
1
THUỐC SÁT KHUẨN (CŨ)
* Định nghĩa :
Thuốc sát khẩn là những thuốc bôi, rửa ngoài da, bào chế bằng những hoá chất,
được dùng để diệt khuẩn, làm sạch da trước khi mổ, trước khi tiêm, làm sạch các
vết thương.
1. Các thuốc sát khuẩn được xếp loại theo các nhóm hoá học:
1.1 . Các chất chứa Halogen: Clorua vôi, Cloramin, các dụng dịch iod.
1.2 Các chất oxy hoá: Hydro peroxit, Kaliperman ganat.
1.3 Các muối kim loại nặng: Thuỷ ngân Diclorua, Bạc nitrat, Protacgon, Kẽm sulpat.
1.4 Cồn: Etylic. Trong y học chỉ dùng Etylic - nồng độ 700 là tốt nhất, nồng độ
cao ( 900 làm khô và săn da quá mạnh ).
1.5 Nhóm Focmandehyd: Formon ( Formalin ).
1.6 Nhóm Phenal: Acid hydroxybenzoic.
1.7 Acid bore: Salysylic.
2. Các tác dụng của thuốc sát khuẩn trên tế bào vi khuẩn:
Thuốc sát khuẩn tác động trên vi khuẩn nhanh hơn thuốc kháng sinh. Gắn vào
bề mặt vi khuẩn, loại diệt khuẩn gắn được sau vài giây và tác động trên những
thành phần khác nhau của tế bào vi khuẩn.
- Tác động lên màng bào tương: Là tác dụng quan trọng nhất với nồng độ thấp
của thuốc, thuốc huỷ tính thấm của màng. Vi khuẩn mất những thành phần sống
còn ( như ADN ).
- Tác động trên chuyển hoá tế bào: Tác dụng lên hệ hô hấp của vi khuẩn.
- Tác dụng trên virus ( chưa rõ): Các phenon, dẫn chất chứa Cl, làm mất hoạt tính
của virus.
3. Cơ chế tác dụng sát khuẩn:
- Tác động trên thành vi khuẩn.