Chương 5: Một số lý thuyết cơ bản trong thương mại quốc tế

TS NGUYỄN MINH ðỨC

1

Đường cầu nội địa

l Vì sao đường cầu có độ dốc đi xuống?

15

10

Ø Substitute effect Ø Income effect

5

P

100

300

200

Q

D

l Các yếu tố nào làm dịch chuyển đường cầu?

2

TS Nguyễn Minh Đức 2009

1

Đường cầu nội địa (Domestic demand)

Đường cầu nội địa

l Các yếu tố nào làm dịch chuyển đường cầu?

15

10

5

l Thị hiếu người tiêu dùng l Lượng người mua tiềm năng l Sự mong ñợi về giá l Thu nhập người tiêu dùng l Giá của hàng hóa liên quan

P

100

300

200

Q

Đường cầu nội địa (Domestic demand)

3

TS Nguyễn Minh Đức 2009

D D’

Đường cung nội địa

l Vì sao đường cung có độ dốc đi lên?

P

15

10

Ø Năng suất biên giảm dần của các yếu tố sản xuất Ø Giá sản phẩm tăng thúc đẩy

sản lượng tăng

5

S

100

300

200

Q

l Các yếu tố nào làm dịch chuyển đường cung?

Đường cung nội địa (Domestic supply)

4

TS Nguyễn Minh Đức 2009

2

D

Đường cung nội địa

l Các yếu tố nào làm dịch chuyển đường cung?

P

15

l Kỹ thuật l Số lượng người sản xuất l Sự mong ñợi về giá của

10

nhà sản xuất

l Giá của các yếu tố ñầu vào

5

100

300

200

Q

S’ S

5

TS Nguyễn Minh Đức 2009

Đường cung nội địa (Domestic supply)

Cân bằng thị trường

l Cân bằng thị trường

P

xảy ra khi nào? l Ở mức giá 15, hiện tượng gì

15

sẽ xảy ra?

10

l Ở mức giá 5, hiện tượng gì

sẽ xảy ra?

5

S

D

100

300

200

Q

6

TS Nguyễn Minh Đức 2009

3

Cân bằng thị trường (market equilibrium)

Thị trường quốc tế Mô hình thương mại giữa 2 quốc gia

S1

P (10.000 ñồng)

P (USD)

S2

15

D2

100

100

300

200

Q (áo)

Q (áo)

200 300 Thị trường Việt Nam

Thặng dư 18 10 Khan hiếm 9 D1

Thị trường Hoa Kỳ

7

TS Nguyễn Minh Đức 2009

Đường cầu nhập khẩu và đường cung xuất khẩu

Tỷ giá 18000 đồng/USD

P (10.000 ñồng)

ES

P (USD) 15

18 10

Q

200

200

Q

9 ED

8

TS Nguyễn Minh Đức 2009

4

Đường cầu nhập khẩu (Excess demand) Đường cung xuất khẩu (Excess supply)

Cân bằng thị trường thế giới (International market equilibrium)

P (US$)

ES

15

10

5 ED

Q

Cân bằng thị trường thế giới (International market equilibrium)

9

TS Nguyễn Minh Đức 2009

200

Sự di chuyển của đường cung xuất khẩu

ES’

P (US$)

ES

15

12,5

Khi tỷ giá VND/ USD giảm

10

ED

Q

Cân bằng thị trường thế giới (International market equilibrium)

10

TS Nguyễn Minh Đức 2009

5

200 100

Sự di chuyển của đường cầu nhập khẩu

P (US$)

ES

15

12,5 10

ED ED’

Q (áo)

200

11

TS Nguyễn Minh Đức 2009

300 Cân bằng thị trường thế giới (International market equilibrium)

Cân bằng thương mại (BOT)

l # cán cân thương mại BOT = X – M

= Px*Qx – Pm*Qm

l Thâm hụt thương mại: X < M

l VD: Giữa Việt Nam và Trung Quốc

l Thặng dư thương mại: X > M l VD: Giữa Trung Quốc và Mỹ

12

TS Nguyễn Minh Đức 2009

6

Độ mở thương mại (Openness)

l Thể hiện sự hội nhập của một quốc gia

vào thương mại quốc tế

l Openness = (X+M)/GDP

13

TS Nguyễn Minh Đức 2009

l GDP = C+I+G-T+X-M

14

TS Nguyễn Minh Đức 2009

7

Cân bằng thương mại đa phương

Hoa Kỳ

u

s i ê

p

N h

Nhậpsiêu

Việt Nam

Các nước khác

u

siê

Nhập

p

h

siêu

N

Trung Quốc

15

TS Nguyễn Minh Đức 2009

Sự cân bằng thương mại đa phương

Câu hỏi thảo luận

Sự nhập siêu (trade deficit) là tốt hay xấu?

Hãy giải thích!

16

TS Nguyễn Minh Đức 2009

8

Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối

l Adam Smith l Sự trao đổi hàng hóa, dựa trên chuyên

môn hóa theo lợi thế, sẽ tạo thêm lợi ích cho xã hội

17

TS Nguyễn Minh Đức 2009

Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối

l Ví dụ: Giả sử có 2 quốc gia A và B cùng có 100 giờ sản xuất,

chia đều cho 2 loại sản phẩm cá và xi măng l Quốc gia A sản xuất: l Quốc gia B sản xuất:

100 tấn cá, 200 tấn xi măng 80 tấn cá, 400 tấn xi măng

Tổng cộng

180 tấn cá, 600 tấn xi măng

Nếu chuyên môn hóa, thay vì phải dành 50 giờ cho sản xuất xi măng, A tập trung tất cá 100 giờ để sản xuất cá và đạt được sản lượng 200 tấn cá; trong khi đó, B tập trung sản xuất xi măng và có được 800 tấn xi măng trong vòng 100 giờ, tổng sản phẩm của hai quốc gia lúc này là 200 tấn cá, 800 tấn xi măng trong cùng 1 khoảng thời gian 100 giờ sản xuất cho mỗi quốc gia.

18

TS Nguyễn Minh Đức 2009

9

Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối

l A có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cá l B có lợi thế tuyệt đối về sản xuất xi

măng

l Nếu A có lợi thế tuỵệt đối ở cả hai sản phẩm, liệu thương mại quốc tế có hiện diện giữa hai quốc gia hay không ??? (VD: giữa 1 nước giàu và 1 nước đang phát triển)

19

TS Nguyễn Minh Đức 2009

Lý thuyết lợi thế tương đối

l David Ricardo l Sự trao đổi hàng hóa, dựa trên chuyên môn hóa theo lợi thế so sánh (hay còn gọi là lợi thế tương đối), sẽ tạo thêm lợi ích cho xã hội

20

TS Nguyễn Minh Đức 2009

10

Lý thuyết lợi thế tương đối

l Ví dụ: Giả sử có 2 quốc gia A và B cùng có 100 giờ sản xuất, chia

đều cho 2 loại sản phẩm cá và xi măng l Quốc gia A sản xuất: l Quốc gia B sản xuất: l Tổng cộng

100 tấn cá, 400 tấn xi măng 80 tấn cá, 200 tấn xi măng 180 tấn cá, 600 tấn xi măng

Cá Tỉ lệ Tỉ lệ Xi măng

A 100 1.25 2.0 400 B 80 0.8 0.5 200

Không thương mại 180 600

A (chuyên môn hóa) 800

B (chuyên môn hóa) 160

21

TS Nguyễn Minh Đức 2009

l Theo Ricardo, A tập trung tất cá 100 giờ để sản xuất xi măng là sản phẩm mà A có lợi thế so sánh cao nhất và đạt được sản lượng 800 tấn xi măng; trong khi đó, B tập trung sản xuất cá là sản phẩm mà B có lợi thế so sánh cao nhất trong 2 loại sản phẩm và có được 160 tấn cá trong vòng 100 giờ, tổng sản phẩm của hai quốc gia lúc này là 160 tấn cá, 800 tấn xi măng trong cùng 1 khoảng thời gian 100 giờ sản xuất cho mỗi quốc gia, và hai quốc gia này sẽ trao đổi (buôn bán) sản phẩm cho nhau.

l Như vậy so với trước khi có sự chuyên môn hóa và trao đổi thương mại, xã hội sẽ thiếu 20 tấn cá và dư 200 tấn xi măng.

22

TS Nguyễn Minh Đức 2009

11

Có thương mại 160 800

l Giá trị tương đối của cá so với xi măng là:

Pcá/Pxm = Qxm/Qcá = 800/160 = 5

l Như vậy để bù vào 20 tấn cá thiếu hụt, xã hội (gồm 2 quốc gia A và B) sẽ phải sử dụng 20*5=100 tấn xi măng để trao đổi với bên thứ ba. Như vậy, cả 2 quốc gia vẫn còn dư 100 tấn xi măng. Số lượng 100 tấn xi măng thặng dư đó chính là giá trị do thương mại tạo ra khi cả hai quốc gia A và B thực hiện thương mại dựa trên lợi thế tương đối của họ.

23

TS Nguyễn Minh Đức 2009

Câu hỏi thảo luận

Một quan điểm trước đây cho rằng chỉ có nông nghiệp và công nghiệp là hai ngành sản xuất, cung cấp sản phẩm cho xã hội; còn ngành thương mại, cũng như các ngành dịch vụ khác, là “phi sản xuất”.

Hãy bình luận về quan điểm trên!

24

TS Nguyễn Minh Đức 2009

12