BỘ NỘI VỤ ......./.......

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI XUÂN THÀNH

TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN,

PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN

CHO DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2023

BỘ NỘI VỤ ......./.......

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI XUÂN THÀNH

TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN,

PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN

CHO DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 34 30

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa

được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.

Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu đảm bảo theo đúng các quy định,

hướng dẫn. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông

tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và website theo danh mục tài liệu

tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Mai Xuân Thành

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đối với PGS.TS. Lương

Thanh Cường - Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia về những

hướng dẫn chi tiết và tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và viết Luận

văn này.

Nhân đây, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo là các

Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản lý

công - HC25.B6, Học viện Hành chính Quốc gia.

Tôi cũng vô cùng cảm ơn các đồng nghiệp và các bạn học viên lớp Cao

học Quản lý công - HC25.B6, Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện

và giúp đỡ tôi về thời gian, tài liệu tham khảo, trao đổi thông tin góp phần cho

việc hoàn thiện Luận văn này.

Tác giả đặc biệt không quên những người thân trong gia đình đã luôn

luôn cảm thông, động viên và khích lệ trong suốt quá trình học tập và nghiên

cứu để hoàn thành khóa học.

Một lần nữa tác giả xin cảm ơn tất các các Thầy, Cô, bạn học, đồng

nghiệp và gia đình.

Tác giả luận văn

Mai Xuân Thành

Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các biểu MỞ ĐẦU

Trang 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP

8 8

1.1. Tổng quan pháp luật về hải quan 1.2. Khái quát về tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp

16

1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

31

33

1.4. Kinh nghiệm của hải quan một số nước trên thế giới và cơ quan, đơn vị trong nước về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giá trị tham khảo

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP

40

2.1. Phân tích thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp

40

2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

57

2.3. Nhận xét về tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp

61

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỐI MỚI TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP

73

3.1. Phương hướng đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

hải quan cho doanh nghiệp

73

3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp

KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

78 101 104 107

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

CNTT Công nghệ thông tin 1.

2. Công ước Kyoto Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài

hòa hóa thủ tục hải quan

3. Công ước HS Harmonized Commodity description and

coding system - Công ước Quốc tế về hệ

thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa

4. Hiệp định GATT General Agreement on Tariffs and Trade -

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch

Nhập khẩu 5. NK

Người khai hải quan 6. NKHQ

Người nộp thuế 7. NNT

Ngân sách nhà nước 8. NSNN

Quản lý rủi ro 9. QLRR

Quy phạm pháp luật 10. QPPL

Tổng cục Hải quan 11. TCHQ

Tổ chức Hải quan Thế giới 12. WCO

Xuất khẩu 13. XK

Xuất nhập khẩu 14. XNK

DANH MỤC CÁC BIỂU

STT Tên Nội dung Trang

1 Biểu 2.1. Một số kết quả cụ thể đã đạt được của cơ quan

Hải quan 44

2 Biểu 2.2. Kết quả cụ thể một số hoạt động tuyên truyền,

phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp của cơ

quan Hải quan 63

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về hải quan

được Luật Hải quan năm 2014 quy định là “tuyên truyền pháp luật về hải

quan”. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về

hải quan nói riêng đóng góp vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và

hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của

đất nước mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định. Tuyên truyền,

phổ biến pháp luật là một trong những điều kiện đảm bảo thi hành pháp luật,

đưa pháp luật vào cuộc sống, là cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp luật và

thi hành pháp luật trong thực tiễn. Cùng với đó là xu thế hội nhập và mở cửa

hiện nay của nền kinh tế đất nước mang đến cho Việt Nam thời cơ, vận hội

mới, song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Do vậy, việc đảm

bảo quyền được thông tin pháp luật của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng,

đóng góp cho sự ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như

góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.

Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật, Đảng và nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt, chú trọng

đến công tác này. Trong nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước

đã đề cập đến công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó

trọng tâm là Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư Trung

ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức

chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.

Trong thời gian qua, công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan cho doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, góp phần

2

nâng cao hiệu lực của pháp luật, hiệu quả quản lý của nhà nước về hải quan.

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhận được sự quan tâm của Đảng,

nhà nước, xã hội. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới theo hướng

tích cực và cụ thể hơn. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng chương

trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan được thực hiện

một cách chủ động, đầy đủ. Cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật từng bước được quan tâm đầu tư. Đội ngũ báo cáo

viên, tuyên truyền viên pháp luật về hải quan được kiện toàn từng bước. Hình

thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật khá phong phú, các văn bản quy phạm

pháp luật về hải quan và các lĩnh vực có liên quan được tuyên truyền, phổ

biến kịp thời, đầy đủ và liên tục đến doanh nghiệp. Từ đó góp phần tạo sự

chuyển biến tích cực trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cả

cán bộ, công chức hải quan và doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hóa, góp phần hạn chế vi phạm pháp luật về hải quan, tạo lập môi

trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ chung của cơ quan Hải quan.

Trước yêu cầu ngày càng cao về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của

thông tin, đặc biệt là thông tin pháp luật về hải quan đối với doanh nghiệp,

đồng thời việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cần thực hiện mọi lúc,

mọi nơi, trên mọi phương tiện mà doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng, thuận

lợi đang là vấn đề cấp bách hiện nay, đòi hỏi nhà nước, xã hội mà trực tiếp là

cơ quan Hải quan phải nỗ lực hơn nữa trong thực hiện công tác này cho các

doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, nhằm bắt kịp xu thế thay

đổi của phương pháp quản lý hải quan theo mô hình mới.

Vì vậy, đề tài “Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp” được lựa chọn nhằm làm rõ thêm những vấn đề lý

luận, thực tiễn của tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh

nghiệp trong thời gian qua, để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ

3

chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp đáp ứng

yêu cầu tình hình hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn

Liên quan đến tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đến nay đã có nhiều

bài viết, công trình nghiên cứu, cụ thể:

- Nguyễn Thành Duyên (2017), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh

niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ

Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

- Phạm Thị Đam, Vũ Hồng Vân (2020), “Nâng cao hiệu quả tuyên

truyền, giáo dục pháp luật cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà

Nội”, Tạp chí Giáo dục xã hội, (số chuyên đề).

- Nguyễn Thị Bích Phượng (2017), Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học

viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

- Các bài viết của Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả phổ

biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (số

4); “Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật trong nhà

trường”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (số chuyên đề), 2015.

- Lò Châu Thỏa (2020), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân

tộc Thái ở Tây Bắc hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành

chính, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

- Hoàng Thị Thanh Thủy (2016), Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa

bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

- Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2015), Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

- Phan Hoài Vũ (2017), Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn

huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành

chính, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

4

Tuy nhiên, cho tới nay chưa có đề tài luận văn nào nghiên cứu thực sự

chuyên sâu về cách thức, phương pháp cũng như đánh giá cụ thể thực trạng

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho cộng đồng doanh

nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại trong bối cảnh hiện nay.

Nội dung luận văn nghiên cứu “Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan cho doanh nghiệp” là đề tài luận văn mới trong lĩnh vực nghiên

cứu của cơ quan Hải quan.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Đưa ra các khuyến nghị khoa học nhằm góp phần đổi mới tổ chức

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp đáp ứng yêu

cầu tình hình hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ

- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

hải quan cho doanh nghiệp;

- Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp để từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập, yếu kém và

nguyên nhân của những hạn chế, bất cập, yếu kém đó trong giai đoạn hiện nay;

- Đề xuất giải pháp nhằm đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan cho doanh nghiệp.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của tổ chức

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng, phương thức

tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp hoạt

động xuất nhập khẩu từ năm 2017 đến năm 2022.

5

- Về phạm vi không gian: Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan đối với doanh nghiệp hoạt động XK, NK, quá cảnh hàng hóa.

- Về chủ thể tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Tổng cục Hải

quan Việt Nam.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Quá trình thực hiện đề tài luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận

của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng

Cộng sản Việt Nam về tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Ngoài các phương

pháp mang tính truyền thống, luận văn được áp dụng các phương pháp phân

tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh những tài liệu thứ cấp và sơ cấp để làm sáng

tỏ vấn đề cần nghiên cứu trong luận văn.

5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

Các số liệu và thông tin về nhân sự tham gia tổ chức tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, các quy định và nội dung tuyên

truyền, phổ biến pháp luật nói chung, cũng như đánh giá của doanh nghiệp về

chất lượng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh

nghiệp được thu thập từ hai nguồn thứ cấp và sơ cấp.

- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết các năm

từ 2017 đến năm 2022 của Tổng cục Hải quan và các văn bản có liên quan.

Ngoài ra, luận văn còn kế thừa hợp lý kết quả của các công trình nghiên cứu

trong nước về lĩnh vực có liên quan đến đề tài.

- Nguồn số liệu sơ cấp: Để tiến hành phân tích đánh giá về chất lượng tổ

chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, đề tài sử

dụng nguồn số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát, dựa trên phương

pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua một số buổi hội thảo, hội nghị đối thoại với

doanh nghiệp hoặc trong quá trình doanh nghiệp làm thủ tục hải quan.

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 2.

6

5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Để đạt được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, đề tài sử dụng các

phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá

để làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp, tổng kết, đánh giá thực trạng. Trên cơ sở đó thấy

được nguyên nhân, kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm liên quan đến

chất lượng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh

nghiệp hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng lượng tổ

chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp.

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 3.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm rõ thêm lý luận về tổ chức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan do đơn vị cấp Tổng cục Hải quan trực tiếp thực hiện.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn có thể được các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải

quan sử dụng làm tài liệu tham khảo để triển khai thực hiện tốt công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp.

- Là tài liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo nghiệp vụ tổng hợp cho cán

bộ, công chức hải quan.

- Là tài liệu tham khảo bổ sung các luận cứ về lý luận và thực tiễn khi

trình các cấp có thẩm quyền về đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật cho doanh nghiệp trong thời gian tới.

- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để Tổng cục Hải quan tiếp tục triển

khai tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho

doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tham mưu, kiến nghị các

cấp có thẩm quyền kịp thời ban hành, sửa đổi các quy định về tuyên truyền,

phổ biến pháp luật sao cho phù hợp nhất với thực tế hoạt động quản lý nhà

7

nước về hải quan, phát huy hiệu quả của công tác này, và là đòn bẩy trợ giúp

cho doanh nghiệp chủ động, tích cực khi tham gia hoạt động XK, NK.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo

và Phụ lục thì luận văn gồm các phần chính sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp.

Chương 3: Phương hướng, giải pháp đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp.

8

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ

BIẾN PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan pháp luật về hải quan

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về hải quan

Với tư cách là một thuật ngữ tại Công ước Kyoto thì “Pháp luật về hải

quan” được hiểu “là các quy định pháp luật hoặc pháp quy liên quan đến NK,

XK, vận chuyển hay lưu giữ hàng hoá mà việc thực thi đã được giao cụ thể

cho cơ quan Hải quan đảm trách và tất cả các quy chế khác do cơ quan Hải

quan ban hành trên cơ sở thẩm quyền luật định của mình”. Tuỳ theo mỗi quốc

gia, mà ở đó cơ quan nhà nước được trao thẩm quyền ban hành các hình thức,

cấp độ văn bản QPPL, như luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư… Chẳng hạn,

ở Việt Nam chỉ Quốc hội có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật ở

hình thức luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền ban hành văn bản

pháp lệnh; Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị định; Bộ trưởng có thẩm

quyền ban hành thông tư để quy định chi tiết thi hành luật, nghị định, quyết

định của Thủ tướng Chính phủ… Tuy nhiên, theo định nghĩa “pháp luật về

hải quan” tại Công ước Kyoto (sửa đổi) đã được nêu trên đây, thì các văn bản

được cơ quan Hải quan ban hành dưới hình thức “quy chế” theo thẩm quyền

do Luật định cũng được coi là “pháp luật về hải quan”. Thực tiễn pháp lý cho

thấy, ở Việt Nam, cơ quan Hải quan không có thẩm quyền ban hành các văn

bản QPPL mà chỉ được trao thẩm quyền thực thi các văn bản QPPL do các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về quản lý lĩnh vực XK, NK hàng

hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; về thủ tục hải quan,

kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận

chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; các văn bản QPPL khác để hỗ trợ

cho các hoạt động quản lý nhà nước lĩnh vực hải quan. Như vậy, ở định nghĩa

9

này, một phần nội dung của nó không phù hợp với quy tắc pháp lý về văn bản

QPPL ở Việt Nam. Do vậy, các quy chế do cơ quan Hải quan ban hành không

thuộc phạm vi văn bản QPPL, mà chỉ có tính chất là văn bản điều chỉnh,

hướng dẫn nội bộ các hoạt động trong cơ quan Hải quan.

Dưới góc độ pháp lý, pháp luật về hải quan là tổng thể các QPPL điều

chỉnh các nhóm quan hệ xã hội trong lĩnh vực hải quan và các QPPL điều

chỉnh các nhóm quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực hải quan.

Như vậy, hiểu theo nghĩa này, về hình thức thể hiện pháp luật về hải

quan bao gồm hệ thống các văn bản QPPL hải quan và hệ thống các văn bản

QPPL liên quan đến lĩnh vực hải quan. Các văn bản QPPL này bao gồm: các

văn bản QPPL do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ, các bộ liên quan, đặc biệt là Bộ Tài chính ban hành.

Pháp luật về hải quan chính là tổng thể các QPPL quy định về quản lý

nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được XK, NK, quá cảnh; phương tiện

vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và

nước ngoài trong khu vực kiểm soát hải quan. Có thể đề cập đến một số

nguồn chủ yếu như:

- Luật Hải quan năm 2014;

- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm

tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

- Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi,

bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong

phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

- Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy

định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục

hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan;

10

- Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ;

- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

- Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan, gồm:

- Pháp luật về chính sách hàng hoá XK, NK, trong đó quy định về chế

độ, chính sách quản lý, điều hành hoạt động XK, NK, quá cảnh hàng hóa; về

quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các loại pháp nhân, cá nhân thuộc các thành

phần kinh tế kinh doanh XK, NK; về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với

các pháp nhân, cá nhân kinh doanh XK, NK, quá cảnh; về chế độ kinh doanh

XK, NK, tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập, quá cảnh, chuyển cửa khẩu,

chuyển cảng…; về các loại hàng hóa được XK, NK, quá cảnh theo loại hình

mậu dịch - loại có hợp đồng ngoại thương và phi mậu dịch - loại không có hợp

đồng (quà biếu, quà tặng, cho, hành lý, tài sản di chuyển, thừa kế, hàng hóa

trao đổi của cư dân biên giới, hàng hóa là phế liệu, phế phẩm của các hợp đồng

gia công nước ngoài...); về danh mục hàng hóa cấm XK, cấm NK, hàng hóa

XK, NK phải có hạn ngạch, giấy phép, kinh doanh có điều kiện, phải được

giám định nhà nước trước khi XK, NK, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên

ngành. Pháp luật về chính sách hàng hoá XK, NK gồm một số văn bản sau:

+ Luật Quản lý ngoại thương năm 2017;

+ Luật Thương mại năm 2005;

+ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy

định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.

- Pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK quy định về chính sách và

thủ tục về thuế đối với hàng hóa XK, NK: chính sách miễn thuế, giảm thuế,

11

hoàn thuế đối với hàng hóa XK, NK; nguyên tắc khai thuế, tính thuế; thủ tục

nộp thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa, thủ tục không thu thuế; Biểu thuế, danh

mục hàng hóa phải chịu các sắc thuế khi XK, NK và thuế suất các loại: thông

thường, ưu đãi, ưu đãi đặc biệt; danh mục hàng hóa không thuộc đối tượng

chịu thuế, được miễn các loại thuế XNK; danh mục hàng hóa áp dụng giá tối

thiểu; danh mục hàng hóa áp dụng thuế hạn ngạch, thuế tuyệt đối. Pháp luật

về thuế đối với hàng hóa XK, NK gồm một số văn bản sau:

+ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;

+ Luật Quản lý thuế năm 2019;

+ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế XK, thuế NK;

+ Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.

- Pháp luật về chính sách quản lý tiền tệ, vàng, ngoại hối quy định về

chính sách đối với tiền tệ, vàng, ngoại hối. Gồm một số văn bản sau:

+ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;

+ Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc mang ngoại tệ

tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.

- Pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ quy định về: biện pháp kiểm

soát hàng hóa XK, NK liên quan đến sở hữu trí tuệ, nghĩa vụ của người yêu

cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa XK, NK liên quan đến sở hữu trí

tuệ, thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan. Gồm một số

văn bản sau:

+ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;

+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009;

+ Nghị định số 22/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số

điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ

12

sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả,

quyền liên quan.

- Pháp luật về chính sách quản lý chất lượng hàng hóa quy định về mặt

hàng, thủ tục, phương pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra an toàn

thực phẩm, kiểm dịch. Gồm một số văn bản sau:

+ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

+ Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21/01/2022 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày

31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định

số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều Luật Đo lường;

+ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn

hàng hóa;

+ Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung

một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ.

- Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định về nguyên tắc xử

phạt, thủ tục xử phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trình tự, thủ

tục, thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Gồm một số văn bản sau:

+ Luật Xử lý vi phạm hành chính;

+ Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

- Pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại, tố tụng hành chính quy

định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố tụng hành chính.

- Điều ước quốc tế, bao gồm từ các điều ước mang tính toàn cầu (ví dụ:

Công ước Kyoto, Hiệp định GATT 1994, Công ước HS), các điều ước khu

vực ASEAN (ví dụ: Các cam kết trong ASEAN về thủ tục hải quan; Hiệp

định giữa Chính phủ các nước Việt Nam, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,

13

Vương quốc Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc về tạo điều kiện

thuận lợi cho vận tải hàng hoá và người qua lại biên giới trong khuôn khổ

Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (Hiệp định GSM)...); các Hiệp

định về hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa

Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước (ví dụ: với Hàn Quốc (1995);

Mông Cổ (2003); Belarus (2008); Ucraina (2010); Nga (2010)); Các Thỏa

thuận hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa TCHQ Việt

Nam và Hải quan các nước (ví dụ như với Hải quan Trung Quốc (1993);

Campuchia (2007), Pháp (2009), New Zealand (2010), Australia (2010); Italia

(2012), Xu đăng (2012), Ác-hen-ti-na (2012), Hong Kong - Trung Quốc

(2013), Cuba (2013)).

Xét chung, hệ thống pháp luật về hải quan của Việt Nam hiện đã

tương đối đầy đủ, đồng bộ, điều chỉnh bao quát tất cả những quan hệ xã hội

phát sinh trong lĩnh vực hải quan. Thủ tục hải quan từng bước được đơn giản

hóa, hoạt động quản lý nhà nước về hải quan chuyên nghiệp, hiện đại,

chuyển một bước từ phương thức quản lý thủ công sang phương thức quản

lý hiện đại dựa trên ứng dụng CNTT và thủ tục hải quan điện tử. Pháp luật

về hải quan cũng đã tạo cơ sở xây dựng, kiện toàn tổ chức, bộ máy, lực

lượng Hải quan Việt Nam từng bước hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả; cán

bộ, công chức Hải quan được nâng cao về trình độ, năng lực, phẩm chất, với

định hướng phát triển nhằm ngang tầm với cơ quan hải quan các nước trong

khu vực và trên thế giới. Pháp luật về hải quan là cơ sở pháp lý giúp cơ quan

Hải quan nâng cao hiệu quả công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương

mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần bảo vệ vững

chắc an ninh chủ quyền đất nước. Hơn thế nữa, pháp luật về hải quan đã tạo

lập một môi trường minh bạch, bình đẳng cho hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.

14

Về phương diện quan hệ quốc tế, khung pháp lý về hải quan của Việt

Nam hiện đã cơ bản đồng bộ với các điều ước hải quan quốc tế mà Việt Nam

đã ký kết, gia nhập, thể hiện ở việc pháp luật về hải quan đã bước đầu tạo điều

kiện thuận lợi để triển khai Hiệp định cơ chế một cửa ASEAN 2005; Khung

tiêu chuẩn đảm bảo an ninh thương mại toàn cầu (FOS) của Tổ chức Hải quan

Thế giới; Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau về vấn đề hải quan (Công

ước Johanesburg); Công ước vận tải đường bộ quốc tế (Công ước TIR). Thực

hiện các cam kết trong ASEAN về thủ tục hải quan như: Hành lang xanh; Tờ

khai chung ASEAN; Danh mục biểu thuế chung ASEAN,... Triển khai thực

hiện các nội dung liên quan của Hiệp định giữa Chính phủ các nước

Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc về tạo điều

kiện thuận lợi cho vận tải hàng hoá và người qua lại biên giới trong khuôn

khổ Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS); tăng

cường liêm chính cho cán bộ, công chức hải quan theo Tuyên bố Arusha về

liêm chính hải quan của Tổ chức Hải quan Thế giới.

1.1.2. Vai trò của pháp luật về hải quan gắn với doanh nghiệp

Thứ nhất, vai trò chính trị:

- Thể chế hoá chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng về định

hướng phát triển lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hoá thương mại.

- Quy định khung pháp lý về tổ chức cơ quan quản lý nhà nước trong

lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hoá thương mại.

Thứ hai, vai trò kinh tế:

- Xây dựng khung pháp lý để các cơ quan nhà nước tiến hành hoạt

động quản lý trong lĩnh vực XK, NK hàng hoá thương mại.

- Xây dựng hành lang pháp lý để các cá nhân, doanh nghiệp có thể thực

hiện và bảo vệ quyền tự chủ trong hoạt động XK, NK hàng hoá thương mại.

- Là công cụ để nhà nước có thể chủ động thực thi một cách đúng đắn

các chính sách bảo hộ mậu dịch thương mại nhằm hạn chế các hành vi cạnh

tranh không lành mạnh và góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước.

15

Thứ ba, vai trò xã hội:

- Thông qua cơ chế điều tiết XK, NK, pháp luật về hải quan góp phần

đảm bảo hài hoà lợi ích của mọi thành phần trong xã hội.

- Nhà nước tham gia quản lý, điều hành hoạt động XK, NK đối với một

số loại hàng hoá quan trọng, thiết yếu nhằm đảm bảo ổn định xã hội.

- Thông qua pháp luật về hải quan, nhà nước có thể chủ động khuyến

khích hay hạn chế XK, NK đối với một số loại hàng hoá nhất định, nhất là các

sản phẩm không phù hợp với môi trường văn hoá, giáo dục; các sản phẩm gây

ô nhiễm môi trường; hạn chế XK tài nguyên thô;… nhằm đảm bảo một sự

phát triển bền vững cho các thế hệ tương lai.

Bên cạnh vai trò của pháp luật về hải quan trong quản lý nhà nước nói

chung, pháp luật về hải quan đối với doanh nghiệp có vai trò quan trọng về

nhiều mặt, là công cụ pháp lý đảm bảo cho cơ quan Hải quan thực hiện đầy

đủ nhiệm vụ, chức năng của ngành, quản lý có hiệu quả các hoạt động hải

quan. Cụ thể:

Một là: pháp luật về hải quan là công cụ pháp lý quan trọng trong việc

bảo hộ, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa trong nước.

Thông qua hàng rào thuế quan, các quy định chặt chẽ của pháp luật về việc

kiểm tra, kiểm soát hàng hóa XK, NK; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập

cảnh, quá cảnh... góp phần đảm bảo cho nền kinh tế ổn định, bảo hộ sản xuất

tiêu dùng trong nước.

Hai là: pháp luật về hải quan là cơ sở pháp lý trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hoá qua

biên giới, tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.

Ba là: pháp luật về hải quan góp phần quan trọng vào việc cải

thiện môi trường đầu tư nước ngoài, thúc đẩy và thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài.

16

1.2. Khái quát về tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan cho doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp

Theo Sổ tay báo cáo viên 1999-2000 của Ban Tư tưởng - Văn hóa

Trung ương thì: “Tuyên truyền là truyền bá, giáo dục, giải thích nhằm chuyển

biến và nâng cao về nhận thức; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng thành

niềm tin; thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác, nhằm thực hiện

thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra”.

Tuyên truyền pháp luật về hải quan là truyền bá, giáo dục các quy định

pháp luật về hải quan và nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật về hải quan

của doanh nghiệp.

Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 (Viện Khoa học xã hội Việt Nam)

thì: “Phổ biến là làm cho đông đảo người biết bằng cách truyền đạt trực tiếp

hay thông qua hình thức, phương tiện nào đó” [19].

Phổ biến pháp luật về hải quan hoạt động bằng hình thức truyền đạt

trực tiếp hay thông qua hình thức, phương tiện nào đó làm cho cộng đồng

doanh nghiệp biết các quy định pháp luật về hải quan với mục đích là để cho

doanh nghiệp hiểu biết pháp luật và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của

pháp luật về hải quan.

Từ những cơ sở nêu trên, có thể hiểu tổ chức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan là việc cơ quan Hải quan sử dụng các hình thức, phương

tiện triển khai thực hiện các biện pháp để cung cấp, truyền bá thông tin về

pháp luật về hải quan đến với các doanh nghiệp nhằm giúp họ hiểu rõ các quy

định của pháp luật về hải quan nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong quá

trình thực hiện các hoạt động XNK hàng hóa.

17

1.2.1.2. Đặc điểm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp

Tuyên truyền pháp luật về hải quan là công tác trọng tâm của cơ quan

Hải quan, bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. Cơ quan Hải quan

phổ biến pháp luật, cung cấp, hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp nhằm giúp

doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của

pháp luật về hải quan; tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức chấp

hành pháp luật gắn liền với các sự kiện, nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài

chính, cơ quan Hải quan; tạo điều kiện cho việc hoàn thiện văn bản quy phạm

pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật và thực thi pháp luật không chỉ ở cán bộ,

công chức hải quan mà còn cho các doanh nghiệp.

Liên quan đến lĩnh vực hải quan, trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói

chung và hoạt động XK, NK hàng hóa nói riêng, doanh nghiệp tham gia hoạt

động này luôn coi trọng nguồn thông tin pháp luật là cơ hội và điều kiện để

quyết định việc sản xuất và kinh doanh của mình. Nắm bắt kịp thời các quy

định pháp luật về hải quan là nhu cầu cần thiết, quan trọng của các đối tượng

này trong bối cảnh khách quan nền kinh tế đặt ra, theo từng thời kỳ, chủ

trương phát triển nền kinh tế, cùng với chính sách đối ngoại của nhà nước.

Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Hải quan được quy định trong Luật

Hải quan và hệ thống tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương. Do đó,

việc thực thi các nhiệm vụ được quy định trong hệ thống pháp luật đòi hỏi

phải có những biện pháp đặc thù riêng biệt. Đối tượng tham gia trong quan hệ

pháp luật về hải quan đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trình

độ hiểu biết pháp luật cũng rất khác nhau. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về

hải quan phong phú, đa dạng có liên quan đến nhiều ngành Luật học: kinh tế,

quốc tế, hành chính, tố tụng hành chính, hình sự, các điều ước quốc tế… Từ

đó, để đưa pháp luật về hải quan đi vào cuộc sống, đòi hỏi công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật phải tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều

hình thức phong phú với những kỹ năng vừa thể hiện tính đặc trưng, vừa có

18

tính phổ thông nhằm nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật cho các đối tượng

tham gia trong quan hệ pháp luật về hải quan để việc thực thi pháp luật về hải

quan đạt hiệu quả cao nhất.

1.2.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

1.2.2.1. Mục đích, yêu cầu

- Về mục đích:

Thứ nhất, giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các quy định của pháp

luật về hải quan; tạo điều kiện tối đa để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quyền

và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật trước, trong và sau khi thực

hiện thủ tục hải quan;

Thứ hai, nâng cao tính tự giác tuân thủ, thực hiện nghiêm pháp luật về

hải quan cho doanh nghiệp và cải cách hành chính trong cơ quan Hải quan.

- Về yêu cầu:

Thứ nhất, thống nhất và chuẩn hóa công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp nhằm từng bước nâng cao chất lượng

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp của

các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;

Thứ hai, đảm bảo chế độ phân công, phân cấp rõ ràng trách nhiệm của

cán bộ, công chức hải quan ở các cấp trong việc tổ chức thực hiện công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp;

Thứ ba, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho

doanh nghiệp phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, thiết thực và dễ hiểu để mọi

thành phần người dân, doanh nghiệp có thể dễ dàng hiểu nắm bắt được.

1.2.2.2. Nguyên tắc tổ chức thực hiện

Một là: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật chính xác, đầy đủ, rõ ràng

Với phạm vi điều chỉnh rộng, theo thống kê tính đến Quý III năm 2022,

các văn bản QPPL trong lĩnh vực hải quan gồm 101 văn bản, trong đó gồm:

19

01 Luật, 01 Nghị quyết của Quốc hội, 01 Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ

Quốc hội, 14 Nghị định, 15 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 51 Thông

tư, 18 Thông tư liên tịch.

Do đó cần cung cấp đầy đủ quy định của pháp luật về hải quan để

doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, thực hiện. Tuy nhiên, với phạm vi điều chỉnh

rộng, các văn bản QPPL phải tuyên truyền theo chủ đề, nhóm vấn đề phù hợp

với từng đối tượng để các đối tượng doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện.

Ngoài ra còn cung cấp kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật liên quan

đến lĩnh vực hải quan như: chính sách, thủ tục XNK hàng hóa; chính sách thuế

của nhà nước đối với các loại hình XNK, mặt hàng; thủ tục kiểm tra, phương

thức kiểm tra chuyên ngành; cơ chế thực hiện quản lý chuyên ngành…

Hai là: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật kịp thời, thường xuyên, có

trọng tâm, trọng điểm

Các văn bản QPPL thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.

Do đó việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải được thực hiện

thường xuyên, kịp thời, để cán bộ, công chức hải quan và doanh nghiệp kịp

thời cập nhật nội dung mới, tránh vi phạm pháp luật do chưa nắm bắt được

văn bản QPPL.

Hàng năm, Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc

và trực thuộc Tổng cục Hải quan lập kế hoạch và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục

định hướng trọng tâm, trọng điểm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

doanh nghiệp. Tập trung vào các văn bản QPPL trong lĩnh vực hải quan hoặc

văn bản có liên quan được ban hành trong năm, hoặc dự kiến sẽ được ban hành.

Ba là: Đa dạng các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Đa dạng các hình thức tuyên truyền, thống nhất và chuẩn hoá các hình

thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp, nhằm chuẩn hoá

công tác này, tạo điều kiện thống nhất thực hiện trong cơ quan Hải quan, từ

cấp Tổng cục đến các Chi cục Hải quan. Giúp doanh nghiệp có nhiều kênh

20

thông tin tin cậy, phù hợp với đặc thù hoạt động và tự giác nâng cao ý thức

tuân thủ, thực hiện nghiêm pháp luật về hải quan.

Doanh nghiệp tham gia XNK đa dạng về loại hình: từ doanh nghiệp đầu

tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nhà nước, doanh

nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ gia đình kinh doanh cá thể …, phong phú về

loại hình, mặt hàng và phương thức vận chuyển theo cả đường bộ, đường

biển, đường sắt, đường sông, đường hàng không … Chính sách pháp luật về

XNK, thủ tục hải quan liên tục có sự điều chỉnh đòi hỏi doanh nghiệp thường

xuyên phải cập nhật để bảo đảm thực hiện các giao dịch thương mại thành

công. Từ đó, đòi hỏi cơ quan Hải quan và doanh nghiệp đều phải nỗ lực thông

tin hai chiều, gắn kết với nhau trong quan hệ đối tác để cùng thực hiện mục

tiêu chung. Đó chính là cơ sở phát sinh đòi hỏi tất yếu của hoạt động tuyên

truyền trợ giúp pháp luật của cơ quan Hải quan đối với doanh nghiệp XNK.

1.2.3. Hình thức tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan cho doanh nghiệp

Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan được thực

hiện theo một số hình thức chủ yếu sau:

* Phổ biến, cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan Hải quan

Việc phổ biến, cung cấp thông tin được thực hiện tại Phòng giao dịch

một cửa của cơ quan Hải quan, đối với các Chi cục Hải quan thực hiện phổ

biến, cung cấp thông tin thông qua Tổ giải quyết vướng mắc tại Chi cục. Tại

các địa điểm này đều được bố trí biển báo chỉ dẫn, các trang thiết bị cần thiết

và cán bộ thường trực để tiếp đón tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp đến cơ quan Hải quan yêu cầu hướng dẫn, tuyên

truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về pháp luật về hải quan, pháp luật thuế

và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cán bộ, công chức hỗ trợ của cơ

quan Hải quan sẽ đăng ký các thông tin về nhân thân của tổ chức, cá nhân và

doanh nghiệp cùng nội dung yêu cầu của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp

21

vào Sổ Nhật ký (đây là một hình thức để cơ quan Hải quan ghi nhận những

nội dung doanh nghiệp thường xuyên vướng mắc, cần hỗ trợ để tổng hợp, đưa

vào kế hoạch thành chuyên đề tuyên truyền chuyên sâu).

Tất cả các nội dung doanh nghiệp yêu cầu được cung cấp thông tin đều

được cán bộ, công chức hải quan hỗ trợ trả lời ngay. Đối với những vấn đề

khó sẽ được các bộ phận nghiệp vụ chuyên sâu của cơ quan Hải quan hướng

dẫn cụ thể. Trường hợp vướng mắc của doanh nghiệp không thể trả lời được

ngay, thì cơ quan Hải quan sẽ thông báo với doanh nghiệp biết và hẹn cụ thể

thời gian sẽ thực hiện giải đáp nội dung này.

Đây là một hình thức tuyên truyền hiệu quả của cơ quan Hải quan. Qua

báo cáo của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố cho thấy doanh nghiệp thường

xuyên sử dụng hình thức này để yêu cầu được cung cấp, hỗ trợ thông tin về

chính sách pháp luật.

* Phổ biến, cung cấp thông tin qua điện thoại

Tại các đơn vị hải quan đều niêm yết công khai số điện thoại để doanh

nghiệp liên lạc khi có yêu cầu được phổ biến, cung cấp thông tin.

Khi có cuộc gọi điện thoại đến của doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn,

giải đáp pháp luật về hải quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cán

bộ, công chức hải quan hỗ trợ nhận cuộc gọi của doanh nghiệp sẽ ghi chép lại

những thông tin cơ bản về nhân thân của doanh nghiệp, nội dung yêu cầu của

doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan.

Sau khi cán bộ, công chức hải quan hỗ trợ giới thiệu họ tên, chức danh

của mình tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp, căn cứ tính chất, nội dung của

yêu cầu, cán bộ, công chức hải quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật sẽ thực

hiện việc tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin ngay cho doanh nghiệp. Nội

dung cung cấp thông tin này sẽ được lưu lại trong Sổ Nhật ký. Nếu nội dung

đề nghị hỗ trợ vượt quá khả năng trả lời của cán bộ, công chức hải quan hỗ trợ

thì sẽ chuyển máy đến các bộ phận có nghiệp vụ chuyên môn để trả lời.

22

Trường hợp yêu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp là vấn đề phức tạp,

cần tham khảo tài liệu hoặc phải báo cáo cấp trên thì cán bộ, công chức hải

quan hỗ trợ sẽ hẹn doanh nghiệp thời gian cụ thể trả lời.

Trên thực tế tại các Chi cục Hải quan, hình thức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật cho doanh nghiệp qua điện thoại được thực hiện rất thường xuyên.

Yêu cầu về các thông tin cần cung cấp rất đa dạng, thậm chí có những yêu cầu

đã được quy định rõ, cụ thể trong văn bản, là những quy định cơ bản, tuy

nhiên doanh nghiệp vẫn thực hiện cuộc gọi tới cơ quan Hải quan để được tư

vấn và cơ quan Hải quan sẵn sàng đáp ứng.

* Tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng văn bản

Để được phổ biến, cung cấp các thông tin pháp luật về hải quan, pháp

luật thuế và các chính sách liên quan đến hoạt động XK, NK, doanh nghiệp có

thể gửi văn bản trực tiếp tới cơ quan Hải quan để được giải đáp. Trên thực tế,

việc giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp bằng văn bản được thực hiện

hàng ngày tại cơ quan Tổng cục cũng như các đơn vị trong cơ quan Hải quan.

Khi có văn bản của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp gửi đến, cán bộ

tiếp nhận phải xử lý văn bản theo đúng trình tự quy định về công tác văn thư.

Căn cứ nội dung yêu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật của doanh

nghiệp, các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan,

cán bộ, công chức hải quan hỗ trợ dự thảo văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và

doanh nghiệp trình lãnh đạo phê duyệt, ký gửi.

Trường hợp nội dung yêu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp chưa rõ ràng

thì cán bộ, công chức hải quan hỗ trợ phải liên hệ với doanh nghiệp đề nghị cung

cấp thêm các thông tin, tài liệu để có cơ sở tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Trường hợp nội dung vướng mắc là vấn đề phức tạp, chưa được quy

định rõ trong các văn bản pháp luật, hoặc liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều

lĩnh vực, cơ quan Hải quan xét thấy chưa thể tuyên truyền, phổ biến được

ngay thì sẽ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết và hẹn ngày trả lời.

23

Thời hạn để tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với các yêu cầu đơn

giản, có thể thực hiện được ngay chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi

nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan Hải quan phải có văn bản trả lời. Đối với

trường hợp phức tạp, không thể giải quyết được ngay thì thời hạn nêu trên là

05 (năm) ngày làm việc.

* Hướng dẫn, giải đáp tại trụ sở của doanh nghiệp

Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại trụ sở của doanh nghiệp được

thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp gửi văn bản yêu cầu, căn cứ vào điều kiện cụ thể của

đơn vị, cơ quan Hải quan có thể cử cán bộ, công chức hỗ trợ trực tiếp đến trụ

sở của doanh nghiệp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về những vấn đề liên

quan đến pháp luật về hải quan, pháp luật thuế theo đề nghị.

Cán bộ, công chức hải quan được cử đến tuyên truyền, phổ biến pháp

luật tại trụ sở của doanh nghiệp là các cán bộ, công chức chuyên trách được

giao làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hoặc là cán bộ, công chức

có kinh nghiệm công tác, có khả năng ứng xử và kiến thức chuyên môn tốt,

được lãnh đạo từng cấp hoặc đơn vị hải quan uỷ quyền.

Chương trình làm việc có thể gồm hai phần: phần tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về những nội dung quy định mới của pháp luật và phần giải

đáp các vướng mắc của doanh nghiệp.

Cán bộ, công chức hải quan hỗ trợ thực hiện việc tuyên truyền, phổ

biến pháp luật theo chương trình, tài liệu hai bên đã chuẩn bị. Đối với những

vấn đề còn chưa rõ ràng, cần phải nghiên cứu thêm hoặc vấn đề mới phát sinh

không thể trả lời ngay thì cán bộ, công chức Hải quan hỗ trợ sẽ viết giấy hẹn

thời gian lịch hỗ trợ, trả lời sau.

Đây là hình thức tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin tương đối

mới của cơ quan Hải quan, đòi hỏi phải có sự đầu tư, trang bị kiến thức tốt

cho cán bộ tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Trong thời gian vừa qua và sắp

24

tới, hình thức này sẽ được các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, các thành

phần kinh tế tập trung yêu cầu, bởi vì nó đáp ứng được yêu cầu tuyên truyền,

phổ biến pháp luật chuyên sâu đối với những vấn đề từng đối tượng quan tâm.

* Thông qua tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn

Căn cứ kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm đã được

Lãnh đạo phê duyệt, cơ quan Hải quan tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn

(sau đây viết tắt là Hội nghị) cho doanh nghiệp.

Chương trình Hội nghị thường gồm hai phần: Phần giới thiệu, trình bày

của báo cáo viên, chuyên gia về các quy định chính sách mới về lĩnh vực hải

quan và phần trả lời, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp. Tại Hội nghị,

các đại biểu được phát tài liệu, phát phiếu yêu cầu về các nội dung liên quan

đến tuyên truyền, phổ biến pháp luật và việc tổ chức chương trình Hội nghị.

- Phần trình bày, giới thiệu các chính sách mới: Báo cáo viên đã được

phân công sẽ trình bày các nội dung hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân và doanh

nghiệp theo chương trình, tài liệu đã chuẩn bị. Nội dung trình bày sẽ tập trung

vào các quy định mới ban hành về chính sách pháp luật về hải quan, pháp luật

thuế hoặc các nội dung chuyên sâu về một vấn đề mà Hội nghị quan tâm (như

thủ tục hải quan đối với hàng đầu tư gia công, hàng NK kinh doanh sản xuất

XK, kinh doanh tạm nhập tái xuất...).

- Phần giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp: Được thực hiện trực tiếp

tại Hội nghị theo các phiếu yêu cầu giải đáp hoặc đối thoại trực tiếp của

doanh nghiệp. Các phiếu yêu cầu giải đáp của doanh nghiệp được tập hợp lại,

đối với các câu hỏi, các vấn đề có thể giải đáp ngay sẽ được trả lời trực tiếp

cho doanh nghiệp tại Hội nghị. Đối với những vấn đề còn chưa rõ ràng, cần

phải có thời gian nghiên cứu thêm hoặc xin ý kiến cấp trên, thì ghi nhận và

hẹn tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sẽ trả lời sau.

Sau Hội nghị, các đơn vị nghiệp vụ có trách nhiệm tổng hợp các nội

dung của Hội nghị để đề xuất việc nghiên cứu, sửa đổi bổ sung hệ thống pháp

25

luật về hải quan, quy trình thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, đề xuất các

biện pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

doanh nghiệp.

Thực tế, theo kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh

nghiệp hàng năm của các đơn vị trong toàn Ngành thì mỗi đơn vị đều thực

hiện 3-5 Hội nghị trong một năm để thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến

chính sách pháp luật cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK trong địa

bàn đơn vị mình quản lý. Một số đơn vị còn phối hợp với các cơ quan chức

năng khác như Ban quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân, Sở Công

Thương ... để tổ chức các Hội nghị tập huấn các kiến thức pháp luật cho tổ

chức, cá nhân và doanh nghiệp.

* Đối thoại với doanh nghiệp

Hoạt động đối thoại giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp được thực

hiện dưới hình thức đối thoại thường xuyên và đối thoại định kỳ.

- Đối thoại thường xuyên được thực hiện tại trụ sở cơ quan Hải quan

các cấp. Tại cơ quan Tổng cục Hải quan, thực hiện tại Phòng tiếp dân và giao

dịch một cửa. Đối thoại thuộc lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan nào thì do đơn vị

phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan đó chủ trì thực hiện. Tại cơ quan Cục

Hải quan, việc đối thoại do các phòng, ban có chức năng chủ trì tổ chức thực

hiện. Tại Chi cục Hải quan và tương đương, do Tổ giải quyết vướng mắc tổ

chức thực hiện.

- Đối thoại định kỳ tổ chức bằng hình thức Hội nghị đối thoại:

+ Cấp Tổng cục thông thường tổ chức đối thoại định kỳ 06 tháng hoặc

01 năm một lần. Căn cứ vào thực tế tình hình và nội dung đối thoại cụ thể, các

đơn vị phụ trách nghiệp vụ của Tổng cục chuẩn bị nội dung đối thoại và các

tài liệu cần thiết có liên quan để tổ chức Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh

nghiệp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.

+ Cấp Cục Hải quan sẽ tổ chức đối thoại định kỳ 03 tháng hoặc 06

tháng một lần. Ngoài ra còn thực hiện đối thoại trong các trường hợp đột xuất,

26

theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục hoặc có yêu cầu phối hợp từ các cơ quan

nhà nước khác như: Cục Thuế tỉnh, thành phố, Sở Công Thương ... Căn cứ

vào nhu cầu thực tế tại đơn vị, cơ quan Hải quan sẽ chuẩn bị nội dung và quy

mô Hội nghị đối thoại cho phù hợp và đạt hiệu quả.

+ Cấp Chi cục Hải quan tùy theo yêu cầu thực tế thực hiện tổ chức hội

nghị đối thoại để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh.

Trên thực tế đây là hoạt động thường xuyên, định kỳ của cơ quan Hải

quan trong những năm qua, được xác định là một trong những hình thức

tuyên truyền, phổ biến pháp luật trọng tâm của Ngành. Công tác này đã và

đang đạt được nhiều kết quả, được cán bộ, công chức trong Ngành cũng

như cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao. Ngoài việc giúp cộng đồng

doanh nghiệp nâng cao nhận thức và khả năng thực thi pháp luật về hải

quan, pháp luật thuế. Thông qua Hội nghị đối thoại, cơ quan Hải quan có

thể trực tiếp, kịp thời tháo gỡ, giải đáp những khó khăn vướng mắc của

doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. Đưa mối quan hệ Hải

quan và doanh nghiệp thực sự là đối tác hợp tác trong việc thực hiện và

chấp hành pháp luật.

Cũng giống như các hội nghị tập huấn, hội thảo, chương trình hội nghị

đối thoại với doanh nghiệp cũng thường gồm hai phần: Phần giới thiệu, trình

bày của báo cáo viên, chuyên gia về các quy định chính sách mới về lĩnh vực

hải quan và phần trả lời, giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp. Tại hội nghị,

các đại biểu được phát tài liệu, phát phiếu yêu cầu về các nội dung liên quan

đến tuyên truyền, phổ biến pháp luật và việc tổ chức chương trình hội nghị.

Trong những năm gần đây, hội nghị đối thoại với doanh nghiệp thường

được tổ chức bằng cả hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp

trực tuyến và được công bố, phát trực tuyến trên các phương tiện thông tin đại

chúng, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này, giải quyết, tháo gỡ được

khó khăn và được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao.

27

* Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan Hải quan

Tổng cục Hải quan đã xây dựng, đang từng bước hoàn thiện, nâng cấp

nội dung website của Ngành tại địa chỉ www.customs.gov.vn. Truy cập vào

website này, doanh nghiệp sẽ được cung cấp các thông tin pháp luật về hải

quan, pháp luật thuế, các chính sách, thủ tục hải quan theo từng mảng nghiệp

vụ cụ thể.

Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố cũng đã xây dựng trang website

của đơn vị, nhằm cung cấp, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các chính sách

pháp luật, các thủ tục, trình tự và thông tin hoạt động liên quan đến lĩnh vực

hải quan nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho tổ chức, cá nhân và

doanh nghiệp. Điển hình là trang website của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương

tại địa chỉ www.binhduong.customs.gov.vn và website của Cục Hải quan tỉnh

Đồng Nai tại địa chỉ www.dongnai.customs.gov.vn. Đây là những website có

rất nhiều doanh nghiệp truy cập để tìm kiếm thông tin và đặt các câu hỏi

vướng mắc cho cơ quan Hải quan. Cục Hải quan tỉnh Bình Dương và Đồng

Nai đã bố trí một số cán bộ thường xuyên cập nhật các văn bản mới ban hành

lên trang website của Cục.

Việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật qua website của Tổng

cục, của các Cục Hải quan địa phương là kênh tuyên truyền, phổ biến pháp

luật khoa học, mang lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng,

trong đó đặc biệt là các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

* Phát hành tờ rơi, ấn phẩm

Trên cơ sở các chính sách pháp luật mới được ban hành hoặc các vấn

đề được doanh nghiệp quan tâm, các nội dung cần khuyến cáo đối với doanh

nghiệp... Tổng cục Hải quan tổ chức in và phát hành các tờ rơi tuyên truyền

pháp luật về hải quan và pháp luật liên quan đến cộng đồng doanh nghiệp.

Tờ rơi được đặt, dán, niêm yết hoặc phát miễn phí tại trụ sở cơ quan hải

quan và những khu vực, địa điểm doanh nghiệp thực hiện làm thủ tục hải

28

quan cho hàng hoá XK, NK, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập

cảnh, quá cảnh; hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu đường bộ,

đường biển, đường sắt, đường hàng không ... hoặc trong các cuộc hội nghị,

hội thảo do cơ quan hải quan tổ chức.

* Một số hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật khác

Các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật khác như tổ chức thi tìm

hiểu về pháp luật về hải quan, pháp luật thuế; tuyên truyền trên báo, đài và

các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hoạt động giao lưu trực tuyến

giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp thông qua truyền hình và báo điện

tử, diễn đàn...

Trong thời gian vừa qua, Lãnh đạo Tổng cục Hải quan cũng như lãnh

đạo các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục đã thực hiện nhiều cuộc trả lời phỏng

vấn trên báo, đài nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật liên quan

đến lĩnh vực hải quan, đồng thời giải đáp những vướng mắc của doanh nghiệp

trong quá trình thực hiện các thủ tục hải quan.

Tại các Cục Hải quan địa phương thường xuyên tổ chức các cuộc thi

tìm hiểu pháp luật về hải quan và pháp luật liên quan cho cán bộ, công chức

của đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tham gia. Một số đơn vị định kỳ có

bài viết tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, giải đáp vướng mắc trên

các trang báo, tạp chí, trên đài phát thanh, truyền hình nhằm chủ động cung

cấp thông tin đến tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

1.2.4. Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho

doanh nghiệp

Hàng năm, Tổng cục Hải quan và các đơn vị trực thuộc xây dựng kế

hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp và luôn

coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, trong đó xác định

rõ những nội dung sẽ thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh

nghiệp như:

29

- Quy định của Hiến pháp, các Điều ước quốc tế, Luật và văn bản quy

phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan, trọng tâm là các quy định

về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; các quy định kiểm tra chất

lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu;

các quy định pháp luật về quản lý thuế, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị

gia tăng...

- Các điều ước quốc tế lĩnh vực hải quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ký kết, gia nhập.

- Tuyên truyền, phổ biến Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan,

các thủ tục hành chính được triển khai trên cơ chế một cửa quốc gia (gồm thủ

tục hành chính lĩnh vực hải quan và thủ tục hành chính liên quan đến hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu do các Bộ quản lý).

- Tuyên truyền để lan tỏa ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý

thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tôn vinh các

doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt.

Trong đó, cơ quan Hải quan đặc biệt quan tâm, chú trọng việc tổ chức

tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật quy định về thủ tục hải quan; về

chính sách thuế XK, thuế NK; về các mặt hàng NK phải có điều kiện hoặc các

hành vi vi phạm, các chế tài xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan theo các

hình thức phù hợp để doanh nghiệp nắm bắt và thực hiện đúng pháp luật.

1.2.5. Chủ thể tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

hải quan cho doanh nghiệp

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống

chính trị, trong đó nhà nước giữ vai trò nòng cốt. Nhà nước bảo đảm nguồn

lực cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ

quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện tuyên truyền, phổ

biến pháp luật; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác phổ

30

biến, giáo dục pháp luật. Theo đó, tại Điều 4 Luật Phổ biến giáo dục pháp luật

năm 2012 về xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quy định:

“Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với

cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo

dục pháp luật; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật.

Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ quy định

cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật” [10].

Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì Chính phủ là cơ quan hành

chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có

trách nhiệm “Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của

Chủ tịch nước” (khoản 1 Điều 96). Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

có nhiệm vụ: “Tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan

đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc” (khoản 1 Điều 99); Chính

quyền địa phương có nhiệm vụ: “Tổ chức đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và

pháp luật tại địa phương” (khoản 1 Điều 112); và Ủy ban nhân dân các cấp có

nhiệm vụ: “Tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương”

(khoản 2 Điều 114). Trong khi đó tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một

trong những điều kiện đảm bảo thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc

sống, là cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật

trong thực tiễn. Vì vậy, nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật là nhiệm

vụ quan trọng thực hiện trước tiên trong các hoạt động tổ chức thi hành pháp

luật, là trách nhiệm của Chính phủ, các Bộ cơ quan ngang Bộ và các cấp

chính quyền địa phương.

Thực hiện quy định nêu trên, hàng năm Bộ Tài chính ban hành Kế

hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc,

31

trong đó có Tổng cục Hải quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin pháp luật,

nhất là pháp luật mới ban hành đến cán bộ, công chức ngành tài chính; các cơ

quan, tổ chức, cá nhân để nắm bắt và tổ chức thực thi hiệu quả; gắn phổ biến

pháp luật với xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL tài chính. Kịp thời tuyên

truyền, phổ biến luật, pháp lệnh, các văn bản QPPL quy định chi tiết, hướng

dẫn thi hành luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính mới ban hành, đáp ứng

kịp thời nhu cầu nắm bắt, tìm hiểu văn bản QPPL của các đối tượng thi hành.

Căn cứ Kế hoạch của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan

tỉnh, thành phố cũng kịp thời ban hành các Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan để triển khai thực hiện.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, huyện, thị xã và các cơ quan

truyền thông, báo, đài cũng tham gia phối hợp trong công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về hải quan.

1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

1.3.1. Năng lực tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

hải quan cho doanh nghiệp

Những yêu cầu đối với cán bộ, công chức hải quan thực hiện công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng cần có chuyên môn nghiệp vụ chuyên

sâu, nắm bắt tốt nhu cầu của doanh nghiệp; phải kỹ năng giao tiếp tốt, thành

thạo CNTT. Đặc biệt là cán bộ, công chức tại các Chi cục Hải quan, nơi

thường xuyên tiếp xúc với NKHQ, doanh nghiệp đến làm thủ tục XK, NK

hàng hóa. Đây là nhân tố quyết định đến chất lượng công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật cũng như sự hài lòng của doanh nghiệp.

Chất lượng công tác làm luật hay xây dựng pháp luật có ảnh hưởng

quan trọng đến chất lượng của hệ thống pháp luật về hải quan và các quy định

của pháp luật về hải quan. Các văn bản QPPL trong lĩnh vực hải quan có chất

lượng cao, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với thực tế ổn định sẽ làm cho nội dung,

32

tài liệu tuyên truyền, phổ biến không phải thay đổi thường xuyên, vừa tiết

kiệm chi phí vừa tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật về

hải quan chặt chẽ, rõ ràng và có sự thống nhất giữa nghị định với luật, giữa

thông tư của các Bộ, ngành sẽ giúp cán bộ, công chức hải quan trả lời vướng

mắc của doanh nghiệp được nhanh chóng, thuận tiện, nhất quán, hạn chế tình

trạng trả lời bằng công văn cơ quan vượt thẩm quyền.

1.3.2. Nguồn lực phục vụ tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

Hiện nay cơ quan Hải quan chưa có bộ phận chuyên trách tổ chức thực

hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Cán bộ, công chức hải quan

được phân công thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đều là

thực hiện kiêm nhiệm với nhiều nhiệm vụ chuyên môn khác nhau dẫn đến

việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cơ quan Hải quan chưa thực sự hiệu

quả, việc tuyên truyền, phổ biến những chính sách mới đến doanh nghiệp đôi

khi còn chưa kịp thời.

Trong bất cứ hoạt động nào thì nhân tố con người đều đóng vai trò

quan trọng, nó ảnh hưởng không ít đến vấn đề tuyên truyền, phổ biến pháp

luật. Họ chính là người hướng dẫn và thay mặt cho toàn thể cán bộ, công chức

hải quan trong đơn vị đưa ra những ý kiến đúng đắn hướng dẫn cho doanh

nghiệp. Khi người cán bộ, công chức đảm nhận việc tuyên truyền, phổ biến

pháp luật mà có trình độ chuyên môn vững, kinh nghiệm, có tinh thần nhiệt

huyết, khả năng truyền đạt tốt, thái độ ứng xử nhẹ nhàng... thì hiệu quả công

việc sẽ tăng và ngược lại.

1.3.3. Sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực

hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

Trình độ hiểu biết của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp cũng góp phần

tạo nên chất lượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cơ

quan Hải quan. Doanh nghiệp cần có trình độ nhất định về nghiệp vụ XNK,

33

kế toán thuế, mã số thuế suất và các chính sách XK, NK hàng hóa để có thể

hiểu những quy định trong các văn bản pháp luật về hải quan, tiếp nhận thông

tin hướng dẫn từ phía cơ quan Hải quan và cũng để truyền đạt tốt hơn nhu

cầu, vướng mắc về hải quan của đơn vị mình đến cơ quan Hải quan.

1.3.4. Các yếu tố khác

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan tuy là của cơ

quan Hải quan nhưng rất cần sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành khác

như Đài truyền hình, Đài phát thanh, cơ quan báo chí ... Chính vì vậy, sự quan

tâm, ủng hộ của các cấp lãnh đạo, các ban ngành có liên quan, sự chú ý của

công chúng là chất xúc tác quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cơ quan Hải quan.

Bên cạnh đó, còn phải kể đến điều kiện cơ sở vật chất vì nó góp phần

hỗ trợ hoạt động được tốt hơn. Phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt

động tuyên truyền, phổ biến pháp luật thiếu thốn hay được sử dụng không

đúng mục đích thì cũng khiến cán bộ, công chức hải quan gặp khó khăn trong

công tác tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp.

1.4. Kinh nghiệm của hải quan một số nước trên thế giới và cơ

quan, đơn vị trong nước về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và

giá trị tham khảo

Qua nghiên cứu, tham khảo trên website, các trang mạng xã hội của hải

quan một số nước trên thế giới và tài liệu, khảo sát thực tế tại cơ quan, đơn vị

trong nước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật như sau:

1.4.1. Kinh nghiệm của hải quan một số nước trên thế giới và cơ

quan, đơn vị trong nước về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản

Hải quan Nhật Bản rất coi trọng công tác quan hệ với công chúng

(Public Relation-PR). Điều này thể hiện ở mỗi hải quan vùng đều có bộ phận

34

PR nằm trong Vụ điều phối (Coordinate Division), một số Chi nhánh Hải quan

cũng có nhân viên PR. Bộ phận này thực hiện tất cả các công việc từ trực tiếp tổ

chức tuyên truyền, vận động, phổ biến, quảng bá công tác, quy định, luật lệ Hải

quan đến việc tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng... Đặc biệt, Hải

quan Nhật Bản thường xuyên tổ chức các cuộc vận động hoặc chiến dịch tuyên

truyền để dân chúng hiểu biết về hải quan, công tác hải quan.

Hải quan Nhật Bản coi công tác quan hệ với công chúng là nhiệm vụ

không thể tách rời các mảng công tác nghiệp vụ. Qua các cuộc vận động, tuyên

truyền như thế này, dân chúng có thêm những hiểu biết về công tác hải quan.

Như vậy, công tác Hải quan tại một số quốc gia đều có những điểm

tương đồng, không chỉ là bảo đảm quản lý hoạt động XK, NK hàng hóa đúng

pháp luật, thu ngân sách mà còn đang phải đối mặt với những khó khăn thách

thức là góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, trật tự xã hội thông qua hoạt động

XNK, XNC, đặc biệt trong bối cảnh giao lưu thương mại toàn cầu phát triển

mạnh như hiện nay. Chính vì vậy, vai trò của công chúng và công tác quan hệ

với công chúng của cơ quan Hải quan cũng ngày càng được hải quan nhiều

nước quan tâm chú trọng mà Hải quan Nhật Bản là một ví dụ.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Hải quan Singapore

Hải quan Singapore là đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính Singapore. Cơ

cấu tổ chức có 8 phòng, với hơn 900 nhân viên. Hải quan Singapore đã đưa ra

tầm nhìn là giúp cho nền kinh tế phát triển nhanh thông qua việc tạo điều kiện

cho hoạt động thương mại một cách nhanh chóng, đảm bảo nguồn thu, với

khẩu hiệu là “Thủ tục hải quan đơn giản hơn, dễ dàng hơn”.

Đề cập về công tác truyền thông của Hải quan Singapore, Phòng Hợp

tác truyền thông là một trong 34 chi nhánh và văn phòng của Hải quan

Singapore, chuyên làm về công tác truyền thông. Phòng thuộc Vụ Chính sách

và Dự án, thực hiện 4 chức năng chính: Theo dõi các phương tiện truyền

thông; Phối kết hợp với các phương tiện truyền thông; Quảng bá hình ảnh Hải

35

quan Singapore trên các mạng xã hội và xử lý khủng hoảng truyền thông.

Mục đích chính hoạt động truyền thông của Hải quan Singapore là cung cấp

thông tin đến các độc giả, bao gồm 6 đối tượng chính: người dân Singapore,

người nước ngoài sinh sống tại Singapore, các đối tượng tội phạm, doanh

nghiệp, khách du lịch và người bán hàng rong.

Với chức năng làm cầu nối tuyên truyền, Phòng Hợp tác truyền thông

của Hải quan Singapore thường xuyên phối kết hợp thực hiện công tác tuyên

truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, từ báo in đến báo điện tử.

Để công tác truyền thông có hiệu quả, thông tin đến được với người dân,

Phòng thường xuyên nắm số lượng người truy cập của từng cơ quan báo chí

để điều chỉnh thông tin tuyên truyền cho phù hợp.

Theo đó, ngoài việc thực hiện tuyên truyền hiệu quả trên website, Hải

quan Singapore còn sử dụng hiệu quả mạng xã hội để truyền tải thông tin, đặc

biệt là Facebook và Twitter ... Những thông tin mới về chế độ, chính sách,

cũng như những kết quả đạt được của Hải quan Singapore, hay tuyên dương

những nhân viên hải quan đạt phần thưởng cao quý cũng được Hải quan

Singapore cập nhật nhanh chóng lên các trang mạng này.

Trên trang Facebook của Hải quan Singapore đã thu hút được rất đông

đảo người quan tâm theo dõi. Trên trang mạng xã hội này cũng là kênh Hải

quan Singapore giao tiếp với người dân, và thông qua đó tiếp nhận và giải đáp

nhiều câu hỏi vướng mắc về thủ tục hải quan, thủ tục XNK, xuất nhập cảnh.

Bên cạnh đó, Hải quan Singapore cũng có một ấn phẩm phát hành trên

mạng nội bộ (intranet) có tên e-SCTusive với mục tiêu là gắn kết cộng đồng

hải quan lại với nhau thông qua việc giới thiệu những nhân viên mới được

tuyển dụng vào Hải quan Singapore, hay có những tin, bài giới thiệu và phỏng

vấn về các nhân viên hải quan tâm sự về nghề; chia sẻ những thông tin của

từng cá nhân về kinh nghiệm, về các chuyến đi du lịch ... Tại Singapore đã

phát triển Chính phủ điện tử, đã phổ cập và nâng cao chất lượng cung cấp các

36

dịch vụ hành chính thuế, hải quan trên môi trường mạng, hoàn thiện hệ thống

cung cấp dịch vụ theo mô hình "Chính phủ di động”.

1.4.1.3. Kinh nghiệm của Tổng cục Thuế

Tại cơ quan Thuế, hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin cho NNT

đều do các đơn vị chuyên trách thực hiện từ cấp Tổng cục đến các Chi cục

Thuế. Theo đó, hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin cho NNT tại Tổng

cục Thuế do Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT thực hiện; tại Cục Thuế các tỉnh,

thành phố do Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT thực hiện và tại các Chi cục

Thuế do Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT thực hiện.

Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp

thông tin, ngoài tuyên truyền qua báo chí, ngành Thuế còn tuyên truyền qua

các trang mạng xã hội để tạo sự lan tỏa, đưa chính sách thuế đến với NNT.

Báo chí là kênh thông tin tuyên truyền quan trọng, mặc dù ngành Thuế

có cả bộ máy tuyên truyền, phổ biến từ cấp Tổng cục đến cấp Chi cục nhưng

công tác tuyên truyền không thể thiếu được vai trò của báo chí. Thông qua

báo chí, chính sách thuế mới sẽ đến được với đông đảo người dân và doanh

nghiệp. Thông qua báo chí, mọi hoạt động của ngành Thuế đã được báo chí

truyền tải, thông tin kịp thời đến NNT. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh như

hiện nay, báo chí lại càng trở nên quan trọng khi ngành Thuế đã chuyển từ

tuyên truyền, phổ biến thông tin trực tiếp sang trực tuyến.

Để chính sách thuế đến với người dân và doanh nghiệp, ngành Thuế

phải thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin NNT thực hiện nghĩa vụ thuế

một cách thuận lợi nhất. Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền,

phổ biến, cung cấp thông tin, ngoài tuyên truyền qua báo chí, ngành Thuế còn

tuyên truyền qua các trang mạng xã hội để tạo sự lan tỏa, đưa chính sách thuế

đến với NNT.

Thực hiện chỉ đạo này, không chỉ bộ phận tuyên truyền hỗ trợ vào cuộc,

mà các bộ phận liên quan như CNTT cũng đã thực hiện nâng cấp ứng dụng để

37

NNT có thể gửi giấy đề nghị gia hạn bằng phương thức điện tử. Điều này cho

thấy, chỉ đạo xuyên suốt của ngành Thuế trong việc đẩy mạnh tuyên truyền,

hỗ trợ, đưa chính sách thuế vào cuộc sống.

Bên cạnh đó, ngành Thuế cũng áp dụng đa dạng kênh tuyên truyền để

pháp luật thuế đi vào cuộc sống. Do tình hình dịch Covid-19 những năm qua

có diễn biến phức tạp, công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin cho

NNT đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp. Thay vì mở các lớp tập huấn

trực tiếp, ngành Thuế đã chuyển sang tập huấn trực tuyến, xây dựng các clip

hướng dẫn để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của ngành Thuế, trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Không chỉ tuyên truyền trên các kênh chính

thống, nhiều Cục Thuế còn tuyên truyền qua các trang mạng xã hội như:

Facebook, Zalo, YouTube…

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế

mới đến người dân và doanh nghiệp, ngành thuế đã cài đặt ứng dụng zalo để

cung cấp thông tin, chính sách mới cho NNT. Thông qua các kênh tuyên

truyền này, NNT có thể cập nhật được những tin tức, bài viết mới nhất, cũng

như tra cứu những thông tin về chính sách thuế mới một cách kịp thời. Cũng

thông qua các kênh tuyên truyền này, NNT có thể đặt câu hỏi và nhận được

giải đáp vướng mắc của cán bộ thuế, nhờ đó, những vướng mắc về chính sách

thuế của NNT đều được giải đáp kịp thời.

1.4.2. Một số giá trị tham khảo

Qua kinh nghiệm thực tế công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của

hai nước Nhật Bản, Singapore và của Tổng cục Thuế, tác giả nhận thấy rằng

các cơ quan trong và ngoài nước đều chú trọng công tác tuyên truyền pháp

luật đến người dân, doanh nghiệp, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm của đơn vị. Cách thức tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị này đều theo

hướng hiện đại, áp dụng CNTT, tập trung vào các phương tiện truyền thông

đại chúng, các trang mạng xã hội và quan trọng hơn là chú trọng vào nhân lực

làm công tác tuyên truyền.

38

Ở nước ta hiện nay công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thực hiện

trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó lực lượng nòng cốt là các

báo, tạp chí trong ngành được chú trọng hơn. Đối với công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về hải quan, chủ lực là Tạp chí Hải quan và bộ phận truyền

thông thuộc Văn Phòng Tổng cục Hải quan, hệ thống website của Tổng cục

Hải quan và các Cục hải quan tỉnh, thành phố, Bản tin Hải quan (Viện Nghiên

cứu Hải quan), Vụ Pháp chế, … Một hình thức tuyên truyền cũng đem lại

hiệu quả cao là các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp do Tổng cục Hải

quan, đã phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI);

các Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc…tổ chức Hội nghị.

Tại địa phương, các đơn vị hải quan đều triển khai thực hiện tốt việc

tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin pháp luật và hỗ trợ cho người dân

và doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật và thủ tục hành

chính thông qua nhiều hình thức sáng tạo như: cập nhật văn bản QPPL, tổ

chức chuyên mục Hỏi - Đáp trên trang thông tin điện tử; thiết lập đường dây

nóng, lập sổ theo dõi việc tư vấn, hỗ trợ thông tin; phát động thi đua hưởng

ứng, tham gia Ngày Pháp luật Việt Nam; biểu dương, khen thưởng các tập

thể, cá nhân tiêu biểu trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật và thực thi pháp luật; tổ chức các Hội thi tìm hiểu pháp luật về hải quan...

Với tỷ lệ cao người sử dụng các thiết bị thông minh và điện thoại thông

minh (smartphone) thì việc ứng dụng phần mềm cài đặt trên điện thoại thông

minh để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan là rất khả thi và thuận

tiện, có tính phổ cập cao đến nhiều đối tượng nói chung và các doanh nghiệp

hoạt động XNK hàng hóa nói riêng.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung nhất về tổ

chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, một

số khái niệm, đặc điểm pháp luật về hải quan cũng như ý nghĩa và vai trò

39

của hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh

nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đồng thời cũng

nêu ra một số hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cơ quan hải

quan, mục đích, các nguyên tắc, các đặc điểm của việc tuyên truyền, phổ

biến pháp luật, nhằm giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, đưa pháp luật về

hải quan đi vào đời sống.

Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo một số tài liệu luận văn, đề tài

khoa học, giáo trình giảng dạy và từ nguồn internet, kết hợp với khảo sát thực

tế kinh nghiệm thực tiễn hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật của hải

quan một số nước trên thế giới và của một số cơ quan đơn vị trong nước đã

triển khai có hiệu quả, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, khả

năng ứng dụng vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh

nghiệp của cơ quan Hải quan Việt Nam.

Đây là cơ sở để Chương 2 của Đề tài triển khai các nội dung về thực

trạng của hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cơ quan Hải quan

hiện nay.

40

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT

VỀ HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP

2.1. Phân tích thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan cho doanh nghiệp

2.1.1. Khái quát tình hình hoạt động của cơ quan Hải quan

2.1.1.1. Tình hình hoạt động của cơ quan Hải quan

Với vai trò là “người gác cửa nền kinh tế”, trải qua 77 năm xây dựng và

phát triển, gắn liền với lịch sử đấu tranh cách mạng của đất nước, Hải quan

Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Ngày nay,

cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, Hải quan Việt Nam đã nỗ lực

đang hướng tới phát triển cơ quan Hải quan chính quy, hiện đại, ngang tầm

hải quan các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, dẫn đầu trong

thực hiện Chính phủ số với mô hình Hải quan thông minh.

Trong bối cảnh chính trị, kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp,

đất nước hội nhập quốc tế sâu rộng, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài

chính, trong những năm qua, Tổng cục Hải quan đã nỗ lực thực hiện quản lý

nhà nước về hải quan, đảm bảo dòng chảy thương mại, đảm bảo thu ngân sách

nhà nước, đấu tranh phòng chống buôn lậu, bảo vệ chủ quyền lợi ích quốc gia.

Trong quá trình phát triển, Hải quan Việt Nam đã liên tục, kiên trì thực hiện

cải cách, hiện đại hóa, đạt được nhiều thành tựu góp phần phát triển kinh tế xã

hội nói chung và công cuộc xây dựng, phát triển Hải quan Việt Nam nói riêng

nhằm mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện

thủ tục XNK, nâng cao chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới và năng lực

cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực hải quan. Điển hình là công cuộc thực hiện

cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan theo Chiến lược phát triển cơ quan

Hải quan.

41

Ngày 25/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

448/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020.

Trong suốt 10 năm thực hiện (từ năm 2011 đến năm 2020), Tổng cục Hải

quan đã chủ động, nỗ lực, tập trung nguồn lực, bám sát các yêu cầu, nội dung

đã đề ra tại Chiến lược. Mặc dù trong quá trình triển khai, cơ quan Hải quan

phải đối diện với không ít thách thức, khó khăn, nhưng đến nay, cơ quan Hải

quan đã thực hiện thành công Chiến lược với những thành tựu to lớn, tạo ra

bước phát triển đột phá, giúp Hải quan Việt Nam hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ Đảng và Nhà nước giao phó, trở thành một trong những cơ quan đi đầu về

cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT và đổi mới phương thức quản lý,

giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt

động thương mại quốc tế, góp phần quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh

quốc gia, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời

giúp cho cơ quan Hải quan theo kịp sự phát triển của quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế ngày càng sâu rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

Cụ thể, cơ quan Hải quan đã xây dựng hệ thống chính sách pháp luật về

hải quan đầy đủ, hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ

trương cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế. Luật

Hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đặt nền tảng cho

việc đổi mới toàn diện hoạt động hải quan, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện

phương pháp quản lý hải quan hiện đại theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro

trong toàn bộ hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan, hướng tới quản lý doanh

nghiệp, phù hợp với yêu cầu mục tiêu chung của cải cách nền hành chính

quốc gia; đảm bảo đúng định hướng của Đảng và nhà nước, tính thống nhất,

toàn vẹn trong hệ thống pháp luật quốc gia.

Thủ tục hải quan được đơn giản hóa, hài hòa hóa, các chế độ quản lý

hải quan được chuẩn hóa phù hợp với Công ước Kyoto sửa đổi; hệ thống xác

định trước giá trị hải quan, phân loại hàng hóa và xuất xứ hàng hóa đã được

42

xây dựng và phát triển phù hợp với hướng dẫn của WCO; phương thức thực

hiện thủ tục hải quan được thay đổi căn bản, chuyển từ phương thức thủ công

sang phương thức điện tử, thủ tục hải quan điện tử.

Công tác quản lý rủi ro đã được áp dụng trong các hoạt động nghiệp vụ

hải quan. Các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro ngày càng được

chú trọng, từng bước phát triển có chiều sâu, được triển khai đồng bộ, thống

nhất, đảm bảo vai trò xử lý phân luồng thông suốt 24/7, đáp ứng yêu cầu cho

việc tự động hóa, điện tử hóa thủ tục hải quan. Công tác kiểm tra sau thông

quan đã được triển khai mạnh mẽ, từng bước đáp ứng yêu cầu chuyển từ tiền

kiểm sang hậu kiểm theo hướng chuẩn mực. Công tác quản lý thuế đã đáp

ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh,

xuất khẩu, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh quốc

gia, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế quan, sử dụng

hàng rào kỹ thuật, áp dụng đầy đủ Hiệp định GATT 1994, Công ước HS cũng

như khuyến nghị của Công ước Kyoto sửa đổi về áp dụng phán quyết trước

trong hoạt động hải quan.

Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới được triển khai mạnh mẽ, đã tổ chức lực lượng quản lý

chặt chẽ các địa bàn trọng điểm, các điểm nóng, triển khai hiệu quả công tác

đấu tranh, ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới, góp phần bảo đảm an ninh, an toàn hàng hóa ra vào

biên giới, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp XNK.

Đặc biệt, việc ứng dụng CNTT đã có bước tiến nhảy vọt. Cơ quan Hải

quan đã xây dựng hệ thống CNTT hiện đại, cốt lõi là hệ thống thông quan

điện tử tự động VNACCS/VCIS và áp dụng vận hành thành công các hệ

thống e-Manifest (trao đổi thông tin trước khi hàng đến), e-Payment (thanh

toán thuế điện tử, e-C/O (Giấy chứng nhận xuất xứ điện tử), e-Permit (thực

hiện qua Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN), VASSCM

43

(Hệ thống quản lý giám sát hải quan tự động). Hệ thống CNTT được xây

dựng tích hợp đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ, thực hiện theo hướng xử lý dữ

liệu điện tử tập trung trên mô hình kiến trúc theo hướng dịch vụ, kết nối được

các đơn vị trong cơ quan Hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo

đáp ứng yêu cầu về băng thông và khả năng dự phòng.

Bên cạnh đó, việc triển khai Hệ thống quản lý giám sát hải quan tự

động thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin với doanh nghiệp kinh doanh

cảng, sân bay, kho bãi, địa điểm chịu sự giám sát hải quan đã đánh dấu bước

triển khai mạnh mẽ công tác giám sát theo quy định của Luật Hải quan; làm

thay đổi căn bản phương thức giám sát thủ công sang điện tử, nhằm tăng

cường vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, sân bay, kho

bãi, địa điểm chịu sự giám sát hải quan.

Đồng thời, đẩy mạnh và tăng cường mối quan hệ đối tác Hải quan -

Doanh nghiệp ngày càng đi vào thực chất, góp phần giám sát thực thi pháp

luật và hợp tác nâng cao hiệu quả quản lý hải quan.

2.1.1.2. Một số kết quả đạt được

Những kết quả đạt được đã tác động và có sức lan tỏa lớn trong xã hội,

góp phần quan trọng vào việc tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế

của Việt Nam; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy tiến trình hội

nhập kinh tế của đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài; đảm bảo nguồn thu cho

Ngân sách nhà nước, vừa đảm bảo an ninh, an toàn hàng hóa ra vào Việt

Nam, góp phần bảo vệ sức sản xuất trong nước, bảo vệ sức khỏe cộng đồng;

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan.

Một số kết quả cụ thể và đã đạt được của cơ quan Hải quan những năm

qua như sau:

44

Biểu 2.1. Một số kết quả cụ thể đã đạt được của cơ quan Hải quan

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

ĐVT

2017

2018

2019

2020

2021

2022

Tỷ

Kim ngạch XNK

425,12

480,16

517,26

543,35

688,54

730,28

USD

Triệu

Tờ khai XK, NK

10,92

12,05

13,13

14,10

14,47

14.55

tờ

Tỷ

Số thu NSNN

297.082 314.907 348.721 317.090 378.889 437.531

đồng

Xử phạt VPHC

Vụ

19.297

20.703

21.893

16.744

17.261

19.110

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm 2017, 2018, 2019, 2020,

2021, 2022 của Tổng cục Hải quan).

Qua biểu số liệu trên có thể thấy trong những năm qua, về cơ bản kim

ngạch XNK, số lượng tờ khai hải quan XK, NK và số thu nộp ngân sách nhà

nước năm sau cao hơn năm trước từ 12% đến 15% và đều đạt chỉ tiêu được

giao. Tuy nhiên số vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan vẫn

còn rất cao. Việc vi phạm còn cao do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên

nhân khách quan, trong đó một số là do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp

XK, NK cố ý lợi dụng chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho hoạt động

thương mại của cơ quan Hải quan mà cố ý vi phạm, gian lận thương mại;

nhưng cũng có nhiều trường hợp do nhận thức của doanh nghiệp chưa nắm

bắt kịp thời các quy định của pháp luật nên vô tình vi phạm, sau khi được cơ

quan hải quan thông báo, hướng dẫn thì doanh nghiệp chấp nhận nộp phạt và

không tái phạm. Do đó, cần phải có nhiều biện pháp đổi mới để càng nhiều

doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, tiếp cận được các quy định của pháp luật

thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp

của cơ quan Hải quan.

Về hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan trong bối

cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp những năm qua, Tổng cục Hải

45

quan đã có chỉ đạo sát sao các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tăng cường phổ

biến pháp luật, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp XNK

bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Cụ thể, ngày 28/12/2021, Tổng cục Hải quan đã

ban hành Công văn số 6182/TCHQ-PC chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành

phố khẩn trương tổ chức các Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp bằng hình

thức trực tiếp kết hợp phát trực tuyến trên website của cơ quan Hải quan hoặc

các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương nhằm lắng nghe, ghi nhận

các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các giải

pháp, đề xuất các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật tạo

thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động XK, NK hàng hóa. Một số văn

bản đã được ban hành như:

- Nghị quyết số 10/2021/UBTVQH15 ngày 08/12/2021 của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội về việc gia hạn thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng

miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế, hàng hóa gửi kho ngoại

quan đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch Covid-19;

- Thông tư số 121/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác

phòng, chống dịch Covid-19; nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra

thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19.

Đối với công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì Cục Hải quan tỉnh

Bình Dương là một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động này. Lãnh đạo

Cục Hải quan tỉnh Bình Dương luôn quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức trong đơn vị;

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan trên địa bàn. Quán triệt Lãnh đạo

các đơn vị thuộc và trực thuộc phải lồng ghép, phổ biến cho cán bộ công chức

các văn bản QPPL mới thông qua các cuộc họp giao ban, họp đơn vị, đặc biệt

là chú trọng tập huấn, bồi dưỡng các quy định mới nhằm giúp cán bộ, công

46

chức kịp thời cập nhật, nắm bắt đầy đủ, chính xác, thực hiện thống nhất các

quy định. Bên cạnh đó, khuyến khích cán bộ công chức đưa ra các sáng kiến,

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật cho doanh nghiệp trên địa bàn. Thời gian qua, đơn vị đã triển khai thực

hiện có hiệu quả một số hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật như sau:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cập nhật các chính sách, các văn bản

pháp luật và các tin tức liên quan lên website, báo chí. Kịp thời chuyển tải

thông tin đến các cá nhân, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp đang hoạt động

XK, NK trên địa bàn.

- Thường xuyên phối hợp với các báo, đài Trung ương đến địa phương

như: Báo Bình Dương, Tạp chí Hải quan, Thời báo Tài chính VN, Tạp chí Tài

chính … và các đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện các bài viết tuyên

truyền đến người dân, doanh nghiệp về các hoạt động nổi bật của đơn vị.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền thông qua Cổng thông tin điện tử

của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, chủ yếu tập trung vào các nội dung như

công tác cải cách hành chính, cải cách hiện đại hóa trong lĩnh vực hải quan;

tuyên truyền về kết quả và các giải pháp thu ngân sách nhà nước; công tác

phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; công tác xây dựng lực lượng, kỷ

luật, kỷ cương trong thi hành công vụ … Cập nhật các bài viết, tin tức liên

quan đến hoạt động XNK thông qua các hình thức phong phú, đa dạng, dễ

tiếp cận góp phần vào việc chuyển tải thông tin đến các cá nhân, doanh

nghiệp hoạt động XNK trên địa bàn.

- Niêm yết công khai các văn bản QPPL mới, các quy trình thủ tục hải

quan tại các Chi cục Hải quan trực thuộc nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt

nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật. Từ đó hiểu, phối

hợp và tuân thủ thực hiện đúng quy định pháp luật.

- Công khai số điện thoại, đường dây nóng của lãnh đạo đơn vị để tiếp

nhận những ý kiến vướng mắc của người dân, doanh nghiệp cần trao đổi và

47

kịp thời phản ánh về các hành vi vi phạm, biểu hiện tiêu cực của cán bộ công

chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Duy trì và tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ giải quyết vướng

mắc và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp

tại các đơn vị thuộc và trực thuộc.

- Trong thời gian ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, hoạt động tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp cũng được chuyển

đổi linh hoạt sang các hình thức trực tuyến. Cục Hải quan tỉnh Bình Dương đã

chủ động tạo Group diễn đàn Hải quan - Doanh nghiệp trên địa bàn ứng với

từng Chi cục qua ứng dụng Zalo. Theo đó, hàng ngày các đơn vị theo dõi, cập

nhật các văn bản mới được phép công khai tuyên truyền đến cộng đồng doanh

nghiệp; tương tác và trả lời vướng mắc của doanh nghiệp trong khuôn khổ

chức năng, nhiệm vụ của Chi cục; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng

mắc vượt thẩm quyền để báo cáo Cục xử lý kịp thời, được cộng đồng doanh

nghiệp đánh giá cao về tính đổi mới, hiệu quả.

Việc triển khai phương thức tuyên truyền, trả lời vướng mắc qua ứng

dụng Zalo đã được một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện hiệu quả

trong thời gian dịch bệnh Covid - 19 diễn biến phức tạp.

2.1.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

2.1.2.1. Các quy định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật

(i) Chủ trương, chính sách của Đảng, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Trong rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước đã đề cập

đến công tác phổ biến, phổ biến pháp luật.

Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số

nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới chỉ rõ cần: “Đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nhiều hình thức

phong phú, sinh động, đặc biệt là thông qua các phiên toà xét xử lưu động và

48

bằng những phán quyết công minh để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật

cho cán bộ và nhân dân” [1].

Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng

định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự

lãnh đạo của Đảng”. Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định: “Giáo dục pháp

luật có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp

hoá hiện đại hoá đất nước, cho nên việc xây dựng pháp luật và mở rộng các

hình thức tuyên truyền, giáo dục, củng cố và nâng cao trình độ văn hoá pháp

lý cho người dân là hết sức cần thiết”. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày

24/5/2005 của Bộ chính trị; Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15/5/2007 của Ban Bí

thư Trung ương Đảng cũng đã chỉ rõ yêu cầu về tiếp tục đòi hỏi nâng cao chất

lượng hiệu quả công tác tuyên truyền trong tình hình mới;

Đặc biệt, tại Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Chấp

hành Trung ương về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí

thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân cũng đã

chỉ ra một số nội dung sau:

Một là: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,

đoàn thể nhân dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật; xác định là một bộ phận của công tác giáo dục chính

trị, tư tưởng; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặt dưới sự

lãnh đạo của Đảng. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, phát huy sự

tham gia chủ động, tích cực của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ

chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và của mọi người dân trong công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Kết

49

hợp chặt chẽ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật; ý thức chấp hành pháp luật là thước đo hiệu quả công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật. Bảo đảm tính đồng bộ, xuyên suốt, hiệu quả giữa

phổ biến, giáo dục pháp luật với xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật.

Hai là: Thực hiện đầy đủ các thể chế, chính sách về phổ biến, giáo dục

pháp luật hiện hành; đồng thời hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách liên

quan đến lĩnh vực này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đa dạng hóa nguồn lực xã

hội cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đổi mới cơ chế quản lý, sử

dụng kinh phí, ưu tiên bố trí nguồn lực cho các nhóm đối tượng đặc thù yếu

thế, đồng bào dân tộc, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh

tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Đổi mới tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị tham mưu, thực hiện

quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật. Kiện toàn tổ chức và nâng

cao hiệu quả hoạt động của hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật

các cấp. Chú ý củng cố đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật; có chính sách thích hợp để sử dụng đội ngũ người biết tiếng dân tộc

thiểu số, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp thực hiện phổ biến,

giáo dục pháp luật kịp thời, thực chất, hiệu quả.

Ba là: Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn diện, rộng

khắp, hướng mạnh về cơ sở, gắn với việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt

chuẩn tiếp cận pháp luật. Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của lực

lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng; mặt trận và đoàn thể nhân dân

trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cần bám sát thực tiễn cuộc sống và

đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội trong từng giai đoạn, địa bàn,

đối tượng cụ thể. Kịp thời thông tin đầy đủ ngay từ khi soạn thảo các vấn đề có

tác động lớn đến xã hội, các vấn đề được xã hội quan tâm hoặc cần định hướng

dư luận xã hội để tạo sự đồng thuận cao trong thực thi chính sách, pháp luật.

50

Bốn là: Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, cách thức phổ biến, giáo

dục pháp luật, bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy sức mạnh của các phương tiện

thông tin đại chúng; ưu tiên khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả đối

với các chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; nâng cao chất lượng các hoạt

động đối thoại, giải đáp, tư vấn pháp luật. Xây dựng và nhân rộng các mô

hình hay, các làm hiệu quả gắn với từng chủ đề nội dung, đối tượng. Đổi mới

toàn diện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Triển khai

mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật; huy động lực lượng

của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại

chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động

thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan

nhà nước và trong xã hội”.

Nhiều văn bản pháp luật của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập đến việc

tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật như: Quyết định số

407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 phê duyệt đề án “Tổ chức truyền thông chính

sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”; Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 05/4/2023

phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho

doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”…

Thực hiện các văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước về tuyên

truyền, phổ biến pháp luật, thời gian qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các

Bộ, ngành, đoàn thể và địa phương đã chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng điểm, gắn với việc thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn

vị, địa phương. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã đạt được nhiều

51

kết quả quan trọng, hầu hết các văn bản QPPL đã được phổ biến bằng nhiều

hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, đáp ứng nhu cầu

tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân; hiểu biết pháp luật và ý thức chấp

hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từng bước được

nâng lên, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường quản lý nhà nước bằng

pháp luật.

(ii) Các văn bản quy định về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được Quốc hội khóa XIII thông qua

ngày 20/6/2012, có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2013. Lần đầu tiên nước

ta có một văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao dưới hình thức văn bản luật

về phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho

công tác này. Luật này quy định về quyền được thông tin về pháp luật và

trách nhiệm tìm hiểu học tập pháp luật của công dân; nội dung, hình thức phổ

biến, giáo dục pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền và các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Luật đã quy định nội dung, các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật và

trách nhiệm của cơ quan tổ chức trong việc phổ biến giáo dục pháp luật. Theo

đó, Điều 11 Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012 quy định các hình

thức phổ biến, giáo dục pháp luật, gồm:

- Họp báo, thông cáo báo chí;

- Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật;

cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật;

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh,

internet, pa-nô, áp phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải

thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin

của cơ quan, tổ chức, khu dân cư;

- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật;

52

- Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp

công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các

cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa

giải ở cơ sở;

- Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức

chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn

hóa khác ở cơ sở;

- Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục

của hệ thống giáo dục quốc dân;

- Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối

tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng

để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.

Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, trong đó quy định thông tin phải

được công khai là văn bản QPPL; văn bản hành chính có giá trị áp dụng

chung; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính;

thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ chính sách đối với

những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước.

Ngày 04/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2013/NĐ-CP

quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục

pháp luật, trong đó Nghị định đã quy định về Ngày Pháp luật, các điều kiện

bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xã hội hóa công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật và các chính sách hỗ trợ đối với tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.

Để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp

cận pháp luật của người dân tại cơ sở, liên bộ Tài chính, Tư pháp đã ban hành

Thông tư liên tịch số 14/2014/TT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 quy định về

việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước

bảo đảm cho hoạt động này.

53

(iii) Các quy định trong lĩnh vực hải quan về công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật

Điều 18 Luật Hải quan quy định về quyền của NKHQ đã chỉ rõ “Được

cơ quan Hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai Hải quan đối

với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến

pháp luật về Hải quan;…” [11].

Điều 19 Luật Hải quan quy định về nghĩa vụ của công chức hải quan,

trong đó đã quy định hướng dẫn NKHQ, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có

yêu cầu là nhiệm vụ của cơ quan hải quan.

Ngày 20/5/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 628/QĐ-

TTg phê duyệt Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2030, trong đó một trong

các nội dung của Chiến lược là: “Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho

cán bộ, công chức trong cơ quan Hải quan, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng

doanh nghiệp về chính sách pháp luật, các quy trình thủ tục hải quan; tranh thủ

sự phối hợp, đồng tình ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong thực thi pháp luật

về hải quan. Sử dụng cổng, trang thông tin điện tử và mạng xã hội để thực hiện

tuyên truyền, phổ biến cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của

người dân, doanh nghiệp về công tác quản lý hải quan” [16].

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, ngày 04/11/2004 Bộ trưởng Bộ Tài

chính đã ban hành Quyết định số 3597/QĐ-BTC quy định về quy chế đối

thoại với đối tượng nộp thuế và NKHQ. Trên cơ sở đó, ngày 17/10/2007 Tổng

cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ về

Quy chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ và

Quyết định số 2363/QĐ-TCHQ ngày 03/7/2013 về Quy chế đối thoại với

NKHQ, NNT của cơ quan Hải quan. Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ và

Quyết định số 2363/QĐ-TCHQ là những văn bản đầu tiên của Ngành quy

định các hoạt động tổng hợp của cơ quan Hải quan các cấp về việc tuyên

54

truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ, NNT và hoạt động đối thoại

của Hải quan với doanh nghiệp.

Để nâng cao vai trò, hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật trong bối cảnh toàn cơ quan Hải quan đang triển khai ứng dụng CNTT và

thực hiện Hải quan số, ngày 30/6/2022 Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

đã ban hành Quyết định số 1243/QĐ-TCHQ về Quy chế tuyên truyền, phổ

biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho NKHQ, doanh nghiệp trong lĩnh vực hải

quan. Quyết định số 1243/QĐ-TCHQ thay thế các Quyết định số 1915/QĐ-

TCHQ và Quyết định số 2363/QĐ-TCHQ, trong đó đã quy định cụ thể nội

dung, các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Theo

đó, Tổng cục Hải quan giao các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở kế

hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Tổng cục Hải quan xây dựng kế

hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật của đơn vị hàng năm, nội dung tuyên

truyền gồm các văn bản QPPL về hải quan đã được ban hành trong năm trước

và dự kiến ban hành trong năm tiếp theo bằng các hình thức phù hợp (Phụ lục

1 kèm theo). Các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp phải được theo dõi,

cập nhật kịp thời vào Sổ Nhật ký tuyên truyền (Phụ lục 2 kèm theo), hàng

ngày cán bộ, công chức hải quan được phân công công tác tuyên truyền pháp

luật phải rà soát Sổ Nhật ký để kiểm tra, đối chiếu, xử lý các vướng mắc chưa

được giải quyết. Đối với các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp vượt

thẩm quyền xử lý của đơn vị hoặc cần thêm thời gian để xin ý kiến cơ quan

chuyên môn thì cán bộ, công chức hải quan phải viết Phiếu hẹn hỗ trợ, phổ

biến pháp luật (Phụ lục 3 kèm theo), trong đó ghi rõ thời gian trả lời, giải đáp

cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tại các cuộc hội nghị, hội thảo hay đối thoại

với doanh nghiệp hay tại khu vực làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan cũng

có thể kết hợp gửi các Phiếu khảo sát nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp

luật (Phụ lục 4 kèm theo) để xác định, tổng hợp nhu cầu, nội dung doanh

nghiệp cần tuyên truyền, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù

55

hợp. Định kỳ các đơn vị phải báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp về Tổng cục Hải quan theo

các tiêu chí, nội dung quy định (Phụ lục 5 kèm theo), Tổng cục Hải quan sẽ

tổng hợp các báo cáo của các đơn vị và kịp thời xử lý các vướng mắc, kiến

nghị, đề xuất vượt thẩm quyền.

Hệ thống văn bản quy định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ

chức, cá nhân doanh nghiệp đã tương đối đầy đủ, tuy nhiên các hình thức tuyên

truyền, phổ biến, cung cấp thông tin quy định trong văn bản QPPL chủ yếu theo

hình thức truyền thống, chưa khai thác triệt để thế mạnh của ứng dụng CNTT

tin, cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin về pháp luật, giúp doanh nghiệp sử

dụng khai thác một cách thuận lợi hệ thống thông tin pháp luật được số hoá; kết

nối chia sẻ thông tin trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo đảm tính chính

xác, đầy đủ, thiết thực, kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy tuyên truyền của cơ quan Hải quan

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh

nghiệp là trách nhiệm của mọi cán bộ, công chức hải quan từ cơ quan Tổng

cục đến các đơn vị trong toàn ngành.

Tại cơ quan Tổng cục Hải quan, Vụ Pháp chế là đơn vị làm đầu mối

phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục xây dựng kế

hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; đôn đốc, kiểm tra kết quả

triển khai thực hiện; tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức đánh giá, tổng

kết thực hiện kế hoạch tuyên truyền và các nhiệm vụ khác về nội dung hoạt

động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Làm đầu mối phối hợp với các Vụ,

Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, cơ quan đơn vị trong và ngoài

ngành tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan,

pháp luật thuế cho doanh nghiệp hoạt động XK, NK hàng hóa.

Ngoài ra, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp

còn được phân công cho một số đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện

56

theo một số nội dung, hình thức cụ thể, như: Văn phòng Tổng cục đầu mối

hoạt động tuyên truyền trên báo, đài; Ban Cải cách hiện đại hóa chủ trì hoạt

động hội nghị đối thoại với doanh nghiệp Nhật Bản, hoạt động quan hệ đối

tác Hải quan - Doanh nghiệp; Tạp chí Hải quan chủ trì hoạt động tuyên truyền

trên Tạp chí Hải quan điện tử; Cục CNTT và Thống kê hải quan chủ trì hoạt

động tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan Hải quan…

Bên cạnh đó, các đơn vị nghiệp vụ thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng

cục chịu trách nhiệm đề xuất những nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; xây dựng tài liệu về nội dung

nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị để tuyên truyền, phổ biến pháp

luật khi được yêu cầu thành lập nhóm hoặc phân công công chức làm đầu mối

tham mưu tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật thuộc phạm vi, lĩnh vực nghiệp vụ của đơn vị.

Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Phòng Chống buôn lậu và xử lý

vi phạm hoặc Phòng Nghiệp vụ là đơn vị giúp Cục trưởng tổ chức triển khai

thực hiện, kiểm tra, tổng kết đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật trong phạm vi toàn Cục.

Các phòng, ban đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Cục chịu trách nhiệm

đề xuất những nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp

theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; phân công, cử cán bộ, công chức đơn vị

mình trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi

phạm hoặc Phòng Nghiệp vụ để tuyên truyền, phổ biến pháp luật khi được

yêu cầu.

Tại các Chi cục Hải quan và tương đương, việc tuyên truyền, phổ biến

pháp luật do Tổ giải quyết vướng mắc của Chi cục tổ chức thực hiện. Lãnh

đạo Chi cục phân công, cử cán bộ, công chức phụ trách thực hiện.

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp phải kết

hợp chặt chẽ với việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại mỗi Cục Hải quan.

57

2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

2.2.1. Thực trạng năng lực tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

Cán bộ, công chức hải quan được phân công thực hiện công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp của cơ quan Hải quan cơ bản đều

có trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về hải quan

sâu rộng và có trách nhiệm với công việc, có trách nhiệm với công việc được

giao, trong đó có nhiều cán bộ, công chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại

một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã được công nhận là Báo cáo viên pháp

luật cấp tỉnh, có thể trực tiếp giải đáp nhiều vấn đề, vướng mắc khó khăn của

doanh nghiệp khi được yêu cầu. Đối với các trường hợp phức tạp thì có thể

chuyển nội dung cho các đơn vị chuyên môn hoặc xin ý kiến chỉ đạo của

Lãnh đạo đơn vị.

Tuy nhiên, do hiện nay cơ quan Hải quan không có đơn vị, bộ phận

chuyên trách tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp, mà được phân công cho các đơn vị và các nhân thực hiện

kiêm nhiệm với nhiệm vụ chuyên môn khác. Căn cứ khoản 7, Điều 2 Quyết

định số 1051/QĐ-BTC ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế thuộc

Tổng cục Hải quan, theo đó, ngoài các nhiệm vụ chuyên môn được giao thì

một trong những nhiệm vụ của Vụ Pháp chế là tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, cụ thể như sau:

Một là: Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; phổ biến pháp

luật cho doanh nghiệp;

Hai là: Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị của Tổng cục Hải quan tổ

chức phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị

thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

58

Ba là: Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài cơ quan Hải quan tổ chức

các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về pháp luật về hải

quan, pháp luật thuế cho NKHQ, NNT.

Tương tự, tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng

Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm (hoặc Phòng Nghiệp vụ đối với các đơn vị

không có Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm).

Tại các Chi cục Hải quan và tương đương, công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp do Tổ giải quyết vướng mắc của

Chi cục tổ chức thực hiện. Lãnh đạo Chi cục phân công, cử cán bộ, công chức

phụ trách thực hiện.

Bên cạnh đó, tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố định kỳ điều động,

luân chuyển vị trí công tác của cán bộ, công chức trong nội bộ đơn vị hoặc từ

đơn vị này sang đơn vị khác, dẫn đến việc thường xuyên thay đổi cán bộ, công

chức làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đây cũng là một trong

những trở ngại trong hoạt động tuyên truyền pháp luật của cơ quan Hải quan.

2.2.2. Thực trạng nguồn lực phục vụ tổ chức thực hiện tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

Do không có đơn vị chuyên trách thực hiện công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật cho doanh nghiệp trong toàn ngành, vì vậy việc phân công đầu

mối thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho bất cứ đơn vị, cá

nhân nào đều có những khó khăn nhất định, đòi hỏi việc thực hiện phải có sự

phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, đặc biệt là vai trò chỉ đạo của Lãnh đạo

phụ trách công tác này.

Thực tế hiện tại, công chức hải quan có trình độ, năng lực chuyên môn

sâu nhưng kỹ năng thuyết trình, tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn yếu,

chưa được đào tạo bài bản về phương pháp thực hiện tuyên truyền, phổ biến

pháp luật. Bên cạnh đó, ngoài nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cán

59

bộ công chức hải quan cỏn được giao kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ chuyên

môn khác, do vậy việc thực hiện công tác này còn hạn chế, chưa thực sự đáp

ứng đầy đủ yêu cầu.

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan của cơ quan

Hải quan được thực hiện thông qua nhiều hình thức với nội dung phong phú,

cụ thể:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cập nhật các chính sách, các văn bản

pháp luật và các tin tức liên quan lên website, báo chí. Kịp thời chuyển tải

thông tin đến các cá nhân, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp đang hoạt động

XK, NK trên địa bàn.

- Thường xuyên phối hợp với các báo, đài Trung ương đến địa phương

như: Báo Hải quan, Thời báo Tài chính VN, Tạp chí Tài chính … và các đơn

vị trong và ngoài ngành thực hiện các bài viết tuyên truyền đến người dân,

doanh nghiệp về các hoạt động nổi bật của cơ quan Hải quan.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền thông qua Cổng thông tin điện tử

của Tổng cục Hải quan, chủ yếu tập trung vào các nội dung như công tác cải

cách hành chính, cải cách hiện đại hóa trong lĩnh vực hải quan; tuyên truyền

về kết quả và các giải pháp thu ngân sách nhà nước; công tác phòng, chống

buôn lậu, gian lận thương mại; công tác xây dựng lực lượng, kỷ luật, kỷ

cương trong thi hành công vụ … Cập nhật các bài viết, tin tức liên quan đến

hoạt động XNK thông qua các hình thức phong phú, đa dạng, dễ tiếp cận góp

phần vào việc chuyển tải thông tin đến các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động

XNK trên địa bàn.

- Niêm yết công khai các văn bản QPPL mới, các quy trình thủ tục hải

quan tại các Chi cục Hải quan nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt nhanh

chóng, đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật. Từ đó hiểu, phối hợp và

tuân thủ thực hiện đúng quy định pháp luật.

- Công khai số điện thoại, đường dây nóng của lãnh đạo đơn vị để tiếp

nhận những ý kiến vướng mắc của người dân, doanh nghiệp cần trao đổi và

60

kịp thời phản ánh về các hành vi vi phạm, biểu hiện tiêu cực của cán bộ công

chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Duy trì và tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ giải quyết vướng

mắc và tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp tại các

đơn vị thuộc và trực thuộc.

- Trong thời gian ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, hoạt động tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp cũng được chuyển

đổi linh hoạt sang các hình thức trực tuyến. Theo đó, hàng ngày các đơn vị

theo dõi, cập nhật các văn bản mới được phép công khai tuyên truyền đến

cộng đồng doanh nghiệp; tương tác và trả lời vướng mắc của doanh nghiệp

trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ của Chi cục; kịp thời nắm bắt những

khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền để báo cáo Cục xử lý kịp thời, được

cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao về tính đổi mới, hiệu quả.

Việc triển khai phương thức tuyên truyền, trả lời vướng mắc qua ứng

dụng Zalo đã được một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện hiệu quả

trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.

2.2.3. Thực trạng sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức

thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

Quá trình tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan không thể không nói đến sự phối hợp tham gia, đồng hành của doanh

nghiệp. Hiện nay, hoạt động tương tác trong công tác phổ biến pháp luật

giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp thường qua các hình thức truyền

thống, khi doanh nghiệp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi

pháp luật về hải quan sẽ gửi văn bản trực tiếp đến cơ quan hải quan xin ý

kiến, hoặc thông qua các Hiệp hội doanh nghiệp, Phòng Thương mại và

Công nghiệp Việt Nam gửi văn bản vướng mắc đến cơ quan Hải quan để

được hướng dẫn, giải đáp. Bên cạnh đó, hoạt động đối thoại với doanh

nghiệp cũng là một trong những kênh thông tin tuyên truyền, giải đáp vướng

61

mắc hiệu quả được thực hiện tại các cấp hải quan. Theo quy chế tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp ban hành kèm theo

Quyết định số 1243/QĐ-TCHQ ngày 30/6/2022 của Tổng cục trưởng Tổng

cục Hải quan đã quy định chi tiết về công tác đối thoại với doanh nghiệp,

theo đó, Tại cơ quan Tổng cục Hải quan tổ chức Hội nghị đối thoại định kỳ

06 tháng hoặc 01 năm một lần (trừ trường hợp bất khả kháng); tại Cục Hải

quan tỉnh, thành phố tổ chức Hội nghị đối thoại định kỳ 03 tháng hoặc 06

tháng một lần và tại các Chi cục Hải quan là hoạt động đối thoại thường

xuyên, thông qua Tổ giải quyết vướng mắc của đơn vị sẽ trực tiếp trả lời,

giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đối với một số đơn vị hải quan, đặc biệt là tại các vùng biên

giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số thì cán bộ công chức

hải quan cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến

pháp luật do tại khu vực này, trình độ dân trí của người dân còn hạn chế dẫn

đến việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cán bộ, công chức hải quan tại

những khu vực này gặp không ít khó khăn.

2.3. Nhận xét về tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp

2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân

Các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nêu trên đã góp phần

tích cực hỗ trợ cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, hiểu rõ các quy định mới

của pháp luật, từ đó có ý thức hơn trong việc chấp hành pháp luật về hải quan.

Các đơn vị trong toàn cơ quan Hải quan đã triển khai thực hiện một cách toàn

diện; hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp đã đi vào

nề nếp, có kế hoạch, trọng tâm, triển khai đồng bộ tại các cấp hải quan dưới

nhiều hình thức và đạt được những kết quả nhất định như sau:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức của Lãnh đạo đơn vị các cấp từ Cục Hải

quan đến các Chi cục đối với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

62

Lãnh đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã nhận thức rõ vị trí, vai

trò, hiệu quả của công tác này trong các hoạt động nghiệp vụ tại đơn vị, giúp

giảm thời gian, chi phí, nguồn lực của cơ quan Hải quan và doanh nghiệp

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Thứ hai, công tác tổ chức và cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về hải quan chuyển biến rõ nét, tích cực về nhận thức, các đơn

vị đã tổ chức triển khai công tác này một cách nghiêm túc. Cụ thể:

- Bộ máy tổ chức được hoàn thiện theo hướng chuyên sâu, phân công

lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phụ trách, giao nhiệm vụ tuyên truyền,

phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp thông qua Phòng giao dịch một cửa tại

Cục; kiện toàn Tổ giải quyết vướng mắc tại các Chi cục, niêm yết công khai

số điện thoại của các thành viên; ban hành quy chế hoạt động đối với công tác

này phù hợp với điều kiện, cũng như tình hình thực tế tại đơn vị.

- Hầu hết các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan đều bố trí

công chức làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật kiêm nhiệm, phối

hợp thực hiện công tác chuyên môn. Cán bộ, công chức, viên chức hải quan

được phân công làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đều có trình độ

từ đại học trở lên, có tinh thần trách nhiệm với công việc, tích cực chủ động

học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ

chuyên môn được giao.

- Bố trí bàn thực hiện tuyên truyền thường xuyên có 01 đồng chí lãnh

đạo Tổ Giải quyết vướng mắc trực tiếp tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

doanh nghiệp khi được yêu cầu.

- Lãnh đạo Chi cục thường xuyên yêu cầu cán bộ, công chức hải quan

phụ trách công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật báo cáo nội dung đã thực

hiện việc hỗ trợ để kiểm soát, đánh giá các nội dung doanh nghiệp yêu cầu và

cơ quan Hải quan đã cung cấp thông tin, trên cơ sở đó có chỉ đạo, điều hành

tiếp tục giải quyết, hỗ trợ thêm, giúp triển khai công việc tại đơn vị đạt hiệu

quả, tránh phát sinh các vướng mắc, khiếu kiện.

63

Thứ ba, cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật được đầu tư. Tại một số Chi cục Hải quan, nơi đón tiếp doanh nghiệp

cũng là nơi làm thủ tục mở tờ khai cho. Việc bố trí như vậy đã tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nhanh chóng, kịp thời các

thông tin cần hỗ trợ. Tuy nhiên, đối với các Chi cục diện tích làm việc nhỏ thì

việc bố trí như vậy cũng gặp khó khăn. Bên cạnh đó, các đơn vị đều có bảng

niêm yết các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan. Đặc biệt tại

nhiều Chi cục đã đầu tư, bố trí máy vi tính kết nối mạng internet, màn hình

trạm để doanh nghiệp có thể trực tiếp tra cứu các thông tin, các quy định của

pháp luật trước khi thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục hải quan.

Thứ tư, nội dung được tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, hình thức tuyên

truyền, phổ biến pháp luật đa dạng, phong phú.

Biểu 2.2. Kết quả cụ thể một số hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật cho doanh nghiệp của cơ quan Hải quan

STT

Hình thức

ĐVT

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

trụ sở cơ

12.439

8.395

5.735

10.103

9.651

7.940

1

Tại quan Hải quan Qua điện thoại

69.231 47.073

8.588

15.901 15.896 13.250

2

Bằng văn bản

37.241

3.036

3.450

5.808

1.225

2.500

3

20

130

177

159

135

103

4

97

53

65

55

83

3

5

thoại với

109

105

222

89

53

19

6

2.196

2.970

2.712

4.312

7.451

7.970

7

Vướng mắc Cuộc gọi Văn bản Vướng mắc Hội nghị Hội nghị Văn bản

15.000 10.000 15.000 11.000 15.000 1.900

Tờ

8

Tại trụ sở của NKHQ, NNT Hội nghị, hội thảo, tập huấn Đối NKHQ, NNT Trên trang thông tin điện tử Phát hành tờ rơi, ấn phẩm (Nguồn: Số liệu được trích từ báo cáo công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật cho doanh nghiệp của Tổng cục Hải quan các năm: 2017, 2018,

2019, 2020, 2021, 2022).

64

Hàng năm các văn bản QPPL trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban

hành, hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đều được tuyên truyền, phổ biến,

giới thiệu đến doanh nghiệp dưới nhiều hình thức, như: hướng dẫn trực tiếp tại

trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp; hướng dẫn giải đáp qua điện

thoại; tổ chức đối thoại doanh nghiệp; hội nghị, hội thảo, tập huấn; thông tin trên

trang điện tử của hải quan; phát tài liệu, tờ rơi; giao lưu trực tuyến…

Qua biểu trên có thể nhận thấy hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật trong cơ quan Hải quan tuy đã đem lại những hiệu quả nhất định, có đóng

góp không nhỏ trong việc giải đáp vướng mắc, tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp nhưng vẫn chủ yếu bằng các hình thức truyền thống và thủ công. Năm

2020, 2021 và đầu năm 2022, trước ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhiều

địa phương trên cả nước thực hiện giãn cách xã hội, hạn chế tiếp xúc dẫn đến

các hình thức tuyên truyền trực tiếp bị hạn chế, thay vào đó Tổng cục Hải

quan đã đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực tuyến từ xa. Trước thời đại

cách mạng công nghiệp 4.0, khi Hải quan đang từng bước chuyển mình sang

Hải quan số thì hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng cần được đẩy

mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của

công tác này.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp

Việt Nam đang hoàn thiện hệ thống thể chế để bảo đảm từng bước bắt

kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, hệ thống pháp luật thường xuyên

được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện trong đó có pháp luật về hải quan. Tuy

nhiên, văn bản QPPL mới được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chưa được kịp

thời phổ biến sâu, rộng đến doanh nghiệp. Hình thức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật chủ yếu là các hình thức truyền thống và thủ công nên số lượng

doanh nghiệp cập nhật thông tin còn hạn chế.

65

Thực tế này, cơ quan Hải quan thực hiện chưa đáp ứng được nhu cầu

của doanh nghiệp. Hầu hết doanh nghiệp muốn được tiếp cận thông tin về sự

thay đổi, điều chỉnh của hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động của

doanh nghiệp một cách thuận tiện nhất, chủ động nhất, tuy nhiên việc nhận

thông tin về pháp luật về hải quan của doanh nghiệp vẫn đang phụ thuộc

nhiều vào tính chủ động của cơ quan Hải quan.

2.3.2.2. Hình thức và biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

doanh nghiệp chưa bảo đảm tính kịp thời

Mặc dù đã nỗ lực rất lớn và đã có nhiều thành tựu, song cơ quan Hải

quan vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của doanh nghiệp. Hầu hết

doanh nghiệp muốn được tiếp cận thông tin về sự thay đổi, điều chỉnh của hệ

thống pháp luật có liên quan đến hoạt động XNK trong thời gian sớm nhất,

nhưng cơ quan Hải quan chưa đáp ứng được yêu cầu này, vì vậy đôi khi gây

ra những tranh chấp hoặc những vi phạm pháp luật đáng tiếc.

Mặc dù triển khai nhiều biện pháp, hình thức, tuy nhiên, do đối tượng

doanh nghiệp thuộc rất nhiều thành phần khác nhau, trình độ hiểu biết về

pháp luật và việc XNK theo nhiều loại hình khác nhau nên thông tin do cơ

quan Hải quan cung cấp vẫn chưa đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thông tin chuyên

sâu của doanh nghiệp. Nhiều văn bản được ban hành có hiệu lực thực thi

nhưng doanh nghiệp vẫn chưa nắm bắt được thông tin liên quan đến hoạt

động của doanh nghiệp. Hiện tại, hình thức thông tin chuyên sâu chủ yếu vẫn

là giải quyết vướng mắc tại chỗ hoặc thông qua các hội nghị, hội thảo, tập

huấn. Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa đi sâu theo từng mảng

công tác nghiệp vụ, có những nội dung vướng mắc liên tục phát sinh nhưng

chưa được cơ quan Hải quan chủ động tuyên truyền, phổ biến cho các doanh

nghiệp để giải quyết kịp thời và dứt điểm. Việc đăng tải các văn bản mới ban

hành, trả lời vướng mắc qua hệ thống website của cơ quan Hải quan còn chưa

được triển khai thường xuyên.

66

2.3.2.3. Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan cho doanh nghiệp tính khả thi chưa cao

Cơ sở để xây dựng kế hoạch là từ việc tổng hợp, phân tích thông tin từ

hoạt động nghiệp vụ hải quan để xác định vấn đề, nội dung, đối tượng cần hỗ

trợ. Tuy nhiên, nhiều đơn vị Hải quan địa phương khi xây dựng kế hoạch

chưa căn cứ vào những cơ sở này, vì thế kế hoạch đưa ra chung chung, chưa

cụ thể, không chỉ rõ phương thức, nội dung cách thức thực hiện và tiến độ,

chưa chủ động hỗ trợ theo mảng/nhóm vấn đề chuyên sâu một cách hệ thống.

Thêm vào đó, việc xây dựng kế hoạch của các đơn vị chưa sát với thực tế dẫn

đến việc tổ chức triển khai thực hiện lại thiếu triệt để, hậu quả là nhiều nội

dung không được thực hiện hoặc thực hiện thiếu hiệu quả.

2.3.2.4. Việc phối hợp giữa các đơn vị trong ngành chưa thường xuyên,

nội dung chưa sát với yêu cầu thực tế

Tại Tổng cục Hải quan, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được

phân công cho nhiều đơn vị thực hiện nhưng chưa có sự kết nối, điều phối

giữa các đơn vị, dẫn đến sự rời rạc, không tập trung, chưa mang tính chủ

động, chuyên sâu, như:

- Trong hoạt động đối thoại, hội nghị, hội thảo với doanh nghiệp: Vụ

Pháp chế chủ trì triển khai các hoạt động hội nghị đối thoại doanh nghiệp toàn

quốc do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì; hội nghị đối

thoại với doanh nghiệp Hàn Quốc do Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam chủ

trì. Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan đầu mối triển khai hội nghị đối thoại

doanh nghiệp Nhật Bản do Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam chủ trì; tổ

chức tham vấn định kỳ với các hiệp hội doanh nghiệp về các kiến nghị, đề

xuất, giải quyết vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp. Nội dung này có tính

chất tương đồng với hoạt động hội nghị, hội thảo doanh nghiệp, do đó dẫn

đến cùng là Hội nghị đối thoại nhưng nhiều đơn vị làm đầu mối.

- Trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Ban Cải cách hiện

đại hóa hải quan chủ trì thực hiện hoạt động hợp tác Hải quan - Doanh

67

nghiệp, trong đó, có nội dung phổ biến, hướng dẫn thực hiện, tuân thủ các quy

định của pháp luật về hải quan liên quan đến doanh nghiệp. Hoạt động này

tương đồng với hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp

do Vụ Pháp chế chủ trì thực hiện.

Sự phối hợp giữa các đơn vị Vụ, Cục tại cơ quan thuộc Tổng cục Hải

quan với các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong việc cung cấp tài liệu,

chuyên gia để trực tiếp tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại các đơn vị hải

quan địa phương nhìn chung còn ít được thực hiện, chưa đáp ứng được yêu

cầu của doanh nghiệp. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ yếu vấn thực

hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan một cách đơn lẻ, không

gắn kết thành cụm địa phương có chung các vấn đề (về loại hình XNK hoặc

đối tượng doanh nghiệp như XK, NK, gia công sản xuất xuất khẩu ...) để cùng

hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm tạo hiệu quả cao hơn. Đặc điểm

của thủ tục hải quan là được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc,

doanh nghiệp XNK có thể lựa chọn bất cứ đơn vị Hải quan nào, cửa khẩu nào

thuận tiện cho việc thực hiện hoạt động XNK của mình. Vì vậy, nếu Cục Hải

quan các tỉnh, thành phố quản lý và làm thủ tục cho các loại hình giống nhau

cùng liên kết tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giải quyết các vướng mắc về

cơ chế chính sách XNK hàng hoá, thủ tục hải quan thì sẽ thuận lợi và tạo sự

đồng thuận không chỉ trong cơ quan Hải quan với nhau mà còn tạo thuận lợi

cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải quan.

2.3.2.5. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực thực hiện công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn

Nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn thực hiện chính

sách pháp luật về hải quan được giao cho tất cả các đơn vị hải quan từ cấp

Trung ương đến địa phương. Theo đó, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật được các đơn vị trong cơ quan Hải quan thực hiện thông qua nhiều hình

thức: tập huấn, hội nghị, hội thảo, họp báo, đăng bài tuyên truyền.

68

Hàng năm, Vụ Pháp chế với vai trò là đơn vị đầu mối, sẽ trình Tổng

cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan để triển khai đến tất cả các đơn vị trong toàn ngành, trong đó

giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo

hình thức, nội dung phù hợp. Đối với văn bản pháp luật về hải quan mới ban

hành, đơn vị chủ trì thường tổ chức hội nghị tập huấn cho toàn thể cán bộ

công chức trong ngành và cho doanh nghiệp hoạt động XNK.

Do đó, không có đơn vị chuyên trách thực hiện công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật trong toàn ngành. Việc phân công đầu mối công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật cho bất cứ đơn vị nào đều có những khó khăn nhất

định, đòi hỏi việc thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, đặc

biệt là vai trò chỉ đạo của Lãnh đạo phụ trách công tác này. Thực tế hiện tại,

các đơn vị hải quan đều chưa có cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật chuyên trách mà theo chế độ kiêm nhiệm; cán bộ, công chức có

trình độ, năng lực, có kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn thiếu,

chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng tuyên truyền, phương pháp thực hiện

hỗ trợ; thành viên của Tổ giải quyết vướng mắc được giao kiêm nhiệm nhiều

nhiệm vụ chuyên môn khác nhau. Do vậy việc thực hiện công tác này còn hạn

chế, chưa thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu.

2.3.2.6. Chưa thực sự đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Hiện nay, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cơ quan Hải

quan vẫn chủ yếu bằng các hình thức truyền thống và thủ công như tuyên

truyền, phổ biến pháp luật bằng văn bản; giải đáp trực tiếp tại cơ quan Hải

quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp; tuyên truyền qua điện thoại, thư điện tử …

Các hoạt động này tuy đã đem lại những hiệu quả nhất định, có đóng góp

không nhỏ trong việc giải đáp vướng mắc, tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp. Cơ quan Hải quan chủ yếu tuyên truyền thông qua trang thông tin

69

điện tử mà chưa có phần mềm chuyên biệt, cài đặt tự động, sử dụng chủ yếu

để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.

Trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, Việt Nam trở thành quốc gia

có số lượng người dùng internet thuộc loại cao trên thế giới. Các hoạt động

của doanh nghiệp đều sử dụng mạng internet trên nền tảng kết nối khác nhau.

Ngoài ra, nhiều địa phương cũng ứng dụng công nghệ số vào hoạt động quản

lý kinh tế xã hội. Xu hướng công nghệ tiếp tục được ứng dụng phát huy phát

triển mạnh trong năm 2022 là công nghệ 5G, IoT (Internet vạn vật), trí tuệ

nhân tạo (AI), điện toán đám mây (Cloud Computing), chuỗi khối

(Blockchain), dữ liệu lớn (Big Data), trải nghiệm thực tế ảo (VR) và thực tế

tăng cường (AR).

Bên cạnh những công nghệ nói trên, chuyển đổi số, làm việc từ xa tăng

nhanh, từ khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát, các hội nghị, hội thảo tổ chức

nhiều theo hình thức trực tuyến.

Theo thống kê của Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông,

đến đến tháng 3/2022, Việt Nam có khoảng 93,5 triệu thuê bao dùng điện

thoại thông minh, ước tính tỷ lệ người trưởng thành sử dụng điện thoại thông

minh đạt khoảng 73,5%. Tuy nhiên hiện nay, trong công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về hải quan, việc ứng dụng CNTT còn rất hạn chế. Một phần

nguyên nhân của hạn chế này là do chưa có cơ sở pháp lý đầy đủ để triển khai

các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật trên nền tảng CNTT.

Để triển khai phần mềm hỏi đáp pháp luật về hải quan trên ứng dụng điện

thoại di động, chưa có cơ sở pháp lý để quy định thủ tục tiếp nhận, thủ tục trả lời,

thẩm quyền trả lời, thời hạn trả lời, giá trị pháp lý của nội dung trả lời…

Trước thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, khi cơ quan Hải quan đang

từng bước chuyển mình sang Hải quan số thì hoạt động tuyên truyền, phổ

biến pháp luật cũng cần được đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT, nâng cao

hơn nữa hiệu quả hoạt động của công tác này.

70

2.3.3. Kinh nghiệm rút ra từ hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan

Qua thực tiễn triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật cũng như những thành tựu và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục thời gian

qua tại Tổng cục Hải quan và các đơn vị trực thuộc, có thể rút ra một số kinh

nghiệm sau:

Thứ nhất, thực tế cho thấy ở đâu có sự quan tâm chỉ đạo đúng mức của

cấp ủy Đảng, chính quyền thì ở đó mọi công tác đều đạt được kết quả tích

cực, trong đó có công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Nhận thức được

vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật từ đó

có kế hoạch chỉ đạo thực hiện, phân công phụ trách, đồng thời theo dõi sát

sao, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật,

nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để từng bước đổi mới cả về nội dung, hình

thức, phương pháp tuyên truyền. Qua đó định hướng hành vi ứng xử của các

cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức, đồng thời góp

phần giải quyết các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích, góp

phần giảm thiểu các tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện, khiếu nại tràn

lan, kéo dài do doanh nghiệp hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ.

Do vậy đòi hỏi phải có sự thống nhất trong công tác lãnh đạo của các tổ chức

Đảng, chính quyền, đoàn thể, nêu cao vai trò của cán bộ, công chức Hải quan

nhằm phát huy sức mạnh tập thể, tính sáng tạo và tiên phong của Đảng, trách

nhiệm của cả hệ thống chính trị tạo khí thế cho phong trào quần chúng, cán bộ

nhân dân tìm hiểu và học tập pháp luật.

Thứ hai, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật là hoạt động đòi

hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ với cơ chế phối hợp nhịp nhàng, phân công

trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể. Phát huy vai trò,

trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật tại đơn vị Hải quan các cấp, từ Tổng cục đến các Chi cục, các

71

Tổ tư vấn tại chỗ ... Dành thời gian đầu tư nghiêm túc, nghiên cứu để có

những biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật khả thi, vận dụng nội dung

và hình thức thích hợp góp phần nâng cao sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật

của doanh nghiệp.

Thứ ba, chú trọng xây dựng và bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn kiến thức

pháp luật, từng bước nâng cao kỹ năng, năng lực, trình độ nghiệp vụ của đội

ngũ cán bộ, công chức hải quan làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

trong cơ quan Hải quan. Bên cạnh đó đảm bảo chế độ thù lao, có chính sách

hỗ trợ, khuyến khích, động viên và khen thưởng kịp thời những tập thể, cá

nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật,

tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thứ tư, bố trí kinh phí thỏa đáng đáp ứng yêu cầu, tương xứng với tầm

quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Hàng năm xây dựng

kế hoạch sử dụng kinh phí phù hợp giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng sát với

thực tiễn của từng đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật, nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả cao nhất

của hoạt động này.

Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật gắn liền với công

tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa truyền thống nên

phải có quá trình giáo dục lâu dài, thường xuyên và phải kết hợp với hệ thống

các biện pháp khác như xử lý vi phạm pháp luật, răn đe, cưỡng chế ... thì mới

có thể tiến dần tới hình thành ý thức pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt

động tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cơ quan Hải quan.

Những kinh nghiệm trên có giá trị tham khảo cho công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, từng bước nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác này trong những năm tiếp theo của cơ quan Hải

quan, đặc biệt trong bối cảnh quản lý hải quan hướng tới mô hình hải quan

thông minh.

72

Tiểu kết chương 2

Chương 2 đã khái quát bức tranh toàn cảnh về thực trạng tổ chức truyền

truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp của cơ quan Hải quan hiện nay.

Giới thiệu khái quát về hoạt động của Tổng cục Hải quan, một số kết quả đã

đạt được trên một số lĩnh vực công tác. Giới thiệu về hệ thống các văn bản

QPPL quy định về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức bộ máy

thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cơ quan Hải quan,

thực trạng năng lực, nguồn lực tổ chức thực hiện và sự phối hợp tham gia của

doanh nghiệp trong công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, một số kết

quả đã đạt được. Trên cơ sở đó đánh giá hạn chế, khó khăn và phân tích nguyên

nhân của những hạn chế, khó khăn, qua đó nhận thấy hoạt động tổ chức tuyên

truyền, phổ biến pháp về luật hải quan cho doanh nghiệp mặc dù đã được Lãnh

đạo các cấp từ cơ quan Tổng cục đến Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các

Chi cục Hải quan trực thuộc dành nhiều sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, tuy nhiên

vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn ngành

hướng tới mô hình chuyển đổi số, tiến tới Hải quan thông minh.

Đây là căn cứ quan trọng để tác giả nghiên cứu đề ra một số giải pháp

tổng thể nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan cho doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu Hải quan thông minh tại Chương 3

luận văn.

73

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỐI MỚI TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN,

PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP

3.1. Phương hướng đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan cho doanh nghiệp

3.1.1. Đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp phù hợp với bối cảnh hội nhập toàn cầu, tác động của

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đã làm cho lưu lượng hàng hóa lưu

thông giữa các nước ngày càng gia tăng, quan hệ giao lưu kinh tế giữa các

nước ngày càng phát triển và trở thành xu thế tất yếu hiện nay. Việt Nam đã

đàm phán ký kết, tham gia 15 Hiệp định tự do thế hệ mới như Hiệp định Toàn

diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP, Việt Nam - Liên minh Châu

Âu, Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEP ... Các Hiệp định

thương mại tự do thế hệ mới này không chỉ cam kết cắt giảm thuế quan sâu

rộng mà còn là các hiệp định toàn diện, trải rộng từ hàng hóa, đầu tư, mua

sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ, phòng vệ thương mại... đặt ra yêu cầu cơ quan

Hải quan phải áp dụng các hình thức quản lý mới tiên tiến với mục đích tạo

thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.

Các nước trong khu vực và trên thế giới đã có những thay đổi lớn về

chính sách thương mại theo xu hướng bảo hộ mậu dịch như tăng thuế, áp

dụng hàng rào kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nước trong hoạt động thương

mại, đặc biệt chiến tranh thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc làm dịch chuyển

chuỗi cung ứng toàn cầu, tăng nguy cơ chuyển tải bất hợp pháp hàng hóa vào

Việt Nam, giả mạo xuất xứ Việt Nam sau đó XK vào thị trường Hoa Kỳ, Nhật

Bản, Châu Âu... để lẩn tránh mức thuế suất cao do các nước này áp dụng. Do

đó, để phù hợp với xu thế mới cơ quan Hải quan cũng phải nâng cao năng lực

74

quản lý thông qua việc sử dụng các thiết bị công nghệ để đảm bảo vừa tạo

dựng một môi trường thương mại tự do, vừa bảo hộ nền sản xuất trong nước.

Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, tác động trực tiếp

đến hoạt động của quản lý nhà nước về hải quan. Theo đó, Cách mạng Công

nghiệp 4.0 mang đến cơ hội và thách thức to lớn trong việc cải cách, hiện đại

hóa hoạt động quản lý nhà nước về hải quan nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực,

hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi thương mại. Cùng với đó

là xu hướng số hóa và dịch chuyển chuỗi cung ứng đòi hỏi các thao tác xử lý cần

được kết hợp hài hòa giữa trí tuệ con người và trí tuệ nhân tạo, đảm bảo các quy

trình nghiệp vụ hải quan cần được tự động ở mức độ cao, cho phép các bên tham

gia có thể được trao đổi, chia sẻ thông tin với tốc độ nhanh.

Nhiệm vụ và vai trò chính của cơ quan Hải quan là góp phần đảm bảo

nguồn thu ngân sách, bảo vệ an ninh kinh tế - xã hội thông qua việc kiểm soát

người và hàng hóa được vận chuyển qua biên giới. Trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ này, cơ quan hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thuận

lợi thương mại quốc tế thông qua quy trình và thủ tục hải quan thông thoáng,

hiệu quả. Thách thức chính đối với cơ quan Hải quan trong thời gian tới là

hoạt động trong môi trường thương mại điện tử. Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ

của mình, cơ quan Hải quan cần phải khai thác tốt cơ hội do thương mại điện tử

mang lại để điều chỉnh quy trình, thủ tục và thông lệ hải quan theo hướng hiện

đại hóa, cụ thể cung cấp các dịch vụ hành chính công điện tử, giúp doanh nghiệp

tiếp cận dễ dàng với phương thức quản lý hải quan thông minh.

Hoạt động bán lẻ trực tuyến tiếp tục gia tăng, bởi các doanh nghiệp bán lẻ

nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước đều hướng đến mô hình bán

lẻ đa phương thức, với mức đầu tư lớn và tập trung chính vào kênh bán lẻ trực

tuyến. Trong thời gian qua, số lượng hàng hóa dưới dạng lô hàng, kiện hàng nhỏ

được vận chuyển qua biên giới với loại hình chuyển phát nhanh ngày càng gia

tăng, cùng với đó là xu hướng giao dịch, thanh toán cũng như trao đổi thông tin

75

qua biên giới thông qua hệ thống mạng Internet. Trong bối cảnh hợp tác giữa cơ

quan Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp ngày càng được tăng cường, hải

quan sẽ có khả năng phát triển và cải thiện việc tiếp cận thông tin thương mại,

các giao dịch thương mại quốc tế, quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan.

Nhận thức được vai trò của hải quan đối với nền kinh tế có độ mở lớn

như nước ta, nhất là vai trò đặc biệt quan trọng của hệ thống thông quan hàng

hóa XNK đối với nền kinh tế Việt Nam, cùng với xu thế phát triển của các cơ

quan Hải quan trên thế giới và phù hợp với nội hàm của 3 khâu đột phá chiến

lược mà Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra

như: “Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả;

ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống

luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận

lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng

tạo; Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; chú

trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số

quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số” [8]…

Theo đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cần bắt kịp

các xu hướng thời đại việc tuyên truyền không chỉ hướng tới các đối tượng

truyền thống là cá nhân, tổ chức có hoạt động XK, NK trong nước mà mở rộng

hơn đến các tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán trên các sàn thương mại điện

tử tại nước ngoài và Việt Nam. Đồng thời, phương pháp tuyên truyền, phổ biến

pháp luật cần phát triển dựa trên nền tảng số, không chỉ tuyên truyền một chiều

mà cần phát triển kên tuyên truyền, phổ biến đa chiều có sự tương tác thông qua

các nền tảng CNTT gắn liền với hoạt động nghiệp vụ hải quan.

3.1.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh

nghiệp trong bối cảnh hướng tới mô hình hải quan thông minh

Trong bối cảnh toàn cơ quan Hải quan đang nỗ lực chuyển đổi công tác

quản lý hải quan hướng tới mô hình hải quan thông minh thì yêu cầu phải đổi

76

mới phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan và pháp luật khác

có liên quan cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK để họ nhanh chóng

nắm bắt thời cơ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hạn chế

rủi ro trong môi trường hội nhập.

Yêu cầu của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

trong bối cảnh quản lý hải quan hướng tới mô hình thông minh là:

- Đổi mới toàn diện, tạo sự linh hoạt, chủ động, khả thi trong hoạt động

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng

hải quan thông minh.

- Giúp cán bộ, công chức Hải quan nắm vững quy định của pháp luật,

kịp thời nắm bắt quy định mới của pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ và áp dụng vào thực tế thực hiện.

- Giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các quy định của pháp luật về hải

quan, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan; tạo điều kiện tối đa để tổ

chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình

theo quy định của pháp luật; nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành pháp

luật của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

- Một số yêu cầu cụ thể của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan trong bối cảnh áp dụng mô hình quản lý hải quan thông minh là:

Thứ nhất, tăng cường ứng dụng CNTT, xây dựng, hoàn thiện phần

mềm tuyên truyền, phổ biến pháp lý kết nối phần mềm khác của hệ thống điện

tử hải quan, kết nối với Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật

dùng chung trên toàn quốc;

Thứ hai, thiết lập được mô hình hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan cho doanh nghiệp theo phương châm: Chuyên nghiệp, Minh

bạch, Hiệu quả; phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng, cụ thể, hoạt

động khép kín và gắn kết với nhau, kịp thời cung cấp thông tin pháp luật

chính xác, đầy đủ.

77

Thứ ba, xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về hải quan điện tử, tủ sách

pháp luật về hải quan điện tử, các sản phẩm có nội dung số hoá, gia tăng sự

tương tác, trao đổi, chia sẻ thông tin đa chiều giữa cơ quan hải quan với doanh

nghiệp thông qua đối thoại trực tuyến.

Thứ tư, xây dựng lực lượng cán bộ, công chức hải quan làm công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan mạnh cả về số lượng lẫn chất

lượng, có tinh thần trách nhiệm và ý thức khi thi hành công vụ; phòng chống

tiêu cực, tham nhũng trong lĩnh vực hải quan.

Thứ năm, sử dụng có hiệu quả và kiểm soát được thông tin về pháp luật

về hải quan trên các mạng xã hội trở thành kênh tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan thân thiện và hiệu quả.

3.1.3. Thu hút sự tham gia rộng rãi của xã hội vào công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

Xã hội hóa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một trong

những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta. Thông báo Kết

luận số 74-TB/TW ngày 11/5/2007 của Ban bí thư Trung ương Đảng khoá X

về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng

(khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo

dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã

yêu cầu “Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, đáp ứng đầy đủ

hơn cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối

với báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật... Huy động sự tham gia rộng rãi

của các doanh nghiệp, tổ chức, đoàn thể xã hội và cá nhân, từng bước thực

hiện xã hội hoá công tác này”.

Quan điểm của Đảng về vai trò của các tổ chức xã hội trong hoạt động

phổ biến, giáo dục pháp luật đã được thể chế hóa thành các chế định pháp luật

tạo cơ sở pháp lý cho việc xã hội hóa hoạt động này. Điều 3 Luật Phổ biến,

giáo dục pháp luật đã quy định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm

của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó nhà nước giữ vai trò nòng cốt… Thực

78

hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khen thưởng cơ quan,

tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật”. Điều 4 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật quy định: Nhà nước khuyến

khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động

các nguồn lực xã hội đồng góp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Đồng thời, căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ quy

định cụ thể chính sách hỗ trợ đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá

nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật. Nghị định số

28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều

và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật đã quy định chính

sách của nhà nước về xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm

thu hút các tổ chức xã hội, huy động các nguồn lực vào công tác này. Đây là

quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước và là nguyên tắc luật định trong

công tác phổ biến giáo dục pháp luật.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp

cũng cần thu hút sự tham gia rộng rãi của xã hội. Cơ quan Hải quan cần đẩy

mạnh phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành trong hoạt động tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan như Đài phát thanh - truyền hình, cơ quan

thông tấn báo chí. Ngoài ra, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cũng được thực hiện qua các trường đào tạo đại học như Học viện Tài chính, Đại

học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương … và được xã hội hóa thông qua

một số công ty có hoạt động đào tạo cho nhân viên đại lý hải quan.

3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

hải quan cho doanh nghiệp

3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

Để các giải pháp nêu trên có tính khả thi, có cơ sở thực hiện cần hoàn

thiện cơ sở pháp luật, gồm một số giải pháp như sau:

79

3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp luật để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin, chuyển đổi số vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan hiện đại, đồng bộ,

thống nhất, minh bạch, phù hợp với với các cam kết quốc tế; trọng tâm là xây

dựng Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung, thay thế Luật Hải quan hiện hành, đảm

bảo cơ sở pháp lý đầy đủ để: Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải

quan; xây dựng mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh, Biên giới thông

minh, Hải quan xanh; áp dụng đồng bộ phương pháp quản lý theo chuỗi, theo

định danh; áp dụng cơ chế quản lý hải quan phù hợp với từng đối tượng quản

lý, khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả

của công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái

phép hàng hóa qua biên giới, tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế, tổ

chức trong nước trong hoạt động kiểm soát hải quan; ứng dụng CNTT và

công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về hải quan; kết nối, trao đổi thông

tin với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham

gia hoạt động XNK.

Đây là mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan nói chung,

tuy nhiên, để ứng dụng CNTT, chuyển đổi số vào công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về hải quan cần cơ sở pháp lý trong đó có quy định về việc ứng

dụng CNTT vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan.

Theo quy định của Luật Hải quan năm 2014, hướng dẫn cho doanh

nghiệp khi có yêu cầu là nhiệm vụ của công chức hải quan. Tuy nhiên, đây là

quy định mang tính nguyên tắc, chưa có quy định cụ thể về việc công chức

hải quan hướng dẫn bằng phương thức nào? Thời hạn hướng dẫn? Việc tiếp

nhận yêu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh ứng dụng

CNTT, triển khai phần mềm ứng dụng cho phép doanh nghiệp đưa ra yêu cầu

hỗ trợ trên phần mềm, việc trả lời qua phần mềm ứng dụng thì cần có cơ sở

pháp lý quy định giá trị hiệu lực của yêu cầu và trả lời qua phần mềm.

80

Do đó, cần có quy định pháp luật bảo đảm cơ sở pháp lý để đưa phần

mềm ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh vào công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật, theo đó quy định nguyên tắc quản lý, vận hành

phần mềm, đơn vị quản lý, việc tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn qua phần mềm,

trình tự, thủ tục, thời hạn xử lý yêu cầu, đơn vị xử lý yêu cầu, bảo đảm việc

trả lời yêu cầu của doanh nghiệp trên phần mềm ứng dụng có giá trị pháp lý

như văn bản hành chính trả lời của cơ quan hải quan. Các phần mềm này phải

bảo đảm kết nối với hệ thống khai hải quan, để khi thực hiện thủ tục hải quan

có cảnh báo đối với những nội dung khai đã có giải đáp của cơ quan hải quan.

Ví dụ: doanh nghiệp khai mã số hàng hoá, mã số này đã được cơ quan hải

quan trả lời theo yêu cầu qua phần mềm hỏi đáp thì khi NKHQ tiến hành đăng

ký tờ khai, hệ thống khai hải quan đã có cảnh báo, qua đó giúp cơ quan hải

quan giải quyết thủ tục hải quan được nhanh chóng, thuận tiện.

Sửa đổi, bổ sung phần quy định về phổ biến pháp luật về hải quan trong

Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ

theo hướng đưa cơ chế ký các biên bản thỏa thuận giữa cơ quan Hải quan và

doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật hai chiều trở

thành một chế định pháp luật, quy định rõ những ưu đãi về thủ tục hải quan

cho các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao trong hoạt động hải quan.

3.2.1.2. Hoàn thiện cơ sở pháp luật về tổ chức bộ máy cán bộ tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của

Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính theo đó: bổ sung Vụ tuyên

truyền, hỗ trợ, phổ biến pháp luật vào cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.

Trên cơ sở đó, sửa đổi, bổ sung các quyết định:

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ

quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan

81

theo hướng không giao nhiệm vụ thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật

cho các đơn vị nghiệp vụ, mà các đơn vị nghiệp vụ thực hiện phối hợp trong

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan. Đơn vị đầu mối thực

hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan là Vụ tuyên

truyền, hỗ trợ, phổ biến pháp luật về hải quan tại Tổng cục Hải quan.

- Sửa đổi, bổ sung các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức

năng, nhiệm vụ quyền hạn của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo hướng

thành lập các Phòng chuyên trách làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Sửa đổi, bổ sung các quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải

quan về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các Chi cục Hải quan theo hướng

thành lập Đội tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan.

Với cơ cấu tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan thống nhất từ Trung ương tới địa phương sẽ giúp công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan ngày càng được đẩy mạnh, chuyên

môn hóa, chuyên nghiệp hóa và hoạt động hiệu quả.

3.2.2. Đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải

quan trên cơ sở tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số

vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

Ngoài các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật như đã nêu tại

Chương 2 đang được cơ quan Hải quan triển khai áp dụng trong những năm

qua, cần đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên cơ

sở ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, cụ thể:

3.2.2.1. Thiết kế, tích hợp, vận hành các phần mềm ứng dụng phục vụ

tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Thiết kế, tích hợp, vận hành các ứng dụng, phần mềm cho phép tra cứu,

tìm kiếm thông tin về pháp luật về hải quan, phần mềm hỏi đáp pháp luật về hải

quan, trong đó có tính năng cho phép người sử dụng có quyền truy cập, tìm

kiếm thông tin pháp luật về hải quan mọi lúc, mọi nơi; có quyền đặt câu hỏi

82

liên quan đến lĩnh vực hải quan trên phần mềm ứng dụng, các câu hỏi này đều

được giải đáp ngay trên các phần mềm ứng dụng. Đối với các vướng mắc liên

quan đến thủ tục hải quan có thể tự động giải đáp thông qua dữ liệu cài đặt sẵn.

Thiết kế các phần mềm ứng dụng cho phép hỗ trợ các thông tin đã có

trên hệ thống như: thông tin về tên phương tiện, lượng hàng, đơn vị tính,

thông tin về tên hàng, xuất xứ; thông tin về đơn giá, điều kiện giao hàng,

phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán trên hóa đơn thương mại; thông

tin về mức thuế, thuế suất thuế NK … từ biểu thuế và không yêu cầu doanh

nghiệp phải khai lại các thông tin đã sẵn có trên hệ thống; tự động cảnh báo

cho doanh nghiệp biết trong trường hợp hồ sơ hoặc thông tin khai chưa đầy

đủ, thông tin khai không phù hợp với bộ hồ sơ dữ liệu, mức thuế suất không

phù hợp với biểu thuế,mặt hàng đã có kết quả phân tích phân loại.

Các phần mềm ứng dụng được cài đặt trên thiết bị di động thông minh

như: máy tính bảng (ipad, table, surface, …), điện thoại thông minh

(smartphone), máy tính xách tay (laptop) … Các phần mềm này phải đáp ứng

được các yêu cầu như có tính năng thông báo khi có văn bản QPPL mới được

ban hành, hoặc khi có nội dung mới được được giới thiệu trên phần mềm.

Phần mềm ứng dụng phải bảo đảm kết nối với hệ thống khai hải quan,

để khi thực hiện thủ tục hải quan có cảnh báo đối với những nội dung khai đã

có giải đáp của cơ quan hải quan. Ví dụ: doanh nghiệp khai mã số hàng hoá,

mã số này đã được cơ quan hải quan trả lời theo yêu cầu qua phần mềm hỏi

đáp thì khi doanh nghiệp tiến hành đăng ký tờ khai, hệ thống khai hải quan đã

có cảnh báo, qua đó giúp cơ quan hải quan giải quyết thủ tục hải quan được

nhanh chóng, thuận tiện.

Thiết kế phần mềm theo dõi, đôn đốc hoạt động tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, trong đó có thống kê số liệu, báo cáo

kết quả hoạt động, kế hoạch tuyên truyền để bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt

động này.

83

3.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, phổ

biến các văn bản quy phạm pháp luật mới

* Đối với dự thảo văn bản QPPL hải quan trong quá trình xây dựng:

Ngoài việc thực hiện lấy ý kiến các đơn vị liên quan, đăng tải trên Cổng

thông tin điện tử của cơ quan hải quan, Bộ Tài chính, Chính phủ, còn cần thực

hiện biên soạn tài liệu giới thiệu nội dung mới của dự thảo văn bản, viết bài

phân tích, nghiên cứu chuyên sâu đăng trên Tạp chí Hải quan điện tử, website

của Tổng cục Hải quan và các báo, tạp chí khác.

* Đối với văn bản QPPL hải quan mới ban hành:

Thực hiện soạn thảo, biên tập nội dung các bài viết chuyên sâu giới

thiệu nội dung mới các văn bản QPPL và đăng tải Đề cương giới thiệu nội

dung mới của văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, Tạp chí Hải

quan điện tử, phần mềm ứng dụng.

Thực hiện bài giảng trực tuyến giới thiệu nội dung mới của văn bản và

đăng tải bài giảng trực tuyến lên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, Tạp chí

Hải quan điện tử, giới thiệu trên các phần mềm ứng dụng để NKHQ, doanh

nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, tra cứu, cập nhật và hiểu rõ các quy định của

văn bản.

* Đối với văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực hải quan mới ban hành:

Soạn thảo đề cương giới thiệu nội dung mới liên quan đến lĩnh vực hải

quan đăng tải đề cương giới thiệu nội dung mới của văn bản trên website của

Tổng cục Hải quan, Tạp chí Hải quan điện tử chậm nhất 10 ngày trước ngày

văn bản có hiệu lực thi hành và chậm nhất 05 ngày kể từ ngày ký đối với các

văn bản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

* Ngoài ra, hoạt động đối thoại với doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh

bằng hình thức trực tiếp kết hợp với trực tuyến:

Chương trình hội nghị có thể được phát trực tuyến trên website của cơ

quan Hải quan hoặc phát trực tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng tại

84

địa phương như Đài phát thanh, truyền hình; Cổng thông tin điện tử, báo điện

tử … nhằm mở rộng mức độ bao phủ và nhiều đối tượng doanh nghiệp có thể

theo dõi, nắm bắt được.

3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử pháp luật về hải quan

Để làm cơ sở cho việc triển khai ứng dụng CNTT vào công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp cần xây dựng cơ sở

pháp luật về hải quan theo hình thức điện tử.

Chính phủ đang đẩy mạnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng

Chính phủ số, Chính phủ điện tử, do đó việc ứng dụng CNTT giải quyết công

việc đang được Chính phủ chú trọng, quan tâm. Trong những năm vừa qua cơ

quan Hải quan đã nỗ lực cải cách hiện đại hóa hải quan, đẩy mạnh cải cách

hành chính, ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý hải quan. Hệ thống văn

bản pháp luật đều được công khai trên trang thông tin điện tử của Quốc hội,

Chính phủ, các Bộ, ngành, thuận tiện trong quá trình thu thập, hệ thống hóa

văn bản. Tuy nhiên, việc đăng tải toàn văn văn bản QPPL mà không có sự sắp

xếp theo chủ đề, theo nội dung sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tra cứu, áp

dụng đối với một vấn đề cụ thể.

Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về hải quan phức tạp, nhiều văn bản,

quy định, trong đó:

- Hệ thống văn bản QPPL về hải quan tính đến 31/8/2022 là 105 văn

bản (bao gồm Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn

thi hành). Trong các văn bản này, cùng một nội dung nhưng được quy định tại

nhiều văn bản khác nhau, có văn bản quy định mang tính nguyên tắc, có văn

bản quy định chi tiết. Ví dụ: về hồ sơ hải quan hiện đang được quy định tại

Luật Hải quan (Điều 24); Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của

Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC (Điều 16, Điều

16a), trong đó:

85

+ Luật Hải quan quy định chung về hồ sơ hải quan;

+ Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC của

Bộ Tài chính quy định về hồ sơ hải quan phải nộp khi làm thủ tục hải quan

hoặc phải lưu giữ;

+ Hồ sơ hải quan đối với từng loại hình cụ thể quy định cả ở Nghị định

số 08/2015/NĐ-CP, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-

BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Các nội dung quy định chưa có tính gắn kết, xuyên suốt từ Nghị định

đến Thông tư, có nội dung đã được quy định tại Luật Hải quan nhưng chưa

được quy định cụ thể tại văn bản hướng dẫn, có nội dung vừa được quy định

ở Nghị định vừa được quy định tại Thông tư, có nội dung đã được quy định

tại văn bản hướng dẫn nhưng quy định còn chung chung, chưa thực sự rõ ràng

dẫn đến khó khăn cho cả cán bộ, công chức hải quan lẫn doanh nghiệp trong

việc theo dõi, đối chiếu, áp dụng và khó khăn trong việc cập nhật quy định

pháp luật mới.

- Hệ thống quy định, quy trình, quy chế của Tổng cục Hải quan tính

đến 31/8/2022 là 436 văn bản, bao gồm tất cả lĩnh vực nghiệp vụ hải quan.

- Ngoài ra cơ quan hải quan còn nghiên cứu thực hiện hệ thống pháp

luật có liên quan, như:

+ Hệ thống các văn bản QPPL về thuế: Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật

Thuế bảo vệ môi trường, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý thuế và hệ

thống văn bản hướng dẫn các Luật này.

+ Hệ thống văn bản QPPL liên quan đến hải quan: Luật Hàng hải, Luật

Quản lý ngoại thương, Luật Hàng không dân dụng, Luật Thương mại, Luật

Chất lượng sản phẩm hàng hóa … và hệ thống văn bản QPPL hướng dẫn các

Luật này. Đây là hệ thống văn bản rất lớn do nhiều Bộ, ngành ban hành với

cấp độ pháp lý khác nhau, điều chỉnh nhiều lĩnh vực.

- Hệ thống văn bản nêu trên không có tính ổn định, thường xuyên được

sửa đổi, bổ sung; cùng một nội dung được quy định tại nhiều văn bản khác

86

nhau. Các văn bản hiện đang được đăng tải trên các trang thông tin điện tử

khác nhau. Cơ quan Hải quan chưa có phần mềm đăng tải, theo dõi, cập nhật

chung cho toàn ngành dẫn đến khó khăn cho công tác theo dõi, tra cứu,

nghiên cứu, áp dụng.

- Ngoài ra, hiện nay còn có rất nhiều công văn hướng dẫn của Bộ Tài

chính, các Bộ, ngành, Tổng cục Hải quan. Các công văn hướng dẫn này chưa

được thống kê, tập hợp thành Danh mục, theo chủ đề, như: xuất xứ, phân loại,

thủ tục hải quan theo loại hình cụ thể (gia công, sản xuất xuất khẩu; miễn

thuế, giảm thuế, hoàn thuế …).

Do đó, cần xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử pháp luật về hải quan, trong đó:

* Nội dung cơ sở dữ liệu điện tử pháp luật về hải quan bao gồm:

- Tập hợp quy định pháp luật về hải quan, các quy định của pháp luật

liên quan đến hải quan;

- Tập hợp các công văn hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tài chính, công

văn hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, công văn của các Bộ, ngành phục vụ

đầy đủ cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan.

- Các văn bản được phân loại, sắp xếp theo từng chủ đề cụ thể, mảng

lĩnh vực hải quan, xuyên suốt một vấn đề theo trật tự pháp lý từ cao đến thấp,

từ Luật đến Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, đến

các công văn hướng dẫn, theo đó: nội dung quy định của pháp luật về hải

quan sắp xếp trước nội dung quy định pháp luật có liên quan, nội dung các

công văn hướng dẫn nếu có (công văn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan,

các Bộ, ngành).

Đặc biệt đối với các công văn hướng dẫn được sắp xếp theo chủ đề

như: Xuất xứ hàng hóa, trị giá, thủ tục hải quan, chính sách mặt hàng, gia

công, sản xuất xuất khẩu, thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xử lý vi

phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan … sẽ giúp xác định một nội dung có

bao nhiêu vướng mắc, xác định các vướng mắc đã được giải quyết để tránh

87

tình trạng cùng một vấn đề vướng mắc có sự trả lời thiếu thống nhất, giúp quá

trình tra cứu thuận tiện, đồng thời khi soạn thảo văn bản QPPL có thể nghiên

cứu để pháp lý hoá, tránh vướng mắc trong quá trình thực hiện.

* Yêu cầu của cơ sở dữ liệu điện tử pháp luật về hải quan

- Cơ sở dữ liệu sẽ cập nhập, thông tin đầy đủ và kịp thời tới công chức

hải quan văn bản có hiệu lực để áp dụng trong quá trình thực thi công vụ;

- Cơ sở dữ liệu đảm bảo tính xuyên suốt của hệ thống cơ sở dữ liệu văn

bản pháp quy theo mảng, lĩnh vực nghiệp vụ;

- Cơ sở dữ liệu pháp luật điện tử này được kết nối với hệ thống hải

quan điện tử giúp quá trình thực hiện thủ tục hải quan được thuận tiện.

* Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử pháp luật:

- Không làm thay đổi nội dung của văn bản QPPL, nội dung quy trình,

quy chế, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;

- Sắp xếp cùng một nội dung theo trật tự pháp lý từ hiệu lực pháp lý cao

đến thấp, từ văn bản QPPL hải quan đến văn bản QPPL có liên quan;

- Thường xuyên rà soát, cập nhật văn bản mới ban hành có nội dung

liên quan vào cơ sở dữ liệu và loại bỏ những nội dung văn bản đã hết hiệu lực

ra khỏi cơ sở dữ liệu.

* Tính năng của cơ sở dữ liệu điện tử pháp luật về hải quan:

Cho phép tra cứu, tìm kiếm đa chiều theo mục đích công việc, như:

- Tìm kiếm, tra cứu theo từng vấn đề (một vấn đề được quy định tại các

văn bản nào? nội dung quy định);

- Tìm kiếm, tra cứu theo từng thủ tục hành chính, tra cứu theo từng mặt

hàng (một mặt hàng chịu sự điều chỉnh của chính sách mặt hàng nào/ giấy

phép/ điều kiện/ kiểm tra chuyên ngành/ chính sách thuế, ...);

- Tìm kiếm, tra cứu theo nội dung có vướng mắc …

Các thông tin được tra cứu thể hiện được tính lịch sử và nội dung có

liên quan, cảnh báo đối với thông tin tra cứu đã hết hiệu lực.

88

3.2.4. Đổi mới phương pháp, cách thức, nội dung thực hiện tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan, phân loại đối tượng để cung cấp

dịch vụ cho phù hợp

Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp. Kế hoạch phải được

xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả công tác này của năm trước,

nhu cầu của doanh nghiệp, yêu cầu của quản lý, chỉ rõ các đầu việc phải thực

hiện, thời gian, đơn vị chủ trì, phối hợp … bảo đảm tính khả thi. Kiểm soát và

tổ chức thực thi kế hoạch theo tiến độ khi được phê duyệt.

- Thực hiện toàn diện các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã

được quy định trong văn bản QPPL, quy định của ngành; chú trọng đến nội

dung hỗ trợ mang tính chuyên đề, nghiệp vụ sâu với phạm vi và đối tượng cụ

thể; đa dạng hoá các hình thức thực hiện như:

+ Kết nối Cổng thông tin điện tử: Từ Tổng cục đến các Cục Hải quan

xây dựng một thư mục trả lời trên hệ thống website, tạo một diễn đàn trực

tuyến với doanh nghiệp để có thể nhanh chóng trả lời những khó khăn, vướng

mắc của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan. Tại mỗi trang website

cần xây dựng hệ thống các câu hỏi và trả lời theo các loại hình XNK để doanh

nghiệp có thể nhanh chóng và thuận tiện trong việc tra cứu thông tin.

+ Xây dựng một hệ thống (link) kết nối website của Tổng cục Hải quan

và website của các Cục Hải quan địa phương, bảo đảm thuận tiện trong việc

tra cứu và kiểm soát nội dung trả lời của các đơn vị. Khi vào bất cứ một trang

website nào của các đơn vị Hải quan đều có thể khai thác được các thông tin

có liên quan đến pháp luật về hải quan, liên quan đến các khó khăn, vướng

mắc và các câu trả lời, giải đáp đã được công khai hoá.

+ Thường xuyên cập nhật văn bản mới để cán bộ, công chức Hải quan

cũng như doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan nhanh chóng tiếp cận

được thông tin mới. Đặc biệt là cập nhật chính xác, đầy đủ, rõ ràng bộ thủ tục

89

hành chính lĩnh vực hải quan (tương thích với bộ thủ tục hành chính được

đăng tải trên trang website của Chính phủ).

+ Những trường hợp vướng mắc về pháp luật mang tính chất điển hình,

cần phải kịp thời bổ sung, đưa lên website để cán bộ, công chức Hải quan, cá

nhân, tổ chức có liên quan có thể tham khảo.

+ Chủ động phân loại loại hình hoạt động của các doanh nghiệp để thực

hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho phù hợp.

+ Dịch thuật các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan đặc

biệt là các thủ tục hành chính tương ứng có liên quan sang tiếng Anh. Riêng các

thủ tục hải quan liên quan đến các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ

với Việt Nam (Trung Quốc, Lào, Campuchia) xem xét có thể dịch ra tiếng của

nước này để tuyên truyền, phổ biến trên website, tờ rơi cho phù hợp.

+ Đổi mới về hình thức, nội dung tuyên truyền trên các tờ rơi, tờ gấp

tạo cảm giác thu hút, hấp dẫn sự quan tâm chú ý của doanh nghiệp, tổ chức,

cá nhân có liên quan.

Xây dựng quan hệ đối tác giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp tin

cậy để hình thành chuỗi cung ứng tin cậy trên cơ sở nghiên cứu, xây dựng và

triển khai chương trình đối tác tin cậy với sự tham gia của các doanh nghiệp

XK, NK và các đối tác thương mại của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.

Khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tham gia phản biện hoàn thiện chính

sách pháp luật về hải quan; tham gia giám sát thực thi pháp luật về hải quan;

hợp tác nâng cao năng lực thực thi pháp luật của hải quan và doanh nghiệp,

nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực hải quan. Tăng cường hợp

tác, đối thoại giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp nhằm tăng cường thông

tin, thúc đẩy trao đổi và hiểu biết giữa hai bên.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ, công chức trong

cơ quan Hải quan, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp về chính

sách pháp luật, các quy trình thủ tục hải quan; tranh thủ sự phối hợp, đồng

90

tình ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong thực thi pháp luật về hải quan. Sử

dụng cổng, trang thông tin điện tử và mạng xã hội để thực hiện tuyên truyền,

phổ biến cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân,

doanh nghiệp về công tác quản lý hải quan.

Việc sử dụng tổng hợp các phương pháp tuyên truyền sẽ góp phần làm

thay đổi nhận thức của các đối tượng áp dụng pháp luật về hải quan và pháp

luật có liên quan để xác định tầm quan trọng, sự cần thiết, ý thức pháp luật

của mỗi một chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật này. Đây là yêu cầu có ý

nghĩa hết sức quan trọng bởi điều đó sẽ tạo sự chủ động trong việc tìm hiểu pháp

luật và lựa chọn cách xử sự đúng, phù hợp và pháp luật sẽ được thực thi một

cách nghiêm chỉnh, bảo đảm sự kiểm soát lẫn nhau trong thực hiện pháp luật ở

cả công chức Hải quan, cơ quan Hải quan và doanh nghiệp làm thủ tục hải quan.

Làm tốt được việc này cũng tạo điều kiện để từng bước hoàn thiện pháp luật,

minh bạch hoá pháp luật, bảo đảm pháp luật là công cụ quản lý hữu hiệu.

3.2.5. Hoàn thiện bộ máy, cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về hải quan

* Về bộ máy thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Đổi mới tổ chức bộ máy hải quan với cơ cấu tinh gọn hợp lý, giảm đầu

mối trung gian. Đẩy mạnh xây dựng và triển khai mô hình quản lý nguồn

nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm. Phát triển nguồn nhân lực tinh

thông nghiệp vụ, liêm chính, chuyên nghiệp, làm chủ được công nghệ, trang

thiết bị kỹ thuật hiện đại, đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình hải quan số, hải

quan thông minh và các nhiệm vụ chính trị của cơ quan Hải quan.

Thống nhất đầu mối tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật

cho doanh nghiệp trong toàn cơ quan Hải quan theo hướng chuyên biệt, thành

lập một đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp

luật ở cả 3 cấp: Tổng cục Hải quan - Cục Hải quan - Chi cục Hải quan. Đây là

mô hình chuyên môn hóa đang thực hiện tại Tổng cục Thuế và ngành Thuế.

91

Cụ thể: Một đơn vị, một bộ phận chịu trách nhiệm về công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật trong toàn ngành, theo đó:

- Tại Tổng cục Hải quan thành lập Vụ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan;

- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thành lập Phòng Tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về hải quan;

- Các Chi cục Hải quan thành lập Đội Tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan.

Các đơn vị chuyên trách này sẽ làm nhiệm vụ đầu mối thực hiện công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong toàn ngành. Việc tổ chức tất cả các hình

thức tuyên truyền thông qua đơn vị chuyên trách này, từ việc quản lý cơ sở dữ

liệu điện tử pháp luật, đến việc tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, phát hành tờ

rơi, ấn phẩm … các đơn vị chuyên môn hỗ trợ, chuẩn bị nội dung.

Việc thống nhất và chuyên môn hóa công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật cho doanh nghiệp sẽ từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công

tác này tại các đơn vị trong cơ quan Hải quan.

* Về cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

- Về phẩm chất đạo đức

Cán bộ, công chức Hải quan cần được trau dồi phẩm chất chính trị và

đạo đức nghề nghiệp. Hoạt động của cơ quan Hải quan là hoạt động công

quyền nên không tránh khỏi tình trạng hách dịch, cửa quyền, quan liêu, thậm

chí nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp của một số cán bộ, công

chức hải quan. Do đó, không chỉ riêng người làm công tác hướng dẫn, tư vấn

thủ tục hải quan mà tất cả cán bộ, công chức cơ quan Hải quan cần tự rèn

luyện, trau dồi đạo đức cách mạng của người công bộc của nhân dân. Phong

trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về những nội dung

sau: nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân

dân, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm …

92

thường xuyên tổ chức trong toàn thể cán bộ công chức. Là công bộc của dân,

cán bộ, công chức hải quan cần phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”;

phải đứng trên lập trường của người dân, vì dân phục vụ.

Công chức Hải quan làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

doanh nghiệp phải có trách nhiệm với nội dung hướng dẫn, tránh những

hướng dẫn sai gây thiệt hại cho doanh nghiệp và cung cấp đầy đủ những

thông tin doanh nghiệp cần trong cùng một lần, không được lợi dụng chức

trách của mình để gây phiền hà, nhũng nhiễu hoặc tiếp tay cho doanh nghiệp

để lách luật, vi phạm pháp luật. Ngoài ra, công chức hải quan làm công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng cần thể hiện thái độ tác phong, thái độ

đúng mực khi tiếp xúc với doanh nghiệp, không nên hành động theo thói quen

công quyền, thể hiện sự ban ơn đối với doanh nghiệp mà phải biết đặt mình

vào vị trí của doanh nghiệp để cảm thông và chia sẻ.

- Về chuyên môn nghiệp vụ

Đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan phải là người thực sự giỏi về

chuyên môn nghiệp vụ. Với nền tảng kiến thức cơ bản đã được đào tạo qua

các trường lớp, họ có thể nhanh chóng nắm bắt các quy định về pháp luật về

hải quan. Nhưng những kiến thức đó chưa đủ, thiếu hệ thống. Các lớp đào tạo,

bồi dưỡng chuyên sâu hoặc kiểm tra kiến thức định kỳ theo từng chuyên đề,

lĩnh vực khác nhau về nghiệp vụ Hải quan được tổ chức thường xuyên hoặc

định kỳ sẽ giúp nâng cao chuyên môn cho công chức Hải quan.

Bên cạnh đó, mỗi công chức Hải quan cần biết sử dụng thành thạo các

chương trình ứng dụng tin học của ngành để hỗ trợ công tác và doanh nghiệp

tốt hơn. Khi triển khai ứng dụng bất kỳ chương trình nào, điều cần thiết là tập

huấn ngay và chi tiết đến công chức hải quan, tránh tình trạng lúng túng, vụng

về khi hướng dẫn cho doanh nghiệp.

- Về kỹ năng tuyên truyền

Mỗi công chức Hải quan phải cố gắng rèn luyện kỹ năng giao tiếp, điều

đó sẽ giúp họ tự tin trong xử lý các tình huống phát sinh khi giao tiếp với

93

doanh nghiệp, không bị lúng túng trong quan hệ ứng xử. Có nhiệt tâm, có

chuyên môn nhưng thiếu hoặc yếu kỹ năng, văn hoá giao tiếp thì cũng khiến

doanh nghiệp cảm thấy không hài lòng khi tiếp xúc với công chức hải quan.

Và như thế, hiệu quả giao tiếp của hải bên sẽ không cao. Vậy, nên cơ quan

Hải quan nên có kế hoạch và triển khai các chương trình đào tạo và bồi dưỡng

những kỹ năng giao tiếp cho công chức hải quan.

Cán bộ, công chức hải quan làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật cũng cần được đào tạo thành những nhà thuyết giảng giỏi, có kỹ năng nói

trước công chúng để có thể đảm nhận công tác tập huấn, đối thoại với doanh

nghiệp khi được phân công. Kỹ năng trình bày, diễn đạt tốt trước công chúng

sẽ thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp, giúp buổi tập huấn, đối thoại

đạt hiệu quả.

Từng đơn vị Hải quan địa phương rà soát, xây dựng phương án củng

cố, bố trí lại hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ bảo đảm yêu cầu của công tác

này. Trên cơ sở rà soát, bố trí lại cán bộ một cách hợp lý, xác định nhu cầu

đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan về chuyên môn nghiệp vụ, khả năng, kỹ

năng giao tiếp, xử lý tình huống khi tiếp xúc với doanh nghiệp và các tổ chức, cá

nhân có liên quan. Trước mắt, ưu tiên tổ chức các khoá/lớp tập huấn, đào tạo cho

cán bộ, công chức hải quan cửa khẩu về kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp

luật trong khuôn khổ Dự án Jica do Chính phủ Nhật Bản tài trợ.

- Về khen thưởng

Kết hợp hoạt động giám sát kiểm tra, xử lý với hoạt động khen thưởng,

động viên cán bộ, công chức. Với những giải pháp nêu trên, chất lượng công

tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp có tốt hay không cũng

cần có sự giám sát, kiểm tra trong nội bộ đơn vị lẫn từ phía doanh nghiệp.

Chẳng hạn như thông qua các buổi đối thoại, khảo sát, trưng cầu ý kiến, cơ

quan Hải quan lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp để từ đó

94

khắc phục, cải thiện những mặt còn hạn chế, điều chỉnh hoạt động để nâng

cao chất lượng dịch vụ được tốt hơn. Thực hiện kiểm tra công vụ đột xuất

hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp tại bộ phận hướng dẫn, thiết

lập hòm thư góp ý, đường dây nóng tiếp nhận đơn thư, ý kiến phản ảnh của

doanh nghiệp nhằm phát hiện và xử lý những trường hợp công chức hải

quan gây nhũng nhiễu, có thái độ không đúng khi tiếp xúc với người dân,

hoặc làm sai chức trách của mình là một số cách thức giám sát hoạt động

tuyên truyền pháp luật về hải quan. Nhưng nếu chỉ có xử phạt mà không có

khen thưởng thì cũng không động viên tinh thần của cán bộ, công chức.

Những cá nhân có sáng kiến cải tiến trong công tác hay hoàn thành tốt

nhiệm vụ sẽ được khen thưởng xứng đáng. Các hình thức khen thưởng bằng

tinh thần lẫn vật chất sẽ là nguồn động viên kịp thời, khuyến khích các cá

nhân phấn đấu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả công tác, hoàn

thành nhiệm vụ được giao.

Về lâu dài: Xây dựng, phát triển đội ngũ công chức hải quan các cấp

làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan có trình độ chuyên

môn sâu, hoạt động liêm chính, có tác phong làm việc chuyên nghiệp, làm

chủ được công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đủ về số lượng, cơ cấu phù hợp,

được tổ chức, quản lý khoa học, gắn với nhu cầu thực tiễn của vị trí việc làm

với năng lực của từng cá nhân, đáp ứng mô hình quản lý hải quan hiện đại.

Đội ngũ công chức cấp Chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, tinh nhuệ

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị và kinh phí thực hiện

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo đảm yêu cầu

Tiếp tục trang bị máy móc: máy tính, máy Fax, màn trạm, xây dựng

website, điện thoại … phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

đối tượng có nhu cầu được hỗ trợ; Thiết lập hệ thống sổ sách ghi chép đầy đủ

theo dõi để phân loại những vấn đề đã cung cấp, hỗ trợ.

95

Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất hiện đại theo hướng đáp ứng việc triển khai

áp dụng quản lý hải quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ của Cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ 4. Đầu tư hiện đại hóa hệ thống trụ sở làm việc của

các đơn vị hải quan, trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại phục vụ kiểm tra, giám

sát hải quan và các hoạt động liên quan đáp ứng yêu cầu hiện đại với mô hình

Hải quan số, Hải quan thông minh, mô hình thông quan tập trung.

Dự toán kịp thời, đúng yêu cầu và bố trí đủ nguồn kinh phí bảo đảm

thực hiện nhiệm vụ này.

Đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố ngoài trang thiết bị được

Tổng cục Hải quan cấp, thì chủ động bố trí kinh phí để trang bị, hiện đại hóa

các trụ sở làm việc, địa điểm kiểm tra tập trung; các trang thiết bị kỹ thuật,

công cụ hỗ trợ; hạ tầng truyền thông và ứng dụng CNTT phục vụ cho các mặt

hoạt động cơ quan Hải quan đồng bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch,

chiến lược phát triển của các ngành, địa phương của đơn vị. Hiện đại hóa các

trang thiết bị, nâng cao hạ tầng CNTT đảm bảo cung cấp các dịch vụ công

trực tuyến cấp độ 4.

Nâng cấp tốc độ và sự ổn định của đường truyền phục vụ cho việc thực

hiện thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống VNACCS/VCIS phiên bản 5.0. Ưu

tiên trang bị đủ máy tính, đường truyền mạng hoạt động nhanh và mạnh, và

cài đặt đầy đủ phần mềm ứng dụng hỗ trợ cho công chức, máy in, máy fax,

máy photocopy hiện đại tại các Chi cục Hải quan nơi có lượng doanh nghiệp

làm thủ tục đông. Những trang thiết bị này hết sức cần thiết đối với công tác

phục vụ doanh nghiệp của cơ quan Hải quan được nhanh chóng và thuận lợi

hơn. Xây dựng hội trường và một số phòng họp được trang bị đủ tiện nghi,

hiện đại phục vụ cho các buổi hội nghị, tập huấn, đối thoại với doanh nghiệp.

Nâng cao tính bảo mật cho hệ thống thông tin trên website của cơ quan

Hải quan, nâng cao trình độ của cán bộ CNTT, bố trí sắp xếp cho cán bộ

CNTT tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu về an toàn bảo mật do Tổng cục

Hải quan hoặc các cơ quan, đơn vị chuyên môn tổ chức.

96

Bố trí khu vực chờ cho doanh nghiệp tại khu vực hướng dẫn thoáng

mát, sạch sẽ, có kệ sách/ báo/ tài liệu về hải quan, tạo cảm giác thoải mái cho

doanh nghiệp khi tới liên hệ với cơ quan Hải quan và tiếp cận thông tin về pháp

luật về hải quan. Bố trí thêm máy tính (chỉ mở giới hạn một số trang thông tin

điện tử cho phép), máy photocopy đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện

trang bị thiết bị hỗ trợ cho hoạt động khai báo hải quan, hoặc những doanh

nghiệp lần đầu đến liên hệ làm việc cơ quan Hải quan hẳn điều này sẽ rất hữu

ích vì nó giúp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại của doanh nghiệp. Đây là một

cách thể hiện sự quan tâm của cơ quan Hải quan đối với doanh nghiệp.

3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan ngoài ngành để

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

Trong những năm qua, cơ quan Hải quan luôn có sự phối hợp tốt với

các cơ quan, đơn vị ngoài ngành trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về hải quan như Đài phát thanh - truyền hình, cơ quan thông tấn báo chí; đại

diện Bộ Tài chính phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ

chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp toàn quốc, phối hợp với Đại sứ quán

Hàn Quốc và Nhật Bản tại Việt Nam tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh

nghiệp Hàn Quốc và doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam … Các hoạt động

phối hợp nêu trên đã đem lại những hiệu quả nhất định trong công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó

khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động XK, NK hàng hóa.

Tuy nhiên, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp, công tác phối hợp

giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành cần được đẩy

mạnh hơn nữa. Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo

chí, đài phát thanh truyền hình từ Trung ương đến cơ sở, cơ quan Hải quan

cũng cần tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn cửa

khẩu biên giới, sân bay, cảng biển, các địa điểm làm thủ tục XK, NK hàng

97

hóa như Bộ đội Biên phòng, An ninh, cơ quan Thuế, Kiểm dịch … để tuyên

truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật khác có

liên quan.

3.2.8. Xây dựng, triển khai mô hình hải quan thông minh

Tổng cục Hải quan cũng xác định mô hình Hải quan thông minh là mô

hình có mức độ tự động hóa cao, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ

mới và hiện đại trên nền tảng số, phi giấy tờ, đảm bảo minh bạch, công bằng,

hiệu lực, hiệu quả, có khả năng dự báo, thích ứng với sự biến động của thương

mại quốc tế và yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan, yêu cầu chia sẻ, kết nối

với các Bộ, ngành, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, phục vụ người dân, doanh

nghiệp. Mô hình hải quan thông minh gồm 05 đặc trưng cơ bản sau:

* Thứ nhất, quản lý biên giới thông minh:

- Phù hợp mô hình hải quan ảo, cửa khẩu điện tử theo khuyến nghị của

Tổ chức Hải quan thế giới.

- Triển khai mô hình quản lý biên giới tích hợp nhằm giảm yêu cầu

tham gia trực tiếp của công chức Hải quan, đơn giản thủ tục hành chính, giảm

thời gian chờ tại biên giới, thực hiện phân luồng hàng hóa, hành khách,

phương tiện, ủy quyền kiểm tra tại cửa khẩu.

- Áp dụng các giải pháp công nghệ và trang thiết bị kiểm tra, giám sát

hiện đại phù hợp với đặc điểm khu vực cửa khẩu biên giới, có khả năng tích

hợp, trao đổi dữ liệu tập trung, thống nhất.

- Thống nhất vai trò chủ trì, điều phối các hoạt động liên quan đến quản

lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại

khu vực cửa khẩu biên giới của cơ quan Hải quan.

- Xây dựng hệ thống đảm bảo kết nối thông tin xuyên suốt từ Chi cục

Hải quan cửa khẩu đến Cục Hải quan và đến Tổng cục Hải quan thông qua

việc kết nối hình ảnh camera giám sát, kết quả kiểm tra hải quan, xử lý các

vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan.

98

* Thứ hai, quản lý theo chuỗi và hệ sinh thái số:

- Triển khai mô hình quản lý chuỗi cung ứng tích hợp theo hướng dẫn

tại khung an ninh và tạo thuận lợi thương mại của Tổ chức Hải quan thế giới.

- Quản lý theo chuỗi giá trị đáp ứng yêu cầu quản lý toàn bộ quá trình

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hàng hóa sử dụng đúng mục

đích đã kê khai với cơ quan Hải quan.

- Quản lý toàn diện chuỗi thông quan dựa trên quản lý rủi ro, lấy phân

tích dữ liệu làm nền tảng trên cơ sở ứng dụng sâu trí tuệ nhân tạo.

- Các thủ tục hành chính của các bộ ngành có liên quan (như: cấp phép,

kiểm tra chuyên ngành), các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan sẽ được chuẩn hóa,

số hóa dữ liệu và được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử, phi giấy tờ.

- Đảm bảo an ninh an toàn thông tin cấp độ cao.

* Thứ ba, cung cấp dịch vụ tối ưu:

- Thiết lập môi trường dịch vụ số thân thiện, dễ dàng tiếp cận, có khả

năng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương

tiện, có thể theo dõi được kết quả xử lý, cũng như cung cấp các tính năng hỗ

trợ doanh nghiệp, tổ chức, người dân trong thực hiện thủ tục hành chính.

- Cung cấp dịch vụ và hạ tầng dịch vụ cho nhiều đối tượng sử dụng

(doanh nghiệp kinh doanh XNK, cơ quan cung ứng dịch vụ: ngân hàng, kho

bạc, người vận chuyển, hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh kho bãi cảng, giao

nhận, logistics, các Bộ, ngành,…) trong giải quyết các thủ tục hành chính

cũng như trao đổi, chia sẻ thông tin.

- Xây dựng nền tảng cung cấp dịch vụ linh hoạt có thể đáp ứng sự thay

đổi về quy định và chính sách, đảm bảo sự liền mạch, không đứt gãy trong

hoạt động thương mại.

- Phát triển các công cụ, tiện ích có khả năng đo lường, giám sát và

đánh giá hiệu quả trong việc thực thi công tác quản lý của các cơ quan nhà

nước; chất lượng dịch vụ công; điểm nghẽn trong chuỗi cung ứng thông qua

việc đo thời gian thực hiện các công đoạn trong chuỗi cung ứng.

99

* Thứ tư, kết nối và xử lý thông minh:

- Ứng dụng những thành tựu mới về công nghệ (như: Kết nối Internet

vạn vật (IoT), Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn

(Big data), Phân tích thông minh (BI), Điện toán đám mây (ICloud), Di động

(Mobility),…) để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong việc tự động phân tích,

xử lý thông tin. Làm chủ công nghệ, thích ứng kịp thời với những thay đổi về

môi trường hoạt động.

- Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan trên cơ sở các tính

năng vượt trội của hệ thống quản lý mới như: tự động phân tích thông tin rủi

ro, xác định trọng điểm, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại,

chuyển tải bất hợp pháp và quản lý tốt chuỗi cung ứng trong hoạt động gia

công, sản xuất XK.

- Sẵn sàng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành, doanh

nghiệp trong nước; trao đổi dữ liệu Hải quan với các nước trong khu vực và

trên thế giới.

- Tích hợp, kết nối thông tin từ các phương tiện hỗ trợ cho công tác

quản lý nhà nước về Hải quan (hình ảnh soi chiếu, camera giám sát; kết quả

phân tích, kiểm tra chuyên ngành từ các máy móc, thiết bị; dữ liệu cân điện

tử,…) với toàn bộ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

- Hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước (như: cơ quan Hải quan, cơ quan

kiểm tra chuyên ngành, cơ quan thanh tra, kiểm tra, thuế và các cơ quan quản

lý nhà nước khác) phân tích thông tin và dự báo để phục vụ công tác quản lý.

* Thứ năm, minh bạch, công bằng, nhất quán:

- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, đơn giản, thống

nhất, phù hợp với các chuẩn mực và khuyến nghị của WCO, như: Công ước

về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan; Khung tiêu chuẩn về an ninh

và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu;…đảm bảo hàng hóa được thông quan,

giải phóng hàng nhanh chóng, giảm chi phí cho doanh nghiệp.

100

- Quản lý đối với các hoạt động XNK hàng hóa, xuất nhập cảnh phương

tiện vận tải phải thống nhất, tập trung, tinh giản tối thiểu quy trình xử lý, cắt

giảm các khâu trung gian không cần thiết.

- Khuyến khích và tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp và các bên

liên quan tham gia phản biện chính sách pháp luật, hợp tác với cơ quan Hải

quan trong thực thi và giám sát thực thi pháp luật. Tích cực và chủ động tham

vấn và tham gia tháo gỡ, giải quyết tốt các vướng mắc, xung đột giữa các bên

trong hoạt động thông quan hàng hóa XNK.

- Áp dụng tối đa xử lý dữ liệu tự động, kết quả xử lý được ghi nhận từ

dữ liệu đầu ra của các hệ thống thiết bị kiểm tra giám sát, hệ thống CNTT

giúp cho kết quả được phản ánh chính xác, minh bạch, hạn chế sự can thiệp,

tác động của con người; hệ thống có khả năng giám sát tự động hoạt động xử

lý, có khả năng kiểm tra đánh giá việc thực hiện theo quy định, quy trình.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở thực trạng công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về hải quan cho doanh nghiệp, những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân đã

được chỉ ra ở Chương 2, tại Chương 3 luận văn tác giả đã đưa ra phương

hướng, giải pháp đổi mới tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan

cho doanh nghiệp, các yêu cầu của công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật trong bối cảnh cơ quan Hải quan triển khai áp dụng mô hình hải

quan thông minh. Trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động tuyên truyền của Hải

quan một số nước trên thế giới và cơ quan, đơn vị trong nước tại Chương 1

cùng với những hạn chế đã được chỉ ra tại Chương 2 và tính cấp thiết đổi mới

phương thức tuyên truyền và yêu cầu chung, yêu cầu cụ thể của công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan, tác giả đã đề ra một số giải pháp

cụ thể đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh từ việc tăng cường ứng

dụng CNTT đến cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức

hải quan làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đồng thời hoàn thiện

cơ sở pháp lý nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả của công tác này.

101

KẾT LUẬN

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động sản xuất kinh doanh

nói chung và XNK hàng hóa nói riêng của các doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế đã và đang đóng góp nhiều thành tựu tích cực trong sự phát triển

kinh tế Việt Nam; Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

đem lại nguồn thu cho ngân sách, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội là yêu cầu

của xã hội trong đó, vai trò của các cơ quan quản lý là rất quan trọng.

Nhận thức rõ yêu cầu phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh

nghiệp là tất yếu khách quan trong quá trình hoạt động của hải quan hiện đại

nhằm tạo thuận lợi thương mại đồng thời nâng cao hiệu quả, hiệu lực của

kiểm soát hải quan, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh

nghiệp XNK của cơ quan Hải quan ngày càng đặt ra yêu cầu cấp thiết và đòi

hỏi cả về lượng và chất. Chính điều này đã góp phần minh bạch hoá, công

khai hoá các thông tin pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan, để mọi đối

tượng tham gia trong quan hệ pháp luật về hải quan dễ dàng tiếp cận, nghiên

cứu, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật. Đây chính là yếu tố góp phần quan

trọng để thực hiện thành công công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa

ngành, tạo thuận lợi hóa thương mại trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng

được các yêu cầu của tổ chức WCO và WTO.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho doanh nghiệp hoạt

động XNK để họ kịp thời nắm bắt thông tin về chính sách XNK của nhà nước

ta cũng như chính sách XNK của các nước có quan hệ mua bán với các doanh

nghiệp Việt Nam; thủ tục hải quan cho hàng hóa của Việt Nam XK đi các

nước trên thế giới và hàng hóa nước ngoài NK vào Việt Nam là trách nhiệm

của các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò

quan trọng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự trợ giúp thông tin kịp thời

được coi là bài toán quan trọng nhất trong hoạt động XNK hàng hóa.

102

Đổi mới về nhận thức trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

của cơ quan Hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp XNK, coi doanh nghiệp là

đối tác hợp tác trong quan hệ pháp luật về hải quan hay nói một cách khác,

hoạt động hải quan có đạt được hiệu lực, hiệu quả, chính sách XNK có được

thực hiện theo đúng điều hành của nhà nước trong nền kinh tế thị trường hay

không? Số thu thuế từ hàng hóa XNK có được bảo đảm thu đúng, thu đủ

không? Hàng rào phi quan thuế có được quản lý, hoạt động buôn lậu gian lận

thương mại được hạn chế hay không phụ thuộc rất lớn vào ý thức chấp hành

pháp luật của doanh nghiệp XNK và các đối tác có liên quan khác. Vì vậy,

yêu cầu về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp XNK

trong điều kiện hiện nay đang được đặt ra đối với cơ quan Hải quan là nhiệm

vụ đặc biệt quan trọng, là mấu chốt để thực hiện cải cách thủ tục hành chính

về Hải quan.

Mặc dù thời gian qua, công tác này của cơ quan Hải quan đã đạt được

nhiều kết quả quan trọng, bước đầu đã làm thay đổi nhận thức của hầu hết cán

bộ chủ chốt trong ngành về ý nghĩa, tầm quan trọng và tính tất yếu phải thực

hiện công tác phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp XNK. Tuy nhiên, kết quả

đạt được vẫn còn hạn chế, nội dung chưa toàn diện, hình thức chưa phong

phú; Cán bộ khi được phân công thực hiện nhiệm vụ này chưa thật sự tâm

huyết trách nhiệm với công việc; Tâm lý tạm bợ chờ để chuyển đối đến những

vị trí có nhiều điều kiện tiếp xúc với tiền hàng vẫn còn trong cán bộ công

chức Hải quan; Tổ chức bộ máy, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác

này cũng còn những bất cập, vì vậy, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế.

Thực tế hiện nay, một số tổ chức nước ngoài: Đại sứ quán, Hiệp hội doanh

nghiệp nước ngoài đã chủ động tài trợ cho Hải quan Việt Nam thông qua

nhiều hình thức khác nhau như: hoạt động của các dự án nhằm nâng cao năng

lực cho Hải quan Việt Nam, các buổi tọa đàm, đối thoại …, đào tạo kỹ năng

tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ công chức của Hải quan Việt

103

Nam làm công tác này để tìm kiếm sự thúc đẩy nhanh hơn, nhiều hơn, sâu

hơn, toàn diện hơn hoạt động phổ biến pháp luật của cơ quan Hải quan cho

các doanh nghiệp của họ đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Trong bối cảnh như vậy, đánh giá toàn diện thực trạng công tác này của

cơ quan Hải quan trong thời gian qua chính là chỉ ra những mặt đã làm được,

những hạn chế, thiếu sót, xác định những việc sẽ phải làm từ đó có cơ sở để xây

dựng mục tiêu cụ thể, kế hoạch cụ thể thực hiện chiến lược phát triển mối quan

hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp của cơ quan Hải quan từng giai đoạn.

Trong khuôn khổ bài luận văn này, tác giả xin được đóng góp một vài

nhận định, đánh giá và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết vấn đề

về tuyên truyền, phổ biến pháp luật của cơ quan Hải quan cho doanh nghiệp

hoạt động XNK, đặc biệt trong bối cảnh quản lý hải quan hướng tới mô hình

Hải quan thông minh. Hy vọng rằng những ý kiến đề xuất trên đây sẽ tiếp tục

được nghiên cứu để bổ sung, mở rộng và phát triển sâu hơn nhằm tìm ra những

giải pháp hữu hiệu cả về về sở lý luận và thực tiễn để công tác này trong toàn cơ

quan Hải quan đạt hiệu quả cao hơn thực hiện đúng phương châm hành động của

cơ quan Hải quan: “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”./.

104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ

Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời

gian tới, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2018), Quyết định số 2156/QĐ-BTC ngày 15/11/2018 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế, Hà Nội.

3. Chính phủ (2013), Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật

Phổ biến, giáo dục pháp luật, Hà Nội.

4. Công ước Kyoto (1999), Công ước về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ

tục hải quan (sửa đổi năm 1999).

5. Cục Hải quan tỉnh Bình Dương (2022), Báo cáo số 1179/BC-HQBD

ngày 06/6/2022 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp

thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế 6 tháng đầu

năm 2022, Bình Dương.

6. Vũ Trí Dũng (2014), Marketing dịch vụ công, Nxb. Đại học kinh tế quốc

dân, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XIII, tập I, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

9. Thu Hương (2014), Đoàn Hải quan Nhật Bản thị sát công tác triển khai

VNACCS và chia sẻ kinh nghiệm kinh nghiệm truyền thông, Hà Nội.

10. Quốc hội (2012), Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Hà Nội.

11. Quốc hội (2014), Luật Hải quan năm 2014, Hà Nội.

105

12. Chu Văn Thành (2007), Dịch vụ công, đổi mới quản lý và tổ chức cung

ứng ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Nguyễn Phương Thảo (2016), Chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật

về hải quan cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế,

Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

14. Lệ Thu (2014), “Báo Hải quan khảo sát công tác truyền thông của Hải

quan Singapore”, Báo Hải quan, (28).

15. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày

17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc

Bộ Tài chính, Hà Nội.

16. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 20/5/2022

phê duyệt Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2030, Hà Nội.

17. Tổng cục Hải quan (2022), Báo cáo tổng kết công tác từ năm 2017-2022,

Hà Nội.

18. Tổng cục Hải quan (2022), Quyết định số 1243/QĐ-TCHQ ngày

31/6/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy

chế tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người

khai hải quan, doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan, Hà Nội.

19. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (1992), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Khoa

học xã hội, Hà Nội.

20. Lê Xuân Vũ (2010), Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải

quan qua thực tiễn tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế, Luận văn

thạc sĩ Luật học, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011), Đánh giá chất lượng công tác tuyên

truyền cho người nộp thuế tại Quận 1, Luận văn thạc sĩ Xây dựng

Đảng, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

106

Website:

22. http://www.customs.gov.vn

23. http://tapchitaichinh.vn

24. http://www.baohaiquan.vn

25. http://www.wikipedia.org

26. http://www.dongnai.customs.gov.vn

Báo, Tạp chí

27. Tạp chí Hải quan.

107

PHỤ LỤC

1. Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho

NKHQ, doanh nghiệp.

2. Sổ Nhật ký tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho

NKHQ, doanh nghiệp.

3. Phiếu hẹn hỗ trợ, phổ biến pháp luật.

4. Phiếu khảo sát nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

5. Báo cáo kết quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ

pháp lý cho NKHQ, doanh nghiệp.

Phụ lục 1

TỔNG CỤC HẢI QUAN Đơn vị: ………………...

KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NKHQ, DOANH NGHIỆP ******* Năm ……….

Phần I: Những nội dung cơ bản

A. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động hải quan

STT

NỘI DUNG

ĐỐI TƯỢNG

HÌNH THỨC

1 2

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

THỜI GIAN THỰC HIỆN

GHI CHÚ

1 0 8

B. Phổ biến, giáo dục pháp luật theo chuyên đề cho công chức, viên chức hải quan

STT

NỘI DUNG

ĐỐI TƯỢNG

HÌNH THỨC

1 2

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

THỜI GIAN THỰC HIỆN

GHI CHÚ

C. Tổ chức Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp

STT

NỘI DUNG

ĐỐI TƯỢNG

HÌNH THỨC

1 2

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

THỜI GIAN THỰC HIỆN

GHI CHÚ

D. Biên soạn, in, phát hành xuất bản phẩm, ấn phẩm về lĩnh vực hải quan

STT

NỘI DUNG

ĐỐI TƯỢNG

HÌNH THỨC

1 2

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

THỜI GIAN THỰC HIỆN

GHI CHÚ

.......................................................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................................................................

Phần II: Thuyết minh:

.......................................................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................................................................

Phần III: Nội dung đề xuất:

Người lập kế hoạch

……, ngày….. tháng…… năm……. Thủ trưởng đơn vị

1 0 9

Phụ lục 2

TỔNG CỤC HẢI QUAN Đơn vị: ………………...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc *******

Thông tin về NKHQ, DN

Nội dung yêu cầu

Ghi chú

Ngày tháng

Thời gian nhận

Thời gian TTPBPL và HTPL

Người TTPBPL và HTPL

Nội dung đã TTPBPL và HTPL

Hình thức TTPBPL và HTPL

Địa chỉ, MST

Số điện thoại

Nội dung đã đính chính

Tên cá nhân, tổ chức yêu cầu

1 1 0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

SỔ NHẬT KÝ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NKHQ, DOANH NGHIỆP (Hình thức TTPBPL và HTPL tại đơn vị HQ; trụ sở NKHQ, DN; qua điện thoại; hội nghị, hội thảo, tập huấn) Sử dụng từ ngày……………. đến ngày………tháng……… năm………

111

Phụ lục 3

TỔNG CỤC HẢI QUAN Đơn vị……….

PHIẾU HẸN HỖ TRỢ, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT

1. Họ tên cá nhân/tổ chức đề nghị tuyên truyền:

………………………………………

2. Địa chỉ:

………………………………………………………………………………

3. Số điện thoại:

………………………………………………………………………..

4. Mã số thuế:

………………………………………………………………………….

5. Nội dung yêu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Xin vui lòng gặp lại vào hồi ……. giờ …… ngày ……. tháng ……. năm

…….. tại …………………………… để nhận giải đáp.

….., ngày…… tháng…… năm…..

Người hẹn

112

Phụ lục 4

TỔNG CỤC HẢI QUAN Đơn vị……….

PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ

PHẦN 1 - NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ

1 Họ tên cá nhân/tổ chức được khảo

………………………………………………

sát

2 Ông (bà), đơn vị thuộc loại hình

(cid:0) Hành khách XNC

XNK, XNC loại nào?

(cid:0) Doanh nghiệp XNK hàng hóa

(cid:0) Đại lý làm TTHQ

(cid:0) Chủ PTVT XNC, QC

(cid:0) Người điều khiển PTVT

(cid:0) Khác (cụ thể) …………………………..

(cid:0) Không có nội dung cần tuyên truyền

(cid:0) Nội dung cần tuyên truyền (nêu chi tiết):

3 Các nội dung nào Ông (bà), đơn vị cần được tuyên truyền, hỗ trợ để thực hiện đúng thủ tục hải quan?

………………………………………………

………………………………………………

………………………………………………

………………………………………………

………………………………………………

………………………………………………

(cid:0) Đến gặp trực tiếp tại cơ quan hải quan

(cid:0) Liên hệ qua điện thoại

4 Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ nào của Cơ quan Hải quan mà Ông (bà), đơn vị cho là phù hợp và có hiệu quả?

(cid:0) Gửi công văn đến Cơ quan Hải quan

(cid:0) Gửi thư điện tử

(cid:0) Tra cứu trên Website của cơ quan HQ

(cid:0) Hỗ trợ trực tiếp tại trụ sở của NKHQ

(cid:0) Qua báo, đài, tạp chí

(cid:0) Đối thoại

(cid:0) Hội nghị, hội thảo, tập huấn

(cid:0) Tờ rơi, ấn phẩm

(cid:0) Khác (nêu chi tiết) ……………………...

1. Cơ quan Hải quan

(cid:0) Tổng cục Hải quan

5 Ông (bà), đơn vị thường tìm kiếm, cập nhật các thay đổi về pháp luật về hải quan, pháp luật thuế qua nguồn thông tin nào?

(cid:0) Cục Hải quan tỉnh, thành phố

2. Phương tiện thông tin đại chúng:

(cid:0) Truyền hình

(cid:0) Đài phát thanh

(cid:0) Báo chí

(cid:0) Website

3. Hình thức khác

(cid:0) Công ty dịch vụ tư vấn

(cid:0) Đại lý thủ tục hải quan

(cid:0) Đại lý hàng hải

(cid:0) Khác (nêu cụ thể) ………………………

………………………………………………

113

PHẦN 2 - KHAI HẢI QUAN VÀ TÍNH VÀ NỘP THUẾ

(cid:0) Tờ khai hải quan loại…………………..

(cid:0) ……………………………………………

6 Ông (bà), đơn vị đang sử dụng loại Tờ khai hải quan (giấy) hay Tờ khai hải quan (điện tử) để làm thủ tục hải quan?

(cid:0) ……………………………………………

(cid:0) Có (nêu chi tiết)………………………..

(cid:0) Không

7 Ông (bà), đơn vị có hay gặp khó khăn, vướng mắc khi tiến hành khai hải quan không? loại khó khăn, vướng mắc?

(cid:0) Có (nêu chi tiết)………………………..

……………………………………………...

……………………………………………...

8 Nội dung, tiêu chí, nội dung nào của Tờ khai hải quan ông (bà), đơn vị hay gặp khó khăn, khó hiểu, dễ vướng mắc khi khai hải quan?

……………………………………………...

……………………………………………...

(cid:0) Không

(cid:0) Có (nêu chi tiết)………………………..

……………………………………………...

9 Ông (bà), đơn vị có gặp khó khăn gì khi xác định trị giá hàng hóa XNK, tính toán số thuế phải nộp?

……………………………………………...

……………………………………………...

……………………………………………...

(cid:0) Không

(cid:0) Có (nêu chi tiết)………………………..

……………………………………………...

……………………………………………...

10 Ông (bà), đơn vị có gặp khó khăn, vướng mắc gì trong quá trình yêu cầu được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin?

……………………………………………...

(cid:0) Không

(cid:0) Không có

(cid:0) Có (nêu chi tiết)………………………..

11 Nội dung hoặc trả lời, giải đáp nào chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn của Ông (bà)?

……………………………………………...

……………………………………………...

(cid:0) Có (nêu chi tiết)………………………..

12 Ông (bà), đơn vị có kiến nghị, yêu cầu được hỗ trợ gì khác không?

……………………………………………...

……………………………………………...

……………………………………………...

……………………………………………...

(cid:0) Không

114

115

Phụ lục 5

TỔNG CỤC HẢI QUAN Đơn vị……….

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NKHQ, DOANH NGHIỆP

1. Kết quả các nội dung:

Số liệu

STT 1

2 3 4

5

6

7

8

9

10 11 12 13

14

15

16 17

Nội dung Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về hải quan mới ban hành đăng tải trên trang điện tử Số lượng bài viết và tin tuyên truyền về hải quan Số lượng phóng sự, truyền hình Số lượng ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền do đơn vị chủ trì biên soạn cho NNT và NKHQ Số lượng các cuộc hội nghị đối thoại với doanh nghiệp cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức Số lượng các vướng mắc của doanh nghiệp đã được giải đáp tại hội nghị đối thoại Số lượng các vướng mắc của doanh nghiệp tại hội nghị vượt thẩm quyền giải quyết của đơn vị Số lượng các vướng mắc của doanh nghiệp đã được giải quyết sau khi tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp Số lượng buổi tập huấn cho NKHQ về các văn bản liên quan đến lĩnh vực hải quan Số lượt giải đáp vướng mắc trực tiếp tại cơ quan Hải quan Số lượt giải đáp vướng mắc qua điện thoại Số lượt giải đáp vướng mắc bằng văn bản Số lượt giải đáp vướng mắc thông qua chuyên mục Hỏi - Đáp trên trang thông tin điện tử Số lượng ý kiến phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật về hải quan Số lượng phiếu điều tra, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của NKHQ Số lượng các cuộc thi tìm hiểu pháp luật được tổ chức Số lượt tuyên truyền, phổ biến pháp luật lồng ghép trong hoạt động văn hóa, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin khác

18

2. Báo cáo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho NKHQ, doanh nghiệp.

3. Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nhằm triển khai có hiệu quả công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho NKHQ, doanh nghiệp./.