BÀI GIẢNG LỊCH SỬ GIÁO DỤC VIỆT NAM

Chương 4. Giáo dục Việt Nam từ năm 1975 đến nay.

1. Bối cảnh lịch sử.

- Ngày 30.4.1975 miền nam hoàn toàn được giải

phóng, đất nước thống nhất, non sông thu về phóng, đất nước thống nhất, non sông thu về

một mối. Sự kiện này đã mở ra một thời đại mới

trong lịch sử dân tộc ta, đó là thời đại hoà bình,

thống nhất, tiến lên chủ nghĩa xã hội trên cả

nước.

- Để giải quyết những khó khăn của nền giáo dục

những năm đầu giải phóng, Đảng đã chủ trương:

• Miền Bắc có nhiệm vụ đẩy mạnh phong trào thi

đua 2 tốt

• Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

• Tích cực ủng hộ giáo dục miền Nam.

• Miền Nam cần mau chóng xoá bỏ tàn dư của

nền giáo dục cũ

• Xây dựng nền giáo dục mới • Nâng cao giác ngộ chính trị cho giáo viên và • Nâng cao giác ngộ chính trị cho giáo viên và

học sinh

• Xây dựng tổ chức quản lý ngành.

- Ngày 19/10/1975 các trường phổ thông khắp

các tỉnh miền Nam đã tưng bừng khai giảng các tỉnh miền Nam đã tưng bừng khai giảng

năm học mới

- Thu hút hơn 4 triệu học sinh phổ thông, mẫu

giáo và gần 10 vạn giáo viên tham gia.

- In 20 triệu bản sách giáo khoa gởi vào miền

Nam

- Đội ngũ giáo viên được tuyển dụng lại và bồi

dưỡng về chính trị nghiệp vụ. dưỡng về chính trị nghiệp vụ.

- Miền Bắc đã cấp tốc gởi một đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục và giáo viên vào miền nam.

2. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 – 1979

2.1. Nguyên nhân.

- Sau giải phóng, ở miền Bắc và miền Nam nước ta

có hai hệ thống giáo dục khác nhau: có hai hệ thống giáo dục khác nhau:

• Miền Bắc theo mô hình Liên Xô, hệ thống giáo

dục phổ thông 10 năm

• Còn miền Nam theo mô hình giáo dục của

Phương Tây, giáo dục phổ thông 12 năm.

- Nhiệm vụ cấp bách của cho giáo dục lúc đó là phải xây

dựng một hệ thống giáo dục nhất định theo định hướng

xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước.

- Thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

IV, ngày 11/1/1979 Bộ Chính trị ra nghị quyết số 14-

NQ/TW về cải cách giáo dục.

- Nguyên lý giáo dục vẫn là học đi đôi với hành, giáo

dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền

với xã hội.

- Hệ thống giáo dục mới là một thể thống nhất và hoàn

chỉnh bao gồm: chỉnh bao gồm:

+ Giáo dục mầm non

+ Giáo dục phổ thông

+ Giáo dục chuyên nghiệp

+ Giáo dục đại học.

3. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của

đảng từ năm 1986 đến nay.

3.1. Phương hướng chiến lược phát triển giáo

dục năm 1986.

- Nhận thức đúng vị trí hàng đầu, mục tiêu quan

- Phát triển giáo dục trong mọi tình huống để đón đầu

- Đầu tư thích đáng cho giáo dục

trọng của giáo dục trong sự nghiệp cách mạng

- Vừa giáo dục đại trà, vừa chú ý đào tạo nhân tài, phát

triển giáo dục thường xuyên, giáo dục ngoài công lập

- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, vừa nâng cao - Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, vừa nâng cao

chất lượng giáo dục, vừa có thu nhập cho nhà trường.

10 tư tưởng chủ đạo phát triển giáo dục giai

đoạn 1987 – 1990.

• Giáo dục là một mặt trận quan trọng của

công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc

• Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, nhà

trường là công cụ của nền chuyên chính vô

sản

• Kế hoạch phát triển giáo dục là một bộ phận

• Chất lượng và hiệu quả, trước mắt và lâu dài,

kịp thời và đón đầu

• Phát triển theo vùng, phổ thông và nâng cao,

đại trà và mũi nhọn

• Giáo dục toàn diện, trò ra trò, học ra học

• Hệ thống giáo dục đa dạng, linh hoạt

• Thầy ra thầy, dạy ra dạy, trường ra trường, lớp

ra lớp

• Tăng cường nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh • Tăng cường nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh

áp dụng tiến bộ khoa học –kỹ thuật và kinh

nghiệm giáo dục thực tiễn

• Đổi mới quản lý giáo dục

3.2. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII -1991

- Mục tiêu giáo dục là nhằm nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài

- Hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có

tay nghề, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu

nước, yêu chủ nghĩa xã hội

- Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn

diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức

và khả năng tự tạo việc làm.

- Nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn 1991 -

1995 là:

• Tiếp tục đổi mới, ổn định phát triển và nâng

cao chất lượng giáo dục đào tạo.

• Coi trọng chất lượng giáo dục chính trị, đạo

đức cho học sinh và sinh viên

• Hiện đại hóa mộ bước nội dung, phương

pháp giáo dục, dân chủ hóa nhà trường và pháp giáo dục, dân chủ hóa nhà trường và

quản lý giáo dục

• Đa dạng hóa loại hình đào tạo và loại hình

trường lớp, từng bước hình thành những

trường bán công, dân lập, tư thục , phát

3.3. Nghị quyết lần thứ VI BCH TW Đảng khoá

VII – 1993.

Đây là nghị quyết đầu tiên của BCHTW Đảng

về giáo dục đào tạo. Nghị quyết đã nêu lên 4

quan điểm về phát triển giáo dục đào tạo

Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ

được xem là quốc sách hàng đầu, phải coi

trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo là một trong

- Giáo dục phải nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành những con

người có chất lượng mới, những con người lao

độnh tự chủ, năng động, sáng tạo. Phải mở độnh tự chủ, năng động, sáng tạo. Phải mở

rộng quy mô đồng thời nâng cao chất lượng,

hiệu quả giáo dục

- Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển

đất nước, phù hợp với xu thế tiến bộ của thời

- Đa dạng hoá hình thức giáo dục đào tạo, đảm

bảo công bằng xã hội trong giáo dục, nhà nước

có chính sách bảo đảm cho người nghèo và các

đối tượng chính sách điều được đi học.

3.4. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành

trung ương Đảng khoá VIII về định hướng

phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm

2000.

- Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là

nhằm xây dựng những con người và thế hệ

thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và

- Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội

dung và phương pháp, trong các chính sách,

nhất là chính sách công bằng xã hội nhất là chính sách công bằng xã hội

- Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu

- Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng,

của nhà nước và của toàn dân, mọi người đi

học, học thường xuyên và học suốt đời học, học thường xuyên và học suốt đời

- Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ và

cũng cố quốc phòng an ninh

- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đào

tạo

- Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công

lập đi đôi với đa dạng hoá các loại hình giáo

dục đào tạo

3.5. Báo cáo đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X

- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cao

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

- Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo

dục mở, mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt

đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học ngành học

- Đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục

- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo

dục phổ thông

- Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại - Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại

học, gắn đào tạo với sử dụng, phát triển nhanh

nguồn nhân lực chất lượng cao

- Chú trọng phát triển, bồi dưỡng, trọng dụng

nhân tài, nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn

- Đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục

- Đổi mới quản lý giáo dục đào tạo

- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo