
Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 39
CHƯƠNG 6. DƯ LƯỢNG THUỐC BVTV
1. Giới thiệu chung
1. Nguồn gốc của thuốc bảo vệ thực vật
1. Định nghĩa
2. Lịch sử phát minh của thuốc BVTV
Giai đoạn 1: Trước những năm 1940
Giai đoạn 2: Từ 1940 đến 1960
Giai đoạn 3: Từ 1960 đến 1980
Giai đoạn 4: Từ những năm 1980 trở lại đây
40
2. Phân loại thuốc BVTV
1. Phân loại theo đối tượng phòng trừ
Dựa vào đặc tính tiêu diệt dịch hại của thuốc để chia thành:
–Thuốc trừ sâu
–Thuốc trừ bệnh
–Thuốc trừ cỏ
–Thuốc trừ chuột
–Thuốc trừ nhện
–Thuốc trừ ốc sên
–Thuốc điều tiết sinh trưởng cây trồng
1.2.2. Phân loại theo gốc hóa học
Dựa theo cấu tạo hóa học ta có các nhóm sau:
–Thuốc trừ sâu: có các nhóm chính là:
•Nhóm thuốc thảo mộc
•Nhóm Clo hữu cơ
•Nhóm Lân hữu cơ
•Nhóm Carbamate
Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN
PhD. Vũ Hồng Sơn-ĐHBK 20

Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 41
1.2.2. Phân loại theo gốc hóa học
Dựa theo cấu tạo hóa học ta có các nhóm sau:
–Thuốc trừ sâu: có các nhóm chính là:
•Nhóm thuốc thảo mộc
•Nhóm Clo hữu cơ
•Nhóm Lân hữu cơ
•Nhóm Carbamate
•Nhóm Pyrethroide (cúc tổng hợp
•Các hợp chất Pheromone
•Các chất điều hòa sinh trưởng côn trùng
•Nhóm thuốc vi sinh
Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 42
–Thuốc trừ bệnh: gồm 2 nhóm lớn là nhóm vô cơ và nhóm hữu cơ.
•Nhóm thuốc vô cơ: chủ yếu là các nhóm hóa học:
+ Nhóm đồng (Cu)
+ Nhóm lưu huỳnh (S)
+ Nhóm thủy ngân (Hg)
•Nhóm thuốc hữu cơ: có nhiều nhóm khác nhau đang được sử
dụng:
+ Nhóm lân hữu cơ
+ Nhóm Dithiocarbamate
+ Nhóm Triazole
+ Nhóm Dicarboximit
+ Nhóm thuốc sinh học
–Thuốc trừ cỏ: có 2 nhóm chính:
•Nhóm vô cơ
•Nhóm hữu cơ
PhD. Vũ Hồng Sơn-ĐHBK 21

Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 43
–Thuốc trừ chuột: có các nhóm chính
•Nhóm thảo mộc: cây mã tiền, cây hành biển
•Nhóm vô cơ: điển hình là chất Asen, kẽm photpho
•Nhóm hữu cơ
•Nhóm thuốc vi sinh: chủ yếu là vi khuẩn Salmonella gây bệnh
cho chuột.
–Chất điều hòa sinh trưởng cây trồng:gồm các chất kích thích
sinh trưởng (Auxin. Gibberellin, Cytkynin...) và các chất ức chế
sinh trưởng (Paclobutatrazol...).
–Thuốc trừ tuyến trùng: cũng gồm nhiều nhóm hóa học như nhóm
Halogen (chất Methyl bromit...), nhóm lân hữu cơ (Prophos...)
Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 44
2. Phươngpháp xác định
Đường hướng chung của các phương pháp xác định gồm 2
bước:
•Tách chiết, tinh sạch và cô đặc dịch chiết
•Tách phân đoạn và xác định các loại thuốc BVTV
1. Tách chiết và làm sạch
1. Chiết bằng dung môi hữu cơ
a. Mẫu ít chất béo (rau, hoa quả...)
Cácdung môi thường dùng:
•Aceton tiếp theo là CH2Cl2
• Hỗn hợp Aceton/Hexan
•Acetonitril tiếp theo Ete petrol
•Acetonitril tiếp theo CHCl3
•Izopropanol tiếp theo Ete petrol
•Izopropanol tiếp theo Benzen
•CH2Cl2
• Hỗn hợp Ete etylic/Ete petrol (1/1V)
PhD. Vũ Hồng Sơn-ĐHBK 22

Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 45
b. Mẫu nhiều chất béo
–Phương pháp 1:
Quá trình chiết thực hiện bằng sắc ký hấp phụ. Quá trình rửa giải
được thực hiện bằng hỗn hợp Ete petrol/CH2Cl2(65/35)
–Phươngpháp 2:
Trước hết thực hiện chiết bằng dung môi hữu cơ theo các cách:
• Chiết Soxhlet với Ete petrol
• Chiết nóng bằng Hexan
• Chiết băng hỗn hợp Ete etylic/Ete petrol
• Chiết bằng hỗn hợp Aceton/Ete petrol
• Chiết bằng hỗn hợp Ete petrol/Cồn
Tiếp theo tách hóa chất BVTC và chất béo bằng một trong các cách
sau: • Chiết bằng hỗn hợp Acetonitril/Hexan hoặc
Dimetylformamide/Hexan
• Chiết bằng sắc ký hấp phụ với chất nhồi Florisil hoặc
nhôm. Các chất Clo hữu cơ và Lân hữu cơ sẽ được tắch ra
với dung dịch rửa giải là hỗn hợp Ete etylic- Ete petrol
46
2. Chiết bằng chưng cất cuốn theo hơi nước
(bộ chưng cất Dean-Stark).
3. Phương pháp “Headspace”
2. Xác định dư lượng thuốc BVTV
1. Phương pháp hóa sinh
a. Phương pháp enzym
b. Phương pháp GT-test Kit
2. Phương pháp sinh học
3. Phương pháp cực phổ
4. Phương pháp quang phổ
5. Phương pháp so màu
6. Phương pháp sắc ký
c. Sắcký giấy
d. Sắc ký bản mỏng
e. Sắc ký khí (GC)
–Detecter cộng kết điện tử (ECD)
–Detecter ion hóa ngọn lửa (FID)
Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN
PhD. Vũ Hồng Sơn-ĐHBK 23

PhD. Vũ Hồng Sơn-ĐHBK 24
–Detecter vi điện lượng DOHRMAN
–Một số loại Detecter khác:
•Detecter quang kế ngọn lửa (FPD)
•Detecter dẫn điện
d. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
–Quang phổ kế (λ: 220-280nm)
–Huỳnh quang
–Detecter ECD
–Kìm hãm Cholinesteraza
– Cực phổ
–Detecter điện hóa (định lượng Carbamate)
2.2.7. Các phương pháp khác
Đây là các phương pháp dùng xác định các chất Polychlorobiphenyle
(PCB)
– Sắc ký khí dùng cột mao quản
– Sắc ký khí/khối phổ (GC/MS)
– Cộng hưởng từ hạt nhân
– Phương pháp miễn dịch học (ELISA) dựa trên nguyên tắc phản
ứng kháng nguyên-kháng thể
Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 47
CHƯƠNG7. CHẤT KHÁNG SINH
1. Giới thiệu chung
–Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:có thể gây ra các hậu quả
không có lợi
•Gây dị ứng
• Tạo chủng vi sinh vật có khả năng kháng kháng sinh
• Tạo ra sự mất cân bằng trong quá trình tiêu hóa thức ăn (nguồn
gốc thực vật)
–Ảnh hưởng đến công nghệ:sự có mặt của chất kháng sinh trong
sữa và thịt có thể gây các tác động không có lợi cho quá trình sản
xuất phomát và chế biến thịt
Các phương pháp xác định chất kháng sinh hay dùng có thể xếp thành
3 nhóm:
–Phương pháp vi sinh
– Phươngpháp điện di
–Phương pháp hóa-lý
Vũ Hồng Sơn-ĐHBK HN 48

