Chính sách dân số
Bộ môn Dân Số Trường ĐH Y Tế Công Cộng, 2010
1
Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học viên có
thể:
Trình bày được một số khái niệm cơ
bản về chính sách dân số;
Trình bày được một số nét chính về
các chính sách dân số ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm.
2
Khái niệm và phân loại Khái niệm “Chính sách dân số là những biện pháp pháp chế, các chương trình quản lý và những hoạt động khác của chính phủ nhằm mục tiêu làm thay đổi các xu hướng dân số hiện hành vì sự tồn tại và phồn vinh của mỗi quốc gia”.
3
Khái niệm và phân loại Khái niệm “Chính sách dân số (CSDS) là các giải pháp và các chương trình nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội, dân số và các mục tiêu khác thông qua ảnh hưởng của các biến dân số như quy mô, cơ cấu, tốc độ và phân bố dân cư”.
4
Khái niệm và phân loại Khái niệm CSDS bao gồm việc xem xét các xu hướng dân số quá khứ và hiện tại cùng với các nguyên nhân, đánh giá các hậu quả kinh tế, xã hội của các mô hình thay đổi có thể xảy ra đối với lợi ích quốc gia và cuối cùng là sự chấp nhận các biện pháp đề ra nhằm đem lại những thay đổi mong muốn hoặc ngăn chặn những xu thế không mong muốn
5
Khái niệm và phân loại Hình thành chính sách dân số Tương lai
Quá khứ
Những quá trình dân số sẽ diễn ra
Can thiệp
Những hệ quả kinh tế-xã hội chịu ảnh hưởng
Những nguyên nhân
Những kết quả mong đợi về mặt dân số
Những hệ quả kinh tế-xã hội mà chúng ta mong đợi
6
Đặc điểm của CSDS Chính sách dân số là do Nhà nước chứ không phải do cá nhân hay tổ chức phi chính phủ ban hành.
Chính sách dân số thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước đối với tình trạng dân số quốc gia.
Chính sách dân số có phạm vi tác động là các quá trình dân số. Đó là các quá trình sinh, chết và di cư. Kết quả của các tác động này sẽ làm thay đổi qui mô, cơ cấu và phân bố dân số.
7
Đặc điểm của CSDS Chính sách dân số có tính mục tiêu rõ ràng, đó là làm thay đổi tình trạng dân số. Từ đó đạt đến mục đích sâu xa hơn “ vì sự phồn vinh của quốc gia ”.
Để đạt được mục tiêu và mục đích, chính sách dân số có các biện pháp rõ ràng, đó là pháp chế, chương trình quản lý.
8
Cấu thành của CSDS Đặt vấn đề/giải trình: Thông thường chính sách dân số được mở đầu bằng những phân tích dân số học, mối quan hệ giữa dân số với phát triển kinh tế – xã hội, những bất cập xảy ra và cần thiết phải có chính sách dân số.
9
Cấu thành của CSDS Mục tiêu cần đạt được: Mục tiêu chung của chính sách dân số là cải thiện và nâng cao đời sống của người dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển dân số với phát triển kinh tế – xã hội. Từ mục tiêu tổng quát đề xuất các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn nhất định.
10
Cấu thành của CSDS
SMART Các mục tiêu phải đặc trưng để tránh
hiểu sai (Specific)
Có thể định lượng được để dễ dàng
đánh giá (Measurable)
Phù hợp với mục đích và chiến lược
(Appropriate)
Có tính khả thi (Realistic) Có thời gian, hạn định cụ thể (Time-
bound)
11
Cấu thành của CSDS Ví dụ: "Từ nay, mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con để đến năm 2015 bình quân trong toàn xã hội mỗi gia đình có hai con, tiến tới ổn định dân số vào giữa thế kỷ 21".
12
Cấu thành của CSDS
Các chỉ tiêu nhân khâu học cần đạt được: Các chỉ tiêu này là cơ sở lượng hoá các mục tiêu đề ra, có thể gồm Tỷ suất sinh, Tỷ suất chết, Tỷ suất di dân…
Đề xuất những giải pháp có thể nhằm đạt được những mục tiêu đã nêu ra: Đây là các giải pháp phải toàn diện trên tất cả các lĩnh vực tuyên truyền, giáo dục, kinh tế, hành chính và kỹ thuật chuyên môn
13
Phân loại CSDS 1. Nhóm chính sách tác động đến mức sinh
-Mục tiêu được thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu:
- Số dân - TFR - CBR - CDR - IMR - CPR
14
Phân loại CSDS 1. Nhóm chính sách tác động đến mức sinh
- Chính sách khuyến khích sinh
- Chính sách hạn chế sinh
Trực tiếp: Cung cấp BPTT, bỏ luật cấm nạo phá thai, tăng tuổi kết hôn
Gián tiếp:
Khuyến khích: Cung cấp học bổng cho trẻ em của những cặp vợ chồng ít con, trả tiền cho người đi đình sản, ưu tiên phân phối nhà ở
Không khuyến khích (xử phạt): Phạt tiền sinh đứa con thứ 3, không cấp đất, giảm thời gian nghỉ đẻ.
15
Phân loại CSDS 2. Các chính sách tác động tới giảm tử
vong
- Cải thiện chế độ dinh dưỡng, cung cấp lương thực, thực phẩm - Cải thiện điều kiện làm việc - Cải thiện điều kiện vệ sinh và dịch vụ y tế công cộng - Tăng thu nhập, nâng cao mức sống
16
Phân loại CSDS 3. Các chính sách tác động tới di cư - Chính sách di dân có mục tiêu nhằm điều chỉnh dân số và cơ cấu dân số theo vùng lãnh thổ (giảm nhẹ sức ép dân số ở những vùng đông dân, điều chỉnh cơ cấu tuổi, giới tính theo vùng lãnh thổ ...). - Phân bố lại lực lượng lao động và ngành nghề theo vùng lãnh thổ, giải quyết nhu cầu về công việc làm, khai khẩn các vùng đất mới, giải toả sức ép về kinh tế-xã hội tại các vùng dân cư... nhằm sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng lao động xã hội và các nguồn tài nguyên quốc gia.
17
Phân loại CSDS Phân bố dân số và chính sách dân số theo nhóm nước
TỔNG SỐ NƯỚC
Toàn thế giới
Nước đã phát triển
Nước đang phát triển
A. Mức độ chấp nhận sự phân bố theo không gian
-Hợp lý -Hợp lý một phần -Chưa hợp lý
19 70 79
13 22 4
6 48 75
B. Chính sách đối với xu hướng hiện hành
-Tăng cường -Không can thiệp -Kìm hãm -Đảo ngược -Chung
4 41 102 21 168
1 11 21 6 39
3 30 81 15 129
18
Phân loại CSDS Chính phủ nhìn nhận mức sinh (2006) Thấp
TỔNG SỐ NƯỚC
Cao
40 19 8
Trung bình 12 17 5
1 12 1
(208
Châu Phi (56 nước) Châu Á (51 nước) Châu Đại Dương (17 nước) Châu Âu (44 nước) Châu Mỹ (40 nước) Toàn thế giới nước, 16 không rõ)
0 12 79 (38%)
14 20 68 (32,7%)
28 3 45 (21,6%)
Năm 1989: 63,2% số quốc gia có mục tiêu giảm mức sinh, 4,6% muốn tăng
19
Chính sách DS ở các nước đang phát triển
Có rất ít nước khuyến khích sinh đẻ: (Malayxia: 2 giai đoạn 1964-82, sau 82, 1 số nước Trung đông.) Nhiều nước, KHHGĐ thành công từ 10-15 năm trước. Đa số có chính sách kiểm soát sự gia tăng dân số bằng các biện pháp khác nhau:
+ Hành chính, phạt: Rất ít + Vận động: Tại đa số các nước,
20
Dân số ở Hàn Quốc
- Bắt đầu rất sớm, từ 1962 Thời kỳ 1960-1980,
+ Kiểm soát rất mạnh mức sinh + Biện pháp thưởng, phạt mạnh,
Từ 1996, điều chỉnh chính sách vì
+ Thiếu lao động, + Tỷ lệ người độc thân cao, + Nạo hút thai tăng, + Mất cân bằng nam/nữ.
21
Dân số ở Trung Quốc
- Bắt đầu rất sớm, từ cuối thập kỷ 60, Thời kỳ 1970-2000,
+ Kiểm soát rất mạnh mức sinh, + Chính sách 1 con, + Biện pháp phạt rất mạnh,
Từ 2000, điều chỉnh chính sách vì
+ Già hoá dân số + Mất cân bằng nam/nữ. + Vấn đề xã hội của chính sách 1 con
22
CSDS ở Việt Nam
23
1. Giai đoạn 1960- 1993 Quyết định 216 – CP ngày 26/12/1961 của HĐCP về việc sinh đẻ có hướng dẫn đã mở đầu công tác quản lý của nhà nước trong công tác dân số. 1988: Các chính sách dân số – KHHGĐ mới đã làm rõ và đầy đủ hơn trong chỉ thị 162/HĐBT quy định đối tượng nào được sinh 2 con, đối tượng nào sinh 3 con, tuổi sinh con đầu lòng theo quy định với nam là 24, nữ là 22, khoảng cách giữa 2 lần sinh cách nhau 3-5 năm.
CSDS ở Việt Nam
2. Giai đoạn 1993 – 2000 1994: Uỷ ban Quốc gia Dân số – KHHGĐ được thành lập theo quyết định 58/ HĐBT, tiếp theo là việc kiện toàn bộ máy, tổ chức.
1993: Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 4 -
BCHTW Đảng khoá 7
1993: Chiến lược Dân số – KHHGĐ đến
năm 2000
24
CSDS ở Việt Nam
3. Giai đoạn sau 2000
2000: Chiến lược dân số 2000-2010, Chiến lược chăm sóc SKSS 2003: Pháp lệnh Dân số
25
CSDS ở Việt Nam: Điểm nhấn từ 2000 đến nay
Lồng ghép dân số và phát triển (gia đình, người già, di dân, bình đẳng giới…),
Quy mô gia đình ít con, hạnh phúc, Quản lý dữ liệu dân cư, Cân bằng giới tính, Nâng cao chất lượng dân số, Công tác Dân số thực sự là cuộc vận
động
26
CSDS ở Việt Nam: bài học kinh nghiệm 1. Có sự cam kết chính trị mạnh mẽ của lãnh đạo
và chính quyền các cấp
2. Chính sách DS-KHHGĐ phù hợp với nguyện
vọng của đại đa số nhân dân
3. Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác DS-
KHHGĐ
4. Có bộ máy tổ chức chuyên trách đủ mạnh và một mạng lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ nòng cốt ở cơ sở - hiện đang gặp khó khăn
5. Đầu tư đúng mức cho công tác DS-KHHGĐ
27
CSDS ở Việt Nam: bài học kinh nghiệm
6. Định ra được cơ chế quản lý chương trình
DS-KHHGD hiệu quả
7. Bảo đảm dễ tiếp cận, thuận tiện, an toàn đối
với thông tin và dịch vụ KHHGĐ
8. Nghiên cứu khoa học thực sự có đóng góp
cho quản lý chương trình
9. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực DS-
KHHGĐ
10. Chính sách DS-KHHGĐ gắn chặt với chính
sách kinh tế, xã hội
28
Những điểm mới trong pháp lệnh dân số
1. Chất lượng dân số, giống nòi
2. Các biện pháp để hạn chế mất cân bằng giới tính
3. Vấn đề phân bổ dân cư, di dân tự phát
4. Chính sách khuyến khích bảo đảm điều kiện cho lao
động ngoại tỉnh
5. Xây dựng và quản lý hệ dữ liệu dân cư quốc gia
6. Tăng cường nguồn lực cho công tác dân số và chăm sóc SKSS ở các vùng khó khăn, dân tộc, miền núi.
7. Bảo vệ và hỗ trợ các dân tộc thiểu số
8. Lồng ghép vấn đề dân số, gia đình
9. Vấn đề người già
29
Vì sao mới
Từ năm 2000 ?
30
Thứ 2 GẦN ĐẠT MỨC SINH THAY THẾ
31
Thứ 4: Người già tăng dần Dự báo tỷ lệ người già Việt Nam 1999-2029 (Năm 2002, 10,2% số nữ từ 60+)
20%
16,8
15
13,9
11,3
9,3
10
8,3
8,1
8,2
5
0
1999
2004
2009
2014
2019
2024
2029
Mất cân bằng giới ở Việt Nam ?
SRB
33