PHÁT HIỆN SỚM VÀ CAN THIỆP SỚM TRẺ TỰ KỶ Ths. Nguyễn Thị Thanh Bình

Định nghĩa

Tự kỷ là một dạng rối loạn phát triển về nhiều mặt song chủ yếu là các rối loạn:

1. Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói 2. Quan hệ xã hội 3. Có hành vi bất thường.

Nguyên nhân gây Tự kỷ

Tổn thương não hoặc não bộ kém phát triển

- Đẻ non tháng dưới 37 tuần. - Cân năng khi sinh thấp dưới 2.500g - Ngạt hoặc thiếu ôxy não khi sinh. - Chấn thương sọ não do can thiệp sản khoa - Vàng da nhân não sơ sinh. - Chảy máu não – màng não sơ sinh. - Nhiễm khuẩn TK: Viêm não, màng não. - Thiếu ôxy não do suy hô hấp nặng. - Chấn thương sọ não, nhiễm độc thủy ngân.

Yếu tố di truyền

- Bất thường về nhiễm sắc thể. - Bệnh di truyền theo gen hoặc nhóm gen - Tạp chí di truyền Nature Genetics, cho thấy thủ phạm là một vùng trên nhiễm sắc thể 11 và một gen đặc biệt gọi là neurexin 1.

Yếu tố môi trường

- Vô tuyến, quảng cáo, âm nhạc thay cho sự quan tâm dạy dỗ của cha mẹ gia đình. - Một số hóa chất kim loại nặng.

Phòng ngừa

 Khám thai thường quy  Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh.  Khám sàng lọc trẻ thường quy trong 36 tháng đầu để phát hiện sớm các rối loạn phát triển trong đó có Tự kỷ.

Phân loại

Theo thời điểm mắc tự kỷ

1. Tự kỷ điển hình: còn gọi tự kỷ bẩm sinh,

triệu chứng xuất hiện trong 3 năm đầu đời. 2. Tự kỷ không điển hình: trẻ phát triển ngôn ngữ và giao tiếp bình thường trong 3 năm đầu, sau đó triệu chứng tự kỷ xuất hiện dần, trẻ có sự thoái triển về ngôn ngữ và giao tiếp.

Theo chỉ số thông minh(IQ)

1. Tự kỷ có chỉ số IQ cao và nói được:

Trẻ có thể biết đọc sớm từ khi 2-3 tuổi, có kỹ năng nhìn tốt, không có những hành vi tiêu cực nhưng thụ động, có xu hướng bị ám ảnh, nhận thức tốt hơn về hành vi khi trưởng thành.

2. Tự kỷ có chỉ số IQ cao và không nói

được: Trẻ có thể tự cô lập dễ dàng, hành vi bất thường mức độ nhẹ, kỹ năng nhìn tốt, có thể nhạy cảm thính giác.

3. Tự kỷ có chỉ số IQ thấp và nói được: Trẻ có hành vi kém nhất trong các dạng tự kỷ, thường xuyên la hét, hung hãn, nói lặp lại không có nghĩa, tập trung kém.

4. Tự kỷ có chỉ số IQ thấp và không nói được: Thường xuyên im lặng, ít cử chỉ, nhạy cảm đặc biệt với âm thanh, cử động định hình, kỹ năng xã hội không phù hợp.

Theo mức độ

 Mức độ nhẹ: có thể giao tiếp bằng mắt tuy hơi hạn chế, học được các hoạt động đơn giản, nói được nhưng chậm.

 Mức độ trung bình: Giao tiếp bằng mắt hạn chế nhiều, nói được nhưng rất khó, vốn từ nghèo, ngữ pháp và ngữ cảnh kém

 Mức độ nặng: Không giao tiếp bằng mắt, không nói được, mất khả năng giao tiếp xã hội

Những khó khăn mà trẻ tự kỷ gặp phải

Vấn đề tự chăm sóc

- Khó khăn hoặc không thể mặc quần áo, vệ sinh cơ thể... - Khó khăn trong đi lại và sử dụng các phương tiện giao thông. - Phụ thuộc nhiều vào người nhà.

Vấn đề giao tiếp, ngôn ngữ

 Trẻ học nói khó, không nói được  Nhại từ kém  Sử dụng những âm thanh lặp đi lặp lại

 Trẻ nói không lưu loát, vốn từ nghèo nàn.  Trẻ nói không đúng ngữ cảnh, nói không

không có nghĩa

đúng ngữ pháp.

Vấn đề về nhận thức, học tập

-Trẻ kém hoặc không chú ý, thiếu tập trung - Trí nhớ ngắn qua kênh cảm giác, thị giác và thính giác kém - Thiếu các kỹ năng xử lý vấn đề - Khó khăn khi định hướng - Khó khăn về đọc và học. - Kỹ năng chơi không phát triển.

Tâm lý xã hội

- Trẻ tưởng tượng kém. - Tự kích động: đập đầu, ăn vạ... - Kém giao tiếp qua lại một - một hay nhóm nhỏ, nhóm lớn.

Phát hiện sớm trẻ tự kỷ

Năm dấu hiệu cờ đỏ nghi ngờ Tự kỷ

1. Không bập bẹ khi 12 tháng tuổi. 2. Không biết chỉ tay, vẫy tay, hôn gió... khi 12 tháng tuổi. 3. Không nói từ đơn khi 16 tháng tuổi. 4. Không tự nói câu 2 từ khi 24 tháng tuổi. 5. Mất kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp ở bất kỳ lứa tuổi nào.

Tiêu chuẩn chẩn đoán Tự kỷ DSM – IV (Hiệp hội Tâm thần Mỹ)

Gồm 2 tiêu chuẩn: A : Có ít nhất 6 dấu hiệu B : Chậm phát triển hoặc hoạt động chức

1. Quan hệ xã hội 2. Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp 3. Chơi tượng trưng hoặc tưởng tượng

năng bất thường ở ít nhất 1 trong ba lĩnh vực (trước 3 tuổi):

- Khiếm khuyết sử dụng hành vi không lời: mắt nhìn mắt, thể hiện nét mặt, tư thế cơ thể, cử chỉ trong quan hệ xã hội. - Kém phát triển quan hệ bạn bè tương ứng với lứa tuổi. - Không quan tâm, chia sẻ với người khác. - Không biết thể hiện tình cảm.

A : Khiếm khuyết về chất lượng quan hệ xã hội (có ít nhất 2 dấu hiệu)

A : Khiếm khuyết về chất lượng giao tiếp (có ít nhất 1 dấu hiệu)

- Chậm hay hoàn toàn không phát triển kỹ năng nói. - Nếu nói được thì khó khởi xướng và khó duy trì đối thoại. - Sử dụng ngôn ngữ trùng lặp, rập khuôn, lập dị. - Không biết giả vờ, không biết bắt chước phù hợp với lứa tuổi.

A : Có những hành vi, hoạt động trùng lặp, định hình (có ít nhất 1 dấu hiệu)

- Bận tâm với một hay nhiều kiểu thích thú mang tính định hình bất thường về cường độ và độ tập trung. - Bị cuốn hút với những vật xoay tròn như quạt, bánh xe... - Có cử chỉ, cử động lặp lại, rập khuôn như: vê, xoắn vặn tay... - Bận tâm dai dảng về những chi tiết của vật

Can thiệp sớm trẻ tự kỷ

Nguyên tắc can thiệp sớm

- Can thiệp sớm ngay khi được phát hiện - Chương trình được thiết lập tùy mức độ tự kỷ và mức độ phát triển của trẻ. - Can thiệp kiên trì, đều đặn tại các trung tâm PHCN phối hợp huấn luyện tại nhà. - Nhóm can thiệp: Bs tâm Thần kinh, Bs Nhi khoa, Bs PHCN, Chuyên gia Tâm lý, Ktv NNTL , ktv HĐTL, Giáo viên chuyên biệt và cha mẹ trẻ.

Các biện pháp can thiệp

Các biện pháp can thiệp

Theo báo cáo của California Institute of Behavior of Analysis – USA: “Phát Hiện Sớm và Điều Trị Tập Trung Hành vi có thể cải thiện điều kiện sống của hầu hết, nếu không muốn nói là tất cả trẻ em bị bệnh Tự Kỷ.”

Các kỹ thuật kỹ thuật điều trị đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới

1. Các phương pháp giao tiếp và thay đổi hành vi (Behavorial modification and communication approaches - BMC) 2. Các phương pháp y-sinh học và dinh

dưỡng (Dietary and biomedical approaches -DBA)

3. Các phương pháp Bổ sung, bù trừ (CA-

Complementary approaches)

Augmentative /Alternative Communication )

 Hệ thống giao tiếp qua tranh ảnh (PECS-Picture

Exchange Communication System)

 Phương pháp Phân tích Hành vi ứng dụng (ABA-

Applied Behavior Analysis)

 Điều trị và giáo dục trẻ tự kỷ và trẻ khó khăn về giao tiếp (TEACCH- Treatment and Education of Autistic and Children with Communication Handicaps)

 Kỹ thuật Dựa trên sự phát triển khác biệt từng cá nhân

(DIR-Developmental, Individual Differences)

 Kỹ thuật Dựa trên các mối quan hệ (RBA-Relationship-

based Approach)

 Phương pháp cùng chơi với trẻ (Floor time)

Các phương pháp giao tiếp và thay đổi hành vi (BMC)  Kỹ thuật Giao tiếp tăng cường và luân phiên (AAC-

 Chế độ dinh dưỡng  Thuốc.

Các phương pháp y-sinh học và dinh dưỡng (Dietary and Biomedical Approaches -DBA)

 Điều trị bằng âm nhạc: giúp hoà hợp cảm giác, kích thích thị giác, và thính giác. Tốt cho sự phát triển lời nói, khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và tăng khả năng kết hợp từ.

 Điều trị bằng mỹ thuật: giúp trẻ diễn tả bản thân

mình bằng cách không dùng lời nói nhưng sử dụng các biểu tượng

 Điều trị với động vật (cưỡi ngựa, bơi với cá heo,

chơi với thú cưng như chó mèo...): có lợi cho phát triển về thể chất và cảm xúc, cải thiện khả năng điều hợp vận động, tăng cảm giác an toàn, tự tin.

Các phương pháp bổ sung, bù trừ (CA-Complementary Approaches)

Huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm và ngôn ngữ trị liệu

1. Kỹ năng tập trung. 2. Kỹ năng bắt chước và lần lượt. 3. Kỹ năng chơi. 4. Kỹ năng giao tiếp bằng cử chỉ + tranh ảnh. 5. Kỹ năng xã hội và sử dụng ngôn ngữ 6. Kỹ năng hiểu ngôn ngữ. 7. Kỹ năng biểu đạt ngôn ngữ

Kỹ năng tập trung

Là khả năng chú ý vào người, vật hoặc hoạt động bao gồm: - Nhìn - Lắng nghe - Thời gian - Suy nghĩ

Kỹ năng bắt chước

Bắt chước là sự bắt đầu của lần lượt: hai

hoặc nhiều người tham gia nói, hành động với số lần tương đương nhau.

Kỹ năng này gồm:

- Những cử động trên mặt. - Các hoạt động. - Các hoạt động với đồ chơi. - Âm thanh. - Từ.

Kỹ năng lần lượt

Lần lượt là chìa khóa của sự giao tiếp:

- Hiểu thêm về nghĩa. - Đáp lại lời trẻ nói. - Thêm thông tin mới. - Có cơ hội khởi đầu và đáp ứng. - Người lớn làm mẫu việc cần làm.

Kỹ năng chơi

- Chơi là cách trẻ học, tìm hiểu môi trường xung quanh. Thông qua các trò chơi, trẻ học được các kỹ năng chủ yếu để giao tiếp.

- Chơi có luật lệ với người, vật, hành động

hoặc với trẻ khác.

- Chơi bao gồm việc tưởng tượng, nhắc lại nhiều lần… - Sự vận động não sẽ thúc đẩy nhanh hơn

quá trình phục hồi

Kỹ năng giao tiếp bằng cử chỉ

Cử chỉ là vận động chủ ý của cơ thể được nhắc lại nhiều lần có mục đích. Cử chỉ bắt đầu từ sự vận động của cơ thể, dần trở nên ý nghĩa hơn: - Ánh mắt. - Vận động cơ thể. - Chỉ, với. - Bắt tay, vẫy tay chào, hôn gió.

Kỹ năng xã hội và sử dụng ngôn ngữ

Đây là khả năng của trẻ xây dựng mối quan hệ với mọi người. Kỹ năng này bao gồm: - Đáp ứng. - Chú ý và chia sẻ sự chú ý. - Sử dụng giao tiếp một cách có ý nghĩa. - Có đối đáp. - Là một thành viên của nhóm.

Kỹ năng hiểu ngôn ngữ

1. Hiểu ngữ cảnh. 2. Hiểu tên người, chỉ được một số bộ

3. Hiểu tên đồ vật, chỉ vào đồ vật khi sử dụng hoặc không sử dụng dấu hiệu.

4. Hiểu các từ hoạt động. 5. Hiểu câu có hai từ. 6. Hiểu những từ mô tả. 7. Hiểu câu có 3 từ. 8. Hiểu các câu khó + từ diễn tả.

phận cơ thể.

Kỹ năng biểu đạt ngôn ngữ

1. Phát ra những âm thanh ban đầu. 2. Làm các tiếng động của con vật, đồ 3. Làm dấu hoặc nói tên nhiều đồ vật tranh

4. Nói những từ có tính xã hội. 5. Nói các từ hành động. 6. Nói hai từ cùng nhau. 7. Nói các từ mô tả. 8. Nói 3 từ cùng nhau. 9. Nói câu dài, kể chuyện, diễn tả đúng.

ảnh.

Những nguyên tắc quan

trọng trong huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm cho trẻ tự kỷ

Theo ý thích của trẻ

- Quan sát: * Những gì trẻ làm - Đợi:

* Trẻ khởi đầu trước * Trẻ đáp ứng * Trẻ nhận lượt của mình * Không nói giúp trẻ * Không bảo trẻ phải làm gì

- Nghe & Nhìn:

* Những gì trẻ có thể nói * Tạo cơ hội để trẻ sử dụng giao tiếp

Thích nghi để chia sẻ hoạt động

- Mặt đối mặt với trẻ - Đáp ứng trẻ - Dùng cử chỉ hoặc tranh - Làm lần lượt – sử dụng ngôn ngữ có lời hoặc không lời - Làm mẫu ngôn ngữ mà trẻ có thể sử dụng

Thêm từ và thông tin

- Không “kiểm tra” trẻ - Thêm từ mới - Nói với trẻ nhiều hơn nữa về những gì trẻ đang nói tới

Huấn luyện kỹ năng tự chăm sóc

- Mặc, cởi quần áo. - Vệ sinh răng miệng. - Ăn uống. - Chải đầu, rửa mặt. - Vệ sinh đại tiểu tiện... * Chú ý: Chia nhỏ từng công đoạn để hướng dẫn cho trẻ và lặp đi lặp lại cho đến khi trẻ có thể thực hiện được.

Can thiệp hành vi

 Phát Hiện Sớm và Điều Trị Tập Trung hành vi (Early Detection and Intensive Behavioral Intervention) là phương pháp đã được chứng minh hiệu quả.

 Can thiệp hành vi bằng phương pháp Phân Tích hành vi Ứng Dụng (Applied Behavior Analysis – viết tắt là ABA) để tìm nguyên nhân, tần xuất, hậu quả để loại bỏ hành vi xấu nếu có thể, thay thế bằng hành vi mới

Can thiệp hành vi

- Chương trình gồm 100 bài từ đơn giản đến phức tạp của tác giả Catherin Maurice. - Thiết lập chương trình: chọn 1-10 bài, mỗi bài chọn 1-3 tiết mục sắp xếp vào phiếu can thiệp hành vi. - Đánh giá: sử dụng thang điểm 1,2,3 - Thời gian can thiệp: 60 phút/ngày, tốt nhất 40 giờ/ tuần trong 1-3 năm liên tục sau khi phát hiện Tự kỷ. - Nhân lực thực hiện: Ktv, giáo viên mầm non, gia đình sau khi được huấn luyện

Điều hòa cảm giác

 Là một phương pháp điều trị trẻ bị rối loạn cảm giác - giác quan (xúc giác, vị giác, thị giác, thính giác, sờ, thăng bằng).  Làm tăng hoặc giảm đáp ứng của trẻ với

 Huấn luyện âm nhạc cho trẻ bị quá mẫn

các kích thích khác nhau.

 Phối hợp các bài hát trẻ em và điệu bộ

hoặc tăng nhạy cảm với âm thanh.

của giáo viên liên quan đến bài tập đang dạy để kích thích trẻ tăng cường tập trung.

Huấn luyện về nhìn

- Bài tập giao tiếp bằng mắt liên tục thực

- Có thể cho trẻ đeo kính màu đặc biệt, kỹ thuật đặc biệt hạn chế việc nhìn không bình thường (liếc mắt), giúp trẻ tập trung nhìn vào vật ta đang dạy.

hiện trong quá trình dạy trẻ.

Huấn luyện thính giác (AIT)

 AIT làm giảm mức nhậy cảm thính giác của trẻ, chỉnh lại khả năng nghe của trẻ. Trẻ được làm thử nghiệm xác định mức bất thường cảm giác thính giác và được cho nghe nhạc đã biến đổi bằng máy điện toán.

 Nhạc được xếp theo 2 cách:

+ Tần số cao/thấp được nhấn mạnh cách khoảng (<=1000Hz, phút kế tiếp >=1000Hz) + Xóa những tần số đặc biệt dựa trên biểu đồ âm, loại bỏ những âm khó chịu.

Vui chơi

- Chơi tập thể nhóm nhỏ - Chơi tập thể nhóm lớn hơn - Chơi với các đồ chơi trẻ quen thuộc

Giáo dục cá nhân

- Cải thiện hành vi - Tăng cường khả năng tập trung - Tăng cường khả năng học tập bằng đưa trẻ Tự kỷ vào chương trình giáo dục phổ thông có kèm theo với sự tham gia của giáo viên trợ giảng được đào tạo về những nguyên tắc của phương pháp can thiệp hành vi (ABA).

Điều trị bằng thuốc

- Thuốc giảm tăng động: Clonidin ½ đến 1v/ngày - Thuốc giảm hung tính: Haloperidol (ít dùng) - Điều chỉnh cảm xúc: Tegretol 10mg/kg/ ngày - Điều trị kém tập trung: Fluoxetine - Động tác lặp lại định hình: Zoloft - Thuốc tăng cường tuần hoàn não Cerebrolysin 0,2/kg/ngày/ 20 ngày.

Hướng nghiệp và hỗ trợ tâm lý

- Trẻ tự kỷ lớn lên có thể làm các công việc đơn giản: nội trợ, chăn nuôi, thủ công… - Gia đình cần hiểu về tình trạng bệnh tật

- Cung cấp chuyên viên tâm lý trị liệu hỗ trợ

của trẻ, chấp nhận và vượt qua mặc cảm để tạo môi trường phát triển tốt cho trẻ. - Nhà trường cần giải thích cho các học sinh để có sự thông cảm và giúp đỡ.

cho trẻ.

Những kỹ năng cần thiết cho trẻ tự kỷ sống hòa nhập

Ngày nào bạn ngưng ước mơ, từ ngày đó trở đi con bạn sẽ mãi mãi là người khuyết tật.

Kỹ năng ngôn ngữ

 Có thể thực hiện được yêu cầu của giáo

 Có khả năng trao đổi, giao tiếp về nhu cầu.  Có thể trả lời, đặt những câu hỏi đơn giản.  Thực hiện được những cuộc hội thoại

viên.

 Trình bày được những trải nghiệm của

ngắn.

mình.

Kỹ năng xã hội

 Có thể luân phiên trong các hoạt động.  Có thể chờ đợi một cách trật tự.  Có thể chào hỏi đáp lại với người lớn, các

 Tham gia vào các hoạt động quay vòng.  Tự khởi xướng các hoạt động chơi với bạn

bạn.

bè cần hay không cần sự gợi ý.  Bắt chước trò chơi của các bạn.

Kỹ năng học đường

 Học được thông qua quan sát người khác.  Có thể hoàn thành công việc đòi hỏi phải

ngồi một chỗ một cách tự lập.  Có thể giơ tay khi cần sự hỗ trợ.  Đạt được các yêu cầu của tiết học khi học

 Hoàn thành chương trình học theo đúng

trong nhóm.

trình độ lớp.

Kỹ năng hành vi

 Phản ứng phù hợp với các sự kiện diễn ra

 Hầu như không thể hiện các hành vi quấy

ngẫu nhiên.

 Có sự kiểm soát nhất định những hành vi rập khuôn.

rối trong mọi hoàn cảnh.

“Tất cả các trẻ khuyết tật đều có quyền được thấu hiểu, được tôn trọng, được học tập và được lớn

lên trong thiên đường của

tình yêu thương,

hạnh phúc,

bình đẳng”

CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý THEO DÕI CỦA QUÝ VỊ!