G
N
Ơ
Ư
C
I
Ị
i
Ạ
Đ
T
Ấ
H
C
A
Đ
G
N
Ả
G
Biên soạn: Hoàng V. Long
I
Bộ môn Địa chất
ĐT: +84-4-3.8384048
À
B
Email: hovlong@gmail.com
Home page:
GIÁO TRÌNH THAM KHẢO
1. Mark J. Crawford, M.S. (1998); Physical Geology; Cliffs Notes Inc., USA; 1st edition; 242 tr.
2. Thompson & Turk (1997); Introduction to Geology; Brooks Cole; 2nd edition, 432 tr.
3. Edward J. Tarbuck, Frederick Lutgens and Dennis Tasa (2007); Earth: An introduction to
Physical Geology; Prentice Hall; 9th edition; 720 tr.
4. Võ Lạc (1992); Địa chất Đại cương, T1-3; NXB Xây dựng, ….
CHƯƠNG 1
TRÁI ĐẤT VÀ HỆ MẶT TRỜI
VŨ TRỤ VÀ HỆ MẶT TRỜI
Vũ trụ, hiểu một cách khái quát là toàn bộ hệ thống
không-thời gian và được cấu thành bởi nhiều hệ Siêu
thiên hà. Mỗi một hệ Siêu thiên hà lại bao gồm nhiều
hệ Thiên hà.
Hệ Thiên hà mà trái đất chúng ta đang tồn tại được
gọi là hệ Ngân hà (Milky Way). Đây là một hệ thiên hà
có dạng xoắn ốc, có đường kính ~100.000 năm ánh
sáng, chiều dày ~1.000 năm ánh sáng và bao gồm
200-400 tỉ ngôi sao.
Cấu trúc hệ Ngân Hà
Hệ Mặt trời (Thái dương hệ) nằm trong hệ Ngân hà,
bao gồm Mặt trời, và 9 hành tinh quay quanh mặt trời
theo thứ tự từ trung tâm ra ngoài xa dần là: Mặt trời –
sao Thủy – sao Kim – Trái đất – sao Hỏa – sao Mộc –
sao Thổ - sao Thiên vương – sao Hải Vương – sao
Diêm Vương.
Ngoài ra các hành tinh còn có một số các vệ tinh,
thiên thạch và sao chổi bay theo những quỹ đạo cố
định hoặc tự do (vd: mặt trăng).
h
n
a
u
q
y
a
o
x
h
n
i
t
ệ
v
c
á
c
à
v
i
Đơn vị đo: Năm ánh sáng (1giây ~300.000 km)
ờ
r
t
t
ặ
M
ệ
H
Đơn vị thiên văn: 1AU = khoảng cách trái đất đến mặ
trời ~150 triệu km).
HÌNH THÁI VÀ CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT
Trái đất có hình dạng elipsoid với bán
kính tại xích đạo ~ 6378 km, bán
kính tại cực ~ 6356 km, diện tích
bề mặt ~510.072.000 km2, khối
lượng ~5,9736x1024 kg, …
Cấu tạo trái đất có tính phân lớp:
1.
trong cùng là nhân, chứa vật chất
đặc, nóng, thành phần chủ yếu là
Fe, Ni,
2.
lớp tiếp theo là manti chiếm
~80% trọng lượng trái đất, thành
phần chủ yếu là các loại đá.
3. Ngoài cùng là lớp vỏ mỏng và
thành phần cơ bản cũng là các
loại đá
(chi tiết sẽ được đề cập đến trong
chương 3 – Kiến tạo mảng)
Mô phỏng cấu tạo trong của trái đất
Bề mặt trái đất được chia thành hai phần chính:
Lục địa và đại dương
Lục địa: chiếm (cid:0) 30% diện tích bề mặt trái
đất, bao gồm các dạng địa hình nằm cao
hơn mực nước biển: đồng bằng, đồi và
núi *.
Các địa hình này phân bố trên năm châu lục:
Châu Á, châu Âu, châu Mĩ, châu Phi,
Châu Nam cực và châu Úc (châu Đại
Dương)
Điểm cao nhất trên trái đất là đỉnh Everest
(Himalaya) – 8.848 m
* Tiêu chuẩn độ cao phân chia theo độ cao
địa hình:
• Đồng bằng: 0-50 m
• Đồi: 50 – 200 m
• Núi thấp: 200 – 500 m
• Núi cao trung bình: 500 – 1000 m
• Núi cao: 1000 – 3000
• Núi rất cao: >3000m
Đại dương: Chiếm (cid:0) 70% diện
tích bề mặt trái đất, bao
gồm Thái bình dương, Đại
tây dương, Ấn độ dương,
đại dương bắc cực, đại
dương Nam cực và các
biển rìa. (chi tiết sẽ học đến
trong chương... – Hoạt
động địa chất của biển và
đại dương)
Điểm sâu nhất dưới đáy đại
dương là Mariana Trench
((cid:0) 11 km)
Hoàng đạo
Xích đao
1.
Chuyển động quanh mặt trời ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ cực bắc) với chu kỳ (cid:0) 365 ngày trên
một mặt phẳng quỹ đạo gọi là mặt phẳng Hoàng đạo.
2.
Trái đất tự quay quan trục của nó ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ cực bắc) với chu kỳ (cid:0)
24 giờ.
Trong hệ mặt trời, trái đất tham gia hai chuyển động độc lập:
Mặt phẳng đi qua tâm trái đất và vuông góc với trục quay trái đất gọi là mặt phẳng xích đạo.
Mặt phẳng xích đạo chia trái đất làm hai nửa: Bắc bán cầu và Nam bán cầu. Mặt phẳng
này lệch với mặt phẳng Hoàng đạo một góc 23.5o.
Giao tuyến của mặt phẳng vuông góc
với trục quay của trái đất với bề
mặt trái đất được gọi là đường vĩ
tuyến. Nếu mặt phẳng đó là mặt
phẳng xích đạo thì giao tuyến đó
gọi là đường xích đạo (0o).
Giao tuyến của mặt phẳng chứa trục
quay của trái đất với bề mặt trái đất
(0o)
được gọi là đường kinh tuyến.
Đường kinh tuyến đi qua trạm thiên
văn Greenwich (London) được gọi
là đường kinh tuyến gốc (0o) chia
trái đất thành hai bán cầu Đông và
Tây.
Vị trí của mỗi điểm trên trái đất được
xác định bằng kinh độ và vĩ độ đi
qua điểm đó (chi tiết sẽ được trình
Hình trải phẳng bề mặt trái đất
bày trong phần thực hành bản đồ).
CÁC THUỘC TÍNH VẬT
LÝ CỦA TRÁI ĐẤT
Độ từ
thiên
Trường địa từ
Trái đất giống như một thanh nam châm khổng lồ với
trục địa từ (bắc-nam) lệch với trục địa lý (bắc-nam)
một góc (cid:0) 11.5o. Từ trường bao quanh trái đấy
được gọi là trường địa từ.
•
Địa từ có hai tính chất đặc trưng:
Độ từ thiên: góc lệc giữa kinh tuyến dịa lý và knih tuyến địa
từ tại mỗi điểm trên trái đất. Có giá trị bằng 0o ở xích đạo
và tăng dần đến 11.5o ở hai cực. Tùy theo vị trí của trục địa
từ mà sẽ có độ lệch từ thiên dương và độ lệch từ thiên âm.
•
Độ từ khuynh: góc lệch của thanh na châm với mặt phẳng
nằm ngang. Có giá trị bằng 0o ở xích đạo và 90o ở hai cực.
Hai giá trị trên thay đổi theo thời gian, vị trí và nhiều yếu tố
khác
Độ từ Khuynh
• Sự đảo từ: Là hiện tượng đường lực từ đi
theo hướng ngược với thông thường (đi
ra khỏi trái đất ở cực bắc và đi vào trái
đất ở cực nam)
• Dị thường từ là hiện tượng cường độ địa
từ ở một nơi nào đó cao hơn/thấp hơn
giá trị trung bình. Đây là dấu hiệu để
nghiên cứu các hiện tượng địa chất và
tìm kiếm khoáng sản.
• Để nghiên cứu từ trường, người ta dùng
từ kế có thể đo trên mặt đất, trên máy bay
hoặc vệ tinh.
2
F (cid:0)
Kx
xMM
1
2
R
• Trọng lực: là lực hút của trái đất tác dụng lên vật thể.
• Giá trị trọng lực trên bề mặt trái đất không đồng nhất mà thay đổi theo độ cao địa
hình và thành phần vật chất.
• Để đo trọng lực người ta dùng trọng lực kế để đo trực tiếp trên mặt đất hoặc trên
máy may hoặc trên vệ tinh. Những nơi có giá trị trọng lực cao/thấp giá trị trung bình
(sau khi đã hiệu chỉnh độ cao) thì được gọi là có dị thường trọng lực (dương hoặc
âm). Dị thường này là các dấu hiệu nghiên cứu địa chất và tìm kiếm khoáng sản.
• Trường lực hấp dẫn bao quanh trái đất bao quanh trái đất gọi là trường trọng lực.
Cường độ trọng lực giảm dần theo độ cao.
•
Nguồn nhiệt do trái đất sản sinh ra bao gồm: nhiệt tồn
tại từ các vụ nổ hành tinh khi hình thành trái đất và
đang trong quá trình nguội lạnh; nhiệt do phân hủy
phóng xạ, nhiệt do các phản ứng hóa học, nhiệt do bức
xak mặt trời (nguồn bên ngoài chỉ có tác dụng đến một
độ sâu hạn chế),…
• Mức̣ tăng nhiệt độ theo độ sâu gọi là gradient địa nhiệt.
Giá trị trung bình của gradient địa nhiệt là ~25oC/km.
• Một số khu vực có địa nhiệt cao hơn hẳn mức đạ nhiệt
thông thường (dị thường nhiệt) và có tiềm năng về địa
nhiệt
• Một lượng nhiệt nhỏ nhưng có thể đo được được giải
phóng chậm chạp từ dưới sâu của trái đất thông qua
mặt đất được gọi là dòng nhiệt. Nghiên cứu dòng nhiệt
có thể giúp làm sáng tỏ các quá trình địa chất dưới
sâu.
CÁC QUYỂN CỦA TRÁI ĐẤT
•
Sinh quyển: Là một đới mỏng phân bố trên bề mặt đến độ sâu vài km bên dưới bề mặt trái
đất mà ở đó có sự tồn tại của thế giới sinh vật (Phần trên cùng của thạch quyển +thủy
quyển + phần dưới cùng của khí quyển)
•
Thủy quyển: Bao gồm toàn bộ lượng nước phân bố trong các đại dương, biển, sông, hồ,
đầm lầy, lỗ rỗng của đấ tới độ sâu vài kim bên dưới mặt đất.
•
Thạch quyển: Bao gồm toàn bộ các loại đá tồn tại trong lớp vỏ và phần trên của lớp manti
(chi tiết sẽ trình bày ở chương.... – Thành phần vật chất của trái đất)
•
Khí quyển: là hỗn hợp nhiều loại khí (chủ yếu là Nitơ và Oxi) bao bọc xung quanh trái đất
hoặc thẩm thấu xuống đến độ sâu vài km dưới mặt đất và bị giữ bởi trọng lực.
•
Tầng Đối lưu: 0 - 6 (7) km ở vùng cực và 0 – 17 (20) km ở xích đạo. Không
khí luân chuyển theo chiều thẳng đứng, nhiệt độ giảm dần từ xích đạo về phía
hai cực, chủ yếu nhận nguồn nhiệt bức xạ từ bề mặt trái đất.
•
Tầng Bình lưu: từ giới hạn trên của tầng đối lưu đến độ cao 50 (51) km, không
khí chuyển động theo phương nằm ngang, nhiệt độ tăng dần theo độ cao
•
Tầng Trung gian: tiếp từ tầng Bình lưu đến độ cao 85 km, đây là tầng mà
phần lớn các thiên thạch bị đốt cháy khi bay vào tầng khí quyển; Nhiệt độ
giảm theo độ cao, giới hạn trên của tầng trung gian là nơi có nhiệt độ thấp
nhất ((cid:0)
-85 oC), hơi nước bốc hơi lên tầng này sẽ đóng băng tạo thành các
đám mây băng và tạo ra hiện tượng cực quang.
•
Tầng nhiệt: Giới hạn từ tầng Trung gian đến độ cao 690 km; nhiệt độ tăng
theo độ cao và có thể đạt đến 1500 oC sau đó duy trì ở mức ổn định. Tuy
nhiên bản chất của các loại khí và nhiệt độ còn chưa được xác định chi tiết.
Trạm vũ trụ quốc tế hoạt động trong tầng này ở độ cao 320 – 380 km.
•
Tầng Ngoại vi: Đây là tầng cao nhất có giới hạn trên đạt đến độ cao (cid:0)
10.000
km. Mật độ không khí ở đây rất loãng, các phân tử khí co thể di chuyển tự do
hàng trăm km mà khong xảy ra va chạm với các phân tử khác. Các phân tử
khí này cũng có thể gi chuyển ra/vào dễ dàng khỏi tầng ngoại vị dưới tác dụng
của từ trường và gió mặt trời.
Khí quyển có cấu tạo phân tầng (theo thứ tự từ dưới mặt đất lên):
NGUỒN GỐC TRÁI ĐẤT VÀ HỆ MẶT TRỜI
•
Khoảng 5 tỉ năm trước đây, vật chất mà
chúng tạo lên hệ mặt trời ngày hôm nay là
một đám mây bụi, khí khổng lồ phân tán và
di chuyển chậm chạp trong vũ trụ.
•
90% thành phần của các đám mây này He
và H – các nguyên tố phổ biến nhất trong
vũ trụ, được phát ra từ một vụ nổ của một
siêu ngôi sao.
•
Lực hấp dẫn ban đầu còn yếu nhưn đủ để
cho các hạt bụi, khí hút lại gần nhau tạo
lên các cấu trúc hình cầu (H. a,b,)
•
Quá trình tích tụ, dồn nén tiếp tục làm cho
các đám mây này quay nhanh hơn tạo lên
cấu trúc hình đĩa (H. c)
•
•
Sau khi quá trình sụp đổ gần kết thúc, nhiệt lượng
đốt nóng bên trong đĩa cầu trong khi bụi khí ở lớp
ngoài nguội dần tạo thành các tích tụ nhỏ.
•
Khoảng 90% khối lượng của đám mây tinh
vân bị sụp đổ vào trung tâm tạo thành mặt
trời cổ (H. d). Sự va chạm của các hạt với
tốc độ rất cao trong quá trình sụp đổ đã
giải phóng ra một lượng nhiệt khổng lồ.
Theo thời gian các tích tụ này lớn dần và thu hút
các đám mây bụi xung quanh bằng lực trọng trường
để tạo lên các hành tinh sơ khai
Xác định nguồn gốc trái đất và hệ mặt
trời chủ yếu dựa vào việc quan sát sự
tương tác của bụi, khí các đám mây
và các ngôi sao trong dải Ngân hà:
•
Các hành tinh sơ khai lại thu hút và gắn
kết vào nhau tạo thành các hành tinh
lớn hơn như ngày nay, trong đó có trái
đất (H. e).
•
trọng
lực hút
Đồng thời với sự hình thành các hành
tinh,
trường hút các
nguyên tử khí vào trong nhân mặt trời
cổ. Dưới áp suất rất cao nhiệt độ nóng
tới mức làm cho các hạt nhân H kết hợp
lại với nhau tạo thành hạt nhân của
nguyên tố nặng hơn là He. Phản ứng
hạt nhân này giải phóng ra một lượng
nhiệt vô cùng lớn va vẫn tiếp diễn cho
đến ngày hôm nay – đó là thời kỳ sơ
khai tạo lên mặt trời ngày nay H. e).
•
Nhiệt mặt trời đốt nóng và làm bốc hơi
các nguyên tố H, He và các nguyên tố
nhẹ khác bay xa khỏi trung tâm mặt trời
– dẫn đến kết quả là bốn hành tinh gần
mặt trời nhất (sao thủy, sao kim, trái đất
sao hỏa) có thành phần chủ yếu là các
loại đá với nhân là kim loại nên được
gọi là nhóm hành tinh đá. Các hành tinh
còn lại (sao mộc, sao thổ, sao thiên
vương, sao hải vương và sao diêm
vương) chủ yếu là bụi, khí và băng.