
KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC VÀ LOẠI HÌNH TÁC GIA VĂN
HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Tuần 1: Khái quát văn học trung đầi Việt Nam
I. Một số khái niệm và thuật ngữ
1. Văn học dân gian và văn học viết
văn học dân gian văn học viết
tương
đồng
sản phẩm sáng tạo của con người
loại hình nghệ thuật ngôn từ
phản ánh hiện thực, thể hiện tâm tư, tình cảm của người sáng
tác
khác
biệt
chủ thể sáng
tác
cộng đồng tập thể sản phẩm sáng tạo
của cá nhân hoặc
một nhóm sáng tác
phương thức
lưu truyền
truyền miệng văn bản
hình thức tồn
tại
gắn liền với các hoạt
động lao động sản xuất
hằng ngày, trong đời
là sản phẩm cố định
dưới dạng chữ viết,
mang tính độc lập

sống xã hội của một cá nhân
hoặc một nhóm
hệ thống thể
loại
2. Văn học già, văn học trẻ
Thời điểm ra đời:
Văn học già: TCN
Văn học trẻ:
Quá trình hình thành phát triển:
Văn học già: tự thân
Văn học trẻ: chịu ảnh hưởng, tác động của nền văn học già
Vai trò:
Văn học già: kiến tạo vùng văn học
Văn học trẻ:
Văn học Việt Nam là tiền văn học trẻ
3. Văn học trung đại, văn học hiện đại
Quan niệm văn học:

Văn học trung đại: quan niệm văn học rộng coi trọng chức năng
Văn học hiện đại: quan niệm vh là loại hình nghệ thuật ngôn từ
Kiểu tác giả:
VH trung đại: vua chúa, quý tộc, quan lại, nhà nho. Là tác giả nghiệp dư
VH hiện đại: đội ngũ tác giả chuyên nghiệp
Hệ thống thể loại:
VH trung đại: một nhóm thể loại văn học chức năng (cáo, biểu, chiếu,
phú,… )
VH hiện đại: mang dấu ấn của p. Tây rõ nét (truyện ngắn, tiểu thuyết,…)
Gia lưu văn học:
VH trung đại: mối quan hệ khu vực
VH hiện đại: mở rộng (quốc tế); chịu tác động của văn học p. Tây
4. Văn học trung đại
Văn học cổ:thời kì văn học hình thành rất sớm -> mơ hồ về mặt thời gian
Văn học cổ điển:giai đoạn văn học hình thành rất sớm; tính chất: coi
trọng khuôn mẫu -> tồn tại nhiều bất cập: mơ hồ về mặt thời gian; thuật ngữ cổ
điển có thể khiến nhiều người nhầm lẫn với chủ nghĩa cổ điển ở p. Tây

Văn học phong kiến:khi sử dụng khái phong kiến thường hình dung đến
những yếu tố tiêu cực; mặc định trong hình dung của người đọc là tiếng nói của
người cầm quyền
Văn học trung đại
5. Văn học chức năng và văn học nghệ thuật
5.1. Mục đích sáng tác
Văn học chức năng: Được viết đẻ thực thi những nhiệm vụ ngoài văn học
Văn học nghệ thuật: Xúc cảm thẩm mĩ – nghệ thuật của người sáng tác
5.2. Nguồn gốc
Văn học chức năng: Kế thừa tiếp nhận từ nước ngoài
Văn học nghệ thuật: Bên cạnh tiếp nhận từ nước ngoài; do chính người
Việt sáng tạo nên
5.3. Đặc điểm
Văn học chức năng:
Tính chất công thức: quy định chặt chẽ
Tính đơn phương một chiều (ai viết – ai nhận)
Văn học nghệ thuật:
Tính công thức: ít chặt chẽ hơn

Tính chất đa phương: không có sự phân biệt giữa người viết và người tiếp
nhận
5.4. Vị trí
Chặng đường đầu của văn học trung đại Việt Nam hệ thống thể loại văn
học chức năng chiếm ưu thế càng về sao vai trò vị thế của hệ thống thể loại vh
nghệ thuật càng rõ nét hơn
5.5 Phân loại
Chia văn học chức năng 2 nhóm:
Văn học chức năng hành chính
Văn học chức năng tôn giáo, lễ nghi
Văn học nghệ thuật: phong phú: dựa vào hình thức để phân loại
nv: tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn khán niệm nguồn gốc phân loại đặc
điểm của 2 loại hình vh chức năng
* Văn học hành chính: là những tác phẩm được viết có mục đích truyền
đạt yêu cầu thực thi các công việc mang tính chất nhà nước.
Đặc điểm: đây là những văn bản có tính chất quan phương, được viết theo
thể chiếu, hịch, cáo, biểu, sở, tấu.