
CHƯƠNG II: HYDROCACBON

2.1 HYDROCACBON NO
( Ankan và xicloankan)
• Là các hydrocacbon trong phân tử chỉ có
nguyên tử cacbon sp3do đó chỉ có liên kết
đơn.
• Phân loại: có 2 loại
+ mạch hở là ankan có công thức chung là
CnH2n+2 (n≥1)
+ hydrocacbon mạch vòng là xicloankan
công thức chung là CnH2n( n≥3)

2.1.1 Cấu trúc phân tử
1. Ankan
• Do nguyên tử Csp3, góc hoá trị ≈ 109028’, nên mạch
ziczăc và tồn tại chủ yếu ở dạng xen kẻ vì đó là cấu
dạng bền
• Các liên kết C-C và C-H không phân cực hoặc phân cực
yếu. Do năng lượng liên kết khá lớn ( khoảng 350- 400
kj/mol) nên nói chung có khả năng phản ứng kém và
phản ứng thường xãy ra theo kiểu đồng ly
2. Xicloankan
• Vòng 3, 4 nguyên tử C kém bền vì góc hoá trị CCC lệch
nhiều so với 109,50,
• Vòng 5 và 6 nguyên tử C (xiclopentan, xiclohexan) bền
và xiclohexan tồn tại chủ yếu ở dạng ghế là dạng bền
nhất của phân tử

2.1.2 Tính chất vật lý
• Trạng thái : từ C1C4là chất khí, C5C19 là chất lỏng,
từ C=20 trở lên là chất rắn. Nói chung khi M tăng thì
nhiệt độ sôi và nóng chảy tăng, càng phân nhánh làm
cho nhiệt độ sôi giảm đi.
• Các ankan đều nhẹ hơn nước, khối lượng riêng tăng
dần theo mạch C nhưng nói chung d 0,8 (g/ml)
• Các ankan đều không tan trong nước hoặc tan không
đáng kể trong nước nhưng chúng tan nhiều trong dung
môi hữu cơ, bản thân chúng cũng là dung môi hoà tan
tốt các chất béo và nhiều chất hữu cơ.

2.1.3 Tính chất hoá học
• Khả năng phản ứng rất kém, ở điều kiện thường
không tác dụng với axit, bazơ, chất oxi hoá, kim
loại… nên ankan còn được gọi là parafin
• Các phản ứng hoá học thường xãy ra ở nhiệt độ
cao, có chiếu sáng, chất khơi mào hoặc xúc tác
và hầu hết theo kiểu đồng ly
• Phản ứng đặc trưng nhất là phản ứng thế theo
cơ chế gốc SR