. Các cơ mặt có các đặc tính sau.

- Có nguyên ủy ở xương và bám tận ở da.

- Dây thần kinh mặt chi phối vận động.

- Bám quanh các lỗ tự nhiên.

Cơ mặt được chia thành các nhóm:

12

Giải phẫu và sinh lý

1.1. Cơ trên sọ: có hai cơ.

- Cơ chạm trán: phía trước và phía sau là cơ, ở giữa là cân sọ. Cơ dính vào cân của

sọ. Làm nhướng mày khi co.

- Cơ thái dương đỉnh đi từ mạc thái dương đến bờ ngoài cân sọ. Khi co làm căng

da đầu kéo da vùng thái dương ra sau. Là cơ kém phát triển thường đi kèm với cơ

tai.

1.2. Cơ tai:

Có 3 cơ: cơ tai trên, cơ tai trước, cơ tai sau. Các cơ này ở người teo đi, còn ở động

vật thì phát triển. Bám từ mạc thái dương, mạc trên sọ và mỏm chũm tới bám vào

phần trước mặt trong gờ nhĩ luân và mặt trong loa tai.

1.3. Cơ mắt: gồm có ba cơ.

- Cơ vòng mi:cơ này có 2 phần: phần mi nằm ở trong mi mắt, phần ổ mắt ở nông.

Làm nhắm mắt khi co.

- Cơ mày:đi từ đầu trong cung mày ra phía ngoài tới da ở giữa cung mày. Khi co

kéo mày xuống dưới, vào trong, làm cau mày, là có diễn tả đau đớn.

- Cơ hạ mày:đi từ phần mía xương trán đến da đầu trong cung mày. Kéo cung mày

xuống dưới.

Trong ba cơ của nhóm cơ mắt thì cơ vòng mắt là quan trọng có nhiệm vụ khép

mắt, nên khi thần kinh chi phối cơ này là thần kinh mặt bị tổn thương thì mắt

không thể nhắm được.

1.4. Nhóm cơ mũi: gồm các cơ kém phát triển.

- Cơ tháp hay cơ cao hay cơ mảnh khảnh: là cơ nhỏ, nằm phía trên sống mũi và ở

2 bên đường giữa. Khi co kéo góc trong của lông mày xuống. Là cơ biểu lộ sự

kiêu ngạo.

- Cơ mũi gồm phần ngang và phần cánh:

• Phần ngang hay cơ ngang mũi: đi từ trên ngoài hố răng cửa xương hàm

trên đến cân trên các sụn mũi. Khi co làm hẹp lỗ mũi.

• Phần cánh hay cơ nở mũi: đi từ rãnh mũi má tới da ở cánh mũi. Khi co

làm mở rộng lỗ mũi.

13

Giải phẫu và sinh lý

- Cơ lá hay cơ hạ vách mũi: từ bờ huyệt răng nanh tới bờ sau lỗ mũi và lá mía.

Làm hẹp lỗ mũi, kéo vách mũi xuống dưới.

1.5. Cơ miệng: Gồm có các cơ làm há miệng và các cơ làm hẹp miệng.

a. Các cơ làm hẹp miệng:

- Cơ vòng môi gồm 2 lớp. Lớp sâu phát sinh từ cơ mút bắt chéo ở góc miệng và

lớp nông là cơ nâng góc miệng và cơ hạ góc miệng bắt chéo ở góc miệng. Làm

mím môi, ép môi vào răng, và lợi răng và đưa môi ra trước.

b. Các cơ làm rộng miệng:

- Cơ mút hay cơ thổi kèn: đi từ 3 hố chân răng hàm lớn tới mép. Khi co ép má vào

răng và lợi răng, giúp vào sự nhai và mút.

- Cơ nanh hay cơ nâng góc miệng: đi từ hố nanh hàm trên tới mép và môi trên.

Khi co kéo góc miệng lên.

- Cơ gò má lớn: đi từ xương gò má tới mép. Khi co kéo góc miệng lên trên và ra

sau (cười).

- Cơ gò má nhỏ: ở trong cơ tiếp lớn, đi từ gò má tới môi trên. Khi co kéo môi lên

trên và ra ngoài.

- Cơ nâng cánh mũi môi trên: đi từ mỏm lên của xương hàm trên tới da cánh mũi.

Khi co kéo môi lên trên, làm nở mũi.

- Cơ nâng môi trên: từ bờ dưới ổ mắt đến cánh mũi và môi trên. Khi co kéo góc

miệng, môi trên ra ngoài và lên trên, cùng với cơ tiếp bé tạo nên rãnh mũi môi,

biểu lộ sự đau buồn.

- Cơ cười: đi từ cân cắn tới mép. Làm kéo góc miệng theo chiều ngang (cười

mỉm).

- Cơ hạ môi dưới: đi từ hàm dưới và cảm tới môi dưới. Khi co kéo mới dưới

xuống dưới và ra ngoài (mỉa mai).

- Cơ hạ góc miệng: đi từ mặt ngoài xương hàm dưới tới mép và cơ vòng miệng:

Kéo góc miệng xuống dưới (buồn bã).

- Cơ cầm: đi từ hố răng cửa hàm dưới đến da cam. Khi co đưa môi dưới lên trên ra

trước diễn tả sự nghi ngờ hoặc khinh bỉ.

14

Giải phẫu và sinh lý

- Cơ ngang cầm: khi có khi không, là một cơ nhỏ bắt ngang đường giữa ngang

dưới cắm, thường liên tục với cơ tam giác môi.

2. Các cơ nhai

Gồm có bốn cơ có chung các tính chất sau:

- Nguyên ủy ở khối xương sọ, bám tận ở xương hàm dưới.

- Dây thần kinh hàm dưới chi phối vận động.

- Tác dụng là vận động xương hàm dưới.

2.1. Cơ thái dương: nguyên ủy ở hố thái dương, bám tận ở mỏm vẹt xương hàm

dưới, hình nan quạt, che phủ gần hết mặt bên vòm sọ. Do các nhánh thái dương

sâu thuộc thần kinh hàm dưới chi phối. Cơ này có tác dụng nâng hàm dưới lên,

kéo hàm ra sau, nghiến răng.

2.2. Cơ cắn: nguyên ủy ở cung gò má, bám tận ở mặt ngoài ngành hàm và góc

hàm. Thần kinh cắn, nhánh bên của thần kinh hàm dưới chi phối. Cơ có tác dụng

nâng hàm dưới lên cao, nghiến răng.

2.3. Cơ chân bướm trong: nguyên ủy ở mặt trong của mảnh ngoài mỏm chân

15

Giải phẫu và sinh lý

bướm, bám tận vào mặt trong của ngành hàm và góc hàm. Thần kinh chân bướm

trong thuộc thần kinh hàm dưới chi phối. Khi co đưa hàm dưới lên trên và ra

trước.

2.4. Cơ chân bướm ngoài: nguyên ủy ở mặt ngòai mặt ngoài mỏm chân bướm,

bám tận vào cổ hàm dưới và bao khớp của khớp thái dương - hàm dưới. Thần

kinh chân bướm ngoài thuộc thần kinh hàm dưới chi phối. Khi cơ co đưa hàm ra

trước, kéo sụn khớp ra trước, giúp động tác xoay.

Tóm lại: 3 cơ có sợi chạy dọc thẳng là cơ thái dương, cơ cắn, cơ chân bướm trong

có tác dụng kéo hàm lên trên và một cơ có sọ chạy ngang là cơ chân bướm ngoài,

có tác dụng đưa hàm sang bên lúc nhai hay đưa hàm ra trước (lúc 2 cơ cùng co).

Còn các cơ kéo hàm xuống dưới thuộc cơ vùng cổ không gọi là cơ nhai. 4 cơ nhai

đều do dây thần kinh hàm dưới chi phối.

B. VÙNG THÂN MÌNH

I. XƯƠNG THÂN

1. CỘT SỐNG

Cột sống là một cột xương gồm nhiều đốt sống chồng lên nhau, có nhiệm vụ nâng

đỡ cơ thể, vận động và bảo vệ tủy gai.

1.1. Số lượng đốt sống

Mỗi người thường có từ 33 đến 35 đốt sống, phân bố như sau:

- 24 đốt sống trên rời nhau: gồm 7 đốt sống cổ, 12 đốt ngực và 5 đốt thắt lưng.

- Xương cùng gồm 5 đốt sống cùng dính nhau.

- Xương cụt do 4 - 6 đốt sống cằn cỗi cuối cùng dính nhau tạo thành.

1.2. Các đoạn cong của cột sống

Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4

đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau: đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước, còn

đoạn ngực và đoạn cùng cụt cong lồi ra sau.

16

Giải phẫu và sinh lý

Hình 4.1. Cột sống

1. Nhìn từ trước 2. Nhìn từ sau 3. Nhìn từ phía bên

4. Xương cùng 5. Xương cụt

1.3. Cấu tạo chung của đốt sống

Mỗi đốt sống gồm 4 phần.

a. Thân đốt sống

- Nằm ở phía trước, chịu đựng sức nặng của cơ thể.

- Là một khối xương hình trụ, hai mặt trên và dưới tiếp xúc với đĩa gian đốt sống.

17

Giải phẫu và sinh lý

Hình 4.2. Cấu tạo chung một đốt sống

1.Cuống cung đốt sống 2.Mỏm khớp 3.Mỏm gai 4.Mảnh cung đốt sống

5.Mỏm ngang 6.Lỗ đốt sống 7. Thân đốt sống

b. Cung đốt sống

- Ở phía sau thân và cùng với thân tạo thành lỗ đốt sống.

- Gồm hai phần:

+ Hai mảnh cung đốt sống ở sau.

+ Hai cuống cung đốt sống nối hai mảnh với thân đốt sống. Ở bờ trên và bờ dưới

cuống có khuyết sống trên và khuyết sống dưới, các khuyết này cùng với khuyết

của các đốt lân cận tạo nên lỗ gian đốt sống khi hai đốt sống chồng lên nhau, để

dây thần kinh gai sống chui qua.

c. Các mỏm

Có ba loại, đều xuất phát từ cung đốt sống: mỏm gai (sờ được dưới da), mỏm

ngang và mỏm khớp.

d. Lỗ đốt sống

Do thân và cung đốt sống tạo nên. Khi các đốt sống chồng lên nhau, các lỗ đốt

sống sẽ tạo nên ống sống, chứa đựng tủy gai.

18

Giải phẫu và sinh lý

2. XƯƠNG NGỰC

Lồng ngực gồm 12đôi xương sườn, kết nối xương ức với các đốt sống ngực tạo

thành

Hình 4.3.Lồng ngực

1.Xương ức 2.Xương sườn 3. Sụn sườn

2.1. Xương sườn

- Xương sườn là các xương dài, dẹt và cong, nằm hai bên lồng ngực, chạy chếch

xuống dưới và ra trước.

- Mỗi xương sườn gồm có ba phần: đầu, cổ và thân. Thân sườn: dài, dẹt và cong từ

sau ra trước. Từ phía sau, thân chạy ra ngoài sau đó cong ra trước tạo nên một góc

ở đoạn sau và đoạn bên là góc sườn, nơi hay xảy ra gãy xương sườn. Đầu trước

của thân xương sườn nối với các sụn sườn ngoại trừ xương sườn 11 và 12 tự do

nên hai xương sườn này được gọi là xương sườn cụt.

2.2. Xương ức

- Là một xương dẹt, nằm phía trước, giữa lồng ngực.

19

Giải phẫu và sinh lý

- Gồm ba phần: cán ức, thân ức và mỏm mũi kiếm. Cán và thân ức tạo một góc

nhô ra trước gọi là góc ức.

- Có hai mặt trước và sau, hai bờ bên, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới.

2.2.1. Mặt trước

Cong, lồi ra trước, có các mào ngang là vết tích của các đốt xương ức dính nhau.

2.2.2. Mặt sau

Lõm, nhẵn.

2.2.3. Bờ bên

Có 7 khuyết sườn để khớp với 7 sụn sườn đầu tiê.

2.2.4. Nền

Ở trên, có khuyết tĩnh mạch cảnh ở giữa và hai khuyết đòn ở hai bên để khớp với

đầu ức của xương đòn.

2.5. Ðỉnh

Mỏng, nhọn như mũi kiếm nên còn gọi là mỏm mũi kiếm

II. CƠ THÂN

1. Các cơ thành ngực

- Các cơ thành ngực gồm các cơ riêng của thành ngực và các cơ của vùng khác

đến tăng cường cho động tác hô hấp.

- Các cơ thành ngực được xếp thành 3 lớp:

+ Lớp ngoài là cơ gian sườn ngoài và cơ nâng sườn

+ Lớp giữa là cơ gian sườn trong

+ Lớp trong gồm cơ gian sườn trong cùng, cơ dưới sườn và cơ ngang ngực.

20

Giải phẫu và sinh lý

Hình 9.1. Thành ngực trước (nhìn từ phía sau)

1. Cơ ngang ngực 2.Cơ gian sườn trong cùng

2. Các cơ thành bụng

2.1. Các cơ thành bụng trước bên

- Thành bụng trước bên gồm:

+ Ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài,

cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng

+ Hai cơ ở phía trước, giữa bụng là cơ thẳng bụng và cơ tháp.

- Hai phần phải và trái của thành bụng trước gặp nhau ở đường giữa là đường

trắng đi từ mũi ức đến xương mu. Thường được sử dụng trong phẫu thuật bụng.

21

Giải phẫu và sinh lý

Hình 9.2 Các cơ thành bụng sau

1. Cơ chéo bụng ngoài 2. Cơ thẳng bụng

3. Cơ chéo bụng trong 4. Đường trắng

- Tác dụng của các cơ thành bụng trước bên là: bảo vệ các tạng trong ổ bụng, làm

tăng áp lực trong ổ bụng khi các cơ cùng co, góp phần trong hô hấp gắng sức, giúp

giữ vững tư thế, cử động thân mình.

2.2.Các cơ thành bụng sau:gồm cơ thắt lưng chậu, cơ vuông thắt lưng.

3. Ống bẹn

- Ống bẹn là một khe chéo, nằm giữa các lớp cân của thành bụng trước bên, dài

khoảng 4- 6 cm, theo hướng từ sau ra trước, vào trong và xuống dưới. Ống bẹn có

bốn thành là: thành trước cấu tạo chủ yếu là cân cơ chéo bụng ngoài, thành sau là

mạc ngang, thành trên là liềm bẹn do cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng tạo

thành và thành dưới là dây chằng bẹn, dây chằng bẹn căng từ gai chậu trước trên

và gai mu. Có hai lỗ là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông.

22

Giải phẫu và sinh lý

- Ở phái nam ống bẹn chứa thừng tinh. Còn phái nữ ống bẹn chứa dây chằng tròn

tử cung.

- Ống bẹn là một điểm yếu tiềm tàng của thành bụng, nhất là ở nam giới, nên

thường xảy ra thoát vị bẹn.

Hình 9.3. Ống bẹn

1. Cơ chéo bụng ngoài 2. Cân cơ chéo bụng ngoài

3. Thừng tinh 4. Dây chằng bẹn

4. Cơ hoành

23

Giải phẫu và sinh lý

Hình 9.4. Cơ hoành và cơ thành bụng sau

1.Cơ hoành 2. Cơ vuông thắt lưng 3. Cơ thắt lưng

- Cơ hoành là một cơ vân dẹt, rộng, hình tròn, làm thành một vách ngăn giữa

khoang ngực và ổ bụng. Mặt trên cơ hoành lồicòn mặt dưới lõm.

- Cơ gồm hai phần: phần xung quanh là phần cơ, ở giữa là phần gân và được xem

là nơi bám tận của phần cơ. Có nhiều lỗ được tạo nên để các cấu trúc đi qua như

thực quản, các mạch máu và dây thần kinh.

- Cơ hoành là cơ giữ vai trò chính trong sự hô hấp và góp phần làm tăng áp lực

trong ổ bụng.

24

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU VÙNG CHI TRÊN – CHI DƯỚI

------------//------------

A. VÙNG CHI TRÊN

I. XƯƠNG CHI TRÊN

1. Xương đòn

Xương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước của đai vai, nằm ngang phía

trước và trên của lồng ngực. Xương gồm có 1 thân và 2 đầu.

1.1. Thân xương

Hình 5.1. Xương đòn A. Mặt trên B. Mặt dưới

1. Đầu ức 2.Thân xương 3. Đầu cùng vai 4. Diện khớp ức

5. Rãnh dưới đòn 6. Đầu cùng vai

25

Giải phẫu và sinh lý

Thân xương cong hình chữ S, cong lõm ra trước ở ngoài và cong lõm ra sau ở

phần trong, điểm yếu của thân xương nằm ở chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong,

nơi thường bị gãy khi chấn thương.

1.2. Ðầu xương

1.2.1. Ðầu ức: hướng vào trong, có diện khớp ức khớp với cán ức.

1.2.2. Ðầu cùng vai: Hướng ra ngoài, dẹt và rộng, có diện khớp cùng vai khớp với

mỏm cùng vai.

2. Xương vai

Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của

phần trên lồng ngực. Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.

2.1. Các mặt

2.1.1. Mặt sườn: lõm là hố dưới vai.

26

Giải phẫu và sinh lý

2.1.2. Mặt lưng: có gai vai chia mặt này thành hai phần không đều nhau: phần trên

nhỏ gọi là hố trên gai, phần dưới lớn gọi là hố dưới gai .

Gai vai là một mảnh xương hình tam giác chạy chếch lên trên và ra ngoài, sờ được

dưới da. Ở phía ngoài gai vai dẹt lại tạo nên mỏm cùng vai.

2.2. Các bờ

Có ba bờ là bờ trong, bờ ngoài và bờ trên. Ở phía ngoài bờ trên có mỏm quạ là

một mỏm xương có thể sờ thấy được trên người sống.

2.3. Các góc

2.3.1. Góc trên:hơi vuông, nối giữa bờ trên và bờ trong.

2.3.2. Góc dưới: hơi tròn, nối giữa bờ trong và bờ ngoài. Trong tư thế giải phẫu,

góc dưới nằm ngang mức đốt sống ngực VII.

2.3.3. Góc ngoài: có một diện khớp hình soan, hơi lõm gọi là ổ chảo. Ổ chảo dính

với thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ xương vai.

3. Xương cánh tay

Xương cánh tay là một xương dài, có một thân và hai đầu.

3.1. Thân xương

Hình lăng trụ tam giác có ba mặt và ba bờ.

3.1.1. Mặt trước ngoài: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ

delta.

3.1.2. Mặt trước trong: phẳng và nhẵn.

3.1.3. Mặt sau: có rãnh chạy chếch từ trên xuống dưới ra ngoài được gọi là rãnh

thần kinh quay, đi trong rãnh có dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu.

Do đó, khi gãy 1/3 giữa xương cánh tay, dây thần kinh quay dễ bị tổn thương.

3.1.4. Các bờ:Thân xương cánh tay có ba bờ là bờ trước, bờ trong và bờ ngoài.

3.2. Ðầu xương

3.2.1. Ðầu trên gồm:

- Chỏm xương cánh tay hình 1/3 khối cầu hướng vào trong, lên trên và ra sau.

- Cổ giải phẫu là chỗ hơi thắt lại, sát với chỏm xương. Cổ hợp với thân xương một góc khoảng 1300.

27

Giải phẫu và sinh lý

- Củ lớn và củ bé. Giữa hai củ là rãnh gian củ.

Ðầu trên xương cánh tay dính vào thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ phẫu

thuật, vị trí hay xảy ra gãy xương.

3.2.2. Ðầu dưới:dẹt bề ngang, gồm có: lồi cầu, mỏm trên lồi cầu trong và mỏm

trên lồi cầu ngoài. Lồi cầu gồm chỏm con tiếp khớp xương quay và ròng rọc khớp

xương trụ.

4. Xương cẳng tay

Gồm hai xương là xương quay ở ngoài và xương trụ ở trong, hai xương nối nhau

bằng màng gian cốt và hai khớp quay trụ trên và khớpquay trụ dưới.

4.1. Xương quay

Xương có một thân và hai đầu.

28

Giải phẫu và sinh lý

4.1.1. Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.

- Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần. Mặt sau hơi lõm. Mặt

ngoài lồi.

- Các bờ: bờ trước, bờ sau, bờ trong. Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt, sắc cạnh có

màng gian cốt bám.

Hình 5.4. Xương cẳng tay

1. Mỏm khuỷu 2.Mỏm vẹt 3. Chỏm xương quay 4. Cổ xương

quay

5. màng gian cốt 6. Mỏm trâm quay 7. Mỏm trâm trụ

4.1.2. Ðầu trên: gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay.

- Chỏm xương quay: có một mặt lõm hướng lên trên, khớp với chỏm con xương

cánh tay, một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và dây chằng

vòng quay.

29

Giải phẫu và sinh lý

- Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay

- Lồi củ quay nằm ở phía dưới, giới hạn giữa đầu trên và thân xương.

4.1.3. Ðầu dưới: lớn hơn đầu trên. Ở mặt ngoài đầu dưới xương quay có mỏm

xương nhô xuống dưới có thể sờ được dưới da là mỏm trâm quay.

4.2. Xương trụ

Xương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu.

4.2.1. Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.

- Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong.

- Các bờ là bờ trước, bờ sau sờ được dưới da và bờ ngoài là bờ gian cốt.

4.2.2. Ðầu trên: gồm mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay.

4.2.3. Ðầu dưới: lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ. Phía trong của chỏm

có mỏm trâm trụ.

5. Các xương cổ tay

30

Giải phẫu và sinh lý

Hình 5.5. xương của bàn tay

1. Xương cổ tay 2. Xương đốt bàn tay 3. Xương đốt ngón gần

ngón trỏ

4. Xương đốt ngón giữa ngón trỏ 5. Xương đốt ngón xa ngón

trỏ

Khối xương cổ tay gồm 8 xương, ở hàng trên từ ngoài vào trong có 4 xương là:

xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp và xương đậu; ở hàng đưới từ ngoài vào

trong có 4 xương là: xương thang, xương thê, xương cả và xương

móc. Các xương cổ tay sắp xếp lại thành một rãnh ở trước là rãnh cổ tay. Rãnh cổ

tay hợp với mạc giữ gân gấp thành ống cổ tay để các gân gấp, mạch máu và thần

kinh đi qua.

6. Các xương đốt bàn tay

Khớp với các xương cổ tay ở phía trên và các xương ngón tay ở phía dưới, có 5

xương được gọi theo số thứ tự từ ngoài vào trong là từ I đến V.

7. Các xương ngón tay

Mỗi ngón tay có 3 xương: xương đốt ngón gần, xương đốt ngón giữa và xương

đốt ngón xa theo thứ tự đi từ xương đốt bàn tay xuống, trừ ngón cái chỉ có 2

xương.

II. CƠ CHI TRÊN

Gồm cơ vùng nách, cơ cánh tay, cơ cẳng tay và cơ bàn tay.

1. Các cơ của vùng nách

Các cơ vùng nách tạo thành hố nách chứa đựng mạch máu, thần kinh và bạch

huyết. Hố nách là một hình tháp 4 thành, một đỉnh và một nền

31

Giải phẫu và sinh lý

Hình 10.1. Các cơ vùng nách

1. Cơ ngực lớn 2. Cơ dưới đòn 3. Cơ ngực bé 4. Hố nách 5. Cơ răng

trước.

1.2. Thành ngoài: thành ngoài hố nách gồm có đầu trên xương cánh tay, cơ nhị

đầu cánh tay và cơ delta. Cơ delta có hình giống chữ delta, bao bọc mặt ngoài của

đầu trên xương cánh tay, ngăn cách với cơ ngực lớn bởi rãnh delta ngực.

1.2. Thành trước: thành trước của hố nách là vùng ngực gồm bốn cơ xếp thành

hai lớp:

- Lớp nông có cơ ngực lớn được bao bọc trong mạc ngực.

- Lớp sâu có cơ dưới đòn, cơ ngực bé, cơ quạ cánh tay. Các cơ này được bọc trong

mạc đòn ngực.

1.3. Thành trong: thành trong hố nách gồm có bốn xương sườn và các cơ gian

sườn đầu tiên và phần trên của cơ răng trước.

32

Giải phẫu và sinh lý

1.4. Thành sau là vùng vai gồm có năm cơ : cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn bé, cơ

tròn lớn, và cơ dưới vai. Ngoài ra còn có đầu dài cơ tam đầu cánh tay chạy vào

vùng cánh tay và cơ lưng rộng đi từ lưng tới.

Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh

tay. Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai

Dải gân cơ

Bao khớp vai mỏng và có ít sức mạnh cơ học. Khi các cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ

dưới gai và cơ tròn bé đi đến chỗ bám tận thì dính với nhau và dính vào bao khớp,

vì vậy, tạo nên một dải gân cơ và cung cấp một sức mạnh lớn cho khớp vai.

Các cơ của dải nầy giúp giữ chỏm xương cánh tay tại chỗ và là yếu tố gắn kết

quan trọng trong nhiều chuyển động của khớp vai.

2. Các cơ vùng cánh tay:

Các cơ vùng cánh tay được chia thành hai vùng là vùng cánh tay trước và vùng

cánh tay sau.

Hình 10.2. Cơ vùng cánh tay

33

Giải phẫu và sinh lý

1. Cơ nhị đầu cánh tay 2. Cơ dưới vai 3. Cơ delta

4. Cơ quạ cánh tay 5. Cơ tam đầu cánh tay 6. Cơ cánh tay quay

2.1. Các cơ vùng cánh tay trước: Gồm ba cơ sắp xếp làm hai lớp: cơ nhị đầu cánh

tay, cơ quạ cánh tay và cơ cánh tay, cả 3 cơ do thần kinh cơ bì điều khiển. Có tác

dụng gấp cẳng tay là chính

2.2. Cơ vùng cánh tay sau: là cơ tam đầu cánh tay. Cơ gồm có ba đầu nguyên ủy

ở ổ chao xương vai và mặt sau xương cánh tay, bám tận ở mỏm khuỷu. Cơ do dây

thần kinh quay chi phối vận động có nhiệm vụ là duỗi cẳng tay.

3. Các cơ cẳng tay

Cẳng tay được giới hạn từ đường thẳng ngang ở dưới nếp gấp khuỷu ba khoát

ngón tay đến nếp gấp xa nhất ở cổ tay. Cẳng tay chia làm hai vùng: vùng cẳng

tay trước và vùng cẳng tay sau, ngăn cách nhau bởi xương quay, xương trụ và

màng gian cốt.

Hình 10.3. Các cơ cẳng tay (tay trái)

A. Nhìn trước B. Nhìn sau

34

Giải phẫu và sinh lý

1 Cơ gan tay dài 2 Cơ cánh tay 3 Cơ cánh tay quay 4. Cơ ngữa

5. Cơ gấp cổ tay quay 6. Cơ khuỷu 7. Cơ cổ tay trụ 8. Gân cơ duỗi

chung các ngón

3.1. Vùng cẳng tay trước: các cơ vùng cẳng tay trước gồm 8 cơ có động tác

gấp ngón tay và bàn tay, sấp bàn tay. Hầu hết do dây thần kinh giữa chi phối

vận động ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong của cơ gấp các ngón tay

sâu do thần kinh trụ chi phối. Các cơ vùng cẳng tay trước sắp xếp thành ba lớp:

- Lớp nông: cơ gấp cổ tay trụ, cơ gan tay dài, cơ gấp cổ tay quay, cơ sấp tròn.

- Lớp giữa: cơ gấp các ngón nông.

- Lớp sâu: cơ gấp các ngón sâu, cơ gấp ngón cái dài, cơ sấp vuông.

3.2. Vùng cẳng tay sau: các cơ vùng cẳng tay sau xếp thành 2 lớp:

- Lớp nông: gồm hai nhóm:

+ Nhóm ngoài: cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài, cơ duỗi cổ tay quay

ngắn.

+ Nhóm sau: cơ duỗi các ngón, cơ duỗi ngón út, cơ duỗi cổ tay trụ, cơ khuỷu.

- Lớp sâu: cơ dạng ngón cái dài, cơ duỗi ngón cái ngắn, cơ duỗi ngón cái dài,

cơ duỗi ngón trỏ, cơ ngữa.

Thần kinh chi phối cho các cơ vùng cánh tay sau là dây thần kinh quay, nhiệm

vụ là ngữa bàn tay duỗi ngón tay và bàn tay.

4. Cơ ở bàn tay

- Bàn tay giới hạn từ nếp gấp cổ tay xa nhất đến đầu các ngón tay, được chia

làm hai phần: gan tay và mu tay.

- Các cơ bàn tay gồm các cơ mô cái, cơ mô út, các cơ gian cốt mu tay và gan tay

và cơ giun. Các cơ này do dây thần kinh giữa và trụ chi phối vận động.

35

Giải phẫu và sinh lý

III. MẠCH MÁU CHI TRÊN

IIIA. Động mạch chi trên

Chi trên được cấp máu nhờ động mạch nách, động mạch cánh tay, động mạch

quay và động mạch trụ cùng các nhánh của chúng.

1. Ðộng mạch nách

Hình 11.11 . Mạch máu và thần kinh trong hố nách

1. Cơ dưới vai 2. Động mạch mũ vai

3. Động mạch ngực lưng 4. Động mạch nách

1.1. Ðường đi: động mạch nách là sự tiếp tục của động mạch dưới đòn, từ điểm

giữa bờ sau xương đòn đến bờ dưới cơ ngực lớn, đổi tên thành động mạch cánh

tay.

1.2. Nhánh bên: có 6 nhánh

36

Giải phẫu và sinh lý

- Động mạch ngực trên, cấp máu cho các cơ ngực.

- Động mạch cùng vai ngực, cấp máu cho vùng vai và ngực.

- Động mạch ngực ngoài, cấp máu cho thành ngực.

- Động mạch dưới vai, cấp máu cho thành sau hõm nách.

- Động mạch mũ cánh tay trước và mũ cánh tay sau đi vào vùng đen- ta, nối nhau

quanh cổ phẫu thuật xương cánh tay.

Ðộng mạch nách thường nối với các động mạch dưới đòn và động mạch cánh tay,

tạo nên 3 vòng nối quanh vai, quanh ngực và ở vùng cánh tay.

- Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối

với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.

- Vòng nối quanh vai do động mạch dưới vai nối với động mạch vai trên và động

mạch vai sau của động mạch dưới đòn.

- Vòng nối cánh tay do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch mũ cánh

tay sau và động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.

Do hai vòng nối quanh vai và quanh ngực không nối với vòng nối cánh tay, nên

nếu thắt động mạch nách ở giữa động mạch mũ cánh tay trước và động mạch dưới

vai sẽ rất nguy hiểm.

2. Ðộng mạch cánh tay

2.1. Ðường đi: tiếp theo động mạch nách, đi từ bờ dưới cơ ngực lớn đến dưới nếp

gấp khuỷu 3cm, rồi chia thành hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch

trụ.

2.2. Nhánh bên: gồm các nhánh chính

- Động mạch cánh tay sâu: ra khu cánh tay sau.

- Động mạch bên trụ trên, cùng dây thần kinh trụ chạy xuống dưới.

- Động mạch bên trụ dưới.

37

Giải phẫu và sinh lý

Hình 11.12. Động mạch cánh tay

1.Dây thần kinh trụ 2. Động mạch cánh tay 3. Dây thần kinh giữa

4. Động mạch cánh tay sâu 5. Dây thần kinh quay

3. Ðộng mạch trụ

3.1. Ðường đi: động mạch trụ là nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ

3cm dưới nếp khuỷu, chạy xuống cổ tay và vào gan tay tạo nên cung động mạch

gan tay nông.

3.2. Nhánh bên: có các nhánh bên nuôi dưỡng vùng cẳng tay và bàn tay. Trong số

đó có nhánh gan tay sâu nối với động mạch quay tạo nên cung động mạch gan tay

sâu.

38

Giải phẫu và sinh lý

Hình 11.13. Mạch máu thần kinh hố khuỷu (nhìn từ trong)

1. Dây thàn kinh trụ 2. Động mạch trụ 3 Động mạch cánh tay

4. Dây thần kinh quay 5. Động mạch quay 6. Dây thần kinh giữa

4. Ðộng mạch quay

4.1. Ðường đi: từ 3cm dưới nếp gấp khuỷu, động mạch quay chạy xuống dưới,

nằm trong rãnh động mạch quay, sau đó vòng quanh mỏm trâm quay, qua hõm lào

giải phẫu để vào gan tay, tạo nên cung gan tay sâu.

4.2. Nhánh bên: có các nhánh bên nuôi dưỡng vùng cẳng tay và bàn tay. Trong số

đó có nhánh gan tay nông nối với động mạch trụ tạo nên cung động mạch gan tay

nông.

5. Cungđộngmạchgantaynông

Do động mạch trụ nối với nhánh gan tay nông của động mạch quay tạo nên.

5.2. Nhánh bên: cho các nhánh nuôi dưỡng bàn tay và ngón tay.

6. Cungđộngmạchgantaysâu

5.1. Cấu tạo: do động mạch quay nối với nhánh gan tay sâu của động mạch trụ tạo

nên.

39

Giải phẫu và sinh lý

5.2. Nhánh bên: cho các nhánh nuôi dưỡng bàn tay và ngón tay.

Hình 11.14. Cung động mạch gan tay nông

1. Dây thần kinh trụ 2. Động mạch trụ 3. Động mạch quay

4. Dây thần kinh giữa 5. Cung động mạch gan tay nông

40

Giải phẫu và sinh lý

IIIB. Tĩnh mạch chi trên

1. Tĩnh mạch sâu

Từ dưới lên đến phần cánh tay thường có hai tĩnh mạch sâu đi kèm theo hai bên

động mạch cùng tên. Đến hõm nách thì nhập lại thành tĩnh mạch nách.

2. Tĩnh mạch nông

Trong lớp mỡ dưới da của cẳng bàn tay có một mạng tĩnh mạch phong phú. Mạng

tĩnh mạch này đổ về ba tĩnh mạch nông theo thứ tự từ trong ra ngoài là: tĩnh mạch

nền, tĩnh mạch giữa cẳng tay, tĩnh mạch đầu. Các tĩnh mạch này đi lên vùng khuỷu

trước để góp phần tạo nên mạng tĩnh mạch. Sau đó tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch

nền tiếp tục chạy lên trên đổ vào tĩnh mạch nách.

IV. ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY

Đám rối thần kinh cánh tay do nhánh trước của các dây thần kinh gai sống từ cổ 5

đến ngực 1 tạo thành, nằm ở trong hố nách. Cho ra các nhánh bên và 7 nhánh tận

cùng để chi phối cảm giác và vân động cho chi trên và vùng vai và ngực.

41

Giải phẫu và sinh lý

1. Dây thần kinh nách

Là Dây thần kinhhỗn hợp từ hố nách đi qua lỗ tứ giác vận động cho cơ delta và

cảm giác da vùng cùng vai.

2. Dây thần kinh quay

Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho mặt sau cánh tay, cẳng tay

và nửa ngoài mu bàn tay. Chi phối vận động cho các cơ vùng cánh tay sau và vùng

cẳng tay sau để thực hiện động tác duỗi cẳng tay, bàn tay và ngữa bàn tay. Khi bị

tổn thương tùy mức tổn thương cao hay thấp mà có các triệu chứng lâm sàng khác

nhau như: bàn tay cổ cò, bàn tay rủ.

3. Dây thần kinh cơ bì

Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho mặt trước ngoài cẳng tay.

Chi phối vận động cho các cơ vùng cánh tay trước, làm gấp cẳng tay.

4. Dây thần kinh giữa

42

Giải phẫu và sinh lý

Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho 3/4 ngoài gan bàn tay và

ngón tay. Chi phối vận động cho các cơ vùng cẳng tay trước ngoại trừ cơ gấp cổ

tay trụ và hai bó trong cơ gấp sâu các ngón tay, cơ đối ngón cái, cơ dạng ngắn

ngón cái, một nửa cơ gấp ngắn ngón cái, để thực hiện động tác gấp và sấp bàn tay,

đối ngón cái và gấp các dốt ngón giữa và đốt ngón xa.

5. Dây thần kinh trụ:

Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho mặt nửa trong mu bàn tay.

Phần trong gan bàn tay và 1 ngón rưỡi gan ngón tay (ngón út và nửa trong ngón

trỏ). Chi phối vận động cho cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong cơ gấp sâu các ngón

tay, các cơ gian cốt, cơ giun, các cơ mô út, cơ gấp ngắn ngón cái (một nửa) và

khép ngón cái, để thực hiện động tác gấp đốt ngón gần và dạng khép các ngón tay.

6. Dây thần kinh bì cánh tay trong

Là dây thần kinh cảm giác đơn thuần chi phối cảm giác mặt trong cánh tay.

7. Dây thần kinh bì cẳng tay trong

Là dây thần kinh cảm giác đơn thuần chi phối cảm giác mặt trong cẳng tay.

43

Giải phẫu và sinh lý

B. VÙNG CHI DƯỚI

I. XƯƠNG CHI DƯỚI

1. Xương chậu

1.1. Mô tả

Xương chậu là một xương đôi, hình cánh quạt, xương chậu bên này nối tiếp với

xương chậu bên đối diện và xương cùng phía sau thành khung chậu. Khung chậu

hình cái chậu thắt ở giữa, chỗ thắt là eo chậu trên. Khung chậu có nhiệm vụ chứa

đựng các tạng trong ổ bụng và chuyển trọng lượng thân mình xuống chi dưới.

1.2. Cấu tạo

Về phương diện phôi thai, xương chậu do ba xương nối lại với nhau. Trung tâm

kết nối là ổ cối, nơi đây có vết tích của sụn hình chữ Y.

- Xương cánh chậu: ở trên, gồm có hai phần thân và cánh xương cánh chậu.

- Xương mu: ở trước, gồm có: thân và hai ngành là ngành trên và ngành dưới.

- Xương ngồi: ở sau, gồm có thân xương ngồi và ngành xương ngồi.

1.3. Ðặc điểm giải phẫu học

Xương chậu là xương dẹt có 2 mặt và 4 bờ.

1.3.1. Mặt ngoài: ở giữa có hố lõm hình chén gọi ổ cối để tiếp khớp chỏm xương

đùi. Trên ổ cối là diện mông để các cơ mông bám. Dưới ổ cối là lỗ bịt, có màng bịt

44

Giải phẫu và sinh lý

che phủ, phía trước lỗ bịt có rãnh (ống) bịt để cho mạch máu và thần kinh bịt đi

qua.

1.3.2. Mặt trong: ở giữa là đường cung, chạy chếch từ trên xuống dưới ra trước;

Hai đường cung hai xương chậu cùng ụ nhô xương cùng phía sau tạo thành eo

chậu trên. Eo chậu trên chia khung chậu làm hai phần, phía trên là chậu lớn, dưới

là chậu bé. Eo chậu trên rất quan trọng trong sản khoa. Trên đường cung là hố

chậu, sau hố chậu có diện khớp hình vành tai là diện nhĩ để khớp với xương cùng.

Dưới đường cung là diện vuông tương ứng với ổ cối phía sau, dưới diện vuông là

lỗ bịt.

1.3.3. Bờ trên: là mào chậu, nơi cao nhất của mào chậu ngang mức đốt sống thắt

lưng 4.

1.3.4. Bờ dưới: do ngành xương ngồi hợp với ngành dưới xương mu tạo thành.

1.3.5. Bờ trước: có một số chi tiết sau:

- Gai chậu trước trên là mốc giải phẫu quan trọng.

- Gò chậu mu.

- Củ mu có dây chằng bẹn bám. Mặt trong và dưới của củ mu có diện mu để khớp

với xương mu bên đối diện.

1.3.6. Bờ sau: cũng có nhiều chỗ lồi lõm, có các chi tiết:

- Gai chậu sau trên.

- Khuyết ngồi lớn.

- Gai ngồi.

- Khuyết ngồi nhỏ.

- Ụ ngồi: là nơi chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể khi ngồi.

45

Giải phẫu và sinh lý

2. Xương đùi

Xương đùi là một xương dài gồm có thân và hai đầu.

2.1. Thân xương

Hình lăng trụ tam giác gồm ba mặt: trước, trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài và sau.

Bờ sau lồi và sắc gọi đường ráp có nhiều cơ bám.

2.2. Ðầu trên

Có chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé.

- Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong và ra trước.

- Cổ đùi: nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong. Trục của cổ họp với trục thân một góc 1300 gọi là góc nghiêng, giúp cho xương đùi vận động

dễ dàng.

46

Giải phẫu và sinh lý

- Mấu chuyển lớn: là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có thể sờ và định vị được trên

người sống.

- Mấu chuyển bé: ở mặt sau và trong xương đùi.

2.3. Ðầu dưới

Ðầu dưới có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài. Mặt ngoài lồi cầu ngoài có mỏm trên

lồi cầu ngoài; mặt trong lồi cầu trong có mỏm trên lồi cầu trong và củ cơ khép.

3. Xương bánh chè

Là một xương dẹt hình tam giác, đáy ở trên đỉnh ở dưới. Xương bánh chè được

bọc trong gân cơ tứ đầu đùi nên được gọi là xương vừng. Có vai trò trong động tác

duỗi cẳng chân.

4. Xương chày

Là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn

xuống. Xương chày là một xương dài có một thân và hai đầu.

4.1. Thân xương

47

Giải phẫu và sinh lý

Hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi ra trước. Có ba mặt và ba bờ:

- Trong ba mặt có mặt trong phẳng, sát da.

- Trong ba bờ có bờ trước sắc, sát da. Bờ trước cũng như mặt trong nằm sát da nên

xương chày khi bị gãy dễ đâm ra da gây gãy hở, đồng thời xương khó lành khi tổn

thương.

4.2. Ðầutrên

Loe rộng để đỡ lấy xương đùi, gồm có:

- Lồi cầu trong.

- Lồi cầu ngoài, lồi hơn lồi cầu trong, phía dưới và sau có diện khớp mác để tiếp

khớp đầu trên xương mác.

Mặt trên mỗi lồi cầu có một diện

khớp trên tương ứng để tiếp khớp

lồi cầu xương đùi.

Mặt trước của hai lồi cầu có củ

nằm ngay dưới da là lồi củ chày,

nơi bám của dây chằng bánh chè.

4.3. Ðầu dưới

Nhỏ hơn đầu trên, gồm có:

- Mắt cá trong: do phần trong đầu

dưới xuống thấp tạo thành, sờ được

dưới da.

- Diện khớp dưới: tiếp khớp diện

trên của ròng rọc xương sên.

- Khuyết mác: ở mặt ngoài tiếp khớp đầu dưới xương mác.

Hình Xương chày

48

Giải phẫu và sinh lý

A. Nhìn từ trước B. Nhìn từ phía ngoài C. Nhìn từ phía sau

1. Lồi củ chày 2. Mặt trong 3. Mắt cá trong 4. Đầu trên

5. Thân xương 6. Đầu dưới 7. Mặt sau

5. Xương mác

Xương mác là xương dài, mảnh nằm ngoài xương chày.

5.1.Thân xương

Thân xương có ba mặt và ba bờ.

5.2. Ðầu trên

Còn gọi chỏm mác, tiếp khớp diện khớp mác xương chày, sờ được dưới da.

5.3. Ðầu dưới

Dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắt cá ngoài, cực dưới của mắt cá ngoài

thấp hơn cực dưới của mắt cá trong. Ðầu dưới xương mác và đầu dưới xương chày

tạo nên gọng chày mác có vai trò rất quan trọng trong việc đi đứng.

6. Các xương bàn chân

Các xương bàn chân gồm có: các xương cổ chân, các xương đốt bàn chân, các

xương đốt ngón chân.

6.1. Các xương cổ chân

Gồm 7 xương sắp xếp thành hai hàng:

- Hàng sau: có hai xương là xương sên và xương gót.

- Hàng trước: có 5 xương là xương ghe, xương hộp và ba xương chêm.

6.2. Xương đốt bàn chân

Có 5 xương đốt bàn kể từ trong ra ngoài là Xương đốt bàn I,... Ðốt bàn V. Mỗi

xương có nền, thân và chỏm.

6.3. Các xương đốt ngón chân

Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa.

Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gần và đốt ngón xa. Mỗi

xương cũng có ba phần là nền đốt ngón, thân đốt ngón và chỏm đốt ngón.

49

Giải phẫu và sinh lý

II. CƠ CHI DƯỚI

1. Cơ vùng mông

Vùng mông là một vùng có nhiều mạch máu và thần kinh quan trọng từ chậu hông

đi qua để xuống chi dưới. Các cơ vùng mông gồm hai nhóm có chức năng khác

nhau.

- Loại cơ chậu mấu chuyển gồm các cơ: cơ căng mạc đùi, cơ mông lớn, cơ mông

nhỡ, cơ mông bé và cơ hình lê. Ðây là những cơ duỗi dạng và xoay đùi.

50

Giải phẫu và sinh lý

- Loại cơ ụ ngồi xương mu mấu chuyển gồm các cơ: cơ bịt trong, cơ sinh đôi, cơ

vuông đùi và cơ bịt ngoài. Các cơ này có động tác chủ yếu là xoay ngoài đùi.

2. Cơ vùng đùi

Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau. Phía

dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3 khoát ngón tay. Các

cơ đùi được được chia thành hai vùng

2.1. Cơ vùng đùi trước: gồm hai khu cơ.

- Khu cơ trước là khu gấp đùi và duỗi cẳng chân gồm cơ tứ đầu dùi, cơ may và cơ

thắt lưng chậu, chủ yếu do dây thần kinh đùi chi phối vận động.

Ðộng tác: duỗi cẳng chân, riêng cơ thẳng đùi còn giúp gấp đùi

- Khu cơ trong là khu khép đùi gồm cơ lược cơ thon và 3 cơ khép: cơ khép dài,

khép ngắn và khép lớn có nhiệm vụ khép đùi do dây thần kinh bịt chi phối vận

động.

.

Hình Các cơ vùng mông

1 và 6. Cơ mông lớn 2. Cơ hình lê 3. Cơ mông nhỡ

51

Giải phẫu và sinh lý

4. Cơ mông bé 5. Cơ bịt trong và hai cơ sinh đôi 7. Cơ vuông đùi

2.2. Các cơ vùng đùi sau: gồm ba cơ ụ ngồi cẳng chân là cơ bán màng, bán

gân và cơ nhị đầu đùi có nhiệm vụ duỗi đùi và gấp cẳng chân. Dây thần kinh

chi phối cho các cơ vùng đùi sau là các nhánh của dây thần kinh ngồi

Hố khoeo

Là 1 hố hình trám 4 cạnh nằm phía sau khớp gối chứa bó mạch và thần kinh

vùng kheo.

Bốncạnhlà

- Trên trong là cơ bán gân và bán màng.

- Trên ngoài là cơ nhị dầu đùi.

- Hai cạnh dưới là hai đầu của cơ bụng chân.

Trong hố khoeo có thần kinh chày, động mạch khoeo, tĩnh mạch khoeo, một số

mạch máu, thần kinh khác và các nốt bạch huyết nông của vùng khoeo, trong đó

đặc biệt có hai dây thần kinh nông là dây thần kinh bì bắp chân trong tách từ dây

dây thần kinh chày và dây thần kinh bì bắp chân ngoài tách từ thần kinh mác

chung; Tĩnh mạch nông đặc biệt có tĩnh mạch hiển bé đi từ cung tĩnh mạch mu

chân lên đến khoeo thì đi vào sâu để đổ vào tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch hiển bé là

tĩnh mạch hay bị bệnh giãn tĩnh mạch.

52

Giải phẫu và sinh lý

Hình 10. 5. Các cơ vùng đùi

1. Cơ thắt lưng chậu 2. Cơ may 3. Cơ tứ đầu 4. Cơ khép dài

5. Cơ lược 6. Cơ khép ngắn 7. Cơ khép lớn 8. Cơ bán gân

9. Cơ bán màng 10. Cơ nhị đầu đùi

3. Các cơ vùng cẳng chân

Cẳng chân được giới hạn phía trên bởi đường vòng qua dưới lồi củ chày, ở

phía dưới bởi đường vòng qua hai mắt cá. Các cơ vùng cẳng chân được chia

thành hai vùng:

3.1. Các cơ vùng cẳng chân trước: do dây thần kinh mác chung chi phối vận

động có nhiệm vụ duỗi ngón chân, xoay ngoài bàn chân và gấp mu bàn chân.

Các cơ này được chia thành hai khu:

+ Cơ khu cơ trước: do dây thần kinh mác sâu chi phối vận động. Các cơ là cơ

chày trước, cơ duỗi ngón cái dài, cơ duỗi các ngón chân dài và cơ mác ba.

+ Cơ khu ngoài: gồm hai cơ: cơ mác dài, cơ mác ngắn do dây thần kinh mác

nông chi phối vận động

53

Giải phẫu và sinh lý

3.2. Các cơ vùng cẳng chân sau: do dây thần kinh chày chi phối vận động có

nhiệm vụ chính là gấp ngón chân, gấp gan bàn chân và xoay trong bàn chân.

Các cơ được chia làm 2 lớp bởi mạc cẳng chân sâu.

- Lớp nông: cơ tam đầu cẳng chân và cơ gan chân.

- Lớp sâu: cơ khoeo, cơ gấp ngón cái dài, cơ chày sau và cơ gấp các ngón chân

dài.

4. Các cơ bàn chân:

Bàn chân bắt đầu từ dưới hai mắt cá tới đầu mút các ngón chân. Gồm có gan

chân và mu chân. Trong đó chứa các cơ mu chân và gan chân.

Hình 10.6. Các cơ vùng cẳng chân

1. Cơ chày trước 2. Cơ duỗi các ngón dài 3. Cơ duỗi dài ngón cái

4. Cơ tam đầu 5. Cơ mác dài 6. Cơ mác ba

III. MẠCH MÁU CHI DƯỚI

1. Động mạch đùi

1.1. Ðường đi

54

Giải phẫu và sinh lý

Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ

khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu

đến củ cơ khép xương đùi.

- Ở 1/3 trên đùi, động mạch nằm nông, trong tam giác đùi.

- Ở 1/3 giữa, động mạch nằm sâu dần, trong ống cơ khép.

- Ở 1/3 dưới thì đi dần ra sau và cuối cùng, chui qua vòng gân cơ khép và đổi tên

thành động mạch khoeo.

1.2. Nhánh bên

Động mạch đùi cho một số nhánh bên sau:

- Động mạch thượng vị nông, đi lên rốn trong lớp mỡ dưới da bụng.

- Động mạch mũ chậu nông, đi về mào chậu, trong mô dưới da.

- Động mạch thẹn ngoài nông và sâu đi đến bộ phận sinh dục ngoài.

- Động mạch đùi sâu, lớn nhất, tách ra từ động mạch đùi dưới dây chằng bẹn 4 cm,

chạy ra sau, nuôi dưỡng vùng đùi.

55

Giải phẫu và sinh lý

- Ðộng mạch gối xuống: góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối.

2. Động mạch khoeo

2.1. Ðường đi

Tiếp tục động mạch đùi, đi từ vòng gân cơ khép đến bờ dưới cơ khoeo, theo một

đường dọc giữa trám khoeo. Ðộng mạch tận hết bằng cách chia hai nhánh tận là

động mạch chày trước và động mạch chày sau.

Hình 11.17. Động mạch khoeo

1. Dây thần kinh chày 2. Tĩnh mạch khoeo 3. Động mạch khoeo

2.3. Nhánh bên

Động mạch khoeo cho một số nhánh bên nuôi dưỡng vùng gối.

3. Ðộng mạch chày trước

3.1. Ðường đi

56

Giải phẫu và sinh lý

Bắt đầu từ bờ dưới cơ khoeo, động mạch chày trước vượt qua bờ trên màng gian

cốt để ra khu cẳng chân trước, chạy cùng thần kinh mác sâu xuống cổ bàn chân.

3.2. Nhánh bên

Ngoài các nhánh cơ, động mạch chày trước cho các nhánh:

- Động mạch quặt ngược chày trước và động mạch quặt ngược chày sau, góp phần

tạo nên mạng mạch khớp gối.

- Động mạch mắt cá trước ngoài và động mạch mắt cá trước trong, góp phần tạo

nên các mạng mạch mắt cá.

Hình 11.18. Động mạch cẳng chân

1. Động mạch chày sau 2. Động mạch mác

3. Động mạch chày trước 4. Động mạch mu chân

57

Giải phẫu và sinh lý

4. Động mạch mu chân

4.1. Ðường đi

Khi qua khớp cổ chân, động mạch chày trước đổi tên thành động mạch mu chân,

chạy từ trung điểm hai mắt cá đến khoảng gian đốt bàn chân thứ nhất thì nối với

động mạch gan chân ngoài bằng nhánh gan chân sâu.

4.2. Nhánh bên

Động mạch mu chân có các nhánh bên nuôi dưỡng mu chân và nối với động mạch

gan chân ngoài của gan chân.

5. Ðộng mạch chày sau

5.1. Ðường đi

Từ bờ dưới cơ khoeo chạy dọc xuống sau mắt cá trong và phân làm hai nhánh tận

là động mạch gan chân trong và động mạch gan chân ngoài.

5.2. Nhánh bên

Ngoài các nhánh cơ, động mạch chày sau còn cho các nhánh khác quan trọng là

nhánh động mạch mác tách từ động mạch chày sau khoảng 2,5cm dưới bờ dưới cơ

khoeo, chạy chếch ra ngoài sát dần vào xương mác để xuống cổ chân.

6. Ðộng mạch gan chân trong

Là một trong hai nhánh tận của động mạch chày sau, chạy từ sau mắt cá trong

xuống bàn chân, dọc theo phía trong gân gấp ngón chân cái dài, ra trước, chia

nhánh nuôi ngón chân cái và nối với nhánh động mạch gan đốt bàn chân thứ nhất.

Chia các nhánh nuôi dưỡng gan chân.

7. Ðộng mạch gan chân ngoài

Là nhánh tận của động mạch chày sau, xuống gan chân chạy đến nền xương đốt

bàn V thì quặt ngang vào trong tạo cung động mạch gan chân. Sau đó nối với

nhánh gan chân sâu của động mạch mu chân tạo nên cung mạch gan chân sâu.

Động mạch gan chân ngoài cho các nhánh nuôi dưỡng gan chân và nối với động

mạch mu chân.

8. Tĩnh mạch chi dưới

8.1. Các tĩnh mạch sâu

58

Giải phẫu và sinh lý

Chạy kèm theo các động mạch cùng tên.

8.2. Tĩnh mạch hiển bé

Nằm ở lớp nông, từ cạnh ngoài bàn chân, vòng sau mắt cá ngoài, đi lên dọc theo

bờ ngoài gân gót cùng với thần kinh bắp chân, sau đó lệch dần vào đường giữa bắp

chân và đổ vào tĩnh mạch khoeo ở hố khoeo.

8.3. Tĩnh mạch hiển lớn

Nhận máu từ cung tĩnh mạch mu chân, chạy lên trên trước mắt cá trong rồi theo

dọc bờ trong xương chày lên mặt trong đùi và cuối cùng qua lỗ tĩnh mạch hiển ở

mạc đùi để đổ vào tĩnh mạch đùi. Trong lòng các tĩnh mạch này có các van tĩnh

mạch chỉ cho máu đi theo một chiều về tim. Với đường kính khoảng 4-5mm, các

tĩnh mạch hiển là một vật liệu quan trọng được sử dụng trong phẫu thuật tái lập sự

lưu thông của mạch máu.

Hình 11.19. Tĩnh mạch hiển lớn

(Ở tam giác đùi)

59

Giải phẫu và sinh lý

A B C

Hình 11.20. Tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé

A và B. Tĩnh mạch hiển lớn C. Tĩnh mạch hiển bé

IV. ĐÁM RỐI THẦN KINH THẮT LƯNG CÙNG

Đám rối thần kinh thắt lưng cùng là đám rối thần kinh quan trọng chi phối thần

kinh cho chi dưới, thành lập ở khoang sau phúc mạc và chậu hông. Do sự họp lại

của nhánh trước các dây thần kinh gai sống từ thắt lưng 1 – đến cùng 3. Cho nhiều

nhánh quan trọng trong đó quan trọng là các dây thần kinh bịt, đùi và ngồi.

1. Dây thần kinh bịt

Từ chậu hông đi ra lỗ bịt chi phối cho các cơ khu đùi trong, để thực hiện động tác

khép đùi và cảm giác một phần da mặt trong đùi

60

Giải phẫu và sinh lý

2. Dây thần kinh đùi

Đi theo cơ thắt lưng chậu qua dây chằng bẹn đến tam giác đùi chia những nhánh

vận động cho cơ vùng đùi trước (duỗi cẳng chân) và cảm giác mặt trước đùi và

mặt trong cẳng chân.

3. Dây thần kinh ngồi

Dây thần kinh hỗn hợp, lớn nhất cơ thể. Dây thần kinh ngồi thật sự là do sự họp

lại của hai dây thần kinh là Dây thần kinh chày và dây thần kinh mác chung trong

một bao xơ chung.

3.1. Đường đi: từ chậu hông dây thần kinh ngồi đi qua khuyết ngồi lớn, dưới cơ

hình lê đến vùng mông. Sau đó có hướng đi chếch xuống dưới ra ngoài, nằm giữa

cơ mông lớn ở nông các cơ sinh đôi trên, cơ bịt trong, cơ sinh đôi dưới, cơ vuông

đùi ở sâu để xuống đùi. Từ nếp lằn mông, dây thần kinh ngồi chạy thẳng xuống

dưới, được đầu dài cơ nhị đầu bắt chéo ở nông, phía sâu là cơ khép lớn đến đỉnh

hố kheo chia thành hai nhánh tận cùng là dây thần kinh chày và dây thần kinh mác

chung. Trên đường đi cho các nhánh vận đoộng cho các cơ vùng đùi sau để thực

hiện động tác gấp cẳng chân.

3.2. Dây thần kinh chày: dây thần kinh chày tiếp tục đường đi của dây thần kinh

ngồi, từ hố khoeo cho các nhánh bên vận động cho cơ tam đầu đi qua cung gân cơ

dép vào lớp cơ sâu vùng cẳng chân sau, chia thành các nhánh vận động cho các cơ

vùng này. Sau đó chạy vòng mắt cá trong chia thành hai nhánh thần kinh gan chân

trong và ngoài chi phối vận động và cảm giác cơ da vùng gan bàn chân. Dây thần

kinh chày là dây thần kinh có nhiệm vụ gấp gan bàn chân, xoay trong bàn chân và

gấp ngón chân

61

Giải phẫu và sinh lý

Hình 17.19. Các dây thần kinh chi dưới

1. Dây thần kinh mác sâu 2. Dây thần kinh đùi

3. Dây thần kinh ngồi 4. Dây thần kinh chày

3.3. Dây thần kinh mác chung: dây thần kinh mác chung từ đỉnh hố kheo chạy

song song bờ trong cơ nhị đầu vòng lấy đầu trên xương mác, đến vùng cẳng chân

trước chia làm hai nhánh là dây thần kinh mác nông và dây thần kinh mác sâu.

- Dây thần kinh mác nông: chạy xuống khu cơ cẳng chân ngoài chi phối vận động

cho cơ mác dài và ngắn và cảm giác da phần ngoài cẳng chân và một phần bên

trong da mu bàn chân.

- Dây thần kinh mác sâu: đi qua vách gian cơ đến khu cơ cẳng chân trước chi phối

vận động cho các cơ khu trước cẳng chân sau đó đến mu chân chi phối vận động

cho cơ duỗi ngắn ngón chân.

62

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU – SINH LÝ HỆ THẦN KINH

Mục tiêu học tập:

1. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong của não

2. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong của tuỷ sống

3. Trình bày được chức năng sinh lý của noron

4. Trình bày được chức năng sinh lý phản xạ của tuỷ sống

I. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH:

Hệ thần kinh gồm có 3 phần:

Hệ thần kinh trung ương: não và tuỷ sống

Hệ thần kinh ngoại biên: 12 đôi dây thần kinh sọ và 31 đôi dây tuỷ gai

Hệ thần kinh tự chủ: giao cảm và phó giao cảm

1. Não:

a. Đại não: gồm 2 bán cầu đại não được phân cách nhau bởi khe gian bán

cầu. Chúng chiếm 83% tổng trọng lượng bộ não, bề mặt có rất nhiều nếp gấp. Đại

não có chức năng điều hoà hoạt động cơ vân, giúp phân tích và nhận thức các cảm

giác, kiểm soát các hoạt động thần kinh cấp cao như trí nhớ, học tập, cảm

xúc…Ngoài ra đa số vùng Broca (vùng nói) và vùng Wernicke (vùng hiểu lời nói)

đều nằm ở bán cầu não trái.

63

Giải phẫu và sinh lý

Hình 17. 5. Mặt ngoài đại não

1. Thùy trán 2. Rãnh trung tâm 3. Thùy chẩm

4. Rãnh bên 5. Thùy thái dương

Hình 17. 6. Mặt dưới đại não

1. Thùy trán 2. Cầu não 3. Hành não 4. Tiểu não

64

Giải phẫu và sinh lý

Hình 17. 7. Mặt trong đại não

1. Vùng hạ đồi 2. Tuyến yên 3. Cầu não

4. Thể chai 5. Đồi thị 6. Trung não

b. Gian não: nằm ở giữa và nối 2 bán cầu đại não lại với nhau, bao gồm

vùng đồi thị và vùng dưới đồi.

Đồi thị chính là trạm dừng của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác và sau

đó dẫn truyền chúng lên vùng vỏ não tương ứng

Vùng dưới đồi có khả năng liên kết với hệ thần kinh và hệ nội tiết (đặc biệt

là tuyến yên) do đó có khả năng điều hoà cân bằng nội môi. Vùng dưới đồi còn là

trung tâm điều hoà thân nhiệt và trung tâm ngủ.

c. Não giữa: nằm phía trước tiểu não, ngay phía dưới gian não và trên cầu

não. Mặt trước não giữa có cuống đại não, mặt sau có củ não sinh tư. Chức năng

chính của não giữa là chức năng dẫn truyền vận động, cảm giác và chức năng phản

xạ

d. Hành não: nằm phía trên tuỷ sống. Mặt trước có rãnh hành – cầu (có dây

thần kinh VI, VII, VIII), rãnh bên trước (dây thần kinh XII), rãnh bên sau (dây

65

Giải phẫu và sinh lý

thần kinh IX, X, XI), khe giữa, bắt chéo tháp, tháp hành và trám hành. Mặt sau có

cuống tiểu não dưới, củ nhân chêm và củ nhân thon. Hành não là trung tâm điều

khiển của hô hấp, tuần hoàn, nhai, nuốt, phản xạ nôn…

e. Cầu não: nằm ngay phía trên hành não, cầu não có 4 mặt: mặt trước có

rãnh nền, mặt sau có cuống tiểu não giữa, 2 mặt bên có dây thần kinh V. Cũng như

hành tuỷ, trong cầu não có một số nơron tập trung lại thành các trung khu điều

khiển, điều hòa một số hoạt động quan trọng như trung khu ức chế hô hấp ở cầu

não, trung khu thần kinh vận mạch, trung khu ăn uống, trung khu nôn, trung khu

tiết mồ hôi, trung.khu tiết nước mắt, trung khu hắt hơi, trung.khu hô hấp, trung

khu nhấp nháy mắt.

f. Tiểu não: nằm phía sau cầu não và hành não, phía dưới 2 bán cầu đại

não. Giống như đại não, bề mặt tiểu não có rất nhiều nếp gấp làm tăng diện tích bề

mặt chứa được nhiều tế bào thần kinh. Chức năng của tiểu não là điều hoà trương

lực cơ, điều hoà sự thăng bằng của cơ thể và điều hoà các cử động tuỳ ý.

2. Tuỷ sống:

a. Hình thể ngoài:

- Tuỷ sống nằm trong ống sống, phía trên tiếp giáp với hành não, đi từ bờ trên C1

đến bờ dưới L1 hay bờ trên L2, kết thúc bằng nón tuỷ.

- Tuỷ sống có 2 chỗ phình là phình cổ (tương ứng với đám rối thần kinh cánh tay

chi phối chi trên) và chỗ phình thắt lưng (tương ứng với đám rối thần kinh thắt

lưng chi phối chi dưới)

- Tuỷ sống được chia làm 2 mặt: mặt trước thoát ra các rễ thần kinh vận động, mặt

sau thoát ra các rễ thần kinh cảm giác.

66

Giải phẫu và sinh lý

Hình Tủy gai: vị trí và các đoạn cong

b. Hình thể trong:

- Chất xám: do các thân nơron và các sợi không có myelin tạo nên. Chất xám có

dạng hình chữ H, gồm một phần ngang ở giữa và 2 phần dọc ở 2 bên

• Phần ngang: là khu giao cảm, ở giữa có lỗ của ống tuỷ

• Sừng trước là sừng vận động

• Sừng sau là sừng cảm giác

67

Giải phẫu và sinh lý

- Chất trắng: do sợi dẫn truyền thần kinh tạo nên và hợp thành từng bó. Chức năng

chính là dẫn truyền cảm giác đi lên và dẫn truyền vận động đi xuống.

Hình 17.2. Tủy gai

1. Chất xám 2. Chất trắng 3. Màng não tuỷ

4. Rễ sau của dây thần kinh tuỷ gai

5. Rễ trước của dây thần kinh tuỷ gai 6. Nhánh trước

II. CÁC ĐÔI DÂY THẦN KINH SỌ

Dây thần kinh sọ gồm 12 đôi dây có nguyên uỷ hư ở não bộ, gồm có ba loại:

- Các dây thần kinh cảm giác (giác quan): dây thần kinh sọ số I, II, VIII.

- Các dây thần kinh vận động: dây thần kinh sọ số III, IV, VI, XI, XII.

- Các dây thần kinh hỗn hợp: dây thần kinh sọ số V, VII, IX, X.

Các dây thần kinh sọ số III, VII, IX, X còn có các sợi thần kinh đối giao cảm.

Một dây thần kinh sọ gồm có:

- Một nhân trung ương: nhân này là nguyên uỷ thật của nhánh vận động và là tận

cùng của nhánh cảm giác dây thần kinh sọ.

- Một chỗ đi ra khỏi bề mặt của não bộ: chỗ này gọi là nguyên uỷ hư của dây thần

kinh sọ.

68

Giải phẫu và sinh lý

- Đối với dây thần kinh số VIII và nhánh cảm giác của các dây thần kinh hỗn hợp

có hạch ngoại biên là nơi tập trung nhân của các tế bào cảm giác, ở bên ngoài não

bộ, đó chính là nguyên uỷ thật của phần cảm giác.

Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị

giác (II): thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần

kinh cảm giác và hỗn hợp khác là không có hạch thần kinh ngoại biên.

1. Các dây thần kinh giác quan

1.1. Dây thần kinh khứu giác (I)

Dây thần kinh số I gồm những sợi trục của tế bào khứu giác nằm ở vùng khứu

niêm mạc mũi, các sợi này tập trung lại thành 15 - 20 sợi đi qua lỗ sàng của mảnh

sàng và tận cùng ở hành khứu (là một phần của khứu não), từ đây tiếp nối với các

tế bào thần kinh của hành khứu.

1.2. Dây thần kinh thị giác (II)

Dây thần kinh số II là tập hợp sợi trục của các tế bào nằm ở tầng tế bào hạch của

võng mạc, các sợi này hội tụ lại ở đĩa thị giác (điểm mù) gần cực sau của nhãn

cầu. Từ đây đi qua vỏ nhãn cầu, dây thần kinh đi ra sau qua lớp mỡ sau nhãn cầu,

sau đó qua ống thị giác để vào hố sọ giữa, ở đây hai dây thần kinh phải và trái bắt

chéo nhau tạo thành giao thị. Từ giao thị cho ra hai dãi thị vòng quanh cuống đại

não để tận cùng ở thể gối ngoài và lồi não trên (trung khu thị giác dưới vỏ). Ỏ đây

có các sợi liên hợp với nhân dây thần kinh sọ số III, và sừng trước tủy gai. Từ

trung tâm thị giác dưới vỏ, đường dẫn truyền thị giác được tiếp tục bởi các tế bào

thần kinh khác tạo nên tia thị chạy trong chất trắng của vỏ não để tận cùng ở thùy

chẩm của đoan não (vùng trung khu thị giác của vỏ não).

Dây thần kinh số II thật ra là sự phát triển dài ra của não nên cũng có ba lớp màng

não bao dọc dây thần kinh, giới hạn một khoang dưới màng nhện chứa dịch não

tủy bao xung quanh dây thần kinh thị giác (ở trung tâm dây thần kinh này có động

mạch trung tâm võng mạc), do đó người ta có thể đánh giá tình trạng áp lực nội sọ

bằng cách soi đáy mắt.

69

Giải phẫu và sinh lý

1.3. Dây thần kinh tiền đình - ốc tai (VIII)

Dây thần kinh số VIII được cấu tạo bởi hai phần riêng biệt:

- Phần ốc tai: thuộc cơ quan tiếp nhận âm thanh (nghe).

- Phần tiền đình: thuộc cơ quan thăng bằng (giữ thăng bằng cho cơ thể)

Cả hai phần trên đều có hạch thần kinh ngoại biên nằm ở tai trong: hạch tiền dình

và hạch xoắn ốc tai.

Đuôi gai của tế bào hạch xoắn ốc tai tận cùng ở vùng thụ cảm thính giác ống ốc

tai. Đuôi gai của tế bào của hạch tiền đình tận cùng ở bộ máy tiền đình: soan nang,

soan bóng và bóng các ống bán khuyên. Sợi hướng tâm của hạch xoắn ốc tai và

hạch tiền đình tạo nên hai phần tiền đình và ốc tai của dây thần kinh tiền đình - ốc

tai, chạy bên nhau ở trong ống tai trong, vào xoang sọ hướng về rãnh hành cầu, để

vào cầu não là nơi chứa các nhân của nó. Nhân tiền dình nằm ở sàn não thất thứ

tư; nhân ốc tai nằm ở lồi não dưới và thể gối trong (là trung khu thính giác dưới

vỏ), từ các nhân này, các sợi thần kinh dẫn truyền thính giác đi đến vùng trung khu

thính giác của vỏ não, nằm ở vùng giữa của hồi thái dương trên. Ngoài ra từ lồi

não dưới và thể gối trong còn có các sợi liên hợp đến các nhân của sừng trước tủy

gai (để định hướng nghe).

2. Các dây thần kinh vận động

2.1. Dây thần kinh vận nhãn (III)

Gồm có hai phần: vận động có ý thức và các sợi đối giao cảm. Nguyên ủy thật ở

nhân chính (vận động có ý thức) và nhân phụ (đối giao cảm), nằm ở trung não

ngang mức lồi não trên, các sợi trục của các neuron này thoát ra khỏi não ở mặt

trước của trung não, ở bờ trong của cuống đại não, sau đó đi ra trước, nằm ở thành

ngoài của xoang tĩnh mạch hang, đi đến khe ổ mắt trên, qua khe này để vào ổ mắt,

ở ổ mắt chia thành hai nhánh tận cùng là nhánh trên và nhánh dưới.

Dây thần kinh vận nhãn cho ra các sợi sau.

- Những sợi vận động: để vận động cho năm cơ vân của nhãn cầu: cơ thẳng trên,

cơ thẳng dưới, cơ thẳng trong, cơ chéo dưới và cơ nâng mi trên.

70

Giải phẫu và sinh lý

- Những sợi đối giao cảm: chạy đến hạch mi, hạch này nằm ở phần sau ổ mắt, và

từ hạch mi cho các sợi đi đến vận động cho cơ co đồng tử

2.2. Dây thần kinh ròng rọc (IV)

Dây thần kinh số IV có nguyên uỷ thật là nhân thần kinh ròng rọc, nằm ở trung

não, ngang mức lồi não dưới, dây thần kinh có nguyên uỷ hư ở mặt sau trung não,

vòng quanh cuống đại não để ra trước, đi vào thành ngoài xoang tĩnh mạch hang,

qua khe ổ mắt trên vào ổ mắt và chi phối vận động cho cơ chéo trên của nhãn cầu.

2.3. Dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI)

Dây thần kinh số VI có nguyên ủy thật là nhân thần kinh vận nhãn ngòai, nằm ở

cầu não, nguyên ủy hư ở rãnh hành cầu, từ đây chạy ra trước qua xoang tĩnh mạch

hang, vào ổ mắt qua khe ổ mắt trên để vận động cho cơ thẳng ngòai của nhãn cầu.

2.4.Dây thần kinh phụ (XI)

Dây thần kinh số XI có nguyên ủy thật gồm hai phần: nhân hoài nghi của hành

não và đoạn đầu của tủy gai. Các sợi thần kinh phát xuất từ nhân hòai nghi cùng

với các sợi phát xuất từ cột bên của tủy gai họp thành dây thần kinh phụ. Đi ra

khỏi sọ ở lỗ cảnh, sau đó thì phần thần kinh có nguồn gốc từ nhân hoài nghi phối

hợp với dây thần kinh lang thang; phần thần kinh có nguồn gốc từ tủy gai chạy ra

ngòai xuống dưới để vận động cho cơ ức đòn chũm và cơ thang.

2.5. Dây thần kinh hạ thiệt (XII)

Dây thần kinh số XII có nguyên ủy thật là nhân vận động của dây thần kinh hạ

thiệt nằm ở hành não, nguyên ủy hư ở rãnh bên trước của hành não. Dây thần kinh

đi qua ống thần kinh hạ thiệt để ra khỏi sọ, vòng ra trước để vận động cho tất cả

các cơ của lưỡi. Trên đường đi dây thần kinh hạ thiệt nối với rễ trên của quai cổ.

3. Các dây thần kinh hỗn hợp

3.1. Dây thần kinh sinh ba (V)

Dây thần kinh số V gồm có:

- Phần cảm giác: nguyên ủy thật của phần cảm giác là hạch sinh ba, nằm ở mặt

trước phần đá xương thái dương.

71

Giải phẫu và sinh lý

Từ hạch sinh ba tập hợp sợi trục của hạch này tạo nên rễ cảm giác của dây thần

kinh sinh ba đi qua mặt trước bên của cầu não để vào trong thân não, đến cột nhân

cảm giác của dây thần kinh sinh ba kéo dài từ trung não đến phần trên của tủy gai.

Từ cột nhân này có những đường dẫn truyền lên đồi thị và tận cùng hồi sau trung

tâm của thùy đỉnh (vùng vỏ não cảm giác cơ thể). Tập hợp đuôi gai của tế bào

hạch sinh ba tạo nên ba nhánh: dây thần kinh mắt, dây thần kinh hàm trên và dây

thần kinh hàm dưới chi phối cảm giác cho nửa trước vùng đầu mặt, màng não ...

- Phần vận động: nguyên uỷ thật phần vận động là nhân vận động của dây thần

kinh sinh ba nằm ở cầu não, các sợi trục ra khỏi cầu não tạo nên rễ vận động của

dây thần kinh sinh ba (góp phần tạo nên dây thần kinh hàm dưới).

3.1.1. Dây thần kinh mắt

Dây thần kinh mắt là nhánh đầu tiên của dây thần kinh số V, từ hạch thần kinh

sinh ba, chạy ra trước vào thành ngoài xoang tĩnh mạch hang, qua khe ổ mắt trên

để vào ổ mắt. Dây thần kinh mắt cho ra nhiều nhánh bên chi phối cảm giác cho

xoang trán, xoang bướm, một phần xoang sàng, một phần màng cứng não, da của

lưng mũi, da trán.

3.1.2. Dây thần kinh hàm trên

Dây thần kinh hàm trên từ hạch sinh ba chạy qua lỗ tròn, đến hố chân bướm -

khẩu cái cho ra các nhánh bên và nhánh tận là nhánh dưới ổ mắt, qua khe ổ mắt

dưới để vào ở mắt, chạy ở rãnh dưới ổ mắt và cuối cùng qua ống dưới ổ mắt ra da

vùng mặt. Dây thần kinh hàm trên chi phối cảm giác của da vùng giữa của mặt, hố

mũi, khẩu cái, lợi và răng hàm trên, xoang hàm, một phần xoang sàng và màng

cứng.

3.1.3. Dây thần kinh hàm dưới

Từ hạch sinh ba, dây thần kinh hàm dưới đi qua lỗ bầu dục đến hố dưới thái

dương chia thành nhiều nhánh, trong đó có các nhánh lớn là nhánh lưỡi và nhánh

thần kinh huyệt răng dưới, nhánh thần kinh huyệt răng dưới chạy qua lỗ hàm dưới,

sau đó chạy trong xương hàm dưới, qua lỗ cằm để ra da vùng cằm .

72

Giải phẫu và sinh lý

Dây thần kinh hàm dưới chi phối vận động cho các cơ nhai, cơ hàm móng và bụng

trước cơ hai thân, cảm giác da vùng thái dương, má, môi, cằm, lợi và răng hàm

dưới, một phần màng cứng và 2/3 trước của lưỡi.

3.2. Dây thần kinh mặt (VII)

Dây thần kinh mặt gồm có các phần:

- Vận động.

- Đối giao cảm

- Cảm giác vị giác

3.2.1. Nguyên ủy thật

- Phần vận động: nguyên uỷ thật của phần vận động là nhân của dây thần kinh mặt

nằm ở cầu não. Các sợi thần kinh chạy ra sau vòng lấy nhân dây thần kinh số VI,

tạo nên lồi mặt của sàn não thất IV, sau đó chạy ra trước để đến nguyên ủy hư ở

rãnh hành cầu.

- Phần bài tiết: nguyên ủy thật của phần bài tiết là nhân nuớc bọt trên, các sợi thần

kinh chạy cùng với các sợi vận động ở trong cầu não, để cuối cùng ra khỏi não ở

rãnh hành cầu.

- Phần cảm giác: nguyên ủy thật của phần cảm giác là hạch gối, nằm ở gối dây

thần kinh mặt. Đường hướng tâm của tế bào thần kinh của hạch gối đi qua rãnh

hành cầu và tận cùng ở nhân bó đơn độc của cầu não, đường ly tâm tạo nên một

phần của thừng nhĩ.

3.2.2. Đường đi và phân nhánh

Từ rãnh hành cầu, dây thần kinh mặt chạy qua ống tai trong cùng với dây thần

kinh tiền đình ốc tai. Từ đây cho ra nhiều nhánh: dây thần kinh đá lớn, thừng nhĩ...

- Dây thần kinh đá lớn: là đường bài tiết nước mắt, tuyến nhày của mũi, miệng

chạy trong ống thần kinh đá lớn để vào lại trong xoang sọ, sau đó ra khỏi xoang sọ

qua lỗ rách, phối hợp với dây thần kinh đá sâu là nhánh của đám rối giao cảm cảnh

trong, tạo thành dây thần kinh ống chân bướm, đi qua ống chân bướm để tận cùng

ở hạch chân bướm - khẩu cái. Từ hạch chân bướm khẩu cái cho các sợi bài tiết đến

các tuyến nhày của miệng, mũi và tuyến lệ.

73

Giải phẫu và sinh lý

-Thừng nhĩ: từ bên trong phần đá xương thái dương, tách khỏi dây thần kinh mặt,

đi ra khỏi xương sọ bằng khe đá trai, phối hợp với nhánh lưỡi của dây thần kinh

hàm dưới tạo thành dây thần kinh lưỡi. Thừng nhĩ cho các nhánh đến chi phối bài

tiết cho các tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi, cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi.

Sau khi cho ra thừng nhĩ, dây thần kinh mặt chạy ra khỏi xương đá bằng lỗ

trâm - chũm, xuyên qua tuyến nước bọt mang tai và chia thành 5 nhánh tận: nhánh

thái dương, nhánh gò má, nhánh má, nhánh bờ hàm dưới và nhánh cổ. Dây thần

kinh mặt vận động cho các cơ mặt, cơ bám da cổ, bụng sau cơ hai thân và cơ trâm

móng.

3.3. Dây thần kinh thiệt hầu (IX)

Dây thần kinh thiệt hầu gồm có các phần:

- Phần vận động.

- Phần đối giao cảm.

- Phần cảm giác

3.3.1. Nguyên ủy thật

Nguyên ủy thật vận động nằm ở nhân hoài nghi và nhân nước bọt dưới, nguyên ủy

thật cảm giác là hạch trên và hạch dưới của dây thần kinh thiệt hầu nằm gần lỗ tĩnh

mạch cảnh (đường hướng tâm của hạch này tận cùng ở nhân bó đơn độc).

3.3.2. Đường đi và phân nhánh

Từ nguyên ủy hư ở phía sau trám hành, dây thần kinh đi qua lỗ cảnh để ra khỏi sọ.

Ở đây dây thần kinh phình to ra tạo thành hạch trên và hạch dưới của dây thần

kinh thiệt hầu. Sau đó vòng ra phía trước và tận cùng ở rễ lưỡi. Trên đường đi dây

thần kinh thiệt hầu cho ra nhiều nhánh nhỏ để đến lưỡi, cơ trâm hầu, niêm mạc

hầu, hòm nhĩ, tuyến nước bọt mang tai, các nhánh đi đến xoang cảnh và tiểu thể

cảnh. Dây thần kinh thiệt hầu chi phối vận động cho cơ trâm hầu và cảm giác cho

hầu, hòm nhĩ, 1/3 sau của lưỡi và chi phối bài tiết tuyến nước bọt mang tai.

3.4. Dây thần kinh lang thang (X)

Là dây thần kinh lớn nhất trong số 12 dây thần kinh sọ: cấu tạo gồm có vận động,

cảm giác và đối giao cảm (thành phần chủ yếu).

74

Giải phẫu và sinh lý

3.4.1. Nguyên ủy thật

- Phần vận động: nhân hoài nghi, nhân lưng thần kinh lang thang (phần đối giao

cảm).

- Phần cảm giác: hạch trên và hạch dưới của dây thần kinh số X. Các sợi hướng

tâm của các tế bào hạch này đi vào não và chấm dứt ở nhân bó đơn độc.

3.4.2. Nguyên ủy hư

Rãnh bên sau của hành não.

3.4.3. Đường đi

Dây thần kinh lang thang cùng với dây thần kinh thiệt hầu và dây thần kinh phụ từ

nguyên ủy hư của nó đi ra khỏi sọ qua phần trong của lỗ tĩnh mạch cảnh, ở đó có

hai hạch là hạch trên và hạch dưới của dây thần kinh lang thang. Sau đó chạy trong

bao cảnh cùng với động mạch cảnh trong, động mạch canh chung và tĩnh mạch

cảnh trong, khi đến nền cổ thì dây thần kinh lang thang phải bắt chéo phía trước

động mạch dưới đòn phải, (còn dây thần kinh lang thang trái bắt chéo trước cung

động mạch chủ ở trung thất). Từ nền cổ dây thần kinh đi đến trung thất trên, chạy

sau cuống phổi để vào trung thất sau, ở đây hai dây thần kinh phải và trái tập trung

lại và tạo thành đám rối thực quản. Từ đám rối này cho ra hai thân thần kinh lang

thang trước (trái), sau (phải) để xuống bụng.

3.4.4. Nhánh tận

Dây thần kinh lang thang trước ở trước thực quản và chia thành nhánh vị trước và

nhánh gan. Dây thần kinh lang thang sau cho ra nhánh vị sau, nhánh tạng và nhánh

thận để tạo thành đám rối tạng (từ đám rối này có các sợi đối giao cảm đi đến các

tạng trong ổ bụng có sợi đối giao cảm, ngoại trừ một phần ruột già và một phần bộ

phận sinh dục - tiết niệu ở hố chậu. Hai nhánh vị trước và sau thì phân nhánh để

vào dạ dày.

Trên dường đi, dây thần kinh lang thang cho rất nhiều nhánh bên:

- Đoạn trong sọ thì cho một số nhánh bên đến màng cứng và da ống tai ngòai.

75

Giải phẫu và sinh lý

- Đoạn cổ cho các nhánh hầu để vận động cho các cơ của hầu và màng khẩu cái;

dây thần kinh thanh quản trên chạy dọc cơ khít hầu dưới để vận động cho cơ nhẫn

giáp và cảm giác một phần thanh quản.

- Đoạn đáy cổ và trung thất: cho dây thần kinh thanh quản quặt ngược (bên phải

thì vòng động mạch dưới đòn phải còn bên trái thì vòng lấy cung động mạch chủ),

dây thần kinh này chạy lên trên nằm trong rãnh khí - thực quản và tận cùng bằng

dây thần kinh thanh quản dưới, vận động hầu hết cho các cơ của thanh quản;

nhánh tim cổ trên, nhánh tim cổ dưới và các nhánh tim ngực để tạo thành đám rối

tim; nhánh phế quản tạo thành đám rối phổi; các nhánh thực quản.

76

Giải phẫu và sinh lý

III. SINH LÝ THẦN KINH:

A. SINH LÝ NƠRON:

1. Đặc điểm hình thái:

- Nơ ron là đơn vị cấu tạo cơ bản của hệ thần kinh. Toàn bộ hệ thần kinh có

khoảng 1.000 tỉ nơ ron, là những tế bào được biệt hoá cao để thực hiện chức năng

kích thích, dẫn truyễn và dinh dưỡng. Nơron có hình dạng và kích thước rất khác

nhau nhưng nhìn chung chúng đều có 3 thành phần chính là: thân, sợi trục và đuôi

gai.

• Thân: là phần to nhất, trong thân có chứa nhiều ARN có khả năng tổng hợp

nên protein và chứa nhiều ty thể. Trên màng của thân có chứa nhiều

receptor tiếp nhận chất truyền đạt thần kinh.

• Đuôi gai: là những tua bào tương ngắn, phân nhánh, nằm ở gần thân nơron.

Đuôi gai cũng chứa nhiều receptor đặc hiệu để tiếp nhận chất truyền đạt

thần kinh.

• Sợi trục: là một tua bào tương dài, chia thành các nhánh tận cùng, đầu các

nhánh tận cùng là các cúc tận cùng, trong đó có nhiều bọc nhỏ chứa chất

truyền đạt thần kinh và ty thể.

- Một số sợi trục có bao myelin cách điện gọi là sợi trắng, một số không có bao

myelin gọi là sợi xám.

- Những sợi có bao myelin tập trung lại với nhau tạo thành chất trắng

2. Sự dẫn truyền xung động trên sợi trục qua khe synap:

- Synap là chỗ tiếp xúc giữa cúc tận cùng thuộc sợi trục của một nơron này với

nơron khác (với đuôi gai hoặc thân) hoặc giữa cúc tận cùng thuộc sợi trục của một

nơron này với tế bào đáp ứng (tế bào cơ, tuyến)

- Sự dẫn truyền xung động trên sợi trục qua khe synap được thực hiện qua 3 quá

trình:

• Sự giải phóng các chất truyền đạt thần kinh ở cúc tận cùng

• Chất truyền đạt thần kinh khuếch tán qua khe synap

77

Giải phẫu và sinh lý

• Tác động của chất truyền đạt thần kinh lên noron sau synap

B. SINH LÝ PHẢN XẠ TUỶ SỐNG:

Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với những kích thích của môi trường bên ngoài

cũng như bên trong cơ thể. 5 thành phần của cung phản xạ:

• Bộ phận nhận cảm (receptor).

• Dây thần kinh hướng tâm (dây cảm giác).

• Trung tâm phản xạ (thần kinh trung ương).

• Dây thần kinh ly tâm (dây vận động).

• Bộ phận đáp ứng (cơ, gân…)

Phản xạ tuỷ sống

78

Giải phẫu và sinh lý

- Trung tâm phản xạ nằm ở chất xám tuỷ sống.

- Cung phản xạ có thể có 2 hoặc 3 nơron

• Cung phản xạ 2 nơron: thời gian tiềm tàng ngắn

Nơron I: Thân ở hạch gai

Sợi trục theo rễ sau thần kinh tuỷ vào tận cùng ở sừng trước

chất xám tuỷ sống.

Nơron II: Thân ở sừng trước chất xám tuỷ sống.

Sợi trục theo rễ trước thần kinh tuỷ đến cơ quan đáp ứng.

• Cung phản xạ 3 nơron: thời gian tiềm tàng tương đối dài

Nơron I: Thân ở hạch gai

Sợi trục theo rễ sau thần kinh tuỷ vào tận cùng ở sừng sau

chất xám tuỷ sống.

Nơron II: Thân ở sừng sau chất xám tuỷ sống.

Sợi trục tận cùng ở sừng trước chất xám tuỷ sống.

Nơron III: Thân ở sừng trước chất xám tuỷ sống.

Sợi trục theo rễ trước thần kinh tuỷ đến cơ quan đáp ứng

79

Giải phẫu và sinh lý

80

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU – SINH LÝ TUẦN HOÀN

Mục tiêu học tập:

1. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong và các mối liên quan của

tim

2. Kể tên được 4 hệ thống nút tự động của tim

3. Giải thích được 4 đặc tính sinh lý và hoạt động của tim

4. Mô tả được đặc điểm cấu trúc của mạch máu

5. Kể được tên một số mạch máu chính trong cơ thể

6. Trình bày được sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ

7. Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được ý nghĩa các chỉ số

huyết áp.

8. Trình bày được các cơ chế điều hoà tuần hoàn động mạch, tĩnh mạch

và mao mạch.

I. GIẢI PHẪU – SINH LÝ TIM:

Tim là một khối cơ rỗng nằm giữa 2 lá phổi, ở vùng trung thất trước.

Tim có chức năng đặc biệt quan trọng trong hệ tuần hoàn, do vậy tim cũng

có cấu tạo đặc biệt, phù hợp với chức năng riêng của mình.

1. Hình thể ngoài và liên quan:

Tim màu hồng, to bằng nắm tay của từng người, nặng chừng 260 –

270g. Tim có hình tháp, có trục hướng ra trước, xuống dưới và sang trái.

1.1 Mặt trước (mặt sườn):

- Rãnh ngang nơi động mạch vành trái và động mạch vành phải chạy ngang

- Rãnh dọc là nơi có nhánh động mạch vành trái trước chạy dọc.

81

Giải phẫu và sinh lý

1.2 Mặt dưới (mặt hoành):

- Rãnh ngang: trong rãnh có động mạch vành phải

- Rãnh trái: trong rãnh có nhánh động mạch vành phải sau

1.3 Mặt trái và mặt phải: tiếp giáp với 2 lá phổi

1.4 Mỏm tim (đỉnh tim): là giao điểm của đường trung đòn trái và khoảng

gian sườn V bên trái

1.5 Đáy tim: là mặt sau của 2 tâm nhĩ liên quan trực tiếp với thực quản

2. Hình thể trong:

Tim có 4 buồng, 2 tâm nhĩ ở trên và 2 tâm thất ở dưới

2.1 Tâm nhĩ: giữa 2 tâm nhĩ có vách liên nhĩ, thành tâm nhĩ mỏng và nhẵn

- Tâm nhĩ phải: có 2 lỗ đỗ về của tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới

- Tâm nhĩ trái: có 4 lỗ đỗ về của tĩnh mạch phổi

2.2 Tâm thất: giữa 2 tâm thất có vách liên thất, thành tâm thất dày hơn thành

tâm nhĩ.

- Tâm thất phải: có van nhĩ thất phải (van 3 lá) và van động mạch phổi (van

tổ chim)

- Tâm thất trái: có van nhĩ thất trái (van 2 lá) và van động mạch chủ (van tổ

chim)

3. Cấu tạo: tính từ ngoài vào trong tim có 3 lớp:

3.1 Màng ngoài tim: có 2 lớp

- Lá thành: là một màng xơ bao quanh ngoài tim, giúp bảo vệ và neo giữ tim

lại với các cấu trúc xung quanh.

- Lá tạng: dính sát vào cơ tim, còn gọi là lớp ngoại tâm mạc. Giữa 2 lá thành

và lá tạng có một ít dịch huyết thanh giúp cho 2 lá này trượt lên nhau dễ

dàng và giảm ma sát khi tim đập.

82

Giải phẫu và sinh lý

3.2 Cơ tim: gồm rất nhiều sợi cơ, mỗi sợi cơ là một tế bào cơ. Sợi cơ tim vừa

giống cơ vân, lại giống cơ trơn. Giống cơ vân ở chỗ có các sợi tơ cơ actin và

myosin nên có khả năng co giãn như cơ vân. Giống cơ trơn, đó là nhân của

tế bào cơ cũng nằm ở giữa trục của sợi cơ. Do sợi cơ tim có cả tính chất của

cơ vân và cơ trơn nên sợi cơ tim co bóp khỏe. Mỗi sợi cơ đều có màng bao

bọc riêng, dọc hai bên của những sợi cơ kề nhau, màng sợi cơ hoà vào nhau

một đoạn, làm thành cầu lan truyền hưng phấn từ sợi cơ này sang sợi cơ

khác, do đó tim hoạt động như một hợp bào.

3.3 Màng trong tim: hay còn gọi là nội tâm mạc, lót ở mặt trong các buồng

tim giúp cho máu có thể chảy trơn tru qua các buồng.

4. Hệ thống nút tự động:

Hệ thống nút là cấu trúc đặc biệt của tim, có khả năng tự phát ra các

xung động và dẫn truyền xung động.

- Nút xoang nằm ở tâm nhĩ phải chỗ tĩnh mạch chủ trên đổ vào tâm nhĩ phải.

Nút xoang nhận sự chi phối của các sợi thần kinh thuộc hệ giao cảm và phó

giao cảm (dây thần kinh số X)

- Nút nhĩ - thất nằm ở cơ tâm nhĩ phải, cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành đổ

vào tâm nhĩ phải. Nút nhĩ – thất nhận sự chi phối thần kinh của hệ giao cảm

và dây X.

- Bó His dẫn truyền xung động từ nhĩ đến thất, đi từ nút nhĩ - thất tới vách

liên thất thì chia thành hai nhánh là nhánh phải và nhánh trái, chạy bên dưới

nội tâm mạc tới hai tâm thất. Đến tâm thất chúng lại chia thành các nhánh

nhỏ chạy giữa các sợi cơ tim tạo thành mạng lưới Purkinje. Bó His chỉ nhận

các sợi của hệ thần kinh giao cảm.

83

Giải phẫu và sinh lý

5. Đặc tính sinh lý của tim:

5.1 Tính hưng phấn:

- Tính hưng phấn là khả năng đáp ứng với kích thích của cơ tim, thể hiện

bằng cơ tim phát sinh điện thế hoạt động, điện thế này làm co cơ tim. Sự đáp

ứng với kích thích của các sợi cơ tim tuân theo quy luật "tất cả hoặc không".

- Thí nghiệm: Kích thích một mảnh cơ tim ếch bằng dòng điện cảm ứng với

cường độ tăng dần và ghi đồ thị co cơ (hình), cho thấy:

Hình: đường ghi co cơ tim và co cơ vân theo cường độ kích thích

84

Giải phẫu và sinh lý

- Với những kích thích có cường độ dưới ngưỡng, cơ tim không đáp ứng

(không co). Với những cường độ kích thích bằng ngưỡng hoặc trên ngưỡng,

cơ tim đều đáp ứng bằng co cơ tối đa. Như vậy, cơ tim đáp ứng theo quy

luật: Tất cả hoặc không của Ranvier. Có hiện tượng này là do cơ tim được

cấu tạo như một hợp bào, có các cầu dẫn truyền hưng phấn giữa các tế bào

nên hoạt động của cơ tim như là một tế bào độc nhất. Khi kích thích có

cường độ tới ngưỡng thì toàn bộ các sợi cơ tim hưng phấn làm cho tất cả các

sợi cơ tim đều co, do vậy mà khi cơ tim đã co là co tối đa ngay. Tính hưng

phấn của cơ tim khác cơ vân là ở chỗ: Cơ vân gồm nhiều sợi riêng biệt,

không có cầu dẫn truyền hưng phấn nên khi bị kích thích thì tuỳ theo cường

độ kích thích mạnh hay yếu mà số sợi cơ tham gia co nhiều hay ít. Khi

cường độ kích thích tăng dần thì số sợi tham gia đáp ứng cũng tăng dần, làm

biên độ co cơ cũng tăng lên cho tới khi toàn bộ các sợi cơ tham gia đáp ứng

thì co cơ mạnh nhất.

5.2 Tính trơ có chu kỳ:

- Tính trơ có chu kỳ là tính không đáp ứng với kích thích có tính chu kỳ của

cơ tim.

- Chính vì vậy, khi tim chịu những kích thích liên tiếp, tim không bị co

cứng, phù hợp với chức năng bơm máu của cơ tim.

5.3 Tính nhịp điệu:

- Tính nhịp điệu của tim là khả năng phát ra các xung động nhịp nhàng cho

tim hoạt động, được thực hiện bởi hệ thống nút. Vì vậy, khi tách tim khỏi cơ

thể nhưng vẫn nuôi dưỡng đầy đủ thì tim vẫn co bóp nhịp nhàng

- Bình thường nút xoang phát xung động với tần số 70 - 80 lần/phút. Tần số

phát xung động tối đa có thể lên tới 120 – 150 lần/phút

85

Giải phẫu và sinh lý

5.4 Tính dẫn truyền:

- Tính dẫn truyền là khả năng dẫn truyền xung động của sợi cơ tim và hệ

thống nút

- Nhờ tính nhịp điệu, tính hưng phấn và tính dẫn truyền mà tim khi được

tách ra khỏi cơ thể nếu được nuôi dưỡng đầy đủ thì tim vẫn có thể tự co bóp

đều đặn nhịp nhàng.

6. Hoạt động của tim:

6.1 Chu kỳ hoạt động của tim:

Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn lặp đi lặp lại một cách đều

đặn và nhịp nhàng theo một chu kỳ nhất định tạo nên chu kỳ hoạt động của

tim. Người bình thường có nhịp tim là 75 lần/phút thì thời gian của chu kỳ

tim là 0,8 giây, gồm các giai đoạn sau:

6.1.1 Giai đoạn tâm nhĩ thu: Là giai đoạn tâm nhĩ co lại. Khi tâm nhĩ co lại

làm cho áp suất trong tâm nhĩ cao hơn trong tâm thất, lúc này van nhĩ - thất

đang mở, máu được chảy từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Tâm nhĩ thu có tác

dụng tống nốt lượng máu còn lại từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Lượng máu từ

tâm nhĩ xuống tâm thất trong lúc tâm nhĩ thu chiếm 35% tổng lượng máu từ

tâm nhĩ xuống tâm thất trong một chu kỳ tim. Thời gian tâm nhĩ thu là 0,1

giây. Sau giai đoạn tâm nhĩ thu, tâm nhĩ giãn ra trong suốt thời gian còn lại

của chu kỳ tim (0,7 giây). Máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất trong giai đoạn

này làm cho áp suất tâm thất cũng tăng lên

86

Giải phẫu và sinh lý

6.1.2 Giai đoạn tâm thất thu: Là giai đoạn tâm thất co lại, bắt đầu sau giai

đoạn tâm nhĩ thu. Giai đoạn này chia làm 2 thời kỳ là:

- Thời kỳ tăng áp: Thời kỳ này bắt đầu bằng cơ tâm thất co, áp suất trong

tâm thất tăng lên cao hơn áp suất trong tâm nhĩ làm cho van nhĩ - thất đóng

lại. Tuy vậy, trong lúc này, áp suất trong tâm thất vẫn thấp hơn áp suất trong

động mạch nên van tổ chim (van động mạch) chưa mở ra, do đó máu trong

tâm thất không thoát đi đâu được (thể tích máu trong tâm thất không thay

đổi, do vậy còn gọi giai đoạn này là giai đoạn co đẳng tích hay co đẳng

trường vì chiều dài sợi cơ tâm thất không thay đổi) nên áp suất trong tâm

thất tăng lên rất nhanh. Thời gian của thời kỳ tăng áp là 0,05 giây

Trong thời kỳ tăng áp, áp suất trong tâm thất tăng lên làm cho van nhĩ thất

đóng lại và lồi lên về phía tâm nhĩ, do vậy áp suất trong tâm nhĩ lúc này

cũng tăng lên

- Thời kỳ tống máu: Cuối thời kỳ tăng áp, áp suất trong tâm thất trở nên

cao hơn áp suất trong động mạch chủ và động mạch phổi làm cho van tổ

chim mở ra, máu được phun vào trong động mạch. Lúc này, tâm thất vẫn

tiếp tục co bóp, thể tích tâm thất tiếp tục nhỏ lại, áp suất trong tâm thất vẫn ở

mức cao, máu tiếp tục được tống vào trong động mạch. Thời gian của thời

kỳ tống máu là 0,25 giây và được chia thành 2 thì:

+ Thì tống máu nhanh là thì bắt đầu của thời kỳ tống máu, thời gian

khoảng 0,09 giây, 4/5 lượng máu của tâm thất được tống vào động mạch ở

thì này

+ Thì tống máu chậm là thì tiếp tục của tống máu nhanh, thời gian là

0,16 giây. Trong thì này 1/5 lượng máu của tâm thất được tống vào động

mạch.

87

Giải phẫu và sinh lý

Trong lúc nghỉ ngơi, mỗi lần tâm thất thu, mỗi tâm thất (tâm thất phải

hoặc tâm thất trái) tống máu vào trong động mạch khoảng 60 - 70 ml máu,

thể tích này gọi là thể tích tâm thu. Tuy thành của tâm thất trái dày hơn tâm

thất phải và lực co của tâm thất trái lớn hơn lực co của tâm thất phải, nhưng

sức cản vòng tuần hoàn nhỏ thấp hơn sức cản của vòng tuần hoàn lớn, do đó

mỗi lần co bóp, tâm thất trái và tâm thất phải đều tống máu vào động mạch

chủ và động mạch phổi một thể tích máu xấp xỉ bằng nhau

6.1.3 Giai đoạn tâm trương toàn bộ: Sau khi tâm thất co, tâm thất bắt đầu

giãn ra, đó là giai đoạn tâm trương toàn bộ (trong lúc đó tâm nhĩ vẫn đang

giãn). Khi cơ tâm thất giãn ra thì áp suất trong tâm thất bắt đầu hạ xuống,

khi áp suất trong tâm thất trở nên thấp hơn áp suất trong động mạch chủ và

động mạch phổi thì van tổ chim đóng lại. Tâm thất tiếp tục giãn, đó là thời

kỳ giãn đẳng tích (thể tích tim không thay đổi vì van tổ chim đã đóng mà

van nhĩ – thất lại chưa mở nên máu không thoát đi đâu được), áp suất tâm

thất tiếp tục giảm nhanh cho tới khi áp suất trong tâm thất nhỏ hơn áp suất

trong tâm nhĩ thì van nhĩ thất bắt đầu mở, máu được hút từ tâm nhĩ xuống

tâm thất. Sau khi van nhĩ thất mở ra máu xuống tâm thất nhanh, đó là thì về

đầy thất nhanh, sau đó máu xuống tâm thất chậm dần đó là thì đầy thất

chậm. Giai đoạn tâm trương toàn bộ kéo dài 0,4 giây, đó là thời gian để máu

từ tâm nhĩ xuống tâm thất

6.2 Cơ chế chu kỳ tim: cứ trong một khoảng thời gian nhất định nút xoang

phát ra xung động, xung động này lan tỏa ra tâm nhĩ làm cho tâm nhĩ co lại

(tâm nhĩ thu), xung động tiếp tục đến nút nhĩ thất rồi theo bó His tỏa ra theo

mạng Purkinje lan đến cơ tâm thất làm cho cơ tâm thất co lại (tâm thất thu).

Sau khi co, cơ tâm thất lại giãn ra thụ động trong khi cơ tâm nhĩ đang giãn,

đó là giai đoạn tâm trương toàn bộ, cho đến khi nút xoang phát ra xung động

tiếp theo khởi động cho chu kỳ tim tiếp theo

88

Giải phẫu và sinh lý

II. GIẢI PHẪU – SINH LÝ HỆ MẠCH

1. Đặc điểm, cấu trúc của mạch máu:

1.1 Động mạch:

Động mạch là những mạch máu dẫn máu đi từ tâm thất đến lưới mao

mạch. Thành của động mạch có 3 lớp: lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong.

Trong đó lớp giữa có nhiều sợi cơ trơn và sợi đàn hồi làm cho động mạch có

tính đàn hồi để điều hoà lưu lượng máu, cho dòng máu chảy liên tục và đều

đặn.

1.2 Tĩnh mạch:

Tĩnh mạch là những mạch máu dẫn máu từ các cơ quan, tổ chức về

tâm nhĩ. Thành của tĩnh mạch có ít sợi đàn hồi nên dễ bị xẹp. Trong lòng

tĩnh mạch có các van giúp cho máu chỉ chảy một chiều về tim.

1.3 Mao mạch:

Mạng lưới mao mạch là những mạch máu rất nhỏ nối tiểu động mạch

và tiểu tĩnh mạch, thành mao mạch rất mỏng và là nơi diễn ra quá trình trao

đổi chất giữa máu và mô.

2. Một số mạch máu chính:

2.1 Động mạch chủ: xuất phát từ tâm thất trái, có 3 đoạn:

- Đoạn quai động mạch chủ: cho 4 nhánh

+ Nhánh động mạch vành phải và động mạch vành trái cấp máu

cho tim

+ Thân động mạch cánh tay đầu chạy chếch sang phải lên trên chia

2 nhánh: động mạch cảnh gốc phải đi lên cổ tiếp tục chia 2 nhánh cấp máu

cho não và vùng đầu, mặt, cổ; động mạch dưới đòn phải đi ra ngoài dựa vào

đỉnh phổi và xương sườn I, đến giữa xương đòn đổi tên thành động mạch

nách cấp máu cho chi trên bên phải.

89

Giải phẫu và sinh lý

+ Động mạch cảnh gốc trái có hướng đi, phân nhánh và cấp máu

giống như động mạch cảnh góc phải nhưng là bên trái

+ Động mạch dưới đòn trái cũng có hướng đi, phân nhánh và cấp

máu giống như động mạch dưới đòn phải nhưng là bên trái

- Đoạn động mạch chủ ngực: chạy tiếp nối với quay động mạch chủ (ngang

đốt sống ngực thứ 4) chạy dọc theo bờ trái của cột sống ngực xuống tới lỗ cơ

hoành (ngang đốt sống ngực 12) cho các nhánh bên sau:

+ Động mạch phế quản

+ Động mạch thực quản

+ Động mạch gian sườn

- Đoạn động mạch chủ bụng: động mạch chủ ngực chui qua lỗ động mạch

chủ của cơ hoành rồi đổi tên thành động mạch chủ bụng, cho các nhánh bên

cấp máu cho các tạng trong ổ bụng:

+ Hai động mạch hoành dưới

+ Động mạch thân tạng

+ Động mạch mạc treo tràng trên

+ Động mạch thận

+ Động mạch mạc treo tràn dưới

+ Các động mạch thắt lưng

2.2 Động mạch phổi: Xuất phát từ tâm thất phải, sau đó chia làm 2 nhánh

dẫn máu vào rốn phổi phải và rốn phổi trái.

2.3 Tĩnh mạch chủ trên: dẫn máu đỏ sẫm từ não, vùng đầu mặt cổ và 2 chi

trên về tâm nhĩ phải

2.4 Tĩnh mạch chủ dưới: Máu ở chi dưới đổ vào tĩnh mạch chậu ngoài, máu

ở các cơ quan trong khung chậu nhỏ đổ vào tĩnh mạch chậu trong, 2 tĩnh

mạch này hợp thành tĩnh mạch chậu gốc, tiếp tục chạy lên trên và nhận thêm

máu từ tĩnh mạch cửa trước khi về tâm nhĩ phải.

90

Giải phẫu và sinh lý

3. Sơ đồ tuần hoàn mạch máu:

Toàn bộ mạch máu và tim làm thành 2 vòng tuần hoàn kín: vòng đại tuần

hoàn và vòng tiểu tuần hoàn

3.1 Vòng đại tuần hoàn:

Vòng đại tuần hoàn bắt đầu từ tâm thất trái, máu đỏ tươi qua động mạch chủ

đến lưới mao mạch, tại đây xảy ra quá trình trao đổi chất, máu trở nên đỏ

sẫm theo tĩnh mạch chủ về tâm nhĩ phải.

3.2 Vòng tiểu tuần hoàn:

Vòng tiểu tuần hoàn bắt đầu từ tâm thất phải, máu đỏ sẫm qua động mạch

phổi đến 2 lá phổi, tại đây xảy ra quá trình trao đổi khí giữa máu và phế

nang, máu trở nên đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái.

4. Huyết áp:

4.1 Định nghĩa: huyết áp chính là áp lực của máu tác động lên thành mạch.

4.2 Huyết áp động mạch:

- Huyết áp động mạch được tính dựa theo công thức:

Huyết áp động mạch = r x CO

Với r: sức cản ngoại biên

CO: lưu lượng tim

- Dựa vào công thức tính huyết áp ta có thể thấy rằng huyết áp động mạch

chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố là sức cản ngoại biên và lưu lượng tim

+ Sức cản ngoại biên tăng làm tăng huyết áp động mạch

+ Lưu lượng tim tăng làm tăng huyết áp động mạch

- Chỉ số huyết áp động mạch:

+ Chỉ số trên (huyết áp tối đa - huyết áp tâm thu): áp lực máu tác động

lên thành động mạch khi tim co

+ Chỉ số dưới (huyết áp tối thiểu - huyết áp tâm trương): áp lực máu

tác động lên thành động mạch khi tim giãn

91

Giải phẫu và sinh lý

90/60 mmHg < bình thường >140/90 mmHg

Huyết áp kẹp: huyết áp tối đa – huyết áp tối thiểu <= 20 mmHg

4.3 Huyết áp tĩnh mạch:

- Huyết áp tĩnh mạch có trị số thấp và giảm dần từ đầu tĩnh mạch (10 – 15

mmHg) đến cuối tĩnh mạch (0 mmHg). Huyết áp tĩnh mạch trung tâm là áp

suất chỗ tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải, có trị số bằng với áp suất trong tâm

nhĩ phải là 0 mmHg.

- Những nguyên nhân giúp máu tĩnh mạch trở về tim dễ dàng:

+ Do sức co bóp và sức hút của tim

+ Do áp suất âm trong lồng ngực

+ Do hoạt động của cơ hoành

+ Do động mạch

+ Do co cơ

+ Do ảnh hưởng của trọng lực

III. ĐIỀU HOÀ TUẦN HOÀN:

Điều hoà tuần hoàn là làm thay đổi tình hình hoạt động của tim và các trạng

thái của mạch máu để duỳ trì hay lấy lại thăng bằng chức năng:

1. Điều hòa tuần hoàn động mạch

1.1 Cơ chế thần kinh:

1.1.1 Thần kinh nội tại: tim còn có khả năng tự điều hoà theo luật Starling

được phát biểu như sau: Lực co của cơ tim tỷ lệ thuận với chiều dài của sợi

cơ trước khi co. Chính nhờ có cơ chế tự điều hoà này mà tim có khả năng tự

thay đổi lực tâm thu theo từng điều kiện của cơ thể. Mỗi khi máu về tim

nhiều trong thời kỳ tâm trương, làm cho tâm thất giãn to ra, thì ở thì tâm thu

tim co bóp mạnh lên để đẩy máu vào động mạch như vậy làm tăng lưu lượng

tim, tránh ứ đọng máu trong tim.

92

Giải phẫu và sinh lý

1.1.2 Hệ thần kinh tự chủ:

- Hệ thần kinh phó giao cảm: Trung tâm thần kinh phó giao cảm

điều hoà hoạt động tim nằm ở hành não, đó là nhân của dây thần kinh số X.

Các sợi trước hạch của dây X đi tới hạch phó giao cảm nằm ngay trong cơ

tim, các sợi sau hạch phó giao cảm chi phối hoạt động của nút xoang và nút

nhĩ - thất. Hệ thần kinh phó giao cảm tác dụng lên tim thông qua hoá chất

trung gian là acetylcholin. Tác dụng của hệ phó giao cảm đối với hoạt động

của tim là:

+ Giảm tần số tim (tim đập chậm hơn).

+ Giảm lực co bóp cơ tim (tim đập yếu hơn).

+ Giảm trương lực cơ tim (cơ tim mềm hơn).

+ Giảm tốc độ dẫn truyền xung động trong tim, thể hiện bằng khoảng

PQ trên điện tâm đồ dài ra.

+ Giảm tính hưng phấn của cơ tim

- Hệ thần kinh giao cảm: Trung tâm thần kinh giao cảm điều hoà

hoạt động tim nằm ở sừng bên chất xám tủy sống. Các sợi sau hạch đi tới nút

xoang, nút nhĩ - thất và bó His. Kích thích dây giao cảm đến tim gây ra các

tác dụng ngược với tác dụng của dây X

1.1.3 Các phản xạ điều hoà huyết áp:

+ Phản xạ giảm áp: Mỗi khi áp suất máu ở quai động mạch chủ và

xoang động mạch cảnh tăng, tác động vào các receptor nhận cảm áp suất ở

đây, làm xuất hiện các xung động chạy theo dây thần kinh Hering về hành

não, kích thích dây X, làm cho tim đập chậm và yếu, dẫn đến huyết áp giảm.

+ Phản xạ làm tăng nhịp tim: Khi nồng độ oxy trong máu giảm, nồng

độ khí CO2 tăng, tác động lên receptor nhận cảm hoá học ở thân động mạch

93

Giải phẫu và sinh lý

cảnh và động mạch chủ, làm xuất hiện xung động đi theo dây thần kinh

Hering về hành não, ức chế dây X, làm cho tim đập nhanh lên.

+ Phản xạ tim - tim (phản xạ Bainbridge): Khi máu về tâm nhĩ phải

nhiều, làm căng vùng Bainbridge là vùng quanh hai tĩnh mạnh chủ đổ vào

tâm nhĩ phải, từ vùng này sẽ phát sinh xung động đi theo các sợi cảm giác

của dây X về hành não, ức chế dây X, làm cho tim đập nhanh, có tác dụng

thanh toán tình trạng ứ trệ máu ở tim phải. Phản xạ này làm tăng huyết áp

+ Phản xạ Goltz: Bị đấm mạnh vào vùng thượng vị, hoặc co kéo các

tạng ở ổ bụng khi phẫu thuật thì các kích thích cơ học này sẽ kích thích vào

đám rối dương, gây ra xung động theo dây tạng đi lên hành não, kích thích

dây X làm cho tim đập chậm hoặc ngừng đập

+ Phản xạ mắt - tim: Khi tim đập nhanh (140 lần/phút), nếu ép mạnh

vào hai nhãn cầu sẽ kích thích đầu mút dây V, tạo ra xung động theo dây V

về hành não, kích thích dây X, làm cho tim đập chậm lại

1.2. Cơ chế thể dịch:

+ Hormon tuyến giáp: Hormon T3, T4 của tuyến giáp có tác dụng làm

tim đập nhanh, vì vậy ở bệnh nhân bị ưu năng tuyến giáp luôn có nhịp tim

nhanh, ngược lại ở bệnh nhân nhược năng tuyến giáp có nhịp tim chậm.

+ Hormon tuyến tủy thương thận: Hormon adrenalin có tác dụng làm

cho tim đập nhanh.

+ Nồng độ khí oxy giảm, CO2 tăng trong máu động mạch làm tim đập

nhanh. Ngược lại khi nồng độ khí oxy tăng, CO2 giảm trong máu động mạch

sẽ làm giảm nhịp tim. Nhưng nếu khí CO2 tăng cao quá thì cơ tim sẽ bị ngộ

độc, hoặc nếu khí oxy giảm thấp quá cơ tim sẽ thiếu dinh dưỡng, thì tim sẽ

đập chậm lại.

+ PH của máu giảm làm tim đập nhanh

- Các chất gây co mạch:

94

Giải phẫu và sinh lý

+ Adrenalin và Noradrenalin

+ Hệ thống Renin – Angiotensin

+ Vasopressin

- Các chất gây giãn mạch: Bradykinin, Histamin, Prostaglandin

3. Điều hoà tuần hoàn tĩnh mạch:

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tĩnh mạch:

- Nhiệt độ: Khi lạnh tĩnh mạch co, khi nóng tĩnh mạch giãn

- Nồng độ các chất khí trong máu: Nồng độ oxy giảm làm co tĩnh mạch nội

tạng và giãn tĩnh mạch ngoại vi. Nồng độ CO2 tăng làm giãn tĩnh mạch

ngoại vi

- Adrenalin làm co tĩnh mạch

- Histamin làm co tĩnh mạch

4. Điều hoà tuần hoàn mao mạch:

- Nồng độ khí oxy trong dịch kẽ: Đây là yếu tố quan trọng nhất điều hoà

tuần hoàn mao mạch. Trong hệ mao mạch, các mao mạch thực sự thay nhau

đóng mở là do nồng độ khí oxy trong dịch kẽ chi phối. Khi nồng độ oxy

giảm ở dịch kẽ sẽ làm giãn cơ thắt trước mao mạch và mao mạch mở ra,

máu chảy vào mao mạch tăng lên làm cho nồng độ oxy trong mao mạch tăng

lên và khuếch tán ra dịch kẽ, nên oxy trong dịch kẽ cũng tăng lên. Nồng độ

oxy trong dịch kẽ tăng lên lại có tác dụng làm co cơ thắt trước mao mạch

nên lượng máu chảy vào mao mạch lại giảm đi. Cứ lặp đi lặp lại như thế gây

ra hiện tượng các mao mạch thay nhau đóng mở, làm máu chảy giật cục

trong mao mạch

- Nồng độ khí CO2 tăng, pH giảm và tăng các chất chuyển hoá trung gian ở

dịch kẽ có tác dụng làm giãn cơ thắt trước mao mạch dẫn đến tăng dòng máu

tới mao mạch. Khi nồng độ các chất này thay đổi ngược lại sẽ làm giảm

dòng máu vào mao mạch, kết quả là các mao mạch thay nhau đóng mở

95

Giải phẫu và sinh lý

SINH LÝ MÁU

I. ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA MÁU

- Máu gồm huyết cầu và huyết tương. Huyết cầu gồm: hồng cầu, bạch cầu, tiểu

cầu. Huyết cầu chiếm khoảng trên 40% thể tích máu toàn phần. Máu có màu đỏ

tươi khi nhận đủ oxy và có màu đỏ thẫm khi thiếu oxy.

- Độ quánh của máu gấp 5 lần nước cất, phụ thuộc vào số lượng huyết cầu và

protein trong máu. Tỉ trọng của máu là 1,05 – 1,06, tỉ trọng riêng của huyết tương

1,03, và của huyết cầu là 1,1. Khi cho máu chống đông vào trong một ống nghiệm

và để yên một thời gian nhất định thì huyết cầu sẽ lắng xuống.

- pH của máu trong khoảng từ 7,35 – 7,45.

- Ở người trưởng thành bình thường mỗi người có 65 – 75mL máu/1kg thể trọng

(khoảng 4-5 lít).

- Máu là nguồn gốc tạo ra các dịch trong cơ thể như: dịch não tủy, dịch bạch

huyết,dịch kẽ, dịch màng bụng, dịch màng phổi… Máu và tất cả các dịch đó hợp

thành nội môi, trong đó máu là thành phần quan trọng nhất. Do đó, những xét

nghiệm về máu là những xét nghiệm cơ bản được dùng để đánh giá tình trạng sức

khỏe, cũng như giúp cho việc chuẩn đoán bệnh.

1. Sinh lý hồng cầu

- Hình dạng: tế bào không nhân, hình đĩa, lõm hai mặt. Đường kinh của hồng cầu

khoảng 7 - 8µm. Hình đĩa lõm hai mặt thích hợp với khả năng vận chuyển khí của

hồng cầu.

- Cấu trúc: màng bán thấm bao quanh. Màng hồng cầu đưa ra ngoài các phân tử

acid sialic tích điện âm, các hồng cầu không dính vào nhau. Bào tương hồng cầu

chủ yếu chứa hemoglobin.

96

Giải phẫu và sinh lý

- Hồng cầu không thay đổi hình dạng khi đặt trong dung dịch đẳng trương. Trong

dung dịch ưu trương, nước trong hồng cầu thấm ra ngoài, làm hồng cầu teo lại.

Trong dung dịch nhược trương, nước từ ngoài thấm vào hồng cầu làm hồng cầu

trương to lên và cuối cùng vỡ ra gây tan máu.

Hồng cầu bắt đầu vỡ Hồng cầu vỡ hoàn toàn

(sức bền tối thiểu) (sức bền tối đa)

Máu toàn phần NaCl 4,6% NaCl 3,4%

Hồng cầu rửa NaCl 4,8% NaCl 3,6%

- Ở người Việt Nam trưởng thành bình thường, số lượng hồng cầu trong máu

ngoại vi:

+ Nam: 4.200.000 ± 210.000/mm3 máu + Nữ: 3.800.000 ± 1600.000/mm3 máu

- Số lượng hồng cầu cũng thay đổi trong các trường hợp bệnh lý: tăng trong đa

hồng cầu, ngạt, mất nước nhiều; giảm trong thiếu máu, xuất huyết.

- Chức năng hô hấp là chức năng chính của hồng cầu, được thực hiện nhờ

hemoglobin chứa trong hồng cầu.Hemoglobin là một protein màu có trọng lượng

phân tử 68.000, có khả năng chuyên chở chất khí. Hemoglobin gồm hai thành

phần globin và heme. Goblin là protein không màu, cấu trúc thay đổi tùy theo loài.

Heme là một sắc tố đỏ giống nhau ở tất cả các loài.

+ Tại phổi, hemoglobin được gắn với Fe++trong thành phần heme tạo thành

oxyhemoglobin (HbO2). Oxyhemoglobin vận chuyển oxy từ phổi đến các mô.

+ Tại mô, oxyhemoglobin nhả oxy cho mô và gắn với CO2 tạo thành

carboxyhemoglobin và vận chuyển CO2 đến phổi để thải ra ngoài.

- Đời sống trung bình của hồng cầu trong máu ngoại vi khoảng 120 ngày.Khi các

hồng cầu già bị phá vỡ trong hệ thống võng nội mô, hemoglobin được tách ra

thành globin và heme.

+ Globin được chuyển hóa như các protein khác trong cơ thể.

+ Còn heme được phân hủy như sau:

97

Giải phẫu và sinh lý

• Fe được tách ra và được giải phóng vào huyết tương được sử dụng lại

để tạo hồng cầu mới, hoặc đến gan và các tổ chức khác để dự trữ dưới

dạng ferritin.

• Phần còn lại của heme biến thành bilirubin. Bilirubin vào máu và

được đưa đến gan. Tại gan bilirubin kết hợp với acid glucuronic rồi

bài tiết qua mật ra ngoài.

- Các chất cần thiết tạo hồng cầu:

+ Sắt: chất quan trọng trong sự thành lập hemoglobin, tham gia vào thành phần heme, Fe được hấp thu chủ yếu ở tá tràng dưới dạng Fe++ (ferrous). Nhu cầu

Fe mỗi ngày khoảng 0,6 mg. Ở phụ nữ, do mất máu trong chu kỳ kinh nguyệt nên

nhu cầu chất Fe cao hơn (1,3 mg/ngày). Thiếu sắt làm giảm tổng hợp hemoglobin

gây thiếu máu.

+ Vitamin B12: tham gia tổng hợp DNA cho tế bào hồng cầu, nhu cầu

vitamin khoảng < 1µg/ngày. Vitamin B12 được hấp thu ở hồi tràng.

+ Acid folic: là một vitamin tan trong nước cũng có vai trò trong quá trình

thành lập DNA cho hồng cầu, nhu cầu 50 – 100 µg/ngày. Acid folic được hấp thu

ở hỗng tràng.

+ Ngoài ra, còn có các amino acid, các vitamin nhóm B khác và các yếu tố

vi lượng như mangan, cobalt…

- Số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi luôn được điều hòa một cách chặt chẽ để

duy trì số lượng tương đối hằng định. Quá trình này được thực hiện nhờ một chất

hiện diện trong huyết tương gọi là erythropoietin. Erythropoietin do thận tiết ra

khi thiếu oxy đến mô.

2 Sinh lý bạch cầu

- Bạch cầu là những tế bào có nhân được tạo thành trong tủy xương. Sau khi được

tạo thành, bạch cầu được lưu thông trong máu tuần hoàn để tham gia bảo vệ cơ

thể.

- Số lượng bạch cầu (SLBC) ở người trưởng thành bình thường khoảng 4000 – 10.000/mm3 máu (4 – 10 x 109).

98

Giải phẫu và sinh lý

Giảm bạch cầu khi SLBC < 4000/mm3 máu. Tăng bạch cầu khi SLBC > 10.000/mm3 máu.

- Ở trẻ em và phụ nữ có thai số lượng bạch cầu cao hơn. Số lượng bạch cầu tăng

trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đặc biệt tăng cao trong bệnh bạch huyết cấp

hoặc mạn tính. Số lượng bạch cầu giảm trong nhiễm độc, nhiễm xạ, trong bệnh

suy tủy.

- Bình thường, có 5 loại bạch cầu trong máu ngoại vi được phân bố với tỉ lệ như

sau:

+ Bạch cầu trung tính (Neutrophil): 60 – 66%

+ Bạch cầu ưa acid (Eosinophil): 9 – 11%

+ Bạch cầu ưa kiềm (Basophil): 0,5 – 1%

+ Mono bào (Monocyte): 2 – 2,5%

+ Lympho bào (Lymphocyte): 20 – 25%

- Bạch cầu có 4 đặc tính: xuyên mạch, chuyển động bằng chân giả, hóa ứng động,

thực bào giúp nó thực hiện các chức năng thực bào, chống độc, chống dị ứng… và

chức năng miễn dịch để bảo vệ cơ thể.

3 Sinh lý tiểu cầu

- Tiểu cầu là những mảnh hình đa giác, hình đĩa rất nhỏ, đường kính từ 2 - 4 mm,

không có nhân.

- Màng tiểu cầu tích điện âm mạnh, có nhiều chỗ lõm vào trong bào tương làm tiểu

cầu có tính xốp và tăng diện tích bề mặt lên rất nhiều

- Chức năng quan trọng nhất của tiểu cầu là tham gia vào quá trình cầm và đông

máu do đó tiểu cầu được coi là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá

chức năng cầm máu của cơ thể. Khi số lượng hoặc chất lượng tiểu cầu giảm sẽ gây

ra xuất huyết. Bình thường, số lượng tiểu cầu được điều hoà bằng cơ chế điều

khiển ngược. Nếu số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi giảm, thrombopoietin sẽ

kích thích tủy xương tăng sinh tiểu cầu

- Số lượng tiểu cầu ở nam là 263 ± 61 G/l, ở nữ là 274 ± 63 G/l (theo công bố của

Đỗ Trung Phấn và cộng sự năm 2003). Đời sống của tiểu cầu chỉ kéo dài từ 8 đến

99

Giải phẫu và sinh lý

12 ngày sau đó chúng sẽ bị phá hủy ở lách (khi cần, cắt lách có thể được chỉ định

để điều trị cho bệnh nhân bị xuất huyết do giảm tiểu cầu)

3.1 Sinh lý đông cầm máu

- Cầm máu là một quá trình diễn ra nhằm hạn chế hoặc ngăn cản máu chảy ra khỏi

mạch khi thành mạch bị tổn thương. Quá trình cầm máu được thực hiện qua năm

giai đoạn: Co mạch, hình thành nút tiểu cầu, đông máu, co cục máu đông và tan

cục máu đông. Sau khi quá trình cầm máu hoàn thành, tai nơi tổn thương, mô xơ

phát triển thành sẹo làm liền vết thương.

3.1.1 Giai đoạn cầm máu ban đầu

a. Giai đoạn co mạch:

- Ngay sau khi thành mạch bị tổn thương, mạch máu sẽ co lại để hạn chế lượng

máu thoát ra ngoài. Co mạch còn có tác dụng làm tốc độ lưu chuyển máu chậm lại,

tạo điều kiện cho việc hình thành nút tiểu cầu và cục máu đông

- Tổn thương càng lớn thì mức độ co mạch càng mạnh. Co mạch có thể kéo dài

hàng phút, thậm chí hàng giờ để tạo điều kiện cho tiểu cầu kết dính và kết tụ vào

nơi tổn thương.

b. Giai đoạn thành lập nút chặn tiểu cầu:

- Bình thường, tế bào nội mô thành mạch máu bài tiết prostacyclin có tác dụng ức

chế kết dính tiểu cầu. Khi thành mạch bị tổn thương sẽ làm rách lớp nội mô, để lộ

lớp collagen tích điện (+) ở bên dưới. Do tích điện âm và có receptor với collagen

nên tiểu cầu có thể dễ dàng kết dính với thành mạch tổn thương.

- Bản thân tế bào nội mô bị tổn thương còn giải phóng ra yếu tố hoạt hoá tiểu cầu,

yếu tố von Willebrand cần cho sự kết dính tiểu cầu. Bệnh thiếu yếu tố von

Willebrand sẽ gây chảy máu do tiểu cầu không kết dính được vào thành mạch.

- Sau khi đã kết dính vào nơi có tổn thương, tiểu cầu được hoạt hoá, bề mặt trở nên

xù xì đồng thời bài tiết yếu tố hoạt hoá tiểu cầu, ADP và thromboxan A2. Các chất

này sẽ làm các tiểu cầu khác lưu động trong máu kết tụ với tiểu cầu vừa bị kết

dính. Các tiểu cầu mới kết tụ sẽ tiếp tục được hoạt hoá bài tiết các chất hoá học

làm cho càng có thêm nhiều tiểu cầu đến kết tụ hình thành nút tiểu cầu (đây cũng

100

Giải phẫu và sinh lý

là một kiểu feedback dương tính). Để đề phòng sự hình thành nút tiểu cầu, giảm

nguy cơ tạo cục máu đông gây tắc mạch, người ta dùng aspirin (thuốc có tác dụng

ức chế tổng hợp thromboxan A2 làm giảm kết tụ tiểu cầu).

3.1.2 Giai đoạn đông máu:

- Đông máu là một quá trình máu chuyển từ thể lỏng thành thể đặc, do sự chuyển

fibrinogen thành fibrin không hoà tan và các sợi fibrin này sẽ trùng hợp tạo ra

mạng lưới fibrin giam giữ các thành phần của máu và máu đông lại.

- Quá trình đông máu được hình thành nhờ sự hoạt hoá các yếu tố đông máu có

trong máu, mô và tiểu cầu

3.1.3 Giai đoạn co cục máu đông và tan cục máu đông

a. Co cục máu đông

Sau khi máu đông khoảng 1 - 2 giờ, cục máu đông co lại và giải phóng ra toàn

bộ dịch của nó gọi là huyết thanh. Huyết thanh là huyết tương mất đi toàn bộ

fibrinogen và hầu hết các yếu tố đông máu. Hiện tượng co cục máu đông có tác

dụng làm mép vết thương khép lại gần nhau hơn để tạo điều kiện cho sự hoá sẹo.

b. Tan cục máu đông

- Tan cục máu đông là hiện tượng cục máu đông tan ra dưới tác dụng của plasmin

được hoạt hoá từ plasminogen. Plasmin là một enzym có khả năng phân hủy fibrin

mạnh do đó làm tan cục máu đông.

- Tan cục máu đông là một trong những cơ chế chống đông của chính cơ thể khi

có xuất hiện cục máu đông để ngăn ngừa tắc mạch và tạo điều kiện cho quá trình

liền sẹo.

II. NHÓM MÁU

Các loại máu phân nhóm dựa theo sự hiện diện của kháng nguyên trên

màng tế bào hồng cầu. ABO là hệ thống nhóm máu được tìm ra đầu tiên, sau đó là

các hệ thống Rh, MNSs, Kell, Kidd, Duffy, Lewis…cho đến ngày nay đã có

khoảng 29 hệ thống nhóm máu được phát hiện.

1. Hệ ABO

101

Giải phẫu và sinh lý

- Dựa vào sự có mặt hay không có mặt của các kháng nguyên A và B trên màng

hồng cầu, Landsteiner phân loại thành 4 nhóm máu: A, B, AB, và O. Tên của

nhóm máu chính là tên của kháng nguyên có mặt trên hồng cầu

- Kháng thể hệ ABO: gồm anti-A và anti-B. Trong máu của cùng một người, nếu

có kháng nguyên là A thì kháng thể phải là anti B hoặc ngược lại... Khi dứa trẻ

mới sinh ra nồng độ kháng thể hầu như bằng 0 sau đó nồng độ kháng thể tăng lên

rất nhanh và đạt mức ổn định sau 9 - 10 tuổi. Mặc dù vậy các kháng thể của hệ

thống nhóm máu ABO vẫn được coi là kháng thể tự nhiên

Nhóm máu Nhóm A Nhóm B Nhóm AB Nhóm O

Không có Kháng nguyên Kháng nguyên Kháng nguyên kháng nguyên A, B B A A và B Hồng cầu

Anti B Anti A Anti A, B Không có anti

A và B Huyết tương

Nhóm máu sẽ được xác định dựa vào phản ứng ngưg kết hồng cầu giữa kháng

nguyên và kháng thể.

2. Hệ Rh

Cùng với hệ thống nhóm máu ABO, một hệ thống khác có vai trò rất quan trọng

trong truyền máu là hệ Rh. Năm 1939, Landsteiner và Wiener tìm ra sự có mặt của

một loại kháng nguyên khác ở màng hồng cầu khỉ Macacus Rhesus và sau đó là

màng hồng cầu người. Do vậy kháng nguyên này được đặt tên là kháng nguyên

Rh. Có nhiều loại kháng nguyên Rh nhưng kháng nguyên D là kháng nguyên

102

Giải phẫu và sinh lý

mạnh nhất. Người có kháng nguyên D được gọi là người Rh (+) và người không

có kháng nguyên D là người Rh (-). Ở người da trắng tỷ lệ Rh (+) là 85%, Rh (-) là

15% còn ở người Việt Nam thì đến 99,93% là Rh (+). Sự khác nhau cơ bản giữa

hệ thống nhóm máu ABO và hệ Rh là kháng thể của hệ thống ABO là kháng thể

tự nhiên, trong khi kháng thể của hệ Rh là kháng thể miễn dịch.Các anti Rh bình

thường không hề có trong huyết tương mà chỉ được sinh ra trong cơ thể người Rh

(-) khi có những hồng cầu Rh (+) xâm nhập vào hệ tuần hoàn.

3. Ứng dụng truyền máu

3.1 Trong xác định nhóm máu: Căn cứ vào hiện tượng ngưng kết giữa kháng

nguyên và kháng thể có thể xác định được nhóm máu bằng một số phương pháp

sau:

- Phương pháp huyết thanh mẫu (phương pháp Beth - Vincent): Trộn huyết

thanh mẫu đã biết trước kháng thể với máu người thử. Dựa vào phản ứng ngưng

kết hồng cầu để xác định nhóm máu. Tên của nhóm máu là tên của kháng nguyên

trên màng hồng cầu.

- Phương pháp hồng cầu mẫu (phương pháp Simonin): Trộn hồng cầu mẫu đã

biết rõ kháng nguyên với huyết tương hoặc huyết thanh người thử. Dựa vào phản

ứng ngưng kết hồng cầu để xác định kháng thể trong máu người thử và suy ra

nhóm máu của người thử.

3.2 Trong truyền máu:

- Quy tắc truyền máu:để tránh xảy ra các tai

biến trong truyền máu, quy tắc được đề ra

là:"Không thể cho kháng nguyên và kháng thể

tương ứng gặp nhau trong máu người nhận".

Như vậy là phải truyền máu cùng nhóm (lấy

máu nhóm A truyền cho người nhóm A, lấy Sơ đồ 6.2. Quy tắc truyền máu

máu nhóm B truyền cho người nhóm B...).

103

Giải phẫu và sinh lý

- Trong trường hợp tối cần thiết, không có máu cùng nhóm, có thể truyền máu

khác nhóm nhưng với điều kiện là:"Không để cho kháng nguyên người cho bị

ngưng kết bởi kháng thể trong huyết tương người nhận".Do truyền khác nhóm nên

phải đảm bảo nguyên tắc truyền thật chậm, theo dõi cẩn thận với lượng máu

truyền không vượt quá 250ml. Theo nguyên tắc này thì người có nhóm máu O có

thể cho được người nhóm máu A, B và AB (vì không có kháng nguyên A và B)

trong khi đó người nhóm máu AB nhận được các nhóm máu khác (vì không có cả

anti A và anti B trong huyết tương).

104

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU – SINH LÝ HÔ HẤP

Mục tiêu học tập:

1. Kể tên được các cơ quan cấu tạo nên bộ máy hô hấp

2. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong và các liên quan của các cơ quan

cấu tạo nên bộ máy hô hấp

3. Trình bày được quá trình thông khí phổi và nêu được các chỉ số của thông

khí phổi

4. Trình bày được quá trình trao đổi khí tại phổi

5. Trình bày được các cơ chế điều hoà hô hấp của cơ thể

I. GIẢI PHẪU BỘ MÁY HÔ HẤP

Bộ máy hô hấp gồm đường dẫn khí và phổi. Đường dẫn khí chia làm đường

dẫn khí trên và đường dẫn khí dưới:

- Đường dẫn khí trên bao gồm: mũi, họng (hầu) và thanh quản

- Đường dẫn khí dưới bao gồm: khí quản, phế quản, phế nang

1. MŨI:

1.1 Hình thể ngoài: mũi có hình tháp với phần trên là xương, phần dưới là sụn.

Đáy tháp là 2 lỗ mũi ngoài có hình bầu dục.

1.2 Hình thể trong: mũi gồm có 2 hốc nằm song song, được ngăn cách với nhau

bởi vách ngăn mũi.

Các thành của ổ mũi:

- Thành trên: tạo nên bởi mảnh của xương sàn và xương bướm

- Thành trước: lỗ mũi ngoài

- Thành dưới: là nền mũi được tạo nên bởi xương khẩu cái

- Thành sau: là lỗ mũi sau thông với họng

- Thành trong: là vách ngăn mũi

105

Giải phẫu và sinh lý

- Thành ngoài: xương hàm trên, xương lệ, các xương xoắn. Giữa các xương

xoắn có các ngách mũi:

+ Ngách mũi trên thông với xoang sàn, xoang bướm

+ Ngách mũi giữa thông với xoang hàm, xoang trán

+ Ngách mũi dưới có lỗ ống lệ mũi

1.3 Niêm mạc mũi:

- Có nhiều mao mạch, niêm mạc bao phủ thành các hốc mũi và các xoang

nên viêm mũi có thể dẫn đến viêm xoang. Niêm mạc mũi được chia làm 2

phần:

+ Phần trên: là phần khức giác do tập trung rất nhiều tế bào thần kinh

khứu giác.

+ Phần dưới: là phần hô hấp chính, có nhiều lông để cản bụi, có nhiều

tuyến tiết dịch nhày tạo độ ẩm và sưởi ấm không khí đi vào.

- Khi niêm mạc mũi bị dị vật kích thích, nó sẽ gây ra phản xạ hắt hơi để đẩy

dị vật ra ngoài.

2. HỌNG:

Họng được tính từ bờ dưới xương chẩm đến đốt sống cổ thứ 6, họng thông với

3 cơ quan khác nhau ở phía trước là hốc mũi (lỗ mũi sau), hốc miệng (eo họng) và

thanh quản nên được chia làm 3 phần

2.1 Họng mũi:

- Thành trước: lỗ mũi sau

- Thành sau trên: tương ứng trên nền sọ có tuyến hạnh nhân họng (hầu) –

VA

- Hai thành bên: có lỗ vòi nhĩ thông từ tai giữa xuống, xung quanh lỗ vòi

nhĩ có tuyến hạnh nhân vòi.

2.2 Họng miệng:

- Thành trước: thông với miệng qua eo họng, hai bên eo có tuyến hạnh nhân

miệng (Amidan), chính giữa là lưỡi gà, ở trên là khẫu cái mềm.

- Thành sau: tương ứng với đốt sống cổ I, II, III.

106

Giải phẫu và sinh lý

- Hai thành bên: trụ trước và trụ sau cung khẩu cái, chính giữa 2 trụ có

tuyến hạnh nhân miệng.

2.3 Họng thanh quản:

- Tương ứng với đốt sống cổ IV, V, VI

- Liên quan:

+ Trước: có sụn nắp thanh quản và thanh quản

+ Dưới: thông với thực quản

3. THANH QUẢN:

3.1 Vị trí: thanh quản nằm giữa cổ, dưới xương móng và trên khí quản, tương ứng

với đốt sống cổ IV, V, VI

3.2 Cấu tạo thanh quản:

3.2.1 Khung sụn: có tất cả 7 sụn

- Sụn giáp: giống quyển sách mở, gáy quay ra trước, có tuyến giáp trạng áp

vào 2 bên

- Sụn nắp thanh môn: nằm phía sau sụn giáp, mở ra khi thở và đóng lại khi

nuốt.

- Sụn nhẫn: nằm ở dưới sụn giáp, có hình dạng giống chiếc nhẫn, với mặt

nhẫn quay ra phía sau

- Đôi sụn phễu: hình tam giác, ở phía sau và ngồi lên sụn nhẫn

- Đôi sụn sừng: hình nón, ngồi ở đỉnh sụn phễu.

3.2.2 Các khớp:

- Khớp nhẫn – giáp

- Khớp nhẫn – phễu

3.2.3 Các dây chằng: có 2 loại dây chằng

- Dây chằng nối các sụn lại với nhau

- Dây chằng nối sụn thanh quản với cơ quan lân cận

3.2.4 Các cơ: có 2 loại

- Cơ đi từ thanh quản đến cơ quan lân cận: cơ ức giáp, cơ giáp móng…có

tác dụng nâng hạ thanh quản

107

Giải phẫu và sinh lý

- Cơ nối các sụn thanh quản với nhau

+ Cơ căng dây thanh âm: cơ nhẫn – giáp

+ Cơ mở nắp thanh môn: cơ nhẫn – phễu sau

+ Cơ đóng nắp thanh môn: cơ nhẫn – phễu trên và bên

3.2.5 Niêm mạc:

- Niêm mạc phủ mặt trong thanh quản có chỗ dầy lên tạo thành 2 dây thanh

âm trên và 2 dây thanh âm dưới

- Giữa 2 dây thanh âm trên và dưới là buồng Morgagni, phần thắt hẹp giữa

2 dây thanh âm dưới gọi là thanh môn, chức năng của dây thanh âm là tạo

ra âm thanh.

4. KHÍ QUẢN:

Khí quản là phần dẫn khí đầu tiên của đường hô hấp dưới, nối tiếp theo thanh

quản, tương ứng từ đốt sống cổ VI đến đốt ngực IV

4.1 Hình thể ngoài:

- Khí quản dài khoảng 12cm, rộng khoảng 1cm, gồm từ 16 – 20 vòng sụn

xếp chồng lên nhau, mỗi vòng sụn có hình chữ D nằm ngang vòng cung

quay ra phía trước.

- Thành trước khí quản nằm nông sát da cổ

- Thành sau có màng liên kết dính vào thực quản

4.2 Hình thể trong:

Trong lòng khí quản được phủ một lớp biểu mô rung và các tuyến tiết dịch

nhày, nhờ lớp biểu mô rung này mà các chất tiết hay vật lạ được đẩy từ dưới lên

trên và ra ngoài.

4.3 Chức năng:

Khí quản là bộ phận dẫn khí vào phổi của đường hô hấp dưới, và là bộ phận

cảm thụ của phản xạ ho khi bị kích thích.

108

Giải phẫu và sinh lý

5. PHẾ QUẢN:

5.1 Hình thể ngoài:

- Đoạn cuối khí quản ở đốt sống ngực IV chia làm 2 nhánh và đổi tên thành

phế quản trái và phế quản phải, đi chếch xuống dưới và ra ngoài, qua rốn

phổi vào phổi. Càng vào trong các phế quản càng chia thành các nhánh

phế quản nhỏ hơn tạo thành cây phế quản.

- Phế quản chia làm 2 đoạn:

+ Ngoài phổi (phế quản gốc): gồm phế quản gốc phải và phế quản gốc

trái, trong đó phế quản gốc phải to và ngắc hơn nên dị vật đường thở

thường rơi vào đây.

+ Trong phổi (phế quản phổi): bên phải chia làm 3 nhánh đi vào 3 thuỳ

phổi, bên trái chia làm 2 nhánh đi vào 2 thuỳ phổi (còn gọi là phế quản

thuỳ), sau đó mỗi nhánh chia ra làm 10 để vào 10 phần thuỳ phổi (còn

gọi là phế quản phân thuỳ), và tiếp tục chia nhỏ thành tiểu phế quản tận,

cuối cùng là các phế nang, phế nang chính là nơi thực hiện trao đổi khí

với môi trường bên ngoài. Mỗi người có khoảng 300 – 400 triệu phế

nang.

5.2 Cấu tạo trong:

- Thành phế quản vẫn còn vòng sụn, thành tiểu phế quản không có

- Trong lòng phế quản có các lớp niêm mạc biểu mô trụ đơn, có lông

chuyển và tiết dịch nhày (trừ các tiểu phế quản không có)

- Dưới lớp biểu mô có lớp sợi cơ Retsetxen, có chức năng là co giãn phế

quản.

6. PHỔI:

Phổi là cơ quan chính của bộ máy hô hấp, nằm trong lồng ngực, trên cơ hoành

và được ngăn cách nhau bởi một vùng gọi là trung thất. Phổi được bao bọc bởi

màng phổi (trừ rốn phổi). Phổi là tạng xốp có tính đàn hồi cao, phổi khi thở ra hết

không khí nhẹ hơn nước.

109

Giải phẫu và sinh lý

6.1 Hình thể ngoài: mỗi lá phổi giống như hình cái nón bổ đôi theo chiều dọc.

Phổi có 3 mặt và 3 bờ và 1 đỉnh.

6.1.1 Đỉnh phổi:

Hẹp và cao hơn đầu trên xương sườn I khoảng 2 – 3 cm, liên quan với động

mạch và tĩnh mạch dưới đòn.

6.1.2 Các mặt:

- Mặt ngoài (mặt sườn): uốn theo xương sườn của lồng ngực, có ấn sườn đè

lên. Phổi phải có 2 khe chia phổi làm 3 thuỳ, phổi trái có 1 khe chia phổi

làm 2 thuỳ.

- Mặt dưới (mặt hoành): nằm trên cơ hoành và uốn theo vòm hoành

- Mặt trong (mặt trung thất): mặt này có rốn phổi, là nơi tập trung các thành

phần đi vào và đi ra phổi. Phổi trái có khuyết tim, phổi phải có hố tim.

6.1.3 Các bờ:

- Bờ trước: ngăn cách mặt sườn với mặt trung thất phía trước

- Bờ sau: ngăn cách mặt sườn với mặt trung thất phía sau

- Bờ dưới: có 2 đoạn

+ Đoạn ở trong ngăn cách mặt hoành với trung thất

+ Đoạn ở ngoài ngăn cách mặt hoành với sườn

6.2 Cấu tạo:

- Phổi được cấu tạo bởi khung là cây phế quản

- Phổi phải có 3 thuỳ, được ngăn cách bởi 2 khe liên thuỳ ngang và chếch.

Thuỳ trên có 3 phân thuỳ, giữa có 2 phân thuỳ, dưới có 4 – 5 phân thuỳ.

- Phổi trái có 2 thuỳ, được ngăn cách bởi khe liên thuỳ chếch. Thuỳ trên có

5 phân thuỳ, thuỳ dưới có 5 phân thuỳ.

- Các phân thuỳ tiếp tục chia thành tiểu thuỳ phổi, sau đó tiếp tục chia nhỏ

nhiều lần để cuối cùng tạo thành phế nang. Thành phế nang mỏng, có

mạng lưới mao mạch chạy sát các phế nang, quá trình trao đổi khí xảy ra

tại đây.

110

Giải phẫu và sinh lý

6.3 Màng phổi:

- Các lá màng phổi: là lá thanh mạc bao bọc lấy phổi (trừ rốn phổi). Màng

phổi gồm 2 lá:

+ Lá thành lót mặt trong thành ngực

+ Lá tạng dính vào tổ chức phổi, giữa 2 lá là khoang màng phổi có ít dịch

để giảm sự cọ sát, trong khoang màng phổi không có không khí, có áp

suất âm nhỏ hơn áp suất không khí. Áp suất âm có tác dụng làm phổi di

chuyển theo lồng ngực.

6.4 Các cùng đồ của màng phổi:

Khi màng phổi chạy từ màng này sang màng khác tạo thành các túi cùng

màng phổi, có 4 túi cùng (cùng đồ):

- Túi cùng sườn – trung thất trước

- Túi cùng sườn – trung thất sau

- Túi cùng hoành – trung thất

- Túi cùng sườn – hoành

II. SINH LÝ HÔ HẤP:

Cơ thể sử dụng O2 cho các hoạt động sống đồng thời sinh ra CO2. Cung cấp

O2 và thải CO2 là chức năng chính của bộ máy hô hấp.

Hô hấp gồm 4 giai đoạn:

- Thông khí phổi (hô hấp ngoại): trao đổi khí giữa khí quyển và phế nang.

- Trao đổi khí tại phổi: trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch phổi.

- Chuyên chở khí trong máu: vận chuyển khí giữa phổi và mô.

- Hô hấp nội: hô hấp tế bào.

1. THÔNG KHÍ PHỔI

- Là quá trình trao đổi khí giữa phế nang và khí quyển.

- Khí di chuyển từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp:

+ Muốn đem khí từ khí quyển vào phế nang (hít vào) thì PKQ>PPN.

+ Muốn đưa khí từ phế nang ra ngoài khí quyển (thở ra) thì PPN>PKQ.

111

Giải phẫu và sinh lý

1.1 Động tác hít vào

1.1.1 Hít vào bình thường

Là một động tác chủ động (cần năng lượng co cơ).

Được thực hiện chủ yếu nhờ sự co của 2 cơ: cơ hoành và cơ liên

sườn ngoài làm tăng kích thước lồng ngực lên theo 3 chiều:

- Chiều trên dưới: vai trò của cơ hoành là cơ hô hấp chính

- Chiều trước sau và chiều ngang: vai trò của cơ liên sườn ngoài

1.1.2 Hít vào gắng sức

Là một động tác chủ động (cần năng lượng co cơ).

Được thực hiện nhờ sự co của cơ hoành, cơ liên sườn ngoài đồng

thời huy động thêm các cơ hô hấp phụ:

- Cơ ức đòn chủm, cơ răng cưa lớn…

- Cơ cánh mũi, cơ má, cơ lưỡi…: làm giảm kháng lực luồng khí.

1.2 Động tác thở ra

1.2.1. Thở ra bình thường

Là một động tác thụ động (không cần năng lượng co cơ)

Các cơ hít vào thôi không co nữa, lồng ngực trở về vị trí cũ dưới tác dụng

đàn hồi của phổi, lồng ngực và sức chống đối của các tạng trong lồng ngực.

1.2.2. Thở ra gắng sức

Là một động tác chủ động (cần năng lượng co cơ).

Được thực hiện nhờ sự co của 2 cơ: thành bụng trước và cơ liên sườn trong.

1.3 Đánh giá chức năng thông khí phổi

1.3.1 Nhịp thở và tần số thở:

Một nhịp thở được tính là 1 lần hít vào và 1 lần thở ra

Tần số thở là số nhịp thở trong 1 phút. Bình thường ở người lớn và trẻ em

từ 16 tuổi trở lên là 18 – 25 lần/phút, trẻ 5 – 15 tuổi là 26 lần/phút, trẻ mới sinh là

40 lần/phút.

112

Giải phẫu và sinh lý

1.3.2 Các thể tích thở

- Vt (thể tích khí lưu thông): là thể tích khí lưu chuyển trong một lần hít vào

hoặc thở ra bình thường. Khoảng 500mL.

- IRV (thể tích khí dự trữ hít vào): là thể tích khí hít vào thêm hết sức sau

khi hít vào bình thường. Khoảng 1.500-2.000mL.

- ERV (thể tích khí dự trữ thở ra): là thể tích khí thở ra hết sức sau khi thở

ra bình thường. Khoảng 1.100-1.500mL.

- RV (thể tích khí cặn): là thể tích khí còn lại trong phổi sau khi thở ra hết

sức. Khoảng 1.000-1.200mL. Thể tích này không đo được bằng các

phương pháp thông thường.

1.3.3 Các dung tích thở:

- VC (dung tích sống): là tổng thể tích khí thở ra tối đa sau khi hít vào tối

đa. Khoảng 3,5-4 lít ở nam và 2,5-3 lít ở nữ

- IC (dung tích hít vào): là thể tích khí hít vào hết sức. Khoảng 2.000-

2.500mL

- FRC (dung tích cặn chức năng): là thể tích khí còn lại trong phổi sau khi

thở ra bình thường. Khoảng 2.000mL.

- TLC (dung tích toàn phổi): là khả năng chứa đựng tối đa của phổi.

Khoảng 5lít.

113

Giải phẫu và sinh lý

Hình: thể tích và dung tích thở

1.4 Khoảng chết của bộ máy hô hấp:

- Khoảng chết giải phẫu: sự trao đổi khí chỉ xảy ra tại phế nang nên thể tích

khí lấp đầy khoảng còn lại của đường dẫn khí không dùng để trao đổi khí

với máu. Đó là khoảng chết giải phẫu.

- Khoảng chết sinh lý: là khoảng chết giải phẫu cộng thêm thể tích khí trong

các phế nang không dùng để trao đổi với máu.

Trị số khoảng chết bình thường khoảng 0,14 lít (Sinh lý học 2007, Phạm Thị

Minh Đức). Như vậy thông khí phế nang mỗi nhịp thở là 0,36 lít.

2. TRAO ĐỔI KHÍ Ở PHỔI:

Là quá trình khuếch tán O2 từ phế nang vào mao mạch phổi và CO2 theo

chiều ngược lại qua màng phế nang-mao mạch. Năng lượng cho sự khuếch

tán là năng lượng chuyển động nhiệt của các phân tử khí.

2.1 Phân áp khí hai bên màng phế nang-mao mạch

2.1.1 Khí mới vào đến phế nang

Po2= 100mmHg Pco2 = 40mmHg PN2= 573mmHg

2.1.2 Máu tĩnh mạch ở phần đầu mao mạch phổi

Po2= 40mmHg Pco2= 46mmHg PN2= 573mmHg

2.2 Sự trao đổi khí tại phổi và mô :

Cơ chế trao đổi là sự khuếch tán khí hoàn toàn thụ động từ nơi có áp suất cao

đến nơi có áp suất thấp theo khuynh áp

2.2.1 Tại phổi :

- Phân áp khí tại phế nang: Po2= 100mmHg Pco2 = 40mmHg

- Phân áp khí tại mao mạch phổi : Po2= 40mmHg Pco2= 46mmHg

O2 khuếch tán từ phế nang vào máu, máu trở nên giàu O2 nên có màu đỏ

tươi, CO2 khuếch tán theo chiều ngược lại.

2.2.2 Tại mô :

- Phân áp khí tại động mạch: Po2= 94mmHg Pco2= 40mmHg

114

Giải phẫu và sinh lý

- Phân áp khí tại mô tế bào: Po2= 30mmHg Pco2= 50mmHg

O2 khuếch tán từ máu vào mô tế bào, CO2 khuếch tán từ mô tế bào vào máu,

máu trở nên nghèo O2 giàu CO2 nên có màu đỏ sẫm theo tĩnh mạch trở về

tim.

3. ĐIỀU HOÀ HÔ HẤP :

Bình thường nhịp thở cơ bản được duy trì một cách tự động, nhịp nhàng là nhờ

hoạt động của trung tâm hô hấp. Quá trình điều chỉnh hô hấp theo nhu cầu và hoạt

động cơ thể được thực hiện bởi 2 cơ chế thần kinh và thể dịch. Cả hai cơ chế này

đều thông qua trung tâm hô hấp để điều hoà hô hấp

3.1. Trung tâm hô hấp

Là những nhóm tế bào thần kinh nằm ở hai bên trong vùng chất lưới của cầu

não và hành não. Gồm 4 trung tâm:

- Trung tâm hít vào: ở phần lưng hành não.

- Trung tâm thởi ra: ở phần bụng bên của hành não.

- Trung tâm điều chỉnh thở: ở phần lưng phía trên của cầu não.

- Trung tâm nhận cảm hoá học: ở gần trung tâm hít vào cách khoảng 1mm

về phía bụng hành não.

3.1.1. Trung tâm hít vào

- Vai trò: tạo và duy trì nhịp thở cơ bản.

- Hoạt động: thường xuyên phát xung động đều đặn một cách nhịp nhàng.

3.1.2. Trung tâm thở ra

- Vai trò: không tham gia duy trì nhịp thở cơ bản, chỉ hoạt động khi thở ra

gắng sức.

- Hoạt động: khi hưng phấn phát xung động đến trung tâm vận động của cơ

thành bụng trước và cơ liên sườn trong ở sừng trước tuỷ sống gây co các

cơ này tạo động tác thở ra gắng sức.

3.1.3. Trung tâm điều chỉnh thở

- Vai trò: tham gia duy trì nhịp thở cơ bản.

115

Giải phẫu và sinh lý

- Hoạt động: phát xung động gây ức chế có chu kỳ trung tâm hít vào do vậy

có tác dụng làm giới hạn thì hít vào và thay đổi tần số thở:

3.1.4. Trung tâm nhận cảm hoá học

- Vai trò: duy trì nhịp thở cơ bản và gây tăng hô hấp khi cần. - Hoạt động: nhạy cảm với sự thay đổi nồng độ CO2 và H+

3.2. Cơ chế hoá học điều hoà hô hấp Các yếu tố hoá học điều hoà hô hấp quan trọng nhất là CO2>H+>O2.

3.2.1. Vai trò của CO2

- Tác dụng lên vùng cảm ứng hoá học trung ương và ngoại biên.

- Ảnh hưởng theo nồng độ:

+ Ở nồng độ thấp gây ngưng thở.

+ Nồng độ bình thường: kích thích và duy trì hô hấp.

+ Khi CO2 tăng: gây tăng thông khí phế nang để làm tăng đào thải CO2 ra

ngoài. Ở trẻ sơ sinh khi mới ra đời không được hô hấp nhờ máu mẹ qua

nhau thai, nồng độ CO2 tăng lên trong máu gây kích thích trung tâm hô

hấp tạo nhịp thở đầu tiên.

+ Khi nồng độ CO2 trong khí hít vào tăng cao sẽ xuất hiện ngộ độc CO2

dẫn đến ngưng thở.

- Hiệu lực tác dụng của CO2:

+ PCO2 tăng cao làm tăng nồng độ H+ ở mọi nơi nên hiệu quả của CO2 là

do cả CO2 tăng lẫn H+ tăng.

+ Hiệu lực tác dụng theo thời gian: thay đổi CO2 gây phản ứng cấp thời

và mạnh nhưng nếu kéo dài kinh niên phản ứng sẽ yếu. Nguyên nhân một phần là do CO2 gây tăng nồng độ H+ trong não. Khi đó thận sẽ -, chất này kết hợp tham gia điều chỉnh kiềm toan bằng cách tăng HCO3 với H+ khiến nồng độ H+ tác động lên trung tâm nhận cảm hoá học

giảm dần.

3.2.2. Vai trò của H+

- Tác dụng lên vùng cảm ứng hoá học trung ương và ngoại biên.

116

Giải phẫu và sinh lý

- Ảnh hưởng của H+: pH giảm gây tăng thông khí phế nang, pH tăng gây

giảm thông khí phế nang.

- Hiệu lực tác dụng:

+ Nếu H+ tăng, PO2 và PCO2 bình thường, thông khí phế nang sẽ tăng

nhiều nhưng sau đó thì CO2 giảm và O2 tăng nên bớt kích thích trung

tâm hô hấp hơn.

+ Tuy nhiên nhìn chung ảnh hưởng của nồng độ H+ máu đối với hô hấp

ngày càng mạnh nếu không được điều chỉnh.

3.2.3. Vai trò của O2

- Tác dụng lên vùng cảm ứng hoá học ngoại biên.

- Ảnh hưởng của O2: nồng độ O2 giảm gây kích thích hô hấp. Tuy nhiên ảnh

hưởng này chỉ rõ rệt khi PO2 trong máu động mạch giảm <60mmHg.

- Hiệu lực tác dụng:

+ Khả năng làm tăng thông khí phế nang tối đa của O2 là 166% so với H+

400% và CO2 1.000%.

+ Trong trường hợp vùng cảm ứng hoá học trung ương bị ức chế (suy hô

hấp, ngộ độc Barbituric), vai trò O2 trở thành chủ yếu trong việc duy trì hô hấp vì lúc này tác dụng của CO2 và H+ đã giảm.

3.3. Cơ chế thần kinh điều hoà hô hấp

3.3.1. Vai trò của vỏ não

- Vỏ não có thể điều chỉnh cử động hô hấp theo ý muốn.

- Khi một vùng vỏ não đang hoạt động mạnh, vùng này sẽ phát xung động

ức chế các vùng xung quanh trong đó có cả trung khu hô hấp.

- Đau, cảm xúc, sợ hãi làm thay đổi hô hấp.

- Vỏ não cũng gây tăng hô hấp trước và trong vận động.

3.3.2. Vai trò của dây thần kinh cảm giác

- Các cảm thụ quan bản thể ở khớp, gân cơ, cơ cùng với vỏ não gây tăng hô

hấp khi vận động.

117

Giải phẫu và sinh lý

- Kích thích các dây thần kinh cảm giác nông nhất là dây V gây thay đổi hô

hấp, kích thích nhẹ gây thở sâu, kích thích mạnh gây ngưng thở.

- Khi trung khu hô hấp bị ức chế gây ngưng thở, kích thích ngoài da như

ngâm nước lạnh, gây đau có thể làm hô hấp trở lại.

3.3.3. Vai trò của dây thần kinh X (phản xạ Hering-Breuer)

- Thần kinh X có vai trò điều hoà hô hấp thông qua phản xạ căng và xẹp

Hering-Breuer:

3.3.4. Vai trò của các trung khu thần kinh và các phản xạ:

- Trung tâm nuốt, nôn; trung khu vận mạch; vùng dưới đồi.

- Các phản xạ: đóng khí quản khi rặn, hắt hơi, ho.

118

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU – SINH LÝ TIẾT NIỆU

Mục tiêu học tập:

1. Kể tên được các cơ quan cấu tạo nên hệ tiết niệu

2. Mô tả được hình thể trong, hình thể ngoài và các liên quan của các cơ

quan cấu tạo nên hệ tiết niệu

3. Trình bày được cơ chế lọc của thận

4. Trình bày được chức năng của thận

5. Trình bày được những yếu tổ ảnh hưởng đến quá trình tạo nước tiểu

của thận

I. THẬN

Thận là cơ quan chẵn có vai trò quan trọng trong việc duy trì thăng bằng

nước, điện giải trong cơ thể và đào thải một số chất độc ra ngoài qua sự

thành lập và bài tiết nước tiểu

1. Hình thể ngoài và liên quan:

- Thận hình hạt đậu hay hình bầu dục, màu nâu đỏ, bề mặt trơn láng

nhờ được bọc trong một bao xơ

- Thận có chiều dài 12 cm, chiều rộng 6 cm, chiều dày 3 cm.

- Cân nặng từ 90 - 180 g, trung bình khoảng 140 g. Thận nam hơi nặng

hơn thận nữ một chút. Bình thường, khi khám lâm sàng người ta không

thể sờ được thận, chỉ sờ được thận khi thận to (dấu hiệu chạm thận, bập

bềnh thận)

- Thận nằm sau phúc mạc, trong gói hợp bởi xương sườn XI và cột

sống thắt lưng. ngữ phía trước cơ thắt lưng. Trục lớn của thận chạy chếch

119

Giải phẫu và sinh lý

xuống dưới, ra ngoài và ra sau. Do đó, đầu trên - thận gần nhau, cánh

dường giữa 3 - 4 cm. Đầu dưới 2 thận xa nhau, cách đường giữa 5 - 6 cm

- Thận phải thấp hơn thận trái 2 cm. Mỗi thận gồm:

+ Hai mặt:

Mặt trước lồi: liên quan trực tiếp với phúc mạc

Mặt sau phẳng (mặt phẫu thuật): liên quan xương sườn XI –

XII, khối cơ vùng thắt lưng.

+ Hai bờ:

Bờ ngoài: cong lồi

Bờ trong: ở giữa lõm sâu có rốn thận, có cuống thận chạy qua,

thành phần cuống thận bao gồm tĩnh mạch, động mạch và niệu quản

+ Hai đầu là hai cực: cực trên có tuyến thượng thận úp lên và cực dưới

thận

2. Hình thể trong và cấu tạo:

Trên thiết diện bổ dọc, nhìn từ ngoài vào trong gồm:

2.1 Bao xơ

Là một màng xơ mỏng bao quanh thận, ngăn cách thận với tuyến

thượng thận và lớp mỡ quanh thận, tổ chức mỡ này rất dễ nhiễm khuẩn.

2.2 Nhu mô thận: chia làm 2 vùng

+ Vùng vỏ: ở ngoài, gồm các tháp nhỏ toả ra từ nền các tháp

Manpighi gọi là tháp Feranh, trên mỗi đáy tháp Manpighi có khoảng 300

– 500 tháp Feranh.

+ Vùng tuỷ: ở trong có màu hồng nhạt, gồm 9 – 12 tháp Manpighi.

Đỉnh tháp hướng về phía trong xoang thận, đáy tháp hướng ra ngoài bao

thận, giữa 2 tháp kề nhau là cột thận.

120

Giải phẫu và sinh lý

- Nhu mô thận được cấu tạo bởi các nephron, co khoảng 1 triệu nephron

mỗi thận, nephron chính là đơn vị chức năng của thận. Mỗi nephron gồm

có:

+ Cầu thần (tiểu thể manpighi): gồm 2 phần: bao Bowman ở ngoài và

cuộn động mạch ở trong (tiểu cầu thận), động mạch vào lớn hơn động

mạch ra.

+ Ống thận: gồm ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống thẳng và

ống góp

+ Xoang thận: chiếm 1/3 giữa thận, rỗng và thông ra ngoài rốn thận.

Xoang thận gồm 8 – 12 gai thận, đài thận lớn, đài thận bé và bể thận.

II. NIỆU QUẢN

- Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, mỗi

niệu quản dài khoảng 25cm, đường kính 3 – 5cm, nằm sau phúc mạc sát

vào thành bụng sau.

- Có 3 chỗ thắt hẹp từ trên xuống:

+ Chỗ nối với bể thận

+ Chỗ bắt chéo với động mạch chậu

+ Chỗ đổ vào bàng quang

- Niệu quản được chia làm 4 đoạn:

+ Đoạn bụng: 9 – 11cm, nằm dọc 2 bên cột sống, đi từ bể thận đến

cung xương chậu, đoạn này niệu quản đi chếch xuống dưới và vào trong

+ Đoạn chậu: 3 – 4cm, bắt đầu từ cánh xương chậu, qua cánh xương

chậu tới eo trên

+ Đoạn chậu hông: 13 – 14cm, bắt đầu từ eo trên tới cắm vào bàng

quang, chúng cách nhau 5cm

121

Giải phẫu và sinh lý

+ Đoạn bàng quang: 1 – 1,5cm, đoạn này chạy vào thành bàng quang

dày, đến mặt trong bàng quang cho ra 2 lỗ niệu quản cách nhau 2cm. Phía

trên lỗ niệu quản có một nếp niêm mạc, có tác dụng như một cái van đậy

niệu quản lại khi bàng quang đầy nước tiểu.

III. BÀNG QUANG

1. Hình thể ngoài

- Bàng quang nằm dưới và ngoài phúc mạc, trong chậu hông bé, sau

khớp mu, trước các tạng sinh dục

- Bàng quang giống như một cái túi để chứa nước tiểu từ thận xuống.

Bàng quang có khả năng chứa tối đa hơn 2000ml nước tiểu, trong khi đó

bàng quang chứa khoảng 250 – 300ml là ta đã có cảm giác mắc tiểu. Khi

bàng quang đầy, mặt trên căng phồng lên trên khớp mu như một vòm cầu

goi là cầu bàng quang.

2. Hinh thể trong

Được chia làm 2 phần: vòm bàng quang và đáy bàng quang

- Vòm bàng quang là phần di động, chung giãn khi có nhiều nước tiểu

- Đáy bàng quang là phần cố định, 2 lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo tạo

thành 3 góc của tam giác bàng quang.

Cấu tạo thành bàng quang: có 3 lớp

- Lớp ngoài là một bao xơ mỏng

- Lớp giữa có 3 lớp cơ đi từ ngoài và trong là dọc, vòng, chéo

- Lớp trong là lớp niêm mạc có 2 lỗ niệu quản và 1 lỗ niệu đạo.

IV. NIỆU ĐẠO

Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài

122

Giải phẫu và sinh lý

1. Niệu đạo nam:

- Vừa là đường dẫn nước tiểu vừa là đường dẫn tinh, dài 16cm đi từ cổ

bàng quang xuyên qua tuyến tiền liệt, cong ra trước ôm lấy bờ dưới xương

mu, sau đó quặt xuống dưới để vào dương vật thông ra ngoài qua lỗ sáo

- Niệu đạo nam được chia thành 2 đoạn:

+ Đoạn cố định: đoạn tiền liệt tuyến có cơ thắt trơn ở cổ bàng quang

và đoạn niệu đạo màng có cơ thắt vân niệu đạo

+ Đoạn di động: đoạn niệu đạo xốp

2. Niệu đạo nữ:

Gồm 2 đoạn:

+ Đoạn cố định là đoạn niệu đạo chậu hông có cơ thắt trơn gần cổ

bàng quang

+ Đoạn niệu đạo đáy chậu có cơ thắt vân niệu đạo

V. SINH LÝ TIẾT NIỆU

1. Lọc ở cầu thận

1.1 Màng lọc ở cầu thận

Dịch từ trong lòng mạch đi vào trong bọc Bowman phải qua màng lọc gồm

ba lớp:

- Lớp tế bào nội mô mao mạch, trên tế bào này có những lỗ thủng

(fenestra) có đường kính 160Å.

- Màng đáy: Là một mạng lưới sợi collagen và proteoglycan, có các lỗ

nhỏ đường kính 110Å, tích điện âm.

- Lớp tế bào biểu mô (lá trong) của bao Bowman: Là một lớp tế bào

biểu mô có chân, giữa các tua nhỏ có các khe nhỏ có đường kính khoảng

70 - 75Å

123

Giải phẫu và sinh lý

1.2 Cơ chế lọc

- Nước tiểu trong bọc Bowman (được gọi là nước tiểu đầu) có thành

phần các chất hoà tan giống như của huyết tương, trừ các chất hoà tan có

phân tử lượng lớn như albumin. Nước tiểu đầu được hình thành nhờ quá

trình lọc huyết tương ở cầu thận. Quá trình lọc là quá trình thụ động, phụ

thuộc vào sự chênh lệch giữa các áp suất.

- Các áp suất tham gia vào quá trình lọc

+ Áp suất thủy tĩnh (PH) của mao mạch cầu thận có tác dụng đẩy

nước và các chất hoà tan ra khỏi mạch. Bình thường PH là 60mmHg ở đầu

vào.

+ Áp suất keo của huyết tương (PK) có tác dụng giữ các chất hoà tan

và nước. PK là 28mmHg (ở đầu vào) và 34mmHg (ở đầu ra), trung bình là

32mmHg.

+ Áp suất thủy tĩnh của bọc Bowman (PB) có tác dụng cản nước và

các chất hoà tan đi vào bọc. Bình thường PB bằng 18mmHg.

+ Áp suất keo của bọc Bowman (PKB) có tác dụng kéo nước vào bọc.

Bình thường, PKB bằng 0 do protein không qua được mao mạch để vào

bọc Bowman.

1.3 Kết quả của quá trình lọc ở cầu thận

Dịch lọc từ huyết tương vào trong bọc Bowman được gọi là nước tiểu đầu.

Màng lọc cầu thận chỉ cho qua các phân tử có đường kính < 80 Å, do đó

trong nước tiểu đầu không có các thành phần hữu hình của máu (Albumin có

d = 60 Å tuy nhiên do Albumin tích điện âm nên hầu như không có Albumin

trong nước tiểu). Bình thường, lượng dịch được lọc trong một ngày trung

bình là 170 – 180 lít

2. Tái hấp thu và bài tiết ở ống thận

124

Giải phẫu và sinh lý

2.1. Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn gần

Trong 24 giờ có khoảng 170 – 180 lít huyết tương được lọc nhưng chỉ

có 1,2 đến 1,5 lít nước tiểu được thải. Như vậy, hơn 99% lượng nước và các

chất đã được tái hấp thu ở các ống thận. Có những chất được tái hấp thu

hoàn toàn, có những chất được tái hấp thu một phần, có những chất không

được tái hấp thu. Quá trình tái hấp thu diễn ra trên toàn bộ chiều dài của ống

thận. Tại ống lượn gần, 70 - 85% natri, clo, bicarbonat, nước; hầu như toàn

bộ ion kali, mono acid phosphat (HPO42-) và các acid amin trong nước tiểu

đầu được tái hấp thu.

- Tái hấp thu glucose: glucose chỉ được tái hấp thu ở ống lượn gần. Khi

nồng độ glucose máu thấp hơn 1,8 gam/lít, glucose được tái hấp thu hoàn

toàn theo cơ chế vận chuyển tích cực thứ phát ở ống lượn gần (đồng vận

chuyển với natri nhờ chất mang) và có giới hạn. Mức glucose máu 1,8

gam/lít được gọi là "ngưỡng glucose của thận". Nồng độ glucose máu

tăng thì thận tăng tái hấp thu nhưng khả năng này cũng có giới hạn nên

khi nồng độ glucose máu cao hơn ngưỡng glucose của thận thì glucose

không được tái hấp thu hoàn toàn và một phần glucose sẽ bị đào thải qua

nước tiểu.

- Tái hấp thu protein và acid amin: protein phân tử lượng nhỏ và acid

amin được tái hấp thu hoàn toàn ở ống lượn gần theo cơ chế vận chuyển

tích cực. Mỗi ngày thận tái hấp thu tới 30 g protein.

- Tái hấp thu nước: tái hấp thu nước là hậu quả của tái hấp thu các chất

có lực thẩm thấu cao (natri, kali, clo, bicarbonat...) để duy trì cân bằng áp

lực thẩm thấu. 75 – 89% nước do cầu thận lọc được tái hấp thu ở ống lượn

gần. Sự tái hấp thu nước ở ống lượn gần không làm thay đổi áp suất thẩm

thấu. Nước tiểu đi khỏi ống lượn gần là đẳng trương với huyết tương.

125

Giải phẫu và sinh lý

- Tái hấp thu urê: nước được tái hấp thu làm cho nồng độ urê trong ống

lượn gần trở nên cao hơn nồng độ urê trong dịch gian bào. Vì vậy, urê

khuếch tán (tới 50 - 60%) vào dịch kẽ, rồi vào máu theo bậc thang nồng

độ.

- Bài tiết creatinin: creatinin được lọc ở cầu thận và không được tái hấp

thu. Hơn nữa, tế bào ống lượn gần còn bài tiết creatinin nên nồng độ chất

này cao trong nước tiểu.

2.2 Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn xa

Ở ống lượn xa có sự tái hấp thu một số chất từ dịch lọc vào máu và

bài tiết một số chất vào nước tiểu để đào thải ra ngoài. Tái hấp thu và bài tiết

ở ống lượn xa phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể.

- Tái hấp thu ion natri: khoảng 5% natri được tái hấp thu ở ống lượn

xa.

- Tái hấp thu nước: nước tiểu đến ống lượn xa là dịch nhược trương.

Trung bình cứ một phút có 20 ml nước tiểu qua ống lượn xa; trong đó chỉ

cần 2ml đã đủ để hoà tan các chất có trong nước tiểu. Số còn lại 18ml

không tham gia vào hoà tan vật chất. Phần nước này (được gọi là nước

"không tham gia thẩm thấu") sẽ được tái hấp thu chủ yếu ở ống lượn xa và

một phần ở ống góp. Nước ở ống lượn xa được tái hấp thu theo cơ chế

chủ động nhờ tác dụng của hormon chống bài niệu ADH. Nhờ cơ chế tái

hấp thu nước nên nước tiểu được cô đặc lại khi qua ống lượn xa và ống

góp.

- Bài tiết ammoni - NH3: ở đây NH3 được kết hợp với H+ tạo thành

NH4+ và được thải ra ngoài dưới dạng muối ammoni.

126

Giải phẫu và sinh lý

- Bài tiết một số chất khác: creatinin, các acid mạnh, các sản phẩm của

thuốc đưa từ ngoài vào, các chất độc lạ sinh ra trong quá trình chuyển hoá

hoặc từ bên ngoài vào cơ thể theo nhiều đường khác nhau.

2.3 Tái hấp thu ở ống góp

Ống góp nằm ở vùng tủy thận ưu trương, thuận lợi cho sự tái hấp thu

nước. Sự tái hấp thu nước ở ống góp chịu tác dụng của ADH. Nước được tái

hấp thu ở ống góp (khoảng 9,3% lượng nước được lọc ở cầu thận) vào

khoảng kẽ ở vùng tủy nên lượng nước tiểu giảm, nước tiểu được cô đặc.

3. Chức năng của thận:

Chức năng tạo nước tiểu là chức năng chính của thận. Qua quá trình tạo

nước tiểu, thận thực hiện các chức năng hết sức quan trọng để giữ sự hằng

định nội môi:

- Điều hòa cân bằng nước và điện giải

- Điều hòa cân bằng acid - base

- Điều hòa áp suất thẩm thấu và thể tích dịch ngoại bào

- Bài xuất các sản phẩm chuyển hóa và các hóa chất lạ ra khỏi cơ thể

Chức năng nội tiết: thận bài tiết ra các hormon để tham gia điều hòa huyết

áp, kích thích sản sinh hồng cầu và góp phần vào chuyển hóa Calci, Phospho

trong cơ thể

3.1. Chức năng điều hoà nội môi của thận

Thông qua chức năng tạo nước tiểu, thận đã tham gia điều hòa nội môi.

3.1.1 Điều hoà thành phần và nồng độ các chất trong huyết tương

127

Giải phẫu và sinh lý

Thông qua chức năng tái hấp thu và bài tiết các chất ở ống thận, thận

đã duy trì ổn định thành phần và nồng độ các chất trong máu và dịch kẽ.

3.1.2 Điều hòa áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào

Áp suất thẩm thấu do các chất hòa tan trong huyết tương tạo nên, đặc

biệt là Na+. Thông qua quá trình điều hòa thành phần các chất trong huyết

tương, thận đã điều hòa áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào, bảo đảm áp

suất này hằng định ở khoảng 300 mOsm/L.

3.1.3 Điều hòa thể tích máu dịch ngoại bào

Thông qua chức năng điều hòa áp suất thẩm thấu và điều hòa lượng

nước tiểu, thận đã điều hòa thể tích máu và dịch ngoại bào.

Khi thể tích máu thay đổi hoặc nồng độ Na+ sẽ làm huyết áp và mức

lọc ở cầu thận thay đổi theo. Trao đổi chất ở ống thận cũng được thay đổi để

điều hòa thể tích máu trở lại bình thường.

3.1.4 Điều hòa pH máu

Nồng độ các ion quyết định độ pH, đặc biệt là H+. Thận tham gia điều

hòa pH bằng cách thay đổi mức độ bài tiết H+ thông một số hệ đệm trong

dịch lòng ống như HCO3-, NH3... Khi dịch lòng ống có pH giảm thấp hơn

4,5 thì quá trình bài tiết H+ sẽ bị ức chế. Các hệ đệm này có tác dụng trung

hòa bớt H+ để pH lòng ống không giảm quá thấp tạo điều kiện cho quá trình

bài tiết H+ được xảy ra thuận lợi.

3.2. Chức năng nội tiết của thận: thận bài tiết Renin điều hoà làm tăng

huyết áp và Erythropoietin tham gia quá trình tạo máu

4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo nước tiểu:

4.1 Lưu lượng tuần hoàn và huyết áp:

- Khi lưu lượng máu qua thận tăng sẽ làm thận tăng bài tiết nước tiểu.

Vì vậy khi mùa lạnh thì chúng ta thường đi tiểu nhiều hơn do các mạch

máu ngoại biên co lại dồn máu vào nội tạng nhiều hơn, trong đó có thận.

128

Giải phẫu và sinh lý

- Khi lưu lượng tuần hoàn giảm trong một số trường hợp mất máu, hoặc

uống ít nước sẽ gây thiểu niệu, thậm chí vô niệu.

- Khi huyết áp giảm cũng sẽ làm cho áp suất máu đến cầu thận giảm,

gây giảm mức lọc cầu thận.

4.2 Tuyến nội tiết:

- Thuỳ sau tuyến yên: tiết ra hormon ADH, có tác dụng làm tăng tái hấp

thu nước ở ống thận vì vậy ADH còn được gọi là hormon chống bài niệu.

Nên khi giảm chức năng của thuỳ sau tuyến yên sẽ gây đái tháo nhạt (tiểu

rất nhiều, nước tiểu loãng)

- Tuyến thượng thận: tiết ra adrenalin có tác dụng giãn động mạch vào

đồng thời làm co động mạch ra do đó làm tăng mức lọc cầu thận, dẫn đến

tăng nước tiểu.

4.3 Thần kinh:

Thần kinh giao cảm chi phối tiểu động mạch đến, tiểu động mạch đi

và một phần của ống thận. Kích thích dây thần kinh giao cảm sẽ làm co tiểu

động mạch đến làm giảm mức lọc cầu thận, kích thích mạnh có thể gây vô

niệu. Khi cắt dây giao cảm thì gây giãn mạch ở thận, làm tăng lượng nước

tiểu bất thường.

4.4 Thuốc lợi tiểu:

- Nhóm có tác dụng trên tim: làm tăng sức co bóp cơ tim, do đó làm

tăng lưu lượng máu đến thận gây tăng mức lọc cầu thận, tăng bài xuất

nước tiểu

- Nhóm có tác dụng trên thận:

- Nhóm thuốc làm giản mao mạch thận: làm tăng lưu lượng máu qua

thận, qua đó làm tăng bài xuất nước tiểu

129

Giải phẫu và sinh lý

- Nhóm thuốc có tác dụng trên cầu thận: những thuốc này có chứa Hg,

làm giảm khả năng tái hấp thu của thận qua đó tăng bài xuất nước tiểu

- Những dung dịch đường hoặc muối ưu trương: có tác dụng hút nước

từ khe gian bào vào máu, làm tăng lưu lượng tuần hoàn, qua đó làm tăng

bài xuất nước tiểu.

130

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU – SINH LÝ HỆ SINH DỤC

Mục tiêu học tập:

1. Kể tên được các cơ quan cấu tạo nên hệ sinh dục nam

2. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong và các liên quan của các cơ quan

cấu tạo nên hệ sinh dục nam

3. Trình bày được chức năng của tinh hoàn và hiện tượng phóng tinh

4. Kể tên được các cơ quan cấu tạo nên hệ sinh dục nữ

5. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong và các liên quan của các cơ quan

cấu tạo nên hệ sinh dục nữ

6. Trình bày được chức năng ngoại tiết và nội tiết của buồng trứng

7. Xác định được lứa tuổi dậy thì và lứa tuổi mãn kinh

I. CƠ QUAN SINH DỤC NAM

1. Tinh hoàn:

1.1 Hình thể ngoài:

Tinh hoàn hình trứng, nặng khoảng 20gr, nằm trong hạ nang. Tinh hoàn được

bao bọc bởi màng tinh hoàn, đó là 2 lá màng bụng bị cuốn xuống tạo thành, giữa 2

lá có ít chất nhờn.

1.2 Hình thể trong:

- Trên thiết đồ bổ dọc tinh hoàn được chia thành nhiều tiểu thùy (khoảng 300

tiểu thùy), mỗi tiểu thùy có từ 2 - 4 ống sinh tinh xoắn là nơi sản sinh ra tinh trùng.

Các ống sinh tinh xoắn tụm lại thành 20 - 30 ống sinh tinh thẳng, các ống này tiếp

nối với nhau trong trung thất tinh hoàn tạo thành mạng lưới tinh hoàn, từ mạng

tinh ở đầu trên của trung thất tinh hoàn tách ra độ 12 - 15 ống nhỏ, mỗi ống cuộn

lại thành 1 nón gọi là nón xuất, ống nọ sắp xếp sau ống kia và đổ vào đầu mào

tinh, ống ở phía trước nhất nối với ống tinh

2. Các đường dẫn tinh:

131

Giải phẫu và sinh lý

Đường tinh đi từ ống sinh tinh tới niệu đạo, được chia là 2 phần:

- Đường dẫn tinh trong tinh hoàn: ống thẳng, mạng tinh, nón xuất, mào tinh.

- Đường dẫn tinh ngoài tinh hoàn: ống tinh, túi tinh và ống phóng tinh.

Ống tinh đi từ mào tinh, ống tinh quặt ngược lên chui qua ống bẹn vào chậu •

hông và tới ống phụt tinh ở sau bàng quang

Túi tinh là 2 túi tách ra ở phần cuối của ống tinh để dự trữ tinh dịch, mỗi túi •

dài khoảng 5cm, bài tiết dịch kiềm và nhớt chứa fructose, các prostaglandin và

các protein. Tính kiềm của dịch túi tinh giúp trung hòa tính acid ở trong đường

sinh dục nữ, fructose cung cấp nguyên liệu cho tinh trùng sản xuất ATP, các

prostaglandin góp phần vào khả năng sống và vận động của tinh trùng trong

đường sinh dục nữ. Semenogelin là protein chính gây ra sự đông vón của tinh

dịch sau khi phóng tinh

Ống phóng tinh được tạo nên do ống tinh và túi tinh chụm lại, nằm trong •

tuyến nhiếp hộ, chạy chếch xuống dưới và ra trước để đổ vào niệu đạo qua ụ núi

ở đoạn niệu đạo tiền liệt

3. Tiền liệt tuyến:

- Tiền liệt tuyến là một tuyến phụ của cơ quan sinh dục nam, nằm ở phía dưới

bàng quang, bao quanh đoạn niệu đạo tiền liệt. Dịch do tiền liệt tuyến tiết ra có

màu trắng đục giống như sữa cùng với dịch do túi tinh tạo nên tinh dịch để nuôi

dưỡng tinh trùng

4. Tuyến hành niệu đạo:

- Cặp tuyến hành niệu đạo nằm phía dưới tuyến tiền liệt, mỗi tuyến nằm mỗi

bên phần niệu đạo màng và ống của chúng đổ vào phần niệu đạo dương vật.

- Trong quá trình giao hợp dịch của các tuyến này có vai trò mở đường cho quá

trình phóng tinh bằng cách bôi trơn niệu đạo và phần quy đầu, trung hòa tính acid

trong niệu đạo

5. Dương vật:

Dương vật là cơ quan niệu, sinh dục. Trong dương vật có niệu đạo. Niệu đạo

vừa là đường dẫn tiểu, vừa là đường dẫn tinh trong lúc giao hợp.

132

Giải phẫu và sinh lý

5.1 Hình thể ngoài:

Dương vật có 2 phần: phần sau cố định, phần trước di động, dài 10 - 15 cm.

Dương vật gồm có 1 thân và 2 đầu:

- Đầu sau dính vào xương mu, ngành ngồi mu bởi dây treo dương vật và vật

hang.

- Đầu trước còn gọi là bao qui đầu, được bọc nhiều hoặc ít trong một nếp nửa

da, nửa niêm mạc gọi là bao qui đầu

- Thân: hình trụ hơi dẹt. Khi cương niệu đạo trông thấy lồi ở mặt dưới

5.2 Cấu tạo trong: Gồm có các tạng cương và các lớp bọc các vật đó

6. Tạng cương

- Gồm có 2 vật hang và 1 vật xốp, tất cả được bọc trong 1 vỏ thớ trắng, cắt

ngang qua thấy vật hang và vật xốp có nhiều lỗ như tổ ong để chứa máu tràn vào

khi cương. Đầu trước vật xốp to ra tạo thanh qui đầu

- Khi bị kích thích tình dục thông qua thị giác, xúc giác, khứu giác, thính giác

hoặc qua tưởng tượng, các động mạch cung cấp máu cho dương vật bị giãn rộng

làm cho một lượng máu lớn đi vào các xoang máu, sự căng giãn của các xoang

này sẽ chèn ép các tĩnh mạch của dương vật và làm cho lượng máu đã đi vào các

xoang bị giữ lại. Những thay đổi về vận mạch này sẽ làm cương cứng dương vật.

Dương vật sẽ mềm trở lại khi các động mạch co lại làm giảm áp lực trên các tĩnh

mạch dẫn đến sự giải phóng máu trong các xoang.

133

Giải phẫu và sinh lý

II. SINH LÝ SINH DỤC NAM:

1. Chức năng của tinh hoàn

1.1 Chức năng tạo tinh trùng (chức năng ngoại tiết)

Hình: Quá trình giảm phân tạo tinh trùng

- Sản sinh tinh trùng xảy ra ở ống sinh tinh mất 64 ngày, bắt đầu từ các tinh

nguyên bào ( spermatogonia) mang bộ NST 2n = 46, mỗi tinh nguyên bào sẽ cho

ra 4 tinh tử (tiền tinh trùng) mang bộ NST đơn bội n = 23. 2 tinh hoàn của người

đàn ông trẻ có khả năng tạo 120 triệu tinh trùng/ngày.

- Sự thành thục (trưởng thành) tinh trùng xảy ra ở mào tinh làm tinh trùng bắt đầu

có khả năng di động theo đường thẳng 4mm/phút

- Dự trữ tinh trùng chủ yếu ở ống dẫn tinh dưới dạng không hoạt động và có thể

duy trì khả năng thụ tinh tối thiểu khoảng 1 tháng, nếu không phóng tinh tinh

trùng sẽ tự tiêu hủy. Ngược lại nếu hoạt động tình dục quá mức tời gian dự trữ

không quá vài ngày.

134

Giải phẫu và sinh lý

- Trong cơ quan sinh dục nữ các tinh trùng vận động tiến tới phía trước với tốc độ

từ 1 đến 4mm/phút. Hoạt động của tinh trùng tăng lên đáng kể khi nhiệt độ tăng

tuy nhiên sự gia tăng chuyển hóa sẽ làm đời sống của tinh trùng ngắn lại. Sau khi

được phóng tinh chúng sống không quá 48 giờ trong cơ quan sinh dục nữ

1.2 Chức năng nội tiết của tinh hoàn

- Androgen: gồm testosteron, dihydrotestosteron và androstenedion trong đó chủ

yếu là testosteron, do tế bào Leydig (tế bào kẽ) tiết ra, tê bào Leydig chịu sự kích

thích của hormon FSH của thuỳ trước tuyến yên.

Tác dụng của testosteron :

Thúc đẩy sự dậy thì ở các bé trai •

Làm cho cơ quan sinh dục nam phát triển đều đặn •

Làm phát triển các giới tính phụ như : mọc râu, tiếng nói trầm, khung chậu •

hẹp

- Inhibin: do tế bào Sertoli tiết ra, có tác dụng ức chế bài tiết FSH dẫn đến giảm

sản sinh tinh trùng

2. Hiện tượng phóng tinh: hiện tượng túi tinh và ống dẫn tinh co bóp mạnh cho

tinh dịch, tinh trùng dồn vào niệu đạo và phóng ra ngoài khi cực khoái.

- Sự phóng tinh là một phản xạ giao cảm. Trong quá trình này cơ vòng ở đáy bàng

quang sẽ thắt lại nhờ đó nước tiểu sẽ không bài xuất trong quá trình phóng tinh và

tinh dịch cũng không đi ngược lên bàng quang.

- Ngay trước khi quá trình phóng tinh xảy ra, các nhu động của phần bóng của ống

tinh, túi tinh, ống phóng và tuyến tiền liệt sẽ đẩy tinh dịch vào phần niệu đạo

dương vật làm chảy một lượng nhỏ tinh dịch trước khi phóng tinh, hiện tượng này

được gọi là xuất tinh (emission), hiện tượng xuất tinh cũng có thể xảy ra trong giấc

ngủ và được gọi là mộng tinh (nocturnal emission)

2.1 Thành phần và tính chất của tinh dịch

- Tinh dịch là một hỗn hợp gồm tinh trùng và thành phần dịch được bài tiết từ các

ống sinh tinh, hai túi tinh, tuyến tiền liệt và hai tuyến hành niệu đạo.

135

Giải phẫu và sinh lý

- Thể tích tinh dịch trong mỗi lần phóng tinh trung bình từ 2,5 đến 5 ml với số

lượng tinh trùng khoảng từ 50 đến 150 triệu/ml. Mặc dù chỉ cần 1 tinh trùng thụ

tinh cho một noãn bào nhưng để xuyên thủng noãn bào đòi hỏi phải có một số

lượng lớn tinh trùng (một tinh trùng không giải phóng đủ các enzyme

hyaluronisase và proteinase để tiêu hủy rào cản bao quanh noãn bào) và lượng tinh

trùng bị tổn thất trên đường sinh dục nữ rất lớn nên khi số lượng này giảm xuống

còn khoảng 20 triệu/ml thì được coi là vô sinh ở người nam.

- Mặc dù thành phần dịch của tuyến tiền liệt hơi acid nhưng do lượng dịch của túi

tinh chiếm thể tích lớn và kiềm tính nên tinh dịch có độ pH hơi kiềm (pH = 7,2

đến 7,7). Tinh dịch đã tạo ra một môi trường dinh dưỡng và vận động tối ưu cho

tinh trùng.

- Tinh dịch còn chứa seminoplasmin, một kháng sinh có khả năng tiêu diệt một số

loại vi khuẩn, điều này hết sức có ích vì trong đường sinh dục dưới của người nữ

luôn luôn có sự hiện diện của vi khuẩn.

- Sau khi phóng tinh, tinh dịch duy trì trạng thái đông vón trong vòng 5 phút do

các protein xuất phát từ túi tinh, vai trò của trạng thái này chưa được biết rõ, sau từ

10 đến 20 phút, tinh dịch trở nên loãng đi dưới tác dụng của PSA (prostate-

specific antigen: kháng nguyên đặc hiệu cho tuyến tiền liệt) và các enzyme phân

giải protein của tuyến tiền liệt. Nếu quá trình loãng hóa của tinh dịch diễn ra chậm

lại có thể làm mất đi khả năng chuyển động của tinh trùng

2.2. Điều hoà sản sinh tinh trùng

Inhibin là một hormon do tế bào Sertoli bài tiết có tác dụng điều hoà ngược âm

tính đối với FSH do đó có tác dụng điều hoà sản sinh tinh trùng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sản sinh tinh trùng

* Vai trò của hormon

- GnRH của vùng dưới đồi tham gia điều hoà quá trình sản sinh tinh trùng

thông qua các tác dụng bài tiết LH và FSH.

- LH của tuyến yên kích thích tế bào Leydig ở khoảng kẽ của tinh hoàn bài tiết

testosteron do đó có ảnh hưởng đến quá trình sản sinh tinh trùng.

136

Giải phẫu và sinh lý

- FSH

+ Kích thích phát triển ống sinh tinh.

+ Kích thích tế bào Sertoli bài tiết dịch có chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp cho

tinh trùng thành thục.

+ Kích thích tế bào Sertoli bài tiết một loại protein gắn với androgen (ABP).

Loại protein này gắn với testosteron rồi vận chuyển hormon này vào dịch lòng ống

sinh tinh để giúp cho sự trưởng thành của tinh trùng.

- GH kiểm soát các chức năng chuyển hoá của tinh hoàn và thúc đẩy sự phân

chia các tinh nguyên bào. Ở người lùn tuyến yên, sự sản sinh tinh trùng giảm hoặc

không xảy ra.

* Vai trò của các yếu tố khác

- Nhiệt độ: Tinh trùng được tạo ra ở môi trường có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ

cơ thể từ 1 - 2 độ. Cơ Dartos của bìu co giãn tuỳ thuộc nhiệt độ môi trường nhằm

đảm bảo nhiệt độ tối thuận cho sự sản sinh tinh trùng. Khi tinh hoàn không di

chuyển từ ổ bụng xuống bìu, các tế bào dòng tinh sẽ bị phá hủy. Nhiệt độ trong

đường sinh dục nữ cao hơn nhiệt độ ở bìu sẽ làm tăng chuyển hoá và tăng hoạt

động của tinh trùng. Ngược lại ở nhiệt độ thấp, tinh trùng giảm chuyển hoá, giảm

hoạt động. Do vậy, để bảo quản tinh trùng, người ta thường lưu trữ ở nhiệt độ rất

thấp (-175°C).

- Độ pH: Tinh trùng hoạt động mạnh ở môi trường trung tính hoặc hơi kiềm và

ngược lại chúng giảm hoạt động ở môi trường acid. Trong môi trường acid mạnh

chúng sẽ bị giết chết.

- Kháng thể: Tinh trùng có thể bị tiêu diệt bởi kháng thể có trong máu và dịch

thể. Nhờ có hàng rào của tế bào Sertoli mà kháng thể không thể xâm nhập được

vào dịch của ống sinh tinh. Một số phụ nữ có kháng thể cố định tinh trùng nên rất

dễ thụ thai. Một số khác lại có kháng thể tiêu diệt tinh trùng nên dễ dẫn tới vô

sinh.

- Rượu, ma tuý làm giảm khả năng sinh tinh trùng.

137

Giải phẫu và sinh lý

- Tia X, phóng xạ hoặc virus quai bị làm tổn thương tế bào dòng tinh, do đó

ảnh hưởng đến sự sản sinh tinh trùng.

- Căng thẳng kéo dài cũng có thể là giảm sản sinh tinh trùng

III. CƠ QUAN SINH DỤC NỮ:

1. Buồng trứng

Buồng trứng là tạng vừa ngoại tiết sinh ra trứng vừa nội tiết tiết ra hormon sinh

dục nữ, có ảnh hưởng rất quan trọng trọng việc thụ thai và giới tính của phụ nữ

1.1 Hình thể ngoài:

- Buồng trứng có hình hạnh nhân hới dẹt, nặng khoảng 5 – 6gr (to hoảng bằng

ngón tay cái)

- Buồng trứng nằm áp vào thành bên chậu hông, mặt trong buồng trứng bên phải

liên quan với ruột thừa nên bị viêm buồng trứng bên phải rất dễ nhầm lẫn với viêm

ruột thừa

1.2 Cấu tạo: buồng trứng có 2 lớp

- Lớp trong: có rất nhiều mạch máu và thần kinh

- Lớp ngoài: gồm 1 lớp thượng bì, hai buồng trứng có khoảng 300000 – 400000

bọc nguyên thuỷ, sau đó một số bọc nguyên thuỷ thoái hoá dần tới tuổi dậy thì còn

khoảng 300 – 400 noãn bào trưởng thành.

2. Vòi trứng:

- Vòi trứng là ống dẫn trứng từ buồng trứng tới tử cung, một đầu thông với tử cung

và một đầu thông vào ổ bụng

- Phân đoạn: vòi trứng dài khoảng 10 – 12cm chia làm 4 đoạn:

• Đoạn thành: xẻ trong thành tử cung, dài 1cm

• Đoạn eo: hẹp nhất, dài 3 – 4cm

• Đoạn bóng vòi: dài 7cm trứng thường được thụ tinh ở đoạn này. Sau khi

thụ tinh, hợp tử sẽ di chuyển vào buồng tử cung để làm tổ

138

Giải phẫu và sinh lý

• Đoạn loa vòi: Toả hình phễu, có từ 10 - 12 tua, mỗi tua dài 1 cm, trong đó

có 1 tua dài nhất dính vào dây chằng vòi buồng trứng, tua này hướng trứng chạy

vào vòi. Vòi trứng không chạy thẳng mà gấp 2 lần, một lần giữa eo và bóng, một

lần giữa bóng và loa.

- Cấu tạo: từ ngoài vào trong có 4 lớp:

• Lớp thanh mạc

• Lớp liên kết trong có mạch máu và thần kinh

• Lớp cơ trơn gồm thớ cơ dọc và vòng

• Lớp niêm mạc được phủ bởi một lớp biểu mô có lông chuyển. Chính nhờ

lông chuyển và sự co của thành vòi trứng mà trứng có thể di chuyển vào tử cung

3. Tử cung

Tử cung còn gọi là dạ con, nơi hàng tháng sinh ra kinh nguyệt, và là nơi nương

náu và phát triển thai nhi đủ 9 tháng 10 ngày thai sẽ được đưa ra ngoài

3.1 Hình thể ngoài, vị trí và kích thước:

Tử cung nằm chính giữa chậu hông bé, sau bàng quang, trước trực tràng, ở trên

âm đạo, ở dưới các quai ruột và đại tràng chậu hông

Tử cung giống như hình nón cụt, dẹt, rộng ở trên, tròn, hẹp ở dưới và gồm có 3

phần:

3.1.1. Thân tử cung

Hình thang, rộng ở trên gọi là đáy có 2 sừng liên tiếp với 2 vòi trứng, Thân dài

4 cm, rộng 4,5 cm khi chưa chửa đẻ lần nào.

3.1.2. Eo tử cung

Là phần thắt nhỏ giữa thân và cổ, dài có 0,5 cm.

3.1.3. Cổ tử cung

Dài và rộng 2,5 cm, khi đẻ nhiều lần cổ tử cung ngắn lại

3.2 Hình thể trong và cấu tạo

Là một khối cơ trơn, rỗng ở giữa gọi là buồng tử cung, dài khoảng 5,5 cm khi

chưa sanh đẻ. Bình thường buồng tử cung và buồng cổ tử cung là một ổ ảo. Buồng

139

Giải phẫu và sinh lý

tử cung thông với cổ tử cung bởi lỗ thông trong, còn lỗ ngoài tử cung thông với

âm đạo.

Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp từ ngoài vào trong:

3.2.1 Lớp phúc mạc

Ở phía trước trên phúc mạc dính chặt vào tử cung còn ở dưới không dính.

3.2.2 Lớp cơ

- Ở thân tử cung lớp cơ rất dày và có 3 loại thớ. Thớ dọc ở nông, thớ vòng ở sâu,

thớ đan chéo ở giữa và bọc lấy các nhánh mạch máu. Khi các thớ cơ co có tác

dụng kẹp máu, cầm máu sau khi đẻ.

- Ở cổ tử cung có lớp cơ vòng ở trong, lớp cơ dọc ở ngoài

3.2.3 Lớp niêm mạc

Lớp trong cùng, lớp này phát triển và biến đổi theo các giai đoạn sinh dục của

người phụ nữ. Lớp niêm mạc có 2 lớp thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt của phụ

nữ:

• Lớp chức năng: bong ra khi hành kinh

• Lớp nền: tăng sinh thay thế cho lớp chức năng bong ra

4. Âm đạo

- Là một ống đi từ cổ tử cung tới âm hộ, dài khoảng 7 – 8cm nhưng rất co giãn

- Đầu trên âm đạo bám vào cổ tử cung hình thành nên 4 túi bịt: trước, sau, 2 bên.

Cổ tử cung lồi vào trong âm đạo nên khi khám cổ tử cung rất dễ phát hiện có thai

và các bệnh về cổ tử cung

- Đầu dưới thông ra ngoài vơi tiền đình và có màng trinh đậy lại.

5. Âm hộ

Âm hộ là phần ngoài cùng của cơ quan sinh dục nữ, gồm có môi lớn, môi bé,

tiền đình, các tạng cương

Các môi: có tác dụng bảo vệ lỗ ngoài của âm đạo

- Môi lớn: Là 2 nếp da dài độ 8 cm. Mặt ngoài có lông và cách háng bởi rãnh lằn

sinh dục sinh dục đùi. Mặt trong trơn và hồng

140

Giải phẫu và sinh lý

- Môi bé: Là 2 nếp da ở phía trong của môi lớn, dài độ 3 cm. Ở đầu trước, mỗi môi

tách ra 2 nếp da. Hai nếp trước, nối liền với nhau tạo nên hình 1 cái mũ chụp lên

âm vật. Còn 2 nếp sau nối liền ở dưới âm vật thành hãm âm vật.

- Tiền đình: là một hõm giữa 2 môi bé, gồm có:

• Màng trinh: là một màng ngăn cách giữa âm hộ với âm đạo, thường có một

lỗ thông, đôi khi có nhiều lỗ thông, hiếm khi không có lỗ thông nào

• Lỗ niệu đạo: là lỗ phía trước âm đạo và sau âm vật

• Lỗ âm đạo: có hình bầu dục, thông với âm đạo, ở sau lỗ niệu đạo

Ở 2 bên tiền đình có các tuyến tiền đình, tuyến này có những ống tuyến đổ chất

nhày vào tiền đình.

- Tạng cương: âm vật được tạo nên bởi hai vật hang

IV. SINH LÝ SINH DỤC NỮ

1. Chức năng buồng trứng

Buồng trứng là một tuyến vừa có chức năng ngoại tiết (tạo trứng) vừa có chức

năng nội tiết.

1.1 Chức năng tạo trứng

- Noãn là giao tử cái mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội.

- Thời điểm phóng noãn: khoảng giữa chu kỳ kinh nguyệt (trước ngày hành kinh

của chu kỳ sau 12 – 16 ngày).

- Số lượng: thông thường mỗi chu kỳ chỉ phóng một noãn duy nhất.

- Cơ chế phóng noãn: vào khoảng gần giữa chu kỳ kinh nguyệt (CKKN), nồng độ

estrogen trong máu tăng cao có tác dụng feedback(+) làm tuyến yên tăng bài tiết

FSH và LH. Khi đạt đến đỉnh FSH/LH=1/3 thì nang trứng chín, đồng thời dưới tác

dụng của LH nang trứng bắt đầu tăng bài tiết progesterone, progesterone sẽ gây ra

một số biến đổi tại nang trứng dẫn đến phóng noãn

141

Giải phẫu và sinh lý

- Trứng rụng nằm trên bề mặt buồng trứng được loa vòi đón lấy. Nếu không thụ

tinh, trứng sẽ tự thoái hoá.

- Hoàng thể được hình thành từ phần còn lại của nang trứng sau khi phóng noãn,

có màu vàng. Hoàng thể bài tiết hormon progesterone và estrogen.

• Khi không có thai: hoàng thể phát triển to nhất sau 7 – 8 ngày phóng noãn

rồi giảm dần bài tiết hormon và thoái hoá. Đời sống hoàng thể khoảng 12 – 14

ngày.

• Khi có thai: hoàng thể phát triển tối đa vào tháng thứ 3. Sau tháng thứ 4

hoàng thể ngừng hoạt động, nhau thai sẽ thay thế hoàng thể bài tiết progesterone

và estrogen

1.2 Chức năng nội tiết của buồng trứng

Buồng trứng bài tiết 2 hormon sinh dục chính: estrogen và progesteron.

1.2.1 Estrogen

Ở phụ nữ bình thường không có thai, estrogen được bài tiết chủ yếu ở buồng

trứng, chỉ một lượng rất nhỏ do vỏ thượng thận bài tiết. Khi có thai, rau thai bài

tiết một lượng lớn estrogen. Ở buồng trứng, estrogen do các tế bào hạt của lớp áo

trong của nang noãn bài tiết trong nửa đầu chu kỳ kinh nguyệt và nửa sau do

hoàng thể bài tiết

Tác dụng của Estrogen:

- Làm phát triển bộ phận sinh dục: âm đạo nở nang, lớp cơ tử cung dày lên, niêm

mạc tử cung tăng sinh

- Làm tuyến vú phát triển nhưng không có tác dụng trong việc bài tiết sữa

- Làm xuất hiện giới tính phụ: dáng điệu, tính tình phụ nữ, làm tăng ham muốn

tình dục

- Làm tăng tính co bóp của cơ tử cung khi có thai

Nếu nồng độ estrogen quá cao sẽ gây cơ chế feedback âm lên tuyến yên kìm hãm

sự bài tiết hormon LH

1.2.2 Progesteron

142

Giải phẫu và sinh lý

Ở phụ nữ không có thai, progesteron được bài tiết chủ yếu từ hoàng thể trong

nửa sau của chu kỳ kinh nguyệt. Ở nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt nang noãn và

vỏ thượng thận chỉ bài tiết một lượng rất nhỏ progesteron. Khi có thai, rau thai bài

tiết một lượng lớn progesteron

Tác dụng của progesteron:

- Giúp trứng thụ tinh làm tổ, phát triển tốt, không gây sảy, với sự phối hợp với

estrogen nó làm niêm mạc tử cung tăng sinh, dày thêm, tăng bài tiết niêm dịch

- Giảm tính co bóp của tử cung, làm tử cung mềm ra

- Làm cho khung chậu và các khớp xương chậu giãn ra giúp choi sự sinh đẻ được

dễ dàng

- Phối hợp với estrogen làm phát triển các mô ở vú

Nồng độ progesteron cao cũng gây feedback âm lên thuỳ trước tuyến yên gây kìm

hãm sự bài tiết hormon FSH.

2. Tuổi dậy thì và tuổi mãn kinh

2.1 Tuổi dậy thì

- Tuổi dậy thì không phải là một thời điểm mà là một khoảng thời gian. Khoảng

thời gian này có thể thay đổi theo từng cá thể nhưng thường kéo dài 3 - 4 năm.

- Thời điểm bắt đầu dậy thì ở nữ thường được đánh dấu bằng biểu hiện tuyến vú

bắt đầu phát triển, lông mu bắt đầu mọc, tử cung to lên…. Ở Việt Nam, thời điểm

này thường từ 8 - 10 tuổi.

- Thời điểm dậy thì hoàn toàn được đánh dấu bằng lần có kinh đầu tiên, ở Việt

Nam hiện nay vào khoảng 13 - 14 tuổi, sớm hơn những thập kỷ của thế kỷ trước

khoảng 2 năm. Có kinh lần đầu là dấu hiệu chắc chắn khởi đẩu dậy thì, tuy rằng

trong những vòng kinh đầu tiên không có rụng trứng.

2.2 Tuổi mãn kinh

- Ở người phụ nữ vào khoảng 45 - 50 tuổi, các nang noãn của buồng trứng trở nên

không đáp ứng với kích thích của hormon tuyến yên. Quá trình này xảy ra từ từ

dẫn đến giảm chức năng buồng trứng. Biểu hiện của sự suy giảm này là chu kỳ

kinh nguyệt và chu kỳ phóng noãn trở nên không đều. Sau vài tháng đến vài năm

143

Giải phẫu và sinh lý

các chu kỳ buồng trứng, chu kỳ niêm mạc tử cung ngừng hoạt động, người phụ nữ

không còn kinh nguyệt, không phóng noãn, nồng độ các hormon sinh dục nữ giảm

đến mức thấp nhất. Hiện tượng này gọi là mãn kinh.

- Nguyên nhân căn bản của sự mãn kinh là do buồng trứng, các noãn bào ngừng

phát triển, buồng trứng không còn chịu sự kích thích của kích dục tố tuyến yên

nữa nên tử cung, âm đạo, vú … đều thoái hoá. Ở tuổi mãn kinh, buồng trứng vẫn

tiết ra một lượng khá lớn estrogen để giữ thăng bằng sinh lý nhưng noãn bào

không đủ khả năng chín.

144

Giải phẫu và sinh lý

GIẢI PHẪU – SINH LÝ TIÊU HOÁ

Mục tiêu học tập:

1. Kể tên được các cơ quan cấu tạo nên bộ máy tiêu hoá

2. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong và các liên quan của các cơ

quan cấu tạo nên bộ máy tiêu hoá

3. Trình bày được quá trình tiêu hoá ở miệng và thực quản

4. Trình bày được quá trình tiêu hoá ở dạ dày

5. Trình bày được quá trình tiêu hoá ở ruột non

6. Trình bày được quá trình tiêu hoá ở ruột già

7. Trình bày được quá trình hấp thu các chất trong ống tiêu hoá

8. Mô tả được hình thể ngoài, hình thể trong và các liên quan của gan

9. Trình bày được chức năng của gan

I. MIỆNG

1. Miệng là phần đầu của ống tiêu hoá gồm có 2 phần: tiền đình miệng ở

trước, ổ miệng chính thức ở sau. Hai phần đó ngăn cách nhau bởi hai hàm

răng

Giới hạn ổ miệng:

− Sau thông với hầu qua eo họng.

− Các thành bên là má, môi.

− Trên là khẩu cái cứng và khẩu cái mềm.

− Dưới là nền miệng có xương hàm dưới, lưỡi, vùng dưới lưỡi

Các phần của ổ miệng:

145

Giải phẫu và sinh lý

− Tiền đình miệng: nằm giữa môi, má và cung răng lợi. Khi ngậm

miệng thông với ổ miệng chính qua 2 lỗ bên nằm sau răng cối cuối

cùng. Tuyến nước bọt mang tai có ống tuyến đổ ra tiền đình miệng ở

lỗ đối diện răng cối trên thứ hai.

− Ổ miệng chính: có lưỡi di động, có các ống tuyến nước bọt dưới hàm

và dưới lưỡi đổ vào

2. Hàm Răng Và Răng

2.1 Lợi: Gồm lớp mô sợi và có hai phần:

− Phần tự do bao quanh cổ răng như một vòng đai.

− Phần dính chặt vào huyệt răng của các xương hàm.

− Niêm mạc lợi phía ngoài tiếp với niêm mạc tiền đình miệng, phía

trong tiếp với niêm mạc khẩu cái và nền miệng, ở gần răng niêm mạc

mặt ngoài tạo thành những nhú lợi

2.2 Răng: Có nhiệm vụ cắt xé và nghiền thức ăn, góp phần vào việc tiêu

hoá cơ học.

Cấu tạo:

− Răng có 3 phần: thân răng, cổ răng, chân răng (hay rễ).

− Trong răng có ống tuỷ chứa mạch và thần kinh.

− Xung quanh ống tuỷ có một chất rắn gọi là ngà răng. Ngà răng được

bao bọc ở thân bởi men răng và ở chân bởi chất cement.

− Răng cắm vào lỗ chân răng và được chằng vào xương bởi các dây

chằng chân răng.

Phân loại răng

− Răng sữa bắt đầu mọc trong miệng đứa trẻ từ 6 tháng tuổi đến 2,5

tuổi. Số lượng 20 cái, nghĩa là 5 răng cho một nửa hàm: 2 răng cửa, 1

răng nanh và 2 răng cối

146

Giải phẫu và sinh lý

− Răng vĩnh viễn bắt đầu xuất hiện từ khoảng 6 tuổi và thay thế toàn bộ

răng sữa đến 12 tuổi. Số lượng răng vĩnh viễn gồm 32 cái, nghĩa là 8

răng cho mỗi nửa hàm: 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng hàm bé (tiền

cối), 3 răng hàm lớn (răng cối)

2.3 Lưỡi: Lưỡi là một cơ quan dùng để nếm, nhai, nuốt và nói. Lưỡi nằm

trong ổ miệng, gồm có 2 mặt (trên, dưới), 2 bờ (phải, trái), 1 đầu nhọn (ở

trước) và một đáy (ở sau)

− Mặt trên gồm hai phần, 2/3 trước trong ổ miệng chính, 1/3 sau trong

hầu miệng cách nhau bởi rãnh chữ V. Phần trước niêm mạc xù xì có 2

loại gai: gai chỉ (chức năng xúc giác) và gai đài (chức năng vị giác).

Phần sau có các tuyến hạnh nhân lưỡi

− Mặt dưới: niêm mạc mỏng, nhẵn, trong suốt và có nhiều tĩnh mạch nổi

lên. Ở 2 bên nếp hãm lưỡi có những lỗ ống tiết của tuyến nước bọt

dưới hàm và dưới lưỡi.

II. THỰC QUẢN

1. Hình thể ngoài

Thực quản là một ống dài khoảng 25cm, mặt trong nhẵn, có 3 chổ hẹp

gọi là eo: eo nhẫn, eo phế chủ và eo hoành.

2. Cấu tạo:

Từ ngoài vào trong thực quản chia làm 3 lớp:

− Lớp cơ: có tác dụng co rút để đẩy thức ăn xuống dạ dày

− Lớp dưới niêm mạc có nhiều mạch máu và thần kinh

− Lớp niêm mạc có những nếp dọc để dãn ra khi nuốt thức ăn

3. Liên quan:

− Đoạn cổ: thực quản ở nông và đi gần cột sống

147

Giải phẫu và sinh lý

− Đoạn ngực: thực quản ở sâu trong trung thất, liên với tâm nhĩ trái, do

đó khi nhĩ trái to sẽ chèn thực quản gây khó nuốt

− Đoạn hoành: thực quản chui qua lỗ cơ hoành

− Đoạn bụng: thực quản nối với dạ dày qua lỗ tâm vị của dạ dày

III. DẠ DÀY

Dạ dày là chỗ phình của ống tiêu hoá, nối giữa thực quản và tá tràng. Dạ

dày nằm ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, trong ô dưới hoành trái. Dạ

dày là nơi nhận thức ăn, nhào trộn thức ăn với dịch vị đế thành nhũ trấp rồi

đẩy xuống tá tràng.

1. Hình Thể Ngoài

Hình thể ngoài dạ dày thay đổi tuỳ theo tuổi, giới, tư thế và cách quan

sát. Bình thường trên hình chụp X-quang dạ dày có hình chữ J hay hình tù

và, gồm hai phần:

1.1 Phần đứng

− Chiếm 2/3 trên, nằm dọc sườn trái cột sống gồm có:

− Đáy vị hay phình vị lớn: là phần cao nhất của dạ dày, lên tới khoang

liên sườn V bên trái, phần này thường chứa khí, nên khi gõ vào vùng

này có tiếng vang (gọi là khoang trống Trau be).

− Thân vị ở dưới đáy vị, nằm bên trái cột sống.

1.2 Phần ngang: nằm vắt ngang trước cột sống thắt lưng, dưới mũi ức, ở

trong ô trên đoạn đầu của phần này phình to gọi là hang vị. Phần tiếp theo

thu nhỏ dần và chạy chếch lên trên sang phải tạo thành ống môn vị thông với

môn vị qua lỗ môn vị

Kích thước dạ dày thay đổi nhiều, bình thường dạ dày dài 25 cm, rộng 12

cm, thể tích trung bình 1-2 lít.

148

Giải phẫu và sinh lý

2. Cấu Tạo:

Kể từ nông vào sâu dạ dày có 4 lớp.

− Lớp thanh mạc: chính là phần phúc mạc bọc dạ dày.

− Lớp cơ: dầy và chắc: gồm 3 loại thớ (thớ dọc ở nông, thớ vòng ở giữa,

thớ chéo ở trong), đặc biệt các thớ cơ vòng phát triển nhiều và tập

trung ở môn vị tạo nên cơ thắt môn vị.

− Lớp dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết lỏng lẻo, dễ xô đẩy, có nhiều

mạch thần kinh.

− Lớp niêm mạc: có các tuyến tiết dịch vị. Khi dạ dày rỗng niêm mạc

gấp thành nhiều nếp, khi dạ dày căng niêm mạc dãn phẳng.

3. Liên Quan:

3.1 Mặt trước: có 2 phần liên quan

− Phần trên liên quan với ngực trên 1 diện về chiều cao từ liên sườn V

bên trái tới bờ dưới lồng ngực, về chiều ngang từ bờ trái xương ức tới

đường nách trước, ở đây có gan lách vào giữa tấm sụp sườn trái với

mặt trước của dạ dày, đặc biệt phình vị lớn của dạ dày chỉ cách thành

ngực bởi cơ hoành và túi bịt màng phổi, nên bình thường gõ vào vùng

dưới hoành trái thấy tiếng vang gọi là vùng gõ vang của phình vị lớn.

− Phần dưới: liên quan với thành bụng trước, trên một diện hình tam

giác gọi là tam giác Labbé. Được giới hạn: ở bên phải ứng với bờ

trước của gan, ở bên trái ứng với bờ sườn trái, ở dưới là đường nối

giữa hai sụn sườn 9 với nhau.

3.2 Mặt sau

− Mặt sau của đáy vị dính sát vào cơ hoành, qua đó liên quan với tim và

màng ngoài tim.

149

Giải phẫu và sinh lý

− Mặt sau thân vị chính là thành trước của hậu cung mạc nối, qua đó

liên quan với thận, tuyến thượng thận trái, với thân và đuôi tụy.

− Mặt sau phần ngang dạ dày nằm trên mạc treo kết tràng ngang, qua đó

liên quan với đầu tụy, góc tá hồng tràng và các quai ruột non.

3.3 Hai bờ cong

− Bờ cong nhỏ có hai phần đứng và ngang, giữa hai phần này là khuyết

góc. Ở trước có gan che phủ, mạc nối nhỏ nối từ bờ cong nhỏ đến rốn

gan, sau mạc nối nhỏ liên quan với tiền đình hậu cung mạc nối, các

nhánh của động mạch thân tạng, động mạch chủ bụng, đám rối tạng

(đám rối dương). Dọc bờ này có cung mạch bờ cong vị bé.

− Bờ cong lớn liên quan lần lượt: ở trên xuống có mạc treo vị hoành, ở

giữa có mạc nối vị tỳ, ở dưới có mạc nối lớn bám dọc theo bờ cong

lớn. Dọc theo bờ cong lớn có vòng mạch bờ cong vị lớn.

3.4 Hai đầu (lỗ)

− Đầu trên: có tâm vị là lỗ thông thực quản với dạ dày, tương ứng với

khớp ức sườn VII. Phía trước tâm vị liên quan với thuỳ trái của gan, ở

sau liên quan với động mạch chủ bụng và với cột trụ của cơ hoành.

Dây thần kinh X trái đi sát mặt trước của tâm vị rồi phân nhánh vào

mặt trước dạ dày, dây thần kinh X phải đi ở mặt sau rồi phân nhánh

vào mặt sau dạ dày

− Đầu dưới: có lỗ môn vị thông xuống tá tràng. Phía trước liên quan với

thuỳ vuông của gan, phía sau với tiền đình của hậu cung mạc nối, bờ

trên và dưới có mạc nối nhỏ và mạc nối lớn bám (môn vị di động

trong hai lá của mạc nối lớn và nhỏ)

150

Giải phẫu và sinh lý

IV. RUỘT

Ruột là ống tiêu hoá nối tiếp dạ dày, gồm có tá tràng, tiểu tràng (ruột

non) và đại tràng (ruột già)

1. Tá tràng:

Tá tràng là phần đầu của ruột nối tiếp dạ dày, đi từ môn vị tới góc tá hỗng

tràng, ở ngang mức đốt sống thắt lưng I – IV

1.1. Hình thể ngoài:

Tá tràng có hình dạng giống chữ C, chia làm 4 đoạn quay quanh đầu tuỵ

− Đoạn ngang trên (hành tá tràng): đi từ môn vị tới dưới cổ túi mật

− Đoạn xuống: chuyển hướng xuống dưới tới ngang mức cực dưới thận

phải

− Đoạn ngang dưới: chuyển hướng đi từ phải sang trái, tới bờ trái cột

sống thắt lưng

− Đoạn lên: đi lên phía trên và sang trái, dọc theo mặt trái của đốt sống

thắt lưng thứ 2.

Như vậy trên đường đi tá tràng tạo thành 3 góc gấp là: góc tá tràng trên,

góc tá tràng dưới và góc tá – hỗng tràng.

1.2. Hình thể trong:

Đi từ ngoài vào trong tá tràng có 4 lớp:

− Lớp thanh mạc ở ngoài cùng

− Lớp cơ trơn: thớ dọc ở ngoài, thớ vòng ở trong

− Lớp dưới niêm mạc

− Lớp niêm mạc: có các nhung mao, nhú tá bé (ống tuỵ phụ đổ vào) và

nhú tá lớn (ống mật chủ và ống tuỵ chính cùng đổ vào).

151

Giải phẫu và sinh lý

2. Ruột non:

2.1 Hình thể ngoài:

− Ruột non bao gồm: hồng tràng và hồi tràng. Chiều dài từ 5 - 9 m,

trung bình 6,5 m, riêng đoạn hồi tràng chỉ dài 70 - 80 cm

− Ruột non được cố định vào thành bụng sau bởi mạc treo tràng trên nên

có 2 bờ, 1 bờ chính là chỗ mạc treo bám, còn 1 bờ tự do (hay bờ ruột).

− Bình thường tiểu tràng có màu hồng, có lúc màu đỏ sẫm hoặc màu

xanh (tùy giai đoạn tiêu hoá).

− Nhìn chung tiểu tràng cuộn lại thành các quai tiểu tràng, có từ 14 - 16

quai

2.2 Liên quan:

− Phía trước qua mạc nối lớn, liên quan với các lớp của thành bụng

trước.

− Phía sau ở bên trái liên quan với đại tràng xuống, với các tạng ở sau

phúc mạc; bên phải liên quan với manh trùng tràng, với đại tràng lên.

− Phía trên liên quan với đại tràng ngang, mạc treo đại tràng ngang và

một phần nhỏ của khối tá tụy.

− Phía dưới liên quan với các tạng nằm trong chậu hông bé (bàng

quang, sinh dục, trực tràng).

2.3 Cấu tạo:

Cũng như tá tràng, trong hỗng - hồi tràng cũng có 4 lớp:

− Lớp thanh mạc: chính là phần phúc mạc sau khi bọc quanh tiểu tràng

rồi liên tiếp với hai lá mạc treo của nó. Nên có một phần ruột không

có phúc mạc che phủ.

− Lớp cơ: gồm hai loại thớ: thớ dọc ở ngoài, thớ vòng ở trong, các thớ

dọc ở chỗ bờ mạc treo rất thưa và mỏng.

152

Giải phẫu và sinh lý

− Lớp dưới niêm mạc: rất chắc và có nhiều huyết quản.

− Lớp niêm mạc: gồm có những nhung mao, các van ruột, các tuyến,

các nang bạch huyết. Đặc biệt là các nang bạch huyết tập trung nhiều

ở đoạn cuối của ruột tạo thành từng mảng gọi là mảng Payer

3. Ruột già:

Ruột già còn được gọi là ruột kết, kết tràng hay đại tràng, là phần cuối

của ống tiêu hoá, tiếp theo ruột non từ góc hồi manh tràng đến hậu môn và

gồm có 3 phần chính: manh tràng, kết tràng, trực tràng. Ruột già có hình chữ

u lộn ngược, xếp xung quanh ổ bụng, quây lấy các quai tiểu tràng từ phải

sang trái. Nhìn chung, ruột già có đường kính giảm dần từ manh tràng đến

trực tràng, trung bình từ 3 - 7 cái. Chiều dài của ruột già từ 1,4 - 1,8 m (l/4

kích thước ruột non) và có đặc điểm khác với ruột non:

− Hình thể: to hơn, có 3 dải cơ dọc, có bướu ruột, có các bờm mỡ (trong

bờm mỡ có động mạch).

− Màu xám, ít mạch máu nuôi dưỡng, chứa đựng các chất cạn bã nên dễ

hoại tử và nhiễm trùng.

Theo vị trí ruột già phân chia từng đoạn, cứ 1 đoạn di động lại có 1 đoạn

cố định lần lượt:

− Manh tràng và ruột thừa (khối manh trùng tràng) là phần di động nằm

ở hố chậu phải.

− Kết tràng lên là phần cố định nằm dọc mạng sườn phải.

− Kết tràng ngang là phần di động đi từ góc gan đến góc tỳ.

− Kết tràng xuống là phần cố định nằm dọc mạng sườn trái.

− Kết tràng chậu hông hay sigma là phần di động nằm trong chậu hông.

− Trực tràng là đoạn cuối của kết tràng, nằm trong chậu hông bé

153

Giải phẫu và sinh lý

Theo sinh lý, bệnh lý cũng như mạch máu và thần kinh: ruột già được

chia làm 2 đoạn lớn, ranh giới giữa 2 đoạn tương ứng với bờ trong khúc II tá

tràng.

− Kết tràng phải: gồm manh tràng, kết tràng lên, góc gan, và một phần

cố định của kết tràng ngang.

− Kết tràng trái: gồm 2/3 di động của kết tràng ngang, góc tỳ, kết tràng

xuống, kết tràng chậu hông và trực tràng.

Về cấu tạo: ruột già cũng có 4 lớp như các đoạn khác của ống tiêu hoá.

V. TUYẾN TUỴ

Tụy: là một tuyến thuộc bộ máy tiêu hoá vừa ngoại tiết, tiết ra dịch tụy đổ

vào ruột giúp cho sự tiêu hoá các chất đường, đạm, mỡ, vừa nội tiết ra

Insuline đổ vào máu có tác dụng điều hoà đường huyết.

1. Vị trí, kích thước

− Tụy tạng đi từ khúc II tá tràng chạy chếch lên trên và sang trái tới gần

rốn tỳ, nằm vắt ngang sát mặt trước cột sống thắt lưng, phần lớn ở

tầng trên, phần nhỏ ở tầng dưới rễ mạc treo kết tràng ngang.

− Tụy nặng khoảng 80 gr và có kích thước: chiều dài 15 cm, chiều cao 6

cm, chiều dầy 3 cm.

2. Hình thể ngoài và phân chia

Tụy tạng lúc còn tươi màu trắng hồng, hình giống cái móc hay cái búa,

dẹt theo chiều trước sau và có 3 phần:

2.1. Đầu tụy

Đầu tụy: dẹt, hình gần vuông, có tá tràng quây quanh. Phía dưới đầu tụy tách

ra một móc gọi là mỏm móc (tiểu tụy Winslow) quặp lấy bó mạch mạc treo

tràng trên.

154

Giải phẫu và sinh lý

Giữa đầu và thân tụy có khuyết tụy go bó mạch mạc treo tràng trên ấn lên

tạo thành.

2.2. Thân tụy

Nằm trong 2 lá của mạc treo vị sau, đi từ khuyết tụy chạy chếch lên trên

sang trái áp sát vào thành bụng sau với hai độ cong: lõm ra trước ôm lấy mặt

sau dạ dày, lõm ra sau ôm lấy cột sống. có động mạch lách chạy dọc bờ trên

mặt sau thân tụy.

2.3. Đuôi tụy

Tiếp theo thân tụy, nằm trong 2 lá mạc nối tụy tỳ, di động và liên quan

chặt chẽ tới cuống tỳ. Đuôi tụy có thể dài hoặc ngắn, tròn hay dẹt và ở phía

trước trên có động mạch lách lướt qua để đi vào rốn lách (tỳ).

3. Các ống tiết của tụy

− Phần nội tiết: tiết insuline đổ thẳng vào máu qua các mao mạch trong

tuyến.

− Phần ngoại tiết các ống tiết trên tiểu thùy đổ vào các ống tiết lớn.

3.1. Ống tụy chính: chạy theo trục của thân, đuôi tụy đến khuyết tụy thì

bẻ gập cong xuống dưới rồi chạy qua đầu tụy tới đổ vào bóng gan tụy. Trên

đường đi nhận các nhánh bên nên toàn bộ ống tụy chính nhìn như một gân lá

cây.

3.2. Ống tụy phụ: tách ra từ ống tụy chính ở khuyết tụy, chạy chếch lên

trên tới nhú tá bé.

VI. MÀNG BỤNG

Phúc mạc hay màng bụng (peritoneum) là một thanh mạc phủ tất cả các

thành của ổ bụng, bao bọc các tạng thuộc bộ máy tiêu hoá (kể cả các bó

mạch thần kinh của tạng đó) và che phủ phía trước, hoặc phía trên các tạng

tiết niệu và sinh dục.

155

Giải phẫu và sinh lý

1. Hình tượng về phúc mạc

Ta xem phúc mạc như một lớp sơn quét không để hở một chỗ nào trong ổ

bụng, các tạng, các mạch, thần kinh chạy vào các tạng đó hay từ tạng nọ đến

tạng kia.

* Một số khái niệm:

− Ổ bụng: là khoang kín giới hạn xung quanh là thành bụng, trên là cơ

hoành, dưới là đáy chậu. Trong ổ bụng chứa tất cả các tạng và chứa

phúc mạc.

− Ổ phúc mạc: là một khoang kín (trừ ở nữ) nằm trong ổ bụng giới hạn

bởi phúc mạc tạng và phúc mạc thành. Ổ phúc mạc là một khoang ảo

vì các thành của nó áp sát vào nhau và áp sát vào thành bụng.

− Phúc mạc thành: là phần phúc mạc lót mặt trong thành bụng.

− Phúc mạc tạng (peritoneum visceralis): là phần phúc mạc bọc mặt

ngoài các tạng.

Liên tiếp giữa phúc mạc thành và phúc mạc tạng là các nếp phúc mạc

gồm:

− Mạc treo: treo các tạng thuộc ống tiêu hoá vào thành bụng, có nhiều

mạch máu đi kèm.

− Mạc chằng hay dây chằng: buộc vào thành bụng, các tạng không

thuộc ống tiêu hoá có ít mạch thần kinh.

− Mạc nối: nối tạng nọ vàn tạng kia và cũng có mạch máu, thần anh đi

kèm.

Tạng trong ổ phúc mạc là tạng nằm hoàn toàn trong ổ phúc mạc, không

có phúc mạc tạng bao phủ, buồng trứng là tạng duy nhất nằm trong ổ phúc

mạc.

156

Giải phẫu và sinh lý

Tạng trong phúc mạc là tạng được phúc mạc che phủ, mặt ngoài của các

tạng có mạc treo hoặc mạc chằng.

Tạng ngoài phúc mạc là tạng chỉ có một phần phúc mạc che phủ, mặt

ngoài của tạng không có mạc treo hoặc mạc chằng. Người ta chia ra làm 2

loại:

− Tạng sau phúc mạc như thận, niệu quản.

− Tạng dưới phúc mạc gồm các tạng niệu dục trong chậu hông bé như

bàng quang túi tinh, tử cung...

2. Cấu tạo và chức năng của phúc mạc:

2.1. Cấu tạo của phúc mạc

Phúc mạc gồm có 2 lớp:

− Lớp thanh mạc là lớp tế bào thượng mô trơn láng óng ánh và tiết ra

một lớp dịch mỏng làm thấm ướt phúc mạc để trượt lên nhau dễ dàng.

Khi bị viêm hay trầy sát thì các tạng rất dễ dính vào nhau hoặc dính

vào thành bụng.

− Lớp dưới thanh mạc là tổ chức sợi liên kết có độ đàn hồi cao, nhờ đó

mà phúc mạc có độ chắc chắn và đàn hồi, giúp ta khâu nối các tạng có

phúc mạc rất dễ dàng.

2.2. Vai trò và chức năng của phúc mạc

− Phúc mạc lót mặt trong ổ bụng và bao bọc các tạng để che chở và làm

cho thành các tạng vững chắc thêm.

− Nhờ tính trơn láng giúp cho các tạng di động dễ dàng

− Có vai trò đề kháng với sự nhiễm trùng. Khi bị chấn thương hay

nhiễm trùng phúc mạc tiết dịch. Khi có nhiễm trùng phúc mạc đến

quây cô lập tạng viêm. Khi phúc mạc bị viêm, tính trơn láng mắt gây

dính phúc mạc.

157

Giải phẫu và sinh lý

− Phúc mạc có khả năng hấp thụ rất nhanh nhờ có diện tích bề mặt rộng

nên khi tiêm dịch vào phúc mạc sẽ được hấp thụ ngay.

− Chức năng phụ của phúc mạc là dự trữ mỡ.

VII. SINH LÝ TIÊU HOÁ

Chức năng chính của ống tiêu hóa là cung cấp cho cơ thể liên tục, đầy đủ

các chất nước, điện giải và chất dinh dưỡng. Để hoàn thành nhiệm vụ này

ống tiêu hóa có các hoạt động:

− Hoạt động cơ học: giúp nghiền nát , nhào trộn và di chuyển thức ăn

dọc theo ống tiêu hóa.

− Hoạt động bài tiết và hoạt động hóa học: cung cấp dịch tiêu hóa để

phân giải thức ăn thành chất đơn giản ( về cấu trúc hóa học ) để có thể

hấp thu được .

− Hoạt động hấp thu: hấp thu các sản phẩm tiêu hóa, nước và chất điện

giải cho cơ thể.

Các chức năng trên được kiểm soát bởi hệ thần kinh và các hormon.

1. TIÊU HOÁ Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN

Miệng là nơi tiếp nhận thức ăn và bắt đầu tiêu hoá thức ăn. Thức ăn được

nghiền nát, nhào trộn với nước bọt rồi được đẩy xuống thực quản.

1.1. Hoạt động cơ học ở miệng và thực quản

1.1.1. Nhai

− Nhai là hoạt động cơ học nhằm nghiền thức ăn thành những phần tử

nhỏ rồi trộn lẫn với nước bọt làm tăng diện tiếp xúc với nước bọt và

làm thức ăn trơn dễ nuốt.

158

Giải phẫu và sinh lý

− Khi nhai, hàm trên cố định, hàm dưới cử động (nâng lên, hạ xuống)

nhờ hoạt động của các cơ hàm. Nhai là động tác vừa chủ động vừa tự

động. Nhai tự động nhờ các phản xạ không điều kiện do thức ăn kích

thích vào răng và niêm mạc miệng gây nên. Người ta cũng nhai một

cách có ý thức trong những trường hợp nhất định như nhai thuốc, nhai

thức ăn khó nhai.

1.1.2. Nuốt

− Nuốt là hoạt động cơ học của miệng và thực quản, đưa thức ăn từ

miệng xuống sát tâm vị. Nuốt là động tác nửa chủ động. Khi nuốt,

miệng ngậm lại, lưỡi nâng lên ép vào vòm miệng dồn viên thức ăn từ

miệng vào họng. Từ họng, nuốt được thực hiện tự động nhờ một loạt

phản xạ không điều kiện gọi là "phản xạ ruột". Phản xạ ruột giúp cho

thức ăn đi đến một đoạn nào đó thì đoạn đó và đoạn trước đó co lại,

đoạn dưới tiếp theo giãn ra, thức ăn được đẩy dần về phía dạ dày mà

không phụ thuộc vào trọng lực của thức ăn (người treo ngược vẫn

nuốt được). Khi làn sóng nhu động của phản xạ nuốt đi xuống đến cơ

vòng của dạ dày thực quản, cơ vòng giãn ra, thức ăn vào dạ dày.

− Phản xạ nuốt được thực hiện với sự tham gia của các sợi cảm giác của

dây tam thoa, dây IX. Trung tâm của phản xạ nằm ở hành não. Đường

truyền ra là dây V, IX, X và dây XII.

1.2. Bài tiết nước bọt

1.2.1. Thành phần và tính chất của nước bọt

Nước bọt là sản phẩm bài tiết của tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi, tuyến

mang tai và các tuyến lẻ nằm ở niêm mạc miệng. Các tuyến gồm 2 loại tế

bào: Tế bào bài tiết nước và enzym tiêu hoá, tế bào bài tiết chất nhầy. Nước

bọt tinh khiết là dịch lỏng, trong suốt, pH = 6,5. Thành phần chính của nước

bọt là:

159

Giải phẫu và sinh lý

− Nước chiếm 98,5 – 99%

− Enzym amylase, hoạt động mạnh nhất ở pH = 6,5, mất hoạt tính ở pH

< 4, phân giải tinh bột chín thành đường maltose.

− Mucin là glycoprotein kiềm hoà tan, làm cho nước bọt quánh, bảo vệ

niêm mạc và làm trơn thức ăn dễ nuốt.

− Chất khoáng: Trong nước bọt có nhiều Na+, K+, Ca2+, HCO3-, Cl-.

− Các chất khác: Nước bọt còn có những chất bài tiết theo như: Kháng

nguyên của hồng cầu và một số chất sát khuẩn thiocyanat, lysozyme,

kháng thể.

1.2.2. Điều hoà bài tiết nước bọt

Nước bọt được bài tiết liên tục, nhưng tăng lên mạnh trong bữa ăn chủ

yếu nhờ cơ chế thần kinh thông qua các phản xạ.

− Phản xạ không điều kiện gây bài tiết nước bọt bởi các kích thích vào

răng miệng.

− Phản xạ có điều kiện: Phản xạ này được phát động bởi kích thích có

liên quan đến việc ăn uống (hình thể, màu sắc, mùi, vị của thức ăn...).

Các phản xạ bài tiết nước bọt đều thông qua hệ thống thần kinh tự chủ,

chủ yếu là thần kinh phó giao cảm. Kích thích phó giao cảm gây bài tiết

nước bọt loãng, ít chất nhầy. Kích thích giao cảm gây bài tiết ít nước bọt từ

tuyến dưới hàm, tuyến mang tai không bài tiết. Atropin làm giảm bài tiết,

eserin làm tăng bài tiết, nicotin liều thấp làm tăng bài tiết, liều cao làm giảm

bài tiết.

Sự cung cấp máu cho các tuyến cũng ảnh hưởng tới bài tiết. Khi các

tuyến nước bọt bài tiết, các tế bào cũng sản xuất ra bradykinin làm giãn

mạch, cung cấp máu cho các tuyến.

160

Giải phẫu và sinh lý

1.3. Kết quả tiêu hoá ở miệng

− Nước bọt có tác dụng bước đầu tiêu hoá thức ăn. Amylase phân giải

tinh bột chín thành đường maltose.

− Nước bọt làm các mảnh thức ăn dính vào nhau tạo thành viên và bôi

trơn thức ăn để dễ nuốt

2. TIÊU HOÁ Ở DẠ DÀY

2.1. Hoạt động cơ học của dạ dày

2.1.1. Chức năng chứa đựng thức ăn của dạ dày

Thức ăn vào đến đâu, thân dạ dày giãn ra đến đấy để chứa đựng thức ăn,

do vậy áp suất trong dạ dày không tăng lên, không cản trở việc nuốt thức ăn.

Khi thức ăn vào dạ dày, nó được xếp thành những vòng tròn đồng tâm. Thức

ăn mới đến nằm ở giữa, thức ăn đến trước nằm ở sát thành dạ dày. Phần thức

ăn đến trước được ngấm dịch vị và được tiêu hoá một phần rồi được nhu

động dạ dày đưa dần tới phần hang vị, phần thức ăn vào sau chưa ngấm dịch

vị nên tinh bột vẫn tiếp tục được tiêu hoá bởi amylase của nước bọt.

2.1.2. Mở - đóng tâm vị

Khi viên thức ăn tới gần cơ thắt dạ dày - thực quản thì cơ này giãn ra,

sóng nhu động đẩy viên thức ăn xuống dạ dày. Khi viên thức ăn vào dạ dày

làm cho môi trường trong dạ dày bớt acid, tạo nên kích thích ở dạ dày làm

cơ thắt co lại. Nhờ cơ chế này, tâm vị mở ra rồi đóng lại ngay ngăn cản thức

ăn trào ngược từ dạ dày lên thực quản.

Nếu như cơ thắt dạ dày thực quản không mở ra thì việc tống thức ăn từ

thực quản xuống dạ dày bị cản trở, thức ăn ứ lại ở thực quản hàng giờ. Tình

trạng này kéo dài thực quản bị giãn ra có thể chứa tới 1 lít thức ăn. Thức ăn

bị giữ lại ở thực quản lâu sẽ bị thối rữa gây loét niêm mạc thực quản, có thể

gây vỡ thực quản. Tăng độ acid của dạ dày (viêm, loét dạ dày) làm cơ thắt

tâm vị dễ mở ra gây triệu chứng ợ hơi, ợ chua.

161

Giải phẫu và sinh lý

2.1.3. Co bóp của dạ dày

Khi dạ dày rỗng, thỉnh thoảng có một đợt co bóp yếu, các co bóp này

ngày càng mạnh và sát lại nhau tạo thành những cơn co bóp khi đói. Co bóp

đói thường mạnh nhất ở người trẻ tuổi, đặc biệt là khi hạ glucose trong máu.

Khoảng 5 đến 10 phút sau khi thức ăn vào dạ dày, các nhu động của vùng

thân và vùng hang xuất hiện. Lúc đầu, nhu động ở vùng thân rồi lan dần theo

kiểu làn sóng tới môn vị, càng lan xa thì làn sóng co bóp càng mạnh.

Làn sóng nhu động làm cho dịch vị ngấm sâu vào khối thức ăn, làm tan

rã phần ngoại vi của khối thức ăn và kéo những mảnh thức ăn đưa xuống

hang vị. Ở vùng hang vị nhu động có tác dụng nghiền nát, nhào trộn thức ăn

với dịch vị.

2.1.4. Mở đóng môn vị

Lớp cơ vòng môn vị dày gấp đôi cơ vùng hang vị, cơ này luôn ở trạng

thái co trương lực nhẹ, cơ này còn được gọi là cơ thắt môn vị. Cơ thắt môn

vị thường hé mở đủ để nước và các chất bán lỏng đi qua, thức ăn có kích

thước lớn hoặc ở thể rắn sẽ bị ngăn lại.

Khi một phần lớn thức ăn đã được nhào trộn với dịch vị, nhu động ở phần

hang vị trở nên rất mạnh tạo nên một áp suất 50 - 70 cm H2O để đẩy thức ăn

xuống tá tràng. Mỗi co bóp đẩy được vài mililit thức ăn. Tốc độ của việc

tống thức ăn từ dạ dày xuống ruột chịu sự điều hoà của các yếu tố thần kinh

và thể dịch.

Ở dạ dày: Thức ăn kích thích dây X bài tiết gastrin, làm tăng cường độ

nhu động của vùng hang đồng thời làm co giãn cơ thắt môn vị.

Ở ruột: Vị trấp có độ acid cao được đưa xuống tá tràng gây phản xạ ruột -

dạ dày. Phản xạ này ức chế nhu động vùng hang và làm co thắt môn vị. Môn

vị được mở ra khi vị trấp được trung hoà bởi dịch tụy và dịch ruột. Như vậy,

162

Giải phẫu và sinh lý

môn vị đóng từng đợt giúp cho sự tiêu hoá thức ăn ở ruột non được dễ dàng

và triệt để.

2.1.5. Điều hoà hoạt động cơ học của dạ dày

Hoạt động cơ học của dạ dày được điều hoà bằng đường thần kinh và thể

dịch.

− Thần kinh: Hoạt động cơ học của dạ dày do đám rối Auerbach chi

phối. Dây X kích thích đám rối Auerbach làm tăng vận động của dạ

dày. Cắt bỏ dây X hoặc tiêm atropin làm giảm nhu động dạ dày nên có

thể gây đầy bụng.

− Thể dịch: Các hormon gastrin, molitin, histamin của ống tiêu hoá có

tác dụng làm tăng hoạt động cơ học của dạ dày.

2.2. Hoạt động bài tiết dịch vị

2.2.1. Tuyến dạ dày

Dịch vị là sản phẩm bài tiết của các tuyến dạ dày và những tế bào tiết

nhầy nằm ở niêm mạc dạ dày. Có ba loại tuyến đó là:

− Tuyến nằm ở vùng thân và đáy dạ dày bài tiết HCl, pepsinogen, chất

nhầy và yếu tố nội.

− Tuyến môn vị có ở vùng hang bài tiết chất nhầy, một ít pepsinogen và

gastrin. Dịch vị được bài tiết suốt ngày đêm (3 lít/ngày), nhưng bài

tiết ít khi đói, nhiều trong bữa ăn (1,5 lít). Trong bữa ăn, dịch vị được

bài tiết nhiều hay ít phụ thuộc lượng protein trong thức ăn, thức ăn thô

hay được nghiền nhỏ..., và sự bài tiết này kéo dài 3 – 5 giờ sau bữa ăn.

2.2.2. Tác dụng của HCl

− Tạo pH cần thiết để hoạt hoá pepsinogen thành pepsin.

− Tạo pH tối thuận cho pepsin hoạt động.

− Sát khuẩn: Diệt các vi khuẩn có trong thức ăn.

163

Giải phẫu và sinh lý

− Phá vỡ lớp vỏ bọc sợi cơ của thức ăn.

− Thủy phân cellulose của thực vật non.

− Tham gia cơ chế mở môn vị.

2.2.3. Nhóm các enzyme tiêu hoá

− Pepsin: được bài tiết dưới dạng chưa hoat động là pepsinogen.

− Pepsinogen được hoạt hoá bởi HCl và một ít pepsin đã được hoạt hoá

trước đó. Pepsin hoạt động ở môi trường có pH tối thuận là 1,5 - 3,1

bất hoạt ở môi trường có pH ≥ 5.

− Pepsin phân giải protein, ngoài ra pepsin còn có tác dụng tiêu hoá

collagen là thành phần cơ bản của mô liên kết giữa các tế bào của thịt

để enzym tiêu hoá thấm vào thịt và tiêu hoá các protein của tế bào.

Pepsin chỉ tiêu hoá khoảng 10 - 20% protein của thức ăn.

2.2.4. Chất nhầy: chất nhầy tạo thành màng dai, kiềm, bao phủ toàn bộ niêm

mạc dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày tránh tác dụng của HCl và pepsin. Chất

nhầy còn làm cho thức ăn trơn, dễ xuống ruột.

2.2.5. Yếu tố nội: giúp cho vitamin B12 được hấp thu ở hồi tràng. Bệnh nhân

bị viêm dạ dày mạn tính hoặc bị cắt dạ dày, thiếu yếu tố nội nên thường

xuyên mắc chứng thiếu máu ác tính do thiếu vitamin B12.

2.2.6. Điều hoà bài tiết dịch vị

2.2.6.1. Điều hoà bằng đường thần kinh

− Đám rối Meissner là đám rối thần kinh của nội tạng nhận các nhánh

của dây X có tác dụng kích thích trực tiếp các tuyến dạ dày.

− Dây thần kinh X là dây có tác dụng quan trọng lên bài tiết dịch vị.

Dây X vừa là dây vận động vừa là dây cảm giác.

− Dây X kích thích bài tiết dịch vị thông qua phản xạ dây X. Xung động

từ niêm mạc dạ dày (căng dạ dày, bản chất hoá học của thức ăn, độ

164

Giải phẫu và sinh lý

pH...) theo sợi cảm giác của dây X truyền về trung ương rồi theo sợi

vận động của dây X phân nhánh vào đám rối Meissner đi đến các

tuyến dạ dày kích thích bài tiết HCl, pepsinogen và chất nhầy và

gastrin.

2.2.6.2. Điều hoà bằng đường thể dịch

− Gastrin: do tế bào G của hang vị và tá tràng bài tiết vào máu, đến kích

thích tuyến ở thân vị và đáy vị gây bài tiết HCl và pepsinogen. Lượng

HCl được bài tiết gấp 3 - 4 lần lượng pepsinogen.

− Histamin: histamin làm tăng tác dụng của gastrin và acetylcholin lên

bài tiết HCl. Trong điều trị loét dạ dày - tá tràng người ta dùng thuốc

ức chế receptor H2 (cimetidin, ranitidin) ức chế bài tiết histamin do đó

ức chế bài tiết HCl.

− Hormon của tủy thượng thận: Adrenalin và noradrenalin làm giảm bài

tiết dịch vị, nếu bị stress kéo dài thường gây cảm giác chán ăn, khó

tiêu.

− Các corticoid của vỏ thượng thận làm tăng bài tiết HCl và pepsinogen

nhưng làm giảm bài tiết chất nhầy. Vì vậy, không dùng corticoid cho

người viêm loét dạ dày - tá tràng.

Trong quá trình tiêu hoá thức ăn luôn có sự phối hợp giữa con đường

thần kinh và thể dịch để điều hoà bài tiết dịch vị. Sự phối hợp này được thể

hiện qua các giai đoạn bài tiết dịch vị.

2.3. Kết quả tiêu hoá ở dạ dày

- Tiêu hoá lipid: Lipase của dịch vị chỉ tiêu hoá được một số nhỏ triglycerid

đã nhũ tương hoá thành monoglycerid, diglycerid, acid béo và glycerol.

- Tiêu hoá protein: 10 - 20% protein của thức ăn được tiêu hoá bởi enzym

pepsin.

165

Giải phẫu và sinh lý

- Tiêu hoá carbohydrat: Enzym alpha – amylase của nước bọt thủy phân tinh

bột thành đường maltose. Thời gian thức ăn giữ lại ở miệng rất ngắn nên chỉ

có 3 - 5% tinh bột chín được thủy phân ở miệng. Tinh bột tiếp tục được tiêu

hoá ở dạ dày nhờ alpha – amylase cho đến khi thức ăn được trộn với dịch vị.

Như vậy, ở dạ dày khoảng 30 - 40% tinh bột được thủy phân thành maltose.

3. TIÊU HOÁ Ở RUỘT NON

Ruột non là đoạn dài nhất của ống tiêu hoá, dài khoảng 300 – 600 cm.

Ruột non gồm tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Ruột non có nhiều dịch tiêu

hoá như dịch mật, dịch tụy, dịch ruột. Ruột non có 2 chức năng chính là

hoàn thành quá trình tiêu hoá thức ăn và hấp thu các chất.

3.1. Hoạt động cơ học của ruột non

3.1.1. Co bóp phân đoạn

Thức ăn vào ruột non làm căng thành ruột. Sự căng thành ruột là một

kích thích gây co bóp đồng tâm ở từng khoảng dọc theo chiều dài ruột và

chia ruột thành nhiều đoạn nhỏ giống hình ảnh chiếc xúc xích. Nhịp co bóp

mới lại bắt đầu ở những điểm mới ở giữa các đoạn co bóp trước. Cứ như

vậy, những đoạn trước co thì nay giãn, những đoạn trước giãn thì nay co. Co

bóp phân đoạn có tác dụng trộn thức ăn với dịch tiêu hoá và thức ăn mới

luôn được tiếp xúc với enzym và các tế bào hấp thu.

3.1.2. Co bóp nhu động

Co bóp nhu động là kiểu co bóp làn sóng đẩy nhũ chấp dọc theo ruột đi

về phía ruột già. Tốc độ co bóp mạnh ở đoạn đầu ruột non, sau đó chậm dần.

3.1.3. Phức hợp vận động di chuyển

Đây là loại vận động đặc biệt không chỉ của ruột non mà của cả dạ dày.

Phức hợp vận động di chuyển là những làn sóng nhu động mạnh đi từ dạ dày

đến đoạn cuối của ruột non. Nhờ phức hợp vận động di chuyển này mà có

166

Giải phẫu và sinh lý

thể kéo đi những mẩu thức ăn thừa, chất nhầy, dịch tiêu hoá thừa, vi khuẩn,

tế bào ruột bong ra, do vậy làm cho dạ dày và ruột non được giữ sạch.

3.2. Bài tiết dịch

3.2.1. Bài tiết dịch tụy: dịch tụy do các nang của tụy bài tiết

3.2.1.1. Thành phần và tác dụng của dịch tụy

Dịch tụy là một chất lỏng trong suốt, không màu, có pH khoảng 7,8 - 8,4.

Thành phần của dịch tụy gồm:

− Nhóm enzym tiêu hoá protein: Trypsin, Chymotrypsin,

Carboxypolypeptidase

− Nhóm enzym tiêu hoá lipid: Lipase, Phospholipase A2, Cholesterol -

esterase

(Nhờ tác dụng của muối mật, lipid của thức ăn được nhũ tương hoá, tạo

điều kiện thuận lợi cho enzym tiêu hoá lipid hoạt động)

− Nhóm enzym tiêu hoá carbohydrat: Enzym alpha, Maltase

3.2.1.2. Điều hoà bài tiết dịch tụy

Cơ chế thần kinh: Dây X có vai trò quan trọng trong điều hoà bài tiết

dịch tụy. Kích thích dây X làm tăng bài tiết cả enzym, nước và NaHCO3.

Dây X bị kích thích bởi phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.

Cơ chế thể dịch

− Secretin: Do niêm mạc tá tràng bài tiết dưới tác dụng kích thích của

HCl của vị trấp. Secretin theo máu tới kích thích nang tụy bài tiết

nước, NaHCO3.

− Pancreozymin: Dưới tác dụng kích thích của các sản phẩm tiêu hoá

của protein, lipid, niêm mạc đoạn đầu ruột non bài tiết pancreozymin.

Hormon này theo máu đến kích thích nang tụy bài tiết enzym tiêu hoá.

Pancreozymin gây co túi mật, nên còn được gọi là cholecystokinin.

167

Giải phẫu và sinh lý

3.2.2. Bài tiết mật

3.2.2.1. Thành phần và tác dụng của mật

Mật là do gan bài tiết, là dịch lỏng trong suốt, có màu thay đổi từ xanh tới

vàng, tuỳ mức độ cô đặc, pH khoảng 7 - 7,7. Thành phần chủ yếu của mật là

muối mật và sắc tố mật.

− Muối mật có vai trò tiêu hoá và hấp thu lipid do làm nhũ tương hoá

lipid của thức ăn, làm tăng diện tích tiếp xúc. Muối mật giúp tiêu hoá

và hấp thu các acid béo, monoglycerid, cholesterol và các lipid khác

nhờ tạo thành các hạt mixen muối mật.

− Sắc tố mật (Billirubin) là sản phẩm thoái hoá của Hb, có tác dụng

nhuộm vàng phân. Khi bị tắc mật, sắc tố mật ứ lại trong máu làm phân

nhạt màu, nhưng da lại có màu vàng.

3.2.2.2. Bài tiết và bài xuất mật

Bài tiết mật: mật được tạo từ gan. Ngoài bữa ăn, mật được cô đặc và tích

lại trong túi mật. Đến bữa ăn, mật được bơm vào tá tràng qua ống mật chủ,

do co bóp của túi mật và sự giãn cơ vòng Oddi.

− Muối mật được tạo ra từ cholesterol, một phần do máu mang tới, phần

lớn được tổng hợp ở các tế bào gan từ các mẩu 2C. Cholesterol kết

hợp với taurin, glycin tạo thành acid mật. Acid mật cùng với Na+ tạo

thành muối mật.

− Sắc tố mật: Billirubin được máu mang tới gan. Tại gan, billirubin kết

hợp với acid glycuronic thành billirubin liên hợp, hoà tan đổ vào hệ

thống ống mật rồi vào ruột. Tại ruột, một phần được chuyển thành

stercobilin thải ra theo phân, một phần được tái hấp thu vào máu. Tại

gan, phần lớn bilirubin được đào thải vào ống mật, một phần thải ra

theo nước tiểu dưới dạng urobilin.

3.2.2.3. Điều hoà bài tiết và bài xuất mật

168

Giải phẫu và sinh lý

Gan sản xuất mật liên tục, nhưng tăng lên trong bữa ăn. Tham gia điều

hoà sản xuất mật có vai trò của dây X thông qua phản xạ có điều kiện và

phản xạ không điều kiện. Secretin, hàm lượng lipid trong bữa ăn cũng làm

tăng sản xuất mật.

Trong bữa ăn, túi mật co lại, bơm mật đã cô đặc xuống tá tràng. Túi mật

co bóp do yếu tố thần kinh và thể dịch:

− Yếu tố thần kinh: Dây X làm co.

− Yếu tố thể dịch: Acetylcholin, cholecystokinin làm co, MgSO4 làm

giãn cơ vòng Oddi đưa mật xuống tá tràng giúp điều trị cho người bị ứ

mật.

3.2.3. Bài tiết dich ruột

3.2.3.1. Thành phần và tác dụng của dịch ruột

Ở niêm mạc ruột có các tuyến Brỹnner và các hốc Lieberkühn. Tuyến

Brỹnner khu trú ở đoạn đầu tá tràng, bài tiết chất nhầy. Các hốc Lieberkühn

có ở toàn bộ niêm mạc ruột, giữa các vi nhung mao. Các tế bào biểu mô của

hốc Lieberkühn bài tiết nước và muối vô cơ.

Dịch ruột là một chất lỏng, có độ quánh cao và đục vì có chứa những tế

bào bong ra các mảnh tế bào tan vỡ.

Thành phần của dịch ruột gồm:

− Nhóm enzym tiêu hoá protein: Aminopeptidase,

Iminopeptidase,Tripetidase và dipeptidase

− Nhóm enzym tiêu hoá lipid gồm lipase, phospholipase, cholesterol –

esterase

− Nhóm enzym tiêu hoá carbohydrat: Amylase, Maltase, Lactase

3.2.3.2. Điều hoà bài tiết dịch ruột

169

Giải phẫu và sinh lý

Dịch ruột được bài tiết tự động dưới tác dụng của kích thích cơ học và

hoá học tại chỗ, thông qua đám rối Meissner. Thức ăn vận chuyển đến đâu

sẽ kích thích bài tiết dịch ruột tại đó.

3.3. Kết quả tiêu hoá ở ruột non

Tại ruột non các chất dinh dưỡng đã được phân giải đến mức có thể hấp

thu được như: Acid amin, đường đơn (glucose, fructose, galactose), acid

béo, monoglycerid và glycerol.

4. TIÊU HOÁ Ở RUỘT GIÀ

4.1. Hoạt động cơ học của ruột già

4.1.1. Đóng mở van hồi - manh tràng

Van hồi - manh tràng là phần hồi tràng lồi vào manh tràng. Áp suất tăng

ở hồi tràng làm van mở, áp suất tăng ở manh tràng làm van đóng lại. Bình

thường van hồi manh tràng đóng. Mỗi khi có sóng nhu động ở hồi tràng đi

đến, van mở ra và một lượng nhũ trấp từ hồi tràng được đưa xuống manh

tràng. Van có tác dụng ngăn cản sự trào ngược các chất từ manh tràng trở lại

hồi tràng.

4.1.2. Nhu động và phản nhu động

− Nhu động là những co thắt lan theo kiểu làn sóng theo chiều từ ruột

non đến hậu môn. Nhu động của ruột già không mạnh, nó chỉ dồn chất

chứa trong ruột già đi từng đoạn ngắn. Mỗi ngày chỉ có 1 - 2 đợt nhu

động mạnh lan khắp các khung ruột già, dồn chất chứa xuống ruột già.

− Phản nhu động là nhu động theo chiều ngược lại. Phản nhu động của

ruột già khá mạnh, đặc biệt ở đoạn đầu. Chính vì vậy, thời gian tồn

lưu của các chất chứa trong ruột già rất dài.

170

Giải phẫu và sinh lý

4.2. Hoạt động bài tiết dịch ở ruột già

Ruột già không bài tiết enzym tiêu hoá, nó chỉ bài tiết một ít chất nhầy

bảo vệ niêm mạc. Khi ruột già bị viêm, lượng chất nhầy bài tiết tăng, tạo

thành những khối chất nhầy lẫn với phân.

4.3. Hoạt động của hệ thống vi sinh vật

Vi sinh vật chiếm khoảng 40% khối lượng phân khô

− Một số vi sinh vật lên men các monosaccarid và acid amin không

được hấp thu ở ruột non tạo thành các acid lactid, acetic... một số chất

khí như CO2, CH4, H2S... và một số chất độc như cadaverin, indol,

scatol, merkaptan... làm cho phân có mùi đặc biệt.

− Một số vi sinh vật lại sử dụng các chất có trong ruột già để tổng hợp

vitamin K, B12.

− Dùng kháng sinh đường tiêu hoá liều cao, các vi sinh vật bị tiêu diệt

làm mất khả năng lên men do các vi sinh vật gây ra.

4.4. Kết quả tiêu hoá ở ruột già

Khi thức ăn xuống ruột già, phần lớn các chất dinh dưỡng đã được tiêu

hoá, ruột già chỉ còn hấp thu thêm một vài chất dinh dưỡng, hoàn tất quá

trình tạo phân và đào thải phân ra ngoài. Hoạt động tiêu hoá ở ruột già chủ

yếu nhờ một số vi sinh vật lên men, để tiêu hoá thêm một số chất dinh

dưỡng và tổng hợp một số chất.

171

Giải phẫu và sinh lý

5. HẤP THU CÁC CHẤT TRONG ỐNG TIÊU HOÁ

Ống tiêu hoá hấp thu một ngày khoảng 9 lít (1,5 lít thức ăn, 7 lít là dịch tiêu

hoá).

5.1. Hấp thu các chất ở ruột non

Các đoạn của ống tiêu hoá đều có khả năng hấp thu các chất, nhưng hiện

tượng hấp thu xảy ra chủ yếu ở ruột non do tại ruột non có một số đặc điểm

sau đây:

− Thức ăn đến ruột non phần lớn đã được tiêu hoá thành các chất đơn

giản, dễ hấp thu

− Niêm mạc ruột non có cấu tạo đặc biệt tạo thành các nếp gấp hình van

nhung mao, vi nhung mao làm tăng diện tích hấp thu lên nhiều lần,

đồng thời tại đấy cũng có các protein mang hoặc enzym giúp cho quá

trình hấp thu xảy ra dễ dàng

5.1.1. Hấp thu nước

Vị trấp từ dạ dày xuống tá tràng là dịch ưu trương, do vậy nước sẽ được

bài tiết từ máu vào lòng ruột làm cho dịch trở nên đẳng trương với máu.

Nước được vận chuyển qua màng theo áp lực thẩm thấu do các chất hoà tan

được hấp thu vào máu tạo nên. Do các chất hoà tan được hấp thu dịch lòng

ruột trở nên nhược trương và nước khuếch tán qua các khớp nối giữa hai tế

bào biểu mô để vào máu.

5.1.2. Hấp thu các ion

− Na+ được hấp thu khoảng 25 – 35 gam mỗi ngày. Nôn hoặc ỉa chảy nặng, nhiều Na+ của dịch tiêu hoá bị thải ra ngoài, dự trữ Na+ của cơ thể bị giảm nặng, có thể gây tử vong. Na+ được hấp thu theo cơ chế

vận chuyển tích cực nguyên phát ở màng đáy - bên và khuếch tán ở

màng đáy (liềm bàn chải).

172

Giải phẫu và sinh lý

− Cl- được hấp thu rất nhanh ở tá tràng và hỗng tràng theo cơ chế

khuếch tán thụ động theo Na+.

− Các ion khác: Các ion như K+, Ca2+, Fe2+, Mg2+, HPO42- được hấp thu

theo cơ chế tích cực nhưng các ion hoá trị 1 thường được hấp thu dễ

dàng với số lượng lớn, còn các ion hoá trị 2 thường được hấp thu ít và

khó khăn hơn.

5.1.3. Hấp thu các chất dinh dưỡng

- Protein được hấp thu dưới dạng acid amin, dipeptid, tripeptid

- Hấp thu carbohydrat chủ yếu dưới dạng monosaccarid như glucose,

galactose, fructose.

- Lipid được hấp thu dưới dạng glycerol, monoglycerid và acid béo.

- Hấp thu vitamin: Đa số các vitamin tan trong lipid (A, D, E, K) được hấp

thu theo cơ chế giống lipid. Các vitamin tan trong nước như vitamin nhóm

B,C được hấp thu theo cơ chế khuếch tán và vận chuyển tích cực. Hầu hết

các vitamin được hấp thu ở tá tràng và hỗng tràng. Riêng vitamin B12 được

hấp thu ở hồi tràng theo cơ chế ẩm bào và cần có sự tham gia của yếu tố nội

do dạ dày bài tiết.

5.2. Hấp thu ở các đoạn khác của ống tiêu hoá

- Ở miệng có thể hấp thu một số thuốc, ví dụ: Trinitroglycerin (thuốc dãn

mạch, hạ huyết áp.), vacxin Sabin (vacxin bại liệt).

- Ở dạ dày chỉ hấp thu một ít nước, glucose và rượu.

- Ở ruột già có khả năng hấp thu nước (đặc biệt ở đoạn đầu ruột già) và một

số chất qua cơ chế khuếch tán như glucose, acid amin, vitamin, một số thuốc

ngủ, kháng sinh. Do vậy, người ta có thể thụt thức ăn và thuốc vào ruột già

để nuôi người bệnh.

173

Giải phẫu và sinh lý

VIII. GAN

Gan là tạng thuộc hệ tiêu hoá, là tạng to nhất trong cơ thể, chiếm khoảng

2% trọng lượng cơ thể ở người lớn và 5% ở trẻ em. Gan nằm trong ô dưới

hoành phải của ổ bụng nhưng lại được bảo vệ bởi khung xương của lồng

ngực và liên quan với ngực nhiều hơn với bụng.

Gan là tuyến ngoại tiết, tiết ra mật đổ vào tá tràng nhưng lại tham gia vào

nhiều chức năng quan trọng của cơ thể như chuyển hoá glucid, protid,

lipoprotein, đặc biệt dự trữ đường, điều hoà đường huyết đào thải các chất

độc và thuốc dư thừa ra ngoài cơ thể theo đường mật...

1. Vị trí và hình thể ngoài:

Gan nằm trong ổ bụng, dưới vòm hoành phải nhưng có một phần lấn

sang trái nằm ở dưới vòm hoành trái và vùng thượng vị. Ở người sống gan

có màu đỏ nhạt, trơn láng, mật độ chắc, cân nặng khoảng 2 - 3 kg (trong đó

có khoảng 800 - 900 ml máu); bề ngang, gan dài khoảng 28 cm, bề trước sau

18 cm và cao trung bình 8 cm. Bờ dưới gan chạy dọc theo cung sườn phải,

bắt chéo qua vùng thượng vị và cung sườn trái. Điểm cao nhất của gan ở sau

cung sườn thứ V bên phải, ngay dưới núm vú. Gan di động theo nhịp thở,

theo sự di chuyển của cơ hoành.

2. Liên quan:

2.1. Mặt trên hay mặt hoành

Mặt hoành của gan có hình vòm, nhẵn, áp sát vào cơ hoành và được chia

thành 4 phần: trên, trước, phải, và sau. Dây chằng liềm chia mặt hoành thành

hai thùy, thùy phải và thùy trái

2.2 Mặt dưới hay mặt tạng

Mặt tạng hay mặt sau dưới liên quan với các tạng bụng.

174

Giải phẫu và sinh lý

3. Cấu tạo:

Gan được phân chia thành các đơn vị cấu trúc gọi là tiểu thùy. Mỗi tiểu

thùy là một khối nhu mô gan mà mặt cắt ngang có hình 5 hoặc 6 cạnh. Ở

mỗi góc của tiểu thùy có một khoảng mô liên kết gọi là khoảng cửa, nơi

chứa một nhánh tĩnh mạch cửa, nhánh động mạch gan và một ống dẫn mật.

Ở trung tâm mỗi tiểu thùy gan có một tĩnh mạch trung tâm. Các tĩnh mạch

trung tâm hợp lại tạo nên tĩnh mạch lớn hơn, và cuối cùng tạo thành các tĩnh

mạch gan chạy ra khỏi gan đổ vào tĩnh mạch chủ dưới. Ở giữa các đôi dây tế

bào gan là các vi quản mật, có đầu ngoại vi đổ vào ống mật, các ống mật hợp

nên những ống mật lớn dần, cuối cùng thành các ống gan phải và trái đi ra

khỏi gan.

4. Đường dẫn mật ngoài gan:

4.1 Cấu tạo

Gồm ống gan, ống mật chủ, ống túi mật và túi mật. Ống gan và ống mật

chủ gọi là đường dẫn mật chính, túi mật và ống túi mật gọi là đường dẫn mật

phụ.

4.1.1. Ống gan

Mật từ trong gan chảy ra ngoài qua ống gan phải và trái. Hai ống này hợp

lại tạo nên ống gan chung, ống gan chung nằm trong cuống gan, dài 2 - 4

cm, xuống tới bờ trên khúc I tá tràng hợp với ống túi mật tạo thành ống mật

chủ.

4.1.2. Ống mật chủ

Sau khi được thành lập ở bờ trên khúc I tá tràng, ống mật chủ chạy theo

hướng của ống gan tới lỗ cục ruột to cùng với ống tụy chính đổ vào tá tràng.

Ống mật chủ dài 5 - 6 cm, đường kính 5 - 6 râm. Đặc biệt chỗ đổ vào lỗ cục

ruột to là nơi hẹp nhất của ống mật chủ vì ở đó có cơ trơn Oddi.

175

Giải phẫu và sinh lý

4.1.3. Túi mật

Giống hình quả lê dài 8 - 10 cm, rộng 3 chỉ nằm trong rãnh túi mật ở mặt

dưới gan. Túi mật gồm có 3 phần:

− Đáy túi mật (fundus vesica fellea): ứng với khuyết túi mật ở bờ trước

của gan, đối chiếu ra ngoài thành bụng trước là giao điểm của bờ

ngoài cơ thẳng to gặp bờ sườn bên phải.

− Thân túi mật (corpus vesica fellea): nằm trong rãnh túi mật ở mặt dưới

gan, có phúc mạc che phủ.

− Cổ túi mật (collum ves1ca fellea): nằm cách gan độ 0,5 cm, cổ túi mật

phình to ở giữa còn hai đầu thu nhỏ lại, đầu trên gấp vào thân túi mật,

đầu dưới gấp vào ống túi mật. Được treo vào gan bởi mạc treo túi mật,

trong mạc treo này có động mạch túi mật đi vào cấp máu cho túi mật.

4.1.4. Ống túi mật

− Tiếp theo cổ túi mật, chạy xuống dưới, chếch sang trái tới bờ trên

khúc I tá tràng thì hợp với ống gan thành ống mật chủ. Trước khi ống

túi mật hợp lại với ống gan, hai ống này chạy song song với nhau một

đoạn dài 2 - 3 mm.

− Ống túi mật dài 3 - 4 cm, rộng 2,5 mm. Trong lòng ống túi mật niêm

mạc tạo thành nếp hình xoắn ốc.

5. Các Chức Năng Của Gan

Gan có nhiều chức năng quan trọng, có thể tóm tắt những chức năng

chính như sau:

− Chức năng dự trữ: Gan là cơ quan dự trữ glycogen, protein, lipid,

vitamin A, vitamin B12, máu và các chất tham gia quá trình tạo hồng

cầu.

176

Giải phẫu và sinh lý

− Chức năng tổng hợp các chất: Gan tổng hợp protein huyết tương,

phức hợp prothrombin, heparin...

− Chức năng bài tiết mật

− Chức năng tạo và phá hủy hồng cầu

− Chức năng chuyển hoá: Gan là cơ quan trung tâm của các quá trình

chuyển hoá carbohydrat, lipid, protein (học ở môn Hoá Sinh).

− Chức năng khử độc và bảo vệ: Gan bảo vệ cơ thể bằng các phản ứng

liên hợp và các phản ứng toàn thân.

− Chức năng đông máu: Phần lớn các yếu tố đông máu được tổng hợp

từ gan. Rối loạn chức năng gan dẫn đến rối loạn đông máu.

177

Giải phẫu và sinh lý

SINH LÝ NỘI TIẾT

CHUYỂN HÓA ĐIỀU HÒA THÂN NHIỆT

A. SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ NỘI TIẾT VÀ HORMON

Chức năng của cơ thể được điều hoà bằng hai hệ thống chủ yếu đó là hệ thống

thần kinh và hệ thống thể dịch. Hệ thống thể dịch điều hoà chức năng của cơ thể

bao gồm nhiều yếu tố như thể tích máu, các thành phần của máu và thể dịch như

nồng độ các loại khí, nồng độ các ion và đặc biệt là nồng độ các hormon nội tiết.

Chính vì vậy, hệ thống thể dịch còn được gọi là hệ thống nội tiết

Hệ thống nội tiết chủ yếu điều hoà các chức năng chuyển hoá của cơ thể như

điều hoà tốc độ các phản ứng hoá học ở tế bào, điều hoà sự vận chuyển vật chất

qua màng tế bào hoặc các quá trình chuyển hoá khác của tế bào như sự phát triển,

sự bài tiết. Tuy nhiên, tác dụng điều hoà của các hormon thì không giống nhau.

Một số hormon, tác dụng xuất hiện sau vài giây trong khi một số hormon khác lại

cần vài ngày nhưng sau đó tác dụng có thể kéo dài vài ngày, vài tuần, thậm chí vài

tháng.

II. ĐỊNH NGHĨA VÀ CHỨC NĂNG

1. Định nghĩa tuyến nội tiết

- Khác với tuyến ngoại tiết như tuyến nước bọt, tuyến tụy ngoại tiết, tuyến dạ

dày... là những tuyến có ống dẫn, chất bài tiết được đổ vào một cơ quan nào đó

qua ống tuyến; tuyến nội tiết lại là những tuyến không có ống dẫn, chất bài tiết

được đưa vào máu rồi được máu đưa đến các cơ quan, các mô trong cơ thể và gây

ra các tác dụng ở đó.

178

Giải phẫu và sinh lý

- Các tuyến nội tiết chính của cơ thể gồm vùng dưới đồi, tuyến tùng, tuyến yên,

tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tụy nội tiết, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục

nam và nữ, rau thai.

2. Chức năng của hệ nội tiết

- Duy trì hằng định nội môi, bảo đảm môi trường cho hoạt động chuyển hóa tại

tế bào.

- Giúp cơ thể đáp ứng trong những trường hợp khẩn cấp như đói, nhiễm trùng,

chấn thương, stress tâm lý.

- Tác động trên sự tăng trưởng.

- Đảm bảo hoạt động sinh sản.

3. Định nghĩa hormon

Hormon là những chất hoá học do một nhóm tế bào hoặc một tuyến nội tiết bài

tiết vào máu rồi được máu đưa đến các tế bào hoặc mô khác trong cơ thể và gây ra

các tác dụng sinh lý ở đó.

3.1. Phân loại hormon

Dựa vào nơi bài tiết và nơi tác dụng, người ta phân các hormon thành hai loại

đó là hormon tại chỗ (hormon địa phương) và hormon của các tuyến nội tiết

(hormon chung).

- Hormon tại chỗ: là những hormon do một nhóm tế bào bài tiết vào máu rồi được

máu đưa đến các tế bào khác ở gần nơi bài tiết để gây ra các tác dụng sinh lý.

Ví dụ: Secretin, cholecystokinin, histamin, prostaglandin...

- Hormon của các tuyến nội tiết: khác với các hormon tại chỗ, các hormon của

các tuyến nội tiết thường được máu đưa đến các mô, các cơ quan ở xa nơi bài tiết

và gây ra các tác dụng sinh lý ở đó.

- Các hormon do các tuyến nội tiết bài tiết lại được phân thành hai loại khác nhau:

+ Một số hormon có tác dụng lên hầu hết các mô ở trong cơ thể như hormon

GH của tuyến yên; T3, T4 của tuyến giáp, cortisol của vỏ thượng thận, insulin của

tuyến tụy nội tiết...

+ Một số hormon chỉ có tác dụng đặc hiệu lên một mô hoặc một cơ quan nào

179

Giải phẫu và sinh lý

đó như hormon ACTH, TSH, FSH, LH... của tuyến yên. Các mô hoặc cơ quan

chịu tác dụng đặc hiệu của những hormon này được gọi là mô hoặc cơ quan đích.

3.2 Các hormon của tuyến nội tiết chính:

- Vùng dưới đồi: bài tiết các hormon giải phóng và ức chế, trong đó hai

hormon được bài tiết bởi nhân trên thị và nhân cạnh não thất là ADH (vasopressin)

và oxytocin được chứa ở thuỳ sau tuyến yên.

- Tuyến yên: thuỳ trước bài tiết GH, ACTH, TSH, FSH, LH, Prolactin.

- Tuyến giáp: bài tiết T3, T4 và Calcitonin.

- Tuyến cận giáp: bài tiết parathormon (PTH).

- Tuyến tuỵ nội tiết: bài tiết insulin, glucagon, somatostatin.

- Tuyến thượng thận: Vỏ thượng thận bài tiết cortisol, aldosteron và androgen.

- Tuỷ thượng thận bài tiết adrenalin và noradrenalin.

- Tuyến buồng trứng: bài tiết estrogen và progesteron

- Tuyến tinh hoàn: bài tiết testosteron.

- Rau thai: bài tiết HCG, estrogen, progesteron, HCS, relaxin.

4. Cơ chế tác dụng của hormon

- Khi đến tế bào đích, hormon thường không tác dụng trực tiếp vào cấu trúc

trong tế bào mà thường kết hợp với chất tiếp nhận (receptor) ở bề mặt hoặc bên

trong màng tế bào hoặc trong nhân tế bào đích. Phức hợp hormon-receptor sẽ thúc

đẩy một chuỗi phản ứng hoá học trong tế bào, những phản ứng sau bao giờ cũng

mạnh hơn phản ứng trước nên chỉ những kích thích ban đầu dù rất nhỏ của

hormon cũng đủ gây hiệu quả cuối cùng rất lớn.

- Các chất tiếp nhận hormon là những phân tử protein có trọng lượng phân tử

lớn, mỗi tế bào đích có khoảng 2000-100.000 receptor. Mỗi receptor đặc hiệu cho

một loại hormon, chính điều này quyết định tác dụng đặc hiệu của hormon lên mô

đích.

- Số lượng receptor ở tế bào đích có thể thay đổi từng ngày thậm chí từng phút

vì các phân tử protein receptor tự nó có thể bị bất hoạt hoặc bị phá huỷ, nhưng rồi

có thể được hoạt hoá trở lại hoặc được tổng hợp các phân tử mới trong tế bào. Số

180

Giải phẫu và sinh lý

lượng receptor tại mô đích tỉ lệ nghịch với lượng hormon trong máu. Điều này

giúp điều hoà hoạt động của tế bào

5. Điều hòa bài tiết hormon

Các hormon được bài tiết theo cơ chế điều khiển từ tuyến chỉ huy đến tuyến

đích và theo cơ chế điều hoà ngược từ tuyến đích đến tuyến chỉ huy. Đây là cơ chế

điều hoà chủ yếu để duy trì nồng độ hormon luôn hằng định, và thích ứng được

với hoạt động của cơ thể và sự thay đổi của môi trường, phần lớn các hormon

được bài tiết theo cơ chế điều khiển ngược. Ngoài ra, sự bài tiết hormon còn được

điều hoà theo nhịp sinh học và qua một số chất truyền đạt thần kinh. Tuy nhiên cơ

chế điều hoà ngược vẫn là cơ chế chủ yếu, nhanh và nhạy.

5.1 Điều hòa ngược âm tính

- Khi nồng độ hormon tuyến đích tăng, thì chính hormon đó tác dụng ngược trở

lại vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm sự bài tiết các hormon tương ứng phía

trên. Ngược lại, khi nồng độ hormon tuyến đích giảm sẽ kích thích vùng dưới đồi

và tuyến yên để tăng cường bài tiết các hormon tương ứng của nó.

- Cơ chế điều hòa ngược được thực hiện bằng 3 con đường:

+ Long- feedback: ngược dòng dài, từ tuyến đích theo đường máu trở về

tuyến yên và vùng dưới đồi

+ Short -feedback: ngược dòng ngắn, từ tuyến yên ngược trở lại vùng dưới

đồi

+ Ultra short -feedback: ngược dòng cực ngắn, điều hoà trong nội bộ vùng

dưới đồi và ức chế bài tiết hormon tương ứng ở tuyến yên (các IRH).

- Điều hoà ngược âm tính là kiểu thường gặp nhằm duy trì nồng độ hormon

trong giới hạn bình thường (Sơ đồ).

181

Giải phẫu và sinh lý

Sơ đồ: Tóm tắt cơ chế điều hòa ngược

5.2 Điều hòa ngược dương tính

Ở một vài trường hợp, nồng độ hormon tuyến đích tăng, gây tăng bài tiết

horrmon tuyến chỉ huy. Cơ chế này ít xảy ra, chỉ liên quan đến bảo vệ cơ thể, như

chống stress, chống lạnh hoặc gây phóng noãn. Cơ chế này rất cần thiết vì thường

liên quan đến những hiện tượng mang tính sống còn của cơ thể. Tuy nhiên kiểu

điều hoà này chỉ xảy ra một thời gian ngắn, sau đó sẽ chuyển sang điều hoà ngược

âm tính thông thường.

182

Giải phẫu và sinh lý

B. CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG

1. Định nghĩa:

Chuyển hóa năng lượng là sự biến đổi các dạng năng lượng trong cơ thể từ

dạng này sang dạng kia tuân theo định luật bảo toàn năng lượng

2. Các dạng năng lượng trong cơ thể:

Trong cơ thể có 5 dạng năng lượng, trong đó có 4 dạng năng lượng sinh công

và một dạng năng lượng không sinh công.

- Năng lượng sinh công hoá học (hoá năng): Hoá năng là năng lượng giữ cho

các nguyên tử, các nhóm chức hoá học có vị trí không gian nhất định đối với nhau

trong phân tử. Năng lượng sẽ được giải phóng khi cấu trúc phân tử bị phá vỡ.

- Năng lượng sinh công cơ học (động năng): Là năng lượng để di dời vật chất

từ nơi này đến nơi khác, năng lượng này được lấy từ ATP. Động năng gặp ở mọi

nơi trong cơ thể như năng lượng để thay đổi tư thế, vị trí cơ thể, năng lượng để vận

chuyển máu...

- Năng lượng sinh công thẩm thấu: Là năng lượng sinh ra do sự vận chuyển vật

chất qua màng tế bào và duy trì sự chênh lệch nồng độ các chất hai bên màng tế

bào, do đó tạo ra hiện tượng thẩm thấu với một số chất khác (nước).

- Năng lượng sinh công điện (điện năng): Điện năng sinh ra do sự vận chuyển

thành dòng của các ion qua màng tế bào và duy trì sự chênh lệch nồng độ các ion

giữa hai bên màng. Nó có ý nghĩa rất quan trọng với các tế bào thần kinh, tế bào

cơ khi hưng phấn.Khi đó tế bào thực hiện một công điện.

- Năng lượng không sinh công (nhiệt năng): Nhiệt năng được sinh ra trực tiếp

từ hoá năng tế bào. 80% hoá năng sinh các loại công được biến thành nhiệt (như

vậy, hiệu suất sử dụng là 20%). Tế bào sống không có bộ máy sử dụng nhiệt để

sinh công. Tuy vậy, nhiệt năng cần thiết để duy trì nhiệt độ cơ thể tối thuận cho

các phản ứng chuyển hoá trong cơ thể diễn ra bình thường. Nhiệt năng luôn được

tạo ra, khiến cho thân nhiệt luôn có xu hướng tăng lên. Khi thân nhiệt vượt quá

183

Giải phẫu và sinh lý

420C thì các protein bị biến tính, nhất là các enzym, do vậy nhiệt năng còn là dạng

năng lượng phải được thường xuyên loại trừ khỏi cơ thể.

2.1 Tổng hợp năng lượng:

Năng lượng trong cơ thể được tổng hợp chủ yếu từ thức ăn (hoá năng) với 3 chất

sinh năng chính là glucid, lipid và protid.

Quá trình tổng hợp năng lượng trải qua 2 quá trình chính:

+ Quá trình oxi hoá khử và phosphoryl hoá

+ Hình thành các dạng năng lượng

2.2. Các nguyên nhân tiêu hao năng lượng

Những nguyên nhân làm cho cơ thể tiêu tốn năng lượng bao gồm: Tiêu hao

năng lượng cho sự duy trì cơ thể, tiêu hao năng lượng cho phát triển cơ thể và tiêu

hao năng lượng cho sinh sản.

2.2.1. Tiêu hao năng lượng cho sự duy trì cơ thể

Tiêu hao năng lượng cho sự duy trì cơ thể là số năng lượng cần thiết để cho cơ

thể tồn tại và hoạt động bình thường, không thay đổi thể trọng, không sinh sản.

Năng lượng tiêu hao cho duy trì cơ thể gồm tiêu hao do chuyển hoá cơ sở, do vận

cơ, do điều nhiệt và do tiêu hoá.

2.2.1.1. Tiêu hao năng lượng do chuyển hoá cơ sở

- Định nghĩa chuyển hoá cơ sở: Chuyển hoá cơ sở (CHCS) là mức chuyển hoá

năng lượng cần thiết cho cơ thể tồn tại trong điều kiện cơ sở: Không vận cơ,

không tiêu hoá, không điều nhiệt. Chuyển hoá cơ sở chiếm hơn 1/2 năng lượng để

duy trì cơ thể.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển hoá cơ sở:

+ Tuổi: Tuổi càng cao thì CHCS càng giảm. Tuy nhiên, ở tuổi dậy thì và trước

dậy thì CHCS giảm ít hơn.

+ Giới: Với cùng một lớp tuổi thì CHCS ở nam cao hơn nữ. Điều này có thể

liên quan với tỷ lệ mỡ trong cơ thể hoặc với các hormon sinh dục.

+ Nhịp ngày - đêm: CHCS cao nhất lúc 13 - 16 giờ trong ngày, thấp nhất lúc 1 -

4 giờ sáng.

184

Giải phẫu và sinh lý

+ Theo chu kỳ kinh nguyệt và ở phụ nữ có thai: Nửa sau chu kỳ kinh nguyệt và

khi có thai CHCS cao hơn bình thường (do tác dụng của progesteron).

+ Ngủ CHCS giảm.

+ Tình trạng bệnh lý: · Sốt làm tăng CHCS.Khi thân nhiệt tăng 10C thì CHCS tăng lên 10%.

· Bệnh tuyến giáp: Ưu năng tuyến giáp làm tăng CHCS và ngược lại.

· Suy dinh dưỡng protein năng lượng: Giảm CHCS.

2.2.1.2. Tiêu hao năng lượng do vận cơ

Khi vận cơ, hoá năng tích trữ trong cơ (ATP) sẽ bị mất đi dưới dạng công và

nhiệt, trong đó 25% chuyển thành công cơ học của sự co cơ, 75% còn lại tỏa ra

dưới dạng nhiệt. Đơn vị tính năng lượng tiêu hao trong vận cơ là: Kcal/Kg thể

trọng/1 phút.

Vận cơ làm tiêu hao năng lượng chung của cơ thể. Sự tiêu hao năng lượng này

thay đổi theo mức độ lao động thể lực của mỗi nghề, vì vậy mức tiêu hao năng

lượng trong vận cơ thường được dùng làm cơ sở để xác định khẩu phần ăn cho

từng loại nghề nghiệp.

Trong vận cơ, các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu hao năng lượng bao gồm:

- Cường độ vận cơ: Cường độ vận cơ càng lớn thì tiêu hao năng lượng càng

lớn. Đây là cơ sở để phân loại lao động thể lực thành loại nhẹ, trung bình, nặng và

cực nặng.

- Tư thế vận cơ: Năng lượng tiêu hao không chỉ do tạo ra công mà còn do các

cơ phải co để giữ cho cơ thể ở những tư thế nhất định trong lúc vận cơ. Số cơ co

càng nhiều thì tiêu hao năng lượng càng lớn.Tư thế càng thoải mái dễ chịu thì số

cơ co càng ít và năng lượng tiêu hao càng ít. Đây là cơ sở để chế tạo những công

cụ lao động phù hợp với kích thước thân thể của người lao động.

- Mức độ thông thạo: Càng thông thạo công việc thì tiêu hao năng lượng cho

vận cơ càng thấp, vì càng thông thạo thì số cơ co không cần thiết càng bớt đi.

2.2.1.3. Tiêu hao năng lượng do điều nhiệt

185

Giải phẫu và sinh lý

Điều nhiệt là hoạt động của cơ thể nhằm duy trì thân nhiệt ở mức hằng định,

không thay đổi nhiều theo nhiệt độ môi trường bên ngoài. Và như vậy, nó đảm bảo

cho tốc độ các phản ứng hoá học trong cơ thể diễn ra bình thường, cũng tức là đảm

bảo mức chuyển hoá của cơ thể không bị thay đổi.

Trong môi trường lạnh, tiêu hao năng lượng phải tăng lên để bù cho số nhiệt

năng đã bị khuếch tán ra môi trường xung quanh. Trong môi trường nóng, lúc đầu

tiêu hao năng lượng tăng lên do hoạt động của bộ máy điều nhiệt, nhưng sau đó

giảm xuống do giảm quá trình chuyển hoá của cơ thể trong môi trường nóng.

2.2.1.4. Tiêu hao năng lượng do tiêu hoá

Ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể, nhưng bản thân việc ăn lại làm cho tiêu

hao năng lượng của cơ thể tăng lên. Năng lượng tiêu hao thêm là kết quả của việc

chuyển hoá các sản phẩm đã được hấp thu - đó là tác dụng động lực đặc hiệu

(Specific Dynamic Action: SDA) của thức ăn.

2.2.2. Tiêu hao năng lượng cho phát triển cơ thể

Khi cơ thể phát triển có sự tăng chiều cao và trọng lượng, tức là tăng kích

thước và số lượng tế bào. Như vậy, cơ thể phải tổng hợp được các thành phần của

các chất tạo hình và dự trữ, có nghĩa là cơ thể phải sử dụng và biến đổi một phần

hoá năng của thức ăn thành hoá năng của các chất tạo hình và dự trữ.

Tiêu hao năng lượng cho sự phát triển cơ thể thường gặp khi:

- Cơ thể đang trưởng thành.

- Cơ thể đang phục hồi sau ốm.

- Luyện tập thân thể.

- Bổ sung cho các mô biến đổi nhanh chóng như: Tế bào máu, niêm mạc ruột

non, da...

Năng lượng tiêu hao để tăng thêm 1 gam thể trọng là 3 Kcal.

2.2.3. Tiêu hao năng lượng cho sinh sản

186

Giải phẫu và sinh lý

Trong thời kỳ mang thai và nuôi con, mức tiêu hao năng lượng của các bà mẹ tăng

lên do một số lý do sau:

- Tạo và nuôi thai phát triển trong cơ thể người mẹ.

- Tăng khối lượng máu tuần hoàn, tăng khối lượng các cơ quan của mẹ, dự trữ để

bài tiết sữa sau đẻ (tất cả bằng 60.000 Kcal cho một lần mang thai).

- Đẻ, tổng hợp và bài tiết sữa khi cho con bú.

C. SINH LÝ ĐIỀU NHIỆT

Sự ổn định nhiệt độ cơ thể là một điều kiện để đảm bảo cho các phản ứng hoá

học được diễn ra bình thường. Sống trong môi trường mặc dù là điều kiện môi

trường luôn thay đổi nhưng nhờ có cơ chế điều nhiệt nên nhiệt độ cơ thể luôn

được duy trì trong giới hạn bình thường. Rối loạn điều nhiệt sẽ dẫn đến rối loạn

hoạt động chức năng cơ thể.

1. THÂN NHIỆT, THÂN NHIỆT TRUNG TÂM, THÂN NHIỆT NGOẠI VI

1.1. Định nghĩa thân nhiệt

- Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể. Nó khác nhau theo từng vùng của cơ thể:

Cao nhất là nhiệt độ của gan, là trung tâm quan trọng của chuyển hoá; máu có

nhiệt độ thấp hơn, là trung gian vận chuyển nhiệt trong cơ thể; cơ có nhiệt độ thay

đổi tuỳ theo mức độ hoạt động; còn da có nhiệt độ thấp nhất trong cơ thể.

- Người thuộc loại động vật hằng nhiệt. Chúng ta thường điều hoà nhiệt độ trung tâm của cơ thể trong một khoảng hẹp xung quanh 370C khi tiếp xúc với một

khoảng biến đổi nhiệt độ rộng của môi trường.

- Một người không mặc áo quần có thể tiếp xúc với nhiệt độ môi trường từ thấp là 12,80C đến cao là 54,50C trong không khí khô mà vẫn duy trì được thân nhiệt trong khoảng 36,1-37,80C. Ở nhiệt độ 40-410C, con người có thể dung nạp chỉ trong một thời gian ngắn. Khi thân nhiệt từ 420C trở lên, xảy ra sự giáng hoá

nhanh chóng của protein trong tế bào và dẫn đến tử vong.

- Người ta chia thân nhiệt thành hai loại:

187

Giải phẫu và sinh lý

+ Thân nhiệt trung tâm: Đó là nhiệt độ ở các phần sâu trong cơ thể như gan,

não, các tạng... Người ta còn gọi thân nhiệt trung tâm là nhiệt độ phần lõi cơ thể. Nhiệt độ đó rất ổn định quanh trị số 370C. Thân nhiệt trung tâm thường được đo ở

3 vị trí là trực tràng, miệng và nách. Nhiệt độ ở trực tràng hằng định nhất, trong điều kiện cơ sở nó chỉ dao động trong khoảng 36,3 – 37,10C. Nhiệt độ ở miệng thấp hơn ở trực tràng 0,2 – 0,50C và dao động nhiều hơn, nhưng dễ đo hơn nên

thường được dùng để theo dõi tình trạng bệnh. Nhiệt độ ở nách thấp hơn ở trực tràng 0,5 – 1,00C, dao động nhiều hơn nữa nhưng cũng tiện đo nhất, thường được

dùng theo dõi thân nhiệt người bình thường.

+ Thân nhiệt ngoại vi: Đó là nhiệt độ ở da hay còn gọi là nhiệt độ phần vỏ

cơ thể. Nó luôn luôn biến động theo nhiệt độ môi trường và thấp hơn thân nhiệt

trung tâm. Thân nhiệt ngoại vi cũng thay đổi theo vị trí đo: Ở trán vào khoảng 33,50C, ở lòng bàn tay khoảng 320C, còn ở mu bàn chân chỉ còn khoảng 280C.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng lên thân nhiệt

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thân nhiệt:

- Tuổi càng cao thì thân nhiệt càng giảm, tuy nhiên càng về sau thì mức độ

giảm càng ít hơn.

- Nhịp ngày - đêm: Thân nhiệt thấp nhất vào lúc 1 đến 4 giờ sáng và cao nhất

vào lúc 14 đến 17 giờ.

- Trong nửa sau của chu kỳ kinh nguyệt, thân nhiệt tăng lên 0,3 – 0,50C và

trong tháng cuối của thời kỳ có thai, thân nhiệt có thể tăng thêm 0,5 – 0,80C.

- Vận cơ cũng làm tăng thân nhiệt, cường độ vận cơ càng lớn thì thân nhiệt

càng cao.

- Trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh, thân nhiệt ngoại vi cũng tăng lên

hoặc giảm đi. Tuy nhiên, sự thay đổi không nhiều.

Trong một số bệnh lý: Nhìn chung, trong các bệnh nhiễm khuẩn, thân nhiệt

tăng lên; trong bệnh tả thì thân nhiệt giảm; ưu năng tuyến giáp thì thân nhiệt tăng;

nhược năng tuyến giáp thì thân nhiệt giảm.

2. QUÁ TRÌNH SINH NHIỆT

188

Giải phẫu và sinh lý

- Nguồn sinh nhiệt chủ yếu của cơ thể là do chuyển hoá, tức là do các phản ứng

hoá học xảy ra ở tế bào. Do vậy mọi yếu tố làm tăng cường độ chuyển hoá đều

làm tăng mức sinh nhiệt, mức này có thể lên tới 150%.

- Một nguồn sinh nhiệt nữa của cơ thể là do co cơ. Trong co cơ, 75% năng

lượng sinh ra từ các phản ứng hoá học được thải ra dưới dạng nhiệt năng, do đó

lao động thể lực làm cho thân nhiệt tăng lên. Đặc biệt khi lao động nặng, thân nhiệt đo ở trực tràng có thể tăng tới 38,5 – 400C. Trương lực cơ là một dạng co cơ

nên cũng là nguyên nhân sinh nhiệt đáng kể của cơ thể. Run cơ khi rét thực chất

cũng là co cơ với biên độ thấp và là một nguyên nhân sinh nhiệt quan trọng, vì

hình thức co cơ này có tới 80% năng lượng bị mất đi dưới dạng nhiệt. Khi cơ thể

run lên vì lạnh, mức sinh nhiệt có thể tăng tới 200 – 400%.

189

Giải phẫu và sinh lý

3. QUÁ TRÌNH THẢI NHIỆT

Nhiệt năng tỏa ra khỏi cơ thể bằng hai cách: Truyền nhiệt và bay hơi nước.

3.1. Truyền nhiệt

Truyền nhiệt là phương thức trong đó nhiệt năng được truyền từ vật nóng sang

vật lạnh hơn. Có ba hình thức truyền nhiệt:

3.1.1. Truyền nhiệt trực tiếp

Trong truyền nhiệt trực tiếp, vật nóng và vật lạnh tiếp xúc trực tiếp với nhau,

khối lượng nhiệt được truyền tỷ lệ thuận với diện tích tiếp xúc, mức chênh lệch

nhiệt độ và thời gian tiếp xúc.

3.1.2. Truyền nhiệt đối lưu

Trong truyền nhiệt đối lưu, nhiệt được truyền cho lớp không khí tiếp xúc với bề

mặt cơ thể. Lớp không khí lại luôn chuyển động do vậy lớp không khí nóng lên

được thay bằng lớp không khí mát hơn. Mức độ truyền nhiệt tỷ lệ thuận với căn

bậc hai của tốc độ gió. Do vậy, mùa nóng có gió hoặc dùng quạt ta sẽ thấy mát

hơn.

3.1.3. Truyền nhiệt bằng bức xạ

Trong truyền nhiệt bằng bức xạ, vật nóng và vật lạnh không tiếp xúc trực tiếp

với nhau. Nhiệt được truyền từ vật nóng sang vật lạnh dưới hình thức tia bức xạ

điện từ. Mức độ truyền nhiệt tỷ lệ thuận với chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật và ít

chịu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí. Tuy nhiên khối lượng nhiệt mà vật lạnh

nhận được lại phụ thuộc vào màu sắc của nó: Vật có màu đen tiếp nhận toàn bộ

nhiệt lượng bức xạ tới, vật có màu trắng phản chiếu toàn bộ nhiệt lượng bức xạ.

Đây là cơ sở để thay đổi màu sắc quần áo tuỳ theo nhiệt độ của môi trường.

Điều kiện để cơ thể có thể thải nhiệt bằng phương thức truyền nhiệt là nhiệt độ

của da phải cao hơn nhiệt độ của những vật xung quanh.Trong trường hợp ngược

lại, cơ thể không những không thể tỏa nhiệt được mà còn bị truyền nhiệt từ môi

trường vào cơ thể.

3.2. Thải nhiệt bằng bay hơi nước

190

Giải phẫu và sinh lý

Thải nhiệt bằng bay hơi nước dựa trên cơ sở là: Nước trong lúc chuyển từ thể

lỏng sang thể khí phải hút nhiệt vào.

Trong cơ thể, nước bay hơi từ hai nơi là da và đường hô hấp

4. CƠ CHẾ ĐIỀU HOÀ NHIỆT

Thân nhiệt được điều hoà trên nguyên tắc: Lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể

bằng lượng nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể cùng trong một khoảng thời gian sao cho nhiệt độ trung tâm duy trì gần điểm chuẩn 370C (điểm set-point). Khi nhiệt độ cơ thể

tăng cao hơn mức này, tốc độ thải nhiệt cao hơn sinh nhiệt để đưa thân nhiệt trở về

37oC. Ngược lại, khi thân nhiệt giảm dưới điểm chuẩn, tốc độ sinh nhiệt sẽ cao

hơn thải nhiệt.

Nguyên tắc này được thực hiện nhờ hoạt động của một cung phản xạ phức tạp.

Đó là cung phản xạ điều nhiệt.

4.1. Cung phản xạ điều nhiệt

Cung phản xạ điều nhiệt cũng như mọi cung phản xạ khác gồm 5 bộ phận:

- Bộ phận nhận cảm: Cung phản xạ điều nhiệt bắt nguồn từ các bộ phận tiếp

nhận cảm giác lạnh và cảm giác nóng nằm trong da cũng như các cơ quan cảm thụ

nhiệt trong các cơ quan nội tạng và trong các thành mạch máu, đặc biệt là các tĩnh

mạch cơ. Tại đây, các kích thích nhiệt được mã hoá thành những xung động thần

kinh.

- Đường truyền vào: Đường dẫn truyền vào mang các xung động thần kinh xuất

hiện từ các bộ phận cảm giác nhiệt về trung tâm. Đây là những sợi thần kinh đi từ

những tiểu thể cảm thụ về rễ sau của tủy sống. Tới sừng sau của tủy sống, xung

động được chuyển sang nơron thứ hai. Nơron này đi lên (dẫn truyền cảm giác

nóng - lạnh - đau) và tận cùng ở chất lưới của thân não, ở đồi thị. Nơron thứ ba từ

đồi thị đi lên vùng nhận cảm cảm giác ở vỏ não.

- Trung tâm: Trung tâm điều hoà thân nhiệt là vùng dưới đồi, ở đó các xung

động thần kinh được phân tích, tổng hợp rồi từ đó xuất hiện những tín hiệu điều

hoà đi ra gây những biến đổi đáp ứng. Nửa trước của vùng dưới đồi là trung tâm

chống nóng, kích thích nó gây những biểu hiện chống nóng.Nửa sau của vùng

191

Giải phẫu và sinh lý

dưới đồi là trung tâm chống lạnh. Ngoại độc tố của nhiều vi khuẩn gây bệnh, tác

động lên vùng dưới đồi gây tăng thân nhiệt, do đó sốt là một triệu chứng thường

gặp trong nhiều trường hợp nhiễm khuẩn. Vùng dưới đồi, cũng như các trung tâm

dưới vỏ khác, còn chịu tác động điều hoà của vỏ não, do đó, tổn thương vỏ não (ví

dụ: Chảy máu não) cũng gây sốt cao.

- Đường truyền ra: Đường truyền ra truyền những tín hiệu điều hoà từ trung

tâm ra các cơ quan đáp ứng, bao gồm cả hai đường thần kinh và thể dịch.

+ Đường thần kinh: Từ vùng dưới đồi tín hiệu truyền đến trung tâm giao cảm ở

sừng bên tủy sống gây co cơ, giãn mạch và tăng cường độ chuyển hoá trong tế

bào; và đi tới những nơron vận động ở sừng trước tủy sống, gây biến đổi trương

lực cơ, gây run và thay đổi thông khí phổi. Những thuốc liệt hạch thần kinh tự chủ

làm giảm phản xạ điều nhiệt, được dùng trong hạ nhiệt nhân tạo.

+ Đường thể dịch: Các hormon TRH, CRH của vùng dưới đồi đến thùy trước

tuyến yên có tác dụng làm thay đổi mức độ bài tiết TSH và ACTH từ đó làm thay

đổi mức bài tiết các hormon của tuyến giáp, tuyến vỏ thượng thận, do đó làm thay

đổi mức chuyển hoá ở các tế bào và có tác dụng điều nhiệt.

- Cơ quan đáp ứng: Bao gồm các tế bào của cơ thể, đặc biệt là các tế bào của

cơ, mạch máu và các tuyến mồ hôi.

4.2 Các cơ chế đáp ứng

Khi các trung tâm điều nhiệt của vùng dưới đồi phát hiện được thân nhiệt quá

nóng hoặc quá lạnh, nó sẽ điều khiển các quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt sao cho

thích hợp.

4.2.1. Cơ chế chống nóng

Trong môi trường nóng, cơ thể điều nhiệt bằng cách tăng thải nhiệt và giảm

sinh nhiệt, trong đó tăng thải nhiệt đóng vai trò chủ yếu.

- Giảm quá trình sinh nhiệt: Bao gồm ức chế run cơ và ức chế sinh nhiệt hoá

học dưới tác dụng của catecholamin (adrenalin và noradrenalin). Ức chế sinh nhiệt

hoá học tức là làm giảm cường độ chuyển hoá các chất trong cơ thể. Nhưng các

phản ứng chuyển hoá cũng là cơ sở của các hoạt động sống, nên cường độ chuyển

192

Giải phẫu và sinh lý

hoá không thể giảm quá nhiều được. Do vậy, giảm quá trình sinh nhiệt không có

vị trí quan trọng bằng tăng quá trình tỏa nhiệt trong cơ chế chống nóng.

- Tăng quá trình thải nhiệt là cơ chế quan trọng để cơ thể chống nóng. Nó là kết

quả của sự giãn mạch dưới da, tăng bài tiết mồ hôi và tăng thông khí:

+ Giãn mạch dưới da khiến cho máu đến da tăng lên, một mặt làm tăng nhiệt độ

của da, làm dễ dàng cho tăng tỏa nhiệt bằng phương thức truyền nhiệt; mặt khác

làm dễ dàng cho hiện tượng thấm nước qua da và tăng bài tiết mồ hôi.

+ Tăng bài tiết mồ hôi làm tăng phương thức tỏa nhiệt do bay hơi nước. Tuy

nhiên, tăng bài tiết mồ hôi nhiều có thể dẫn tới tình trạng thiếu nước, thiếu muối.

Vì vậy khi săn sóc người lao động trong môi trường nóng, cần chú ý cho uống

nước ngay trong lúc lao động và uống từng ít một.

+ Tăng thông khí: Nhiệt độ máu tăng cao tác động lên trung tâm hô hấp làm

tăng thông khí, tăng lưu lượng thở, tăng dòng khí đi qua các đường dẫn khí để làm

tăng sự đối lưu và bay hơi nước ở đường hô hấp trên.

4.2.2. Cơ chế chống lạnh

Trong môi trường lạnh, thân nhiệt có xu hướng giảm đi.Thân nhiệt giảm làm

cho người lờ đờ, ít cử động. Nếu quá lạnh có thể dẫn tới hôn mê rồi chết. Để ngăn

chặn xu hướng giảm thân nhiệt, cơ thể thông qua phản xạ điều nhiệt để giảm quá

trình tỏa nhiệt và tăng quá trình sinh nhiệt

- Giảm quá trình tỏa nhiệt là do co mạch dưới da, khiến cho lượng máu đến da

giảm đi, da tái đi. Máu đến da ít hơn làm cho nhiệt độ của da giảm, do đó mà

lượng nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể giảm đi.Đồng thời với phản xạ co mạch dưới da, các

cơ dựng chân lông cũng co lại (gây nên hiện tượng nổi da gà) làm tăng bề dày lớp

không khí giữa da và môi trường nên cơ thể đỡ mất nhiệt.

- Tăng quá trình sinh nhiệt là yếu tố chủ đạo trong cơ chế chống lạnh. Quá

trình sinh nhiệt tăng là do tăng chuyển hoá của các tế bào dưới tác dụng của

hormon tuyến giáp và tuyến thượng thận.

Run cơ cũng làm tăng sinh nhiệt. Khi bị lạnh thường có phản xạ run cơ.Lúc này

trương lực các cơ tăng lên gây ra hiện tượng "cóng". Run cơ không tạo ra công cơ

193

Giải phẫu và sinh lý

học nhưng sinh ra nhiều nhiệt. Khi cơ thể bị mất đột ngột một lượng nhiệt nhất

định thì có hiện tượng rùng mình (run mạnh cơ trong một thời gian ngắn) để bù lại

lượng nhiệt vừa bị mất.

4.2.3. Một số biện pháp điều nhiệt riêng của loài người

Ngoài các phản ứng sinh học điều nhiệt kể trên, loài người còn sáng tạo ra các

biện pháp riêng để hỗ trợ việc giữ thân nhiệt hằng định, các biện pháp đó bao gồm:

- Cải tạo vi khí hậu: Xây dựng nhà để ở và làm việc. Mùa hè người ta tăng lưu

chuyển không khí trong nhà (mở cửa, dùng quạt), đội nón mũ khi ra đường, trồng

cây lấy bóng mát... Mùa đông, người ta đóng kín cửa, dùng lò sưởi.

- Chọn quần áo thích hợp: Mùa hè mặc quần áo sáng màu để phản chiếu các tia

bức xạ nhiệt, quần áo mỏng, rộng và dễ thấm mồ hôi để dễ dàng tỏa nhiệt. Mùa

đông mặc quần áo thẫm màu, với vải dày, xốp để làm giảm tỏa nhiệt.

- Chọn chế độ ăn thích hợp: Chế độ ăn mùa hè nên ít năng lượng (ít lipid) với

các thức ăn "mát", "giải nhiệt". Chế độ ăn mùa đông thì ngược lại.

- Rèn luyện để quen chịu nóng hoặc chịu lạnh là một biện pháp chủ động mang

lại hiệu quả rất lớn.

5. MỘT SỐ RỐI LOẠN SINH LÝ THÂN NHIỆT

Khi bị say nóng, thân nhiệt lên đến 40,5-42oC. Triệu chứng là hoa mắt, choáng

váng, da nóng và đỏ, có thể mê sảng và bất tỉnh. Nặng thì có thêm sốc tuần hoàn.

5.1. Sốt

- Sốt là trạng thái tăng thân nhiệt xảy ra do điểm chuẩn bị nâng lên cao hơn

bình thường. Khi đó, các đáp ứng tăng thân nhiệt xuất hiện và đưa thân nhiệt tăng

lên bằng điểm chuẩn mới gây nên sốt.

- Chất gây sốt ngoại sinh bao gồm các sản phẩm giáng hoá, độc tố của vi khuẩn

hoặc toàn bộ một vi sinh vật.

- Chất gây sốt nội sinh là các cytokin được tiết ra từ bạch cầu mono, đại thực

bào, bạch cầu hạt trung tính, bạch cầu lympho... Các chất gây sốt nội sinh thường

được tiết ra khi các tế bào trên thực bào hoặc nhận diện các chất gây sốt ngoại

sinh. Chất gây sốt nội sinh thường gặp là interleukin-1. Interleukin-1 thúc đẩy nơ-

194

Giải phẫu và sinh lý

ron vùng dưới đồi tiết prostaglandin E2, và chính chất này đã tác động làm tăng

điểm chuẩn của vùng dưới đồi. Bản thân nội độc tố vi khuẩn cũng có thể trực tiếp

gây tăng tạo prostaglandin E2 ở vùng dưới đồi.

Khi bắt đầu cơn sốt sẽ có các biểu hiện như ớn lạnh, co mạch, run. Khi hết cơn sốt

thì giãn mạch, ra mồ hôi.

5.2. Say nóng

- Là tình trạng tăng thân nhiệt khi nhiệt độ môi trường quá cao, vượt quá khả

năng thải nhiệt. Nếu môi trường không khí khô và có gió đối lưu thì thải nhiệt do

bay hơi còn thuận lợi. Nếu độ ẩm 100% thì với nhiệt độ không khí 34oC đã có thể

làm tăng thân nhiệt.

- Khi bị say nóng, thân nhiệt lên đến 40,5-42oC. Triệu chứng là hoa mắt,

choáng váng, da nóng và đỏ, có thể mê sảng và bất tỉnh. Nặng thì có thêm sốc tuần

hoàn.

- Say nắng là một dạng của say nóng có thêm tia bức xạ của mặt trời.

5.3. Sự tiếp xúc của cơ thể với môi trường cực lạnh

- Một người bị rơi vào nước có băng trong vòng 20-30 phút sẽ chết do rung

thất, ngừng tim. Khi đó, thân nhiệt giảm xuống còn 25oC.

- Khi thân nhiệt giảm xuống dưới 34oC thì khả năng điều nhiệt của vùng dưới

đồi sẽ bị suy yếu và khi thân nhiệt còn 29oC khả năng này sẽ bị mất hoàn toàn.

Đầu tiên, nạn nhân sẽ buồn ngủ và sau đó là hôn mê.

- Lạnh cóng: những phần thân thể phơi ra lạnh có thể bị đông lại gọi là lạnh

cóng, hay gặp ở dái tai, đầu ngón tay, chân. Có thể đưa đến tổn thương vĩnh viễn

là hoại tử.

- Giãn mạch do lạnh: khi nhiệt độ tổ chức giảm xuống mức có thể gây đông,

mạch máu đột nhiên giãn ra biểu hiện bằng đỏ da. Hiện tượng này giúp bảo vệ

khỏi bị lạnh cóng.

195

Giải phẫu và sinh lý

MỤC LỤC

ĐẠI CƯƠNG VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ  .................................................................................  1

GIẢI PHẪU ĐẦU MẶT CỔ - THÂN MÌNH  ...................................................................................  7

GIẢI PHẪU VÙNG CHI TRÊN - CHI DƯỚI ……………………...…………………..25

GIẢI PHẪU – SINH LÝ HỆ THẦN KINH  .....................................................................................  63

GIẢI PHẪU – SINH LÝ TUẦN HOÀN  ..........................................................................................  81

SINH LÝ MÁU  ..........................................................................................................................................  96

GIẢI PHẪU – SINH LÝ HÔ HẤP  ..................................................................................................  105

GIẢI PHẪU – SINH LÝ TIẾT NIỆU  .............................................................................................  119

GIẢI PHẪU – SINH LÝ TIÊU HOÁ  .............................................................................................  145

SINH LÝ NỘI TIẾT  .............................................................................................................................  178

CHUYỂN HÓA ĐIỀU HÒA THÂN NHIỆT  ...............................................................................  178

196