KIỂM SOÁT NỘI BỘ NÂNG CAO
GV: TS. Lê Thị Thanh Mỹ
Bộ môn: Kiểm toán
Khoa: Kinh tế & Kế toán
Giới thiệu về môn học
❑ Tên học phần: Kiểm soát nội bộ nâng cao
❑ Mã học phần: KTKS518
❑ Số tín chỉ: 3TC (45 tiết)
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
2
❑ Bộ môn phụ trách: Kiểm toán
Mô tả về môn học
kiến thức liên quan đến hệ thống KSNB trong một tổ chức,
❑ Học phần KNSB nhằm cung cấp cho các học viên những
các thủ tục kiểm soát cho một số phần hành quan trọng.
❑ Học viên cần nắm vững các kiến thức cơ bản của các
môn học như: Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Kiểm
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
3
toán, Quản trị kinh doanh...
Mục tiêu môn học
KSNB nói chung và KSNB trong một số lĩnh vực cụ thể.
❑ Học viên cần đạt được những hiểu biết về hệ thống
❑ Về mặt thực hành: Học viên có thể vận dụng các kiến
thức đã học để có thể thiết kế hoặc đánh giá tính hữu hiệu
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
4
của hệ thống KSNB trong đơn vị mà mình đang công tác
Giới thiệu về môn học
+ Chương 1: Kiểm soát nội bộ trong hệ thống quản lý
Kết cấu môn học bao gồm các chương sau:
+ Chương 2: Khuôn mẫu KSNB theo báo cáo COSO
+ Chương 3: KSNB trong một số lĩnh vực cụ thể
+ Chương 4: Kiểm soát một số chu trình quan trọng trong
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
5
doanh nghiệp
Giới thiệu về môn học
+ Chương 1: Kiểm soát nội bộ trong hệ thống quản lý
Kết cấu môn học bao gồm các chương sau:
+ Chương 2: Khuôn mẫu KSNB theo báo cáo COSO
+ Chương 3: KSNB trong một số lĩnh vực cụ thể
+ Chương 4: Kiểm soát một số chu trình quan trọng trong
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
6
doanh nghiệp
Tài liệu tham khảo về môn học
- Giáo trình chính:
+ Bài giảng môn Kiểm soát nội bộ nâng cao do GV biên soạn.
+ Kiểm soát nội bộ - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
+ Kiểm soát nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
- Các tài liệu tham khảo khác:
+ Giáo trình kiểm toán tài chính – Trường Đại học Kinh tế
quốc dân
+ Giáo trình kiểm toán hoạt động – Trường Đại học Kinh tế
quốc dân
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
7
Phương pháp đánh giá môn học
❖ Hình thức đánh giá: Kết quả học tập được đánh giá
❖ Thang điểm đánh giá: Thang điểm 10
theo các trọng số sau đây:
• Thuyết trình: 10%
• Tiểu luận: 20%
• Thi kết thúc học phần: 70%
Điểm tổng kết học phần là tổng điểm các mục trên sau khi
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
8
đã nhân trọng số.
Chương 1: KSNB trong hệ thống quản lý
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
1.2. Kiểm soát nội bộ trong hệ thống quản lý
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
9
1.3. Các bộ phận cấu thành KSNB trong hệ thống quản lý
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
1.1.1. Kiểm soát và quy trình kiểm soát
a. Kiểm soát Có khá nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát, tùy theo cách tiếp cận:
- Xem kiểm soát như là một quá trình: Theo Anthony và Govindarajan
(2004) thì: Kiểm soát là một quá trình các nhà quản lý tác động tới
các thành viên khác trong tổ chức để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Hay theo Nguyễn Thị Phương Hoa (2011) cho rằng: Kiểm soát là quá
trình đo lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm
bảo đảm mục tiêu của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả”
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
10
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
Trên quan điểm nhấn mạnh đến cách thức hoạt động:
Nguyễn Quang Quynh (2008) cho rằng: Kiểm soát được
hiểu là tổng hợp các phương sách để hiểu và điều hành các
đối tượng hoặc khách thể quản lý nhằm đạt được các mục
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
11
tiêu của tổ chức đề ra.
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
Theo quan điểm nhấn mạnh đến vai trò của kiểm soát: Theo
Merchant (1985) thì kiểm soát được coi như là một chức
năng của quản lý, ảnh hưởng liên quan đến hành vi của con
người, bởi vì con người tạo ra mọi thứ trong tổ chức. Hay
nói cách khác, kiểm soát liên quan đến các nhà quản lý thực
hiện một loạt các bước để đảm bảo rằng những người trong
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
12
tổ chức sẽ làm những việc tốt nhất cho tổ chức.
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
=> Như vậy, có thể thấy:
Kiểm soát được xem là một công cụ quan trọng của các
“giữ cho mọi thứ đi đúng hướng” và được nhận biết như là
nhà quản lý. Kiểm soát được định nghĩa như là một quá trình
một chức năng cuối cùng của quá trình quản lý, giúp cho các
nhất.
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
13
mục tiêu của tổ chức được thực hiện một cách hiệu quả
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
-> Các bước của quá trình kiểm soát:
+ Thiết lập tiêu chuẩn
chuẩn đề ra
+ Đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu
+ Điều chỉnh những chênh lệch từ thực tế so với tiêu
+ Giám sát việc thực hiện điều chỉnh chênh lệch
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
14
chuẩn đã được thiết lập
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
Để kiểm soát chi phí sản xuất trong 1 doanh nghiệp, nhà
- Thiết lập tiêu chuẩn: Xác định định mức chi phí NVL tt, chi phí NC tt,
chi phí SXC.
- Thu thập thông tin về tình hình phát sinh CPSX trong thực tế
- So sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra
- Tìm ra nguyên nhân
- Đưa ra các giải pháp để điều chỉnh
- Giám sát việc thực hiện các giải pháp điều chỉnh
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
15
quản lý cần thực hiện những công việc gì?
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
Có ý kiến cho rằng: “Kiểm soát là
chức năng không thể thiếu trong
quá trình quản lý của 1 tổ chức”
Quan điểm của Anh/Chị về ý kiến
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
16
này?
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
Kiểm soát là chức năng không thể thiếu trong quá trình quản lý
của 1 tổ chức:
+ Kiểm soát giúp cho các tổ chức sớm thích nghi với sự thay
đổi của môi trường.
+ Kiểm soát là cần thiết để giúp nhà quản lý giám sát các hoạt
động nội bộ của đơn vị khi mà tính phức tạp của tổ chức khiến
cho nhà quản lý không thể thấu hiểu hết những gì đang xảy ra
bên trong đơn vị.
+ Kiểm soát là cách thức để tránh được các sai lầm hay các
vấn đề nhỏ xảy ra có thể dẫn đến các sai lầm tai hại hơn.
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
17
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
quan trọng trong một tổ chức:
Mục đích của kiểm soát thực sự cần thiết và có vai trò
+ Bảo đảm kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ
+ Bảo đảm nguồn lực của tổ chức được sử dụng hiệu quả
chức
+ Phát hiện kịp thời các vấn đề và có sự điều chỉnh phù
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
18
hợp
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
1. Trong một tổ chức, nếu hoạt
động kiểm soát nghèo nàn và
không thích hợp thì sẽ như thế
nào?
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
19
2. Nếu kiểm soát quá chặt chẽ?
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
Nếu hoạt động kiểm soát quá nghèo nàn:
• NVL bị dùng một cách lãng phí
hiện các hành vi gian lận...
• Người lao động không hoàn thành nhiệm vụ đề ra, thực
• Những tình huống như sản phẩm bị hỏng
dịch vụ của doanh nghiệp.
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
20
• Khách hàng không hài lòng về chất lượng sản phẩm hoặc
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
Kiểm soát quá chặt lại tỏ ra phản tác dụng do làm giảm tính
linh hoạt và sự cải tiến sáng tạo trong tổ chức, đồng thời, có thể
làm tăng chi phí hoạt động và tạo ra nhiều áp lực cho nhân viên.
=> Duy trì sự cân bằng giữa tính ổn định và tính linh hoạt
thông qua kiểm soát rất quan trọng và luôn được coi là thách thức
lớn cho tổ chức. Tổ chức cần phải nhận biết, đo lường và đánh
giá được những thay đổi trong môi trường bên trong và bên
ngoài, từ đó thay đổi cơ chế kiểm soát cho thích hợp.
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
21
Nếu kiểm soát quá chặt chẽ:
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
1.1.2. Phân loại kiểm soát
* Theo nội dung kiểm soát
- Kiểm soát kế toán
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
22
- Kiểm soát tổ chức
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
- Kiểm soát tổ chức: Chủ yếu hướng đến các hoạt động
về nhân sự, tổ chức bộ máy, chất lượng, công nghệ cũng
sự tuân thủ và tính hiệu lực của tổ chức đối với các chính
như các hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm đảm bảo
sách, kế hoạch, quy định hiện hành; đảm bảo các hoạt động
dụng các nguồn lực hiệu quả.
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
23
được diễn ra theo các mục tiêu quản lý; đảm bảo việc sử
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
- Kiểm soát kế toán: Chủ yếu là kiểm tra các thông tin
cung cấp cho việc ra quyết định. Kiểm soát kế toán đảm bảo
thông tin nghiệp vụ, đồng thời cũng là những biện pháp bảo
độ tin cậy, xác thực và toàn vẹn của thông tin tài chính và
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
24
vệ tài sản của đơn vị.
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
* Theo đối tượng kiểm soát:
- Kiểm soát đầu ra
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
25
- Kiểm soát hành vi
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
phản ánh tính hiệu quả hoạt động hoặc hiệu năng quản lý ở từng
cấp độ, từng loại hình hoạt động. Sau đó căn cứ vào tiêu chí, các
hoạt động đo lường và đánh giá được thực hiện nhằm xác định
các mục tiêu và tiêu chuẩn được thiết lập có được thực hiện
không. Có ba cách thức nhà quản lý sử dụng để đánh giá kết quả
hoạt động là:
+ Các thước đo tài chính
+ Mục tiêu của tổ chức
+ Dự toán hoạt động
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
26
- Kiểm soát đầu ra: Nhà quản lý lựa chọn các tiêu chí đầu ra
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
- Kiểm soát hành vi: Nhà quản lý sẽ dựa vào hành vi của
các chủ thể để thực hiện hoạt động kiểm soát. Cách thức
khích lệ và chia sẻ với nhân viên dưới quyền về hành động.
này được thiết kế nhằm tạo điều kiện cho nhà quản lý có thể
Có hai phương thức kiểm soát hành vi:
+ Kiểm soát trực tiếp
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
27
+ Kiểm soát hành chính
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
* Theo mục đích kiểm soát:
- Kiếm soát ngăn ngừa
- Kiểm soát điều chỉnh
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
28
- Kiểm soát phát hiện
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
- Kiếm soát ngăn ngừa: Thường được thực hiện trước
khi các hoạt động tác nghiệp xảy ra nhằm đề phòng nguy cơ
gian lận và sai sót. Nội dung của kiểm soát ngăn ngừa
thường tập trung chủ yếu vào công tác nhân sự, xây dựng
các chính sách, thủ tục làm chuẩn mực để nhân viên có thể
thực hiện các hoạt động đúng như nhà quản lý mong muốn.
Ví dụ: Nhân viên ra vào công ty phải có thẻ nhân viên; Tiền
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
29
bạc phải được đựng trong két sắt…
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
- Kiểm soát phát hiện: Được thực hiện với mục đích giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt được kịp thời những gian lận và sai sót đã xảy ra, từ đó có những quyết định kịp thời và hợp lý để giải quyết những gian lận và sai sót. Ví dụ: Thiết bị báo động sẽ được kích hoạt khi có người xâm nhập trái phép vào đơn vị; Thực hiện đối chiếu giữa sổ sách với thực tế ở kho, quỹ....
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
30
Có thể kết hợp giữa kiểm soát ngăn ngừa và kiểm soát phát hiện để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát. Ví dụ: Đưa ra quy định 3 tháng một lần sẽ tiến hành kiểm kê hàng hóa và đối chiếu với số liệu kế toán
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
cấp thông tin cần thiết và kịp thời cho việc ra các quyết định
- Kiểm soát điều chỉnh: Hướng đến việc nắm bắt và cung
xử lý các gian lận và sai sót đã phát hiện.
Ví dụ: Khi phát hiện tiền bị mất cắp, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các hướng xử lý để không xảy ra những trường hợp
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
31
tương tự
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
* Theo chủ thể kiểm soát:
- Kiểm soát từ bên ngoài (ngoại kiểm): Là loại kiểm soát do
chủ thể kiểm soát ở bên ngoài đơn vị thực hiện.
- Kiểm soát từ bên trong (nội bộ): Là loại kiểm soát do nhà
quản lý của đơn vị thực hiện, thông qua các hoạt động kiểm
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
32
tra, kiểm soát nhằm mục đích quản trị nội bộ.
1.1. Chức năng kiểm soát trong hệ thống quản lý
* Theo phạm vi kiểm soát:
- Kiểm soát toàn diện (tổng quát): Là loại hình kiểm soát tất
cả các hoạt động theo các mục tiêu của tổ chức đề ra.
- Kiểm soát chuyên đề: Là loại hình kiểm soát chỉ tập trung
vào những yếu tố, những mặt cụ thể và chủ yếu của từng
nắm bắt và điều hành kịp thời.
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
33
loại hoạt động được thực hiện trong một đơn vị để có thể
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
1.2.1. Bản chất của KSNB
Ví dụ 1: Trong một lớp học, công tác dạy học và học được tiến hành
với mục tiêu người học đạt được kết quả học tập tốt nhất. Tuy nhiên,
mục tiêu của hoạt động dạy và học đó có thể không đạt được do các
vấn đề khác nhau như:
- Giáo viên lên lớp trễ, bỏ tiết, bỏ bớt nội dung giảng dạy, chấm bài
không khách quan…
- Người học không đi học, nghỉ học quá nhiều, không học bài…
Rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu đề ra.
Nhà trường có các biện pháp nào để đối phó rủi ro?
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
34
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Nhà trường có các biện pháp để đối phó rủi ro:
+ Phân công người kiểm tra giáo viên lên lớp
+ Ban hành các quy định về quá trình đánh giá kết quả học tập
+ Kiểm tra việc tuân thủ quy định về đánh giá kết quả học tập
+ Giáo viên điểm danh sinh viên đi học
+ Kiểm tra việc học bài của sinh viên
+ …
Những biện pháp trên được thiết lập và nhằm mục đích đối phó với các
rủi ro mà có thể khiến cho mục tiêu dạy và học không đạt được
Thiết lập KSNB đối với hoạt động dạy và học ở trường
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
1.2.1 Bản chất của KSNB
Ví dụ 2: Trong một doanh nghiệp, hoạt động mua hàng hóa phục vụ cho
kinh doanh của đơn vị có các mục tiêu cơ bản là mua hàng hóa để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của đơn vị, với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, đáp
ứng kịp thời. Mục tiêu này sẽ không đạt được bởi các rủi ro như:
+ Nhu cầu mua hàng được xác định không đúng
+ Chất lượng hàng mua không đạt yêu cầu
+ Giá cả không hợp lý do sự thông đồng giữa người mua hàng và người
bán
=> Công ty sẽ có các biện pháp nào để đối phó rủi ro?
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
=> Công ty sẽ có các biện pháp để đối phó rủi ro:
+ Quy định và thực hiện thủ tục đề xuất và phê duyệt đề xuất mua hàng
+ Ban hành quy định trong việc lựa chọn nhà cung cấp
+ Quy định người mua hàng và người phê duyệt mua hàng không được là
một
+…
Các biện pháp trên được thiết lập và nhằm mục đích đối phó với các rủi
ro mà có thể khiến cho mục tiêu mua hàng không đạt được.
=> Thiết lập KSNB đối với hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Tóm lại, bản chất của KSNB chính là các biện pháp đối phó
với các rủi ro trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Do
rủi ro xảy ra, khiến cho mục tiêu của tổ chức không đạt được.
vậy, tổ chức cần thiết lập và vận hành KSNB để đối phó với các
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
Khi thiết lập KSNB, tổ chức cần chú ý:
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
- KSNB không phải là hoạt động chính (hoạt động chính là họat động được
thực hiện trực tiếp tạo ra giá trị cho tổ chức) của tổ chức, nhưng nếu không
có KSNB thì các hoạt động chính sẽ không đạt được.
- KSNB chỉ đem lại một mức độ đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được các
mục tiêu của tổ chức. KSNB cũng cần được thiết lập phù hợp với mức độ
rủi ro mà tổ chức có thể chấp nhận được.
- Việc thiết lập KSNB không phải là miễn phí mà sẽ mang lại sự tốn kém chi
phí cho đơn vị. Trong khi đó nguồn lực của tổ chức thì có hạn, nên vẫn phải
ưu tiên cho các hoạt động chính. Do vậy, tổ chức cần phải cân nhắc giữa
chi phí – lợi ích khi thiết lập và vận hành KSNB
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Có khá nhiều định nghĩa về KSNB, chẳng hạn như:
1.2.2. Định nghĩa về KSNB
- Theo điều 39, Luật Kế toán Việt Nam 2015 nêu rõ: “KSNB là
các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với
việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán
quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện,
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Theo quan điểm của COSO 2013, “Kiểm soát nội bộ là một
quá trình bị chi phối bởi người quản lý, Hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
động, báo cáo và tuân thủ”.
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt
=> Hiện tại định nghĩa của COSO được chấp nhận khá rộng rãi
và được Liên đoàn kế toán quốc tế thừa nhận vì nó đáp ứng
được yêu cầu về minh bạch thông tin của các công ty có lợi ích
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
công chúng.
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
dụng cho KTNB đã định nghĩa như sau: KSNB là một quá trình
Theo Robert R. Moeller (2009), khi nghiên cứu KSNB ứng
được thiết kế bởi nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm
chính và thông tin hoạt động; tuân thủ các chính sách, thủ tục,
cung cấp sự đảm bảo hợp lý về độ tin cậy của thông tin tài
nội quy, quy chế và luật pháp; bảo vệ tài sản; thực hiện được
sử mệnh, mục tiêu và kết quả của các hoạt động hoặc chương
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
trình của đơn vị; đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức”.
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
điểm sau:
Tóm lại, các định nghĩa về KSNB đều thống nhất chung ở các
- KSNB là một quá trình
- KSNB đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
- KSNB đảm bảo thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Các đơn vị càng lớn dần về quy mô thì chức năng kiểm soát
1.2.3. Định nghĩa về hệ thống KSNB
càng trở nên cấp thiết, nhà quản lý phải kiểm soát về nhiều
trong đơn vị mình để có thể đạt được các mục tiêu của đơn vị.
phương diện thông qua việc ban hành chính sách, thủ tục
Hệ thống chính sách và thủ tục đó chính là hệ thống KSNB
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
của một đơn vị.
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
nhau đề cập trên nhiều góc độ, chẳng hạn
Khái niệm về hệ thống KSNB cũng được nhiều tác giả khác
- Theo Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) thì
phương pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh
hệ thống KSNB là “Hệ thống kế hoạch, tổ chức và tất cả các
doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm tra độ chính
xác và tinh cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
động và khích lệ, bám sát chủ trương quản lý đã đặt ra”
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
cần phải xây dựng một hệ thống KSNB, theo đó hệ thống bao
Theo Alvin A.ren và công sự (2000), “để đạt được mục tiêu
gồm các chính sách, thủ tục đặc thù được thiết kế để cung cấp
tiêu đã định. Mục tiêu đó bao gồm: đảm bảo độ tin cậy của
cho các nhà quản lý sự đảm bảo hợp lý để thực hiện các mục
thông tin; bảo vệ tài sản và sổ sách; đẩy mạnh tính hiệu quả
trong hoạt động; tăng cường sự gắn bó với các chính sách và
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
thủ tục đã đề ra”
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) trong Chuẩn mực Kiểm
toán (ISA) 400 đánh giá rủi ro và KSNB, đã cho rằng:
“Hệ thống KSNB bao gồm toàn bộ các chính sách và thủ tục
thực hiện các mục tiêu đã định như: thực hiện hoạt động hiệu
được áp dụng bởi nhà quản lý của đơn vị nhằm bảo đảm việc
quả và tuân thủ pháp luật, bám sát chủ trương mà nhà quản lý
sót; đảm bảo sự đầy đủ và chính xác của các thông tin kế toán;
đặt ra; bảo vệ tài sản; ngăn ngừa và phát hiện gian lận và sai
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
lập báo cáo tài chính tin cậy, đúng thời hạn”
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
=> Định nghĩa này đã nêu đầy đủ các khía cạnh của hệ
thống KSNB và nhấn mạnh đến các mục tiêu đảm bảo hiệu
quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật, đảm bảo độ tin
cũng phù hợp với quan điểm về hệ thống KSNB theo nghiên
cậy của thông tin và độ an toàn của tài sản. Định nghĩa này
cứu của Alvin A.rens và phù hợp với bản chất nghĩa của từ hệ
bao gồm những tư tưởng, nguyên tắc, quy tắc liên kết với nhau
thống theo từ điển Tiếng Việt : “Hệ thống là một thể thống nhất,
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
một cách chặt chẽ”
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) 400 “đánh giá rủi ro và KSNB”, cũng đã đưa ra định nghĩa về hệ thống KSNB như sau:
“Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
=> Quan điểm này nhấn mạnh đến vai trò của hệ thống
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
KSNB khi thực hiện kiểm toán BCTC của KTV
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
tiếp cận trên cơ sở đánh giá rủi ro đã coi KSNB không phải là
Tuy nhiên, sau đó VSA 315, thay thế cho VSA 400 với cách
hệ thống nữa mà là 1 quá trình: “KSNB là quy trình do ban
quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết
kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả
cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt
năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
Như vậy việc thiết lập hệ thống KSNB trong đơn vị nhằm đạt
được 3 nhóm mục tiêu sau đây:
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và
hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực
- Nhóm mục tiêu về báo cáo, gồm báo cáo tài chính và phi tài
chính cho các đối tượng có liên quan: Nhấn mạnh đến tính trung
thực và đáng tin cậy của BCTC và phi tài chính mà đơn vị cung cấp
cho cả bên trong và bên ngoài đơn vị.
- Nhóm mục tiêu về tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp
luật và các quy định.
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
1.2.4. Mục tiêu của hệ thống KSNB:
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
ưu tiên khác nhau:
Với mỗi loại hình hoạt động, các mục tiêu trên có thể được
- Đối với các đơn vị kinh doanh với mục tiêu là lợi nhuận: hệ
các nguồn lực.
thống KSNB ưu tiên hướng tới việc xem xét hiệu quả sử dụng
- Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp với mục tiêu hoàn
tới là đảm bảo tính tuân thủ pháp luật.
thành nhiệm vụ chính trị, xã hội: hệ thống KSNB ưu tiên hướng
Tuy nhiên cần lưu ý rằng các mục tiêu sau đây cần phải
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
được quán triệt đầy đủ trong mọi đơn vị.
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu
như các quy định của luật pháp
đặt ra
- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng
tin đối với họ
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
- Tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức
1.2. KSNB trong hệ thống quản lý
1.2.5. Vai trò của KSNB
Việc thiết lập KSNB trong hệ thống quản lý chính là xác lập
một cơ chế giám sát mà ở đó bạn không quản lý bằng lòng tin
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô
mà bằng những quy định rõ ràng nhằm:
tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá
thành, giảm chất lượng sản phẩm…)
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận,
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
lừa gạt, trộm cắp…
1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB trong hệ thống quản lý
Hiện nay có 2 quan điểm phổ biến về các bộ phận cấu thành
- Theo quan điểm của IFAC, Hiệp hội kế toán viên công chứng
hệ thống KSNB trong đơn vị:
Mỹ (AICPA) cũng như trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam:
+ Môi trường kiểm soát
Có 3 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB bao gồm:
+ Hệ thống kế toán
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
+ Các thủ tục kiểm soát
1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB trong hệ thống quản lý
Theo quan điểm của Ủy ban COSO, có 5 yếu tố cấu thành hệ
thống KSNB bao gồm:
+ Môi trường kiểm soát
+ Đánh giá rủi ro
+ Thông tin và truyền thông
+ Các hoạt động kiểm soát
TS. Lê Thị Thanh Mỹ
+ Giám sát