KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KQHT CỦA HỌC SINH
Người biên soạn và trình bày:
TS. Lê thị Mỹ Hà
Thang đo đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS môn Toán, Ngữ văn tiếp cận đánh giá năng lực, bước đầu cho HS sử dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
XÁC ĐỊNH THANG ĐO
Thang đo 3 cấp độ 1. Đề khảo sát môn Ngữ văn/ Khoa học - Cấp độ 1: Tiếp cận và truy xuất thông tin ( tương
đương cấp độ Biết và hiểu)
- Cấp độ 2: Kết nối và tích hợp/Giải quyết các vấn đề
khoa học bằng chứng cứ khoa học (Tương đương cấp độ Vận dụng)
- Cấp độ 3: Phản hồi và đánh giá. 2. Đề khảo sát môn Toán - Cấp độ 1: Biết và hiểu - Cấp độ 2: Áp dụng giải toán - Cấp độ 3: Giải quyết vấn đề toán học bằng tư duy toán học, khái quát hóa các vấn đề toán học, vận dụng vào thực tiễn
VÍ DỤ MỘT SỐ THANG ĐO VÀ MA TRẬN ĐÁNH GIÁ
Thang BLoom
Ma trận đề kiểm tra học kì môn Ngữ văn theo thang BLOOM
Nội dung
Mức độ nhận thức
T
kiến thức
Nhận
Thông
Phân
Tổng
Đánh
T
biết
hiểu
n Vận dụng
tích
hợp
giá
s i s y l a n A
s i s e h t n y S
e g d e l w o n K
n o i t a u l a v E
o i t a c i l p p A
n o i s n e h e r p m o C
1 Đọc hiểu
Từ ngữ
2
3 Ngữ pháp
Làm văn
4
Tổng
Thang Thinking Levels
Các cấp độ tư duy GS đánh giá người Ba Lan Boleslaw Niemierko
Thang đánh giá Các cấp độ tư duy (Thinking Levels)
Cấp độ tư duy Mô tả
Nhận biết Knowledge
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu
Thông hiểu comprehension
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên đó giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Vận dụng (ở cấp độ thấp) Application (low level)
Vận dụng (ở cấp độ cao) Application (high level)
Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đó được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. Học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đó được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.
So sánh thang đánh giá BLOOM và Các cấp độ tư duy
Các cấp độ tư duy (Thinking Levels)
Thang Bloom
4 mức : Nhận biết, Thông hiểu, Vận
6 mức độ : Nhận biết, thông hiểu,
dụng mức độ thấp, Vận dụng mức độ
Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp và
Đánh giá.
cao
Gắn với lý thuyết về tâm lý hiện nay
Dựa trên lý thuyết tâm lý của
những năm 1940, 1950
Là công trình NC của GS đánh giá
Là cụng trỡnh NC của GS
người Ba Lan Boleslaw Niemierko
Benjamin Bloom và cỏc cộng sự
Dễ áp dụng trong công tác đánh giá
Việc áp dụng khá phức tạp, đặc
KQHT của HS thường xuyên trong thực
biệt đối với các mức phân tích,
tế
tổng hợp, đánh giá
Gần với hoạt động đánh giá HS trên lớp Khó áp dụng cho việc đánh giá HS
trên lớp
Ma trận đề kiểm tra môn Văn học – lớp 9 của Mỹ
Nội dung chủ đề (chuẩn hoặc nội dung chương
Hồi tưởng/
Hiểu
Vận dụng
Vận dụng cấp
trình)
nhận biết
(Comprehention
cấp độ thấp
độ cao
(Content Topics/ Standard or Objectives)
(Recall/
/
(Application
(Application
Recognition)
Understanding)
Lower level)
Upper level)
a.Nhớ và mô tả các nhân vật trong truyện ngắn
Câu 1 =2 điểm
Câu 2= 2 điểm
b.Kể lại truyện ngắn theo cách hiểu của HS
Câu 3 = 4 điểm
c.Liên hệ chủ đề truyện ngắn với các tình huống thực
Câu 4 =5 điểm
tế
d.Xác định các thủ pháp nghệ thuật được tác giả dùng
Câu 5 = 5 điểm
để mô tả cảm xúc, tâm trạng… đối với độc giả
e.Phân tích chủ đề truyện ngắn để xác định các hành
Câu 6 =8 điểm
động của nhân vật và so sánh sự giống/khác nhau
giữa các tác giả khác nhau
f.Xây dựng tiêu chí của riêng em về đánh giá nội
Câu 7 =8 điểm
dung và đặc điểm của truyện ngắn
Tổng số câu hỏi
2
1
2
2
Tổng số điểm
4
4
10
16
Phần trăm điểm số
12%
12%
29%
47%
Mức độ
Vận dụng
Tổng
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 8, HỌC KÌ II, ĐỀ 2 Nhận biết
Thông hiểu
Thấp
Cao TN TL TN TL TN TL TN TL
Lĩnh vực nội dung/ Chủ đề Văn học
Đọc hiểu nội dung Phương thức biểu đạt Từ vựng Các loại câu theo mục đích nói
1 1 1 2
C7 C8 C 9 C10 C12
Tiếng Việt
C6
C11
Hội thoại Hành động nói
1 1
Viết đoạn, bài văn thuyết minh
1
C14
Xây dựng và trình bày luận điểm C2
C3
2
C 1
1
Tập làm văn
Yếu tố tự sự, biểu cảm và miêu tả trong văn nghị luận
Văn bản tường trình, thông báo C 4
C5
3
C13
Tổng số câu Trọng số điểm
4 1
8 2
1 3
1 4
14 10
Thang đánh giá của TIMSS
Thang đánh giá của PIRLS và Pre-PIRLS
PIRLS
prePIRLS
Mục đích của việc đọc
Mục đích của việc đọc
50%
• Kinh nghiệm về văn học
50%
• Kinh nghiệm về văn học
50%
•Thu nhận và sử dụng thông tin
50% •Thu nhận và sử dụng thông tin
Quá trình thông hiểu
Quá trình thông hiểu
50%
20% •Tập trung và trực tiếp lấy thông tin yêu cầu
•Tập trung và trực tiếp lấy thông tin yêu cầu một cách rõ ràng
một cách rõ ràng
25%
•Viết được kết luận dễ hiểu
30% •Viết được kết luận dễ hiều
•Giải thích và tích hợp các ý tưởng và thông tin 30% •Giải thích và tích hợp các ý tưởng và thông
25%
tin
• Kiểm tra và đánh giá nội dung, Ngôn ngữ và
20%
các yếu tố văn bản.
• Kiểm tra và đánh giá nội dung, Ngôn ngữ, các yếu tố văn bản
Thang đánh giá SOLO (SEMEO-PLM sử dụng)
MA TRẬN ĐỀ KỂM TRA TOÁN LỚP 2 PASEC
Biết và
Tiến trình/ Lĩnh vực hiểu Áp dụng GQVĐ toán học TỔNG
Đọc viết chữ số và giải toán 14 10 6 30
Đo lường 5 3 3 11
Hình học 8 5 2 15
TỔNG SỐ 27 18 11 56
MA TRẬN ĐỀ KỂM TRA TIẾNG VIỆT LỚP 2 PASEC
Tiến trình/ Lĩnh vực
Biết và Hiểu
Rút ra thông tin
Suy diễn và hiểu ý nghĩa /phân tích và đánh giá
TỔNG
Nghe hiểu
7
10
17
Đọc hiểu
8
28
9
45
TỔNG SỐ
8
35
19
62
MA TRẬN ĐỀ KỂM TRA TOÁN LỚP 5 PASEC
Biết và
Tiến trình/ Lĩnh vực hiểu Áp dụng GQVĐ toán học TỔNG
Đọc viết chữ số và giải toán 7 21 10 38
Đo lường 10 8 11 29
Hình học 13 8 9 30
TỔNG SỐ 30 37 30 97
MA TRẬN ĐỀ KỂM TRA TIẾNG VIỆT LỚP 5 PASEC
TỔNG
Tiến trình/ Lĩnh vực
Biết và Hiểu
Rút ra thông tin
Suy diễn và hiểu ý nghĩa /phân tích và đánh giá
30
60
Nghe hiểu
15
15
57
104
Đọc hiểu
47
10
15
30
Viết
-
15
102
194
TỔNG SỐ
62
40
THANG ĐÁNH GIÁ PISA LĨNH VỰC ĐỌC HIỂU
Tiến trình/ Lĩnh vực
Kết nối và tích hợp
Phản hồi và đánh giá
Tiếp cận và truy xuất thông tin
TỔNG
Nội dung 1
Nội dung 2
TỔNG SỐ
THANG ĐÁNH GIÁ PISA LĨNH VỰC TOÁN HỌC
Tiến trình/ Lĩnh vực
Biết, Hiểu
Áp dụng giải toán/Kết nối và tích hợp
Giải quyết vấn đề toán học (Tư duy toán học , khái quát hóa, GQVĐ thực tiễn)
TỔNG
Nội dung 1
Nội dung 2
TỔNG SỐ
THANG ĐÁNH GIÁ PISA LĨNH VỰC KHOA HỌC (từ 2012 về trước)
Tiến trình/ Lĩnh vực
Nhận biết, hiểu các vấn đề khoa học
Giải thích hiện tượng một cách khoa học
Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận
TỔNG
Nội dung 1
Nội dung 2
TỔNG SỐ
THANG ĐÁNH GIÁ PISA LĨNH VỰC KHOA HỌC (chu kỳ 2015)
Tiến trình/ Lĩnh vực
Phản hồi và đánh giá
Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận
Nhận biết, hiểu các vấn đề khoa học; Giải thích hiện tượng một cách khoa học
TỔNG
Nội dung 1
Nội dung 2
TỔNG SỐ
Ví dụ:
Tỷ lệ các câu hỏi lĩnh vực Khoa học PISA
SL Items
Tỷ lệ %
32
35%
26
29%
Trắc nghiệm khách quan đơn giản Trắc nghiệm khách quan phức hợp
Câu hỏi mở - yêu cầu cao
27
30%
6
6%
Câu hỏi mở - thông thường (tất cả đều có thể chuyển thành các item mã hoá trên máy)
KỸ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Tài liệu của A. Nitko
CÁC DẠNG CÂU HỎI
- Câu hỏi hiều lựa chọn - Câu hỏi Đối chiếu cặp đôi - Câu hỏi đúng/sai, có/không phức hợp - Câu hỏi mở trả lời ngắn - Câu hỏi mở trả lời dài
KỸ THUẬT THIẾT KẾ BÀI THI
THIẾT KẾ 1 BÀI THI TRONG ĐỀ THI
PHẦN DẪN: Tình huống, ngữ cảnh CÂU HỎI HƯỚNG DẪN CHẤM
Bài thi và câu hỏi
Một bài thi là một chuỗi những nhiệm vụ liên quan đến phần dẫn hoặc tình huống
Một câu hỏi là một nhiệm vụ: – Câu hỏi – Các phương án trả lời/ viết câu trả lời - Quy tắc mã hoá
Phần dẫn
Tài liệu dẫn cần phải trình bày rõ những đặc điểm chính được đánh giá. Không đưa ra các chi tiết thừa, lặp đi lặp lại hoặc không cần thiết. Hãy đưa ra ngữ cảnh của tài liệu dẫn nếu thấy cần thiết. Ngữ cảnh này có thể là tiêu đề hoặc phần giới thiệu ngắn gọn. VD, giới thiệu một đoạn trích từ một cuốn tiểu thuyết khoa học là: “Đoạn văn này trích từ một cuốn tiểu thuyết viết trong tương lai."
Phần dẫn tốt
• Có thật (substantive) và có giá trị kiểm tra
chặt chẽ.
• Có khả năng là mối quan tâm (interest) của
độc giả mục tiêu (target audience).
• Được viết và thiết kế tốt. • Đặt ra thách thức một cách tối ưu nhất,
không quá khó hoặc quá dễ.
• Không đặt ra những thách thức giả
(spurious).
• Đúng với thực tế. • Đưa ra cơ hội để tìm kiếm câu hỏi. • Độc lập.
Lựa chọn phần dẫn
Tính xác thực Văn hoá phù hợp Ngôn ngữ phù hợp Gây thích thú cho độ tuổi học sinh Bản quyền rõ ràng
Ví dụ Phần dẫn
Tiếng Việt
MỘT CÂU HỎI TỐT
Cần viết item bằng ngôn ngữ càng đơn giản và rõ ràng càng tốt. Cách diễn đạt cần đơn giản để dự kiến học sinh có thể đọc được: – Tránh từ khó. – Tránh những câu dài. – Không dùng các câu phức. – Không dùng logic khó. – Tránh dùng câu hỏi không rõ ràng hoặc mơ hồ. – Tránh dùng phủ định hai lần. – Tránh sự không nhất quán (ví dụ: dùng các unit khác nhau trong các phương án lựa chọn hoặc các thuật ngữ khác nhau để đo cùng một việc).
– Không dùng cách diễn đạt mơ hồ hoặc các thuật ngữ
xa lạ chưa được định nghĩa thỏa đáng.
Câu hỏi TNKQ
Sử dụng dạng câu hỏi TNKQ để:
• Giới hạn số lượng phương án lựa chọn • Gợi ý câu trả lời cô đọng súc tích (succinct) • Tránh tình trạng học sinh copy phần lớn nội
dung từ văn bản dẫn
• Bao quát phạm vi rộng các chủ đề một cách
hiệu quả.
• Trả lời nhanh, tốc độ trong 1 thời gian ngắn số lượng lớn câu hỏi trên 1 phổ kiến thức rộng
Câu hỏi mở
Sử dụng dạng câu hỏi mở để:
- Kiểm tra ý nghĩa do học sinh tạo ra; - Kiểm tra các mức hiểu biết khác nhau bằng cách
sử dụng câu hỏi:
+ tính điểm từng phần (partial-credit) để đưa ra điểm tổng (full score) cho câu trả lời thể hiện được sự lĩnh hội ý tưởng phức tạp;
+ tính điểm từng phần (partial score) cho câu trả lời
thể hiện được sự lĩnh hội một phần ý tưởng.
Hình thức câu hỏi mở (tiếp) - Kiểm tra phạm vi giới hạn (restricted) và có thể
xác định rõ (clearly definable) dành cho các câu trả lời chính xác
- Tìm câu trả lời cho một tình huống mà câu trả lời chính xác sẽ không tồn tại dưới dạng TNKQ do thiếu các ph/án lựa chọn không chính xác hợp lý.
Cần phải có một câu lệnh thích hợp về từ vựng và cách diễn đạt để trả lời các item dạng-trả lời-ngắn (short-answer-type). Không sử dụng các câu hỏi tự luận ngắn (short- response questions) nếu xảy ra tình trạng học sinh có thể copy phần nội dung từ văn bản dẫn.
Câu hỏi nhiều lựa chọn
Câu hỏi
How old is Alexa?
Các khả năng
Các phương án nhiễu
Đáp án
A B C D E
13 14 15 16 17
Cấu trúc câu hỏi nhiều lựa chọn (MCQ)
1. Phần đầu (stem) là phần đầu tiên của câu hỏi
trong đó xác định nhiệm vụ.
2. Các phương án lựa chọn (options) là các lựa chọn trả lời được đánh số trình bày ở dưới phần dẫn.
- Đáp án (key) là phương án trả lời chính xác. - Các câu nhiễu (distracters) là những phương
án trả lời không chính xác.
MCQ -Phần đầu (Stem)
Phần hỏi của mỗi câu hỏi có nhiều dạng, có thể là: – Một câu chưa hoàn chỉnh – Một câu hỏi được nêu rõ ràng – Một câu thiếu thông tin (Carlos có
anh/em
trai).
MCQ: Phần đầu (stem)
Hãy cung cấp thông tin đầy đủ trong phần đầu để nêu rõ nhiệm vụ cho học sinh biết. Học sinh cần có khả năng trả lời câu hỏi trước khi đọc các phương án lựa chọn. Không nên có những thông tin xa lạ trong phần đầu. Thông tin xa lạ chính là nguyên nhân khiến học sinh nhầm lẫn nếu các em không xác định được câu trả lời chính xác. KHÔNG sử dụng những phần đầu mang nghĩa phủ định, có các từ KHÔNG, ÍT NHẤT, KÉM NHẤT, NGOẠI TRỪ, v.v. Nếu thực sự cần phải sử dụng nghĩa phủ định trong phần đầu, hãy ghi rõ từ phủ định (ví dụ: viết hoa, gạch dưới hoặc in đậm để học sinh dễ nhìn thấy). Nếu phần đầu mang nghĩa phủ định, KHÔNG sử dụng các phương án lựa chọn mang nghĩa phủ định. Nếu không thống nhất chung về câu trả lời dành cho câu hỏi, cách tốt nhất là đặt cụm từ “những điều sau đây” hoặc một số cụm từ tương tự như vậy trong phần đầu.
MCQ: Phần đầu (stem)
Nếu phần hỏi là một câu chưa hoàn chỉnh/1 mệnh đề, thì phần này cần phải có đủ thông tin để chỉ ra bản chất của câu hỏi. HS không cần phải đọc các phương án nhiễu để suy luận câu hỏi. Tất cả các phương án được đưa ra từ một phần hỏi không đầy đủ cần phải:
• Phù hợp về ngữ pháp với phần hỏi • Được viết bằng văn phong tương tự phần hỏi • Được ngắt câu một cách chính xác • Bắt đầu bằng một chữ cái in thường và kết
thúc bằng dấu chấm câu.
MCQ - CÁC PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI
1. Có 4 phương án trả lời, được đánh chữ cái A–D. 2. Cần chắc chắn rằng một trong bốn phương án trả lời hoặc lựa chọn phải là câu trả lời chính xác. Cần chắc chắn rằng chỉ có một câu trả lời chính xác hoặc đúng nhất.
3. Cần chắc chắn rằng cấu trúc ngữ pháp của tất cả các phương án trả lời “phù hợp” với phần đầu. Ngữ pháp không thống nhất có thể đưa ra manh mối về đáp áp hoặc loại bỏ các phương án trả lời không chính xác.
4. Hãy chắc chắn rằng tất cả (hoặc các nhóm) phương án trả lời phải tương đương về độ dài, mức độ phức tạp và cấu trúc ngữ pháp. Tránh đưa thêm nhiều chi tiết vào phương án chính xác, vì như thế sẽ làm cho phương án này nổi bật hơn những phương án khác.
MCQ - CÁC PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI (tiếp)
5. Nếu một từ hoặc cụm từ được lặp đi lặp lại trong
các phương án trả lời, hãy giảm nhẹ gánh nặng phải đọc dài cho học sinh bằng cách chuyển (các) từ này sang phần đầu. Tuy nhiên, cũng không nên chỉ vì tiết kiệm một vài từ mà hy sinh sự rõ ràng.
6. Không dùng các từ hoặc cụm từ trong phần đầu sẽ được lặp đi lặp lại ở một trong các phương án trả lời vì như thế sẽ là manh mối tìm ra câu trả lời chính xác.
7. KHÔNG sử dụng cụm từ “không có phương án nào đúng” và “tất cả các phương án nêu trên đều đúng làm phương án trả lời.
Câu hỏi nhiều lựa chọn MCQ - ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN
Có cùng độ dài, ngôn ngữ với các phương án nhiễu. Phải là đúng hoặc là câu trả lời tốt nhất – BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT. – BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT DUY NHẤT.
Câu hỏi nhiều lựa chọn (MCQ) - CÁC PHƯƠNG ÁN NHIỄU
Phải là sai nhưng hợp lý. Không phải là đúng một nửa. Phải phức tạp song song với đáp án.
CÂU HỎI MỞ Hướng dẫn viết các câu trả lời mở tốt
Phải viết rõ ràng, không mơ hồ. Phải viết thế nào để các câu trả lời có thể phân vào các câu trả lời tiêu chuẩn. Viết thế nào để tránh những câu trả lời hời hợt (Đối với Tiếng Việt/Ngữ văn) phải là một câu hỏi “hưởng ứng” văn bản
CÂU HỎI MỞ Hướng dẫn viết các câu trả lời mở tốt Một câu hỏi tốt là câu hỏi truyền đạt rõ ràng kì vọng của chúng ta.
1. Sử dụng các từ “giải thích” hoặc “mô tả” để dẫn dắt học sinh vào nhiệm vụ, không nên sử dụng các từ “thảo luận” hoặc “bình luận” vì sẽ làm cho nội dung câu trả bị biến đổi.
2. Nếu cần, hãy đưa ra hướng dẫn về phạm vi hoặc
cấp độ của thông tin và câu trả dự kiến.
3. Hãy cân nhắc tới định dạng khoảng trống dành cho các câu tự luận để giúp đưa ra hoặc tạo khoảng trống trả lời cho học sinh.
Viết câu hỏi có câu trả lời mở
Đối với câu hỏi có câu trả lời mở, việc xem xét câu trả lời sai rất quan trọng. Nếu tất cả các câu trả lời mạch lạc được coi là đúng thì câu hỏi đã đóng góp được một phần vào việc đánh giá kĩ năng của học sinh. Các câu hỏi phải được thiết kế sao cho có thể dự trù các câu trả lời sai.
Viết câu hỏi có câu trả lời mở Các câu hỏi không nhất thiết phải giúp người đọc hiểu được toàn bộ ý nghĩa phần dẫn. Ví dụ, một câu hỏi không nên tổng kết ý chính của phần dẫn hoặc suy luận rút ra từ phần dẫn. Nên trích dẫn hơn là tổng kết hoặc nhắc cho học sinh ý nghĩa rút ra từ phần dẫn. Một việc nguy hiểm đối với câu hỏi có câu trả lời mở là học sinh sẽ trả lời một cách hời hợt. Câu trả lời "vì điều này quan trọng" có thể là một câu trả lời chính xác về mặt kỹ thuật nhưng là một câu trả lời không đầy đủ. Ví dụ, một câu hỏi có thể được diễn đạt như sau: "Tại sao tai nạn của Jemima lại quan trọng trong câu chuyện" Học sinh có thể không trả lời là “Bởi vì nó quan trọng”
Viết câu hỏi mở có câu trả lời ngắn
Câu hỏi có câu trả lời ngắn cần được tập trung rõ ràng vào những kỹ năng dự định đánh giá. Một câu hỏi có câu trả lời ngắn phải rõ ràng và chính xác. Một câu hỏi có câu trả lời ngắn hiệu quả nên thiết lập một nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đó là tìm kiếm một câu trả lời cụ thể. Câu hỏi nên cho phép học sinh chứng minh được các kỹ năng cần thiết của mình một cách hợp lý một cách nhanh chóng. Câu hỏi có câu trả lời ngắn phải rõ ràng và diễn đạt đơn giản
Viết câu hỏi có câu trả lời dài
Câu hỏi mở trả lời dài phải được thiết kế rõ ràng. Kỹ thuật thiết kế giống như câu trả lời ngắn, lưu ý phần xây dựng Hướng dẫn mã hóa/hướng dẫn chấm. Loại câu hỏi này có thể được viết ở 3 mức độ 1, 2, 3. Tuy nhiên, những câu hỏi ở mức độ 3 thường được ưu tiên hơn, vì các loại câu hỏi khác được sử dụng ở mức 1 và 2.
Xây dựng hướng dẫn chấm/mã hóa
Hướng dẫn chấm với những tiêu chí chấm điểm rõ ràng là rất cần thiết nhằm đảm bảo độ tin cậy về điểm số khi chấm điểm các câu hỏi mở. Mỗi câu hỏi mở cần có một phần hướng dẫn chấm điểm phù hợp riêng, trong đó: – Cung cấp phần mô tả rõ ràng về những yêu cầu
đối với câu trả lời hoàn toàn chính xác.
– Xác định các thông số đối với (các) mức độ
điểm một phần (partial-credit) (nếu có).
Hướng dẫn viết mã hóa câu trả lời mở tốt
• Phải khớp với Mục đích câu hỏi (thêm vào những
mô tả chung mà câu hỏi có ý định đánh giá) • Phải có một mô tả chính xác– Mô tả – của mỗi
loại mã hoá
• Phải nhằm mục đích bao quát TẤT CẢ các loại
câu trả lời
• Phải bao gồm ví dụ về câu trả lời của học sinh –
Câu trả lời ví dụ – cho tất cả các loại
Stem
Ví dụ câu hỏi mở có câu trả lời dài
Câu hỏi: Áp phích người hùng Theo như tấm áp phích, nếu bạn muốn có thêm thông tin về việc hiến máu, bạn nên làm gì? Liệt kê ra 2 điều.
1.
---------------------------------------------------------
2.
---------------------------------------------------------
Cấu trúc một câu hỏi có câu trả lời mở
Áp phích người hùng HƯỚNG DẪN MÃ HOÁ Mục đích câu hỏi: Tiếp cận và trích lọc
• Xác định chính xác thông tin trong một đoạn văn bản ngắn có tính
Mục đích câu hỏi
Hướng dẫn mã hoá
thuyết phục. Mức đầy đủ Mã 1: Liệt kê CẢ bệnh viện VÀ Trung tâm cung cấp Máu PNRC, thứ tự nào cũng được. Câu trả lời có thể diễn giải hoặc trích trực tiếp từ văn bản.
1. Liên hệ bệnh viện gần nhất
–
2. Đến bất kỳ một Trung tâm cung cấp Máu PNRC nào.
Mô tả
–
1. bệnh viện 2. PNRC
1. Bạn có thể đến bệnh viện hoặc đến bất kỳ Trung tâm cg cấp máu nào.
–
2.
[không trả lời]
1. Trung tâm cung cấp Máu PNRC .
–
2. Bệnh viện gần nhất.
Câu trả lời ví dụ
Không đạt Mã 0: Chỉ nhắc đến duy nhất MỘT bệnh viện HOẶC PNRC / Blood Service Facility.
1. Liên hệ bệnh viện gần nhất
–
Tất cả các câu trả lời được bao quát phải không?
2. [không trả lời].
1. bệnh viện
–
2. Cấp cứu [ không đúng ]
Mô tả
1. bất kỳ Blood Service Facility nào.
–
2.
PNRC [phần hai là lặp lại của phần một]
Câu trả lời ví dụ
Hướng dẫn mã hoá đầy đủ cho câu hỏi câu trả lời mở
Không đạt Mã 0: Chỉ nhắc đến duy nhất MỘT bệnh viện HOẶC PNRC / Blood Service Facility.
1. Liên hệ bệnh viện gần nhất
–
2. [không trả lời].
Hướng dẫn mã hoá
1. bệnh viện
–
2. Cấp cứu [ không đúng ]
1. bất kỳ Blood Service Facility nào.
–
2.
PNRC [phần hai là lặp lại của phần một]
KHÔNG nói đến bệnh viện CŨNG KHÔNG nói đến PNRC / Blood
Service Facility.
1. Liên hệ ai đó
–
2. [không trả lời]. 1. Là một người hùng
–
2. Đi cấp cứu
1. Hỏi mẹ.
–
2. Hỏi bác sỹ.
Hiểu không đúng tài liệu hoặc đưa ra câu trả lời không liên quan
.
–
1. Hiến máu
2. Cứu người
–
1. Philippine Blood Coordinating Council
2. [không trả lời]
–
1. Em không biết.
2. [không trả lời] .
Đọc hiểu, Khoa học- Hướng dẫn chấm tổng quát cho các câu hỏi mở 1 điểm : 1, 0, 9
Điểm 1. Câu trả lời được chấp nhận
(Acceptable response)
Câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết về các khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm có tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Các câu trả lời này được xác định là chính xác dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin trong văn bản.
Đọc hiểu, Khoa học- Hướng dẫn chấm tổng quát cho các câu hỏi mở 1 điểm : 1, 0, 9
Điểm 0. Câu trả lời không được chấp nhận (Unacceptable response)
- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi. Học sinh có cố gắng đưa ra một số hoặc tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Tuy nhiên, các câu trả lời này được xác định là không chính xác dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin trong văn bản. Hoặc, câu trả lời này chỉ đưa ra những ý tưởng hoặc thông tin quá mơ hồ, không liên quan tới câu hỏi.
- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không thể đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và lạc đề, vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc. Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.
Đọc hiểu, Khoa học- Hướng dẫn chấm tổng quát đối với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9
Điểm 2. Hiểu trọn vẹn (Complete Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết trọn vẹn về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm có tất cả những yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Khi cần, chúng thể hiện cấp độ hiểu biết cao hơn cả sự hiểu biết theo nghĩa đen và đưa ra phần diễn giải, suy luận hoặc đánh giá phù hợp với văn bản. Hoặc, chúng đưa ra những ý tưởng hoặc thông tin lấy từ văn bản nhằm giải thích, suy luận hoặc đánh giá dựa trên văn bản.
Đọc hiểu, Khoa học- Hướng dẫn chấm tổng quát đối với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9 (tiếp)
Điểm 1. Hiểu một phần (Partial Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết một phần về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm có một số, nhưng không phải tất cả, những yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Hoặc, chúng có thể giải quyết tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi, nhưng chỉ thể hiện sự hiểu biết theo nghĩa đen khi câu hỏi yêu cầu diễn giải, suy luận hoặc cần hiểu về một khái niệm trừu tượng hơn. Khi câu hỏi yêu cầu giải thích về một phần diễn giải, suy luận hoặc đánh giá, các câu trả lời này thiếu sự hỗ trợ mang tính văn bản (textual support) hoặc chỉ đưa ra thông tin không liên quan hoặc mơ hồ.
Đọc hiểu, Khoa học- Hướng dẫn chấm tổng quát đối với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9 (tiếp)
Điểm 0. Không hiểu (No Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cảnh của văn bản nêu trong câu hỏi. Các câu này có đưa ra một số hoặc tất cả các yếu tố theo yêu câu hỏi, tuy nhiên lại không chính xác khi dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin trong văn bản. Hoặc, chúng không giải quyết được bất kì yếu tố nào theo yêu cầu câu hỏi. Hoặc, chúng chỉ có những ý tưởng hoặc thông tin quá mơ hồ, không liên quan tới câu hỏi để được xem là bằng chứng cho sự hiểu biết.
- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không thể đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và lạc đề, vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc.
* Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.
Đọc hiểu, Khoa học - Hướng dẫn chấm câu hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9
Điểm 3. Hiểu sâu rộng (Extensive Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm có tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Khi cần, chúng cho thấy sự hiểu biết về những ý tưởng và thông tin tương đối phức tạp, trừu tượng hoặc có trọng tâm vào đề tài, chủ đề chính của văn bản. Qua đó, chúng vượt qua sự hiểu biết theo nghĩa đen về văn bản, góp phần vào phần kết luận, diễn giải hoặc đánh giá khi có câu hỏi yêu cầu.
Đọc hiểu, Khoa học - Hướng dẫn chấm câu hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp)
Điểm 2. Hiểu vừa phải (Satisfactory Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết vừa phải về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi, nhưng không đưa ra bằng chứng cho thấy sự hiểu biết về những ý tưởng hoặc thông tin phức tạp hoặc trừu tượng hơn. Hoặc, chúng thể hiện một số bằng chứng vượt qua sự hiểu biết theo nghĩa đen về văn bản để đưa ra kết luận, diễn giải hoặc đánh giá; tuy nhiên, có thể không xác định được sự hỗ trợ mang tính văn bản (textual support) cho các câu trả lời này.
Đọc hiểu, Khoa học - Hướng dẫn chấm câu hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp) Điểm 1. Hiểu tối thiểu (Minimal Comprehension)
- Những câu trả lời thể hiện sự hiểu biết tối thiểu về
khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi. Chúng bao gồm một số, nhưng không phải tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Chúng thể hiện sự hiểu biết về những ý tưởng hoặc thông tin cụ thể ở nghĩa đen, nhưng không liên kết được chúng theo yêu cầu câu hỏi. Khi câu hỏi yêu cầu có phần suy luận hoặc giải thích, câu trả lời chỉ đưa ra bằng chứng không đầy đủ hoặc không liên quan lấy từ các văn bản.
Đọc hiểu, Khoa học - Hướng dẫn chấm câu hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp ) Điểm 0. Không hiểu (Unsatisfactory Comprehension) - Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi. Đưa ra một số yếu tố theo yêu cầu câu hỏi, nhưng không chính xác hoặc không phù hợp dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin lấy từ văn bản. Hoặc, không giải quyết được bất kì yếu tố nào theo yêu cầu câu hỏi. Hoặc, chỉ có những ý tưởng hoặc thông tin quá mơ hồ hoặc không liên quan tới các câu hỏi để được xem là bằng chứng của sự hiểu biết tối thiểu.
- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không thể đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và lạc đề, vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc. Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.
Viết câu hỏi mở Toán học Các câu hỏi mở thường yêu cầu đưa ra kết quả bằng số, cung cấp phần giải thích ngắn hoặc miêu tả bằng một hoặc hai cụm từ hoặc câu, hoàn thành một bảng hoặc cung cấp một bản tóm tắt. Các câu trả lời hoàn toàn chính xác sẽ đạt 1 hoặc 2 điểm.
- Câu hỏi mở 1 điểm đạt điểm nếu chính xác (1 điểm) hoặc
không chính xác (0 điểm).
- Câu hỏi mở 2 điểm đạt điểm nếu hoàn toàn chính xác (2
điểm), chính xác một phần (1 điểm) hoặc không chính xác (0 điểm). Ví dụ: câu trả lời thể hiện sự hiểu biết thấu đáo về các khái niệm và quá trình sẽ đạt điểm tối đa (2 điểm). Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết toàn diện hoặc sâu sắc hơn so với các câu chỉ đạt điểm một phần (1 điểm). (Phần tiếp theo sẽ trình bày kỹ hơn về việc xây dựng hướng dẫn chấm.)
Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc 1. Viết câu hỏi bằng ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi và kinh nghiệm của HS. Nếu học sinh không chắc chắn về việc mình đang làm thì độ khó của câu hỏi sẽ tăng lên.
2. Hãy nêu lên yêu cầu càng rõ càng tốt nhưng không làm ảnh hưởng đến mục đích của câu hỏi. HS không được phép nhờ cán bộ coi thi giải thích gì thêm. Sử dụng các từ “giải thích” hoặc “mô tả” để dẫn dắt học sinh vào nhiệm vụ, không nên sử dụng các từ “mơ hồ” như “thảo luận” hoặc “bình luận” vì sẽ làm cho nội dung câu trả bị biến đổi.
3. Học sinh cần hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng thời gian dành cho mỗi câu hỏi mở, đó là từ 1 – 3 phút.
Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc (tiếp)
4. Chọn các vấn đề trong ngữ cảnh cuộc sống thực tế “thực tế” với học sinh ở các lớp mục tiêu và có liên quan tới số lượng thực tế trong các tình huống đưa ra.
5. Tránh đặt ra các câu hỏi có thể đem lại các câu trả lời
không thể chấm điểm chặt chẽ về sự hiểu biết chính xác của học sinh trong toán hoặc khoa học (ví dụ: “Vệ tinh được sử dụng để làm gì”).
6. Nếu cần, hãy đưa ra hướng dẫn về phạm vi hoặc cấp độ của thông tin và câu trả dự kiến (ví dụ: dùng câu “Hãy nêu 3 lý do …” thay cho câu “Hãy nêu một số lý do …” và câu “Vẽ sơ đồ minh họa cho chu kỳ nước” thay cho câu “Thuật ngữ ‘chu kỳ nước’ là gì?”).
Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc (tiếp) 7. Viết câu trả lời phù hợp với câu hỏi đưa ra về mặt ngôn ngữ, kiến thức và kỹ năng mà học sinh giỏi ở lớp mục tiêu dự kiến sẽ đạt được. Điều này nhằm kiểm tra sự rõ ràng của câu hỏi và cũng là bước quan trọng đầu tiên để xây dựng hướng dẫn chấm cho từng câu hỏi.
8. Xây dựng hướng dẫn chấm. Hành động này nhằm sửa đổi các câu hỏi để làm rõ mục đích của chúng và nâng cao chất lượng thông tin thu được từ câu trả lời của học sinh.
Toán- Hướng dẫn chấm câu hỏi mở (tiếp)
Điểm số cho câu hỏi 1điểm
1 điểm: là câu trả lời chính xác. Câu trả lời
cho thấy học sinh đã hoàn thành chính xác nhiệm vụ đưa ra.
0 điểm: là câu trả lời chưa hoàn toàn chính
xác, không liên quan hoặc không mạch lạc.
Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ
TRỐNG.
Toán- Hướng dẫn chấm câu hỏi mở (tiếp) Điểm số cho câu 2-điểm: * 2 điểm: Câu trả lời hai-điểm là câu hoàn chỉnh và chính xác. Câu trả lời cho thấy sự hiểu biết thấu đáo về những khái niệm và / hoặc quy trình đưa ra trong nhiệm vụ.
- Chỉ ra rằng học sinh đã hoàn thành tất cả các khía cạnh mà nhiệm vụ đề ra, áp dụng chính xác các khái niệm và / hoặc quy trình
- Có phần giải thích rõ ràng và hoàn chỉnh, đưa ra
bằng chứng theo yêu cầu
Toán- Hướng dẫn chấm câu hỏi mở Điểm số cho câu 2-điểm (tiếp): * 1 điểm (điểm từng phần, chưa đầy đủ) Câu trả lời một-điểm là câu chỉ chính xác một phần. Câu trả lời chỉ thể hiện sự hiểu biết một phần về các khái niệm và / hoặc quy trình đưa ra trong nhiệm vụ. - Giải quyết được một số yếu tố của nhiệm vu nhưng có
thể chưa hoàn chỉnh;
- Có thể có câu trả lời chính xác nhưng phần giải thích
chưa hoàn chỉnh theo yêu cầu
- Có thể có câu trả lời chưa chính xác nhưng bằng
chứng đưa ra lại thể hiện sự hiểu biết chính xác về các khái niệm
Toán- Hướng dẫn chấm câu hỏi mở
Điểm số cho câu 2-điểm (tiếp): *0 điểm: Câu trả lời không điểm là câu không đúng hoặc không đầy đủ, không liên quan hoặc không mạch lạc.
* Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ
TRỐNG.
THỰC HÀNH
Mỗi cá nhân viết một bài kiểm tra (unit) gồm
phần dẫn và các câu hỏi sau:
1. Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn MCQ 2. Câu hỏi Có/Không, Đúng/Sai phức hợp 3. Câu hỏi mở trả lời dài
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE