
235
Chuyên đề 6:
THANH TRA; GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ
ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và khiếu nại, tố cáo về đất đai
ở phường, thị trấn
1.1. Thanh tra, kiểm tra đất đai
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra đất đai
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra đất đai
Hoạt động thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng thiết yếu của
quá trình quản lý nhà nước; nó góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
là việc xem xét tại chỗ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với công tác
quản lý nhà nước về đất đai của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về
đất đai và việc quản lý sử dụng đất của người sử dụng đất.
Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở chủ yếu tập trung vào
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của chính quyền cấp cơ sở
và việc sử dụng đất của người sử dụng đất tại địa phương.
Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là xem xét tại chỗ việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý nhà nước về đất
đai và việc sử dụng đất của người sử dụng đất, qua đó nhằm rút ra những nhận
xét, kết luận và xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý, khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy những ưu
điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai và hiệu quả sử
dụng đất đai ở cơ sở.
1.1.1.2. Mục đích, phạm vi hoạt động
- Mục đích của hoạt động thanh
Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là chức năng thiết yếu của công tác quản
lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp xã, qua đó mà biết được kết quả tác
động của cơ quan quản lý nhà nước đối và đối tượng quản lý tốt hay chưa tốt để
khắc phục những hạn chế tồn tại, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh, bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý đất đai ở địa phương.
Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai nhằm mục đích:
+ Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
đất đai của UBND cấp xã.
+ Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật, bảo đảm
cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

236
+ Thông qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vấn đề cần phải sửa
đổi, bổ sung để hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội.
- Phạm vi hoạt động
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Thanh tra chuyên ngành đất đai là
hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên
môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.
Công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp kiểm tra
việc quản lý và sử dụng đất tại địa phương mình thuộc phạm vi quản lý.
1.1.1.3. Đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra đất đai
* Đối tượng: Đối tượng thanh tra, kiểm tra đất đai bao gồm đối tượng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai (người quản lý) và đối tượng sử
dụng đất (người sử dụng đất).
- Người quản lý về đất đai: Gồm các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
quyền đại diện chủ sử hữu nhà nước về đất đai.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước;
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong
quản lý nhà nước về đất đai; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý
nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
Các cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa
phương để giúp cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ
công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luât.
Ở phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của
Luật cán bộ, công chức. Công chức địa chính ở phường, thị trấn có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
- Người sử dụng đất: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật (Điều 5 Luật Đất đai 2013).
- Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của
người sử dụng đất

237
+ Đối với phạm vi phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi
nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để sử dụng vào
mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ
hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối
với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
+ Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ
sở tôn giáo.
+ Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
+ Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất
của mình.
+ Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người
có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
- Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn chịu trách nhiệm đối với việc
quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa
giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với
đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
* Nội dung, nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đất đai
Theo quy định tại Điều 201 Luật Đất đai 2013.
Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực
đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.
- Nội dung: Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và
của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
+ Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực đất đai.

238
- Nhiệm vụ: Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng
đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.1.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong công tác
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái
phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép
- Phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng
các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa
phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước
khi vi phạm.
- Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước
ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm;
Đối với công chức địa chính có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch
UBND cùng cấp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý.
1.1.1.5. Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong việc phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
- Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa
phương; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất
trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp
ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất
sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm
khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (căn cứ theo quy định tại Điều
208 Luật Đất đai 2013)
- Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên
việc kiểm tra phát hiện các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng
mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất thực
hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật. Tổ chức
việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành
chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban
đầu; nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì ra
quyết định cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu và báo cáo
bằng văn bản lên Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện.

239
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp nhận ý kiến phát
hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân; cán bộ tiếp nhận ý kiến phát hiện, kiến
nghị có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết phát hiện, kiến nghị.
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính
trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch
hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị
chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời.
* Đối với công chức địa chính phường, thị trấn là người tham mưu giúp
UBND cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, có trách nhiệm kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất. Phát hiện, ngăn chặn
các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai đối với người sử dụng đất; lập biên
bản vi phạm hành chính, kiến nghị các biện pháp xử phạt, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt. Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính của các đối tượng, thuộc địa bàn quản lý; giúp Chủ tịch UBND phường,
thị trấn giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xử phạt vi phạm
hành chính về đất đai thuộc thẩm quyền.
1.1.2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử
dụng đất
1.1.2.1. Thanh tra, kiểm tra tính pháp lý về quyền sử dụng đất
Khi tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng
đất ở cơ sở thì phải chú ý đến tính pháp lý về quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất hợp pháp là người phải có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) được cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định của Luật Đất đai và có tên trong hồ sơ địa chính như sổ
mục kê, sổ địa chính... Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
không có Giấy chứng nhận thì phải có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013.
Cụ thể:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;

