
CHƯƠNG 3
TỘI PHẠM
VÀ PHÂN LOẠI TỘI PHẠM

1. Khái niệm tội phạm
Bản chất xã hội, pháp lý của tội phạm
Khái niệm tội phạm
‘‘Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH được quy định trong
BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ýhoặc vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật
XHCN mà theo quy định phải bị xử lý hình sự’’.

Các đặc trưng cơ bản của tội phạm
Là hành vi nguy hiểm cho XH.
Là hành vi trái PL hình sự, hành vi bị LHS cấm được
quy định trong BLHS.
Là hành vi có lỗi.
Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện.
Hành vi xâm phạm đến các QHXH được LHS bảo vệ;

Phân biệt tội phạm với các hành vi
vi phạm pháp luật khác
Vi phạm nghĩa vụ dân sự
Vi phạm kỷ luật
Vi phạm pháp luật hành chính
Vi phạm pháp luật hình sự (Tội phạm)

2. Phân loại tội phạm
Tội phạm ít nghiêm trọng:Là tội phạm có tính chất và mức
độ nguy hiểm cho XH không lớn mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, cải tạo không giam giữ
hoặc phạt tù đến 3năm;
Tội phạm nghiêm trọng:Là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho XH lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
đối với tội ấy từ trên 3 năm đến 7năm tù;
Tội phạm rất nghiêm trọng:Là tội phạm có tính chất và mức
độ nguy hiểm rất lớn cho XH mà mức cao nhất của khung hình
phạt là từ trên 7 năm đến 15 năm tù;
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:Là tội phạm có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho XH lớn mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình;

