


CẤU TRÚC
I. Đảng lãnh đạo cả nước quá độ CNXH và BVTQ (1975-1986)
1. Xây dựng CNXH & bảo vệ Tổ quốc (1975-1981)
2. Đại hội Vvà bước đột phá tiếp tục đổi mới KT (1982-1985)
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH & hội
nhập quốc tế (1986-2020)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH
(1986-1996)
2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH & hội nhập
quốc tế (1996-2020)
III. Thành tựu, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới

1.1. Tình hình Việt Nam sau 1975.
-Sự chuyển giai đoạn cách mạng nước ta từ sau khi cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi hoàn toàn.
- Đại hội họp từ 14 đến 20/12/1976 tại Hà Nội, gồm 1008 đại
biểu thay mặt hơn 1,5 triu đảng viên.
1.2. Nội dung Đại hội.
-Tổng kết, đánh giá sự lãnh đạo của Đảng qua 16 năm trong
vic lãnh đạo cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng.
- Thông qua đường lối chung của cách mạng XHCN trên cả
nước.
- Trên cơ sở đường lối chung, Đại hội đã đề ra đường lối kinh tế
trong giai đoạn mới ở nước ta.

-Căn cứ vào đường lối chung và đường lối kinh tế, Đại hội
đã đề ra phương hướng nhim vụ của kế hoạch 5 năm lần
thứ II (1976-1980)nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
- Sau Đại hội, Đảng đã họp nhiều Hội nghị BCHTW để phát
triển và cụ thể hoá các nghị quyết.
1.3. Ý nghĩa Đại hội.
Là Đại hội thống nhất đất nước và đưa cả nước đi lên
CNXH.