ể ấ ấ ề ầ ủ ề ệ ắ ắ Đ bài: Phân tích truy n ng n "Đôi m t" c a Nam Cao đ th y v n đ t m nhìn
ườ ọ ệ ề ạ ủ c a ng i ngh sĩ trong n n văn h c Cách m ng sau 1945
Bài làm
ậ Ở ừ ể ạ ằ ủ ấ ờ Trong nh t kí r ng, Nam Cao k l ỉ ế i r ng ông đã dùng th i gian c a m y ngày ngh T t
ể ế ư ằ ệ ệ ắ ỡ ớ ộ "đ vi ặ t m t truy n ng n cho đ nh ", truy n Tiên s th ng Tào Tháo. Và sau đó ông đ t
ứ ệ ắ ả ắ ị ạ l i tên truy n cho gi n d và đ ng đ n là Đôi m t.
ẽ ờ ằ ệ ắ ế ớ ấ ạ ỡ Có l chính Nam Cao cũng không ng r ng cái truy n ng n vi t cho "đ nh " y l i là
ổ ầ ữ ủ ạ ẩ ộ ọ m t trong nh ng tác ph m thành công c a văn h c cách m ng bu i đ u. Ông cũng không
ắ ấ ạ ở ờ ằ ế ệ ủ ệ ậ ộ ệ ng r ng truy n ng n y l i tr thành m t "tuyên ngôn ngh thu t" c a th h ông, th ế
ữ ề ế ạ ở ượ ữ ệ h nh ng nhà văn ti n chi n đi theo cách m ng. S dĩ có đ c nh ng thành công đó vì ở
ẩ ặ ượ ộ ấ ề ệ ạ ậ ọ tác ph m này ông đã đ t ra đ ủ c m t v n đ quan tr ng c a sáng t o ngh thu t. Đó là
ề ầ ủ ề ấ ắ ườ ấ v n đ "đôi m t", hay nói khác đi đó là v n đ t m nhìn c a ng ệ i ngh sĩ.
ề ậ ủ ệ ắ ặ ắ ố ế ầ ụ Khi đ t tên cho truy n ng n là Đôi m t, ng ý c a Nam Cao là mu n đ c p đ n t m
ườ ướ ự ệ ằ ầ ớ ủ nhìn c a ng ệ i ngh sĩ tr c hi n th c. Nhà văn cho r ng có t m nhìn đúng m i lý gi ả i
ề ệ ự ệ ẽ ầ ắ ộ ự đúng đ n v hi n th c. Cùng m t hi n th c mà t m nhìn khác nhau s có cách lý gi ả i,
ư ưở ệ ữ ủ ệ ắ ả quan ni m khác nhau. T t ng này c a ông trong truy n ng n không ph i là nh ng lý
ế ượ ộ ộ ượ ộ thuy t khô khan mà đ c b c l ữ qua nh ng hình t ậ ớ ng sinh đ ng. V i hai nhân v t
ả ắ ộ Hoàng và Đ , ông đã lý gi ầ i, c t nghĩa hai t m nhìn khác nhau.
ướ ế ư ộ ủ ề ế ậ ầ Tr c h t là t m nhìn c a Hoàng. Có nhi u ý ki n đã xem Hoàng nh m t nhân v t hoàn
ự ư ậ ấ ấ ộ toàn tiêu c c. Nh t là khi mà chính Nam Cao tô đ m m t vài nét thái quá nh đã c p cho
ố ớ ị ả ậ ố ị Hoàng cái lý l ch quá đen t i, có khi thù đ ch v i phong trào gi i phóng qu c gia. Th t ra,
ứ ạ ủ ậ ả ậ ơ ấ Hoàng không ph i là nhân v t hoàn toàn x u. Tính cách c a nhân v t này ph c t p h n
ủ ề ỏ ự ặ ố ợ ớ nhi u. Anh là nhà văn b Th đô ra vùng t do vì không mu n h p tác v i gi c Pháp. Anh
ề ố ư ế ế ố không làm gì cho kháng chi n, nh ng cũng không h ch ng đ i kháng chi n. Nghĩa là anh
ư ư ẻ ả ộ ộ ự ế ữ ậ ơ ả ẫ v n ch a ph i là m t "k ph n đ ng" nh anh đã chua chát t nh n. H n th n a, anh
ườ ặ ủ ị ề ề ắ ồ ẫ v n là ng i đ t ni m tin vào ch t ch H Chí Minh, dù là ni m tin mang màu s c anh
ủ ể ấ ỉ ấ ả hùng cá nhân khá rõ. Ch b y nhiêu thôi cũng đ đ th y Hoàng không ph i hoàn toàn là
ườ ỏ ng i b đi.
ứ ế ậ ề ộ ế ủ ề ấ ộ ẽ V y thì lý do gì khi n anh đ ng bên l cu c kháng chi n c a dân t c? V n đ có l là do
ị ạ ủ ế ầ t m nhìn c a Hoàng b h n ch .
ủ ứ ư ậ ướ ự ệ ấ ả ộ ỉ ắ Qu đúng nh v y, Hoàng ch nhìn th y m t phía c a b c tranh hi n th c. D i con m t
ườ ừ ỗ ừ ố ạ ừ ố ừ ặ anh, ng i dân quê v a ngu d t, v a l ỉ mãng, ích k , tham lam, l ị i v a ng v a nh ng x .
ắ ắ ả ủ ậ ấ ủ ườ ế Con m t s c s o c a Hoàng đã moi ra bao nhiêu t t x u c a ng i dân quê: "Vi t ch ữ
ữ ầ ố ạ ứ ị ố ử ệ ả qu c ng sai v n mà l ế i c hay nói chuy n chính tr r i rít c lên". "Đàn bà ch a mà đ n
ự ạ ắ ầ ấ ấ ả ầ ọ ộ ỗ n i cho là có l u đ n gi ấ t trong qu n!". "H đánh v n xong m t cái gi y ít nh t ph i m t
ườ ế ể ề ấ ấ ộ ỏ ươ m i lăm phút, th mà đ ng th y ai đi qua là h i gi y". Có th nói v ph ệ ng di n này,
ủ ừ ậ ậ ắ ả cái nhìn c a Hoàng th t s c s o. Anh không d ng l ạ ở i nhũng nh n xét chung chung mà
ờ ể ễ ả ữ ứ ẳ ạ ẫ ộ bao gi ấ cũng nêu ra nh ng d n ch ng r t sinh đ ng. Ch ng h n đ di n t cái tò mò, thóc
ủ ườ ớ ế ể ớ ộ mách c a ng ơ i dân quê Nam Cao đã đ cho Hoàng nói v i Đ : "Này, anh m i đ n ch i
ấ ườ ấ ệ ế ơ ồ mà lúc nãy tôi đã th y có ng ế i n p nom r i. Ngày mai th nào chuy n anh đ n ch i tôi
ọ ẽ ể ấ ạ ẽ ạ ế ầ ắ ổ cũng s ch y kh p làng. H s k r t r ch ròi tên anh, tu i anh, anh g y béo th nào, có
ồ ở ặ ấ ỗ ố ở ố ầ bao nhiêu n t ru i m t, có m y l rách ng qu n bên trái".
ự ậ ữ ề ề ả ấ Nh ng đi u Hoàng nhìn th y không ph i không có. Anh không h nói sai s th t nh ư
ề ầ ế ố ế ộ ị ờ ữ chính anh đã nhi u l n th th t: "Tôi có b a m t tí nào tôi ch t". Không ai nghi ng nh ng
ữ ề ể ộ ượ ủ ể ườ đi u anh nó. Chính Đ cũng k ra không ít nh ng nh c đi m c a ng i dân quê nh ư
Hoàng.
ậ ở ỗ V y Hoàng không đúng ch nào?
ủ ờ ườ ừ ộ Cái nhìn không đúng c a Hoàng là anh đã quen nhìn đ i và nhìn ng m t phía: "Anh i t
ư ạ ấ ọ ộ ấ trông th y anh thanh niên đ c thu c lòng bài "ba giai đo n" nh ng anh không trông th y
ẻ ể ệ bó tre anh thanh niên vui v vác đi đ ngăn quân thù. Mà ngay trong cái vi c anh thanh niên
ư ộ ẹ ộ ế ấ ọ đ c thu c lòng bài báo nh m t con v t bi ỉ t nói kia, anh cũng ch nhìn th y cái ng b ố ể
ớ ậ ẹ ủ ẽ ấ ỉ ngoài c a nó, mà không nhìn th y cái nguyên c th t đ p đ bên trong". Hoàng ch nhìn
ườ ầ ả ữ ể ấ ấ ấ th y ng i dân quê n p nom mà không th y tinh th n c nh giác đ ý nh ng ng ườ ạ ặ m t i l
ấ ứ ệ ượ ỉ ừ ộ ừ ỉ ớ t i làng. B t c hi n t ng nào, Hoàng cũng ch nhìn t m t phía. T phía đó anh ch nhìn
ấ ườ ệ ầ ẫ ộ ỉ th y ng i dân quê "ngu đ n, lô mãng, tham lam, b n ti n, ích k và tàn nh n", nghĩa là
ư ậ ấ ấ ố ẹ ấ ả ỉ ấ ch nhìn th y thói h , t t x u, mà không nhìn th y b n ch t t t đ p bên trong.
ớ ỏ ễ ợ ắ ế ỗ ỉ ườ V i cách nhìn đó, Hoàng đã t ra khinh b , gi u c t m i khi nh c đ n ng i dân quê. Nôi
ỉ ủ ả ườ ượ ắ ớ ọ ủ khinh b c a anh phì c ra ngoài theo cái bĩu môi dài th n th t. Nh c t i h "m i anh
ạ ư ử ừ ế ả ổ ố nhăn l i nh ng i ph i mùi xác ch t". T đó anh đóng c ng su t ngày, không dám đi đâu.
ữ ừ ế ầ ố ế ủ ặ ộ Anh thà tìm đ n nh ng ông tu n, ông đ c mà anh th a bi ơ t là c n bã c a xã h i còn h n
ợ ớ ườ ế ấ ứ ồ là h p tác v i ng i dân quê (Anh nghĩ có bu n không? Trí th c thì th đ y. Còn dân thì
ư ế ạ ạ ữ ố nh anh đã bi t). Đây cũng là lý do t i sao Hoàng l ế i say mê nh ng trang Tam qu c đ n
ấ ẽ ố ệ ạ ế ữ ư ế ố th . Anh không tìm th y l s ng ngày hi n t i, đành ti c nu i nh ng ngày xa x a. Trong
ự ế ư ự ụ ạ ố ớ câu văn "tiên s anh Tào Tháo" có s khâm ph c mà có s ti c nu i. Hoàng l c lõng v i
ế ộ ạ ớ ễ ể ế ề cu c kháng chi n, xa l v i kháng chi n là đi u d hi u.
ớ ộ ườ ạ ư ậ ứ ở ộ V i m t ng ỏ i b n nh v y, Đ không kh i băn khoăn: Sao Hoàng c mãi cái làng này,
ủ ớ ượ ớ ủ ộ ố ư ặ ớ v i đám c n bã c a gi i th ng l u này mà không lao mình vào cu c s ng l n c a nhân
ư ế ẫ ậ ồ ộ ữ ắ ấ ể ờ dân. Nh ng r i chính Đ cũng nh n ra: n u v n gi đôi m t y đ nhìn đ i thì càng đi
ề ả ắ ỉ nhi u, càng quan sát l m, ch càng thêm chua chát và chán n n mà thôi.
ượ ạ ớ ả ầ ắ ộ ộ Ng c l i v i Hoàng, Đ có đôi m t khác, t m nhìn khác. Không ph i Đ không nhìn
ườ ữ ườ ọ ự ạ ự ạ ắ ấ th y ng ọ i dân quê. H là nh ng ng i "răng đen, m t toét, g i l u đ n là "n u đ n", hát
ư ế ườ ư ấ ọ ộ ầ ủ ầ ấ ồ Ti n quân ca nh ng i bu n ng c u kinh". Đã có lúc Đ g n nh th t v ng vì th y h ọ
ụ ế ầ ố ộ ợ ị ươ "ph n đông d t nát, nheo nh ch, nhát s , nh n nh c m t cách đáng th ậ ng". Th m chí có
ờ ả ứ ầ ạ ọ khi anh đã nghi ng c cái g i là "s c m nh qu n chúng".
ươ ộ ấ ầ ủ ủ ệ ề V ph ớ ng di n này, cái nhìn c a Đ r t g n v i cái nhìn c a Hoàng. Nam Cao miêu t ả
ư ể ộ ầ ủ ằ ẳ ớ ộ ộ ị cái nhìn c a Đ g n v i Hoàng nh đ kh ng đ nh r ng có m t cái nhìn đúng là m t quá
ấ ầ ế ặ ấ ờ ỗ trình; m t khác cho th y Hoàng không đ n n i quá xa v i mà r t g n gũi.
ừ ư ề ộ ấ ằ Nh ng đi u đáng nói là Đ không d ng l ạ ở i cái nhìn này. Anh nhìn th y đ ng sau s ự
ề ố ẹ ế ấ ườ nh ch nhác kia là bao nhiêu đi u t t đ p. Anh nhìn th y ng ắ i nông dân là răng đen, m t
ư ả ậ ưở ờ toét nh ng khi ra tr n thì xung phong can đ m lam. Anh t ợ ng th i Quang Trung, Lê L i
ế ẳ ồ ư ử ế ờ ổ ở ớ ườ đã ch t h n r i, nh ng đ n th i T ng kh i nghĩa m i ngã ng a ng i. Té ra nông dân
ướ ể ắ ầ ẫ ạ ậ ọ n c mình v n có th làm cách m ng hăng hái l m. Càng g n gũi h , anh càng nh n ra
ườ ề ạ ắ ậ ố ớ ọ ộ ng i dân quê "có nhi u cái kì l l m" và h dù sao cũng là m t cái bí m t đ i v i chúng
ta.
ừ ộ ộ ộ ỉ ườ T cách nhìn này, Đ có m t thái đ khác. Hoàng khinh b ng i dân quê bao nhiêu, xa
ọ ầ ọ ấ ừ ộ ọ ọ ọ lánh h bao nhiêu thì Đ trân tr ng h , g n gũi h b y nhiêu. Anh t ng theo h đi đánh
ủ ừ ọ ở ặ ậ ờ ố ả ầ ặ ộ ph , t ng g p h m t tr n Nam Trung b . Anh m i mê đi sâu vào đ i s ng qu n chúng
ớ ọ ề ẵ ắ ờ ộ nhân dân, g n bó đ i mình v i h . Anh s n sàng làm m t anh tuyên truy n viên nhãi nhép
ớ ủ ệ ạ ộ ể ụ ụ ự đ ph c v s nghi p cách m ng to l n c a dân t c.
ế ể ệ ạ ắ ắ ờ Nam Cao vi t truy n ng n Đôi m t vào năm 1948. Đó là th i đi m cách m ng tháng Tám
ư ượ ả ươ ự ầ ớ thành công ch a đ c bao lâu, nhân dân ta đã ph i đ ng đ u v i th c dân Pháp. Lúc này
ế ệ ư ế ề ế ề ạ ộ ầ h u h t các nhà văn ti n chi n thu c th h Nam Cao đ u dí theo cách m ng. Nh ng t ừ
ướ ớ ủ ữ ạ ờ ỏ ọ ờ chân tr i cũ, b ậ c sang chân tr i m i c a cách m ng, h không tránh kh i nh ng nh n
ạ ề ứ ệ ề ề ậ ấ ầ ạ ườ th c l ch l c v cách m ng, v qu n chúng nhân dân. Cho nên v n đ nh n đ ng đ ượ c
ứ ế ố ớ ườ ệ ệ ầ ắ ắ ả ặ đ t ra b c thi t đ i v i ng i ngh sĩ. Truy n ng n Đôi m t đã ph n nào gi ế ấ i quy t v n
ề ế ườ ậ ủ ớ ư ộ ệ ề đ này. Vì th , nhi u ng i đã xem đây nh m t tuyên ngôn ngh thu t c a l p văn ngh ệ
ế ề ạ sĩ ti n chi n đi theo cách m ng.
ề ầ ủ ấ ườ ố ớ ệ ờ ỉ V n đ t m nhìn c a ng ọ i ngh sĩ không ch quan tr ng đ i v i th i kì nhà văn vi ế t
ệ ề ầ ắ ẫ ị ạ truy n ng n này mà v n còn nguyên giá tr mãi v sau. Có khi nào t m nhìn l i không
ố ớ ọ ườ ộ ầ ệ ể ộ ỉ quan tr ng đ i v i ng i ngh sĩ. Đ có m t t m nhìn đúng, không ch có m t th gi ế ớ i
ỉ ự ự ầ ạ ầ ộ ắ quan đúng, mà còn c n có m t nhân sinh quan lành m nh. T m nhìn ch th c s đúng đ n
ủ ầ ộ ế ầ ậ ớ ị khi đó là t m nhìn c a m t trái tim bi t hòa nh p đ p v i qu n chúng nhân dân, v i T ớ ổ
qu c.ố