intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Khái quát Văn học hiện đại Nhật Bản

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:31

151
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là bài giảng Khái quát Văn học hiện đại Nhật Bản. Bài giảng này trình bày về bối cảnh lịch sử, xã hội của Nhật Bản; tình hình Văn học của Nhật Bản; các nhà văn tiêu biểu của Nhật Bản như Mori Ogai, Natsume Soseki, Tanizaki Junichiro, Akutagawa Ryunosuke, Kawabata Yasunari và một số nhà văn khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Khái quát Văn học hiện đại Nhật Bản

  1. KHÁI QUÁT VĂN HỌC HIỆN ĐẠI  NHẬT BẢN
  2. NỘI DUNG   Bối cảnh lịch sử, xã hội  Tình hình văn học  Các nhà văn tiêu biểu  Kết luận
  3. I. Bối cảnh lịch sử, xã hội Nhật Bản   3 thời kỳ:  + Meji: 1868 – 1912 + Taiso: 1912 – 1926 + Showa:1926 – 1989
  4. • Thời Edo (1603 – 1867): Nhật đóng cửa đất nước suốt hơn hai thế  kỷ. Chế độ Mạc Phủ ra chính sách “bế quan tỏa cảng”, cấm  thương nhân Nhật thông thương với nước ngoài. • Càng về sau, chế độ cai trị của chính quyền Mạc Phủ ngày càng trở  nên lỗi thời. Thời điểm này, Mĩ liên tục tạo áp lực đối với chính  quyền Nhật Bản  Chế độ Mạc Phủ phải xóa bỏ chính sách “bế  quan tỏa cảng”.  • Khoảng giữa TK XIX, mâu thuẫn giữa nền kinh tế tư bản và quan  hệ sản xuất phong kiến lỗi thời trở nên sâu sắc. Nhiều cuộc đấu  tranh của nhân dân nổ ra và chế độ phong kiến Mạc Phủ khủng  hoảng trầm trọng.  • 1868: cuộc Cách mạng của Thiên Hoàng Mitshuhito thắng lợi, xóa  bỏ hoàn toàn chế độ Mạc Phủ, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử  Nhật Bản: Minh Trị Duy Tân.  Nhật Bản bắt đầu mở cửa, giao lưu với thế giới sau mấy trăm  năm bị kìm hãm. 
  5. 1. Thời Minh Trị Thời kỳ có tính chất bước ngoặt. Thiên hoàng Minh  Trị đã có nhiều chính sách cải cách quan trọng, “duy  tân” đất nước:  + Bãi bỏ chế độ đẳng cấp khắt khe  + Đẩy mạnh giao lưu, tiếp xúc với thế giới về mọi mặt + Thay lịch âm bằng lịch dương   + Đổi mới to lớn trong giáo dục: xóa bỏ phân biệt giới  tính  địa vị; Giáo dục dành cho phụ nữ ­>  bước tiến  lớn của phong trào Duy tân.    Từ một nước quân chủ chuyên chế, Nhật tiến  nhanh lên con đường TBCN với tốc độ rất cao, rút  ngắn thời gian công nghiệp hóa và chuyển sang giai   đoạn chủ nghĩa quân phiệt. 
  6. 2. Thời Taiso (1912 – 1926) và Showa (1926 – 1989) • 1912: Nhật Hoàng qua đời, kết thúc triều đại Minh Trị,  mở ra thời kỳ lịch sử mới với hai triều đại Taiso và Showa  do hoàng đế Taisho và hoàng đế Hirohito trị vì.  • Đây là thời kỳ bất thường nhất của Nhật Bản; được  đánh dấu bằng các cuộc chiến tranh xâm lược, nhằm  thực hiện tham vọng bành trướng:           + Chiến tranh Trung – Nhật: 1894 – 1895          + Chiến trann Nga – Nhật: 1904 – 1905          + Chiến tranh Thế giới II: 1939 – 1945 • NB huy động toàn bộ tiềm lực kinh tế cho chiến tranh  xâm lược này. Nhưng đã thất bại hoàn toàn.  Giai đoạn lịch sử đen tối nhất của nước Nhật. 
  7. • Xuất hiện một nền “văn hóa đại chúng”, phát triển song song với  các trào lưu dân chủ. Giới trí thức thời này có một môi trường sinh  hoạt khá thoải mái hơn thời Minh Trị.   • Xuất hiện phong trào khuyến khích thanh niên sống và ăn mặc theo  mốt hiện đại kiểu Phương Tây. • Thời kỳ này, sách báo được xuất bản nhiều chưa từng thấy, tạo  tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của văn hóa  và văn học.  • Chiến tranh TG 2 kết thúc, Nhật Bản trở thành một đất nước hoang  tàn, kiệt quệ, không còn gì, hoàn toàn mất tinh thần. Sự bại trận,  thảm họa bom nguyên tử và thời kỳ chiếm đóng của Mỹ trở thành  những cú sốc tinh thần to lớn, để lại những vết thương sâu sắc  trong tâm hồn người Nhật.   Giai đoạn khủng hoảng đối với nền văn hóa, đạo đức truyền  thống Nhật Bản. 
  8. • Sau 1954, nền kinh tế Nhật được phục hồi và  phát triển thần tốc, đặc biệt là vào những năm  1960 – 1970. Làn sóng công nghiệp hóa, hiện đại  hóa diễn ra mạnh mẽ ở Nhật, biến Nhật trở thành  một trong những nước có nền kinh tế lớn nhất  thế giới (đứng thứ 2).  • Đến nay, Nhật Bản là một nước dân chủ kiểu  phương Tây với nền chính trị ổn định, kinh tế  phát triển nhanh và ổn định,tỷ lệ tội phạm ít, xung  đột giai cấp dường như không có, do xã hội Nhật  đã hình thành giai cấp trung lưu, chiếm hầu hết  dân số. Về mặt văn hóa, xã hội, tuy rất phát triển  về mặt kinh tế nhưng Nhật Bản vẫn giữ được  cấu trúc văn hóa và những giá trị truyền thống.
  9. Bí quyết nào đã giúp Nhật Bản thành  công như vậy?     Liệu cuộc hôn phối giữa một nền văn  hóa có ý thức cộng đồng, tôn ti trật tự,  theo then nhiên với một nền văn hóa  trọng cá nhân chủ nghĩa, tự do tư sản,  dựa trên kĩ thuật và tiêu thụ có lâu b ụ ền? 
  10. II. Tình hình văn học  Vấn đề phân kỳ văn học hiện đại Nhật Bản Có ba quan điểm phân chia: (1) VH hiện đại Nhật Bản có 3 giai đoạn: Thời Duy Tân Minh Trị (1868 – 1912) Thời Taiso (1912 – 1926) Thời Showa (1926 – 1989) (2) Có 4 giai đoạn:  Thời Duy Tân Minh Trị (1868 – 1912) Thời Taisho (1912 – 1926) Thời Showa tiền chiến (1926 – 1941) Showa hậu chiến (1941 – 1989) (3)   Một số học giả với quan niệm cởi mở, họ cho rằng văn học  hiện đại Nhật Bản không chỉ trong khoảng từ 1868 đến 1989  mà còn phải kể đến các nhà văn thời đại Heisei (cuối thế kỷ  XX ­ đầu thế kỷ XXI). 
  11. 1. Một số đặc điểm cơ bản của văn học hiện đại Nhật  Bản  Quá trình hiện đại hóa nền văn học diễn ra song song với quá trình  Nhật Bản hiện đại hóa đất nước (bắt đầu từ thời Duy Tân Minh  Trị). Nhưng việc “hiện đại hóa văn học” diễn biến đa dạng và  phức tạp hơn.   Giai đoạn đầu, văn học hiện đại Nhật Bản tiếp thu nền văn học  phương Tây trên cơ sở dịch thuật các tác giả, tác phẩm lớn. Cuối  thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, hầu kết tinh hoa văn học nhân loại  dường như đều có mặt ở Nhật Bản với những tên tuổi:  Dostoievski, Nietzche, Jame Joyce, Proust… Chính điều này đã trở  thành nhân tố kích thích sự phát triển nền văn học Nhật Bản.  Song song với việc dịch những tác phẩm kinh điển của văn học  Châu Âu là sự mô phỏng nhiều sáng tác nổi tiếng: Robinson Crusoe  (Defoe), Không Tưởng (Thomas More), Sự thú tội (Rousseau),  Hamlet, Vua Lear, Người lái buôn thành Venice (Shakespeare)…
  12. Ở giai đoạn đầu thế kỷ XX, văn học Nhật  đã hội tụ đầy đủ các học thuyết, trường  phái, chủ nghĩa trong văn học thế giới:  chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực,  chủ nghĩa tượng trưng, chủ nghĩa tự  nhiên, phân tâm học…
  13.  Năm 1885: dấu mốc đánh dấu bước  ngoặt về sự cách tân của nền văn xuôi  Nhật Bản, với sự xuất hiện cuốn “Tinh  túy của tiểu thuyết” của nhà nghiên  cứu, phê bình văn học Tsubouchi  Shoyo.   Mở ra một giai đoạn mới cho nền văn  học Nhật Bản: văn xuôi chiếm vị trí  trung tâm.
  14.  Một số nhà văn bắt đầu sáng tác theo khuynh  hướng hiện đại. Xuất hiện hàng loạt những cây  bút đầy tài năng trong nền văn học Nhật Bản.  Đây là lực lượng sáng tác mới, quyết định sự  bứt phá của một nền văn học nội sinh. (những  tên tuổi như: Mori Ogai, Natsume Soseki,  Tanizaki Junichiro, Akutagawa Ryunosuke,  Kawabata Yasunari, Mishima Yukio, …)
  15. 2.Vai trò của các tạp chí văn học và hoạt động phê  bình  Các tạp chí văn học không chỉ đóng vai trò quan trọng  trong lịch sử văn học Nhật Bản mà còn có ý nghĩa quyết  định đến sự nghiệp sáng tác của các nhà văn.  + Mỗi tờ tạp chí có thể coi là phát ngôn của các khuynh  hướng, trào lưu khác nhau  giúp người đọc có thể  nhận diện một cách rõ ràng sự khác biệt của các khuynh  hướng, trường phái sáng tác. + Các tạp chí này hầu hết là những tổ chức có cơ cấu hết  sức chặt chẽ và được vận hành chuyên nghiệp  tạo  nên một bối cảnh văn học mới, thúc đẩy nền văn học  hiện đại phát triển với phạm vi rộng lớn hơn. + Xét về mặt lịch sử văn học, các tạp chí này đã góp phần  thúc đẩy sự phát triển của phê bình, lí luận trong văn 
  16.  Hoạt động phê bình văn học ­ Văn học Nhật có cả một truyền thống lâu đời  về hoạt động phê bình văn học. ­ Các nhà văn lớn đồng thời cũng là những nhà  phê bình xuất sắc (Natsume Soseki, Tanizaki  Junichiro, Akutagawa, Kawabata, Mishima  Yukio…) ­ Hoạt động phê bình đã thúc đẩy sự phát triển  của hoạt động sáng tác văn học, sự phát triển  của lí luận, mĩ học Nhật Bản.  Đóng vai trò quan trọng trong quá trình  hiện đại hóa, thúc đẩy sự phát triển của 
  17. III. CÁC NHÀ VĂN TIÊU BIỂU 
  18. MORI OGAI (1862 – 1922 ) • Một trong 3 nhà văn được coi là lớn nhất  Nhật Bản và được giảng dạy trong chương  trình THPT (cùng mới Soseki và Akutagawa) • Sinh trưởng trong một gia đình Samurai ở thị  trấn Tsumano (hiện nay là quận Shimawe) • Tốt nghiệp khoa Y đại học Tokyo năm 1881.  Làm bác sĩ quân y trong quân đội. • 1884 được cử sang Đức học, bắt đầu dịch  thuật một số tác phẩm tiếng Đức. Ông  nghiên cứu sâu rộng triết học, văn học châu  Âu và là nhà văn lớn đầu tiên của Nhật thể  nghiệm cuộc sống, tư duy và tình cảm châu  Âu. • Là người đã có công đưa vào nền văn học  Nhật tiểu thuyết cỡ vừa và thể loại tự  truyện (watakushi shosetsu), tiểu thuyết lịch  sử. • Mori Ogai thể hiện khuynh hướng tự nhiên  chủ nghĩa, đấu tranh cho cá nhân, chống lại  những tư tưởng phong kiến trong xã hội.  • Ông được nhiều nhà văn thế hệ sau hâm mộ, 
  19. NATSUME SOSEKI (1867 – 1916) • Là một trong ba trụ cột của văn học hiện  đại Nhật Bản, là nhà trí thức lớn, có nhiều  đóng góp đối với nền văn học, triết học  Nhật Bản.  • Ông học văn học và ngôn ngữ ở Anh. Hiểu  biết rộng văn hóa phương Tây, tinh thông  Thiền học và văn hóa cổ điền Trung Hoa.  • Dạy văn học Anh tại đại học đế chế Tokyo  trước khi viết văn chuyên nghiệp. • Soseki là nhà văn rất thành công và được  nhiều người nể phục trên văn đàn. Nhiều  nhà văn trẻ tìm đến ông để học hỏi và ông  cũng rất quan tâm nâng đỡ những cây bút trẻ  tài năng. • Soseki là chủ soái của trường phái văn  chương tâm lí cao sang (đối lập với trường  phái tự nhiên). Ông là người thường có  những tranh luận về văn học, mỹ học trên  các tạp chí nổi tiếng và được nhiều người  quan tâm. • Tác phẩm Soseki thường phân tích cái tôi,  nỗi cô đơn của người trí thức trong xã hội 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2