Chương 5

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

5.1. Tổ chức hải quan thế giới (WCO)

• 5.1.1. Giới thiệu về lịch sử ra đời và quá trình phát triển

của tổ chức hải quan thế giới

• 5.1.2. Cơ cấu tổ chức, vai trò, nhiệm vụ của tổ chức hải

quan thế giới

• 5.1.3. Quá trình tham gia tổ chức hải quan thế giới của

Việt Nam

Giới thiệu về lịch sử ra đời và quá trình phát

5.1.1. triển của tổ chức hải quan thế giới

Tên viết tắt

WCO

Thành lập

26 tháng 1, 1952

Loại

Liên chính phủ

Vị trí

•Brussels, Bỉ

Thành viên

183 tổ chức hải quan

Ngôn ngữ chính

Tiếng Anh và Pháp

Tổng thư ký

Kunio Mikuriya (01/2009 - nay) [1]

http://www.wcoomd.org/

Trang web

Tên trước đây

Customs Co-operation Council (CCC)

Lịch sử Tổ chức Hải quan thế giới World Customs Organization-WCO

• 12/9/1947: UB Hợp tác Kinh tế Châu Âu nhất trí thành lập nhóm nghiên cứu để xem xét thành lập một Liên minh hải quan giữa các nước châu Âu trên cơ sở các nguyên tắc của GATT

• 1952: Thành lập Hội đồng hợp tác Hải quan • 1995: Tổ chức HQ thế giới - WCO

Hội đồng WCO

Các Ủy ban kỹ thuật

Thường trực giúp việc

UB Kỹ thuật thường trực

UB XD Năng lực

UB Tuân thủ và tạo thuận lợi

UB về các vđ thuế quan và TM

Cơ cấu tổ chức WCO

Hội đồng WCO

Chủ tịch hội đồng

6 khu vưc: Viễn Đông, Nam và ĐNA, Úc và TBD, Châu Âu, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Caribe, Bắc Phi và Trung Cận Đông, ĐN Phi, Tây Trung Phi

Phó chủ tịch hội đồng (chủ tịch khu vực)

Ban thư ký

Quá trình tham gia tổ chức hải quan thế giới của Việt Nam

• 1/7/1993: Thành viên chính thức của Hội đồng Hợp tác Hải quan

(CCC), nay là Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO)

• 1997: Việt Nam đã gia nhập Công ước Kyoto về Đơn giản hóa và

Hài hòa hóa thủ tục hải quan.

• 1998

Việt Nam tham gia Công ước HS về Hài hòa mô tả và mã

hóa hàng hóa

• 08/01/2008 Việt Nam gia nhập Nghị định thư sửa đổi Công ước

Kyoto.

• 6/2013 Tổng cục Hải quan đã chính thức có cán bộ làm đại diện hải quan Việt Nam tại WCO, với chức danh Tham tán tại Đại sứ quán Việt Nam tại Bỉ

5.2. Hợp tác quốc tế trong WTO liên quan hoạt động hải quan

• 5.2.1. Giới thiệu về mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của

WTO

• 5.2.2. Mục đích của việc hợp tác trong WTO liên quan

hoạt động hải quan

• 5.2.3. Những quy định của WTO liên quan hoạt động

hải quan

Giới thiệu về mục tiêu, nguyên tắc hoạt

5.2.1. động của WTO

Thành lập

15 tháng 4 năm 1994 (Ngày ký Hiệp định Marrakesh 1 tháng 1, 1995; 25 năm trước (chính thức có hiệu lực)

Trụ sở chính

Centre William Rappard, Geneva, Thụy Sĩ

Thành viên

164 thành viên[1]

Ngôn ngữ chính

Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Tây Ban Nha[2]

Tổng thư ký

Pascal Lamy (Tổng thư ký)

Tổng giám đốc

Roberto Azevêdo

Ngân sách

196 triệu franc Thụy Sĩ (khoảng 209 triệu USD) vào năm 2011.[3]

Nhân viên

640[4]

Trang web

www.wto.org

• Khái niệm: • Liên minh hải quan bao gồm hai hay nhiều lãnh thổ hải quan, mọi hàng rào thương mại giữa các lãnh thổ hải quan này đều được xoá bỏ và các lãnh thổ hải quan này đều áp dụng chung thuế quan và các biện pháp quản lý khác đối với các lãnh thổ hải quan không thuộc liên minh.

• Lãnh thổ hải quan là một lãnh thổ được quyền duy trì biểu thuế quan và những quy định thương mại một cách độc lập. Như vậy, mỗi nước là một lãnh thổ hải quan. Nhưng cũng có những lãnh thổ hải quan không phải là một nước, ví dụ như Hong Kong, Macau

5.3. Liên minh hải quan (liên minh thuế quan) Custom Union - CU

Những liên minh hải quan trên thế giới

Agreement

Date (in force)

Recent reference

West African Economic and Monetary Union (WAEMU)

1994-01-10

WT/COMTD/N/ 11/Add.1

Switzerland–Liechtenstein (CH-FL)

1924

Southern Common Market (MERCOSUR)

1991-11-29

WT/COMTD/1/A dd.17

Southern African Customs Union (SACU)

1910[13]

WT/REG231/3

[11][12]

Israel–Palestinian Authority

1994[10]

Gulf Cooperation Council (GCC)

2015-01-01[7][8][9]

European Union Customs Union (EUCU; EU–Monaco)

1958

Eurasian Customs Union (EACU)

2010-07-01[6]

5.4. Hợp tác song phương, đa phương trong lĩnh vực hải quan

Hợp tác đa phương trong lĩnh vực hải quan

5.4.1. 5.4.2Hợp tác song phương trong lĩnh vực hải quan

5.4.1. Hợp tác đa phương trong lĩnh vực hải quan

• 5.4.1.1. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ Asian • 5.4.1.2. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ ASEM • 5.4.1.3. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ APEC

• ASEAN được thành lập với Tuyên bố Bangkok

ngày 08/8/1967 tại Bangkok, Thái Lan. Các quốc gia ASEAN đã thống nhất những mục tiêu chính, đó là: thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội trong khu vực thông qua các chương trình hợp tác; bảo vệ sự ổn định kinh tế - chính trị của khu vực và tạo ra diễn đàn để giải quyết những bất đồng trong khu vực. Hiện nay ASEAN có 10 thành viên gồm: Brunei Darussalam, Cambodia, Indonesia, Lao PDR, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thailand và Việt Nam.

Hợp tác hải quan trong khuôn khổ Asian

5.4.1.2. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ ASEM

• Tháng 3 năm 1996, Hải quan Việt Nam tham gia diễn đàn hợp tác Á Âu với tư cách là thành viên sáng lập. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam trong diễn đàn là

• (1) Xây dựng kế hoạch và biện pháp khắc phục các rào

cản thương mại,

• (2) Phối hợp hành động và tạo thuận lợi đầu tư.

Cơ chế hợp tác hải quan ASEM

• Cơ chế làm việc trong diễn đàn hải quan ASEM bao gồm nhóm công tác về hải quan họp thường niên và Hội nghị Tổng cục trưởng hải quan được tổ chức 2 năm một lần luân phiên nghĩa vụ đăng cai giữa Châu Á và Châu Âu. • Hội nghị Tổng cục trưởng hải quan ASEM đóng vai trò là diễn đàn định hướng, chỉ đạo và hướng dẫn các nhóm công tác triển khai kế hoạch hành động theo các giai đoạn được các Tổng cục trưởng hải quan ASEM phê duyệt.

• Cơ chế điều phối hợp tác của Hải quan ASEM: Hội nghị tổng cục trưởng và cao ủy

Hải quan ASEM được tổ chức định kỳ và luân phiên tại hai khu vực Á - Âu

• Cuộc họp của nhóm làm việc về thủ tục hải quan và nhóm làm việc về kiểm soát hải

quan chuẩn bị cho hội nghị tổng cục trưởng và cao ủy Hải quan tổ chức thường

niên luân phiên giữa hai khu vực Á - Âu nhằm xem xét các kết quả của hợp tác và

đưa ra các đề xuất cải thiện thúc đẩy hoạt động hải quan.

• Hội thảo giữa hải quan và doanh nghiệp là hoạt động quan trọng và kênh hợp tác

trong tiến trình hợp tác về hải quan.

Cơ chế hợp tác hải quan các nước ASEM

• Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương được 12 thành viên thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương sáng lập tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế tổ chức ở Canbêra tháng 11/1989 theo sáng kiến của Ôxtrâylia.

• Mục tiêu của APEC tập trung vào 3 trụ cột: - Tạo ra những thuận lợi cho tiến trình tự do thương mại và đầu tư; - Giúp thúc đẩy thương mại thông qua việc cải tiến các luật lệ thương mại, phá bỏ dần các rào cản thương mại; - Hợp tác trong các vấn đề kinh tế và kỹ thuật.

5.4.1.3. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ APEC

• Cơ chế hợp tác APEC trong lĩnh vực hải quan được thực hiện chủ yếu Thông qua các hoạt động của Tiểu Ban thủ tục hải quan ( gọi tắt là SCCP/APEC). Những công tác về thủ tục hải quan được thành lập từ năm 1989 cùng với sự thành lập của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương cho đến năm 1994 được đổi thành tiểu ban thủ tục hải quan với mục đích đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan và các hoạt động của SCCP được báo cáo lên Ủy ban thương mại và đầu tư của APEC.

• Định kỳ hàng năm đều diễn ra hai cuộc họp SCCP bên lề Hội nghị quan chức cao cấp lần 1 và lần 3 ( SOM1 và SOM3) nhằm đánh giá các tiến triển đề xuất các định hướng trong lĩnh vực hải quan và báo cáo về các hội nghị SOM và cấp cao APEC

Cơ chế hợp tác APEC trong lĩnh vực hải quan

5.4.2. Hợp tác song phương trong lĩnh vực hải quan Việt Nam

• 5.4.2.1. Hợp tác song phương hải quan Việt Nam – Trung

quốc

• 5.4.2.2. Hợp tác song phương hải quan Việt Nam – Nhật

Bản

• 5.4.2.3. Hợp tác song phương hải quan Việt Nam – Hoa

Kỳ