TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN XÂY DỰNG
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG MÃ MÔN: FIM0465 – SỐ TÍN CHỈ : 02
Biên soạn : Ths. Nguyễn Thế Thịnh
LƯU HÀNH NỘI BỘ
1
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Bài 1. Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng………………………….. 7
Bài 2. Trình tự, thủ tục lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng ……………………… .41
Bài 3.Quy định điều kiện các chủ thể tham gia dự án ĐTXD và quản lý việc lựa chọn nhà
thầu ……………………………………………………………………………………. ..67
Bài 4. Quản lý khối lượng dự án đầu tư xây dựng ……………………………………. 109
Bài 5. Quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng ………………………………………... 133
Bài 6. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng ……………………………………. 162
Bài 7. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng …………………………………………216
Bài 8. Quản lý an toàn lao động, môi trường và rủi ro của dự án ĐTXD ……………...256
Tài liệu tham khảo
Nội dung Trang
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ An toàn lao động
ADB Asian Development Bank = Ngân hàng phát triển Châu Á
FDI Foreign Direct Investment = Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam
NCKT Nghiên cứu khả thi
NCTKT Nghiên cứu tiền khả thi
ODA Official Development Assistance = Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
QLDA Quản lý dự án
TMĐT Tổng mức đầu tư
UBND Ủy ban nhân dân
VĐT Vốn đầu tư
CĐT Chủ đầu tư
Vốn BT Build - Transfer = Vốn Xây dựng - Chuyển giao
Vốn BOT Build - Operate - Transfer = Vốn Xây dưng - Kinh doanh - Chuyển giao
Vốn BTO Build - Transfer - Operate = Vốn Xây dựng - Chuyến giao -Kinh doanh
IMF International Monetary Fund = Quỹ tiền tệ quốc tế
WB World Bank = Ngân hàng Thế giới của Liên hợp quốc
3
BÀI 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này,sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
1.1 Các khái niệm, phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2 Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.4 Các hình thức và hệ thống quản lý điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu bài học
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức chung về dự án nói chung, dự án xây dựng nói riêng
và tổng quan về cách thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tình huống dẫn nhập
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội luôn song hành cùng cơ sở hạ tầng phát triển, hình thành các dự án xây dựng. Để các dự án xây dựng triển khai đạt được hiệu quả cần có sự quản lý chặt chẽ và khoa học.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là sự điều hành các công việc xây dựng theo một kế hoạch đã định, kể cả các công việc phát sinh trong các quá trình hoạt động xây dựng, với các điều kiện ràng buộc nhằm đạt được các mục tiêu đề ra một cách tối ưu.
Bài học này giúp chúng ta hiểu những khái niệm cơ bản về dự án, dự án đầu tư, dự án đầu
tư xây dựng công trình; nội dung cần quản lý của một dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Dự án là gì? Dự án đầu tư là gì? Dự án đầu tư xây dựng công trình là gì?
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì? 3. Công việc để quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm những nội dung gì?
4
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1.1. Khái niệm về dự án, quản lý và quản lý dự án 1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vòng đời của dự án
a) Khái niệm về dự án
Theo Đại bách khoa toàn thư, từ “Dự án (Project) được hiểu là điều có ý định làm” hay “Đặt
kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”.
Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động
hành động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thể như:
Theo Tổ chức điều hành dự án - VIM: Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn.
Theo trường Đại học Quản lý Henley: Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một
loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện
với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những
yêu cầu cụ thể.
Theo nghĩa hiểu thông thường: Dự án là “điều mà người ta có dự định làm”.
Theo cẩm nang các kiến thức cơ ban về QLDA của Viện nghiên cứu QLDA quốc tế thì: “Dự án
là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ độc nhất”.
Theo Viện quản lý dự án Hoa Kỳ -PMI thì: Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo
ra một sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả duy nhất.
Theo tiêu chuẩn ISO 21500 thì: Dự án là một tập hợp các quá trình bao gồm các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc, được thực hiện để đạt được các mục tiêu của dự án.
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Đấu thầu: Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định.
Về mặt lý thuyết, dự án được hiểu là một công việc với các đặc tính sau: Cần tới nguồn lực
(con người, máy móc, vật tư và tiền vốn); có mục tiêu cụ thể; phải được hoàn thành với thời gian
và chất lượng định trước; có thời điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng; có khối lượng công việc cần
thực hiện cụ thể; có ngân sách hạn chế và sự kết nối hợp lý của nhiều phần việc lại với nhau.
Tóm lại: Dự án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (trong đó bao
gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một
khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vượt qua dự
5
toán đó.
Như vậy, Dự án là đối tượng của quản lý và là tập hợp của những hoạt động khác nhau có liên
quan với nhau theo một logic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực
hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những khoảng thời gian xác định. Dự án bao gồm dự
án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư.
b) Đặc trưng của dự án
Một dự án được đặc trưng bởi những nhân tố sau:
- Diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định;
- Nhiệm vụ đặc biệt chỉ thực hiện một lần;
- Công cụ quản lý đặc biệt;
- Các nguồn lực bị giới hạn;
- Nhân sự dự án là tạm thời, đến từ nhiều nguồn;
- Tập hợp các hoạt động tương đối độc lập (Subprojects);
- Có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều đối tượng khác nhau.
Một dự án được coi là thành công nếu đạt được những điều cụ thể sau:
+ Hoàn thành đúng thời hạn quy định;
+ Chi phí nằm trong dự toán đã được xác định;
+ Quá trình thực hiện công việc hợp lý hoặc đạt được các yêu cầu kỹ thuật;
+ Chủ đầu tư (hoặc người sử dụng) thỏa mãn (chấp nhận);
+ Có rất ít thay đổi hoặc có sự nhất trí cho các thay đổi về phạm vi công việc;
+ Không gây ra sự kiện bất lợi lớn cho đơn vị chủ quản của nhóm thực hiện dự án.
Như vậy dự án có ba đặc trưng cơ bản là: tính mục tiêu (mục tiêu rõ ràng, định hướng mục tiêu
trải suốt quá trình, sản phẩm phù hợp mục tiêu); có các hạn định rõ ràng (lịch biểu thực hiện, mốc
bắt đầu, kết thúc, mốc theo dõi, kiểm tra); sự giới hạn (nguồn lực, kinh phí, thời gian).
c) Vòng đời của dự án
Tùy cách quan niệm mà gọi là chu kỳ hay vòng đời của dự án.
Vòng đời của dự án (Construction Project Life Cycle):
Vì dự án có điểm khởi đầu, diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và kết thúc nên dự án
có một vòng đời. Vòng đời của dự án gồm nhiều giai đoạn phát triển từ khi có ý tưởng đến việc
triển khai nhằm đạt được kết quả của dự án. Trong vòng đời này, công tác quản lý chú trọng vào
phương thức kiểm soát nhằm giảm thiểu những nguồn lực và tiền của sử dụng vào những mục tiêu
không chắc chắn.
Khái niệm vòng đời xuất phát từ ba quan điểm sau:
6
- Dự án có thời gian khởi đầu và kết thúc;
- Dự án giải quyết một vấn đề hoặc nhằm đạt tới một nhu cầu về tổ chức;
- Quá trình quản lý được thực hiện song song với vòng đời.
Hầu hết các dự án phát triển sử dụng vòng đời bốn giai đoạn:
Giai đoạn Tên gọi Những mục tiêu quản lý
Hình thành Đề án và khởi xướng
Phát triển Thiết kế và đánh giá
Trưởng thành Thực hiện và quản lý
- Quy mô và mục tiêu - Tính khả thi - Ước tính ban dầu (+/- 30%) - Đánh giá các khả năng - Quyết định triển khai hay không - Xây dựng dự án - Kế hoạch thực hiện và phân bố nguồn lực - Dự toán (+/- 10% ) - Kế hoạch ban đầu - Phê duyệt - Giáo dục và thông tin - Quy hoạch chi tiết và thiết kế - Không chế ở mức (+/- 5% ) - Bố trí công việc - Theo dõi tiến trình - Quản lý và phục hồi - Hoàn thành công việc - Sử dụng kết quả - Đạt được các mục đích - Giải thể nhân viên - Kiểm toán và xem xét
Kết thúc Hoàn công và kết thúc
Vòng đời của dự án (theo Ngân hàng Thế giới) gồm các công việc theo thứ tự sau:
- Xác định các nội dung của dự án;
- Chuẩn bị dữ liệu;
- Đánh giá dữ liệu và lựa chọn giải pháp cho dự án;
- Đàm phán và huy động thành lập tổ chức dự án;
- Triển khai (bao gồm thiết kế chi tiết và xây dựng dự án);
- Thực hiện dự án;
7
- Đánh giá tổng kết sau dự án.
Chu kỳ của dự án (Project Life Cycle):
Nếu không muốn gọi "Vòng đời" của dự án, người ta còn gọi với tên khác là "Chu kỳ" (hay Chu trình) của dự án. Đó là quãng thời gian để hoàn thành quá trình đầu tư (kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tư và bước khai thác, vận hành dự án để đạt được mục tiêu đã định).
Chu kỳ của dự án chia làm ba giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu tư (Preparation) hay còn gọi là giai đoạn khởi động gồm nghiên cứu cơ hội,
nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi;
- Thực hiện đầu tư (Implementation) gồm thiết kế và xây dưng;
Điểm kết thúc
Điểm bắt đầu
- Kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng (Terminate and handover) gồm vận hành, khai thác, đánh giá sau dự án và kết thúc dự án.
Có thể chia nhỏ các giai đoạn của dự án ra như sau:
+ Xác định dự án (Indentification);
+ Lập dự án (Design);
+ Trình, thẩm định, phê duyệt dự án (Get approval);
+ Thiết lập cơ chế hoạt động (Execution);
+ Điều hành, giám sát dự án (Operation);
+ Kết thúc, đưa dự án vào khai thác sử dụng (Terminate and handover).
d) Phân loại dự án
Phân loại cơ bản các dự án trong điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Dự án xã hội: Cải tổ hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ an ninh trật tự cho tất
cả các tầng lớp dân chúng, khắc phục những hậu quả thiên tai.
- Dự án kinh tế: cổ phần hóa doanh nghiệp, tổ chức hệ thống đấu thầu, bán đấu giá tài sản,
xây dựng hệ thống thuế mới.
- Dự án tổ chức: Cải tổ bộ máy quản lý; thực hiện cơ cấu sản xuất kinh doanh mới; tổ chức
các hội nghị quốc tế, đổi mới hay thành lập các tổ chức xă hội, các hội nghề nghiệp khác.
8
- Các dự án nghiên cứu và phát triển: Chế tạo các sản phẩm mới, nghiên cứu chế tạo các kết
cấu xây dựng mới, xây dựng các chương trình phần mềm tự động hóa.
- Dự án đầu tư xây dựng: Các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, giao thông vận
tải, thủy lợi. thủy điện và hạ tầng kỹ thuật.
(Nội dung tài liệu này giới hạn nghiên cứu những vấn đề thuộc dự án dầu tư xây dựng công
trình).
1.1.1.2. Khái niệm, vai trò và chức năng của quản lý
a) Khái niệm về quản lý
Các nguồn lực thực hiện dự án đều có giới hạn và các tiến trình phải thỏa mãn tất cả các điều kiện ràng buộc, nên các tiến trình cần được hoạch định cẩn thận để không dư thừa, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để phát hiện bất thường, đo lường để biết mức độ hoàn thành được gọi chung là quản lý.
Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Quản lý là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm đạt được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Như vậy, quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn lực thực
hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề.
b) Vai trò của quản lý
- Quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tố chức giữa những người quản lý và người
bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
- Định hướng sự phát triền của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi nỗ
lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó.
- Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ chức, giảm độ bất
định nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
9
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích, động viên; uốn nắn lệch
lạc, sai sót nhầm giảm bớt thất thoát, sai lệch trong quá trình quản lý.
- Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát
triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
c) Chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý có 7 chức năng cơ bản sau:
Dự đoán (1): Dự đoán là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng mà trong tương lai có thể xảy ra trong sự phát triển của một hệ thống quản lý. Dự đoán bao gồm cả các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cả các yêu tố tác động củạ môi trường bên ngoài tới hệ thống các yêu tố tác động của chính môi trường bên trong.
Kế hoạch hoá (2): Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
Tổ chức (3): Tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ hay chức vụ được
hợp thức hoá.
Tổ chức chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Sự phát triển của xã hội đã chứng minh ràng tổ chức là một nhu cầu không thế thiếu được trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu,
mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu chung của hệ thống.
Một tổ chức cũng được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các mục tiêu của hệ
thống với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
Động viên (4): Động viên nhằm phát huy khả năng vô tận của con người vào quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống. Khi con người tham gia vào một tổ chức để đạt một mục đích mà họ không thể đạt được khi họ hoạt động riêng lẻ. Nhưng điều đó không nhất thiết là mọi người phải đóng góp và làm tất cả những gì tốt nhất đảm bảo cho mục đích và hiệu quả chung cao nhất. Vì vậy, một trong những chức năng quản lý cần phải xác định những yếu tố tạo thành động cơ thúc đẩy mọi người đóng góp có kết quả và hiệu quả tới mức có thể được cho hệ thống. Động cơ thúc đẩy nói lên các xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng và những thôi thúc đối với con người.
Điều chỉnh (5): Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều khiển và bộ phận chấp hành; giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm, hàng nghìn người sao cho nhịp nhàng, ãn khớp với nhau. Sự điều chỉnh cũng rất phức tạp, bởi vì bất cứ một sự rối loạn nào trong một bộ phận, một khâu nào đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ thống.
Kiểm tra (6): Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, bao gồm cả việc đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, là một chức năng có liên quan đến mọi
10
cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã định. Kế hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, còn kiểm tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch hay không.
Đánh giá và hạch toán (7): Nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin cần thiết để đánh
giá đúng tình hình của đối tượng quản lý và dự kiến quyết định bước phát triển mới.
Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình quản lý đối với mọi hệ thống, yêu cầu phải chính xác đôi với các yếu tố định lượng và định tính. Cách đánh giá này có tầm quan trọng nhất định, nhưng tuyệt đối hoá phương pháp này và bỏ qua các định tính hoặc các yếu tố tiềm ẩn là các yếu tố khó đo lường được bằng con số thì thông tin chưa thật chính xác. Do đó đánh giá hiệu quả phải có thước đo phù hợp với mục tiêu theo quan hệ chính xác cao dựa vào các tiêu chuẩn của các yếu tố cả định tính và định lượng.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự chặt chẽ, trong quản
lý không được coi nhẹ một chức năng nào.
1.1.1.3. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, trách nhiệm và phương pháp quản lý dự án
a) Khái niệm chung về quản lý dự án
Quản lý dự án là một nghề, thuật ngữ quản lý dự án được dùng để miêu tả một hoạch định về việc tổ chức trong việc quản lý những hoạt động đang diễn ra. Những hoạt động này thường được gọi là quản lý theo dự án. Định nghĩa về quản lý dự án là một việc rất khó, tuy nhiên có thể hiểu quản lý dự án như sau:
Theo lý thuyết hệ thống thì: "Quản lý dự án là điều khiển một quá trình hoạt động của hệ thống trong một quỹ đạo mong muốn, nhằm đạt được mục đích cuối cùng là tạo ra các sản phẩm như mục tiêu đề ra". Như vậy, theo cách này quản lý dự án là điều khiến một hệ thống đã có trước, với một loạt các điều kiện ràng buộc, các nguyên tắc, các phát sinh xảy ra trong quá trình sản xuất.
Theo TS. Ben Obinero Uwakweh (Trường Đại học Cincinnati - Mỹ) :
“Quản lý dự án là sự lãnh đạo và phối hợp các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu định trước về: Phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham gia. Đó là sự điều khiến các hoạt động cúa một hệ thống (dự án) trong một quỹ đạo mong muốn. Với các điều kiện ràng buộc và các mục tiêu định trước".
Theo Viện quản lý dự án quốc tế PMI :
"Quản lý dự án chính là sự áp dụng các hiểu biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tâp
hợp rộng lớn các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể".
Theo Tổ chức tiêu chuẩn Vương Quốc Anh:
"Quản lý dự án là việc lập kế hoạch, giám sát và kiểm tra tất cả các khía cạnh của dự án và thúc đẩy tất cả các thành phần liên quan đến dự án nhằm đạt được mục tiêu của dự án theo đúng thời hạn đã định với chi phí, chất lượng và phương pháp đã đươc xác định"
11
Theo Liên hiệp hội quản lý dự án Vương Quốc Anh:
"Quản lý dự án là việc lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và kiểm tra tất cả các khía cạnh của dự
án và thúc đẩy tất cả các thành phần tham gia nhằm đạt được các mục tiêu của dự án một cách an
toàn và trong khuôn khổ thời gian, chi phí và phương pháp".
Theo PMBOK (A Guid to the Project Management Body of Knowlegde)
"Quản lý dự án là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và công cụ vào các hoạt động dự án
để thỏa mãn các yêu cầu đối với dự án".
Như vậy quản lý dự án là sự ứng dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện kỹ thuật
trong các hoạt động của dự án nhằm đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư và những mục tiêu của
dự án trong các ràng buộc về thời gian, nguồn nhân lực, vật tư và máy móc... Tất cả các công việc
trong hoạt động của dự án đều cần có sự giám sát.
Tóm lại: Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để
tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn
lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối
hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đấu đến lúc kết thúc dự án.
Quản lý dự án là một trong các kỹ năng tiên tiến và hiện đại đang được áp dụng có hiệu quả
trên thế giới và tại Việt Nam.
Các thành phần của quản lý dự án là: công cụ (phương tiện - Tools), con người (People) và hệ thống (System). Trong quản lý dự án luôn cân nhắc hai xu hướng cho tất cả các còng việc là “cái gì" và "như thế nào". "Cái gì" được gọi là công việc sẽ được thực hiện. "Như thế nào" là công việc cần được tiến hành và được gọi là quá trình làm việc.
Trong xây dựng, các thành phần của quản lý dự án được mô tả bằng sơ đồ sau:
Các mục tiêu chung của quản lý dự án:
Theo thời gian, các mục tiêu của quản lý dự án cũng tăng lên để phù hợp với sự tăng trưởng của xã hội, từ tam giác mục tiêu đã phát triển thành tứ giác, ngũ giác, lục giác và tương lai có thể có thêm các đỉnh mục tiêu khác. Đối với quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình còn có thêm một mục tiêu nữa là sự thoả mãn của khách hàng.
12
Tam giác (Ba) mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng công việc, thời gian (tiến độ) và giá thành (chi phí).
Tứ giác (Bốn) mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động và giá thành.
Ngũ giác (Năm) mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động, giá thành, môi trường.
13
Lục giác (Sáu) mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động, giá thành, môi trường và rủi ro.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
+ Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
+ Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ
nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vân động của hệ thống
dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
+ Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
+ Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thưc hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
b) Nội dung quản lý dự án
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án. Từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nội dung quản lý dự án gồm:
- Quản lý phạm vi dự án: Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án ...
- Quản lý thời gian dự án: là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, không chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án: là quá trình quản lý vốn, định mức, đơn giá và giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức dự tính ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
- Quản lý chất lượng dự án: là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm
14
bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng ...
- Quản lý nguồn nhân lực: là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
- Quaản lý việc trao đổi thông tin dự án: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.
- Quản lý rủi ro trong dự án: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
- Quản lý việc thu mua của dự án: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử dụng nhữrg hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu.
- Quản lý việc giao nhận dự án : là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn thành, khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân lực quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó xuất hiện khâu quản lý việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần phối hợp chặt chẽ giữa hai bên (giao và nhận), như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là khâu quan trọng và phải coi đó là một nội dung trong việc quản lý dự án.
c) Ý nghĩa của quản lý dự án
- Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn, phức tạp: Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ: công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các công trình thủy lợi, các trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn, phức tạp đạt được mục
15
tiêu đề ra một cách thuận lợi.
- Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án:
Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án công trình, những mục tiêu
này tạo thành hộ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số mục tiêu có thể phân tích định lượng,
một số lại không thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực hiện dự án, thường chú trọng đến
một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp
quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế
giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
Một dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản
dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng
xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án
một cách thuận lợi.
- Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân lực chuyên ngành: Mỗi
dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân lực chuyên ngành khác nhau. Vì thế, quản lý dự án
thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân lực, giúp các nhân lực có thể phát huy đến mức cao nhất
năng lực của họ.
Tóm lại, quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được những thành công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án, phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo.
d) Trách nhiệm quản lý dự án
- Trách nhiệm quản lý dự án là của chủ dự án;
- Trách nhiệm thực hiện là đại diện của chủ dự án hoặc thuê ngoài;
- Liên đới quản lý và hưởng lợi gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; Các cơ
quan/tổ chức nhận thầu; Các đối tượng chịu tác động của dự án; Các tổ chức xã hội; v.v...
e) Phương pháp quản lý dự án
Phương pháp quán lý dự án là tổng thể những cách thức tiến hành hoạt động quản lý dự án dựa trên cơ sở sử dụng các phương tiện kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế và các biện pháp khác.
Đây chính là những phương pháp tác động có định hướng dối với các đối tượng và các tập thể
sản xuất nhằm đạt được mục tiêu đề ra của dự án.
Có nhiều phương pháp quản lý dự án khác nhau. Tuỳ theo chỗ đứng, tuỳ theo mục tiêu nghiên
cứu, người ta có thê phân loại phương pháp quản lý dự án theo nhiều cách khác nhau:
Đứng ở góc độ cơ chế quản lý có thể phân các phương pháp quản lý dự án thành các nhóm
16
chính sau:
- Nhóm các phương pháp lãnh đạo theo kế hoạch tập trung hay là các phương pháp hành chính của quản lý;
- Nhóm các phương pháp kinh tế;
- Nhóm các phương pháp tổ chức hay là các phương pháp tổ chức mệnh lệnh.
Đứng ở góc độ chức năng quản lý, có thể có các phương pháp quản lý dự án như: Phương
pháp kế hoạch, phương pháp tổ chức, phương pháp kiểm tra và phương pháp hạch toán.
Đứng ở góc độ của nội dung và tính chất hoạt động của quản lý dự án có: Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp luật pháp, phương pháp tâm lý xã hội và phương pháp giáo dục...
Đứng ở góc độ của phương thức quản lý có:
- Quản lý dự án theo các lĩnh vực (ngân sách, nhân lực, thiết bị và các nguồn lực vật chất
khác được sử dụng để thực hiện dự án);
- Quản lý dự án theo chức năng (lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo - điều hành - chỉ huy, kiểm
tra, giám sát);
- Quản lý dự án theo quá trình (giai đoạn lập dự án, giai đoạn tổ chức thực hiện, giai đoạn
kết thúc dự án).
Các phương pháp quản lý dự án là một phạm trù lịch sử. Nội dung đặc điểm của các phương
pháp quản lý dự án được sử dụng sẽ thay đổi theo sự thay đổi của các quan hệ sản xuất.
Mỗi phương pháp có vai trò riêng, tác động của quản lý dự án chỉ có hiệu lực khi biết lựa chọn đúng và áp dụng linh hoạt nhát các phương pháp khác nhau. Trong nhiều phương pháp quản lý dự án đã kế ra ở trên, trong thực tế quản lý dự án cần đặc biệt lưu ý tới phương pháp kinh tế và phương pháp hành chính.
Bản chất của phương pháp kinh tế là chủ thể quản lý chi tác động gián tiếp vào đối tượng quản lý nhằm tạo ra một cơ chế hướng dẫn đối tượng quản lý hoạt động mà không cần có sự tham gia trực tiếp của phương pháp hành chính và cơ quan hành chính.
Phương pháp kinh tế của quản lý còn được hiểu là tổng thể các biện pháp đảm bảo sử dụng hợp lý các quy luật kinh tê trong hoạt động kinh tế. Đặc trưng của các phương pháp này là sự tác động gián tiếp cúa chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế nhằm tạo ra một cơ chế hướng dẫn con người hành động theo quy luật kinh tế. Phương pháp kinh tế lấy lợi ích kinh tế làm cơ sở, lấy đòn bẩy kinh tế làm công cụ.
Bản chất của phương pháp hành chính là phương pháp tác động của cơ quan quản lý lên đối tượng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp, dứt khoát mang tính pháp lệnh cao. Tính bắt buộc của phương pháp hành chính đòi hỏi mọi quyết định hành chính phải có luận cứ khoa học. Việc sử dụng các phương pháp này không phải là ý muốn chú quan của người này hay người khác.
17
Các phương pháp này chí phát huy tác dụng khi đã xác định được đầy đủ và chính xác quyền hạn, trách nhiệm của mỗi thành viên mỗi cấp trong hệ thống quản lý. Nếu ngược lại sẽ dẫn dến quan liêu, duy ý chí. Cần lưu ý là cơ chế cụ thể để thực hiện các phương pháp này trong thực tiễn là hệ thống kế hoạch kinh tế quốc dân.
1.1.2. Khái niệm về đầu tư, dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng
a) Đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã
hội để thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Hay có thể nói bằng cách khác:
Hoạt động đầu tư là hy sinh lợi ích trước mắt để thu được lợi ích lớn hơn sau này hoặc hoạt
động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn... mọi hoạt động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư. Khái niệm này được coi là chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình lập và thẩm định dự án.
Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư:
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thái khác nhau như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ,...
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Đầu tư có nhiều loại, để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả của hoạt động đầu tư, có thể phân loại chúng theo một số tiêu thức sau:
* Theo đối tượng đần tư có: Đầu tư cho các đối tượng vật chất để khai thác cho sản xuất và
cho các lĩnh vực hoạt động khác; Đầu tư cho tài chính (mua cổ phiếu, cho vay).
* Theo chủ đầu tư có: Chủ đầu tư là nhà nước (đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội do vốn của Nhà nước); Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (các doanh nghiệp nhà nước, ngoài nhà nước, độc lập và liên doanh, trong nước và ngoài nước); Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
* Theo nguồn vốn có: Vốn ngân sách Nhà nước; Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA- Official Development Assistance); Vốn tín dụng thương mại; Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước; Vốn đóng góp của nhân dân vào các công trình phúc lợi công cộng; Vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh và của dân; Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI- Foreign Direct investment); Các nguồn vốn khác
18
bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
* Theo cơ cấu đầu tư có: Đầu tư theo các ngành kinh tế; đầu tư theo các vùng lãnh thổ; đầu
tư theo các thành phần kinh tế.
* Theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định có: Đầu tư mới (xây dựng, mua sắm tài sản cố định
loại mới); đầu tư lại (thay thế, cải tạo tài sản cố định hiện có).
* Theo góc độ trình độ kỹ thuật có: Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu; đầu tư
theo tỷ trọng vốn đầu tư cho các thành phần mua sắm thiết bị, xây lắp và chi phí đầu tư khác.
* Theo thời đoạn kế hoạch có: Đầu tư ngắn hạn; đầu tư trung hạn; đầu tư dài hạn.
b) Đầu tư xây dựng
Hoạt động đầu tư trong xây dựng (gọi tắt là đầu tư xây dựng) thường gồm hai hình thức:
- Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Xét tổng thể hoạt động đầu tư nào cũng cần phải có tài sản cố định. Để có được tài sản cố định, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê...;
- Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới tài
sản cố định.
Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình. Kết quả của hoạt động xây dựng cơ bản (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt...) là tạo ra tài sản cố định có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định, bằng các hình thức xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như phi sản xuất vật chất.
Thực tế sản xuất, hoạt động xây dựng có quan hệ mật thiết với hoạt động đầu tư. Có thể nói đến đầu tư mà không nói đến hoạt động xây dựng, nhưng khi nói đến hoạt động xây dựng là phải nói đến đầu tư, một hoạt động kinh tế cơ bản đảm bảo vốn cho xây dựng.
Trong đầu tư có đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển. Đầu tư xây dựng thuộc loại đầu tư phát triển mà bản chất là người có tiền thuộc mọi thành phần kinh tế bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tạo ra các công trình (tài sản cố định) cho nền kinh tế, làm tăng năng lực cho các ngành, tăng lợi ích cho xã hội, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống của cộng đồng.
Theo nội dung của mình, quá trình đầu tư và xây dựng là quá trình bỏ vốn cùng các tài nguyên, lao động và vật chất khác để tạo nên tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đó là tổng thể các hoạt động để vật chất hoá vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Từ quan điểm hệ thống mà xét thì quá trình đầu tư và xây dựng được coi là một hệ thống phức tạp có đầu vào và đầu ra. Nội dung của sự vận động và phát triển của hệ thống này được thực hiện qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng (thường gọi là trình tự đầu tư và xây dựng).
19
1.1.2.2. Dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Dự án đầu tư Có khá nhiều các định nghĩa, khái niệm về dự án đầu tư trong các tài liệu nghiên cứu hoặc các
văn bản hướng dẫn.
Dự án đầu tư được hiểu là “một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)".
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. (Theo khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư). Các khái niệm trên đây có một số điểm chi tiết, câu chữ có thể khác nhau, nhưng tựu chung có
thể định nghĩa ngắn gọn như sau:
Dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng đầu tư (hoạt động bỏ vốn) được hình thành và hoạt động theo một kế họach cụ thể, với các điều kiện ràng buộc để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian xác định.
Trong đó các ràng buộc gồm: Pháp luật; Tiêu chuẩn, Quy chuẩn; Tiền (nguồn vốn - tài chính);
Tiến độ; Không gian (đất đai, tổng mặt bằng xây dựng). Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ: Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo
ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
Về mặt kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một lập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua, việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Một dự án đầu tư thường bao gồm bốn thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án: Thể hiện ở hai mức là mục tiêu phát triển và mục tiêu trước mắt. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại và mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác
nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án.
20
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí cúa các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
Trong bốn thành phần trên thì các kết quả đạt được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Đặc điểm của một dự án đầu tư xây dựng công trình là:
- Tính "duy nhất" của sản phẩm, mỗi dự án đầu tư xây dựng đều cho một sản phẩm cụ thể và
duy nhất;
- Mỗi dự án có thời điểm bắt đầu và kết thúc rất rõ ràng, tức là thời gian quản lý dự án có thể
xác định được và chỉ xảy ra một lần.
1.1.2.3. Quản lý dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình a) Quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án đầu tư là một tập hợp những biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tư và bước khai thác dự án để đạt được mục tiêu đã định.
Theo quan điểm hệ thống, dự án đầu tư được coi là một hệ thống, một đơn vị hoàn chỉnh, độc lập với bối cảnh và môi trường nhưng không đơn độc riêng rẽ và vẫn trao đổi với môi trường. Dự án bao giờ cũng có các biến đầu vào và đầu ra xác định có mối liên hệ với nhau. Có nghĩa là dự án bao gồm một tập hợp các hoạt động hoặc nhiệm vụ có khởi đầu và điểm kết thúc riêng trong đó mỗi nhiệm vụ, mỗi hoạt động chỉ diễn ra một lần. Như vậy, quản lý dự án ở đây là phải xác định được các biến điều khiển, nhằm tác động vào hệ thống (dự án) để đạt được các mục tiêu đã định.
Vấn đề quản lý dự án ở tầm vĩ mô nói chung vẫn còn là vấn đề đang được xem xét hoàn thiện chưa trở thành nền nếp với hệ thống đầy đủ các quy định, biện pháp quản lý hữu hiệu. Mặc dù đã có một số văn bản quy định tương đối đầy đủ, đồng bộ về quản lý hoạt động đầu tư và quản lý dự án nói chung ở tầm vĩ mô.
Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức là lợi ích
mong muốn của chủ đầu tư.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý dự án là điều phối kiểm tra đánh giá các hoạt động và các kết
21
quả trong toàn bộ chu kỳ của dự án. Quá trình quản lý dự án gắn liền với các giai đoạn của dự án; chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả thực hiện đầu tư cho đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Các chỉ tiêu chung để đánh giá quá trình quản lý dự án là thời gian, chi phí và chất lượng.
b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là sự điều hành các công việc theo một kế hoạch đã định hoặc các công việc phát sinh xảy ra trong quá trình hoạt động xây dựng, với các điều kiện ràng buộc nhằm đạt được các mục tiêu đề ra một cách tối ưu.
Các ràng buộc bao gồm: Quy phạm pháp luật (Luật, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn...); Ngân sách: (nguồn vốn, tài chính); Thời gian (tiến độ thực hiện - ngang - mạng - lịch - dây chuyền); Không gian (đất đai, tổng mặt bằng xây dựng...).
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an loàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.
1.1.3. Phân loại chung về dự án đầu tư
Việc phân loại dự án đầu tư mang tính chất tương đối và quy ước. Một dự án được xếp vào
nhóm này hay nhóm khác là tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi và yêu cầu nghiên cứu, xem xét.
1.1.3.1. Theo quy mô và tính chất có:
- Dự án quan trọng quốc gia;
- Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
1.1.3.2. Theo nguồn vốn đầu tư có:
- Dự án sử dụng nguồn vốn trong nước (gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; Dự án sử dụng vốn khác bao gổm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn).
- Dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài. - Dự án sử dụng nguồn vốn hỗn hợp. 1.1.3.3. Theo phương thức (hình thức) đầu tư có: - Tự đầu tư; - Liên doanh; - Hợp đồng hợp tác kinh doanh; - 100% vốn nước ngoài; - Vốn BT, Vốn BOT, Vốn BTO.
1.1.3.4. Theo lĩnh vực đầu tư có:
- Độc lập theo từng ngành, từng lĩnh vực;
22
- Đa lĩnh vực; - Các khu công nghiệp, khu chế xuất. 1.1.3.5. Theo cách thức thực hiện đầu tư có: - Xây dựng (mới, cải tạo, mở rộng...); - Mua sắm; - Thuê. 1.1.3.6. Theo luật điều chỉnh dự án được chia thành có: - Dự án đầu tư theo Luật Đầu tư, theo Luật Xây dựng; Luật Nhà ở, Luật Dầu khí, V.V., - Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Viêt Nam (FDI); - Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. 1.1.3.7. Theo thẩm quyền quyết định, cấp phép đầu tư có: Đầu tư trong nước gồm; Dự án loại A (Thủ tướng Chính phủ quyết định); Dự án loại B, C (Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đơn vị quyết định).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm: Dự án loại A (Thủ tướng Chính phủ quyết định); Dự án loại B không phân cấp (Bộ Kế hoạch và đầu tư quyết định); Dự án loại B được phân cấp (Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định); Dự án loại B được ủy quyền (Ban quản lý khu công nghiệp quyết định).
1.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như sau: a) Theo quy mô và tính chất đầu tư có: Dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư); Các dự án còn lại (được phân thành 3 nhóm A, B, C).
b) Theo nguồn vốn đầu tư - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gổm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
1.2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẤU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.2.1. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
23
Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cũng giống mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, lức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.
Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau.
Ví dụ:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
mang tính khả thi;
- Giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu chuẩn kỹ thuật đúng
thiết kế;
- Giai đoạn khai thác vận hành phải bảo đảm đạt được các chỉ tiêu hiệu quả của dự án (về tài
chính, kinh tế và xã hội) theo dự kiến của chủ đầu tư.
Các mục tiêu cụ thể khi quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng;
- Mục tiêu về thời gian thực hiện;
- Mục tiêu về chi phí (giá thành);
- Mục tiêu về an toàn lao động;
- Mục tiêu về vệ sinh môi trường;
- Mục tiêu về quản lý rủi ro;
- Mục tiêu về sự thoả mãn của khách hàng.
Ngoài các mục tiêu cơ bản trên, với mỗi chủ thể quản lý dự án lại có thêm mục tiêu quản lý
riêng phục vụ cho nhiệm vụ của mình. Ví dụ: Nhà thầu xây dựng sẽ có các quản lý về:
+ Quản lý nguồn nhân lực để thực hiện dự án;
+ Quản lý thông tin để xây dựng công trình xây dựng.
Nội dung các mục tiêu này được trình bày cụ thể trong các bài từ 3 đến 8.
1.2.2. Yêu cầu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Yêu cầu chung
* Tính khoa học và hệ thống: Để đảm bảo yêu cầu này đòi hỏi các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được lập và quản lý trên cơ sở nghiên cứu kỹ, chính xác các nội dung của dự án (sự cần thiết, các điều kiện tự nhiên xã hội, các phương án thực hiện và giải pháp thiết kế,..) dựa
24
trên sự khảo sát tỉ mỉ với các số liệu đầy đủ và chính xác. Đồng thời dự án đầu tư phải phù hợp với các dự án khác, phù hợp với quy hoạch.
* Tính pháp lý: Các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được xây dựng và quản lý trên cơ
sở pháp lý vững chắc, tức là phải tuân thủ các chính sách và pháp luật của Nhà nước.
* Tính đồng nhất: Phải tuân thủ các quy định và thủ tục đầu tư của các cơ quan chức năng và
tổ chức quốc tế.
* Tính hiện thực (tính thực tiễn): Phải đảm bảo tính khả thi dựa trên sự phân tích đúng đắn
các môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Yêu cầu cụ thể
- Đầu tư phải thực hiện theo chương trình, dự án, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội;
- Đầu tư phải đúng mục tiêu, có hiệu quả, chống dàn trải, lãng phí;
- Phương thức quản lý đầu tư phải phù hợp, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà
nước;
- Quy trình thủ tục thực hiện đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý đầu tư;
- Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, có chế tài cụ thể trong từng khâu
của quá trình đầu tư.
c) Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được đánh giá là thành công khi đạt được
các yêu cầu sau:
- Đạt được mục tiêu dự kiến của dư án: Tức là lợi ích của các bên tham gia được đảm bảo hài
hoà;
- Đảm bảo thời gian: Tiến độ của dự án được đảm bảo hoặc được rút ngắn;
- Không sử dụng quá nguồn lực của dự án: Tiết kiệm được nguồn lực của dự án bao gồm vật
tư, nhân lực, tiền vốn và máy móc;
- Các đầu ra của dự án đạt chất lượng dự kiến;
- Ảnh hưởng tốt của dự án tới môi trường.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Nguyên tắc cơ bản quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường,
phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Thực hiện quản lý đầu tư theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng
25
phù hợp với từng loại nguồn vốn và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư theo dự án, quy hoạch
và pháp luật.
- Dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư và xây dựng đối với từng loại vốn.
- Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của nhân dân, nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch,
kiến trúc và môi trường sinh thái.
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quan lý nhà nước, chủ đầu tư, của
tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng.
b) Nguyên tắc cụ thể quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
*Tập trung dân chủ:
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý đầu tư xây dựng công trình nghĩa là kết hợp lãnh đạo kinh tế tập trung có kế hoạch với quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của người lao động, là sự thống nhất giữa ba lợi ích trong sản xuất.
* Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế:
Cơ sở của việc áp dụng nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế thể hiện ở chỗ không có thứ chính trị nào lại không phụ thuộc vào kinh tế, ngược lại không thể có một nền kinh tế nào lại không được quy định bởi một chính sách nhất định.
* Nguyên tắc thủ trưởng:
Bản chất của nguyên tắc thủ trưởng thể hiện ở chỗ quyền lãnh đạo từng đơn vị sản xuất được trao cho một người điều hành và người đó phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước tập thể và trước pháp luật.
* Quan tâm đến lợi ích vật chất và tình thần của người lao dộng:
Sự quan tâm của người lao động đến kết quả lao động luôn mang tính khách quan. Quản lý phải biết quan tâm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của người lao động. Vấn đề có tính nguyên tắc và phải kết hợp giữa khuyến khích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần đối với người lao động trước thành quả của họ.
* Tiết kiệm và hạch toán kinh tế:
Nguyên tắc tiết kiệm và hạch toán kinh tế trong quản lý phản ánh nhu cầu khách quan của lãnh đạo kinh tế trong xã hội chủ nghĩa. Hạch toán kinh tế là công cụ để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất một cách tiết kiệm nhất.
Ngoài quy định như trên, tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước còn quản lý theo
quy định sau đây:
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, nhà nước
26
quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triến của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thì nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định;
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.
1.2.4. Nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án là thực hiện các kỹ năng quản lý (tổ chức, nghiệp vụ) và
theo dõi, kiểm tra các hoạt động trong quá trình đầu tư để đạt được mục tiêu dự án.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên cần áp dụng các biện pháp phù hợp với từng nhiêm vụ, bao gồm các giải pháp về tài chính, nhân sự, phương pháp, công nghệ, máy móc thiết bị và tổ chức quản lý.
Trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư nhiệm vụ quản lý là tiến hành các hoạt động cần
thiết để bảo đảm thi công xây dựng công trình:
- Đúng tiến độ, khối lượng thi công xây dựng công trình;
- Đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng thiết kế);
- Trong giới hạn chi phí cho phép;
- Bảo đảm an toàn cho công trình và lực lượng lao động;
- Bảo đảm vệ sinh môi trường.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.3.1. Các giai đoạn quản lý dự án
27
Quản lý một dự án thông thường gồm 4 giai đoạn;
- Giai đoạn xác định và tổ chức dự án
- Giai đoạn lập kế hoạch dự án
- Giai đoạn quản lý thực hiện dự án
- Giai đoạn kết thúc dự án
Giai đoạn 1. Xác định và tổ chức dự án, nội dung gồm: a) Xác định mục tiêu dự án
- Xác định đích đến của dự án là gì? Cụ thể: Giải quyết vân đề gì? Kết quả phải đạt được là
gì?
- Làm cho tất cả mọi người ở các bộ phận tham gia quản lý dự án đều hiểu và nhất trí về mục
tiêu dự án.
Các câu hỏi đặt ra:
+ Mục đích của các công việc phải thực hiện là gì?
+ Ai sẽ được hưởng lợi từ kết quả này?
+ Mục tiêu của các thành phần liên quan (chủ thể tham gia vào quá trình quản lý) sẽ khác
nhau thế nào?
+ Tiêu chuẩn nào các thành phần sử dụng để đánh giá thành công của dự án?
b) Tổ chức công việc của dự án
Xác định nhân sự và nguồn lực cấn thiết để triển khai công việc:
+ Nhân sự: Cần có nhóm nòng cốt là những người có kinh nghiệm, có ảnh hưởng quan trọng
vừa có chuyên môn, vừa có năng lực tổ chức;
+ Nguồn lực thực hiện công việc: Phương tiện, điều kiện vật chất để thực hiện từng loại
công việc trong phạm vi nhiệm vụ.
Giai đoạn 2. Lập kế hoạch thực hiện dự án, nội dung gồm:
- Xác định các nhiệm vụ / công việc cần thiết để đạt được mục tiêu;
- Trình tự và thời hạn hoàn thành tất cả các nhiệm vụ / công việc
28
Một số vấn đề cần giải quyết:
+ Phân định nhiệm vụ chính, phụ;
+ Xác định thời gian hợp lý để thực hiện từng công việc;
+ Khoảng thời gian chung để thực hiện dự án;
+ Phân tích mức độ chất tải của các bộ phận thực hiện các công việc để điều chỉnh cho thích
hợp với yêu cầu thực tế.
Giai đoạn 3. Quản lý thực hiện dự án, nội dung gồm:
Thực hiện các kỹ năng quản lý:
+ Tạo động lực thúc đẩy và tập trung vào mục tiêu;
+ Làm trung gian giải quyết các mối quan hệ các cấp;
+ Quyết định phân bổ, điều chính nguồn lực;
+ Giải quyết các vấn đề phát sinh.
Kiểm tra, giám sát tiến độ, ngân sách và chất lượng (đảm bảo cho dự án luôn theo đúng lịch
trình, ngân sách và các tiêu chuẩn chất lượng đã định, đảm bảo an toàn và điều kiện môi trường).
Giai đoạn 4. Kết thúc dự án, nội dung gồm:
- Hoàn thành mục tiêu dự án, chuyển kết quả cho các thành phần liên quan;
- Tổng kết, rút kinh nghiệm;
- Giải tán Ban quản lý / Nhóm dự án (các bộ phận huy động thực hiện quản lý dự án).
1.3.2. Nội dung công tác quản lý dự án
Nội dung công tác quản lý dự án bao gồm hai công việc chính là:
- Lập, thẩm định và phê duyệt dự án dầu tư;
- Quản lý việc thực hiện dự án đầu tư.
1.3.2.1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư gồm các công việc như:
- Lập báo cáo đầu tư;
- Lập dự án đầu tư;
- Thuyết minh dự án đầu tư;
- Lập nhiệm vụ thiết kế cơ sở;
- Trình duyệt dự án đầu tư;
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật;
- Điều chỉnh dự án đầu tư.
29
1.3.2.2. Quản lý việc thực hiện dư án dầu tư
a) Các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý dự án
b) Nội dung quản lý thực hiện dự án gồm:
- Quản lý chất lượng; - Quản lý tiến độ;
- Quản lý khối lượng; - Quản lý chi phí;
- Quản lý an toàn lao động; - Quản lý môi trường;
- Quản lý rủi ro...
c) Mối quan hệ của các yếu tố quản lý thực hiện dự án
Mối quan hệ các yếu tố quản lý thực hiện dự án
1.3.3. Nội dung công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
30
Xét cụ thể đối với việc quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định
như sau:
- Quản lý việc thiết kế kỹ thuật và lập dự toán, tổng dự toán công trình;
- Quản lý việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
- Quản lý việc xin giấy phép xây dựng công trình;
- Quản lý việc tuyển chọn nhà thầu và hợp đồng thực hiện dự án;
- Quản lý thi công xây dựng cóng trình (quản lý về chất lượng; quản lý về tiến độ; quản lý về
khối lượng; quản lý ATLĐ; quản lý vệ sinh môi trường; quản lý nhân lực và quản lý thông tin).
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Quản lý rủi ro;
- Các nội dung quản lý khác (nếu có).
1.4. CÁC HÌNH THỨC VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1.4.1. Các hình thức quản lý dự án
Trong quản lý dự án nói chung, tùy quan niệm mà lựa chọn hình thức quản lý dự án phù hợp
với hoàn cảnh, không gian, thời gian của từng dự án.
(1) Theo các giai đoạn của dự án có các hình thức quản lý dự án theo từng giai đoạn như:
Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý giai đoạn kết
thúc đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
Cũng theo quan niệm này, có cơ sở lại quản lý dự án theo giai đoạn hình thành dự án, giai
đoạn phát triển của dự án, giai đoạn trưởng thành dự án và giai đoạn kết thúc dự án.
(2) Theo góc độ quản lý và tổ chức (Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới) căn cứ vào
tình hình phát triển của quản lý dự án mà đưa ra các hình thức quản lý như:
- Quản lý phạm vi dự án;
- Quản lý thời gian dự án;
- Quán lý chi phí dự án;
- Quan lý chất lượng dự án;
- Quán lý nguồn nhân lực;
- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án;
- Quản lý rủi ro trong dự án;
- Quán lý việc thu mua của dự án;
- Quản lý việc giao nhận dự án.
31
(3) Theo các công việc chủ yếu của một dự án có các hình thức quản lý như:
- Quản lý chất lượng của dự án;
- Quản lý tiến độ và khối lượng của dự án;
- Quản lý chi phí cua dự án;
- Quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường, quản lý rủi ro của dự án;
- Quản lý việc lựa chọn nhà thầu;
- Quản lý hợp đồng;
- Các công việc quản lý khác (nếu có).
(4) Theo chủ quan hay khách quan, thường sử dụng hai hình thức quản lý dự án là:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án;
- Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.
1.4.2. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định của Luật Xây
dựng.
- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thì chủ đầu tư
có thể không lập ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều
hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
- Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:
32
- Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Khi áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư xây dựng công trình thành lập ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư xây dựng công trình theo nhiệm vụ, quyền hạn mà ban quản lý dự án được giao.
Chính phủ quy định cụ thể về nội dung và hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Hình thức chủ đầu tư tự quản lý dự án
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án (theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong quyết định thành lập ban quản lý dự án của chủ đầu tư). Việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập ban quản lý dự án.
Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà ban quán lý dự án không có đủ điều kiện, nãng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản thì chủ đầu tư có thể không lập ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quán lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên mòn, kình nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
33
Ban quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: Từng dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định.
b) Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Thuê tư vấn quản lý dự án là chủ đầu tư thuê các đơn vị tư vấn độc lập thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án cúa mình. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất cúa dư án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dư án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Trong trường hợp tư vấn quản lý dự án thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý một phần việc phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đó ký với chủ đầu tư.
Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
1.4.3. Hệ thống quản lý điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình
Hệ thống quản lý điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: chủ đầu tư (hoặc nhà tài trợ) và ban quản lý dự án (nhóm quản lý dự án). Vai trò, trách nhiệm của các thành viên này được quy định như sau:
1.4.3.1. Thẩm quyền và vai trò chủ đầu tư (Chủ dự án/Nhà tài trợ)
a) Thẩm quyền của chủ đầu tư
- Xác định phạm vi công việc;
- Cung cấp các nguồn lực;
- Chấp nhận hay từ chối kết quả;
34
- Chịu trách nhiệm về hiệu quả của dự án.
Mô hình hệ thống điều hành dự án
b) Vai trò của chủ đầu tư
- Hỗ trợ dự án một cách toàn diện ở cấp cao nhất;
- Giải quyết các khó khăn, trở ngại;
- Đảm bảo cung cấp các nguồn lực;
- Giải quyết các mối quan hệ giữa các thành phần liên quan;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh.
1.4.3.2. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án/Nhóm quản lý dự án
a) Trách nhiệm
- Lập kế hoạch thực hiện dự án;
- Tổ chức các hoạt động trong quá trình thực hiện dự án;
- Đánh giá toàn bộ dự án và các giai đoạn chuyển tiếp.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Tuyển chọn các thành viên;
- Vạch kế hoạch “khung” thực hiện các hoạt động;
- Điều hành các hoạt động;
- Giữ mối quan hệ với chủ đầu tư và cấp trên;
- Xác định các nguồn lực cần thiết;
- Giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện dự án;
- Đảm bảo các hoạt động đi đúng hướng, đúng hạn và trong giới hạn chi phí.
c) Yêu cầu của Ban quản lý / Nhóm quản lý dự án
- Năng lực (tài năng, kiến thức, nãng lực tổ chức, kinh nghiệm và bí quyết chuyên môn);
- Mục tiêu chung rõ ràng (tất cả các thành viên đều hiểu rõ về mục đích chung của dự án với
các tiêu chí và chỉ tiêu rõ ràng);
35
- Hết mình vì mục tiêu chung (mọi thành viên nhận rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của mục tiêu
mà phấn đấu hết mình để đạt được mục tiêu);
- Cơ cấu đóng góp và được hưởng lợi còng bằng (thành viên được hưởng lợi tương xứng với
công lao đóng góp);
- Môi trường mang tính chất xây dụng và khuyến khích (có sự hỗ trợ của cấp trên, cơ cấu không mang nặng về thứ bậc; có cơ chế khen thưởng phù hợp; khuyến khích cách làm việc theo nhóm);
- Mục tiêu dự án phù hợp với mục tiêu tổ chức (tổ chức bộ máy, hoạt động, cơ chế khen
thưởng của ban, nhóm phù hợp với công ty / tổ chức chủ đầu tư).
Yêu cầu, nhiệm vụ của trưởng ban quản lý dự án / trưởng nhóm quản lý dự án
Trưởng ban quản lý dự án (trưởng nhóm quản lý dự án) là người báo cáo trực tiếp chủ đầu tư
/ nhà tài trợ và có các vai trò sau:
- Là người khởi xướng (bám sát yêu cầu của chủ đầu tư, thu hút được sự chú ý của mọi người); - Là người làm gương (lấy hành vi của mình để định hình hành vi và hiệu suất của người
khác);
- Là người thương thảo (giải thích, thuyết phục để mọi người thống nhất, chấp nhận); - Là người lắng nghe (quan sát, thu thập thòng tin xung quanh và chia sẻ với mọi thành viên); - Là người huấn luyện (cùng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với các thành viên); - Là một thành viên (chia sẻ công việc với các thành viên khác).
1.4.3.3. Tuyển chọn thành viên của Ban/Nhóm quản lý dự án
a) Các cách tiếp nhận thành viên - Phân công (chủ đầu tư chọn người phù hợp mời tham gia); - Chỉ định (chủ đầu tư chỉ định người có năng lực và tin cậy); - Tình nguyện (người quan tâm tự nguyện đến làm thành viên). b) Số lượng thành viên
Tùy thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ bố trí đủ (không thiếu, không thừa) xét theo một số tiêu chí
như:
- Có thể tập hợp dễ dàng; - Các thành viên có thể giao tiếp thường xuyên và thuận tiện; - Không cần bổ sung thêm người để thực hiện công việc. c) Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên - Kỹ năng chuyên môn; - Kỹ năng giải quyết vấn đề (phân tích tình huống để giải quyết vấn đề);
- Kỹ nãng giao tiếp, phối hợp (kỹ năng làm việc một cách hiệu quả đối với đối tác); - Kỹ năng tổ chức thực hiện công việc.
36
d) Nhiệm vụ của các thành viên - Hoàn tất mọi nhiệm vụ được giao đúng thời hạn đã định; - Chia sẻ những mối quan tâm và những điều không hài lòng với trưởng ban/trưởng nhóm và
các thành viên khác;
- Giúp đỡ trưởng ban/trưởng nhóm và các thành viên khác; và yêu cầu sự giúp đỡ khi cần
thiết. 1.4.4. Tổng quan các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công
trình
Về tổng thể, hoạt động đầu tư ở nước ta được quản lý theo quy định của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật Ngân sách nhà nước; Luật Đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; Luật Đất đai; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Quản lý và sử dụng tài sản công v.v... các nghị quyết của Quốc hội, các nghị định hướng dẫn thi hành các luật nêu trên và các nghị định khác của Chính phủ.
Liên quan trực tiếp tới quản lý đầu tư xây dựng công trình là Luật Đầu tư, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, các nghị định hướng dẫn thi hành các luật nêu trên và một số nghị định khác của
Chính phủ. Dưới đây xin dẫn ra những Luật, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành các luật
nêu trên và những nghị định riêng rẽ của Chính phủ về đầu tư xây dựng công trình.
(1) Luật Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước (Luật số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015) quy định về lập, chấp
hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước, về quyền hạn, nhiệm vụ của
cơ quan nhà nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Những điều thuộc Luật Ngân sách nhà nước liên quan đến dự án đầu tư gồm:
Tại Điều 31 và Điều 33 của Luật Ngân sách nhà nước đã quy định nhiệm vụ chi ngân sách
các cấp bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Tại khoản 3, khoản 4 Điều 37, khoản 2 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước quy đinh nguyên
tắc chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào chương trình, dự án đầu tư và phù hợp với khả năng ngân
sách hàng năm và kế hoạch tài chính 5 năm; quy định về việc quyết toán vốn đầu tư.
Tuy nhiên, Luật Ngân sách nhà nước chưa quy định cụ thể trình tự thủ tục thực hiện những nội dung nói trên, quản lý sử dụng vốn đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư bằng các nguồn vốn có tính
chất đặc biệt như vốn ODA (Official Development Assistance), vốn Trái phiếu Chính phủ, v.v...
(2) Luật Xây dựng
Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua (Luật xây dựng số 50/2014/QH13). Việc thể chế hoá Luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý các hoạt động
37
xây dựng thống nhất trong cả nước, tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật theo hướng hội nhập của ngành với các nước trong khu vực và quốc tố.
Luật Xây dựng được ban hành và các nghị định hướng dẫn Luật này đã tạo ra cơ sở pháp lý
riêng để quản lý hoạt động xây dựng đối với các dự án có các công trình xây dựng. Phạm vi điều
chỉnh của Luật Xây dựng (Điều 1) là quy định về hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng còng trình và hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, những nội dung này
chưa bao gồm hết các loại chương trình, dự án đầu tư khác và chưa quy định các nội dung khác về
quản lý đầu tư như: Kế hoạch đầu tư; phân bổ, quản lý vốn và các nguồn lực đầu tư qua các chương
trình và dự án đầu tư; tổ chức quản lý quá trình đầu tư từ khâu kế hoạch đến khâu quản lý khai
thác; sử dụng các dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Những điều thuộc Luật Xây dựng liên quan dến dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
Điều 35. Dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 36. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 37. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 38. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 39. Thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 40. Điều chỉnh dự án dầu tư xày dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
Điều 40a. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư
xây dựng công trình
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 43. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng công trình
Điều 45. Nội dung, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (3) Luật Đầu tư
Luật Đầu tư (Luật số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020) quy định về việc quản lý hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh bao gồm cả hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, Luật Đầu tư chưa điều chỉnh việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước đầu tư vào các dự án không nhằm mục đích kinh doanh.
Luật Đầu tư quy định khá cụ thể trình tự thủ tục đầu tư đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bằng các nguồn vốn, kể cả đầu tư kinh doanh bằng vốn nhà nước.
(4) Luật Đấu thầu Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu (Luật số 22/2023/QH15 ngày 23/06/2023) quy định về
38
các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư.
Luật này chỉ điều chỉnh một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư, nhưng cũng có những nội dung liên quan đến cả quá trình đầu tư như phân cấp quản lý trong đấu thầu (quy định chức năng quyền hạn của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư, thanh quyết toán, v.v...).
(5) Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Luật số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013) quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Trong nội dung của Luật cũng có những quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước (chương III) và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công trình phúc lợi công cộng (chương IV), thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
(6) Luật Quản lý, sử dụng tài sàn nhà nước
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (Luật số 15/2017/QH14 ngày 21/06/2017) quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức; xác lập quyền sở hữu nhà nước; quản lý nhà nước về tài sản nhà nước; quyền và nghĩa vụ của các đối tượng được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
Luật có những nội dung liên quan đến liên quan đến việc quản lý, khai thác các tài sản nhà nước tại các cơ quan; quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang và cơ quan sự nghiệp.
Tuy nhiên luật này không quy định cụ thể các yêu cầu chuẩn bị đầu tư, tổ chức thực hiện
các dự án xây dựng, mua sắm các tài sản của các cơ quan nhà nước.
(7) Một số luật khác liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
Luật đầu tư công (Luật số 39/2019/QH14 ngày 13/06/2019); Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Luật số 64/2020/QH14 ngày 18/06/2020); Luật quy hoạch đô thị (Luật số 16/VBHN- VPQH ngày 15/07/2020); Luật doanh nghiệp (Luật số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020); Luật đất đai (Luật số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024);…
(8) Một số nghị định chính phủ, thông tư bộ ban ngành liên quan đến quản lý dự án xây dựng
công trình
+ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 về Quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
+ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
39
+ Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 về Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
+ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật Đầu tư công;
+ Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 về Quy định cơ chế quản lý tài chính dự án
đầu tư theo phương pháp đối tác công tư;
+ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 về Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định
dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
+ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật đầu tư ;….
+ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/04/2021 của Bộ kế hoạch và đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
+ Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ xây dựng Ban hành định mức xây
dựng;….
+ Hệ thống văn bản đấu thầu và lựa chọn nhà thầu; + Quyết định số 348/QĐ-BXD ngày 02/04/2021 của Bộ xây dựng công bố hướng dẫn chung
áp dụng Mô hình thông tin công trình (BIM);…
Ngoài các luật, các nghị định hướng dẫn nêu trên, đầu tư xây dựng cơ bản còn liên quan tới nhiều luật và văn bản quy phạm pháp luật khác như Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, v.v... và hệ thống văn bản hướng dẫn các luật này.
Hiện tại, để đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong điều kiện mới, nhiều luật và văn bản nêu trên đang được Chính phủ tổ chức nghiên cứu trình Quốc hội và cơ quan có thẩm quyền sứa đổi bổ sung cho phù hợp. Một số bộ, ngành đã và đang soạn thảo trình Chính phủ ban hành các nghị định quy định quản lý đầu tư trong các lĩnh vực chuyên ngành.
40
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
Khái niệm về dự án, dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
Các nội dung cần thực hiện để quản lý dự án đầu tư xây dựng
Các hình thức và hệ thống để quản lý điều hành dự án đầu tư xây dựng
THUẬT NGỮ
Các chương trình, dự án đầu tư không có xây dựng công trình như: Mua sắm thiết bị, phương tiện không cần lắp đặt; Thuê dài hạn, mua, thuê mua tài sản cố định; Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Mua, sửa chữa, nâng cấp các trang thiết bị, máy móc; Trồng rừng, bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, môi trường: Điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên; Mua bán quyền và nhận chuyển giao công nghệ; Phát triển công nghệ thông tin; Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý. v.v...
Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
1. Xem lý thuyết mục 1.1
2. Xem lý thuyết mục 1.2
3. Xem lý thuyết mục 1.3
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Phân biệt các khái niệm về dự án, dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình? Câu 2. Nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình? Câu 3. Quản lý dự án đầu tư gồm mấy giai đoạn, nội dung của chúng? Câu 4. Trình bày nội dung công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình? Câu 5. Có mấy hình thức quản lý dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nội dung
từng hình thức?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 1.1.1 và 1.1.2
Câu 2 : Xem lý thuyết mục 1.2.4
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 1.3.1
41
Câu 4 : Xem lý thuyết mục 1.3.2
Câu 5 : Xem lý thuyết mục 1.4
BÀI 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này,sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
2.1. Trình tự lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
2.3. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
2.4. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu bài học
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về trình tự, thủ tục lập và thực hiện dự án để phục
vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tình huống dẫn nhập
Quản lý đầu tư ở tầm vi mô là quản lý các dự án đầu tư. Quá trình hình thành và vận hành dự án qua ba giai đoạn là: Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và vận hành khai thác dự án. Mỗi giai đoạn gồm nhiều bước công việc khác nhau được tiến hành một cách liên tục. Quá trình quản lý đầu tư theo các dự án cũng là quá trình quản lý trong từng bước, từng giai đoạn của nó.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư xây dựng là thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Lập dự án là công việc đầu tiên và có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Hồ sơ dự án hợp lệ và đảm bảo yêu cầu chất lượng là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư. Đây là những công việc được tiến hành trong giai đoạn đầu của chu trình dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả
42
thi hoặc các nghiên cứu chuyên đề) nhằm hình thành dự án. Bài này giới thiệu một số vấn đề liên quan đến quản lý dự án trong các giai đoạn hình thành dự án là việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
4. Trình tự lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình gồm những công việc gì?
5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng là gì ? Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng thuộc cá nhân, tổ chức nào?
6. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng gồm những gì? 7. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình trong những trường hợp nào?
43
2.1. TRÌNH TỰ LẬP VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1.1. Trình tự đầu tư xây dựng
2.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
+ Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng vể nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Lập dự án đầu tư;
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho
vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
2.1.1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
+ Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu câu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài
nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; + Phát hành hồ sơ mời thầu (nếu cần), lựa chọn nhà thầu, hợp đồng thực hiện dự án; + Thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối
với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ; + Tiến hành thi công xây lắp; + Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng (tạm ứng, thanh toán hợp đồng); + Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; + Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán hợp đồng, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.
Việc thực hiện các nội dung quy định trên dược thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu
tư của dự án và Luật Đấu thầu.
2.1.1.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng gồm:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình; - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
44
- Bảo hành công trình; - Quyết toán vốn đầu tư; - Phê duyệt quyết toán.
2.1.2. Trình tự lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Trình tự các công việc cần tiến hành trong quá trình lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm các công việc sau:
1) Khảo sát xây dựng phục vụ cho việc tìm kiếm địa điểm xây dụng và thi tuyển kiến trúc; 2) Lựa chọn nhà thầu lập báo cáo đầu tư xây dựng; 3) Lập báo cáo đầu tư xây dựng; 4) Trình báo cáo đầu tư xây dựng để xin phép đầu tư xây dựng; 5) Tổ chức thi tuyển kiến trúc: chọn phương án để triển khai thiết kế cơ sở; 6) Lựa chọn nhà thầu lập dự án đầu tư xây dựng; 7) Lập dự án đầu tư xây dựng (trong đó đã có thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư); 8) Trình, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; 9) Thành lập ban QLDA hoặc thuê tư vấn QLDA; 10) Xin giấy phép xây dựng; 11) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế;
12) Lập thiết kế các bước tiếp theo (thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công);
13) Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỳ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán;
14) Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;
15) Lựa chọn tư vấn giám sát, tư vấn chứng nhận chất lượng công trình xây dưng;
16) Thi công xây dựng;
17) Nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
18) Thanh toán và quyết toán với nhà thầu thi công xây dựng;
19) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
20) Bàn giao công trình;
21) Theo dõi, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng bảo hành công trình;
22) Thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
2.2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và trình người quyết
định đầu tư thẩm định, phê duyệt.
Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ
45
đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được UBND cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
2.2.1. Yêu cầu, căn cứ, phân loại và tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình
2.2.1.1. Yêu cầu dự án đầu tư xây dựng công trình
Xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư nên yêu cầu công tác lập dự án đầu tư là nghiên cứu các điều kiện để đưa ra giải pháp khả thi của dự án trên tất cả các mặt: thị trường, công nghệ, kỹ thuật, tài chính, quản lý thực hiện, khai thác vận hành dự án, .... đảm bảo đạt được mục tiêu của chủ đầu tư và đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước.
Nhiệm vụ chung của người lập dự án là đưa ra một hồ sơ phù hợp với quy định của nhà nước làm căn cứ xem xét quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. Tính khả thi của dự án được đánh giá trên tất cả các phương diện kinh tế, kỹ thuật, xã hội, vì vậy việc lập hồ sơ dự án đầu tư cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định của luật pháp, tiêu chuẩn, quy
phạm, quy định của các cơ quan quản lý nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh các yếu tố
kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu.
- Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện trên cơ sở đưa ra các phương
án, so sánh lựa chọn phương án tốt nhất.
Đối với nước ta, tuỳ theo các loại dự án, hồ sơ dự án được quy định theo các văn bản riêng.
Yêu cầu về hổ sơ dự án đối với các bước chuẩn bị đầu tư và loại dự án đầu tư được xác định phù hợp với trình tự thủ tục và nội dung quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư và các nội dung yêu cầu như nêu trên.
Hiện tại ở nước ta các quy định về hồ sơ các loại dự án được quy định tại Luật Đầu tư, Luật Xây dưng và các văn bản quy pham pháp luât riêng cho từng hình thức đầu tư, từng loại dự án (dự án có xây dựng, dự án đầu tư nước ngoài, dự án thực hiện theo phương thức BOT, BTO,..., dự án sử dụng các nguồn vốn khác nhau).
46
2.2.1.2. Các căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Các căn cứ pháp lý
- Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và địa phương:
Về mặt pháp lý, dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương, quy hoạch phát triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được nhà nước giao (chỉ thị, nghị quyết,... của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước).
- Hệ thống văn bản pháp quy:
+ Văn bản pháp luật chung: là các luật hiện hành áp dụng chung trong mọi lĩnh vực như: Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Thuế VAT; Luật Ngân hàng; Luật Môi trường; Luật Tài nguyên nước; Luật Khoáng sản, ...
+ Văn bản pháp luật và quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư: Bao gồm các văn bản luật về đầu tư (Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Đầu tư nước ngoài; Luật Xây dựng), các nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các bộ, các ngành liên quan về việc thi hành các luật, nghị định của Chính phủ.
b) Các tiên chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể (trong và
ngoài nước)
Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp; Quy phạm về tĩnh không (1) trong công trình cầu, cống, hàng không; Tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình; Tiêu chuẩn về môi trường, Tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành, …
c) Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước
Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với nhà nước (hàng hải, hàng không, đường sông, v.v...); Quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB - World Bank - Ngân hàng Thê giới của Liên hợp quốc, IMF - International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ Quốc tế, ADB - Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á, JBIC - Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản,...), các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước; Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm, v.v...
Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm thực tế về hoạt động đầu tư nói chung, quá trình thực hiên các dự án tại các địa phương ở nước ta là những căn cứ quan trọng để lập và thẩm định dự án.
2.2.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm công nghệ, vị trí, diện tích chiếm đất, mức độ tác động môi
trường, quy mô phát triển của từng dự án, các dự án đầu tư được phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành ba nhóm A, B, C.
b) Theo nguồn vốn đầu tư (trong nước);
47
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Ngoài ra dự án đầu tư còn được phân loại theo nhiều căn cứ khác (xem mục 1.1.4).
2.2.1.4. Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư và chịu trách nhiệm về các nội dung yêu cầu trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi hoặc báo cáo đẩu tư.
Đối với một số chủ đầu tư có đủ năng lực, nếu tự thực hiện lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư phải có quyết định của người có thẩm quyền
quyết định đầu tư giao nhiệm vụ lập dự án.
b) Hiện nay ở nước ta quy định đối với các dự án có quy mô lớn (dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A) phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) trước khi lập báo
cáo nghiên cứu khả thi (NCKT). Trong một số trường hợp cho phép có thể lập ngay báo
cáo NCKT mà không cần lập báo cáo NCTKT.
Đối với một số dự án quy mô nhỏ, công nghệ, kỹ thuật đơn giản có thể lập báo cáo nghiên cứu
khả thi với nội dung đơn giản hơn được gọi là báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc Giải trình kinh tế - kỹ thuật và dự toán chi phí xem xét, quyết định đầu tư.
2.2.2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, nên khi
lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải thể hiện được hai nội dung trên.
2.2.2.1. Phần thuyết minh của dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung phần thuyết minh của dự án gồm:
a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
b) Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
c) Các giải pháp thực hiện bao gồm:
- Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ
48
tầng kỹ thuật nếu có;
- Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu
kiến trúc;
- Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
- Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
d) Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
e) Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
2.2.2.2. Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình
Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
a) Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
- Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
- Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
b) Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
- Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với
công trình xây dựng theo tuyến;
- Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu cùa công
trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
49
2.2.3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và căn cứ thẩm định dự án đầu tư
a) Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý tốt công
tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự án
được xem như một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu
tư. Đây là những công việc được tiến hành trong các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền
khả thi, nghiên cứu khả thi hoặc các nghiên cứu chuyên đề).
Theo các quy định hiện hành, thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định phân cấp tương ứng với các hình thức đầu tư (trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài).
Đối với mọi cấp, theo mọi hình thức đầu tư các dự án đều phải tiến hành thẩm định trước khi
trình người có thẩm quyền quyết định hoặc cấp phép đầu tư xem xét, quyết định.
b) Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư
Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các đặc trưng cơ bản
của hoạt động đầu tư.
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề có liên quan tới tính
khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trường, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự
án để đứng vững trong suốt đời hoạt động, về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án
vào sự tăng trưởng của nền kinh tế... với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong
dự án này; Đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có giúp quốc gia đạt được các mục tiêu xã
hội hay không, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay không khi đạt
các mục tiêu xã hội này.
Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định, đưa tới kết quả là
chấp thuận hay bác bỏ dự án. Như vậy về mặt chuyên môn yêu cầu chung của công tác thẩm định
dự án là: đảm bảo tránh thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ
mất các cơ hội đầu tư có lợi.
Mặt khác, thẩm định dự án còn là một cống việc được thực hiện theo quy định về quản lý đầu
tư, vì vậy cần được tiến hành theo các yêu cầu về quản lý. Về mặt này, công tác thẩm định dự án
phải được tiến hành phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và đảm bảo thời hạn
quy định.
c) Nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư
Thực chất của việc thẩm định dự án là phân tích đánh giá tính khả thi của dự án trên tất cả các phương diện kinh tế, kỹ thuật, xã hội trên cơ sở các quy định của luật pháp, tiêu chuẩn, định mức, quy định của các cơ quan quản lý nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
50
Những yêu cầu nói trên đặt cho người phân tích, đánh giá dự án chẳng những quan tâm xem xét, kiểm tra về mặt nội dung hồ sơ dự án, mà còn tìm các phương pháp, cách thức đo lường, đánh giá để có được những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư một cách có căn cứ.
Để đáp ứng yêu cầu nói trên, người làm công tác thẩm định, giống như đối với người lập dự
án, phải:
- Có nghiệp vụ thẩm định dự án (có kiến thức và phương pháp).
- Nắm vững luật pháp và các quy định cụ thể về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Có đủ các thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá dự án theo các nội dung liên quan.
Ngoài những yêu cầu nói trên, người làm công tác thẩm định còn cần có hiểu biết và kỹ năng
nhất định về việc sử dụng các phương tiện tính toán và xử lý thông tin.
Để thực hiện được những nhiệm vụ nói trên, đồng thời tránh được một số những thiên kiến trong công tác thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải có trình độ chuyên môn, có hiểu biết về quản lý, chính sách và có nghiệp vụ phân tích, đánh giá dự án như đã nói trên để có khả nãng đưa ra những kết luận chính xác tính khả thi của dự án dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác định. Đồng thời, để công việc thẩm định dự án giúp cho việc lập kế hoạch đầu tư và lựa chọn dự án, nhà nước cần có hệ thống thẩm định dự án được tổ chức một cách chặt chẽ và hợp lý.
d) Căn cứ để tiến hành thẩm định dự án
- Hồ sơ dự án: Thẩm định dự án trước hết là căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư trình
duyệt. Hồ sơ dự án bao gồm các văn bản, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan đến dự án
được lập theo quy định. Quy định về hồ sơ dự án được quy định đối với từng loại dự án cụ thể
(đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án sử dụng vốn ODA, dự án đầu tư theo hình
thức BOT,...) như đã nêu ở phần lập dự án đầu tư.
- Hệ thống văn bản pháp quy: Căn cứ pháp lý để thẩm định dự án đầu tư gồm hệ thống luật
pháp, các văn bản pháp quy khác như đã nêu ở phần lập dự án đầu tư.
- Các thông tin có liên quan: Để đánh giá nội dung về chuyên môn của dự án, ngoài các
tiêu chuẩn, quy phạm, định mức do nhà nước quy định, còn cần sử dụng các thông tin khác có
liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, thông tin về chủ đầu
tư, kinh nghiệm trong nước và thế giới về những vấn đề có liên quan,...
2.2.3.2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
Theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư ở nước ta, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi để quyết định đầu tư; Dự án quan trọng quốc gia do Hôi đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư tổ chức thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn, tổ chức bảo lãnh vốn vay thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay hoặc
51
quyết địmh việc bảo lảnh vốn vay trước khi người có thẩm quyền quyết định định đầu tư.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và có thể mời cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành khác có liên quan để thẩm định dự án.
2.2.3.3. Các bước thẩm định trong quá trình ra quyết định đầu tư
Trong quá trình hình thành và phê duyệt dự án thường có 2 bước thẩm định:
a) Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi: là bước thẩm định để phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi và quyết định triển khai nghiên cứu khả thi. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà có thể tổ chức công tác thẩm định thích hợp. Đối với các dự án lớn, phức tạp (các dự án có vốn đầu tư lớn, có liên quan đến nhiều ngành, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, bảo vệ an ninh, quốc phòng....) cần phải tiến hành thẩm định toàn diện, kỹ lưỡng trước khi quyết định triển khai tiếp bước nghiên cứu khả thi.
Đối với các dự án thông thường, bước này thường được xem xét trên một số mặt cơ bản về chủ trương và các thông số chính của dự án. Nếu theo các vấn đề này cho thấy các dấu hiệu khả quan thì có thể thông qua để triển khai bước tiếp theo.
Thẩm định báo cáo NCTKT là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung của dự án. Để thực hiện giai đoạn thẩm định này, điều quan trọng là phải nhận thức được rằng mục đích của việc nghiên cứu tiền khả thi này là để có được những ước tính phản ánh giá trị của các biến số mà chúng sẽ cho thấy trước dự án có đủ hấp dẫn hay đủ tin cậy không, trên cơ sở đó, hoặc đình chỉ công việc hoặc tiến hành nghiên cứu chi tiết hơn.
Trong khi tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, có thể phải sử dụng việc nghiên cứu chuyên đề nếu thấy cần thiết. Nghiên cứu chuyên đề bao gồm việc phân tích các tài liệu nghiên cứu đã có trước đây về các vân đề đang nghiên cứu thu thập thêm các thông tin có liên quan tới công việc thẩm dịnh dự án. Phần lớn các vấn đề kỹ thuật và thị trường đều đã xảy ra với các chủ đầu tư khác và đã được giải quyết do đó, chúng ta có thể thu thập được nhiều loại thông tin một cách nhanh chóng và ít tốn kém nếu như những nguồn thông tin hiện có được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
b) Thẩm định báo cáo NCKT: là công việc bắt buộc đối với mọi dự án để phê duyệt và ra quyết định đầu tư. Nội dung và yêu cầu thẩm định đã nêu ở phần trên.
Trên cơ sở kết quả thẩm định báo cáo NCKT, người có thẩm quyền sẽ phê duyệt và ra quyết
định đầu tư.
Trong quá trình thực hiện đầu tư còn có một số bước thẩm định tiếp theo như:
- Thẩm định chuyên đề (riêng): Thẩm định của ngân hàng khi vay vốn, thẩm định các biện pháp bảo vệ môi trường,...
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán, dự toán. - Thẩm định (xét) kết quả đấu thầu.
Đây là những công việc thẩm định kinh tế - kỹ thuật được xem xét ở các chuyên đề riêng thích
hợp.
c) Hồ sơ để thẩm định dự án đầu tư, gồm:
52
- Tờ trình của chủ đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư kèm theo báo cáo NCKT của dự án hoặc đã được hoàn chỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư;
- Văn bản cho phép đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự án cần xin phép đầu tư);
- Văn bản xác nhận khả năng huy động vốn của dự án; Ý kiến thẩm định của tổ chức cho
vay vốn về phương án tài chính, phương án trả nợ, về việc chấp thuận cho vay; Kiến nghị phương thức quản lý dự án khi dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau;
- Các văn bản và số liệu cập nhật về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư;
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân của chủ đầu tư: Quyết định
thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp);
- Các văn bản cần thiết khác như: Văn bản phê duyệt quy hoạch; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc văn bản giới thiệu địa điểm, thoả thuận cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Các văn bản thoả thuận về đền bù giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư; Các thoả thuận, các hợp đồng, các hiệp định, các văn bản khác liên quan đến dự án.
2.2.3.4. Nội dung thẩm định dự án dầu tư xây dựng công trình
A. Nội dung tổng quát
Một cách tổng quát, thẩm định dự án nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi của dự án theo các phương diện và các yếu tố kinh tế - kỹ thuật, trên cơ sở đó quyết định đầu tư. Yêu cầu và nội dung thẩm định của từng loại dự án khác nhau, tuy nhiên có thể xếp thành 5 nhóm yếu tố cần được xem xét, đánh giá như sau:
- Thẩm định các yếu tố về pháp lý: Xem xét tính hợp pháp của dự án nói chung theo quy định pháp luật; sự phù hợp của các nội dung dự án với các quy định hiện hành đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ, chính sách áp dụng đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ), quy định về khai thác và bảo vệ tài nguyên,...
- Thẩm định các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật và môi trường: Xem xét, đánh giá trình độ,
sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả các giải pháp công nghệ, kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho dự án; Tác động đến môi trường của dự án và các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Thẩm định các yếu tố kinh tế, tài chính của dự án: Xem xét tính khả thi, sự hợp lý của các
yếu tố kinh tế, tài chính (nguồn vốn, mức chi phí, mức thu, các chế độ và nghĩa vụ tài chính,...) được áp dụng trong các nội dung của dự án.
- Thẩm định các điều kiện tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự án: Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định bền vững của các giải pháp và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện và vận hành đảm bảo mục tiêu dự định của dự án.
- Thẩm định về hiệu quả đầu tư: Xem xét đánh giá hiệu quả dự án từ các góc độ khác nhau
(tài chính, kinh tế, xã hội) trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả tổng hợp của dự án làm căn cứ quyết định đầu tư.
Dự án được xem là khả thi khi việc thẩm định xem xét theo các yếu tố nói trên cho những kết
53
quả đánh giá là tốt hoặc khả quan so với các chuẩn mực thích hợp. Nội dung thẩm định cụ thể các dự án đầu tư trong nước được quy định sẽ trình bày trong mục sau.
B. Nội dung thẩm định cụ thể dự án đầu tư
Nói chung, các nội dung nêu trong báo cáo NCTKT hoặc NCKT đều phải được xem xét đánh
giá. Tuy nhiên, tuỳ từng dự án theo đối tượng quản lý (vốn nhà nước, vốn tư nhân, vốn nước ngoài)
hay hình thức đầu tư (có xây dựng, mua sắm) hay theo thẩm quyền phê duyệt (nhóm A, B, C...) có
thể có những yêu cầu xem xét thích hợp với từng nội dung cụ thể. Dưới đây xin nêu những nội
dung thẩm định chủ yếu đối với các dự án nói chung:
a) Xem xét mục tiêu và phạm vi hoạt động;
b) Phân tích, đánh giá nhu cầu, thị trường và xác định quy mô hợp lý của dự án;
c) Phân tích sự hợp lý của việc lựa chọn địa điểm dự án;
d) Phân tích, đánh giá các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực, nước, lao
động...);
e) Đánh giá, lựa chọn công nghệ và thiết bị;
f) Phân tích đánh giá các giải pháp kỹ thuật và tố chức xây dựng;
g) Đánh giá tác động môi trường;
h) Đánh giá sự chuẩn xác về nhu cầu vốn đầu tư;
i) Luận cứ về nguồn vốn;
k) Đánh giá các điều kiện thực hiện dự án;
l) Phân tích hiệu quả dự án.
C. Nội dung báo cáo thẩm định
Nội dung báo cáo thẩm định của cơ quan tổ chức thẩm định gồm những điểm chính sau:
- Tính pháp lý và thủ tục của hồ sơ trình thẩm định phê duyệt;
- Tóm tắt những nội dung chính của dự án do chủ đầu tư trình;
- Tóm tắt ý kiến của các cơ quan tham gia thẩm định, cơ quan hoặc chuyên gia tư vấn thẩm
định (nếu có);
- Những nhận xét, đánh giá về tính chuẩn xác của các dữ liệu, luận cứ, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng và tính toán, kết luận và đề xuất trong từng nội dung của dự án.
- Đánh giá tổng thể về hiệu quả kinh tế - xã hội, tính khả thi của dự án;
- Những tồn tại của báo cáo nghiên cứu khả thi và hướng xử lý, biện pháp xử lý, trách
nhiệm và thời hạn xử lý của chủ đầu tư, của các cấp, các ngành liên quan;
- Những kiến nghị cụ thể.
54
2.2.3.5. Phương pháp thẩm định dự án dầu tư
Để hoàn thành nhiệm vụ thẩm định về mặt chuyên môn (đảm bảo không đầu tư dự án tồi và
không bỏ sót các dự án tốt), công tác thẩm định phải thực hiện 2 nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xem xét, kiểm tra: nhằm xác định tính đúng đắn của dự án so với các quy định pháp luật,
các chuẩn mực về kinh tế, kỹ thuật.
- Đánh giá: nhằm xác định mức độ khả thi của dự án (tốt, tồi) đến mức nào đế xếp thứ bậc,
lựa chọn.
Thực hiện các nhiệm vụ nói trên, trong thẩm định dự án cần có các phương pháp thích hợp.
a) Phương pháp chung
Phương pháp chung để thẩm định, đánh giá dự án là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế.
Đối chiếu các nội dung thẩm định nêu trên có một số nội dung được thẩm định bằng cách so
sánh đối chiếu với luật pháp, chính sách (những vấn đề thuộc về pháp lý, nghĩa vụ tài chính, đền
bù giải toả mặt bằng,...); một số nội dung phải so sánh với các tiêu chuẩn quy phạm (sử dụng đất
đai, công nghệ thiết bị, môi trường...); một số nội dung phải so sánh, đối chiếu với các điều kiện
thông lệ hoặc thực tế đã thực hiện (các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính, về hiệu quả đầu tư, ...)
b) Phương pháp cụ thể
Đối với mỗi nội dung có các phương pháp cụ thể thích hợp. Ngoại trừ các nội dung có quy định pháp luật, còn các nội dung khác đều có những phương pháp cụ thể khi lập cũng như khi thẩm định, đánh giá dự án, trong đó có các dạng phương pháp sau:
- Phân tích so sánh, lựa chọn các phương án tối ưu hoặc hợp lý (chọn vị trí xây dựng, chọn
công nghệ, chọn thiết bị, chọn giải pháp kỹ thuật và tổ xây dựng,...).
- Phân tích đánh giá độ tin cậy, mức khả thi của các giải pháp hay của dự án nói chung (các
phương pháp tính toán và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, phân tích rủi ro,...).
- Thống kê kinh nghiệm kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu chi phí đầu tư, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên, nhiên liệu hay chi phí sản xuất
nói chung).
2.2.3.6. Tổ chức và quy trình thẩm định dự án để quyết định đầu tư
a) Quy định chung về tổ chức thẩm định dự án
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực
thẩm định dự án và có thể mời cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành khác có liên quan, các tổ
chức tư vấn hoặc chuyên gia có năng lực tham gia thẩm định dự án. Cơ quan tham gia thẩm định,
các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn phải là những cơ quan, cá nhân không tham gia lập dự án. 55
Tổ chức tư vấn phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định của Bộ Xây dựng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nội dung đã cam kết trong hợp đồng, đặc biệt
là các nội dung kinh tế - kỹ thuật được xác định trong sản phẩm tư vấn của mình và chịu trách
nhiệm về hậu quả do những sai sót của kết luận đưa ra trong báo cáo thẩm định.
b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
- Đối với các dự án sử dụmg nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý, UBND cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý
kiến của Sở Tài chính, Sở Xây dựng (đối với dự án đầu tư xây dựng) và các cơ quan liên quan
đến nội dung thẩm định.
- Đối với các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn tín dụng do mhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp và các
nguồn vốn khác việc tổ chức thẩm định dự án do người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa
chọn tổ chức thẩm định.
c) Quy trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc thẩm
định (xem xét, đánh giá) dự án. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu về công
tác thẩm định như đã nêu trên. Để thực hiện tốt khâu này cần phải có một quy trình thực hiện thẩm
định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thực hiện thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng
quát của công tác thẩm định dự án:
- Phân tích đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường v.v...;
- Đề xuất và kiến nghị với nhà nước là chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp
nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia; việc thứ
hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện phù hợp nhất. Trên cơ sở này, quy
trình tổ chức thẩm định tổng quát có thể thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
56
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
Theo sơ đồ quy trình thực hiện thẩm định dự án, công tác thẩm định và tổ chức thẩm định các
dự án được thực hiện như sau:
* Các thành viên tham gia thẩm định dự án bao gồm 2 nhóm (khối);
- Khối chuyên môn: gồm các cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia có trình độ chuyên
môn cao liên quan đến nội dung dự án.
- Khối quản lý gồm các cơ quan hoặc chuyên gia về quản lý (ngành và lãnh thổ) có hiểu
biết chung về chuyên môn, nhưng có thể không sâu về chuyên ngành.
* Khối tư vấn về chuyên môn: xem xét, đánh giá dự án về chuyên môn thường có 2 cách sử
dụng tư vấn:
+ Thành lập Nhóm chuyên gia bao gồm các chuyên gia làm việc tại các bộ, sở quản lý chuyên ngành, có khi có thêm vài chuyên gia độc lập từ các viện nghiên cứu, trường đại học bên ngoài. 57
Trong những trường hợp cần thiết Nhóm này có thể chia ra thành các Tiểu ban chuyên môn để thực hiện đánh giá theo từng nội dung chuyên môn (thí dụ: Tiểu ban công nghệ, Tiểu ban xây dựng, Tiểu ban kinh tế,...).
+ Các tư vấn độc lập (trong và ngoài nước) là các tổ chức hoặc cá nhân có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực có liên quan. Các tổ chức tư vấn hoặc các chuyên gia này làm nhiệm vụ phản biện toàn bộ hoặc từng phần dự án (theo chuyên đề).
Tùy thuộc nội dung, tính chất của dự án cụ thể, cơ quan tổ chức trình người có thẩm quyền
quyết định thành lập Nhóm chuyên gia và/hoặc'chọn tư vấn phản biện để tiến hành thẩm định các
dự án. Cách thức sử dụng tư vấn chuyên môn thẩm định đối với từng dự án có thể áp dụng cách
linh hoạt: có thể có đầy đủ các hình thức tổ chức nói trên (có cả Nhóm chuyên gia, có cả các tư
vấn độc lập), có thể chỉ sử dụng một hay một vài hình thức nêu trên (chỉ gồm Nhóm chuyên gia
hay một vài Tiểu ban chuyên môn, thậm chí chí yêu cầu một vài chuyên gia phản biện). Trên cơ
sở ý kiến của các tư vấn chuyên môn nói trên cơ quan thẩm định sẽ xem xét, quyết định để có ý
kiến trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Cơ quan thẩm định cần phối hợp với các bộ chuyên ngành, Hiệp Hội tư vấn để hình thành
mạng lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư vấn tương đối ổn định, có mối liên hệ thường xuyên
để huy động nhanh đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác thẩm định.
Nhóm chuyên gia liên ngành, các Tiểu ban chuyên môn và Tư vấn độc lập có thể sử dụng thông
tin, trao đổi, phối hợp trong quá trình thẩm định đánh giá dự án theo nhiệm vụ được giao.
* Đơn vị đầu mối là người tổ chức quá trình thẩm định đồng thời là thành viên trong Nhóm
chuyên gia hoặc các Tiểu ban chuyên môn để theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ thẩm định.
* Hội nghị tư vấn thẩm định: Tham gia Hội nghị tư vấn thẩm định có các thành viên tham
gia quá trình thẩm định, đại diện các bộ, ngành và địa phương liên quan (trong trường hợp cần
thiết), đại diện Nhóm chuyên gia và/hoặc các Tiểu ban chuyên môn và/hoặc Tư vấn độc lập. Các
Nhóm chuyên gia hoặc Tiểu ban chuyên môn tham gia và phát biểu ý kiến tại Hội nghị tư vấn
thẩm định.
Báo cáo đánh giá của các tư vấn chuyên môn (Nhóm chuyên gia các Tiểu ban chuyên môn, các
Tư vấn độc lập) được gửi tới đơn vị đầu mối (thường trực) và có thể được trình bày tại Hội nghị
tư vấn thẩm định. Các báo cáo này được các thành viên tham dự Hội nghị thẩm định trao đổi, thảo
luận và thống nhất trong từng vấn đề được xem xét, đánh giá.
Cơ quan tổ chức thẩm định sẽ lựa chọn phương án thích hợp nhất kèm theo những kiến nghị
cụ thể để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét để có quyết định cuối cùng.
Như vậy, theo sơ đồ này có một số thuận lợi như sau:
- Đảm bảo các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp giữa các ngành, các
58
địa phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án.
- Đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án (do đảm bảo tính độc lập của tư vấn về chuyên môn); cho phép phân tích, đánh giá sâu sắc có căn cứ khoa học và thực tế các vấn
đề chuyên môn (do có sự tham gia tư vấn của chuyên gia các ngành, các nhà chuyên môn) làm
cơ sở cho việc xem xét, lựa chọn và quyết định.
- Đơn giản về công tác tổ chức thẩm định, kết hợp được phần đánh giá chuyên môn của
các chuyên gia với phần nghiên cứu lựa chọn quyết định của các nhà quản lý.
2.2.4. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
2.2.4.1. Hồ sơ trình phê duyệt
Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án.
- Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
2.2.4.2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan cấp bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
b) Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách
nhiệm.
c) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
2.3. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỤNG CÔNG TRÌNH
59
2.3.1. Thiết kế xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau theo quy định tại nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2.3.1.1. Nội dung, tài liệu và yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình
a) Các quy định về nội dung thiết kế xây dựng đối với công trình
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
- Thiết kế cơ sở (xem khoản 2.2.2.2 mục 2.2.2);
- Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư
xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật,
vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo
đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
b) Tài liệu làm căn cứ để thiết kế
- Các tài liệu về khảo sát xây dựng, khí tượng thủy văn và các văn bản pháp lý có liên quan;
- Thiết kế cơ sở;
- Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
c) Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến
trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
- Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có
thiết kế công nghệ;
- Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn
cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;
- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế,
thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
- An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xày dựng được áp dụng; các tiêu
chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;
60
- Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ
với các công trình liên quan.
Ghi chú: Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định
trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng,
từng địa phương;
+ An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;
+ Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
+ Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng
lượng.
2.3.1.2. Các bước thiết kế và các nội dung cơ bản của từng bước thiết kế
Hiện nay các bước thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của công trình cụ thể, thiết kế xây dựng công
trình có thể thực hiện theo nhiều bước. Người quyết định đầu tư quyết định các bước thiết kế khi
phê duyệt dự án.
Dự án đầu lư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiêu cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng còng trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước, quy đinh cụ thể như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công.
Đối với trường hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a, điểm c khoản này. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do người quyết định đầu tư quyết định.
61
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp theo phải phù hợp
với thiết kế bước trước đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kê xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vẫn thiẽt kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba bước thì nhà thầu thi công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
Nội dung cơ bản từng bước trong thiết kế xây dựng công trình gồm:
- Phương án công nghệ;
- Công năng sử dụng;
- Phương án kiến trúc;
- Tuổi thọ công trình;
- Phương án kết cấu, kỹ thuật;
- Phương án phòng, chống cháy, nổ;
- Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao;
- Giải pháp bảo vệ môi trường;
- Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.
2.3.1.3. Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình
- Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết
kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công
trình.
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
2.3.1.4. Thẩm định, phê duyệt thiết kế
A. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình được quy định như sau:
- Thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm định, phê duyệt thiết
kế chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
- Người quyết định đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung khác của dự án khi thẩm định dự án đấu tư xây dựng công trình để phê duyệt dự án; trong trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở.
Trong nội dung phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ và
các giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo.
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết kế
cơ sở đã được duyệt.
62
- Chính phủ quy định cụ thể nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
B. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công quy định như sau:
a) Thẩm định, phê duyệt thiết kế đối với trường hợp thiết kế ba bước
Đối với thiết kế kỹ thuật. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bàng văn bản, gồm các nội dung sau:
- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
- Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình;
- Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuấn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn công trình;
- Sự hợp lý của việc lưa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu
cầu công nghệ;
- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phẩn hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ sở
cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.
Đối với thiết kế bản vẽ thi công: Chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác
nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có
thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong
bản vẽ trước khi phê duyệt.
b) Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế hai bước và
thiết kế một bước
- Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế một bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
- Nội dung thẩm dịnh thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như quy định tại điểm a trên
đây.
- Phải đóng dấu xác nhận bản vẽ trước khi đưa ra thi công.
c) Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
2.3.1.5. Các hành vi bị cấm trong thiết kế xây dựng
Đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuấn kỹ thuật cùa Nhà nước, ngành hiện hành, nhiệm vụ thiết kế và hợp đồng giao nhận thấu thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với nội dung theo trình tự thiết kế, phải có người chủ trì thiết kế, phải có hệ thống quản lý chất lượng, phải thực hiện
63
công tác giám sát tác giả và đối với thiết kế xây dựng chuyên ngành còn phải tuân thủ quy định về nội dung các giai đoạn thiết kế chuyên ngành.
a) Nghiêm cấm tổ chức thiết kế nhận thầu thiết kế quá phạm vi đã đăng ký hoặc mượn
danh nghĩa của các tổ chức thiết kế khác dưới bất kỳ hình thức nào.
b) Nghiêm cấm cơ quan, cá nhân thừa hành cấp giấy phép xây dựng gây khó khăn, bắt ép
người xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình;
c) Nghiêm cấm những việc làm sau:
- Thiết kế kỹ thuật không có tài liệu khảo sát, đo đạc hoặc dùng tài liệu khảo sát, đo đạc
không xác thực; thiết kế các công trình chưa có luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Giao bản vẽ mà không kiểm tra chất lượng, không đủ dấu tự kiểm tra.
- Gian dối trong việc tính tổng dự toán, cố tình tính sai số lượng, nâng đơn giá.
- Trốn tránh kiểm tra, xét duyệt thiết kế.
2.3.2. Giấy phép xây dựng
2.3.2.1. Mục đích của việc cấp giấy phép xây dựng
Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) thực
hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện;
Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và việc tuân thủ các quy định của pháp luật có
liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá và các
công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng
hiệu quả đất đai xây dựng công trình;
Làm căn cứ để giám sát thi công, xử lý các vi pham về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công
và đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình.
2.3.2.2. Quy định về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng công trình
Tất cả các công trình trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép
xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
- Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc,
64
kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa; - Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
2.3.2.3. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.. - Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt
cắt móng công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nướcc mưa, nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu). - Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ
nhà ở đó tự vẽ.
2.3.2.4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình
- Úy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp giấy phép xây dựng đối với các công trìnih xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng
lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng theo quy định.
- Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
2.3.2.5. Điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều
65
chỉnh giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã cấp.
Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
- Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
- Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi
công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
2.3.2.6. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
- Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ
quan cấp giấy phép xây dựng.
- Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu
của người xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.
- Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc cấp giấy
phép xây dựng.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được
hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
- Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm so với thời hạn quy định.
66
- Phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc thực hiện
xây dựng theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ
xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng không chấp hành thì thu hồi giấy phép xây
dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Yêu cầu ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối
với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật.
- Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
- Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực
thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
2.3.3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình, quản lý chất lương thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công xây dựng, của tổng thầu, của công tác mua sắm vật tư và thiết bị; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế, giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư; quản lý công tác nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư... (học ở bài 6).
2.4. ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.4.1. Các trường hợp được điều chỉnh
Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước được điều chỉnh khi có một
trong các trường hợp sau đây:
- Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất
khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu
của dự án;
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phú.
Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chinh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mó, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định.
67
Nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.
2.4.2. Thẩm quyền điều chỉnh và tổ chức điều chỉnh
Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Khi việc điều chỉnh dự án
làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ
đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm
thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự
quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.
Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này.
Người quyết định điểu chính dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Các nội dung thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Các trường hợp xin cấp phép, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
THUẬT NGỮ
(1) Tĩnh không : Quy định chung về quản lý độ cao công trình hay còn gọi là quy định độ
cao tĩnh không . Tức quản lý chướng ngại vật đường hàng không.
Và những công trình, dự án phải được áp dụng quy định độ cao tĩnh không là gì?
+ Công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay.
68
+ Công trình có chiều cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đã được công bố hoặc cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về độ cao theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 và Điều 8 Nghị định 32/2016/NĐ-CP ngày 06/05/2016 của chính phủ.
+ Hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
1. Xem lý thuyết mục 2.1.2
2. Xem lý thuyết mục 2.2.3 và 2.2.4
3. Xem lý thuyết mục 2.3.2
4. Xem lý thuyết mục 2.4.1
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Các dự án ĐTXD có đặc điểm nào thì lập BC NC tiền khả thi, BC NC khả thi, BC Kinh
tế - Kỹ thuật ĐTXD?
Câu 2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình được quy định thế nào?
Câu 3. Thẩm quyền thẩm định, thẩm tra phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình được quy định thế nào?
Câu 4.Thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế, dự toán được quy định thế nào? Câu 5. Dự án được điều chỉnh trong những trường hợp nào?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 2.2.1.4
Câu 2 : Xem lý thuyết mục 2.2.3.2
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 2.2.3.3
Câu 4 : Xem lý thuyết mục 2.3.1.4
Câu 5 : Xem lý thuyết mục 2.4.1
69
BÀI 3. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CÁC CHỦ THỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VIỆC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này,sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
3.1. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
3.2. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng
3.3. Quản lý việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
70
3.4. Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Mục tiêu bài học
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia dự án; quy định việc lựa chọn các nhà thầu tham gia dự án để phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tình huống dẫn nhập
Trong nội dung công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình có trình bày về các chủ thể tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình (giai đoạn thi công xây dựng công trình) gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và đơn vị thiết kế, ngoài ra còn có đơn vị cung ứng vật tư kỹ thuật, đơn vị tư vấn giám sát và ngân hàng (kho bạc) nhà nước. Nội dung phần này, trình bày điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đó.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu. Những quy định cụ thể kèm theo các hình thức này giúp bộ máy quản lý dự án quản lý chặt chẽ công việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án.
Hợp đồng xây dựng là những điều kiện giằng buộc các chủ thể tham gia dự án xây dựng, nó giúp giải quyết những việc liên quan quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia dự án. Từ đó, giúp cho việc quản lý dự án có cơ sở để giải quyết các vấn đề xảy ra trong quá trình triển khai dự án.
8. Điều kiện năng lực đối với tổ chức và cá nhân tham gia quản lý dự án thế nào?
9. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể (chủ đầu tư, nhà thầu thi công,
nhà thầu thiết kế, nhà thầu tư vấn) trong việc thi công xây dựng công trình như thế nào?
10. Hồ sơ mời thầu được sử dụng trong những hình thức đấu thầu nào? 11. Các loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng gồm những loại nào?
71
3.1. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG
3.1.1.Các quy định chung về điều kiện năng lực đối với tổ chức và cá nhân khi tham gia
hoạt động xây dựng
Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân quy định như sau: a) Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù
hợp với loại dự án; loại cấp công trình và công việc theo quy định của nghị định Chính phủ. b) Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về năng lực: - Lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình; định giá xây dựng; - Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Thiết kế quy hoạch xây dựng; - Thiết kế xây dựng công trình; - Khảo sát xây dựng công trình; - Thi công xây dựng công trình; - Giám sát thi công xây dựng công trình; - Thí nghiệm chuyên Ngành Xây dựng; - Kiểm định chất lượng công trình xây dựng; - Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.
c) Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công
việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
d) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
e) Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại công việc cụ thể.
f) Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
72
g) Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.
h) Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
3.1.2. Điều kiện năng lực đối với cá nhân tham gia quản lý dự án 3.1.2.1. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án a. Năng lực của chủ nhiệm lập dự án được phân thành hai hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
- Hạng 1: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là chủ nhiện lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án;
- Hạng 2: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là chủ nhiện lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng loại dự án;
- Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự án hạng 2.
b. Phạm vi hoạt động: - Hạng 1: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A,
B, C cùng loại;
- Hạng 2: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại; - Đối với cá nhân chưa xếp hạng được làm chủ nhiệm lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình cùng loại; nếu đã làm chủ nhiệm 5 báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C cùng loại.
3.1.2.2. Điều kiện năng lực của giám đốc tư vấn quản lý dự án - Năng lực của giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên Ngành Xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1:
73
Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1;
+ Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2: có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2;
+ Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên Ngành Xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.
- Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án thì giám đốc quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì giám đốc quán lý dự án có thể là người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu trên làm giám đốc quản lý dự án.
- Phạm vi hoạt động: + Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C; + Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C; + Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ được quản lý báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình; nếu đã quản lý 5 báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được quản lý dự án nhóm C cùng loại.
3.1.2.3.Điều kiện năng lực của cá nhân tham gia lập dự án Cá nhân hành nghề độc lập lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải đáp ứng điều kiện sau
đây:
- Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình; - Có năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chính phủ quy định phạm vi hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình của cá nhân hành
nghề độc lập.
3.1.3. Điều kiện năng lực đối với tổ chức tham gia quản lý dự án 3.1.3.1. Điều kiện năng lực của tổ chức khi lập dự án đầu tư xây dưng công trình Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình; - Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng
công trình;
74
- Có người đủ năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình để đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án; cá nhân tham gia lập dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng công trình.
3.1.3.2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án a) Năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án như sau: - Hạng 1: có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình cùng loại;
- Hạng 2: có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người đủ diều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công trình cùng loại.
b) Phạm vi hoạt động - Hạng 1: được lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại; - Hạng 2: được lập dự án nhóm B, C cùng loại; - Đối với tổ chức chưa đủ điểu kiện để xếp hạng chỉ dược lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật của
công trình cùng loại.
3.1.3.3. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án a) Năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như sau: - Hạng 1: + Có giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án; + Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có
ít nhất 3 kỹ sư kinh tế;
+ Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại. - Hạng 2: + Có giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 hoặc hạng 2 phù hợp với loại dự án; + Có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có
ít nhất 2 kỹ sư kinh tế;
+ Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại. b) Phạm vi hoạt động - Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C; - Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C; - Các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng được thực hiện quản lý báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình.
c) Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 5 báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được thực hiện quản lý dự án nhóm C.
75
3.2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nội dung công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình được trình bày tại mục 1.3.3, trong đó các chủ thể tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình (giai đoạn thi công xây dựng công trình) gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và đơn vị thiết kế, ngoài ra còn có đơn vị cung ứng vật tư kỹ thuật, đơn vị tư vấn giám sát và ngân hàng (kho bạc) nhà nước. Nội dung phần này, trình bày quyền và nghĩa vụ của các chủ thể như sau:
3.2.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây
dựng công trình
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây
dựng công trình phù hợp;
- Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng; - Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định
của pháp luật;
- Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây
dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình
thi công xây dựng công trình;
- Không thanh toán giá trị khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc khối lượng phát sinh
không hợp lý;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật. b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ
sau đây:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp
để thi công xây dựng công trình;
- Tham gia với UBND cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với UBND cấp có thẩm quyền
giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình; - Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường; - Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình; - Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình
khi cần thiết;
- Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi
công xây dựng công trình;
- Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
76
- Mua bảo hiểm công trình; - Lưu trữ hồ sơ công trình; - Bồi thường thiệt hai do vi phạm hơp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình
thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình a) Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây: - Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật; - Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công
trình;
- Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng; - Dừng thi công xây dựng công trình nêu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong
hợp đồng đã ký kết gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. b) Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an
toàn và vệ sinh môi trường;
- Có nhật ký thi công xây dựng công trình; - Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng; - Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng
đến các khu dân cư xung quanh;
- Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình; - Bảo hành công trình; - Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm; - Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình a) Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây: - Các quyền theo quy định của pháp luật;
77
- Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện
theo đúng thiết kế;
- Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công trình; - Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế. b) Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây: - Các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; - Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định; người được nhà thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình; - Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất hợp lý trong
thiết kế;
- Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với
thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.
3.2.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu cung cấp thiết bị công nghệ a) Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, địa điểm, thời gian, cách thức đóng gói, bảo quản, nguồn gốc xuất xứ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
b) Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
c) Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ. d) Về sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ: - Thiết bị công nghệ do bên nhận thầu cung cấp phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu không được cung cấp những thiết bị công nghệ vi phạm quyền sở hữu trì tuệ. Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với những thiết bị công nghệ đã cung cấp;
- Trường hợp thiết bị công nghệ được chế độ theo thiết kế hoặc theo những số liệu do bên giao thầu cung cấp thì bên nhận thầu không phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ những thiết bị công nghệ đó;
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.
e) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.2.5. Quyền và nghĩa vụ của các đơn vị tư vấn a) Quyền của bên nhận thầu tư vấn
78
- Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin. tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn và phương
tiện làm việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng);
- Được đề xuất thay đổi điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn vì lợi ích của bên giao thầu hoặc khi
phát hiện các yếu tố ảnh hường đến chất lượng sản phẩm tư vấn;
- Từ chối thực hiện công việc không hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng và những yêu cầu trái
pháp luật của bên giao thầu;
- Được đảm bảo quyền tác giả theo quy định của pháp luật (đối với những sản phẩm tư vấn có
quyền tác giả);
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật. b) Nghĩa vụ của bên nhận thầu tư vấn - Hoàn thành công việc đúng tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng; - Đối với hợp đồng thiết kế: tham gia nghiệm thu công trình xây dựng cùng chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát tác giả, trả lời các nội dung có liên quan đến hồ sơ thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Bảo quản và giao lại cho bên giao thầu những tài liệu và phương tiện làm việc do bên giao
thầu cung cấp theo hợp đồng sau khi hoàn thành công việc (nếu có);
- Thông báo ngay bằng văn bản cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện làm việc không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
- Giữ bí mật thông tin liên quan đến dịch vụ tư vấn mà hợp đồng hoặc pháp luật có quy định. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.3. QUẢN LÝ VIỆC LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
3.3.1. Mục đích, yêu cầu và các hình thức lựa chọn nhà thầu 3.3.1.1. Các khái niệm cơ bản a) Các khái niệm về nhà thầu Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật, cụ thể là: - Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện như: Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài; Hạch toán kinh tế độc lập; Không bị cơ quan có thầm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả hoặc đang trong quá trình giải thể.
- Nhà thầu là cá nhân có tư cách hơp lệ khi có đú các điều kiện như: Đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp; Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
79
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn.
Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa. Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp. Nhà thầu EPC [1] là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC (gói thầu EPC là
gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp).
Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà
thầu mang quốc tịch.
b) Lựa chọn nhà thần trong hoạt động xây dựng - Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác.
- Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
- Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đú năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật Xây dựng
và pháp luật về đấu thầu.
Sơ đồ lựa chọn nhà thầu trong xây dựng:
80
a) Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu
b) Chủ đầu tư lựa chọn tổng thầu
3.3.1.2. Mục đích, yêu cầu khi lựa chọn nhà thầu a) Mục đích lựa chọn nhà thầu Mục đích lựa chọn nhà thầu nhằm chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu đế thực hiện gói thầu của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu trên cơ sở cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
b) Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng - Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính
cạnh tranh.
- Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện công việc. - Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý. - Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi theo
quy định của Chính phủ.
- Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả dấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình.
c) Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: - Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; - Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch; Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa
chọn nhà thầu.
81
d) Các yêu cầu về cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải bảo đảm các yêu cầu sau đây về
tính cạnh tranh:
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan
quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư dự án.
Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau: - Nhà thầu tham gia đấu thấu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thưộc một cơ
quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;
+ Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau. - Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định sau đây:
+ Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên
50% của nhau.
+ Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
+ Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải chuyên đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà
nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3.3.1.3. Các hình thức đấu thầu a) Hình thức đấu thầu một túi hồ sơ Hình thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
82
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Hình thức đấu thầu một túi hồ sơ
b) Hình thức đấu thầu hai túi hồ sơ Hình thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thấu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cấu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
Hình thức đấu thầu hai túi hồ sơ
c) Hình thức đấu thầu hai giai đoạn Hình thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây;
83
- Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
- Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
3.3.2. Quản lý các hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu. Những quy định cụ thể kèm theo các hình thức này giúp bộ máy quản lý dự án quản lý chặt chẽ công việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án.
3.3.2.1. Đấu thầu rộng rãi - Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không
hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
- Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời
gian nộp hồ sơ dự thầu.
- Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu. - Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả
xét thầu, giá trúng thầu.
*Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án phải áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, trừ trường hợp quy định trong Luật Đấu thầu.
* Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3.3.2.2. Đấu thầu hạn chế - Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình sử dụng vốn nhà nước thì không cho phép 2 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty vớii công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
84
a) Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu; - Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên
cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b) Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiếu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thấu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
3.3.2.3. Chỉ định thầu a) Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc, công trình với giá hợp lý trong các trường hợp sau đây:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm; - Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm; - Công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định
của Chính phủ;
- Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hoá, di tích lịch sử - vãn hoá; - Các trường hợp đặc biệt khác được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. b) Người có thẩm quyền chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn
nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng.
c) Tổ chức, cá nhân được chỉ định thầu phải có đủ năng lưc hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng phù hợp với công việc, loai, cấp công trình; có tài chính lành mạnh, minh bạch.
d) Chỉ định thầu đươc áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài; - Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia; - Gói thầu mua sắm các loại vật tư. thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
- Gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy
định của Chính phủ.
85
e) Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cấu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chi định thầu do Chính phủ quy định.
f) Trước khi thực hiện chi định thầu dõi với các gói thầu quy định tại mục a trên đây (trừ trường hợp bất khá kháng), dự toán đối với gói thầu phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật; đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu.
3.3.2.4. Tự thực hiện - Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực
và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định.
Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Luật Đấu thầu như sau:
a) Chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
- Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công gói thầu và phải thuộc sở hữu cúa chủ đầu tư hoặc chủ dầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thấu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
b) Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định cúa Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập
với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định cúa pháp luât, cụ thể như sau:
- Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung cóng việc phải được giám sát khi thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn tư vấn giám sát theo quy định; trong trường hợp không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thưc hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đổng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết
bị, dây chuyển sản xuất không bắt buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ
của mình.
c) Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
86
- Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện
mà chủ đầu tư đã đưa ra;
- Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu; - Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán. d) Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị đánh giá là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm quy định của Luật Đấu thầu. 3.3.2.5. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp khác Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thu tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật đó.
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông
qua thi tuyển hoặc tuyển chọn. [12].
3.3.3. Quản lý trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình
Để quản lý tốt trình tự và thủ tục lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, đòi hỏi phải tiến hành quản lý chặt chẽ ba khâu chính (Lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu; Tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu; Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu) theo các quy định cụ thể đi kèm từng khâu.
3.3.3.1. Lập, trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu A. Lập kế hoạch đấu thầu Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết
thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.
Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội
dung của từng gói thầu bao gồm:
87
- Tên gói thầu; - Giá gói thầu; - Nguồn vốn; - Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu; - Thời gian lựa chọn nhà thầu; - Hình thức hợp đồng; - Thời gian thực hiện hợp đồng. [3], B. Trách nhiệm và hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu • Trách nhiệm trình duyệt: Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
Hồ sơ trình duyệt: a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây: - Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các
gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định
trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng;
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói thấu.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật số 38. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định Luật số 38 còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.
88
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có): phải nêu nội dung và giá
trị phần công việc còn lại của dự án.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ diều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn
cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định.
c) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt: Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải
gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định.
• Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
C. Hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định và bao gồm các nội dung sau đây: a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên
môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên
lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các
yêu cầu khác.
d) Mời thầu Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
89
- Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi; - Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển. 3.3.3.2. Tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu A. Tổ chức đấu thầu - Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi; - Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển. a) Phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách dược mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu
đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
b) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lộ và bị loại.
c) Mở thầu Việc mở thấu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ
dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
B. Đánh giá hồ sơ dự thầu a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài quy định trên đây còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã
nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
b) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu - Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
90
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
+ Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt
điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về kỹ thuật; khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật, bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật; trường hợp yêu cầu về kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%; đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về kỹ thuật thì Căn cứ vào giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
c) Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu
cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau: - Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ
mời thầu;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu về kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về tài chính đối với nhà thấu xếp thứ nhất về kỹ thuật.
3.3.3.3. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu A. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu - Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định và
gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ
sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết dịnh.
91
B. Phê duyệt kết quả đấu thầu a) Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thấu trên cơ sở báo cáo về kết
quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
b) Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội
dung sau đây:
- Tên nhà thầu trúng thầu; - Giá trúng thầu; - Hình thức hợp đồng; - Thời gian thực hiện hợp đồng; - Các nội dung cần lưu ý (nếu có). c) Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
C. Công bố kết quả đấu thầu - Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu của chủ đầu tư.
- Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng
thầu.
3.4. QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 3.4. 1. Những nội dung cơ bản về hợp đồng trong hoạt động xây dựng 3.4.1.1. Khái niệm, phân loại hợp đồng trong xây dựng A. Khái niệm Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bèn giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.
Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo
quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, điều kiện thưc hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
B. Phân loại hợp đồng trong xây dựng • Theo tính chất, loại công việc trong hoạt động xây dựng có:
92
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng như: Lập quy hoạch xây dựng; Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; Khảo sát xây dựng; Thiết kế xây dựng công trình; Lựa chọn nhà thầu; Giám sát thi công xây dựng công trình; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình. Hợp đồng tư vấn thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình của dự án là hợp
đồng tổng thầu thiết kế.
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
d) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
e) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
f) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
g) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
h) Hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng công trình.
• Theo mối quan hệ quản lý hợp đồng xây dựng có: a) Hợp đồng thầu chính
93
Hợp đồng thầu chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và nhà thầu chính về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
b) Hợp đồng thầu phụ Hợp đồng thầu phụ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổng thầu hoặc nhà thầu chính về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một phần việc trong hợp đồng thấu chính hoặc hợp đồng tổng thầu trong hoạt động xây dựng.
c) Hợp đồng tổng thầu Hợp đồng tổng thầu là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và tổng thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyển, nghĩa vụ của các bên để thực hiện toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
• Theo giá hợp đồng có: a) Hợp đồng trọn gói Hợp đồng trọn gói là hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận).
b) Hợp đồng theo đơn giá Hợp đồng theo đơn giá là giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
Hợp đồng theo đơn giá gồm 2 loại: Hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh.
c) Hợp đồng theo thời gian Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho các nhà thầu mà công việc của họ liên quan
nhiều đến thời gian làm việc trong công trình xây dựng, như mức thù lao chuyên gia...
d) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm là hợp đồng mà giá trị hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiến bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.
e) Hợp đồng chung (kết hợp) Trong một hợp đồng xây dựng có nhiều công việc tương ứng với các loại giá hợp đồng, thì
hợp đồng có thể áp dụng kết hợp các loại giá hợp đồng.
Hợp đồng chung bao gồm nhiều hình thức hợp đổng: trọn gói, theo đơn giá, theo thời gian theo
tỷ lê %.
94
3.4.1.2. Nguyên tắc xây dựng, ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng A. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng - Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên
quan.
- Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất
cả các thành viên tham gia liên danh.
- Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. B. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng được quy định như sau: - Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác,
không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
- Hợp đồng xây dựng được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu
theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
- Giá ký kết hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu), không vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu); trường hợp bổ sung khối lượng công việc hoặc số lượng thiết bị nằm ngoài khối lượng hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) dẫn đến giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu (giá đề xuất) nhưng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định; nếu làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
- Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng có thể ghi ngay trong vãn bản hợp đồng. Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu phức tạp, quy mô lớn thì các nội dung của hợp đồng có thể được lập thành điều kiện chung, điều kiện riêng của hợp đồng.
- Trường hợp trong một dự án, chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu để thực hiện các gói thầu khác nhau thì nội dung của các hợp đồng này phải thống nhất, đồng bộ về tiến độ, chất lượng trong quá trình thực hiện nội dung của từng hợp đồng, bảo đảm hiệu quả đầu tư chung của dự án. - Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì các thành viên trong liên danh phải có thỏa thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
- Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử người đại diện để đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
C. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
95
- Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
- Thực hiện hợp đồng xây dựng trung thực, theo tinh thần hợp tác, bảo đảm tin cậy lẫn nhau
và đúng pháp luật.
- Không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác.
3.4.1.3. Hiệu lực, tính pháp lý và các căn cứ ký hợp đồng xây dựng A. Khung pháp lý của hợp đồng xây dựng - Bộ Luật Dân sự. - Luật Xày dựng. - Luật Thương mại. - Luật Đấu thầu. - Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật
Xây dựng.
- Nghị định của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng. B. Hiệu lực và tính pháp tý của hợp đồng xây dựng a) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; - Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định hiện hành; - Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên và đóng dấu;
- Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghể theo quy định
của pháp luật.
b) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng) hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
c) Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: - Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên
liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
- Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở để giái quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra. kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan khác có liên quan phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu
96
lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
C. Các căn cứu ký hợp đồng xây dựng Các căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng bao gồm các yêu cầu về công việc cần thực hiện được các bên thống nhất, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với hợp đồng EPC ngoài các căn cứ nêu ở trên thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình được duyệt và thiết kế FEED (truờng hợp thiết kế do tư vấn nước ngoài thực hiện).
3.4. 1.4. Nội dung, khối lượng công việc, yêu cầu chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng
xây dựng
A. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu và phải được các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nội dung và khối lượng công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, nội dung công việc thực hiện xác định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; thiết kế; khảo sát: giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác;
- Đối với hợp đổng thi công xây dựng: là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy và
thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình;
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: là việc cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt,
sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có);
Đối với hợp đồng EPC: là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công
trình.
Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư; thiết kế: cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo, hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử.
Việc điều chỉnh khối lượngg công việc của hợp đồng được thực hiện theo quy định hiện hành. B. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng a) Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng Việc quản lý chất lượng công trình phải tuân thủ đúng các quy định của nhà nước về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật Quy chuẩn, tiêu chuẩn (Quốc tế, Việt Nam, ngành), tiêu chuẩn dự án áp dụng cho sản phẩm các công việc phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
97
Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định trên còn phải quy định về nguồn gốc, xuất
xứ.
b) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của hợp đồng xây dựng Trong hợp đồng phải quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên đối với việc nghiệm thu toàn bộ công việc, từmg phần việc và những phần công việc cần nghiệm thu trước khi chuyển qua phần công việc khác.
Việc nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành được quy định như sau: - Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng phải tuân
thủ đúng các quy định cúa pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu. bàn giao: quy trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biêu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
- Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yẻu cầu về chất lượng theo
quy định hiện hành;
- Đối với những công việc theo yêu cầu phải dược nghiệm thu trước khi chuyển qua các công
việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu;
- Đối với các sản phẩm sai sót (chưa báo đảm yêu cầu của hợp đồng) phải được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được, phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót. bên đó phái chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và các chi phí liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng.
C. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên
hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ thực hiện của dự án.
Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp
thuận để làm căn cứ thực hiện.
Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản
phẩm chủ yếu.
Đối với hợp đồng thi công xây dựng có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công
được lập cho từng giai đoạn.
Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao
thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.
Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
98
Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiên độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định hiện hành 3.4.1.5. Giá hợp đồng, tạm ứng, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng A. Giá hợp đồng xây dựng Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
Giá hợp đồng có các loại sau: a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp có bổ sung khối lượng.
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở dơn giá cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng.
d) Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
đ) Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc.
B. Tạm ứng hợp đồng xây dựng Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu
để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
Việc tạm ứng hợp đồng được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực và bên
giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) [2].
Tiền tạm ứng được bất đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi từng lần do hai bên
thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đổng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sứ dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng vốn ứng không đúng mục đích. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử dụng vào việc khác, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi.
99
C. Thanh toán hợp đồng xây dựng Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều
kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh
toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đổng, trừ trường hợp các bên có quy định khác.
Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: được thực hiện trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau: - Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đổng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy
định trong hợp đồng.
Đối với hợp đông theo tỷ lệ (%): thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng, thì việc thanh toán phải thực hiện
tương ứng với các loại hợp đồng đó.
Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy đinh của pháp luật có liên quan.
Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận nhưng không quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên
giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đổng.
D. Quyết toán hợp đồng xây dựng Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đổng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
100
Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.
Thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không được quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ nội dung công việc cần thực hiện theo hợp đồng, bao gồm cả Công việc phát sinh (nếu có); trường hợp hợp đồng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng nhưng không quá một trăm hai mươi (120) ngày.
E. Thanh lý hợp đồng xây dựng Việc thanh lý hợp đồng được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ
đầu tư và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng
không quá chín mươi ngày.
a) Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp: - Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký; - Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt (húy bỏ) theo quy định của pháp luật. b) Việc thanh lý hợp đồng phải được hoàn tất trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt (húy bỏ); đối với những hợp đồng có quy mô lớn thì việc thanh lý hợp đồng được thực hiện trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày.
3.4. 1.6. Điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng A. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng và điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng - Việc điều chỉnh giá hợp đổng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả
thời gian được gia hạn theo thoả thuận của hợp đồng.
- Khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng (giá hợp đồng sau điều chỉnh) không làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh, trường hợp vượt tổng mức đầu tư đươc phê duyệt thì phải báo cáo Người quyết định đầu tư cho phép.
- Việc điều chỉnh giá hơp đồng được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh va hợp đồng theo thời gian.
- Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%), chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng cho những khối lương công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký kêt.
Viêc điều chỉnh giá hợp đồng phải được các bên thoả thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều
101
chỉnh giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng.
B. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh tiến
độ thực hiên hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Khi điều chỉnh hợp đồng xây dựng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định; trường hợp làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quvết định đầu tư cho phép.
Việc điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký. Khi điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng (giá hơp đồng sau điều chỉnh) không làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chinh, trường hợp vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Đối với hợp đồng trọn gói. thì chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
C. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng Khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng chỉ được điều chinh trong các trường hợp sau: a) Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công viêc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành;
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: trường hợp khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu ít hơn hoặc nhiều hơn so với khối lượng trong hợp đồng đã ký thanh toán theo khối lượng hoàn thành thực tế được nghiệm thu;
c) Đối với hợp đồng theo thời gian: trường hợp thời gian thực tế ít hơn hoặc nhiều hơn so với thời gian theo hợp đồng đã ký mà bên nhận thầu đã thực hiện thì thanh toán theo thời gian thực tế bên nhận thầu đã thực hiện.
102
Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, thì các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thưc hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.
D. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng a) Quy định về điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng: Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng và phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng. Trong hợp đồng các bên quy định rõ các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng, phương pháp, cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp đồng.
Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng xây dựng.
Việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện thông qua việc điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh
khối lượng và được quy định như sau:
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;
- Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
b) Các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng xây dựng * Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): Chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký kết, cụ thể:
- Đối với hợp đồng tư vấn, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng là những
khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện.
103
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng
là những khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng là những danh mục thiết bị bổ sung nằm ngoài danh mục thuộc phạm vi hợp đổng đã ký kết ban đầu.
* Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo thời gian: - Trường hợp khối lượng (hoặc thời gian) thực tế hoàn thành được nghiệm thu ít hơn hoặc nhiều hơn so với khối lượng (hoặc thời gian) trong hợp đồng đã ký thì thanh toán theo khối lượng hoặc thời gian hoàn thành thực tế được nghiệm thu.
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thoả thuận trong hợp đồng.
* Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: - Trường hợp khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu ít hơn hoặc nhiều hơn so với khối lượng trong hợp đồng đã ký thì thanh toán theo khối lượng hoàn thành thực tế được nghiệm thu.
- Tại thời điểm ký hợp đồng, các bên thỏa thuận sẽ điều chỉnh lại đơn giá cho những khối lượng công việc được điều chỉnh giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Trường hợp đặc biệt: Do yêu cầu khẩn cấp cần khắc phục các hậu quả về thiên tai hoặc trường hợp do yêu cầu về tiến độ tại thời điểm ký kết hợp đồng chưa đủ điều kiện để xác định giá hợp đồng và được phép của Thủ tướng Chính phủ.
E. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng a) Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng thì các bên phải xác nhận rõ trách nhiệm của mỗi bên đôi với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra. b) Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau: - Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất
khả kháng;
- Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đổng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
c) Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận và thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ hợp đồng
104
làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3.4.1.7. Tạm ngừng, chấm dứt, thưởng phạt, khiếu nại và giải quyết tranh chấp hợp đồng
xây dựng
A . Tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng Các tình huống được tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được tạm ngừng; trình tự thủ tục tạm ngừng, mức đền bù thiệt hại do tạm ngừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng xây dựng được tạm ngừng trong các trường hợp sau: - Bên giao thầu quyết định ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
- Bên nhận thầu thực hiện quyền tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trước khi một bên tạm ngừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải báo cho bên kia biết bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm ngừng thực hiện; bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận, hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
B. Chấm dứt (hủy bỏ) hợp đồng xây dựng Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt; trình tự thủ tục chấm dứt,
mức đền bù thiệt hại do chấm dứt phải dược các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
Mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường
hợp theo quy định .
Trường hợp đã tạm ngừng mà bên vi phạm không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian các bên đã thống nhất mà không có lý do chính đáng thì bên tạm ngừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên
kia gây ra, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bàng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi mốt (21) ngày và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.
105
Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: - Bên nhận thầu bị phá sản hoặc chuyển nhượng lợi ích của hợp đồng xây dựng cho chủ nợ của
mình mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
- Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc 45 ngày liên tục không thực
hiện công việc theo hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: - Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể. - Sau 45 ngày liên tục công việc bị ngừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
- Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhân thầu sau 45 ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận
đủ hổ sơ thanh toán hợp lộ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Sau hai (02) ngày kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng xây dựng, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này.
C. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi cụ thể trong hợp đồng; mức
thưởng, phạt do các bên tự thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.
D. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng trong Nghị định này được hiểu là khi một bên phát hiên bên kia thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì có quyền yêu cấu bên kia thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký. Khi đó bên phát hiện có quyền khiếu nại bên kia về nội dung này.
Khi một bên khiếu nại bên kia thì phải đưa ra các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ
những nội dung khiếu nại.
Trong vòng 30 ngày kể từ khi phát hiện những nội dung không phù hợp với hợp đồng đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại về các nội dung này. Ngoài khoảng thời gian này nếu không bên nào có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bên nhận dược khiếu nại phải đưa ra những căn cứ, dẫn chứng về những nội dung cho rằng việc khiếu nại của bên kia là không phù hợp với hợp đồng đã ký, nếu những căn cứ và dẫn chứng không thuyết phục, không hợp lý thì phải
106
chấp thuận với những khiếu nại của bên kia. Ngoài khoảng thời gian này nếu bên nhận được khiếu nại không có ý kiến thì coi như đã chấp thuận với những nội dung khiếu nại do bên kia đưa ra.
Các khiếu nại của mỗi bên phải được gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông
tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
E. Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng Các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết trên cơ sở nội dung hợp đồng đã ký kết. Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải thì cơ quan hoặc tổ chức hòa giải có thể được các bên nêu trong hợp đồng hoặc xác định sau khi có tranh chấp xảy ra.
Trường hợp một bên không đồng ý kết luận hòa giải thì có quyền đề nghị Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết; thủ tục giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thời hạn đề nghị Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng
xây dựng là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp các bên bị xâm phạm.
Hợp đồng bị vô hiệu, chấm dứt không ảnh hưởng tới hiệu lực của các điều khoản về giải quyết
tranh chấp.
3.4.1.8. Giám sát, nghiệm thu hợp đồng xây dựng A. Giám sát thực hiện hợp đồng Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng; Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiên thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
Nhà thầu tư vấn giám sát thi còng thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ. B. Nghiệm thu hợp đồng Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung
hợp đồng đã ký kết;
Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải báo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Cá nhân được giao nhiệm vụ nghiệm thu phải: + Công tâm, trung thực, khách quan.
107
+ Có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn. + Phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật. 3.4.2. Quản lý hợp đồng thực hiện dự án Bên giao thầu, bên nhận thầu trong phạm vi, quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt được các thoả thuận trong hợp đồng thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tùy từng loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng của các bên tham gia
hợp đồng gồm:
3.4.2.1. Quản lý chất lượng công việc của hợp đồng Những vấn đề chung về quản lý chất lượng công việc khi thực hiện hợp đồng. a) Cơ sở pháp lý Việc quản lý chất lượng hợp đồng xây dựng căn cứ vào các quy định hiện hành về quản lý chất
lượng công trình.
- Nghị định của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; - Thông tư của Bộ Xây dựng về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. b) Nội dung quản lý chất lượng công việc khi thực hiện hợp đồng Nội dung quản lý chất lượng công việc khi thực hiện hợp đổng của các bên tham gia hợp đồng
gồm:
- Quản lý về chất lượng của các công việc trong hợp đồng; - Quản lý khối lượng và giá trị các công việc thuộc hợp đồng; - Quản lý tiến độ thực hiện từng công việc trong hợp đồng; - Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ từng công việc; - Quản lý việc điều chỉnh công việc trong hợp đồng (nếu có) và các công việc phát sinh trong
hợp đồng (nếu có).
c) Trách nhiệm về quản lý chất lượng thực hiện hợp đồng Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng thống nhất quân lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước. Các bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Tổng thầu thực hiện việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định về
quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu.
- Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu về chất lượng phần công việc do mình
đảm nhận.
d) Xử lý các phát sinh về chất lượng
108
Thực chất của việc xử lý phát sinh về chất lượng, đó là việc giải quyết sự cố công trình xây
dựng. Vấn đề này được quy định như sau:
- Báo cáo nhanh sự cố; - Thu dọn hiện trường sự cố; - Khắc phục sự cố. e) Các quy đinh về nghiệm thu các công việc hoàn thành Quy định việc nghiệm thu các công việc hoàn thành công trình xây dựng như sau: - Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình; - Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;
- Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định; - Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm
chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
Nội dung gồm: + Nghiệm thu công việc xây dựng. + Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng (tham
kháo TCXDVN 371 : 2006 và Điều 25 của Chính phủ).
+ Nghiệm thu hoàn thành hạng mục và nghiệm thu công trình xây dựng đưa vào sử dụng. 3.4.2.2. Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng - Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi
công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng
công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Nhà thầu thi công xây dựng còng trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thi nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
109
3.4.2.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng trong hợp đồng - Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được
duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thấu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là
cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia
dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
3.4.2.4. Quản lý an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong hợp đồng Trong hợp đồng các bên phải quy định rõ yêu cầu, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện công việc. Nội dung việc bảo vệ môi trường và an toàn lao động theo quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3.4.2.5. Quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng Quản lý nội dung thay đổi và điều chỉnh hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc về điều chỉnh hợp đồng và giá hợp đồng, phải phù hợp với những quy định về điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh giá, điều chỉnh tiến độ đã đề cập .
3.4.2.6. Quản lý các nội dung khác của hợp đồng Quản lý các nội dung khác của hợp đồng bao gồm các nội dung quản lý sau:
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định; - Quyền hạn của nhà thầu chính đối với thầu phụ; - Bảo hiểm, bảo hành theo hợp đồng xây dựng; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng; - Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng; - Rủi ro, bất khả kháng và trách nhiệm các bên; - Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng; - Giải quyết khiếu nại và tranh chấp hợp đồng xây dựng; - Hiệu lực hợp đồng: Hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng
ký kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
110
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng
THUẬT NGỮ
[1] Tổng thầu EPC (viết tắt của Engineering, Procurement and Construction) có nghĩa là thiết kế, mua sắm và xây dựng - một kiểu hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị cho tới thi công xây dựng công trình, hạng mục và chạy thử nghiệm bàn giao cho chủ đầu tư.
[2] Tổng thầu chìa khóa trao tay (LSTK, Lump sum turnkey) được hiểu là loại hợp đồng mà chủ đầu tư ký với một nhà tổng thầu thực hiện từ A đến Z tức là tổng thầu thực hiện từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế, mua sắm, lắp đặt thiết bị công trình, thi công xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành. Sau khi hoàn thành các công việc trên chủ đầu tư tiếp nhận dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
[3] Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là hình thức ràng buộc mang tính pháp lý để nhà thầu không vi phạm hợp đồng đồng, không vi phạm tiến độ thực hiện hợp đồng và đảm bảo nhà thầu sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích với thời gian tạm ứng bằng thời gian thực hiện hợp đồng.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
1. Xem lý thuyết mục 3.1.2 và 3.1.3
2. Xem lý thuyết mục 3.2
3. Xem lý thuyết mục 3.3.2
4. Xem lý thuyết mục 3.4.1
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Điều kiện năng lực đối với tổ chức và cá nhân tham gia quản lý dự án thế nào?
Câu 2. Trình bày quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công
xây dựng công trình?
111
Câu 3. Trình bày quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công và nhà thầu thiết kế trong việc thi
công xây dựng công trình?
Câu 4. Hồ sơ mời thầu được sử dụng trong những hình thức đấu thầu nào?
Câu 5. Các loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng gồm những loại nào?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 3.1.1; 3.1.2; 3.1.3
Câu 2 : Xem lý thuyết mục 3.2.1
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 3.3.3; 3.2.3
Câu 4 : Xem lý thuyết mục 3.3.1.3
Câu 5 : Xem lý thuyết mục 3.4.1.1
BÀI 4. QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này,sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
112
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
4.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của việc tính khối lượng
4.2. Một số phương pháp đo bóc khối lượng công tác xây dựng
4.3. Quy định về quản lý khối lượng dự án đầu tư xây dựng công trình
4.4. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình
4.5. Xử lý tăng, giảm khối lượng so với hợp đồng xây dựng
Mục tiêu bài học
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác bóc tách khối lượng các công việc trong xây dựng công trình để từ đó phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tình huống dẫn nhập
Quản lý khối lượng trong công trình xây dựng là công việc quan trọng việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Để quản lý được khối lượng thì người quản lý cần có những kiến thức cơ bản, nắm được cách thức tiến hành công việc đo bóc khối lượng từng công việc cụ thể.
Khối lượng xây dựng là căn cứ quan trọng có tính chất quyết định đến việc xác định giá trị dự toán và làm căn cứ quyết định đầu tư, chọn phương án đối với chủ đầu tư và là căn cứ quyết định phương án dự thầu của nhà thầu. Ngoài ra, khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là một cơ sở cho việc kiểm soát chi phí, thanh quyết toán giá trị hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Việc tính đúng tính đủ khối lượng ban đầu công tác xây dựng là mối quan tâm của những người tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Xác định khối lượng công việc là một yêu cầu không thể thiếu đối với một dự án đầu tư xây dựng , kể cả các khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng và là một công việc nằm trong trình tự đầu tư và xây dựng.
12. Đo bóc khối lượng xây dựng là gì? Ý nghĩa của việc đo bóc khối lượng xây dựng trong quản lý dự án ĐTXD?
13. Đo bóc khối lượng xây dựng cần thỏa mãn yêu cầu, mục đích gì? 14. Quy định về quản lý khối lượng dự án đầu tư xây dựng công trình? 15. Trường hợp khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng thì xử lý thế nào?
113
4.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA TÍNH KHỐI LƯỢNG
4.1.1.Khái niệm về đo bóc khối lượng
Đo bóc khối lượng là xác định ra khối lượng các công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình trước khi chúng được thi công. Do tính trước khối lượng trước khi thực hiện công việc nên còn được gọi là tính tiên lượng hay đo bóc tiên lượng.
Đo bóc khối lượng có thể được hiểu như sau: “Đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình là việc xác định khối lượng công tác xây dựng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công), hoặc từ yêu cầu triển khai dự án và thi công xây dựng, các chỉ dẫn có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam’”.
4.1.2. Ý nghĩa của việc đo bóc khối lượng
Khối lượng xây dựng là căn cứ quan trọng có tính chất quyết định đến việc xác định giá trị dự toán và làm căn cứ quyết định đầu tư, chọn phương án đối với chủ đầu tư và là căn cứ quyết định phương án dự thầu của nhà thầu.
Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là cơ sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và lập bảng khối lượng mời thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là một cơ sở cho việc
kiểm soát chi phí, thanh quyết toán giá trị hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Việc tính đúng tính đủ khối lượng ban đầu công tác xây dựng là mối quan tâm của những người tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Xác định khối lượng công việc là một yêu cầu không thể thiếu đối với một dự án đầu tư xây dựng và là một công việc nằm trong trình tự đầu tư và xây dựng.
4.1.3. Mục đích của việc đo bóc khối lượng
Mục đích cơ bản của việc đo bóc khối lượng là để xác định giá thành xây dựng. Ứng với các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng thì khối lượng của công tác xây dựng cũng được xác định tươnng ứng dựa trên bản vẽ thiết kế cở sở, thiết kế bản vẽ kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Bản khối lượng là căn cứ chủ yếu để tính ra yêu cầu về kinh phí, vật tư, nhân lực cho công
trình.
Đo bóc khối lượng là trọng tâm của công tác dự toán, đây là khâu khó khăn, phức tạp và tốn
nhiều thời gian nhưng lại rất dễ sai sót.
4.1.4. Yêu cầu của việc đo bóc khối lượng
Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ
114
điều kiện để xác định được chi phí xây dựng.
Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình như: phần ngầm (cốt 0.0 trở xuống), phần nổi (cốt 0.0 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây dựng khác hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình được phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt.
Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng quy phạm, phù hợp với hổ so thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có diễn giải cụ thể như độ cong vòm, tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại...), điều kiện thi công (trên cao, độ sâu, trên cạn, dưới nước...).
Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài, chiều rộng, chiều cao (hoặc chiều sâu);
khi không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể.
Các ký hiệu dùng trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
Đơn vị tính tùy theo yêu cầu quản lý và thiết kế đựợc thể hiện, mỗi một khối luợng xây dựng sẽ đuợc xác định theo một đơn vị đo phù hợp có tính tới với sự phù hợp công tác xây dựng đó trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. Đơn vị đo theo thể tích là m3; theo diện tích là m2; theo chiều dài là m; theo số luợng là cái, bộ, đơn vị ...; theo trọng luợng là tấn, kg...
Lưu ý : Việc nhầm lẫn đơn vị tính làm ảnh hưởng rất lớn đến giá trị dự toán xây dựng công
trình, giá trị thanh quyết toán, chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Truờng hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị thông dụng (Inch, Foot, Square foot...) thì
phải có thuyết minh bổ sung và quy đổi về đơn vị tính thông dụng nói trên.
Mã hiệu công tác trong bảng tính toán, đo bóc khối luợng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với hệ mã hiệu thống nhất trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình hiện hành. 4.1.5. Những sai sót thường gặp và nguyên nhân dẫn đến sai sót a) Những sai sót thường gặp khi xác định khối lượng công tác xây dựng - Tính thiếu hoặc tính thừa khối luợng tính từ thiết kế - Kể thiếu đầu việc hoặc thừa đầu việc - Bỏ sót (không tính) khối luợng xây dựng. Ví dụ: Có bản vẽ bố trí điều hoà, nhung không tính khối luợng dẫn đến không lập dự toán mua sắm, lắp đặt điều hoà cho công trình. - Tính trùng lặp khối luợng xây dựng. Ví dụ: khi tính bê tông dầm xác định chiều cao dầm hết cả chiều dày sàn không trừ đi khối luợng đã tính vào sàn. - Phân tích công nghệ không phù hợp với công nghệ thi công xây dựng.
115
- Gộp chung khối luợng các loại kết cấu trong cùng một công tác không theo yêu cầu kỹ thuật. - Nhầm đơn vị đo, thứ nguyên khi tính toán. b) Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai sót khối lượng xây dựng
- Phương pháp đo bóc khối lượng của những người tham gia tính khác nhau.
- Do chất lượng của hồ sơ thiết kế chưa tốt, thiếu chi tiết, không khớp nhau, thống kê
không đầy đủ và thiếu rõ ràng.
- Do chưa thống nhất quy định về trình tự tính toán khối lượng của kết cấu chi tiết;
- Do trình độ năng lực của người tham gia đo bóc khối lượng.
Ngoài ra có một số nguyên nhân sau đây:
- Thiếu tài liệu chi tiết: Đây là nguyên nhân rất phổ biến, hầu như dự án xây dựng nào
cũng gặp phải. Do thiếu tài liệu chi tiết về công việc nên người thực hiện thường làm sai hoặc làm không đúng với yêu cầu đặt ra và dẫn đến phải làm lại khi có kiểm tra, giám sát, nghiệm thu… công việc càng nhỏ, lặt vặt thì nguyên nhân này càng phổ biến.
- Phương thức mua sắm vật tư cho công trình bị chậm hoặc kém hiệu quả: Vật tư đến chân
công trình không kịp so với tiến độ hoặc bị sai so với yêu cầu cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến mà các công việc của dự án phải đập đi làm lại để thay vật tư mới…
- Chất lượng công nhân kém: Công nhân thiếu đào tạo hoặc ít kinh nghiệm và kỹ năng để
hoàn thiện công việc đạt tiêu chuẩn cao.
- Giám sát công trình kém: Thiếu sự giám sát và đốc thúc của bộ phận giám sát trong quá trình thi công cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn tới việc công nhân thực hiện công việc bị sai và phải làm lại.
- Thất bại từ khâu thiết kế: Thiết kế kém hoặc không được hoàn chỉnh ngay từ đầu, hoặc thiết kế không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sẽ dẫn đến sự sai sót trong quá trình thi công và công nhân phải làm lại công việc.
- Giao tiếp kém: Không có sự trao đổi với nhau giữa các công nhân hoặc giữa các đội
nhóm, hoặc không hiểu nhau trong quá trình thi công.
- Không hợp tác: Môi trường làm việc không lành mạnh, không khuyến khích tinh thần làm việc dẫn đến sự thiếu hợp tác, phối hợp giữa các đội nhóm là nguyên nhân dẫn đến công việc giữa các đội bị chồng chéo lên nhau và đội sau lại đập công việc của đội trước…
- Hiểu sai yêu cầu của khách hàng: Công việc đã thi công sai so với yêu cầu của khách
hàng.
- Cách quản lý hoặc ra quyết định kém hiệu quả: Cấp trên, người quản lý thiếu thông tin
hoặc thiếu thực tế nên đưa ra các quyết định tốt và đúng với tình hình hiện tại của công việc.
- Không có hệ thống quy trình tiêu chuẩn: Do thiếu quy trình tiêu chuẩn nên việc thi công
thiếu trình tự, tự phát, không có kiểm soát về chất lượng… dẫn tới công việc đã thi công kém
116
hiệu quả
- Áp lực về tiến độ dự án: Chạy theo tiến độ dự án dẫn đến công việc thi công không tuân
thủ các tiêu chuẩn thiết kế, chất lượng, và an toàn.
4.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
Trước khi tiến hành đo bóc khối lượng xây dựng công trình, người đo bóc phải tiến hành nghiên cứu bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công để kiểm tra và thu thập các thông tin cơ bản về công trình ví dụ như các thông tin về kiến trúc, kết cấu và các loại vật liệu thiết bị sử dụng trong công trình, nếu chưa rõ phải yêu cầu tư vấn thiết kế làm rõ.
Đo bóc khối lượng xây dựng có thể tiến hành theo các phương pháp sau:
4.2.1. Phương pháp tính theo chủng loại
Là phương pháp căn cứ vào ký hiệu của các chi tiết, kết cấu trong bản vẽ để tính toán
khối lượng công tác xây lắp.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Lập danh mục công tác xây dựng cần phải tính khối lượng phù hợp với danh
mục của đơn giá xây dựng công trình theo trình tự thi công xây dựng;
Bước 2: Căn cứ vào hình dáng kích thước và ký hiệu của các chi tiết kết cấu ghi trong
bản vẽ thiết kế để chia chi tiết, kết cấu thành các hình cơ bản để tính khối lượng;
Bước 3: Tổng hợp khối lượng cho từng loại công tác xây dựng phù hợp với đơn giá;
Bước 4: Lập bảng khối lượng - dự toán cho công trình xây dựng.
Ưu điểm: của phương pháp này là tiện lợi trong việc tra đơn giá tính dự toán.
Nhược điểm: là tính toán phải lật tìm nhiều bản vẽ khác nhau dễ dẫn đến thiếu sót.
4.2.2. Phương pháp tính theo thứ tự bản vẽ
Theo thứ tự bản vẽ người đo bóc khối lượng thực hiện đo bóc theo trình tự sau:
Bước 1: Tính phần kết cấu, phần kiến trúc rồi đến phần điện, nước,....
Bước 2: Lập danh mục công tác xây dựng phù hợp với đơn giá trong từng phần việc.
Bước 3: Sắp xếp thứ tự các bản vẽ theo môt trình tự nhất định.
Bước 4: Căn cứ vào hình dáng kích thước của các chi tiết kết cấu trong từng bản vẽ
người tính khối lượng tự quy định chiều tính. Có thể quy định chiều tính như sau:
- Từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. - Từ phải sang trái và từ dưới lên. - Theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ. Bước 5: Lập bảng tổng hợp khối lượng cho từng công tác xây lắp. Bước 6: Lập bảng khối lượng dự toán cho công trình xây dựng. 4.2.3. Phương pháp tính theo trình tự thi công
117
Đo bóc khối lượng công việc theo trình tự thi công từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Ví dụ: Công trình dân dụng có thể phân chia danh mục công tác đo bóc như sau:
1) Phần ngầm - Công tác xử lý nền: sản xuất cọc, thi công cọc, đệm cát... - Công tác đào đất: đào đất móng, bể nước ngầm, bể phốt... - Công tác bê tông lót móng, bê tông móng, bể nước, bể phốt... - Công tác bê tông cổ cột. - Công tác xây tường móng, cổ móng. - Công tác trát tường móng, cột móng. - Công tác bê tông giằng móng. - Công tác lấp đất hố móng, san nền.. - Công tác vận chuyển đất thừa đi nếu có.
- Công tác bê tông tại chỗ (cột, dầm, sàn, lanh tô, ô văng...): Bê tông, ván khuôn, cốt
2) Phần thân nhà (phần thô)
thép
- Công tác lắp ghép kết cấu - Công tác xây - Công tác cầu thang 3) Phần mái + Làm mái bằng - Thi công các lớp mái - Xây tường chắn mái - Trát ốp, quét vôi - Chống nóng ngoài - Bể nước mái - Tum thang + Làm mái dốc
- Kết cấu mái: vì kèo, xà gổ, cầu phong
- Lợp mái, xây bờ
- Son kết cấu mái...
- Công tác lắp cửa, vách ngăn
- Công tác làm trần, dán ốp trang trí
- Trát tường, cột, dầm trần
4) Phần hoàn thiện
118
- Lát nền, sàn
- Ốp tường
- Công tác son, quét vôi
5) Phần xây dựng khác
- Công tác đất
- Công tác bê tông (đổ bê tông tấm đan, bê tông rãnh...)
- Công tác xây
- Công tác trát, láng
- Công tác gia công và lắp dựng tấm đan
- Công tác xây, trát, ốp..., bổn hoa
- Công tác vận chuyển đất thừa nếu có
+ Hè rãnh ngoài nhà
+ Sân vườn, cảnh quan
- Lắp đặt thiết bị vệ sinh (chậu rửa, vòi sen, lavabô...)
- Lắp đặt đường ống cấp thoát nước (ống, phụ kiện..)
- Lắp đặt thiết bị điện (kéo dải dây dẫn, hộp nối, áttômát, đèn, quạt..)
- Lắp đặt hệ thống chống sét (kim thu sét, dây thu sét, dây dẫn sét, cọc tiếp địa..)
- Lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy (bể nước, nhà bơm, bơm, đèn báo,…)
6) Phần điện, nước, chống sét, PCCC
4.2.4 Các nguyên tắc áp dụng khi đo bóc khối lượng công tác xây dựng
- Tính đúng, tính đủ khối lượng các công tác xây dựng phù hợp với từng giai đoạn thiết kế;
- Khối lượng các công tác xây dựng được đo bóc phải có đơn vị đo phù hợp với đơn vị tính định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Khối lượng công tác xây dựng phải bóc tách theo đúng chủng loại, quy cách (kích thước), điều kiện kỹ thuật và biện pháp thi công;
- Khối lượng công tác xây dựng được đo bóc phải thuận lợi trong việc áp giá khi xác định giá trị dự toán xây dựng hạng mục công trình (công trình xây dựng);
- Khi đo bóc khối lượng công tác xây dựng cần vận dụng cách đặt thừa số chung cho các bô phận giống nhau, hoặc dùng ký hiệu để sử dụng lại nhằm giảm nhẹ khối lượng công tác tính toán.
119
- Tận dụng số liệu đo bóc của công tác trước cho các công tác sau, kết hợp khối lượng của các công tác giống nhau (giảm trừ).
4.3. QUY ĐINH VỀ QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG DỰ ÁN ĐẤU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Để công tác quản lý khối lượng được chặt chẽ, đúng quy định, yêu cầu việc đo bóc khối lượng phải được tiến hành nghiêm túc, đúng nguyên tắc và có trình tự, đồng thời phải tuân thủ một số quy định sau đây:
4.3.1. Quản lý công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo đúng các quy định
hiện hành
Công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng các quy định sau: - Khối lượng đo bóc công trình, hạng mục công trình khi lập tổng mức đầu tư xác định khối lượng mời thầu khi lựa chọn tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa trao tay còn có thể được đo bóc theo bộ phận kết cấu, diện tích, công suất, công năng sử dụng., và phải được mô tả đầy đủ về tính chất, đặc điểm và vật liệu sử dụng để làm cơ sở cho việc xác định chi phí của công trình, hạng mục công trình đó.
- Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình không thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể tạm xác định và ghi chú là “khối lượng tạm tính” hoặc “khoản tiền tạm tính”. Khối lượng hoặc khoản tiền tạm tính này sẽ được đo bóc tính toán lại khi quyết toán hoặc thực hiện thec quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng.
- Đối với các loại công trình xây dựng có tính chất đặc thù hoặc các công tác xây dựng cần đo bóc tiên lượng nhưng chưa có hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa phù hợp với đặc thù của công trình, công tác xây dựng thì các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đo bóc khối lượng các công tác xây dựng đó có thể tự đưa phương pháp đo bóc phù hợp với hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình và có thuyết minh cụ thể.
- Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng dẫn của nước ngoài để thực hiện việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình cần nghiên cứu, tham khảo hrớng dẫn để bảo đảm nguyên tắc thống nhất về quản lý khối lượng và chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4.3.2. Quản lý công tác đo bóc khối lượng xây dưng công trình theo đúng yêu cầu và trình
tự triển khai từng công tác
4.3.2.1. Yêu cầu của công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình Để công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình được chính xác, không chồng chéo, không thiếu và hạn chế viêc phải tính đi, tính lại. Công tác đo bóc khối lượng cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau:
(1) Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sứ dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện để xác định được chi phí xây dưng.
120
(2) Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình (như phần ngầm – cốt 0.00 trở xuống, phần nổi - cốt 0.00 trở lên, phần hoàn thiện và phần xây dựng khác) hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình được phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt.
(3) Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có diễn giải cụ thể như độ cong vòm. tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại...), điều kiện thi công (trên cao, độ sâu, trên cạn, dưới nước...).
(4) Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài- D, chiều rộng – R, chiều cao - H
(hoặc chiều sâu); khi không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể.
(5) Các ký hiệu dùng trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thống kê cùa thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
(6) Tên gọi các danh mục công tác đo bóc trong Bảng tính toán, Bảng khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với tên gọi công tác xây lắp tương ứng trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. Mã hiệu công tác trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với hệ mã hiệu thống nhất trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình hiện hành (nghĩa là gồm hai chữ, năm số và cách nhau giữa chữ và số là dấu chấm).
(7) Đơn vị tính: Tuỳ theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp. Đơn vị đo theo thể tích là m3; theo diện tích là m2; theo chiều dài là m; Theo số lượng là cái, bộ, đơn vị...; theo trọng lượng là tấn, kg...
Trường hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị tính thông dụng (Inch, Foot, Square fool...)
thì phải có thuyết minh bổ sung.
Lưu ý: - Do được đo bóc từ bản vẽ thiết kế và các tài liệu, chỉ dẫn kỹ thuật nên khối lượng đo bóc chỉ
dùng trong giai đoạn xác định chi phí.
- Đối với việc thanh toán theo hợp đồng đơn giá có định hay điều chỉnh, khối lượng thanh toán
cần căn cứ trên cơ sở khối lượng nghiệm thu đo bóc từ thực tế hoàn thành.
- Mỗi người trong quá trình tính toán có những nguyên tắc hay kinh nghiệm riêng của mình
với mục đích là tính nhanh, tính đúng và tính đủ.
- Quy cách của mỗi loại công tác là bao gồm những nhân tố ảnh hưởng tới sự hao phí như vật liệu, nhân công, máy thi công do đó ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm xây dựng khi định giá. Nên quy cách cần ghi đầy đủ các thông tin của công việc, chính xác quy cách để không nhầm lẫn với công việc khác.
121
- Phần diễn giải tính toán khối lượng phải diễn giải công việc tính toán đang được tính ở bản
vẽ nào, vị trí trong bản vẽ đó ở đâu...
4.3.2.2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình Để nâng cao được tính chính xác của khối lượng đo bóc (cũng là nâng cao tính chính xác của việc lập chi phí), tránh được các tranh chấp không cần thiết giữa người lập và người kiểm tra khối lượng, các chuyên gia đo bóc khối lượng cần tuân thủ trình tự sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ, bản vẽ thiết kế Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết yêu cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
Nghiên cứu từ tổng thể, đến bộ phận rồi đến chi tiết để hiểu rõ bộ phận cần tính. Hiểu rõ từng bộ phận, tìm ra mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau, phân tích những mâu thuẫn trong hồ sơ thiết kế (nếu có).
Bước 2: Phân tích khối lượng Là phân tích các loại công tác thành từng khối lượng dể tính toán. Phân tích khối lượng phải phù hợp với quy cách đã được phân biệt trong định mức, đơn giá dự toán. Cùng một công việc nhưng quy cách khác nhau, cao trình thi công khác nhau thì phải tách riêng.
Phân tích khối lượng sao cho việc tính toán đơn giản, dễ dàng sử dụng các kiến thức toán học (như công thức tính chu vi, diện tích của hình phẳng, công thức tính thể tích của các hình khối). Các hình hoặc khối phức tạp có thể chia các hình hoặc khối đó thành các hình hoặc khối đơn giản để tính.
Bước 3: Lập Bảng tính toán Liệt kê các công việc cần tính trong mỗi bộ phân công trình và đưa vào "Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình". Bảng tính toán này phải phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ khối lượng xây dựng công trình và chỉ rõ được vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hang mục công trình cần lập theo trình tự từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên theo trình tự thi công (móng ngầm, khung, sàn bên trên, hoàn thiện, lắp đặt).
Bước 4: Tìm kích thước tính toán Sau khi đã phân tích khối lượng, lập Bảng tính oán của các phần việc, ta cần xác định kích thước của các chi tiết. Các kích thước này được ghi trong bản vẽ vì vậy người tính phải hiểu rõ cấu tạo của bộ phân cần tính. Lần lượt tìm kích thước, thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 5: Tính toán và trình bày kết quả tính toán
122
Sau khi phân tích và xác định được kích thước ta tính toán và trình bày kết quả tính toán vào Bảng phân tích tính toán. Đối với cóng việc này đòi hỏi người tính phải tính toán đơn giản đảm bảo kết quả phải dễ kiểm tra. - Phải triệt để việc sử dụng cách đặt thừa số chung cho các bộ phận giống nhau để giảm bớt khối lượng tính toán. - Phải chú ý đến số liệu liên quan để tận dụng số liệu đó cho các tính toán tiếp theo. - Khi tìm kích thước và lập các phép tính cần chú ý mỗi phép tính lập ra là một dòng ghi vào
bảng khối lượng
Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào "Bảng khối lượng xây dựng công trình" sau
khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo nguyên tắc làm tròn các trị số.
Sau khi đo bóc khối lượng tập hợp vào các mẫu sau:
Bảng 1: Bảng phân tích tính toán
Khối lượng một bộ phận Khối lượng toàn bộ Ghi chú
Đơn vị tính Kích thước Dài Rộng Cao (sâu)
TT Ký hiệu bản vẽ (B) (A) Mã hiệu công tác (C) Danh mục công tác đo bóc (D) (E) Số bộ phận giống nhau (1) (2) (3) (4) (5)=(2)*(3)*(4) (6)=(1)*(5) (F)
Bảng 2: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình Khối lượng công tác xây dựng Đơn vị Khối lượng Ghi chú
STT Mã hiệu công tác (B) (A) (C) tính (D) (E) (F)
4.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ KHI ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Tuỳ theo yêu cầu, chỉ dẫn từ thiết kế mà cóng trình, bộ phận công trình, hạng mục công trình thuộc dự án có thể gồm một số nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt dưới đây. Khi đo bóc các công tác xây dựng và lắp đặt cần thực hiên các quy định cụ thể trong "Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình" cho từng loại công tác sau:
4.4.1. Công tác phá dỡ Khối lượng công tác phá dỡ được phân loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá
dỡ, biện pháp thi công và điều kiện thi công.
123
Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng biệt.
Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần được ghi rõ trong phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
4.4.2. Công tác đất, nền móng * Công tác đất - Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, loại bùn, cấp đất, đá, điều kiện
thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ dày cùa lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng công tác đào đắp được tính theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu, không tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.
Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số
chuyển đổi từ đất đào sang đất đắp.
Trường hợp mua đất rời để đắp thi khối lượng đất rời dùng để đắp được xác định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất (bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng thể tích khô xốp ngoài hiện trường).
Khối lượng đào, đắp không bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống
kỹ thuật, cống thoát nước…).
Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá mà khác với cấp đất/đá đang
thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m³.
Đối với khối lượng đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mô cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì khối lượng đào, đắp còn bao gồm cả khối lượng công việc do thực hiện các biện pháp thi công như làm cừ chống sụt lở..., nếu có.
Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (nếu có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công
trình cần được ghi cụ thể trong phần mô tả của khoản mục công việc.
* Nền móng là phần đất nằm dưới đế móng, chịu toàn bô tải trọng của công trình đè xuống. Căn cứ vào cấu tạo của các lớp đất đá của từng khu vực địa chất người ta có những phương án xử lý khác nhau.
Có thể phân nền móng thành hai loại là nền móng tự nhiên và nền móng nhân tạo: - Nền đất tự nhiên cho phép không phải gia cố nhưng vẫn đảm bảo sức chịu tải do công trình
gây ra.
- Nếu nền đất tự nhiên không đảm bảo chịu tải do công trình gây ra thì người ta phải gia cố tức
là được chuyển thành nền móng nhân tạo.
124
Có các hình thức gia cố nền móng: - Gia cố nền móng bằng việc đổ thêm vào nền các lớp đá, cát vàng... - Gia cố nền móng bằng các loại cọc: Cọc tre, gỗ, cọc bê tông cốt thép, cọc cát,… 4.4.3. Công tác xây - Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công. - Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong thiết kế và phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây có diện tích > 0,25m2, chỗ giao nhau và phần bê tông chìm trong khối xây.
- Khối lượng công tác xây có thể bao gồm cả công tác trát. 4.4.4. Công tác bê tông - Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat.. ), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột ...). theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. Đối với một số công tác bê tông đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo cấu kiện, chiều cao cấu kiện, đường kính cấu kiện.
- Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ các kết cấu kim loại dạng lập thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tương tự và phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích > 0,1m3 và chỗ giao nhau được tính một lần.
- Đối với khối lượng bê tông xi măng, khối lương đo bóc có thể tổng hợp theo đơn vị tính phù hợp bao gồm cả khối lượng cốt thép và ván khuôn. Ví dụ: Bê tông cột 40cmx40cm, đơn vị tính, 1md cột bê tông.
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn quy phạm cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Ghi chú: Khối lượng bê tông các kết cấu là khối lượng hình học được xác định theo thiết kế,
khi đo bóc khối lượng bê tông không trừ cốt thép trong bê tông.
Riêng với bê tông thủy công cần lưu ý: - Công tác bê tông thủy công được định mức cho trường hợp đổ bê tông bằng cần cẩu và đổ bằng bơm bê tông, tương ứng với từng loai kết cấu bê tông thủy công và chưa tính đến các hao phí cho công tác lắp đặt tấm chống thấm. Riêng bê tông tháp điều áp, mố đỡ, mố neo đường ống áp lực được định mức chung cho tất cả các bộ phận kết cấu.
125
- Hao phí nhân công trong định mức công tác bê tông thủy công đã bao gồm công tác đánh xờm mặt đứng và xử lý phần bề mặt nằm ngang (gồm cả hộc kỹ thuật) tiếp giáp giữa hai khối đổ, tính bình quân cho 1m3 bê tông.
- Đối với công tác bê tông mũi phóng: Hao phí nhân công trong định mức đã bao gồm công
tác mài mặt bê tông.
- Công tác bê tông bọc đường ống áp lực chưa bao gồm hao phí cho công tác gia công, lắp
dựng, tháo dỡ cốp pha đầu đốc (nếu có).
4.4.5. Công tác ván khuôn - Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng
làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phin...)
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc theo bề mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và bê tông (kể cả các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn) và phải trừ các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu có diện tích > 1 m2, chỗ giao nhau giữa móng và dầm, cột với tường, dầm với dầm, dầm với cột, dầm và cột với sàn, đầu tấm đan ngàm tường... được tính một lần.
- Đối với khối lượng ván khuôn tấm lớn (kích thước l,5mx2m) khi thi công theo yêu cầu kỹ
thuật không phải trừ diện tích ván khuôn của lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
Ghi chú: - Công việc sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn (gồm ván khuôn gỗ và ván khuôn kim loại) được tính cho 1m2 diện tích mặt bê tông từng loại kết cấu cần sử dụng ván khuôn. Ván khuôn một số công tác trượt silô, lồng thang máy, ván khuôn hầm, ván khuôn dầm cầu đúc hẫng được định mức cho công tác sản xuất, lắp dựng lần đầu và di chuyển cho 1 lần tiếp theo.
- Nếu trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích chỗ rỗng < 1m2 sẽ không phải trừ đi diện tích
ván khuôn và không được tính thêm ván khuôn cho bề mặt thành, gờ xung quanh chỗ rỗng.
- Đối với ván khuôn một số loại kết cấu (xà, dầm, sàn, mái...) khi tính toán cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, nếu chiều cao chống ván khuôn vượt khẩu độ (thông tầng) thì căn cứ vào yêu cầu thiết kế và điều kiện thi công cụ thể để tính khối lượng vật liệu (gỗ chống, giằng néo, đinh) và nhân công cho phù hợp.
4.4.6. Công tác cốt thép - Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công. Một số công tác cốt thép đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo chiều cao cấu kiện.
- Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, con kê, miếng đệm, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biên pháp thi công (như thép chống giữa 2 lớp cốt thép...), nếu có.
- Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần
được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
126
Ghi chú: Công tác sản xuất, lắp dựng cốt thép được định mức cho 1 tấn cốt thép đã bao gốm hao hụt thép ở khâu thi công, chưa bao gồm thép nối chồng, thép chống giữa các lớp cốt thép, thép chờ và các kết cấu thép phi tiêu chuẩn chôn sẵn trong bê tông.
4.4.7. Công tác cọc - Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, gỗ, bê tông cốt thép, thép), kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện), phương pháp nối cọc, độ sâu đóng cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng máy).
- Khối lượng cọc sau khi đo bóc còn được bổ sung khối lượng cát, phá dỡ đầu cọc, bốc xúc,
vận chuyển phế thải sau khi cắt, phá dờ, nếu có.
- Các thông tin liên quan đến công tác hạ cọc như các yêu cấu cần thiết khi đóng cọc cần được
ghi rõ trong bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với cọc khoan nhồi, kết cấu cọc Barrete hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông và cốt thép nói trên.
4.4.8. Công tác khoan - Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).
- Các thông tin về công tác khoan như số lượng và chiều sâu khoan và các yêu cầu cần thiết khi tiến hành khoan... cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Ghi chú: Khi đo bóc khối lượng cọc khoan nhồi cần lưu ý: Công tác khoan cọc nhồi trên cạn, dưới nước được định mức cho trường hợp khoan thẳng đứng, không có ống vách phụ, chiều sâu khoan < 30m (tính từ mặt đất đối với khoan trên cạn, từ mặt nước đối với khoan dưới nước ứng với độ sâu mực nước < 4m, tốc độ dòng chảy < 2m/s), mực nước thủy triều lên và xuống chênh lệch < l,5m, chiều sâu khoan ngàm vào đá bằng 1 lần đường kính. Nếu khoan cọc nhồi khác với các điều kiện trên được tính như sau:
- Trường hợp độ sâu khoan > 30m thì từ mét thứ 31 trở đi định mức được nhân với hệ số 1,015
so với hao phí nhân công và máy thi công của định mức tương ứng.
- Khoan ở nơi có dòng chảy > 2m/s được nhân với hệ số 1,1; khoan tại các cảng đang hoạt động, vùng cửa sông, cửa biển, hải đảo được nhân hệ số 1,2 so với hao phí nhân công và máy thi công của định mức tương ứng.
127
- Trường hợp do yêu cầu kỹ thuật phải khoan xiên vào đất, đá thì khoan xiên vào đất được nhân hệ số 1,2; khoan xiên vào đá được nhân hệ số 1,3 so với hao phí nhân công và máy thi công của với định mức tương ứng.
- Trường hợp khoan dưới nước, ở nơi có mực nước sâu > 4m thì cứ 1m mực nước sâu thêm được nhân hệ số 1,05 so với định mức tương ứng; khoan ở khu vực thủy triều mạnh, chênh lệch mực nước thủy triều lúc nước lên so với lúc nước xuống > l,5m thì cứ 1 m chênh lệch mực nước thủy triều lên, xuống được nhân hệ số 1,05 so với hao phí nhân cóng và máy thi công của với định mức khoan tương ứng.
- Trường hợp khoan có ống vách phụ mà chiều dài ông vách phụ > 30% chiều dài cọc được
nhân hệ số 1,1 so với hao phí nhân công và máy thi công của định mức tương ứng.
- Trường hợp chiều sâu khoan ngàm vào đá > 1 lần đường kính cọc thì cứ 1m khoan sâu thêm
vào đá được nhân hệ số 1,2 so với định mức khoan vào đá tương ứng.
- Công tác khoan cọc nhồi vào đất sét dẻo, sét cứng đến rất cứng, cát chặt vừa đến cát rất chặt, đất lẫn cuội sỏi có kích thước đến 10cm thì định mức khoan vào đất này được nhân với hệ số 1,2 so với định mức khoan vào đất tương ứng.
4.4.9. Công tác làm đường - Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công.
- Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ đi các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (hố ga,
hố thăm hoặc tương tự) có diện tích lớn hơn 1m2 và các chỗ giao nhau.
- Các thông tin về công tác làm dường như cấp kỹ thuật của đường, mặt cắt ngang đường, lề đường, vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biên báo hiệu, hệ thống chiếu sáng... cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
- Các cộng tác xây, bê tông, cốt thép... thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn
về đo bóc khối lượng công tác xây, công tác bê tông và công tác cốt thép nói trên.
Ghi chú: Khi đo bóc khối lượng công tác làm đường cần lưu ý: a) Làm móng đường Đơn vị tính là m3 bao gồm các công tác rải đá, chèn và lu lèn, hoàn thiện lớp móng theo đúng
yêu cầu kỹ thuật. Vận chuyển vật liệu trong phạm vi 30m.
Phân biệt theo chiều dày lớp móng đã lèn ép (cm); đường mở rộng hay làm mới. Khi làm lớp
móng cát vàng gia cố ximăng phân theo công suất trạm trộn và tỷ lệ ximăng.
b) Khi làm mặt đường: Đơn vị tính là 100m2, phân theo vật liệu, chiều dày lớp mặt, lượng
nhựa.
c) Khi làm mặt đường sắt: Đơn vị tính là l000m, phân biệt theo loại tà vẹt, ray, độ cong. 4.4.10. Công tác kết cấu thép
128
- Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lòng...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép...).
- Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rảnh, lỗ cũng như khối lượng hàn, bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm các lớp sơn bảo vệ kết cấu thép theo yêu cầu kỹ thuật.
- Đối với kết cấu thép yêu cầu đã được sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được
bổ sung thêm khối lượng sơn vá, dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.
4.4.11. Công tác hoàn thiện - Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện và biện pháp thi công.
- Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống
không phải hoàn thiện có diện tích > 0,25m2 và các chỗ giao nhau được tính một lần.
- Khối lượng công tác hoàn thiện có thể được đo bóc theo khối lượng tổng hợp theo nhóm công
việc như lm2 hoàn thiện gồm trát và sơn, trát và ốp, láng và lát...
- Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc
khối lượng công trình, hạng mục công trình.
4.4.12. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đổ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các mô đun lắp đặt, biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
a) Lắp đặt thiết bị vệ sinh, cấp thoát nước Trong công trình xây dựng, hệ thống cấp thoát nước và thiết bị vệ sinh được tổ hợp từ các linh
kiện khác nhau
- Đối với thiết bị vệ sinh bao gồm: Chậu rửa, lavabô, vòi sen, gương soi... những thiết bị này phải căn cứ vào bản vẽ bố trí thiết bị sau đó tổng hợp và đưa vào bảng khối
lượng. Đơn vị là cái hoặc bộ
- Đối với thiết bị cấp thoát nước gồm có: Bồn chứa nước, đường ống cấp nước - hệ thống ống dẫn, van, côn cút... Đối với đường ống thoát nước - tê kiểm tra, chếch, côn thu... Đơn vị là m hoặc cái
129
(Cần phân biệt ở đây là cấp nước thì ống dẫn nước thường là ống thép tráng kẽm hoặc ống
nhựa mềm chất lượng cao còn ống thoát nước thường là ống nhựa cứng PVC)
Cách đo bóc: người đo bóc căn cứ vào sơ đổ không gian cấp thoát nước, căn cứ vào chiều cao
tầng và chiều dài tường đặt thiết bị vệ sinh...để xác định số lượng, chiều dài tương ứng..
Cần phân biệt biện pháp thi công trong việc nối đường ống có thể là nối bằng phương pháp
măng sông hoặc bằng phương pháp hàn..
b) Lắp đặt thiết bị điện Hệ thống điện trong công trình xây dựng bao gồm cáp, dây dẫn; thiết bị đóng ngắt bảo vệ, thiết
bị kết nối phân phối điện.. Việc đo bóc được xác định dựa trên so đồ phân pha và đi dây
Đối với dây cáp điện phải căn cứ vào vị trí nguồn điện bên ngoài công trình đến tủ điện tổng của công trình, hình thức đi nổi hoặc đi chìm để xác định chiều dài dây cáp (m). Đồng thời phải căn cứ vào chủng loại cáp thông thường cáp sẽ là 4 dây: VD 3x16 + 1x10
Đối với dây dẫn điện trong công trình phải căn cứ vào so đồ phân pha và đi dây, xác định chiều
dài dây dẫn và chiều dài dây gen bảo vệ
Đối với thiết bị đóng ngắt bảo vệ bao gồm: áttômát 1 pha, 3 pha, cầu dao, cầu chì... Đối với thiết bị kết nối bao gồm ổ cắm đon , ổ cắm đôi.. Thiết bị chiếu sáng trong công trình -
đèn đon, đèn đôi, đèn huỳnh quang, đèn sợi đốt...
Tóm lại đối với dây cáp điện đo bóc tính theo đon vị là (m) còn các thiết bị khác tính theo đon
vị là bộ hoặc cái..
c) Lắp đặt thiết bị chống sét Thiết bị chống sét của công trình bao gồm: kim dẫn sét, dây thu sét, dây dẫn sét, cọc tiếp địa, dây nối tiếp địa... Đối với công việc này thì kim thu sét, cọc được xác định theo đon vị là cái khi thi công. Còn lại được xác định hoàn toàn dựa trên trọng lượng của thép cấu tạo nên nó. Khi thi công ngoài việc gia công lắp dựng còn có công việc là sơn bảo vệ.
d) Đối với hệ thống điều hoà không khí, cầu thang máy Trong công trình xây dựng có thể được tính ra một hạng mục thiết bị riêng, trong trường hợp
này cần rà soát kiểm tra khối lượng tính toán của nhà thiết kế đã đúng, hợp lý chưa.
4.4.13.Công tác lắp đặt thiết bị công trình - Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ
thống thiết bị cần lắp đặt, biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt)....
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình phải bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ
các thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử.
4.4.13. Công tác dàn giáo phục vụ thi công - Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...) và thời gian sử dụng dàn giáo.
130
- Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nển, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn
nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công.
- Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các nguyên tắc nói trên
cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau:
+ Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu. + Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao > 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng.
+ Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m
nhân với chiều cao, cột, trụ...
Ghi chú: - Thời gian sử dụng dàn giáo trong định mức bình quân trong khoảng thời gian 1 tháng, cứ kéo
dài thời gian sử dụng thêm 1 tháng thì tính thêm 1 lần hao phí vật liệu.
- Định mức các hao phí cho công tác bảo vệ an toàn (như lưới võng an toàn ...) và che chắn
bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thi công (nếu có) được tính riêng. 4.5 XỬ LÝ TĂNG, GIẢM KHỐI LƯỢNG SO VỚI HỢP ĐỒNG 4.5.1. Quy định về quản lý khối lượng thi công xây dựng Quy định về quản lý khối lượng thi công xây dựng như sau: - Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo hồ sơ thiết kế được duyệt. - Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. - Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia
dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
4.5.2. Trường hợp công việc phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng xây dựng Quy định điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng, như sau: - Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối
lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.
- Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau: * Đối với hợp đồng trọn gói:
131
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì
chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng;
Trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định
đầu tư xem xét, quyết định;
Trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành
gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
* Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng;
Trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định
đầu tư xem xét, quyết định;
Các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn
thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.
- Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có quy định về đơn giá hoặc phương pháp xác định đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận, thống nhất đơn giá hoặc nguyên tắc, phương pháp xác định giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.
4.5.3. Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng - Các tình huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đền bù thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
- Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường
hợp sau:
+ Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
+ Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.
- Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên
132
nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không
phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
4.5.4. Các bước xử lý tăng giảm khối lượng phát sinh
- Bước 1. Phê duyệt phần phát sinh tăng giảm
Bên Thi công và Tư vấn Giám sát làm công văn thông báo cho chủ đầu tư được biết và đề xuất phương án xử lý
Bên Chủ đầu tư thông báo cho bằng công văn cho Tư vấn thiết kế được biết và đánh công văn trả lời lại Đơn vị Thi công + Tư vấn giám sát + Tư vấn thiết kế hẹn ngày kiểm tra hiện trường
- Bước 2. Tổ chức kiểm tra hiện trường
Các bên liên quan đúng lịch hẹn đến ngày xuống công trình kiểm tra hiện trường thi công
Làm biên bản kiểm tra hiện trường về việc phát sinh khối lượng tăng giảm, các bên gồm: Đại diện Chủ đầu tư, Đại diện Tư vấn giám sát, Đại diện Tư vấn thiết kế, Đại diện Đơn vị thi công, Đại diện Đơn vị quản lý sử dụng tất cả có ký tá và đóng dấu đầy đủ
Biên bản xác nhận khối lượng tăng giảm: Đại diện Chủ đầu tư, Đại diện Tư vấn giám sát, Đại diện Tư vấn thiết kế, Đại diện Đơn vị thi công tất cả có ký tá và đóng dấu đầy đủ.
- Bước 3. Tổ chức điều chỉnh dự toán và bản vẽ
Đơn vị Tư vấn thiết kế lập dự toán phần phát sinh (lưu ý: phần dự toán này phải nhở hơn Chi phí dự phòng do bộ quy định). Và thiết kế bổ sung bản vẽ phần tăng giảm khối lượng
Quá trình tiếp theo giống như trình để phê duyệt thiết kế, dự toán ban đầu. (phần này do chủ đầu tư làm đề trình lên bộ phê duyệt)
- Bước 4. Đợi quyết định phê duyệt của bộ tiến hành ký phụ lục hợp đồng
Sau khi có Quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán (Trong đó có phần phát sinh tăng giảm) nhà thầu ký phụ lục hợp đồng với Chủ đầu tư về phần phát sinh đó.
Tiến hành lập bảng đơn giá phần phát sinh giống như hồ sơ đề xuất hoặc đấu thầu (Thông thường số tiền trong bảng bằng đúng số tiền dự toán phát sinh).
- Bước 5. Đơn vị thi công tiến hành thi công tiếp tục
Làm căn cứ làm biên bản xác nhận khối lượng sau này
Làm biên bản nghiệm thu
Căn cứ vào bảng đơn giá này để làm phụ lục 3a thanh toán
133
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
- Khái niệm, ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của tính khối lượng
- Nguyên tắc, nội dung của việc quản lý khối lượng dự án đầu tư xây dựng công trình
- Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình
- Xử lý tăng, giảm khối lượng so với hợp đồng
THUẬT NGỮ
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
1. Xem lý thuyết mục 4.1.1
2. Xem lý thuyết mục 4.1.2; 4.1.3; 4.1.4
3. Xem lý thuyết mục 4.3.1; 4.3.2
4. Xem lý thuyết mục 4.5.2
134
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của việc đo bóc khối lượng công trình ?
Câu 2. Trình bày quy định về quản lý khối lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ?
Câu 3. Xử lý trường hợp khối lượng tăng, giảm ngoài hợp đồng xây dựng thế nào?
Câu 4. Tính khối lượng đào đất nhóm IV, thành thẳng và bê tông gạch vỡ lót móng của hệ
thống móng như trong bản vẽ sau:
Câu 5. Tính khối lượng xây tường 220 cho khối tường như hình vẽ sau:
Câu 6. Tính khối lượng bê tông mác 200 đá dăm (1x2 cm) cho một dầm sau:
135
Câu 7. Điền tên gọi cho hình vẽ và kích thước còn thiếu cho móng (vuông) đơn dưới cột theo
các chỉ dẫn sau: Kích thước hố đào là: 1900x1900x1700 (mm), lớp bê tông lót dày 100 (mm)
và khoảng cách từ cốt đập đầu cọc đến đáy móng là 100 (mm)
1-1
Hãy liệt kê danh mục các công việc cần thực hiện và tính khối lượng cho các công việc để thi công móng đơn nói trên.
Câu 8. Hãy đo bóc khối lượng bằng cách đếm và cho biết trong bản vẽ đưới đây có bao nhiêu:
Điều hoà, quạt trần, đèn tuýp đôi, đèn tuýp đơn, đèn chiếu hiên, bồn cầu xổm, bồn rửa tay.
136
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 4.1.1; 4.1.2; 4.1.3; 4.1.4
Câu 2 : Xem lý thuyết mục 4.3.1; 4.3.2
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 4.5.2; 4.5.4 Câu 4 : Gợi ý : tính thể tích đào đất (m3) dạng hình hộp chữ nhật
Câu 5 : Gợi ý : tính thể tích khối xây (m3) bằng tổng cả bức tường trừ đi các ô cửa Câu 6 : Gợi ý : tính thể tích bê tông (m3) dạng hình hộp chữ nhật
Câu 7 : Gợi ý : danh mục công việc và khối lượng
- Ép trước cọc bê tông cốt thép, đường kính cọc, chiều dài - Phá dỡ đầu cọc (m3) -Đào móng cột trụ , rộng >1m, sâu >1m, đất cấp III (m3) - Bê tông lót (m3) - Ván khuôn đài móng (m2)
- Cốt thép đài móng (tấn) - Bê tông đài móng (m3)
Câu 8 : Gợi ý : đếm số lượng thiết bị theo bản vẽ. Ví dụ : quạt trần 05 bộ,…
BÀI 5. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Hướng dẫn học
137
Để học tốt bài này,sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
5.1. Khái niệm, chức năng, yêu cầu và cơ sở lập tiến độ thi công xây dựng
5.2. Mục đích, yêu cầu và trình tự thủ tục quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
5.3. Nội dung công tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu bài học
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về mục đích, yêu cầu, nội dung của công tác lập tiến độ thi công công trình xây dựng để từ đó phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tình huống dẫn nhập
Quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng là công việc quan trọng việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Để quản lý được tiến độ thì người quản lý cần có những kiến thức cơ bản, nắm được cách thức tiến hành lập tiến độ thực hiện các công việc cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng.
Tổ chức thời gian thực chất là lập kế hoạch về thời gian, trong Ngành Xây dựng kế hoạch thời gian chính là "Tiến độ xây dựng". Mục đích của việc lập kế hoạch thời gian và những kế hoạch phụ trợ là nhằm hoàn thành những mục tiêu của sản xuất xây dựng, quen gọi là tiến độ thi công.
Lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong xây dựng là hai việc không thể tách rời nhau. Không có kế hoạch thì không thể kiểm tra được, vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho các hoạt động sản xuất đúng với tiến trình thời gian, bằng cách điều chỉnh các sai lệch so với thời gian trong kế hoạch đã định. Như vậy tiến độ là cơ sở để quản lý thi công xây dựng.
16. Cơ sở để lập biểu đồ tiến độ thi công là gì? 17. Trình tự, thủ tục quản lý tiến độ thi công công trình? 18. Các bước lập biểu đồ tiến độ thi công thế nào ? 19. Việc rút ngắn tiến độ thi công mang lại hiệu quả thế nào?
138
5.1 KHÁI NIỆM CHUNG, YÊU CẦU VÀ CƠ SỞ LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
5.1.1 Khái niệm tiến độ thi công
Tiến độ là bản kế hoạch thực hiện công việc theo trình tự hoạt động hoặc gắn với trục thời
gian theo niên lịch.
Tiến độ thi công có thể hiểu là một sơ đồ bố trí tiến trình thực hiện các hạng mục công việc
của dự án. Sơ đồ này biểu diễn mối quan hệ ràng buộc về các yếu tố thời gian, không gian cho các
hoạt động công việc của dự án, mỗi công việc sẽ được thực hiện trong một khoảng thời gian xác
định và có mối liên hệ ràng buộc với các công việc khác và được giới hạn bằng thời gian bắt đầu
và thời gian kết thúc của một dự án.
Tiến độ thi công được hiểu là tài liệu về kế hoạch xây dựng. Theo đó, tiến độ thi công cần phải
được thể hiện chi tiết, cụ thể, mang tính công khai, minh bạch về thời gian và trình tự thực hiện
các hoạt động trong xây dựng, thực hiện phù hợp với các phương pháp kỹ thuật- công nghệ được
lựa chọn phù hợp với công trình xây dựng đó.
Mỗi hoạt động, công tác hay hạng mục công việc… đều có một mốc hoàn thành.
Tiến độ thi công được xác định bao gồm hai phần là tiến độ thi công tổng thể và tiến độ thi
công chi tiết. Tiến độ thi công của một công trình được xác định dựa trên tiến độ của các hạng
mục, các công việc nhỏ được thực hiện trong xây dựng công trình và được xác định theo từng
chủng loại, khối lượng theo bản vẽ thiết kế thi công công trình.
Tiến độ thi công thường được xem như là văn bản pháp lý giữa Nhà thầu thi công cho những cam kết của họ với Chủ đầu tư theo hợp đồng ký kết giữa hai bên. Bởi lẽ tiến độ thi công là một công cụ để Chủ đầu đo lường và đánh giá tốc độ thực thi các công việc của dự án. Dựa vào các mốc hoàn thành công việc nói trên, Chủ đầu tư sẽ đánh giá là tiến độ dự án nhanh, đạt hay bị chậm so với kế hoạch.
5.1.2. Chức năng tiến độ thi công
Tuỳ vào giai đoạn của dự án mà tiến độ thi công sẽ có các chức năng khác nhau.
✓ Ở giai đoạn dự án chưa diễn ra thì Tiến độ thi công có chức năng là lập kế hoạch và tổ chức thực hiện.
✓ Ở giai đoạn dự án đang chạy thì Tiến độ thi công có chức năng là theo dõi và giám sát kế hoạch.
5.1.3. Các yêu cầu và cơ sở lập tiến độ thi công
Việc lập tiến độ thi công căn cứ vào các yêu cầu cũng như các cơ sở để lên một kế hoạch tiến
độ thi công. Vì vậy trước khi triển khai kế hoạch cần xác định đúng các yêu cầu và nắm bắt được
139
đúng cơ sở của nó thì mới đảm bảo cho công tác kế hoạch được lập đúng và chính xác.
a. Các yêu cầu của tiến độ thi công xây dựng
- Chủ đầu tư yêu cầu hoặc nhà thầu đề xuất công nghệ thi công sẽ áp dụng vào dự án .
- Trường hợp áp dụng các vật liệu sẵn có để tiết kiệm tài nguyên, khai thác triệt để công suất
máy móc thiết bị hiện có.
- Trình tự thi công hợp lý, phương pháp thi công hiện đại phù hợp với tính chất và điều kiện
cụ thể của từng công trình.
- Tập trung đúng lực lượng vào khâu sản xuất trọng điểm.
- Đảm bảo sự nhịp nhàng ổn định, liên tục trong quá trình sản xuất.
b. Cơ sở lập tiến độ thi công xây dựng
Khi lập tiến độ thi công cần căn cứ vào các loại tài liệu sau đây:
– Bản vẽ thi công
– Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án hay quy phạm kỹ thuật thi công
– Định mức lao động, vật tư, máy thiết bị
– Khối lượng của từng công tác
– Tính chất vật tư, máy móc thiết bị đặc chủng
– Năng lực của Đơn vị thi công
– Công nghệ thi công, biện pháp kỹ thuật thi công
– Đặc điểm tình hình địa chất thủy văn, điều kiện giao thông khu vực thi công
– Diện tích mặt bằng tổ chức thi công
– Khả năng cung cấp các công tác tạm: hệ thống cấp điện, nước…
– Thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình do chủ đầu tư đề ra.
5.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Quản lý tiến độ bao gồm việc: lập kế hoạch tiến độ, giám sát và kiểm soát tiến độ đặt ra.
5.2.1. Mục đích của công tác quản lý tiến độ thi công công trình
Quản lý tiến độ thi công công trình được hiểu là việc giám sát, đôn đốc hoạt động thi công
công trình xuyên suốt toàn bộ dự án công trình xây dựng.
Việc quản lý thi công xây dựng được quy định bởi pháp luật. Theo đó việc quản lý thi công
xây dựng công trình được xác định bao gồm các nội dung như:
- Quản lý về chất lượng thi công xây dựng công trình;
140
- Quản lý về tiến độ thi công xây dựng công trình;
- Quản lý về khối lượng thi công xây dựng công trình;
- Quản lý về an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;
- Quản lý về chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công;
- Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Theo quy định thì Quản lý tiến độ thi công công trình là một trong những nội dung của Quản lý
thi công xây dựng công trình.Việc quản lý này được xác định quản lý trong các công việc cụ thể
sau:
- Quản lý tiến độ thi công công trình từ trước khi triển khai thi công xây dựng: Công trình xây
dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với
thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận;
- Quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài: Đối
với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công
trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm;
- Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và
các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng
không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án;
- Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư
có trách nhiệm phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể. 5.2.2. Trình tự, thủ tục Quản lý tiến độ thi công công trình Quản lý tiến độ thi công công trình được đặt ra nhằm đảm bảo việc xây dựng công trình
đúng thời hạn được quy định trong dự án xây dựng. Theo đó, việc quản lý tiến độ thi công công
trình cần được thực hiện theo trình tự sau:
- Người quản lý tiến độ thi công công trình trực tiếp thực hiện tiếp nhận mặt bằng của công trình
thi công xây dựng, thực hiện việc quản lý công trường xây dựng;
- Việc quản lý tiến độ thi công công trình phải bảo đảm quản lý toàn bộ các vật liệu công trình,
các sản phẩm xây dựng, thiết bị được dùng cho công trình xây dựng theo yêu cầu công việc được
đề ra;
- Quản lý tiến độ thi công công trình phải bảo đảm việc quản lý quá trình thực hiện thi công xây
dựng công trình của đơn vị nhà thầu;
- Việc quản lý phải thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, kiểm tra tiến độ thực
141
hiện và nghiệm thu công việc trong quá trình tiến hành thi công xây dựng công trình;
- Quản lý tiến độ thi công công trình được thực hiện thông qua việc giám sát người thiết kế của
nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình;
- Quản lý trong việc tiến hành kiểm nghiệm, thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm sức chịu
lực của kết cấu công trình và kiểm định chất lượng xây dựng của công trình xây dựng xem có bảo
đảm an toàn hay không;
- Quản lý việc nghiệm thu công trình, từng bộ phận công trình theo từng giai đoạn, hạng mục để
đưa vào khai thác, sử dụng trên thực tế;
- Đối với các công trình yêu cầu cơ quan nhà nước kiểm tra, sẽ được kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng theo quy định (nếu có);
- Người quản lý tiến độ thi công công trình có trách nhiệm tiến hành lập và lưu trữ hồ sơ có liên
quan để hoàn thành dự án;
- Thực hiện nhiệm vụ cuối cùng là hoàn trả mặt bằng và bàn giao công trình xây dựng theo quy
định.
5.2.3. Yêu cầu khi quản lý tiến độ thi công công trình
Quản lý tiến độ thi công công trình là việc làm đảm bảo không chỉ cho công trình xây dựng xong
đúng thời hạn dự kiến mà còn đảm bảo việc thực hiện xây dựng trong quá trình thi công. Theo đó,
việc xây dựng muốn bảo đảm chất lượng, ổn định sử dụng lâu dài thì việc quản lý tiến độ thi công
công trình phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể sau:
- Phải bảo đảm giám sát việc thi công được thực hiện theo đúng quy định về tiến độ thi công xây
dựng công trình. Cụ thể quy định như sau: Quá trình thi công có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
của công trình xây dựng nên khi thực hiện quản lý tiến độ thi công cần đảm bảo nghiêm ngặt các
yêu cầu theo đúng quy định từ trong ra ngoài, từ kết cấu cơ bản đến vấn đề quan trọng của công
trình theo đúng vật liệu được lựa chọn và thiết kế;
- Quản lý tiến độ thi công công trình phải đảm bảo đúng thời hạn thi công đã cam kết với chủ đầu
tư: Các công việc trong thi công xây dựng công trình đều có thời gian hoàn thành cụ thể được thể
hiện trong dự án đầu tư. Khi hoàn thành công trình được triển khai đúng theo kế hoạch hoặc sớm
hơn so với kế hoạch có thể giúp cho chủ đầu tư thường sẽ có nhiều thời gian hơn để rà soát, kiểm
tra lại công việc thi hành để dự án được hoàn thiện trọn vẹn và hoàn hảo nhất trước khi bàn giao
cho chủ đầu tư. Do đó mà việc quản lý tiến độ thi công đảm bảo xây dựng đúng tiến trình là điều
vô cùng quan trọng trong mảng xây dựng;
- Sử dụng nhân lực hợp lý trong thi công hợp lý: Việc phân bổ nhân sự cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng thi công công trình và chi phí thực hiện công trình. Nhân sự có tay nghề, năng lực
142
tốt nên được lựa chọn từ những khâu làm móng xây dựng, bảo đảm tăng số lượng nhân sự ở giai
đoạn đầu của quá trình thi công. Đến giai đoạn cuối, khi đã ổn định và gần hoàn thiện thì có thể
cắt giảm bớt số lượng nhân sự làm việc xây dựng để tiết kiệm chi phí xây dựng cho chủ đầu tư;
- Quản lý về dòng tiền vốn vào quản lý tiến độ thi công công trình phải được phân bổ hợp lý: Để
tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc phung phí vốn do thi công chậm trễ thì người thực hiện quản lý
tiến độ thi công xây dựng công trình phải đảm bảo theo sát nguồn vốn mà chủ đầu tư cung cấp.
5.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Quản lý tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công trình là một nội dung nghiệp vụ của quán lý
dự án. Nội dung chính của nó gồm:
5.3.1. Nội dung nghiệp vụ khi quản lý tiến độ của dự án
5.3.1.1. Quản lý việc xác định các công việc và sắp xếp trình tự thực hiện các công việc của dự án
Hai công việc quan trọng nhất của việc lập tiến độ dự án là xác định các công việc và sắp xếp các công việc cho hợp lý phù hợp với quy trình thi công với thời gian ngắn nhất mà hiệu quả kinh tế lại cao nhất. Thực tế có nhiều cách thể hiện tiến độ. Dưới đây trình bày một số phương pháp thường được áp dụng.
Kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là tiến độ thi công) là một loại “sơ đồ” quy định rõ trình tự bắt đầu và kết thúc thực hiện từng hạng mục công việc của một dự án hay công trình xây dựng.
“Sơ đồ” được thể hiện bằng các đoạn thẳng (nằm ngang hay xiên) tỷ lệ với lịch thời gian; hoặc biểu diễn dưới sơ đồ mạng lưới.
Bản chất của tiến độ là kế hoạch thời gian.
Kế hoạch tiến độ thi công phản ánh đầy đủ tính phức tạp của tiến trình thực hiện một dự án hay công trình xây dựng, đã xem xét một cách tổng hợp về mặt: công nghệ - kỹ thuật, tổ chức, tài chính, hiệu quả kinh tế và vệ sinh - an toàn lao động.
Vai trò của kế hoạch tiến độ thi công là rất lớn, nó đã góp phần lớn thực hiện các mục tiêu của dự án: "Chất lượng - Thời gian - An toàn - Hiệu quả”. Thể hiện:
- Việc chậm trễ trong quá trình thực hiện tiến độ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và hiệu quả đầu tư;
- Kế hoạch tiến độ là chỗ dựa trong công tác kiểm tra, giám sát và điều hành sản xuất, là cơ sở để quản lý công trình xây dựng;
- Kế hoạch tiến độ là định hướng, là căn cứ cho hoạt động quản lý và chỉ đạo các chủ thể tham gia thực hiện dự án;
143
- Chủ đầu tư cần tiến độ để cân đối tổng thể kế hoạch của mình, chuẩn bị tiền vốn để đáp ứng nhu cầu của nhà thầu. Nhờ có kế hoạch tiến độ mà chủ đầu tư lựa chọn phương án bỏ vốn một cách hiệu quả hơn và có kế hoạch giám sát, giao nhận và thanh quyết toán kịp thời cho nhà thầu;
- Nhà thầu có kế hoạch tiến độ để chỉ đạo và điều hành thi công đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong hợp đồng, đồng thời là cơ sở để nhà thầu lên kế hoạch huy động vốn và đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, rút ngắn thời hạn, đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và nhằm mục tiêu có lãi;
- Với cơ quan quản lý nhà nước, kế hoạch tiến độ là cơ sở khoa học để các cơ quan có thẩm quyền luận chứng, đánh giá, thẩm định và xét duyệt phương án thiết kế công trình và chuẩn bị thi công công trình.
Kế hoạch tiến độ, cần phải thực hiện hai mảng công việc chính:
* Một là lập danh mục các công việc, xác định khối lượng công tác và các chi phí cần thiết để thực hiện chúng, thời gian dự kiến hoàn thành;
* Hai là sắp xếp trình tự thực hiện các công việc, ấn định mức độ gối tiếp giữa các công việc về mặt công nghệ hoặc tổ chức.
Những thông số và quan hệ này được thể hiện bằng sơ đồ Gantt, sơ đồ xiên (hay sơ đồ Xyklogram) hoặc sơ đồ mạng lưới.
Thông thường khi lập tiến độ thi công phải theo 10 bước:
- Bước 1: Xác định cấp độ quản lý kê hoạch tiến độ.
- Bước 2: Xác định đối lượng và phạm vi lập kế hoạch tiến độ.
- Bước 3: Xác định danh mục công việc.
- Bước 4: Xác định tài nguyên trong công việc.
- Bước 5: Sắp xếp trình tự thực hiện công việc (trình tự thi công).
- Bước 6: Xác định thời gian thực hiện từng công việc.
- Bước 7: Chọn hình thức thể hiện và lập tiến độ ban dầu.
- Bước 8: Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên theo tiến độ.
- Bước 9: Phân tích, đánh giá tiến độ vừa lập theo mục tiêu đề ra.
- Bước 10: Điều chỉnh và đưa ra tiến độ chấp nhận được.
(Từ bước 3 - 6 là các bước chính và quan trọng để thiết lập được kế hoạch tiến độ ban đầu).
5.3.1.2. Dự trù thời gian và nguồn lực của dự án
Dự trù thời gian và nguồn lực của dự án thực chất là việc tính toán thời gian thực hiện và nhu cầu về nguồn lực của từng công việc, từng hạng mục, từng công trình đơn vị và cho toàn bộ dự án.
144
Nguồn lực trong dự án được hiểu là nhân lực, vật tư, tiền vốn và máy móc. Việc tính toán loại này phải trên cơ sở định mức, đơn giá được duyệt. Tuỳ từng phương pháp lập tiến độ mà cách xác định sẽ khác nhau. Phần này trình bày hai phương pháp xác định thường dùng nhất, đó là: Phương pháp tính để lập tiến độ ngang và phương pháp tính để lập tiến độ dây chuyền. Khi đã biết cách lập theo sơ đồ ngang thì việc lập theo sơ đồ mang PERT, theo Microsoft Project hoặc theo Primavera sẽ rất dễ dàng.
A. Dự trù thời gian và nguồn lực để lập tiến độ dự án theo sơ đồ ngang
Để lập được tiến độ cho dự án phải đề cập phương pháp xác định thời gian hợp lý khi muốn
lập tiến độ thi công theo sơ đồ ngang. Cách tốt nhất là xác định được mô đun hợp lý.
Các bước tiến hành xác định mô đun hợp lý như sau:
- Định rõ danh mục công việc chính và phụ trong từng phân đoạn, tra hoặc tính định mức nhân công hoặc máy móc cho phù hợp;
- Xác định đơn vị của mô đun;
- Tính độ lớn của mô đun theo định mức xây dựng công trình.
B. Dự trù thời gian và nguồn lực để tập tiến độ dự án theo sơ dây chuyền
a) Tính toán tham số của dây chuyền:
Tổ chức sản xuất theo dây chuyền là mô hình tổ chức sản xuất có sự phối hợp chặt chẽ giữa công nghệ, thời gian và không gian. Do vậy khi tính toán các tham số dây chuyền cũng cần tính toán đầy đủ các tham số như sau:
- Các tham số công nghệ gồm số dây chuyền thành phần, khối lượng công việc và năng suất của dây chuyền;
- Các tham số không gian như vị trí công tác, diện công tác (phụ thuộc và không phụ thuộc), phân đoạn thi công và đợt thi công;
- Các tham số thời gian như nhịp dây chuyền, mô đun chu kỳ, bước dây chuyền, thời gian hoạt động của dây chuyền (thời kỳ triển khai, thu hẹp, ổn định của dây chuyền, thời gian gián đoạn và thời gian hoạt động của dây chuyền).
b) Tính toán các loại dây chuyền tổng hợp
Dây chuyền tổng hợp là tổ hợp của các dây chuyền bộ phận có quan hệ với nhau về công nghệ và tổ chức nhằm thực hiện một quá trình sản xuất nào đó. Trong tính toán loại dây chuyền này, ta có thể chia thành 3 trường hợp sau:
- Dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất;
- Dây chuyền đẳng nhịp và không đồng nhất;
- Dây chuyền tổng hợp nhịp thay đổi.
C. Dự trù thời gian và nguồn lực để lập tiến độ dự án theo sơ mạng
145
Thời gian trong sơ đồ mạng được biểu thị bởi thời gian của các công việc, đó là khoảng
thời gian để hoàn thành công việc theo ước lượng, được ấn định trước hay tính toán.
Nguồn lực trong sơ đồ mạng được hiểu là thời gian và các vật chất cần thiết khác để thực
hiện dự án.
Khi tính toán tham số thời gian của sơ đồ mạng cần đề cập tới:
- Tham số thời gian của sự kiện như số sự kiện, thời điểm sớm của sự kiện, thời điểm muộn
của sự kiện, thời gian dự trữ của sự kiện;
- Tham số thời gian của công việc như thời điểm khởi công sớm nhất và muộn nhất của
công việc, thời điểm hoàn thành sớm và hoàn thành muộn của công việc;
- Tham số thời gian dự trữ của công việc gồm dự trữ chung (còn gọi là dự trữ toàn phần hoặc dự trữ lớn nhất), dự trữ gốc (dự trữ khởi công) của công việc, dự trữ ngọn (dự trữ hoàn thành) của công việc, dự trữ riêng (dự trữ độc lập hay dự trữ bé nhất) của công việc;
- Hệ số găng.[1]
Trong một dự án, các nguồn lực để thực hiện dự án (như nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, máy thi công...) nhìn chung là bị hạn chế do đó chúng có thể không thỏa mãn tất cả các yêu cầu cùng một lúc. Vì vậy, khi phân phối nguồn lực cho các công viộc nên tuân theo nguyên tắc ưu tiên như "công việc nào có dự trữ nhỏ hơn thì được ưu tiên trước, sau đó thứ tự ưu tiên theo sự tăng dần của hệ số găng". Như vậy, các công việc găng luôn luôn được ưu tiên số 1 vì nó có tất cả các loại dự trữ bằng 0.
5.3.1.3. Phân loại và các căn cứ lập kế hoạch tiến độ của dự án
A. Phân loại kế hoạch tiến độ của dự án
a) Theo đối tượng lập tiến độ có:
- Tổng tiến độ xây dựng: là dạng tiến độ lớn nhất, có độ phức tạp nhất được lập để xây dựng một công trình có quy mô lớn hoặc một cụm công trình gồm nhiều công trình nhỏ.
- Tiến độ công trình xây dựng: là dạng tiến độ cơ bản, thường gặp trong xây dựng. Đối lượng của nó là một công trình độc lập.
- Tiến độ từng phần công trình xây dựng: là dạng tiến độ nhỏ, đối tượng của nó là một phần của công trình xây dựng (thường là hạng mục công trình).
b) Theo giai đoạn lập và mức độ chi tiết có:
- Tiến độ dự án;
- Tiến độ thực hiện dự án;
- Tiến độ xây dựng;
- Tiến độ thi công công trình (tổng tiến độ thi công công trình);
146
- Tiến độ thi công hạng mục công trình;
- Tiến độ tác nghiệp và điều hành sản xuât (bảng số liệu hay phiếu công việc).
c) Theo hình thức thể hiện có:
- Tiến độ thể hiện theo bảng;
- Tiến độ theo lịch;
- Tiến độ thể hiện theo sơ đồ (ngang - Gantt Chart, xiên - Cyklogram, mạng - Network Diagram)
Ghi chú: Riêng tiến độ theo sơ đồ mạng còn có các dạng như: Mạng lưới theo thời gian và mạng lưới tự do; Mạng lưới một mục tiêu và mạng lưới đa mục tiêu; Mạng mũi tên công việc và mạng nút công việc; Mạng tiền định và mạng ngầu nhiên... . Có thể kể tời một số sơ đồ mạng lưới thường gặp như:
+ Mạng đường găng - CPM (Critical Path Method- phương pháp đường găng) là phương pháp lập và điều hành tiến độ thi công bằng mũi tên - công việc, các công việc được sắp xếp tuần tự. Các thông số tính toán trong sơ đồ này có thể được xác định một cách trực tiếp trên sơ đồ. Phổ biến hai phương pháp tính trực tiếp là phương pháp "hình quạt" và phương pháp "thời năng".
+ Mạng sự kiện - PERT (Program Evaluation and Review Technics - kỹ thuật rà soát và đánh giá các chương trình). Mạng này dựa trên cơ sở độ dài từng công việc, tiến hành tính toán các thông số của công việc, xác định đường găng và các tác nghiệp khác. Mạng PERT cho phép xác định xác suất hoàn thành tiến độ thi công của dự án ở một thời hạn nhất định. Phương pháp này giải quyết 3 đối tượng là PERT - Time, PERT - Cost và PERT - Reliability (PERT - Time: Tối ưu hoá thời gian thực hiện một dự án, bảo đảm tính khả thi cho dự án trong thời hạn ngắn nhất có thể được; PERT - Cost: Tối ưu hoá chi phí cho dự án hay là rút ngắn thời gian tối thiểu trong điều kiện chi phí tăng ít nhất; PERT - Reliability: Độ tin cậy của bản dự án).
+ Mạng mũi tên công việc - AOA (Action On Arc): Thể hiện tổng quát mối quan hệ giữa các công việc với sản phẩm của dự án. Mạng loại này dùng để kiểm soát chất lượng sản phẩm của dự án bằng cách dựa vào mối quan hệ giữa các công việc tạo ra sản phẩm.
+ Mạng nút công việc - AON (Action On Node): Thể hiện công việc trên nút. mũi tên chỉ mối quan hệ giữa các công việc. Mạng loại này có hai yếu tố là công việc (được biểu thị bằng hình chữ nhật) và liên hệ giữa các công việc. Các công việc có thể được thực hiện một cách gối tiếp nhau (không nhất thiết tuần tự như trong CPM)
+ Mạng số đo toàn năng - MPM (Metro Potential Methood) cũng sử dụng mạng nút - công việc với các ký hiệu giống như mạng AON nhưng thể hiện mối liên hệ giữa các công việc chặt chẽ horn.
B. Căn cứ lập kế hoạch tiến độ của dự án
a) Giai đoạn lập dự án đầu tư dựa vào:
147
- Kế hoạch đầu tư và phân kỳ đầu tư;
- Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đầu tư;
- Kế hoạch công tác chuẩn bị, giải pháp thi công chính đã dự kiến;
- Quy trình, quy chuẩn, văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng, định mức, chỉ tiêu tổng mức đầu tư;
- Những yêu cầu do chủ đầu tư đặt ra;
- Khả năng đáp ứng nguồn lực, phương thức thực hiện dự án, các quan hệ về kỹ thuật, công nghệ, tổ chức thực hiện;
- Lợi ích của các bên tham gia...
b) Giai đoạn thiết kế dựa vào:
- Hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt;
- Sơ đồ tổ chức công nghệ xây dựng;
- Kế hoạch tiến độ tổng thể và các mốc thời gian trong dự án đầu tư đã được duyệt;
- Kết quả khảo sát thiết kế, những giải pháp về sử dụng vật liệu và kết cấu, các phương pháp thi công xây dựng, các thiết bị cơ giới sẽ sử dụng, khả năng phối hợp giữa các đơn vị xây lắp và cung ứng;
- Các tài liệu về cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng.. .;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công;
- Tiến độ gói thầu được duyệt;
- Hồ sơ mời thầu;
- Điều kiện và năng lực, chiến lược tranh thầu của nhà thầu, số liệu điều tra khảo sát hiện trường và các yêu cầu của chủ đầu tư, các quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng.
c) Giai đoạn thi công:
- Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật - thi công, thiết kế bản vẽ thi công, số liệu về khảo sát;
- Tiến độ thi công theo hợp đồng đã ký;
- Hồ sơ dự thầu và kế hoạch tiến độ tham gia dự thầu, kế hoạch phối hợp của các đơn vị tham gia thi công và cung ứng vật tư máy móc, thiết bị cho công trình;
- Hợp đồng xây dựng và các điều kiện cam kết giữa nhà thầu và chủ đầu tư;
- Tiên lượng, dự toán thi công, tổng dư toán thi công đã duyệt (hay giá hợp đồng thi công);
- Thời hạn thi công đã được khống chế: Quy định thời gian khởi công và hoàn thành;
- Các nguồn cung cấp và khả năng cung cấp, điều kiện sử dụng nguồn lực, phương án thi công các công tác chủ yếu của nhà thầu;
148
- Các quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn, chế độ, định mức, năng lực của đơn vị xây dựng.
5.3.1.4. Lập, phê duyệt tiến độ của dự án
A. Lập tiến độ của dự án theo lịch công tác
Hình 5.1. Tiến độ dự án lập theo lịch
Lập tiến độ theo lịch công tác là phương pháp lập kế hoạch đơn giản nhất. Người giao việc tổ chức họp với những người phải thực hiện công việc.
Lệnh sản xuất được nêu là một công việc được làm từ ngày nào đến ngày nào với những chi tiết về khối lượng, vật tư được sử dụng, nhân công và các điều kiện khác được cung ứng ra sao. Người thực hiện công việc ghi chép trên lịch những dữ liệu ấy.
Cách làm này phù hợp với những công việc đơn giản, thời gian thực hiện ngắn ngày.
Cách thể hiện tiến độ theo lịch này phù hợp với vị trí quản lý kế hoạch là các tổ sản xuất. Các tổ sản xuất được giao việc hàng tuần thậm chí chỉ được giao việc cụ thể trong vài ba ngày nên cách giao tiến độ kiểu lịch khá phù hợp.
Giao kế hoạch theo lịch ngày khó bao quái tầm việc khi thời gian yêu cầu hàng tháng. Thể hiện lịch theo ngày bắt người điều hành kế hoạch luôn phải nhớ việc cho từng nhóm thợ, có khi từng người thợ. Tuy nhiên cách giao việc kiểu này rất cụ thể, nhìn theo lịch biết ngày nào phải làm việc gì.
Nếu phạm vi điều khiển rộng hơn, nhiều công việc phải tiến hành đồng thời lịch sẽ thể hiện dày đặc, gây rối cho người đọc lịch. Cần có phương pháp thể hiện có hình ảnh hơn phương pháp thể hiện lịch công tác theo đường ngang xuất hiện.
B. Lập tiến độ của dự án theo sơ đồ ngang
Nội dung các công việc gồm:
a) Thể hiện lịch tiến hành các công việc
Tiến độ được xây dựng nhờ ghép khối tên công việc và các dữ liệu liên quan với lịch thời gian. Dòng thể hiện công việc sẽ vạch nét ngang trên lịch thời gian ứng với thời gian phải thực
149
hiện. Ta sẽ có biểu đồ có đủ dữ liệu về công việc, nhìn vào lịch, có thể thấy rõ hình tượng ngày nào phải làm việc gì, có bao nhiêu việc làm đồng thời trong một ngày.
Lập lịch tiến độ thi công theo sơ đồ ngang là bước tiến bộ, ít bị sót việc. Giả thử có sót công việc nào đó thì dễ phát hiện được vì trên sơ đồ có thể hình dung ra không những một việc mà cho người đọc thấy hình tượng cả nhóm công việc có mối tương quan với nhau.
Phương pháp này do một kỹ sư người Đức tên Gantt sáng tạo ra bảng thể hiện nên được
gọi là phương pháp sơ đồ Gantt.
Tên công việc được thể hiện qua bảng. Số cột của bảng nhiều hay ít tuỳ theo người lập kế
hoạch muốn thể hiện. Tuy nhiên những cột quan trọng bao gồm:
Khối lịch thời gian như bảng sau:
Hình 5.2. Tiến độ dự án lập theo sơ đồ ngang với ngày và tháng theo lịch
Thể hiện lịch chi tiết đến ngày theo kiểu ghi ngày, tháng, năm.
So sánh giữa bảng tiến độ lập theo lịch từng ngày với bảng tiêan độ trình bày theo đường ngang thì bảng tiến độ theo đường ngang cho ta hình ảnh trực quan toàn bộ quá trình xây dựng hạng mục hay công trình. Tuy nhiên việc vạch mối quan hệ giữa các công việc với nhau hết sức phụ thuộc vào kinh nghiệm của người lập kế hoạch. Cho đến nay, sự bắt đầu cho công việc chưa có quy định hay mối ràng buộc chặt chẽ.
150
b) Lập các sơ đồ tài nguyên
Sau khi vạch được lịch thực hiện các công việc của bản tiến độ, theo từng yêu cầu, phải lập
lịch cung ứng các dạng tài nguyên.
Tài nguyên ở đây được hiểu là các dạng vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, máy
móc phục vụ cho thi công.
Mỗi loại tài nguyên được thể hiện bằng một bảng lịch yêu cầu riêng.
Hình 5.3. Một thí dụ vé nhu cầu một loại tài nguyên của dự án
Nêu tên từng bảng ghi loại tài nguyên được yêu cầu. Đối với mỗi công việc, ta phải tính
ngày nào có yêu cầu loại tài nguyên đề cập đến là bao nhiêu.
Khối bên trái của bảng, vẫn ghi từng loại công việc giống như ở bảng tiến độ thi công chung. Khối lịch ta vạch những nét ngang tương ứng, mỗi đơn vị thời gian theo cột có yêu cầu loại tài nguyên ấy là bao nhiêu với từng công việc.
Dòng cuối cùng của bảng là nhu cầu cho loại tài nguyên của các công việc được cộng dồn
theo cột cho từng đơn vị thời gian.
c) Điều chỉnh tiến độ cho phù hợp với các mức cung ứng tài nguyên:
Khi mới sơ thảo bản kế hoạch tiến độ thì biểu đồ cung ứng tài nguyên thường nhấp nhô qua các thời điểm khác nhau. Hiện tượng mức yêu cầu tài nguyên của từng thời đoạn thay đổi nhiều sẽ làm cho việc cung ứng tài nguyên vất vả khó khăn và sản xuất thiếu điều hoà.
C. Lập tiến độ dự án theo dây chuyền
Kinh nghiệm tổ chức sản xuất trong các ngành sản xuất công nghiệp từ lâu đã chứng tỏ rằng phương pháp sản xuất dây chuyền là phương pháp tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao vì phương pháp này đã tận dụng được những ưu điểm và loại trừ những nhược điểm của các phương pháp thi công tuần tự và song song.
151
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dây chuyền thể hiện ở chỗ, theo phương pháp này các quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục và nhịp nhàng. Với một năng lực sản xuất nhất định, khi áp dụng phương pháp dây chuyền sẽ dẫn đến tốc độ sản xuất nhanh, nâng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ.
Nguyên tắc liên tục và nhịp nhàng là cơ sở của phương pháp sản xuất dây chuyên (hình 5.4).
Hình 5.4. Thi công dây chuyền
Đặc trưng của thi công dây chuyền: Trong thi công dây chuyền, quá trình thi công tổng hợp được chia thành các quá trình thành phần, từ đó thực hiện tuần lự các quá trình đồng loại và song song các quá trình khác loại.
Khi lập tiến độ dự án theo phương pháp dây chuyền cần quan tâm đến các tham số của dây
chuyền như:
a) Tham số công nghệ
- Sự phân chia và phân loại các quá trình thi công xây dựng;
- Phân loại dây chuyền;
- Cường độ dây chuyền;
b) Tham số không gian
- Mật trận công tác (hay còn gọi là diện công tác);
- Đoạn thi công và phân đoạn thi công;
- Đợt thi công;
- Khu vực thi công.
c) Tham số thời gian
- Nhịp dây chuyền;
152
- Bước dây chuyền;
- Gián đoạn kĩ thuật của dây chuyền.
D. Lập tiến độ thi công theo mạng lưới
Lập tiến độ theo mạng lưới thực chất là sử dụng "lý thuyết đồ thị" và ứng dụng bài toán
đường đi ngắn nhất để có được một sơ đồ hợp lý.
Xây dựng bài toán ngược với bài toán đường di ngắn nhất là bài toán đường đi dài nhất cho
phép: đáng lẽ chọn đường đi ngắn nhất, lại chọn được đường đi dài nhất.
Bài toán này được sử dụng trong thực tế là hãy sắp xếp các công việc thành mạng lưới, một sơ đồ đóng và con đường để thực hiện một bản kế hoạch là con đường dài nhất từ khi khởi công đến khi kết thúc.
Hình 5.5. Thi công mạng lưới
Lập tiến độ theo phương pháp mạng lưới thì các công việc được sắp xếp với nhau thành mạng lưới (đồ thị) theo quy tắc:
+ Nếu công việc diễn ra theo tuần tự thì sư kiện bắt đầu của việc đứng sau sẽ trùng với sự
kiện kết thúc của công việc đứng trước.
+ Hai công việc thực hiện song song sẽ có chung sự kiện bắt đầu rồi rẽ sang hai phía khác
nhau để có sự kiện kết thúc khác nhau.
Để mạng lưới có thể tính được, mạng lưới chỉ có một sự kiện bắt đầu chung và chỉ có một nút kết thúc chung. Mạng lưới liên thông, không có sự kiện cô lập và không có chu kỳ. Điều này được giải thích trong lý thuyết đồ thị.
a) Các phép tính cơ bản của tiến độ mạng lưới
153
Thời hạn sớm: Thời hạn sớm của sự kiện "i" là thời hạn sự kiện “i” có thể xuất hiện một
cách sớm nhất khi đã thưc hiện xong tất cả các công việc trước đó.
Thời hạn muộn: Thời hạn muộn của sự kiên “i” là thời hạn cho phép sự kiện “i” xuất hiện
một cách muộn nhất mà không kéo dài thời gian thực hiện toàn bộ dự án.
Đường găng: Đường găng là đường toàn phân dài nhất trong sơ đồ mạng lưới, nó bao gồm
các công việc găng (tức là những công việc không có dự trữ thời gian).
Về bản chất: Độ dài của đường găng xác định thời hạn ngắn nhất mà ta có thể hoàn thành
toàn bộ quá trình sản xuất được mạng lưới thể hiện.
Có những dãy công việc đi liên tục từ nút đầu đến nút cuối có trị số sớm bằng trị số muộn đươc gọi là đường găng (CP: Critical Path) nên phương pháp sơ đồ mạng lưới còn được gọi là phương pháp đường găng (CPM: Critical Path Method).
Về ý nghĩa: Đường găng là đường mà các công việc nằm trên đó không có dự trữ thời gian, nên những việc nằm trên đường găng là những việc mà nếu kéo dài nó quá thời điểm đã tính được sẽ làm chậm trễ đến sự hoàn thành toàn bộ mạng lưới công việc. Những việc nằm trên đường găng là những việc cần được lưu tâm đặc biệt trong quá trình điều hành thưc hiện tiến độ của dự án. Đường găng còn được gọi là đường của các trọng điểm.
Ngoài ra, trong sơ đồ mạng lưới còn có đường cận găng, đó là đường toàn phần gồm nhiều đoạn găng và không găng xen kẽ, các đường không găng lúc bấy giờ nằm "song song’ với các đoạn găng khác.
Dự trữ thời gian: Những sự kiện không nằm trên đuờng găng có thời điểm muộn lớn hơn
thời điểm sớm . Ta bảo những sự kiện ấy có dự trữ thời gian.
b) Trình bày mạng lưới theo phương pháp đường găng
- Mỗi công việc được đặc trưng bằng một mũi tên có sự kiện bắt đầu và sự kiện kết thúc. Dưới mũi tên ghi thời gian để thực hiện công việc. Những công việc này được nối với nhau theo các quy tắc của công nghệ sản xuất. Đó là các quy tắc:
+ Tuần tự là quy tắc mà việc đứng trước phải xong mới bắt đầu được việc tiếp theo.
+ Song song là quy tắc mà hai việc có thể tiến hành đồng thời.
- Sự kiện được thể hiện bằng một vòng tròn. Trong vòng tròn đó ghi số thứ tự của sự kiện. Thứ tự tăng của số trong vòng tròn tính từ bên trái sơ đồ sang bên phải theo phương trục hoành và từ trên xuống dưới theo phương trục tung.
Tuy nhiên cũng có thể thể hiện vòng tròn với kích thước lớn hơn chút ít, bên trong vòng
tròn chia thành bốn múi:
154
+ Tại góc phía trên của vòng tròn ghi số thứ tự của nút (sự kiện). Góc trái ghi trị số sớm của nút, góc phải ghi trị số muộn của nút, góc dưới của vòng tròn ghi tên nút đứng trước nút này dẫn đến trị số sớm của nút này.
Ghi theo kiểu này thấy khá trực quan về hình ảnh của tiến độ công trình, thấy được mối
ràng buộc giữa các công việc với nhau, sự khăng khít trong công việc phải phối hợp.
Nhược điểm của phương pháp này là nếu một công việc phải thay đổi thì phải lập lại toàn bộ mạng lưới cho những việc còn lại. Nếu các mối ràng buộc không đổi thì cũng phải tính lại hết các trị số sớm, muộn cho từng nút còn lại.
Đó là bản chất của lý thuyết mạng lưới.
Trong thực tế có thể chuyển sơ đồ mạng thành sơ đồ ngang hoặc chuyển sơ đồ dây chuyền
thành sơ đồ mạng.
E. Lập tiến độ dự án theo phương pháp đường găng (CPM)
a) Một số quy ước trong phương pháp đường găng CPM
* Sự kiện: Sự kiện là sự kết thúc của một hoặc một số công việc, để cho các công việc tiếp sau có thể bắt đầu được. Trên sơ đồ mạng sự kiện được biểu diễn bằng một vòng tròn có đánh số ký hiệu sự kiện.
* Công việc: Công việc là hoạt động sản xuất giữa hai sự kiện. Công việc được biểu diễn bằng một mũi tên nối hai sự kiện và được ký hiệu bằng các thông tin của hai sự kiện trước và sau hoặc bằng một mẫu tự.
* Công việc thực: Hoạt động sản xuất cần thời gian và tài nguyên thực hiện. Công việc thực được biểu diễn bằng mũi tên liền.
* Công việc ảo: Dùng chỉ mối liên hệ giữa các công việc, không đòi hỏi thời gian và tài nguyên. Công việc ảo được biểu diễn bằng mũi tên nét đứt.
* Công việc chờ đợi: Là công việc không cần tài nguyên mà chi cần thời gian. Công việc chờ đợi được biểu diễn bằng mũi tên nét liền.
155
Hình 5.6. Phương pháp đường găng CPM
b) Một số quy tắc lập sơ đồ mạng CPM
- Trong sơ đồ mạng các sự kiện được đánh dấu từ nhỏ đến lớn theo hướng từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Mỗi sự kiện đều phải có công việc đến và công việc đi. Riêng sự kiện bắt đầu chỉ có công việc đi và sự kiện cuối cùng chỉ có công việc đến.
- Tất cả các mũi tên thể hiện công việc trong sơ đồ mạng phải hướng từ trái sang phải không được quay trở lại sự kiện mà chúng xuất phát (nghĩa là không được lập thành vòng kín).
- Những công việc riêng biệt không được ký hiệu cùng một số (nghĩa là không được cùng sự kiện xuất phát hoặc kết thúc).
- Sơ đồ mạng cần có dạng đơn giản nhất, không nên có quá nhiều công việc giao cắt nhau.
- Sơ đồ mạng phải phản ánh được trình độ kỹ thuật của công việc và quan hệ kỹ thuật giữa chúng.
G. Lập tiến độ dự án theo phương pháp PERT
Phương pháp PERT (Program Evaluation and Review Technics), kỹ thuật rà soát và đánh giá các chương trình. Phương pháp này là nguồn gốc của phương pháp sơ đồ mạng lưới CPM. phương pháp đường găng đã trình bày ở trên.
Phương pháp này giải quyết 3 đối tượng là:
PERT - Time: Tối ưu hoá thời gian thực hiện một dự án, bảo đảm tính khả thi cho dự án
trong thời hạn ngắn nhất có thể được.
PERT - Cost: Tối ưu hoá chi phí cho dự án hay là rút ngắn thời gian tối thiểu trong điều
kiện chi phí tăng ít nhất.
PERT - Reliability: Độ tin cậy của bản dự án.
Về tối ưu hoá thời gian như phần trình bày ở trên cho ta thấy nếu từng biện pháp công nghệ được lập kỹ càng, liên hệ logic giữa các việc được cân nhắc đầy đủ thì thời gian hoàn thành bản tiến độ
156
là phép tính toán khách quan nhờ các khái niệm sớm và muộn trong bài toán đường đi dài nhất. Lập tiến độ theo phương pháp mạng lưới tránh được những điều gọi là chủ quan của người lập.
Hình 5.7. Sơ đồ theo phương pháp PERT
Thời gian hoàn thành một công việc thông thường được tính theo định mức thời gian được phép cho trong các bản định mức để lập dự toán. Mặc dù định mức đã được nhiều cơ quan nghiên cứu, thống kê bằng những phương pháp khoa học và được coi là chuẩn mực cho việc thực hiện các công việc nhưng định mức lại chưa bao trùm được mọi tình huống mà thực tế sẽ diễn ra. Muốn lập được dự báo thời gian hoàn thành từng công việc phải nghiên cứu cụ thể biện pháp thi công và điều chỉnh ít nhiều theo điều kiện thực tế. Đây là khó khăn cho người thực hiện công việc vì những điều kiện cụ thể chưa phản ánh hết trong các định mức dự toán.
Về PERT - Cost vấn đề đặt ra là khi phải rút ngắn thời gian hoàn thành dự án thì nên rút tối đa là bao nhiêu để chi phí chấp nhận được.
Ta đều biết, khi rút ngắn thời gian thi công, thường phải tăng tài nguyên như là tăng nhân lực, tăng chi phí máy sử dụng chẳng hạn. Từ điều kiện này, không thể rút ngắn thời hạn thi công một công việc một cách thoải mái.
Bài toán xét thời hạn hoàn thành dự án theo cơ sở chức năng, có nghĩa là chi phí do rút ngắn thời hạn là bao nhiêu, phải cân nhắc cái giá của thời gian.
Giá của thời gian được tính toán dựa trên lợi nhuận đem lại theo đơn vị thời gian của hoạt động khai thác công trình.
Về PERT - Reliability, xét độ tin cậy của bản dự án, người ta xây dựng một hàm quan hệ xác suất để dự báo tính khả thi của dự án. Những tài liệu trước đây mới giới thiệu về nguyên tắc. Ngày nay, có thể dựng những mô hình của bản tiến độ theo một trong những phương pháp lập mô hình để xét độ tin cậy của một bản tiến độ như phương pháp mô hình mô phỏng, phương pháp Monte- Carlo, phương pháp phỏng sinh học như phương pháp di truyền chẳng hạn.
157
PERT và CPM giống nhau về phương pháp cơ bản, nhưng chúng khác nhau về ước tính thời gian của các công việc.
Đối với mỗi công việc trong phương pháp PERT, ba thời gian ước tính được kết hợp với nhau để xác định thời gian hoàn thành công việc mong đợi và phương sai của nó. Đo đó PERT là kỹ thuật xác suất, nó cho phép chúng ta tìm được xác suất của toàn bộ dự án sẽ hoàn thành trong một thời gian định sẵn. Trái lại, phương pháp CPM sử dụng kiểu thời gian ước tính trung bình.
H. Lập tiến độ dự án theo Microsft Project
Ngày nay khi đã xác định được khối lượng công việc của dự án, có thể sử dụng Microsoft Project để lập tiến dự án một cách nhanh chóng. Microsoft Project là một công cụ vô giá đối với các công việc sau:
- Tổ chức lập kế hoạch sản xuất;
- Lập tiến độ công tác từng ngày, tuần, tháng ...;
- Chỉ định các tài nguyên và chi phí cho các công việc;
- Điều chỉnh tiến độ để thích ứng với những điều kiện ràng buộc;
- Chuẩn bị báo biểu để thông báo tiến độ sau cùng đến tất cả những người phê duyệt hay thực thi tiến độ.
Khi vận hành dự án bạn có thể dùng Microsoft Project để tiếp tục những công tác sau:
+ Giám sát việc thực hiện dự án;
+ Dự trù các tác động đến tiến độ của dự án khi xảy ra những rủi ro đe doạ đến sự thành công của dự án;
+ Điều chỉnh lại dự án để đối phó với những tình huống ngẫu nhiên;
+ Lập các báo biểu sau cùng về kết quả của dự án.
Hình 5.8. Giám sát % hoàn thành từng công việc thuộc dự án
Lập tiến độ dự án theo Microsoft Project là một việc làm rất nhiều tiện ích. Chỉ phải lập tiến độ theo sơ đồ ngang (Gantt Chart), Microsoft Project sẽ tự động chuyển sang sơ đồ lịch hoặc sơ đồ mạng. Nếu bạn nhập dự trữ tài nguyên nào cho dự án thì Microsoft Project sẽ vẽ cho bạn biểu đồ cung cấp tài nguyên đó một cách chính xác.
Khác với sơ đồ mạng lưới trước đây, Microsoft Project cho ta sơ đồ mạng với nút công việc được thế hiện theo nhiều cách trang trí (10 cách) và cách thông báo trên từng công việc cũng khác nhau.
158
Bạn có thể thể hiện công việc theo một, ba, năm hoặc sáu nội dung. Mũi tên trong sơ đồ mạng của Microsoft Project cũng đi từ trái qua phải nhưng chỉ thể hiện mối quan hệ chứ không thể hiện là công việc.
Thực chất hai cách trình bày giống nhau về cơ bản. Cách sau có thêm phần dự trữ cho đầy đủ các dữ liệu cơ bản của một công việc.
Hình 5.9. a) Các loại tiến độ trong MS; b) Cách thể hiện công việc trong MS
Bảng công việc hiện nay được trình bày theo hai kiểu:
a) b)
Hình 5.10. a) 5 nội dung trong công việc; b) 6 nội dung trong công việc
Phương pháp trình bày công việc dưới dạng một nút còn được gọi là phương pháp MPM (Metra Potential Method), phương pháp đo thế.
Nối những bảng công việc bằng các dây quan hệ, ta có bảng kế hoạch tiến độ được trình bày theo mạng lưới công việc.
159
Hình 5.11. a) Tự động tìm đường găng; b) Thể hiện đường găng qua Gantt Chart
Đường găng của bất kỳ dự án nào cũng có thể được hiển thị qua ba cửa sổ: Gantt Chart,
NetWork Diagram hoặc Tracking Grantt.
Đường găng của một dự án được thể hiện trên cửa sổ Ganit Chart (sơ đồ ngang). Một dự
án có thể có một hoặc nhiều hơn một đường găng.
Microsoft Project cho phép hiển thị đường găng (Critical Path) của dự án thông qua công
cụ Gantt Chart Wizard.
Microsfl Project cho phép lập tiến độ thi công theo sơ đồ mạng lưới, qua Layout Microsft
Project còn giúp thể hiện tiến độ thi công theo cách vẽ xiên hay cách vẽ vuông góc.
Với sơ đồ mạng trong Microsoft Project về cơ bản giống lý thuyết sơ đồ mạng PERT. Nhưng quan niệm về công việc và sự kiện có một số điểm khác:
+ Trong biểu đồ của Microsoft Project, mỗi công việc được tượng trưng bằng một hộp hay nút và được các đường nối đến các Predecessor hay Succesor, các công việc phụ thuộc (Succesor) luôn được đặt ở bên phải hay ở dưới các công việc đi trước (Predecessor);
+ Trong Microsoft Project, công việc được thể hiện ngay trong sự kiện và mũi tên chỉ để chỉ mối quan hệ;
160
+ Màu sắc hay các kiểu thức viền khung khác nhau sẽ phân biệt các công việc tóm lược, công việc tới hạn và những cột mốc. Các công việc thứ cấp được đặt bên dưới và về bên phải của công việc tóm lược;
+ Microsoft Project không thể hiện riêng công việc thực, công việc ảo và công việc chờ đợi mà chỉ thể hiện dưới dạng độc lập hay phụ thuộc;
+ Microsoft Project phân định rõ 9 loại công việc thứ cấp (giảm dần từ 1 đến 9);
+ Sự kiện trong Microsoft Project bao gồm nhiều thông tin cụ thể: Tên công việc, thời khoảng, ngày tháng bắt đầu, kết thúc, phân bố tài nguyên, các điều kiện ràng buộc, mức độ ưu tiên, các chú giải cần thiết, các công việc găng...
Ngoài ra, còn có thể lập tiến độ thi công bằng phần mềm Primavera. Đó là phần mềm tổng thể áp dụng cho một dự án lớn để lập tiến độ, quản lý và kiểm soát dự án. Primavera đa dạng hoá các giải pháp chạy trên nền đơn lẻ đến các giải pháp chạy trên mạng LAN và Internet.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã có một phần mềm thể hiện tiến độ dự án dạng BIM [2] tích hợp biểu đồ tiến độ với thực tế từng giai đoạn thi công bằng mô hình trực thể kể đến một số phần mềm: Navisworks Manage quan mô hình 3D, 4D có (+iConstruct+Synchro), TeklaBimsight…
Hình 5.12. Tích hợp biểu đồ tiến độ với mô hình 4D
5.3.2. Quản lý tiến độ của dự án
5.3.2.1. Quy định về quản lý tiến độ của dự án
Quản lý tiến độ thi công thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau:
- Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
161
- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
- Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.
- Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
5.3.2.2. Yêu cầu chung khi lập và quản lý tiến độ của dự án
Tiến độ thi công sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được chủ đầu tư ký hợp đồng, sẽ được đem ra thực hiện trên công trường xây dựng. Giống như mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng, có hai chủ thể tham gia quản lý tiến độ là nhà thầu (tự quản lý tiến độ thông qua hợp đồng đã ký kết) và chủ đầu tư (mà đại diện là tư vấn giám sát). Yêu cầu đối với hai chủ thể như sau:
a) Yêu cầu đối với nhà thầu
- Dựa trên tiến độ đã được duyệt, chủ động đưa ra tiến độ từng tuần, kỳ theo niên lịch;
- Sau một chu kỳ làm việc quy ước (1 tuần, 10 ngày hoặc 1 tháng) phải cập nhật thông tin trong quá trình kiểm soát tiến độ, để đưa ra một báo cáo. Nội dung báo cáo gồm:
+ Khối lượng hoàn thành công việc thực tế so với kế hoạch theo tiến độ;
+ Nếu tiến độ bị chậm, phải tìm ra nguyên nhân làm chậm tiến độ và có biện pháp xử lý kịp thời để hạn chế đến mức thấp nhất sự chậm trễ tiếp theo;
+ Hội ý thường xuyên với các bộ phận chức năng của công trường (ban chỉ huy, bộ phận kỹ thuật, kế hoạch và tư vấn giám sát để cùng khống chế tiến độ.
b) Yêu cầu chế độ trách nhiệm đối với giám sát thi công về mặt tiến độ
162
Hình 5.13. Chu trình quản lý tiến độ thi công xây dựng
Tư vấn giám sát chủ động tham gia vào quá trình kiểm soát, khống chế tiến độ với nhiều mức độ như kiểm tra, góp ý với nhà thầu, nếu cần phải can thiệp mạnh bằng cách đề xuất các biện pháp xử lý khi bị chậm tiến độ, hoặc cùng với nhóm tiến độ của nhà thầu lập kế hoạch cho từng chu kỳ công tác, với phương châm phòng ngừa tích cực, để khống chế tiến độ hoàn thành đúng kế hoạch. Trách nhiệm của giám sát tiến độ gồm:
- Chuẩn bị khởi công: Sau ngày thông báo trúng thầu thi công, dựa theo ngày quy định trong hợp đồng phải gửi thông báo khởi công;
- Xét duyệt kế hoạch tiến độ thi công: Sau ngày thông báo trúng thầu thi công, nhà thầu giao nộp kế hoạch tiến độ thi công cho kỹ sư giám sát đúng ngày quy định, sau khi kỹ sư giám sát phê duyệt, phải coi đó là một bộ phận của hợp đồng;
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện tiến độ: Nếu tiến độ thi công của nhà thầu không kịp kế hoạch tiến độ được duyệt thì phải yêu cầu nhà thầu tìm biện pháp để đảm bảo kế hoạch tiến độ đã được duyệt;
- Thời gian đã duyệt bị kéo dài: Nếu tiến độ của nhà thầu bị kéo dài do những nguyên nhân ngoài bản thân nhà thầu thì kỹ sư giám sát dựa vào điều kiện hợp đồng duyệt kéo dài thời gian, nếu không nhà thầu sẽ bị đình chỉ thanh toán hoặc bồi thường tổn thất do sai tiến độ.
5.3.2.3. Mục đích của việc lập và quản lý tiến độ của dự án
163
Mục đích của việc lập và quản lý tiến độ là thiết lập trình tự thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu đặt ra, phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể, những yêu cầu nhất định về nhân lực, thiết bị, vật tư, tài chính và quy định của pháp luật để hoàn thành dự án hay công trình với chất lượng tốt nhất, thời gian xây dựng ngắn nhất và chi phí thấp nhất.
5.3.2.4. Kiểm soát tiến độ của dự án
a) Các công cụ kỹ thuật có thể sử dụng để kiểm soát như:
* Cập nhật tiến độ thường xuyên thông báo các báo cáo về tình hình thực hiện, truyền tin hay truyền hình;
* Báo cáo tiến độ bao gồm:
- Mô tả chung các công việc đã thực hiện và những vấn đề chú ý đã gặp phải;
- Tỷ lệ % các hạng mục công việc chính đã hoàn thành so với tiến độ báo cáo lần trước và giải trình lý do (nếu có);
- Danh sách công nhân dược sử dụng thực hiện các công việc;
- Bản kiểm kê tổng các vật liệu chính đã sử dụng và sổ vật tư còn lại chưa sử dụng;
- Bản kê các máy móc, thiết bị và tình trạng của chúng;
- Mô tả chung về thời tiết, khí hậu;
- Báo cáo về tình hình an toàn, vệ sinh lao động;
- Danh mục các các yêu cầu của đơn vị thi công....
* Họp tiến độ để thảo luận và đề xuất những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo tiến độ;
* Lịch công tác tuần: Giao ban từng tuần, định một ngày nhất định trong tuần;
* Hội ý đầu ca, cuối ca làm việc;
* Họp giao ban định kì;
* Kiểm tra kế hoạch cung ứng và dự trữ tài nguyên;
* Sử dụng các phần mềm quản lý và kiểm soát tiến độ: (Microsoft Project; Primavera...);
* Đánh giá về mặt định tính quá trình thực hiện, phân tích sự thay đổi;
* So sánh các tiến độ trong các phần mềm quản lý dự án khác.
b) Ứng phó kịp thời, đề ra các biện pháp khắc phục, kiến nghị phát sinh và các bài học thu được, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
5.3.2.5. Cấp độ quản lý kế hoạch tiến độ của dự án
Cấp độ quản lý có thể phân làm hai loại theo mục tiêu lập và kiểm soát tiến độ:
- Loại đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ đầu tư;
- Loại đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà thầu.
164
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
- Khái niệm, mục đích, yêu cầu của việc lập tiến độ thi công
- Trình tự thủ tục của việc quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng công trình
- Các nội dung cụ thể để quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng công trình
- Cách tiến hành lập biểu đồ tiến độ bằng Microsoft Project
THUẬT NGỮ
[1] Đường găng của dự án (Critical Task) là đường xuyên mạng đi từ thời điểm khởi công dự án (sự kiện khởi công dự án) tới thời điểm kết thúc dự án (sự kiện hoàn thành dự án) có chiều dài trên trục thời gian (tức là tổng thời lượng thực hiện của các công việc thuộc đường này) lớn nhất, qua các công việc (công tác) có dự trữ toàn phần bằng 0 gọi là các công việc găng (Critical Task).
165
[2] Mô hình thông tin xây dựng (BIM- Building Information Modeling), hay mô hình thông tin công trình là một quy trình liên quan tới việc tạo lập và quản lý những đặc trưng kỹ thuật số (được gọi là mô hình thông tin kỹ thuật số) trong các khâu thiết kế, thi công và vận hành các công trình.
Những phần mềm hỗ trợ BIM được sử dụng bởi các cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, để lên phương án, thiết kế, thi công, vận hành và bảo dưỡng nhiều hạng mục công trình xây dựng hay cơ sở hạ tầng khác nhau, như hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, hệ thống cung cấp điện, khí đốt, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống đường giao thông, cầu, cảng, nhà ở, căn hộ, trường học, cửa hàng, văn phòng, nhà xưởng... Một số phần mềm hỗ trợ BIM được sử dụng tương đối phổ biến có thể kể tới Autodesk Revit Architecture & Structure, Tekla Structure, Navisworks Manager ...
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
1. Xem lý thuyết mục 5.1.3
2. Xem lý thuyết mục 5.2.2
3. Xem lý thuyết mục 5.3.1
4. Xem lý thuyết mục 5.3.2
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Khái niệm, yêu cầu, cơ sở lập tiến độ thi công xây dựng công trình ?
Câu 2. Yêu cầu chung khi lập và quản lý tiến độ của dự án ?
Câu 3. Việc nhanh, chậm tiến độ thi công xây dựng ảnh hưởng thế nào đến dự án?
Câu 4. Sử dụng phần mềm Microsoft Project lập biểu đồ tiến độ thi công của dự án sau :
Tên công tác Số ngày Ghi chú
DỰ ÁN SỐ I
Công việc lớn 1 8
Công việc 1 2
CÔng việc 2 3
Công việc 3 3
Công việc lớn 2 11
Công việc 4 4
Công việc 5 3
Công việc 6 4 Ngày bắt đầu là trước ngày kết thúc công
việc 5 là 1 ngày
Công việc lớn 3 13
166
Công việc 7 4
Công việc 8 3
Công việc 9 4 Ngày bắt đầu là trước ngày kết thúc công
việc 5 là 2 ngày
Công việc 10 2
Tổng ngày dự án 29
Yêu cầu :
- Các công việc nối tiếp nhau
- Ngày bắt đầu là trước 1 tháng ngày hiện tại làm bài tập
- Nghỉ tết 7 ngày từ ngày 1/1 . Nghỉ 30/4 và 1/5
- Thứ 7, CN vẫn làm việc (Sáng: 8h- 12h . Chiều: 13h-17h)
- Xuất file Pdf
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 5.1.2
Câu 2 : Xem lý thuyết mục 5.3.2.2
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 5.3.2.1
Câu 4 : Lập biểu đồ tiến độ bằng phần mềm Microsoft Project:
167
BÀI 6. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
6.1. Tổng quan các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
6.2. Nội dung công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
6.3. Các biện pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng
Mục tiêu bài học
168
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về mục đích của quản lý chất lượng công trình xây dựng, các biện pháp để quản lý chất lượng đạt hiệu quả để từ đó phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tình huống dẫn nhập
Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Trong khi đó công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người , vật liệu lao động, thiết bị lắp đặt vào công trình được liên kết định vị với đất được xây dựng theo thiết kế. Bởi vậy nội dung quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng sẽ rộng hơn rất nhiều so với quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nhưng mục đích cuối cùng của quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng là để có những sản phẩm là công trình xây dựng có chất lượng do vậy phải thực hiện quản lý chất lượng từ khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình đến thi công xây dựng công trình.
Nội dung quản lý đầu tư dự án xây dựng công trình bao gồm: quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí, an toàn lao động và môi trường xây dựng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của nhà nước và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình.
20. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là gì? 21. Nội dung của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình gồm những gì?
22. Hồ sơ thi công, nghiệm thu công trình gồm những gì? 23. Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng?
169
6.1. TỒNG QUAN CÁC QUY ĐINH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
6.1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO 9000-2015 đưa ra khái niệm:
"Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu dã được công bố hay còn tiềm ẩn. Nói cách khác, chất lượng là mức độ đáp ứng
các yêu cầu của một lập hợp các đặc tính vốn có".
Theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD:
"Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dưng, tiêu chuẩn kỹ thuật,
phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước".
"Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ quan có chức
năng quản lý thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng công trình".
Như vậy cần phải hiểu đầy đủ là các cơ quan có chức năng quản lý ở Trung ương (trực tiếp là Bộ Xây dựng), ở địa phương như các tỉnh hoặc các thành phố trực thuộc Trung ương (trực tiếp là
Sở Xây dựng) thực hiện chức năng quản lý nhà nước, còn các chủ thể khác (như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) phối hợp cùng tham gia quản lý chất lượng.
Để đảm bảo chất lượng cho công trình xây dựng, nếu chỉ tập trung quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công thì chưa đủ, mà cần phải quản lý ở nhiều khâu khác, ví dụ khâu khảo sát, thiết
kế... Do vậy, cần quản lý chất lượng trong các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư cần quản lý trong các khâu lập báo cáo đầu tư, lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật. b) Giai đoạn thực hiện đầu tư cần quản lý các khâu như thiết kế công trình, đấu thầu xây lắp,
thi công xây dựng, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế. c) Giai đoạn kết thúc đầu tư cần quản lý công tác bảo hành, bảo trì.
6.1.2. Trách nhiệm về quản lý chất lượng
6.1.2.1. Trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
của Bộ Xây dựng
- Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
- Kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các bộ, ngành, các địa phương; kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.
170
- Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng theo đề nghị của các địa phương, các
bộ, cơ quan ngang bộ, ngành hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên phạm vi cả nước hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực
hiện trách nhiệm trên.
6.1.2.2. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các bộ, cơ quan ngang
bộ
- Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Bộ Công thương, Bộ Nóng nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc quản
lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trong phạm vi cả nước.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ với tư cách là người quyết định đầu tư có trách nhiệm chủ động kiểm tra và phối hợp với UBND cấp tỉnh kiểm tra sự tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất
lượng cóng trình xây dựng đối với các công trình do mình quản lý được xây dựng trên địa bàn các tỉnh.
- Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý định kỳ trước ngay 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm).
6.1.2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn của
UBND cấp tỉnh
- Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các sở, UBND cấp huyện, xã. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc
giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn.
- Tổng hợp. báo cáo Bộ Xây dựng hằng năm về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các sở, UBND cấp huyện, xã theo “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
171
cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Ngành Xây dựng”.
6.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
6.1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý chất lượng của chủ đầu tư trong trường hợp trực
tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự án
Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật, gồm:
a) Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật có liên quan
để khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, lập thiết kế xây dựng còng trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng khác. Khuyến khích chủ đầu tư lựa chọn các tổ chức, cá nhân có thành tích tham gia thiết kế, thi công,
quản lý các công trình xây dựng và chế tạo các sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao. Chủ đầu tư được tự thực hiện các công việc nêu trên nếu có đủ điều kiện năng lực.
b) Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình, bao gồm:
- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, kể cả khi
bổ sung nhiệm vụ khảo sát.
- Giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng. - Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. - Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện nãng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
- Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
c) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
- Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình. - Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đũ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa và chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu.
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
d) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện bảo hành công trình xây dựng và thực hiện trách
nhiệm của mình theo quy định hiện hành;
e) Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định hiện hành và gửi lưu trữ nhà nước dối với
172
hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định hiện hành.
f) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình hình chất
lượng và công tác quản lý chất lượng cõng trình xây dựng định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) hằng năm, báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo sự cố công trình xây dựng.
g) Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho ban quản lý dự án(trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án)
hoặc tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc.
Trong trường hợp ủy quyền cho ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.
Trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo
dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
6.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý chất lượng của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình (hình thức tồng thầu chìa khoá trao tay)
Trường hợp này chủ đầu tư không trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án đầu tư nhưng phải
thực hiện các công việc sau:
- Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế do tổng thầu lập. - Kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu.
- Phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điếm nghiệm thu hoàn thành công
trình xây dựng;
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thành công trình, tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng
nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Thực hiện các công việc khác khi cần thiết dê kiểm tra chất lượng công trình nhưng phải
được ghi trong hợp đồng xây dụng với tổng thầu.
- Nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định.
- Yêu cầu tổng thầu tự quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dưng
công trình ngoài các việc đã nêu trên đây. 6.1.3.3. Nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hợp đồng BOT,
BTO, BT a) Doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) thực hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư
theo quy định hiện hành.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ:
173
- Giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật do doanh nghiệp dự án lập theo quy định hiện hành; - Tổ chức giám định chất lượng công trình để xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh
nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì cổng trình theo quy định.
- Chỉ nhận chuyển giao khi công trình và các thiết bị tài sản liên quan đến việc vận hành
công trình đã được bảo dưỡng, sửa chữa như đã thoả thuận trong hợp đồng dự án.
- Phối hợp với nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển
giao công trình. c) Nhiệm vụ của doanh nghiệp dự án và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý
chất lượng công trình xây dựng phải được xác định rõ trong hợp đồng dự án được ký giữa cơ quan quán lý nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
6.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 6.2.1. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Nội dung các công việc quản lý chất lượng công tác khảo sát gồm:
6.2.1.1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và
được chủ đầu tư phê duyệt.
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước
thiết kế.
Nội dung nhiệm vụ khảo sát xây dựng:
+ Mục đích khảo sát; + Phạm vi khảo sát;
+ Phương pháp kháo sát. + Khối lượng công tác khảo sát;
+ Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng; + Thời gian thực hiện khảo sát.
6.2.1.2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ
đầu tư phê duyệt.
- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng
được chủ đầu tư phê duyệt; Tuân thủ các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
6.2.1.3. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
- Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng gồm: Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng; Đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình; Vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng; Tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng; Khối lượng khảo sát; Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo sát; Phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát; Đề xuất giải
174
pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công xây dựng công trình; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Các phụ lục kèm theo.
- Báo cáo kết quả khảo sát phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu theo quy định. - Nhà thầu khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát; bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng
nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại.
6.2.1.4. Bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng - Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế; b) Nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Nhà thầu thi công xây dựng phát hiện các yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế và biện pháp thi công.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội dung nhiệm vụ khảo sát.
6.2.1.5. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
- Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép; - Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu cây, hoa màu cho phép;
- Phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng; - Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm
khảo sát. Nếu gây hư hại cho các công trình đó thì phải bồi thường thiệt hại.
6.2.1.6. Giám sát công tác khảo sát xây dựng - Trách nhiệm giám sát công tác khảo sát xây dựng:
+ Nhà thầu khảo sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát; + Chủ đầu tư thực hiện giám sát thường xuyên, trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì
chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát.
Chủ đầu tư cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình công tác khảo sát xây dựng để giám sát công tác khảo sát xây dựng. Trường hợp không có người có chuyên môn phù hợp thì chủ đầu
tư thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp thực hiện việc giám sát. - Nội dung tự giám sát công lác khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng:
+ Theo dõi, kiểm tra + Ghi chép kết quả theo dõi, kiểm tra vào nhật ký khảo sát xây dựng.
- Nội dung giám sát công tác khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:
+ Kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết bị máy móc phục
vụ khảo sát, phòng thí nghiệm được nhà thầu khảo sát xây dựng sử dụng;
175
+ Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và quy trình khảo sát. + Thực hiện bảo vệ môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát.
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình. 6.2.1.7. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng gồm: Hợp đồng khảo sát xây dựng;
- Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được chủ đầu tư phê duyệt; - Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng; - Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. * Nội dung nghiệm thu gồm:
- Đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn
khảo sát xây dựng được áp dụng;
- Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; - Nghiệm thu khối lượng công việc khảo sát xây dựng theo hợp đồng khảo sát xây dựng đã
ký kết.
* Kết quả nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng phải lập thành biên bản theo mẫu quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng.
6.2.2. Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng
Văn bản hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định:
* Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trước khi phê duyệt, chủ đầu tư có thể mời tổ chức, chuyên gia góp ý hoặc thẩm
tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.
* Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các nội dung cơ bản sau: mục tiêu xây dựng công trình; các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế; địa điểm xây dựng; các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến
trúc đối với khu đất xây dựng công trình; quy mô công trình; các yêu cầu về công năng sử dụng, kiến trúc, mỹ thuật và kỹ thuật của công trình.
* Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế
để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp việc bổ sung nhiệm vụ thiết kế làm thay đổi thiết kế cơ sở dẫn đến thay đổi địa
điểm, quy hoạch, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định.
Nội dung cụ thể về quản lý chất lượng công trình xây dựng gồm các công việc sau:
176
6.2.2.1. Thiết kế kỹ thuật * Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật:
- Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt; - Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bước thiết kế cơ sở, các số liệu bổ sung về khảo sát xây
dựng và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng phục vụ bước thiết kế kỹ thuật;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Các yêu cầu khác của chủ đầu tư. * Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở và dự án đầu tư xây dựng được
duyệt, bao gồm:
- Thuyết minh gồm các nội dung theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nhưng phải tính toán lại và làm rõ phương án lựa chọn kỹ thuật sản
xuất, dây chuyền công nghệ, lựa chọn thiết bị, so sánh các chí tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra các số liệu làm căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải thích những nội dung mà bản vẽ thiết kế chưa
thể hiện được và các nội dung khác theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Bản vẽ phải thể hiện chi tiết về các kích thước, thông số kỹ thuật chủ yếu, vật liệu chính đảm bảo đủ điều kiện để lập dự toán, tổng dự toán và lập thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng;
- Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. 6.2.2.2. Thiết kế bản vẽ thi công * Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công: - Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt; - Các tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng; - Các yêu cầu khác của chủ đầu tư. * Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm: - Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người
trực tiếp thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;
- Bản vẽ phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán thi
công xây dựng công trình;
- Dự toán thi công xây dựng công trình. 6.2.2.3. Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
- Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. - Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo
khuôn khổ thông nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
177
6.2.2.4. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình * Sản phẩm thiết kế trước khi thi công phải được chủ đầu tư nghiệm thu và xác nhận. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi công xây dựng. Biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được lập theo mẫu quy định.
* Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình: - Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình; - Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế các bước trước đó đã được phê duyệt; - Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; - Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình gồm thuyết minh, bản vẽ và dự toán, tổng dự toán. * Nôi dung nghiệm thu: - Đánh giá chất lượng thiết kế;
- Kiểm tra hình thức và số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình. * Tùy theo tính chất, quy mô và yêu cầu của công trình xây dựng, chủ đầu tư được thuê tư vấn để thực hiện thẩm tra thiết kế và phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra. Trường hợp thiết kế không bảo đảm yêu cầu theo hợp đồng thì nhà thầu thiết kế phải thiết kế lại và chịu mọi chi phí,
kể cả chi phí thẩm tra thiết kế.
Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết
kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công
trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
Ghi chú:
Quy định việc thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình như sau:
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. - Thiết kế kỹ thuật phải được chủ đầu tư đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ làm căn cứ để
triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công. - Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư
xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra thi công.
- Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (kể cả
trong trường hợp thiết kế ba bước) một phần hoặc toàn bộ các nội dung để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng vãn bản và không thay thế
cho việc thẩm định của chủ đầu tư. 6.2.2.5. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
* Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi khi: - Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế; - Trong quá trình thi công xày dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu
178
không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
* Trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở được duyệt thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư
được sửa đổi thiết kế. Những người sửa đổi thiết kế phải ký tên, chịu trách nhiệm về việc sửa đổi của mình.
Ghi chú: Điểu chỉnh thiết kế được quy định cụ thể như sau:
- Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư được quyền điều chỉnh thiết kế khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi
công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
- Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu
tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà
thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng những sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế này.
- Trường hợp điều chỉnh thiết kế không làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc không làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư được quyền tự điều chỉnh thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, phê
duyệt lại. 6.2.3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Đây là công việc vất vả, phức tạp nhất trong các khâu quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung các công việc quản lý thành phần được trình
bày trong 9 mục từ 6.2.3.1 đến 6.2.3.9, trong đó quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công thi công xây dựng là khâu quan trọng nhất, sau đó là khâu giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư. 6.2.3.1. Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung theo quy định của pháp luật. Trường hợp chủ đầu tư không đú điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn
179
giám sát thi công xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định.
6.2.3.2. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công xây dựng A. Nội dung quân lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công xây dựng
gồm.
a) Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây
dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết
kế; c) Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
d) Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định;
đ) Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;
e) Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công
trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành;
g) Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường
thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;
h) Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu cho từng loại công việc:
* Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng: - Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng; - Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã
được chấp thuận;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; - Tài liệu chỉ dần kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng; - Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình
xây dựng;
-Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối
tượng nghiệm thu;
- Biên bán nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng. * Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng: - Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã
được chấp thuận;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
180
- Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng; - Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình
thi công xây dựng.
- Biên bản nghiệm thu các công việc thuộc bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi cóng
xây dựng được nghiệm thu;
- Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng;
- Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng và giai đoạn thi công xây dựng hoàn
thành của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
- Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo. * Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa
vào sử dụng:
- Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng; - Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã
được chấp thuận;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; - Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng; - Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình
thi công xây dựng.
- Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; - Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ; - Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng; - Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng của
nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy,
nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định. * Lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu
B. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng
vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Ghi chú:
(1) Hệ thống quản lý chất lượng tại công trường của nhà thầu thi công xây dựng được quy định cụ thể như sau: a) Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng phải được trình bày, thuyết minh ngay trong hồ sơ dự thầu và phải được thông báo cho chủ đầu tư biết trước khi thi công
181
xây dựng. b) Tài liệu thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng phải thể hiện rõ nội dung:
- Sơ đồ tổ chức các bộ phận, cá nhân của nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của từng công trường xây dựng; quyền
và nghĩa vụ của các bộ phận, cá nhân này trong công tác quản lý chất lượng công trình. - Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng công trình bao gồm: + Kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công
trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
+ Kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn công tác thi công xây dựng. + Hình thức giám sát, quản lý chất lượng nội bộ và tổ chức nghiệm thu nội bộ.
+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc các thông số kỹ
thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế.
- Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình thi công xây dựng, nghiệm thu; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng cóng trình; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư; phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của nhà thầu
thi công xây dựng, kiến nghị và khiếu nại với chủ đầu tư và với các bên có liên quan.
(2) Nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng được quy định cụ thể như sau:
Trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu, nhà thầu thi công xây dựng phải tự kiểm tra, khẳng định sự phù hợp về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện so với yêu cầu của thiết
kế và chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điếm và quy mô của từng công trình xây dựng, kết quả nghiệm thu nội bộ có thể được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu giữa
người trực tiếp phụ trách thi công xây dựng và giám sát thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng hoặc thể hiện bằng cam kết về sự phù hợp chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng
thể hiện ngay trong phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. (3) Kiểm tra và giám sát vật tư, vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế được quy định cụ thể như sau: a) Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (gọi chung là sản
phẩm) trước khi được sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công
trình và yêu cầu thiết kế. Kết quả xác nhận sự phù hợp về chất lượng phải được thể hiện bằng văn bản.
b) Hình thức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng được quy định như sau:
- Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường:
+ Chủ đầu tư kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà
182
sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
+ Chủ đầu tư có thể tiến hành kiểm tra hoặc yêu cầu nhà thầu kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa; thí nghiệm, kiểm định chất lượng hàng hóa khi nghi ngờ hoặc theo yêu cầu của thiết kế, yêu
cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỷ thuật áp dụng cho công trình.
- Đôi với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo lần đầu sử dụng vào công trình theo yêu cầu
của thiết kế:
+ Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trong các cơ sở sản xuất công nghiệp: chủ đầu
tư kiểm tra chất lượng như quy định tại điểm a khoản này kết hợp với việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất.
+ Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường: chủ đầu tư tổ chức
giám sát chất lượng theo quy định hiện hành.
- Đối với các mỏ vật liệu xây dựng lần đầu được khai thác: chủ đầu tư tổ chức hoặc yêu cầu nhà thầu tổ chức điều tra khảo sát chất lượng mỏ theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan. Kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác; thí nghiệm, kiểm
định chất lượng vật liệu theo yêu cầu của thiết kế, quỵ chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
(4) Nhật ký thi công xây dựng công trình được quy định cụ thể như sau: a) Nhật ký thi công xây dựng công trình dùng để mô tả tình hình công việc và ghi chép các
thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và các bên có liên quan khác. Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi
công xây dựng công trình, sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi công công trình có thế được lập cho từng
hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng. Việc ghi chép các thông tin trao đổi phải dược thực hiện thường xuyên.
b) Nội dung ghi chép các thông tin bao gồm:
- Danh sách cán bộ kỹ thuật của các bên trực tiếp tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng người): thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát tác giả thiết
kế.
- Diễn biến tình hình thi công hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng
và các vi phạm, sai khác trong quá trình thi công trên công trường.
- Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên
quan.
6.2.3.3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của tổng thầu
- Tổng thầu thực hiện việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định
183
về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu.
- Tổng thầu thực hiện việc giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định
về giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với nhà thầu phụ.
- Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử
dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
- Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu vê chất lượng phần công việc do mình
đảm nhận. 6.2.3.4. Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
a) Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư - Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng; - Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình:
+ Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào
công trường;
+ Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dưng công trình; + Kiếm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn thi công;
+ Kiếm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở san xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục
vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà
thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
+ Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí
nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình trước khi dưa vào xây dựng công trình;
+ Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà
thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
+ Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình; + Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thông quá trình nhà thầu thi công xây dựng công
trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
+ Xác nhận bản vẽ hoàn công; + Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định hiện hành;
184
+ Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục và hoàn thành
công trình xây dựng;
+ Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế đê điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều
chỉnh;
+ Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xày
dựng khi có nghi ngờ vể chất lượng;
+ Chủ trì, phối hợp với các bẽn liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công
xây dựng công trình.
b) Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình
thức tổng thầu - Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung
ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
+ Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d dưới đây đối với tổng thầu xây dựng;
+ Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dụng của các nhà thầu phụ.
- Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
+ Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng;
+ Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất
lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu. c) Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công
xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện.
d) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm
sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công
xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả. e) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác
gây ra thiệt hại.
6.2.3.5. Quản lý chất lượng công tác mua sắm vật tư, thiết bị A. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng
(1) Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (gọi chung là sản
185
phẩm) trước khi được sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp
dụng cho công trình và yêu cầu thiết kế. Kết quả xác nhân sự phù hợp về chất lượng phải được thể hiên bằng văn bản.
(2) Hình thức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng được quy định như sau: a) Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường
- Chủ đầu tư kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Chủ đầu tư có thể tiến hành kiểm tra hoặc yêu cầu nhà thầu kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa; thí nghiệm, kiểm định chất lượng hàng hóa khi nghi ngờ hoặc theo yêu cầu của thiết kế, yêu
cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
b) Đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo lần đầu sử dụng vào công trình theo yêu
cầu của thiết kế - Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trong các cơ sở sản xuất công nghiệp: chú
đầu tư kiểm tra chất lượng như quy định tại điểm a khoản này kết hợp với việc kiểm tra đinh kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất.
- Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường: chủ đầu tư tổ chức
giám sát chất lượng theo quy định hiện hành. c) Đối với các mỏ vật liệu xây dựng lần đầu được khai thác: chủ đầu tư tổ chức hoặc yêu
cầu nhà thầu tổ chức điểu tra khảo sát chất lượng mỏ theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan. Kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác; thí nghiệm,
kiểm định chất lượng vật liệu theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
B. Trách nhiệm về chất lượng của vật tư, thiết bị Nhà cung ứng thiết bị và nhà thầu thi công phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự tương
thích của sản phẩm mà mình cung cấp với các chỉ tiêu theo yêu cầu của chủ đầu tư (ghi trong hợp đồng cung ứng, thi công) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, sự phù hợp của
sản phẩm này.
Trước khi đưa vật tư, thiết bị vào gia công, lắp đặt trong công trình, nhà thầu phải trình mẫu
và các chỉ tiêu cho chủ nhiệm dự án duyệt. Các mẫu và các chỉ tiêu chất lượng phải được lưu trữ tại phòng làm việc của chủ đầu tư ở công trường. Chỉ tiêu kỹ thuật (tính năng) cần được in thành
văn bản như là chứng chí xuất xưởng và phải là bản in chính thức của nhà cung ứng. Khi dùng bản sao thì đại diện nhà cung ứng phải ký, đóng dấu xác nhận và có sự chấp thuận của chủ đầu tư bằng vãn bản. Mọi sự thay đổi trong quá trình thi công phải được chủ đầu tư duyệt lại (trên cơ sở tư vấn
186
bảo đảm chất lượng đề suất).
Cán bộ tư vấn giám sát là người có trách nhiệm duy nhất giúp chủ nhiệm dự án kết luận về sự
phù hợp của các chỉ tiêu chất lượng sản phârn của nhà thầu cung ứng và chủ đầu tư ủy nhiệm cho tư vấn giám sát thay mặt chủ đầu tư trong việc chấp nhận hay không chấp nhận.
Nhà thầu lắp đặt thiết bị chịu trách nhiệm lưu giữ và bảo quản thiết bị cho đến khi lắp đặt xong
và bàn giao đưa vào vận hành chính thức.
c. Công tác kiểm tra thiết bị, vật tư theo hồ sơ Đặc điểm của vật tư, thiết bị sử dụng để thi công hệ thống kỹ thuật tại Việt Nam rất đa dạng về
mẫu mã, chủng loại, được cung cấp từ nhiều hãng khác nhau. Cơ sở sản xuất được đặt ở nhiều nước, vùng lãnh thổ có trình độ kỹ thuật, công nghệ rất khác nhau nên chất lượng sản phẩm cùng
loại có sự khác biệt rất lớn.
Sự khác nhau về hãng, địa điểm sản xuất, địa điểm lắp ráp, tổ hợp thiết bị, thời gian xuất xưởng
và tính đồng bộ cũng tạo nên sự khác nhau rất lớn về giá cung ứng của sản phẩm.
Do vậy vấn để đặt ra cho công tác kiểm tra cần phải thận trọng và cần có kinh nghiệm.
Kiểm tra vật tư, thiết bị là xác định số lượng, chủng loại và nguồn gốc (hãng sản xuất hay công nghệ chế tạo), xuất xứ (trình độ, mặt bằng kỹ thuật nơi chế tạo, lắp ráp), tính đồng bộ (nguyên
chiếc của chính hãng hay tổ hợp lắp ráp từ phụ kiện của nhiều hãng) qua đó xác định chất lượng, giá trị sản phẩm.
Nội dung công tác kiểm tra vật liệu, thiết bị theo hồ sơ bao gồm: (1) Kiểm tra thiết bị nhập về chân công trình trước khi lắp đặt
+ Kiểm tra số lượng, chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ và xác nhận chất lượng của vật tư, thiết
bị theo hợp đồng cung cấp của nhà thầu cung ứng.
+ Lập biên bản xác nhận chất lượng thiết bị cung cấp (nếu cần). + Với các loại vật tư nghi ngờ về chất lượng sẽ lập biên bản yêu cầu nhà thầu cung ứng cho đi
kiểm tra chất lượng tại các trung tâm thí nghiệm chuyên ngành hợp chuẩn, có đủ tư cách pháp nhân.
Đối với thiết bị, vật tư không sản xuất tại Việt Nam cần kiểm tra: • Loại nhập trực tiếp về công trình
Các loại vật tư, thiết bị được nhập trực tiếp về chân công trình (do chủ đầu tư ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp với các nhà thầu cung cấp hay do nhà thầu lắp đặt ký hợp đồng nhập), tư vấn
giám sát của chủ đầu tư phải trực tiếp kiểm tra sự nguyên đai, nguyên kiện của container nhập khẩu (kẹp chì của Container) và chứng kiến, giám sát quá trình bốc dỡ hàng từ container vào công
trình. Các giấy tờ cần kiểm tra, xác nhận đối với hàng nhập khẩu gồm:
a) Tài liệu yêu cầu về chất lượng
- Tiêu chuẩn kỹ thuật;
187
- Chứng chỉ xuất xưởng; - Danh mục phụ kiện; - Giấy kiểm trạ chất lượng của nhà sản xuất (bản gốc); - Giấy kiểm tra giám định chất lượng của Vinacontrol (bản gốc). b) Tài liệu yêu cầu về tính hợp pháp - Hoá đơn thương mại (bản sao); - Giấy kiểm tra xuất xứ do phòng thương mại nước sản xuất cấp (bản gốc); - Vận đơn (bản sao);
- Giấy kiểm tra giám định chất lượng Quốc gia của nước sản xuất theo tiêu chuẩn xuất
khẩu (bản gốc);
- Tờ khai hải quan.
Lưu ý: Một số loại vật tư, thiết bị tuy được nhập trực tiếp về công trình nhưng do số lượng ít
chỉ là phần rất nhỏ của lô hàng thì không cần thiết phải có đủ các loại giấy tờ trên hoặc chỉ yêu cầu bản sao. Mục đích kiểm tra tài liệu để xác định:
- Tính pháp lý của hàng hoá; - Chất lượng kỹ thuật của vật tư, thiết bị.
Đối với lượng hàng nhỏ, lẻ hay loại đã qua sử dụng, khi đã có đủ cơ sở để kết luận rõ nguồn
gốc pháp lý và chất lượng phù hợp thì tư vấn giám sát có thể cho phép thay thế các tài liệu gốc bằng bản sao hay bản cam kết của nhà thầu.
• Loại hàng ngoại nhưng không nhập khẩu trực tiếp (mua tại Việt Nam do các đơn vị khác
nhập):
Các giấy tờ cần kiểm tra, xác nhận đối với hàng nhập khẩu loại này gồm:
- Hoá đơn xuất, nhập kho của nhà cung ứng; - Chứng chỉ chất lượng (bản sao) và tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất (bản gốc); - Tài liệu, hồ sơ chứng tỏ rõ nguồn gốc, xuất xứ của vật tư, thiết bị.
Mọi vật tư, thiết bị không đúng chủng loại, tính năng sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ
phải đưa khỏi phạm vi công trường mà không được phép lưu giữ trên công trường. Những thiết bị không phù hợp với thiết kế, hồ sơ thầu và chưa qua kiểm định không được đưa vào sử dụng hay
lắp đặt nếu không được sự chấp thuận của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế.
(2) Kiểm ưa vật tư, thiết bị trong quá trình lắp đặt
- Giám sát, kiểm tra việc bảo quản thiết bị trên công trường trước và sau khi lắp đặt; - Giám sát quy trình, vị trí lắp đặt, phương pháp ghép nối các chi tiết vào hệ thống theo
thiết kế đã được phê duyệt;
- Thử nghiệm từng bộ phận độc lập, trước và sau khi lắp đặt, ghép nối vào hệ thống, thử
nghiệm cụm thiết bị, cả hệ thống theo thiết kế, TCVN.
188
D. Quản lý tiến độ thi công lắp đặt thiết bị Việc đảm bảo tiến độ thi công lắp đặt thiết bị phụ thuộc rất nhiều điều kiện cả chủ quan lẫn
khách quan. Những yếu tố chính làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công là:
(1) Thời gian nhập thiết bị
Hầu hết thiết bị, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật nhập ngoại có những đặc điểm sau:
- Việc đặt hàng thường được thực hiện chỉ khi đã trúng thầu;
- Thời gian hàng về cảng Việt Nam phụ thuộc vào khả năng cung ứng của chủ hàng và phụ
thuộc phương thức thanh toán, địa điểm sản xuất, phương tiện vận chuyển...
Với phương thức nhập hàng này, có khi chỉ vì một sai sót rất nhỏ của người đặt hàng, của còng
tác vận chuyển hoặc thiếu sự đồng bộ của một vài chi tiết trong thiết bị khi nhập về cũng làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công.
(2) Thời điểm vào thầu và khởi công hạng mục
Đặc điểm của công tác lắp đặt thiết bị là phụ thuộc vào quá trình thi công phần xây thô thuộc
công trình. Việc xác định thời gian bắt đầu thực hiện thi công lắp đặt hạng mục sớm hay muộn có ảnh hưởng trực tiết tới khối lượng công việc thực hiện tại hiện trường.
Điều kiện hiệu chỉnh kích thước thực tế bao gồm cả việc hiệu chỉnh giải pháp kỹ thuật thi công
mà hệ quả cuối cùng là tiến độ thi công, khối lượng phát sinh.
Lưu ý: Việc xác định không đồng thời điểm bắt đầu thực hiện thi công lắp đặt không những ảnh hưởng đến tiến độ thi công mà còn ảnh hưởng lớn đến biện pháp thi công, khối lượng thi công,
chất lượng hệ thống nói riêng và thẩm mỹ chung của cả công trình. Có khi còn dẫn tới phải thay đổi thiết kế các phần có liên quan làm phát sinh khối lượng do không phối hợp kịp thời được giữa
phần việc cần thi công trước, thi công sau của các nhà thầu khác nhau trên cùng mặt bằng, vị trí thi công trong công trình.
(3) Sự phối hợp giữa các nhà thầu có liên quan
Trong thực tế, mỗi hệ thống thiết bị được thực hiện lắp đặt bởi các nhà thầu khác nhau nên sự
phối hợp thiếu chặt chẽ, đồng bộ giữa nhà thầu chính (phần xây, bê tỏng), nhà thầu điện, nước với các nhà thầu khác dẫn tới sự chồng chéo, cản trở thi công lẫn nhau sẽ làm ảnh hưởng khá lớn tới tiến độ thi công nói chung, có khi phải dỡ bỏ làm lại.
(4) Khả năng tài chính của nhà thầu, của chủ đầu tư và năng lực điều hành, điều phối của
ban quản lý dự án (trong đó có cả tư vấn giám sát).
Khả năng tài chính được thể hiện bằng việc thanh toán kịp thời theo tiến độ thực hiện hợp đồng,
khả năng đặt hàng của nhà thầu, chủ đầu tư.
Năng lực điều hành, điều phối dó là sự năng động, tính quyết đoán trong giải quyết công việc
và việc tổ chức sự phối hợp thực hiện giữa các gói thầu,...
Ngoài ra, các yếu tố khác như sự hoàn chỉnh, đồng bộ của hồ sơ thiết kế các hạng mục trong
189
công trình, tính chất đặc thù của công trình... cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Tóm lại: Để đảm bảo tiến độ thi công, ngoài việc giám sát, đôn đốc, giúp chủ nhiệm dự án điều
hành sự phối hợp giữa các nhà thầu, người quản lý cần nắm bắt được các yếu tố làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công đối với từng hệ thống, từng công trình cụ thể để có giải pháp phòng ngừa, đề
xuất chủ dầu tư tìm biện pháp khắc phục, giải quyết kịp thời.
E. Quản lý khối lượng vật tư, thiết bị
Quản lý khối lượng trong thi công lắp đặt thiết bị công trình là quản lý khối lượng đưa vào thi công, số lượng, chủng loại, đặc tính kỹ thuật của vật tư, thiết bị và cả giá trị về mặt kinh tế của
chúng.
Vật tư, thiết bị được lắp đặt rất đa dạng về chùng loại, gồm nhiều chi tiết khác nhau, có chất
lượng kỹ thuật, giá trị thương mại phụ thuộc cả về xuất xứ, nguồn gốc, cả về mẫu mã sản phẩm. Trong khi đó, phần lớn các thiết bị, chi tiết của hệ thống được lắp đặt ngầm trong tường, sàn (dây
điện), hay bị che khuất trong khoang trần, hộp kỹ thuật (đường ống dẫn, FCU...) nên việc giám sát quản lý khối lượng xây lắp, xác định khối lượng vật tư, thiết bị thực tế cần phải được theo dõi
thường xuyên trong quá trình nhập vật tư, thiết bị, gia công phụ kiện, lắp đặt, ghép nối hệ thống đó kịp thời thể hiện trong nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công.
Hạn chế tối đa khả năng phải chấp nhận do vật tư thiết bị đã gia công lắp đặt xong phải sửa đổi làm chậm tiến độ chung hay thiếu kinh phí. Mọi sự thay đổi về vật tư, kích thước, khối lượng thiết
bị, phụ kiện phát sinh cần được thể hiện cụ thể trong bản vẽ hoàn công và phải được tư vấn thiết kế, chủ đầu tư phê duyệt.
Tại hầu hết các công trình, các hệ thống thiết bị đều có sự thay đổi ít nhiều về thiết kế, về quy cách và chủng loại thiết bị, vật tư. Sự thay đổi này không những ảnh hưởng tới giá trị quyết toán
gói thầu mà nó còn ảnh hưởng tới tiến độ thi công do thời gian phê duyệt thiết kế bổ xung của tư vấn thiết kế, của chủ đầu tư kéo dài.
Lưu ý: Việc bổ xung thiết kế và sự thay đổi khối lượng vật tư, thiết bị, khối lượng thi công
phát sinh có thể do khách quan, bất khả kháng.
G. Quản lý đảm bảo điều kiện an toàn thiết bị An toàn trong thi công lắp đặt thiết bị chủ yếu là an toàn diện, an toàn khi hàn, gia công phụ
kiện, trang bị quần áo, dụng cụ bảo hộ lao động, dây an toàn khi thao tác trên cao như thi công dây dẫn sét, cọc tiêu sét... An toàn về người, thiết bị khi vận chuyển bằng tời kéo, treo đỡ thiết bị nặng
trong công trình.
Người quản lý chất lượng cần quan tâm và giám sát những công việc đảm bảo an toàn lao động
nói chung và an toàn cho thiết bị nói riêng sau:
- Trong khu vực thi công có thể gây nguy hiểm cho người như nơi có nguồn điện, dây dẫn điện hở, thi công thang máy (kể cả thang cuốn) và vận chuyển thiết bị nặng bằng tời kéo, khu vực
190
đang thi công treo, đỡ vật nặng trên cao phải được cách ly bằng hàng rào, đặt biển báo nguy hiểm, không cho phép người không có nhiệm vụ qua lại. Tại các cửa giếng thang máy, hộp kỹ thuật,
khoang thông tầng cần che chắn đã tránh rơi, ngã;
- Để đề phòng những bất trắc trong quá trình lao động, khi tiến hành lắp đặt thiết bị trong không gian hẹp, khó quan sát như lắp đặt thang máy, thi công trong hộp kỹ thuật, công nhân không được làm một mình mà phải có tổ từ hai người trở lên có mặt tại hiện trường mới được thi công;
- Khi làm việc nhất thiết phải đội mũ bảo hộ lao động và mang găng cách điện, đi ung cách
điện;
- Không được trèo, bám vào các khung sắt, ray dẫn hướng và đường cáp để di chuyển từ độ
cao này lên độ cao khác mà phải dùng thang;
- Không vứt vào giếng thang, hộp kỹ thuật những mảnh kim loại, mẫu que hàn hay bất kỳ
vật dư thừa khác;
- Khi làm việc dưới cabin phải đảm bảo chắc chắn cabin được treo trên cáp mà cáp phải ép chặt vào rãnh puli dẫn và được hãm bằng bộ hãm an toàn, được chèn chặt hoặc được đặt trên dầm thép không thể rời được;
- Khi thi công trong vùng hay có sét hoặc thấy cần thiết, cần yêu cầu có hệ thống chống sét
tạm trên công trường để loại trừ khả năng bị sét đánh;
- Tại vị trí lưu giữ vật liệu nguy hại cho sức khoẻ con người như hoá chất độc hại, bông thủy tinh, cần che đậy không cho phát tán ra môi trường trong nhà làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của con
người.
H. Quản lý đảm bảo vệ sinh và bảo vệ môi trường của vật tư, thiết bị
Thi công các hệ thống thiết bị công trình là một trong những công việc thải ra nhiều loại chất thải rắn, trong đó có loại có thể gây cháy, gây độc hại cho môi trường (bao bì, kim loại vụn, vật
liệu cách âm, cách nhiệt, nước bẩn...) nên cần thu gom, quét dọn thường xuyên hàng ngày, bao gói kín để dưa ra khỏi công trình, hạn chế sự phán tán bụi, chất thải trong quá trình thi công, đặc biệt
cần loại trừ, hạn chế sự phát tán các chất thải nguy hại như vật liệu bảo ôn (bông, vải thủy tinh), hoá chất độc hại, môi chất lạnh.
Sau khi thử nghiệm, làm sạch các hệ thống trong quá trình lắp đặt, khi hoàn thành, các chất dùng để tẩy, rửa, chất lỏng dùng để thử áp lực cần được xả vào hệ thống thải chung, không xả tuỳ
tiện trên công trường.
Khi thi công phần đào, đắp đất của mạng cáp ngầm, lưới cọc tiêu sét cần có biện pháp ngăn
không cho phát tán bụi đất ra môi trường xung quanh.
I. Quản lỷ quá trình nghiệm thu vật tư, thiết bị a) Mục đích - Đánh giá chất lượng lắp đặt so với hồ sơ thiết kế của từng công đoạn và chất lượng hệ
191
thống tổng thể.
- Lập hồ sơ tài liệu kỹ thuật phục vụ công tác vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa sau này.
- Lập hồ sơ, tài liệu và các văn bản pháp quy phục vụ công tác thanh quyết toán công trình. b) Trình tự kiểm tra và nghiệm thu * Giai đoạn nghiệm thu công việc
Thành phần bên nghiệm thu: Tư vấn giám sát và nhà thầu xây lắp.
Nội dung thực hiện:
- Kiểm tra sự phù hợp, độ chính xác của việc lắp đặt thiết bị, phụ kiện so với thiết kế, quy định của nhà chế tạo thiết bị, máy móc. Lập bản vẽ hoàn công, xác nhận khối lượng, lập biên bản đánh giá, kết luận (nếu cần).
- Kiểm tra, đánh giá về chất lượng, khối lượng những phần của hệ thống bị che khuất, chôn
ngầm dưới đất, lập hồ sơ, tài liệu cần thiết trước khi lấp kín.
- Tư vấn đảm bảo chất lượng phải theo dõi, giám sát những hoạt động trong quá trình lắp đặt của công nhân. Từng đoạn làm xong, phải kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu kịp thời các tiêu chí
kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế để không làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công chung.
- Giám sát, kiểm tra các quá trình thử nghiệm, hiệu chỉnh từng thiết bị, bộ phận và cả hệ
thống, giám sát quá trình đo đạc các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật...
- Khi công tác lắp đặt hoàn tất, cần tổ chức nghiệm thu lắp đặt tĩnh, phải kết hợp với chủ đầu tư mời cơ quan kiểm định có thẩm quyền tiến hành đo kiểm các thông số cần kiểm định, chạy thử
đơn, liên động không tải.
- Hoàn thiện hồ sơ hoàn công (bản vẽ, thống kê khối lượng vật tư, thiết bị đã lắp đặt thực tế,
khối lượng công việc, vật tư, thiết bị phát sinh ...).
* Giai đoạn nghiệm thu hoàn thành
Sau khi chạy không tải và đảm bảo hệ thống sẵn sàng hoạt động, đề nghị chủ đầu tư thành lập
Hội đồng và tổ chức nghiệm thu theo luật định.
Thành phần hội đồng nghiệm thu:
(1) Đại diện chủ đầu tư (có sự tham gia của cán bộ trực tiếp sử dụng, vân hành).
(2) Đại diện nhà thầu lắp đặt (3) Đại diện đơn vị tư vấn giám sát
(4) Đại diện nhà thầu thiết kế (nếu được chủ đầu tư mời). (5) Đối với hệ thống đặc thù, có thể có thêm cơ quan kiểm định an toàn, cấp phép sử dụng
và quản lý chuyên ngành cùng tham dự. (6) Tập hợp, hoàn chỉnh hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ quyết toán công tác lắp đặt hệ thống.
6.2.3.6. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
Giám sát tác giả thiết kế là khâu bắt buộc đối với đơn vị thiết kế thực hiện theo quy định sau:
192
a) Nhà thầu thiết kế thực hiện giám sát tác giả thiết kế:
Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế
ba bước và nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước phải thực hiện giám sát tác giả. Nhà thầu thiết kế cần thỏa thuận với chủ đầu tư về các trường
hợp chấm dứt việc giám sát tác giả trong hợp đồng thiết kế xây dựng công trình.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong
quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu chủ đầu tư có yêu cầu riêng.
b) Nội dung giám sát tác giả thiết kế phải được thể hiện trong hợp đồng thiết kế xây dựng công trình bao gồm các việc:
- Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng, nhà thầu giám sát thi công xây dựng;
- Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình và với yêu cầu của chủ đầu tư khi cần thiết;
- Phát hiện, thông báo kịp thời cho chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về việc thi công sai với thiết kế được duyệt và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Tham gia nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng
mục công trình và công trình khi chủ đầu tư yêu cầu.
- Ghi vào sổ nhật ký thi còng xây dựng công trình hoặc sổ nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc thể hiện bằng vãn bản các ý kiến của mình trong quá trình thực hiện giám sát tác giả thiết kế.
6.2.3.7. Quản lý công tác nghiệm thu công trình xây dựng A. Quy định chung về nghiệm thu công trình xây dựng
(1) Nhà thầu thi công xây dựng phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với những công việc xây dựng đã được nghiệm thu
nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng phải nghiệm thu lại. Đối với công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải
được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu.
(2) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có
phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:
a) Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; b) Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để dựa vào sử dụng.
193
(3) Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.
(4) Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công bộ phận công trình và công trình xây dựng được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài do chủ đầu tư lựa chọn. B. Nghiệm thu công việc xây dựng
Nội dung nghiệm thu công việc xây dựng gồm: - Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng.
- Thành phần trực tiếp và trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu. - Điều kiện cần để nghiệm thu. - Nội dung và trình tự nghiệm thu.
C. Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thỉ công xây dựng Nội dung nghiệm thu bộ phận, giai đoạn thi công xây dựng gồm:
- Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng. - Thành phần trực tiếp và trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu. - Điều kiện cần để nghiệm thu. - Nội dung và trình tự nghiệm thu.
D. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử
dụng
Nội dung nghiệm thu hoàn thành hạng mục và nghiệm thu công trình xây dựng đưa và sử dụng
gồm:
- Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa
vào sử dụng.
- Thành phần trực tiếp và trách nhiệm của các thành viên tham gia nghiệm thu. - Điều kiện cần để nghiệm thu. - Nội dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dưng. Ghi chú: Nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định giữa chủ đầu tư và chủ quản lý, chủ sử dụng công trình dựa trên các quy
định của pháp luật hiện hành. 6.2.3.8. Bản vẽ hoàn công
a) Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi
công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công. Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận công trình xây dựng,
194
công trình xây dựng đúng với các kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.
b) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công
được duyệt để làm căn cứ nghiệm thu. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. Trong bản vẽ hoàn
công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công là cơ sở để thực hiện bảo
hành và bảo trì.
c) Bản vẽ hoàn công được người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư ký tên xác nhận.
d) Cách lập và và xác nhận bản vẽ hoàn công như sau: * Lập bản vẽ hoàn công:
- Trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của đối tượng được vẽ hoàn công đúng với kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì nhà thầu thi công xây dựng có thể chụp lại bản vẽ thiết kế thi công và đóng dấu bản vẽ hoàn công trên tờ bản vẽ đó
theo quy định.
Nếu các kích thước, thông số thực tế thi còng có thay đổi so với kích thước, thông số của thiết
kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì cho phép nhà thầu thi công xây dựng ghi lại các trị số kích thước, thông số thực tế trong ngoặc đơn bên cạnh hoặc bên dưới các trị số kích thước, thông số cũ
trong tờ bản vẽ này.
- Trong trường hợp cần thiết, nhà thầu thi còng xây dựng có thể vẽ lại bản vẽ hoàn công mới,
có khung tên bản vẽ hoàn công tương tự như mẫu dấu bản vẽ hoàn công theo quy định.
* Xác nhận bản vẽ hoàn công:
Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình phải được những
người sau xác nhận:
- Người lập bản vẽ hoàn công của nhà thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ
ký).
- Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ
ký, dấu pháp nhân).
- Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ
ký).
- Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thì trong mẫu dấu hoàn công phải có thêm xác nhận của Người đại diện theo pháp luật của tổng thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký, dấu pháp nhân).
195
6.2.3.9. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
a) Đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa phải được kiểm tra và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
- Các công trình xây dựng công cộng lập trung đông người như nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình xây dựng có
chức năng tương tự;
- Nhà chung cư, nhà làm việc, khách sạn nhiều tầng; - Các công trình hóa chất và hóa dầu, công trình kho chứa dầu, khí;
- Các công trình đê, đập, cầu, hầm lớn. b) Các công trình quan trọng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ phải kiểm tra và chứng
nhận chất lượng. c) Khuyến khích thực hiện kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng đối với các công trình xây dựng. d) Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
đối với công trình xây dựng.
Ghi chú: Quy định về thí nghiệm chuyên Ngành Xây dựng, kiểm định và giám định chất lượng
công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng như sau:
(a) Thí nghiệm chuyên Ngành Xây dựng
Thí nghiệm chuyên Ngành Xây dựng là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc
tính của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.
Các lĩnh vực thí nghiệm chuyên Ngành Xây dựng bao gồm: thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước dùng trong xây dựng; thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện, sản phẩm
xây dựng; thí nghiêm kết cấu công trình xây dựng và các lĩnh vực thí nghiệm khác.
(b) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng
Kiểm định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng hoặc
đánh giá sự phù hợp chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng. Kiểm định chất
lượng công trình xây dựng được thực hiện bằng phương pháp quan trắc kết hợp với đánh giá kết quả đo, thí nghiệm (có thể có hoặc không có thí nghiệm).
Các lĩnh vực kiểm định chất lượng công trình xây dựng bao gồm: kiểm định chất lượng đất xây dựng; kiểm định chất lượng nước dùng trong xây dựng; kiểm định vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết cấu công trình xây dựng; kiểm định công trình xây
196
dựng và các lĩnh vực kiểm định khác.
(c) Giám định chất lượng công trình xây dựng
Giám định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu
của các cơ quan này.
(d) Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, đáp
ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công trình.
Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực bắt buộc phải được thực hiện đối với các
công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường trước khi đưa công trình vào sử dụng. Việc
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực thực hiện theo quy định. (e) Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng mục, bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng còng trình xây dựng chỉ được thực hiện khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng
công trình. Việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định.
(f) Thí nghiệm chuyên Ngành Xây dựng, kiểm định và giám định chất lượng công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng xây dựng (gọi chung là đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng) là các hoạt động xây dựng có yêu cầu về điều kiện năng lực. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
đánh giá sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng phải đảm bảo có đủ điều kiện năng lực theo quy định và phải dăng ký trên hệ thống thông tin của Bộ Xây dựng về năng lực và hoạt động của
các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
6.2.4. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình
Chủ đầu tư có trách nhiệm tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng,
bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
Hồ sơ, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng được lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý;
197
nghiên cứu; bảo trì công trình; kiểm tra, giám định công trình khi công trình có sự cố kỹ thuật hoặc khi có yêu cầu; giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến công trình.
6.2.4.1. Lập hồ sơ hoàn thành công trình
Hồ sơ hoàn thành công trình bao gồm các tài liệu có liên quan tới đầu tư và xây dựng công
trình từ chủ trương đầu tư; dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng); khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công
trình đến thi công xây dựng cóng trình; nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình, công trình xây dựng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có
liên quan.
Hồ sơ hoàn thành công trình bao gồm hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng. Danh mục
hồ sơ hoàn thành công trình gồm:
A. Hồ sơ chuẩn bị đầu tư xây dựng - hợp đồng
1. Quyết định về chủ trương đầu tư kèm theo báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
2. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án thành phần của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi);
3. Các văn bản thẩm định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở;
4. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng tái định cư; 5. Văn bản của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về: chấp thuận cho phép sử dụng công
trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào như: cấp điện (đấu nối vào hệ thống cấp điện chung), sử dụng nguồn nước, khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản, khai thác mỏ, cấp nước
(đấu nối vào hê thống cấp nước chung), thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung), đường giao thông bộ - thủy, an toàn của đê (công trình chui qua đê, gần đê, trong
phạm vi bảo vệ đê ...), an toàn giao thông (nếu có), phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập ...;
6. Quyết định cấp đất, thuê đất của cơ quan thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất;
7. Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; 8. Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung
cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng và các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu này; 9. Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công
198
xây dựng kể cả các nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu theo quy định.
199
B. Hồ sơ khảo sát xây dựng - thiết kế xây dựng công trình
1. Báo cáo khảo sát xây dựng công trình;
2. Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dưng;
3. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của chủ đầu tư phê duyệt kèm theo: hồ sơ thiết kế kỹ thuật
đã được phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);
4. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);
5. Văn bản kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế 3 bước hoặc văn bản kết
quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 1 bước của chủ đầu tư;
6. Báo cáo thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);
7. Biên bản nghiệm thu các bước thiết kế;
8. Quy trình báo trì công trình xây dựng (công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình).
C. Hồ sơ thi công - nghiệm thu công trình xây dựng
1. Bản vẽ hoàn công các bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình, hoàn thiện... (có danh
mục bản vẽ kèm theo);
2. Các chứng chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng của sản phẩm sử dụng trong công trình theo quy định của
Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan;
3. Các phiếu kết quả thí nghiệm xác nhận chất lượng sản phẩm (nếu có) sử dụng trong công trình
do các phòng thí nghiệm chuyên Ngành Xây dựng được công nhận thực hiện;
4. Kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm (nếu có) của các tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng (nếu có) của các tổ chức có tư cách
pháp nhân được nhà nước quy định;
5. Các biên bản nghiệm thu chất lượng thi công xây dựng, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử trong quá trình thi công và hoàn thành công trình (có danh mục biên bản, kết quả thí nghiệm,
hiệu chỉnh kèm theo);
6. Các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công và các văn bản thẩm định, phê duyệt của cấp có
thẩm quyền;
7. Các tài liệu đo đạc, quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trình và
các công trình lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng; 8. Nhật ký thi công xâỵ dựng công trình và nhật ký giám sát của chủ đầu tư (nếu có);
9. Lý lịch thiết bị lặp đặt trong công trình;
10. Quy trình vận hành khai thác công trình;
200
11. Văn bản (biên bản) nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về: Chất lượng sản phẩm nước sinh hoạt; Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước; Phòng cháy chữa cháy, nổ; Chống
sét; An toàn môi trường; An toàn lao dộng, an toàn vận hành; Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng); Chỉ giới đất xây dựng; Đấu nối với công trình
kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông...); An toàn đê điều (nếu có), an toàn giao thông (nếu có), an toàn đập hồ chứa; Thông tin liên lạc (nếu có); Các văn bản có liên
quan (nếu có). 12. Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);
13. Báo cáo của tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư
nghiệm thu (nếu có);
14. Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc Giấy chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng (nếu có)
15. Thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về sự tuân thủ các quy định pháp luật vể quản lý chất lượng công trình xây dựng (nếu có);
16. Thông báo ý kiến đánh giá của Hội đồng nghiệm thu nhà nước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục kiểm tra) Biên bản Nghiệm thu xác nhận
chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục nghiệm thu).
Ghi chú: - Hồ sơ hoàn thành công trình phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc
công trình vào khai thác, vận hành. Hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) trong dự
án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ
hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định. Riêng hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và các tài liệu có liên
quan tới vận hành, khai thác, bảo trì, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa công trình sau này phải được lưu trữ hết tuổi thọ cõng trình hoặc vĩnh viễn theo quy định. Trường hợp chủ quản lý, chủ sử dụng
còng trình không phải là chủ đầu tư thì chủ quản lý, chủ sử dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu nêu trên theo quy định.
6.2.4.2. Hình thức, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình
a) Các bản vẽ thiết kế phải được lập theo quy định hiện hành và phải được chủ đầu tư hoặc
201
đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt.
b) Các bản vẽ hoàn công phải được lập theo "Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng". c) Hồ sơ hoàn thành công trình được bảo quản trong hộp theo khổ A4 hoặc bằng các phương
pháp khác phù hợp, bìa hộp ghi các thông tin liên quan tới nội dung lưu trữ trong hộp.
Thuyết minh và bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể được lưu trữ dưới
dạng băng từ, đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp.
d) Các văn bản quan trọng trong hồ sơ hoàn thành công trình như quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trường hợp chí phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), văn bản kết quả thẩm định thiết kế, quyết định phê duyệt thiết
kế, biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình ... được lưu trữ bằng bản chính. Trường hợp không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao
hợp pháp.
đ) Số lượng bộ hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đấu tư và các nhà thầu thỏa thuận nêu trong
hợp đồng. 6.2.4.3. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình
A. Thành phần hồ sơ lưu trữ và nơi lưu trữ
a) Đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng
Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng. Thành phần hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế cơ sở, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế cơ sở, văn bản thẩm định thiết kế cơ sở, vãn bản phê duyệt dự án, văn bản phê duyệt báo
cáo kinh tế - kỹ thuật (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế kỹ thuật, báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế kỹ thuật (nếu có), văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật, văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
- Thuyết minh (nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế bản vẽ thi công (nếu có), báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công (nếu có), văn bản thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước), văn bản phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công.
- Bản vẽ hoàn thành công trình xây dựng lập theo quy định về "Quản lý chất lượng công
trình xây dựng".
b) Đối với nhà thầu thiết kế
Nhà thầu thiết kế tham gia thiết kế công trình xây dựng lưu trữ phần hồ sơ thiết kế do mình
202
thực hiện. Riêng nhà thầu đảm nhận tổng thầu thiết kê phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng bao gồm hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước),
hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do mình và các nhà thầu phụ thiết kế thực hiện. Thành phần hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế cơ sở, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước
thiết kế cơ sở.
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong bước
thiết kế kỹ thuật, các tài liệu tính toán.
- Thuyết minh (nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong
bước thiết kế bản vẽ thi công (nếu có), các tài liệu tính toán (trường hợp thiết kế hai bước).
c) Đối với nhà thầu thi công xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình
xây dựng do mình thực hiện. Riêng nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công do mình và các nhà thầu phụ thi công xây
dựng thực hiện. Thành phần hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thuyết minh (nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trong
bước thiết kế bản vẽ thi công (nếu có).
- Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng. d) Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở lưu trữ hồ sơ thiết kế
cơ sở do mình thẩm định.
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng lưu trữ hổ sơ thiết kế xin
cấp phép xây dựng do mình cấp phép.
đ) Đối với cơ quan lưu trữ nhà nước
- Cơ quan lưu trữ nhà nước cấp quốc gia lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng đối
với còng trình theo quy định phải lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
- Cơ quan lưu trữ nhà nước cấp tỉnh lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng cấp II,
cấp I, cấp đặc biệt, được xây dựng trên địa bàn, trừ các công trình do cơ quan lưu trữ quốc gia
lưu trữ.
- Cơ quan lưu trữ cấp huyện lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng cấp IV, cấp III,
được xây dựng trên địa bàn.
- Công trình xây dựng theo tuyến đi qua nhiều địa bàn, trường hợp thuộc dự án do các bộ,
ngành quyết định đầu tư thì bản vẽ hoàn công lưu trữ tại cơ quan lưu trữ quốc gia; trường hợp thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư thì bản vẽ hoàn công lưu trữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước cấp tỉnh.
203
- Trường hợp dự án có nhiều công trình xây dựng với cấp khác nhau thì bản vẽ hoàn công
công trình lưu trữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước tương ứng với cấp công trình theo quy định.
- Công trình xây dựng có giá trị đặc biệt về văn hoá và có hồ sơ đang lưu trữ tại cơ quan
lưu trữ nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, khi đã được xếp hạng thì hồ sơ được chuyển lưu trữ tại cơ quan lưu trữ quốc gia.
B. Hình thức, quy cách hồ sơ lưu trữ
a) Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng nộp lưu trữ phải có đầy đủ con
dấu và chữ ký của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ, có chữ ký của chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết kế (đối với hồ sơ thiết kế); được bảo quản trong hộp theo khổ A4, bìa hộp ghi các
thông tin theo quy định.
a) Các văn bản trong hồ sơ lưu trữ như vãn bản phê duyệt dự án, văn bản phê duyệt báo cáo kinh
tế - kỹ thuật (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), văn bản thẩm định thiết kế, văn bản phê duyệt thiết kế, văn bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng... trường hợp
không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. b) Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể được lưu trữ dưới dạng băng từ,
đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp, thể hiện đầy đủ thành phần và nội dung hồ sơ lưu trữ.
C. Thời gian lưu trữ
- Đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, cơ quan lưu trữ nhà nước, hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng được lưu trữ theo tuổi thọ công trình.
Riêng các công trình xây dựng sau đây, bản vẽ hoàn công phải được lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn: Công trình có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học
kỹ thuật, quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; công trình bắt buộc phải thi tuyển thiết kế kiến trúc có quy mô cấp I, cấp đặc biệt; công trình có giá trị đặc biệt về văn
hóa được xếp hạng.
- Các nhà thầu có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực
hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm.
D. Trách nhiệm trong việc lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vè hoàn thành công trình xây dựng a) Đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng:
- Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo thời hạn quy định; bảo quản an toàn hồ sơ theo tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
- Chậm nhất 03 tháng kể từ khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ lưu trữ vào cơ quan lưu trữ nhà nước; đảm bảo thành phần, hình thức và quy cách hồ sơ; đảm bảo thủ tục giao nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
204
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu không nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định vào cơ quan lưu trữ nhà nước; phải chịu các chi phí phát sinh do việc cơ quan lưu trữ nhà nước
phải đến thu nhận hổ sơ không được chủ đầu tư nộp đúng thời hạn quy định.
- Không yêu cầu nộp lưu trữ nhà nước hồ sơ lưu trữ các công trình xây dựng mới theo quy định chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; các công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
chính; các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
b) Đối với nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng
- Nhà thầu thiết kế, ngoài trách nhiệm tự lưu trữ phần hồ sơ thiết kế do mình lập, phải nộp
hồ sơ thiết kế cho nhà thầu đảm nhận tổng thầu thiết kế để lưu trữ.
- Nhà thầu thi công xây dựng, ngoài trách nhiệm tự lưu trữ phần bản vẽ hoàn công do mình
lập, phải nộp bản vẽ hoàn công cho nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng để lưu trữ.
- Nhà thầu đâm nhận tổng thầu thi công xây dựng, ngoài việc lưu trữ toàn bộ bản vẽ hoàn công
công trình xây dựng, phải tập hợp bản vẽ hoàn công theo từng lĩnh vực chuyên môn của công trình nộp cho chủ đầu tư để chủ đầu tư lưu trữ và nộp cơ quan lưu trữ nhà nước.
- Nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về
tính xác thực của hồ sơ lưu trữ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do mình lập; phải đền bù thiệt hại do việc sử dụng hồ sơ lưu trữ không đảm bảo tính xác thực gây ra.
6.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 6.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là toàn bộ các hoạt động của một tổ chức nhằm duy trì chất lượng và giảm
thiểu chi phí của sản phẩm. Quá trình phát triển của quản lý chất lượng gồm 4 mức:
6.3.1.1. Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là mức độ thấp nhất của quản lý chất lượng, đó là những hoạt
động của một bộ phận trong các doanh nghiệp, có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Nội dung chính của nó là: Dùng những hoạt động như cân, đong, đo, đếm, xem xét, thử nghiệm
để xác định một hoặc nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.
Trước đây ở Liên Xô (cũ), hoạt động này gọi là OTK, thời gian qua Việt Nam cũng đã thực hiện quản lý chất lượng ở mức này dưới dạng kiểm tra chất lượng khi thi công công trình đã xây
dựng để phát hiện những bộ phận công trình chưa đạt chất lượng và yêu cầu sửa chữa lại. Nhìn chung cách làm này bị động và hiệu quả thấp vì chúng được thực hiện trong giai đoạn sau cùng.
6.3.1.2. Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và các biện pháp kỹ thuật có tính tác nghiệp nhằm
205
theo dõi một quá trình, đồng thời loại trừ những nguyên nhân làm hoạt động không thỏa mãn tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế.
Đây là một bước tiến bộ của quản lý chất lượng mà nội dung cơ bản của nó là: Kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng (như con người, vật liệu, máy móc..., kiểm soát cả quá trình,
phòng ngừa sai hỏng. Nội dung kiểm soát ở mức này đã được đúc kết thành công thức 5M như sau:
"Man - Machine - Material - Method - Milieu" (Con người - Máy móc - Vật liệu - Phương pháp - Môi trường làm việc).
Theo cách này chỉ cần một yếu tố kém sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm.
6.3.1.3. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
Đảm bảo chất lượng là tạo sự tin tưởng cho khách hàng rằng: Một tổ chức sẽ luôn luôn thỏa mãn được mọi yêu cầu của chất lượng, thông qua việc tiến hành các hoạt động trong hệ thống chất
lượng theo kế hoạch, có hệ thống. Khi được yêu cầu, những hoạt động này hoàn toàn có thế được trình bày, chứng minh bằng các văn bản và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình.
Theo phương pháp này, nhà sản xuất tự kiểm soát chất lượng, kèm theo việc lập hồ sơ ghi chép dể làm bằng chứng. Khách hàng có thể tìm hiểu chính sách chất lượng và hệ thống chất lượng qua
vãn bản của nhà sản xuất, để có độ tin cậy và lựa chọn ban đầu. Sau đó khách hàng xem xét tại chỗ hệ thống quản lý có đúng với văn bản hay không. Cuối cùng họ có thể xem hồ sơ, tài liệu ghi
chép quá trình kiểm soát chất lượng đã được thực hiện.
Phương pháp này hiệu quả và ít tốn kém, hiện nay nhà sản xuất thường áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng QMS (Quality Management System), đây là hệ thống quản lý chất lượng đạt chuẩn mực tiên tiến, phù hợp với sản phẩm.
6.3.1.4. Quản lý chất lượng toàn diện TQM
TQM là bước phát triển cao nhất hiện nay về quản lý chất lượng. Phương pháp này được ba
nhà khoa học người Mỹ (Edwards Deming, Joseph Juran, Philip Crosgy) đề xuất và được người Nhật nghiên cứu và triển khai áp dụng vào những năm 50 thế kỷ XX. Nội dung phương pháp này
có hai đặc điểm:
- Bao quát tất cả các mục tiêu và lợi ích trong quá trình sản xuất; - Cải tiến chất lượng liên tục.
Theo TQM, chất lượng được quan niệm không chỉ là chất lượng của sản phẩm mà còn là chất
lượng của cả quá trình tạo ra sân phẩm.
Tôn chỉ mục đích của TQM là "sản phẩm không những phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng
mà quá trình sản xuất ra nó cũng phải đạt hiệu quả cao nhất". Do vậy, TQM quản lý chất lượng sản phẩm theo bốn mục tiêu: chất lượng, giá thành, thời gian và an toàn lao động.
Cải tiến chất lượng liên tực là một điều đặc biệt quan trọng của TQM, đó là một quá trình
206
không ngừng phát triển các kết quả cao hơn nữa. Để cải tiến chất lượng liên tục, phương pháp TQM sử dụng quy trình của Edwards Deming, còn gọi là chu trình PDCA bao gồm 4 giai đoạn
với 8 bước sau:
Hình 6.1. Chu trình PDCA
- Giai đoạn 1 - P (Plan): Lập kế hoạch - dự báo.
(1) Phân tích hiện trạng, phát hiện vấn đề, xác định mục tiêu và phương hướng. (2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng, tiến hành điều tra, nghiên cứu 5M.
(3) Tìm ra nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, bố cục kế hoạch hoạt động. (4) Tìm biện pháp đôi với các nhân tố chủ yếu. Biện pháp gồm: kế hoạch hoạt động, dự kiến
hiệu quả sắp tới. Kế hoạch hoạt động cần thể hiện nội dung 5W, 1H; trong đó 5W là: Tại sao tìm biện pháp này (Why), cần đạt tới mục đích nào (What), do đơn vị nào thực hiện (Where),
do ai phụ trách (Who) và lúc nào phải hoàn thành (When); 1H là sử dụng phương pháp nào để thực hiện (How).
- Giai đoạn 2 - D (Do): Thực hiện kế
hoạch đã lập.
(5) Căn cứ biện pháp tại (4) để có phương
pháp thực hiện các nội dung trong giai đoạn P.
- Giai đoạn 3 - C (Check): Đối chiếu,
so sánh và kiểm tra.
(6) Đối chiếu, so sánh với kế hoạch đã
lập, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. - Giai đoạn 4 - A (Action): Chấp hành,
Hình 6.2. Chất lượng đi lên trong chu trình điều chỉnh cho phù hợp.
(7) Tăng cường tổng kết kinh nghiệm, tìm ra nhân tô dẫn tới thành công để phát huy,
207
những nhân tố gây thiệt hại để tìm biện pháp hạn chế, điều chỉnh cho phù hợp. (8) Đưa những vấn đề phát sinh (do không lường trước được hoặc mới) về chất lượng để
đưa vào kế hoạch bổ sung. 6.3.2. Lập kế hoạch quản lý chất lượng
Quá trình lập kế hoạch quản lý chất lượng là quá trình xác định các tiêu chuẩn phù hợp với
công trình và làm thế nào để thoả mãn chúng.
a) Đầu vào của quá trình: Các yếu tố môi trường của công ty; Quá trình tạo lập tài sản của tổ chức; Đường lối chất lượng; Văn bản về phạm vi công việc; Các tiêu chuẩn và quy định
kỹ thuật; Kế hoạch quản lý công trình: Tập hợp tài liệu và các hoạt động cần thiết để xác định, chuẩn bị, tổng hợp và điều phối tất cả kế hoạch phụ thành kế hoạch quản lý chất
lượng của công trình. b) Công cụ và kỹ thuật của quá trình: Phân tích lợi ích / chi phí; Phương pháp mốc chuẩn;
Sơ đồ khối; Thiết kế thử nghiệm; Phương pháp chi phí cho chất lượng; c) Đầu ra của quá trình: Kế hoạch quản lý chất lượng; Xác định chất lượng cong việc;
Danh mục kiểm tra; Phương pháp đo đạc chất lượng; Chất lượng cơ bản; Đầu vào cho các quá trình khác.
Ghi chú: Hiện nay, tại các nước tiên tiến, tại các dự án trọng điểm thường lập kế hoạch quản lý chất
lượng theo ISO 9000. Nội dung phần ghi chú này giới thiệu tóm tắt để bạn đọc hiểu thêm về ISO 9000 cũng như các nguyên tắc cơ bản cảa ISO 9000 vận dụng trong công việc lập kế hoạch quản
lý chất lượng.
• Khái niệm về ISO 9000:
ISO (international Organization for Standardization) là ký hiệu chung của tất cả các tiêu chuẩn do "Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa" soạn thảo và công bố. Chức năng của tổ chức này là xây
dựng và phổ biến các tiêu chuẩn đạt chuẩn mực quốc tế, nhằm thúc đẩy sự phát triển thương mại, sự hợp tác khoa học, công nghệ, kinh tế giữa các nước và vì mục đích phát triển xã hội trên toàn
cầu. Các tiêu chuẩn ISO được biên soạn theo nguyên tắc chung là: Nhất trí, tư nguyện, bình đẳng và định hướng theo thị trường. Các tiêu chuẩn ISO phần lớn được biên soạn dựa trên tiêu chuẩn
của các nước Châu Âu, trong dó chủ yếu là tiêu chuẩn Anh, nên thường ký hiệu là BS (British Standard), nên nó ảnh hưởng nhiều tư tưởng và phong cách Châu Âu.
ISO 9000 là tiêu chuẩn thứ 9000 của tổ chức ISO có tên gọi là "Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lương", năm 1987 được công bố lần đầu với tên là ISO 9000 : 1987, sau đó rà soát và chỉnh
sửa lần 1 thành ISO 9000 : 1994, lần 2 thành ISO 9000 : 1996, lần 3 thành ISO 9000 : 2000, lần 4 thành ISO 9000 : 2005 và hiện nay là ISO 9000 : 2015 (TCVN ISO 9000:2015).
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn chung cho mục tiêu quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng, được
208
áp dụng chung cho tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ. Trong đó:
- ISO 9001 là bộ tiêu chuẩn cho các quá trình thiết kế, cung ứng, lắp đặt, dịch vụ;
- ISO 9002 là bộ tiêu chuẩn cho các quá trình sản xuất, cung ứng, lắp đặt, dịch vụ; - ISO 9003 là bộ tiêu chuẩn cho các quá trình kiểm tra, thử nghiệm; - ISO 9004 là bộ tiêu chuẩn Hướng dẫn vận hành hệ thống chất lượng nhằm quản lý nội bộ,
không dùng đối ngoại.
Một số nước chấp nhận tên và ký hiệu của ISO, một số nước viết và ký hiệu theo cách của họ. Ví dụ: Nước Anh (ký hiệu là BS 5750 : 87 : PtO), Mỹ (ANSI/ASQC Q90), Nga (Gost 40.9000-
88), Đức (DIN ISO 9000), Trung Quốc (GB/T 10300-88)...
Việt Nam chấp nhận ISO 9000 làm tiêu chuẩn Việt Nam và dịch ra tiếng Việt. Cụ thể:
- Dịch ISO 9000 :1987 thành TCVN 5200 : 1990; - Dịch ISO 9000 :1994 thành TCVN 5200 : 1994, thay TCVN 5200 : 1990; - Dịch ISO 9000 :1996 thành TCVN 5200 : 1996, thay TCVN 5200 : 1994;
- Dịch ISO 9000 : 2000 thành TCVN ISO 9000 : 2000 - Dịch ISO 9000 : 2005 thành TCVN ISO 9000 : 2007
- Dịch ISO 9000 : 2015 thành TCVN ISO 9000 : 2015
Hai lý do khiến một doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp xây dựng nói riêng cần phải áp
dụng ISO 9000 là:
+ Khách hàng yêu cầu nhà cung cấp phải có hệ thống đảm bảo chất lượng hoặc có chứng chỉ
ISO 9000. Đối với Ngành Xây dựng, vấn đề này thể hiện ở quan hệ giao nhận thầu (A-B).
+ Bản thân các doanh nghiệp thấy cần phải nâng cao trình độ quản lý chất lượng và giải pháp
tốt nhất là áp dựng ISO 9000.
• Các nguyên tắc cơ bản của ISO 9000 khi lập kế hoạch quản lý chất lượng
Sự ra đời và áp dụng rộng rãi ISO 9000 là một trong những thành tựu vĩ đại của khoa học quản lý cuối thế kỷ XX. Với mong muốn làm cho chất lượng cuộc sống này một tốt hơn, ISO 9000 đã
có những tư tưởng mới được xây dựng trên 8 nguyên tắc sau đây:
(1) Định hướng bởi khách hàng (Customer focus): Đây là một nguyên tắc chiến lược, có tầm
"triết học" của ISO 9000. Nó vạch ra đường lối đối ngoại hướng vào khách hàng. Tức là cần hiểu rõ các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để đáp ứng các yêu cầu đó và cố gắng vượt
cao hơn sự mong đợi của họ. Điều đó phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. (2) Sự lãnh đạo (Leader ship): Sự lãnh đạo có yếu tố quyết định tất cả. Vì vậy, người lãnh đạo
phải có đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và phải hiểu về ISO 9000. Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của cơ quan. Cần tạo ra và duy trì môi trường làm việc để mọi người đều có thể tham gia để đạt được các mục tiêu đã đề ra. (3) Sự tham gia của mọi thành viên (Involvement of people): Đây chính là chính sách dân chủ và
209
phát huy nội lực của mọi thành viên, tạo thành một sức mạnh tổng hợp, tất cả cùng vì một mục tiêu chất lượng.
(4) Cách tiếp cận theo quá trình (Process approach): Đây là một cách tiếp cận rất khoa học cho mọi công việc. Mọi hoạt động đều phải được quản lý theo một quy trình khoa học, trong đó thể
hiện rõ mối liên quan hoặc tương tác giữa các công việc với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
(5) Cách tiếp cận theo hộ thống (System approach to management): Phải coi hoạt động của doanh nghiệp là một hệ thống động và phức tạp. Với cách nhìn của lý thuyết hệ thống thì việc quản lý
chất lượng cần phải được quản lý một cách đổng bộ, phối hợp toàn bộ các nguồn lực một cách hài hòa, để thực hiện một mục tiêu chung là chất lượng.
(6) Cải tiến liên tục (Continual improvement): Đây cũng là một nguyên tắc chiến lược, được coi là phương châm hoạt động của doanh nghiệp.
(7) Quyết định dựa trên sự thực (Factual approach to decision making): Mọi số liệu, thông tin trong hê thống của doanh nghiệp phải trung thực và chính xác. Dựa vào sự thực này, người lãnh
đạo mới có các quyết định đúng đắn. (8) Quan hệ các bên cùng có lợi (Mutually beneficial supplier relationship): Với bên ngoài đó là
giữa doanh nghiệp với khách hàng, với bên trong đó là giữa các phòng ban, giữa lãnh đạo và nhân viên. Mối quan hệ này phù hợp với quy luật thị trường, vì vây nó tồn tại lâu dài, bền vững
và phát triển.
Trong 8 nguyên tắc trên thì nguyên tắc số 1 và số 6 được coi là chiến lược nó thể hiện được
những tư tưởng mới của ISO 9000 và được gọi là hai "nguyên tắc vàng".
Dựa trên 8 nguyên tắc này ISO 9000 đưa ra một phương thức quản lý mới có tính cách mạng,
làm thay đổi quan điểm về quản lý chất lượng. Đó là phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng tốt với triết lý nhân quả: "Nếu hệ thống sản xuất và hệ thống quản lý tốt thì sản phẩm và
dịch vụ mà hệ thống đó sản xuất ra sẽ tốt". Đây là những tư tưởng tiến bộ, hiện đại, phù hợp với một thời đại mới - thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
6.3.3. Lập hệ thống quản lý chất lượng
6.3.3.1. Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000:2015
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và lập kế hoạch
- Sự cam kết của lãnh đạo. - Lập kế hoạch thực hiện, lập ban chỉ đạo, nhóm công tác . - Chọn tư vấn bên ngoài (nếu cần). - Xây dựng nhận thức về ISO 9000 trong doanh nghiệp. - Đào tạo về xây dựng hệ thống tài liệu. - Khảo sát hệ thống hiện có.
210
- Lập kế hoạch thực hiện chi tiết. Giai đoạn 2: Viết tài liệu cho hệ thống
- Viết tài liệu. - Phổ biến, đào tạo.
Giai đoạn 3: Thực hiện và cải tiến
- Công bố và áp dụng.
- Đánh giá .
Giai đoạn 4: Chứng nhận chất lượng - Tiếp xúc với tổ chức chứng nhận. - Đánh giá sơ bộ. - Đánh giá chính thức.
- Quyết định chứng nhận. - Giám sát chứng nhận và đánh giá lại. 6.3.3.2. Cơ chế quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 :2015
a) Hệ thống tập trung
- Để kiểm soát và đảm bảo chất lượng;
- Việc kiểm soát chất lượng độc lập với việc sản xuất sản phẩm;
- Thẩm quyền và sự độc lập của trưởng bộ phận quản lý chất lượng; - Tách rời khỏi các áp lực thương mại một cách có hiệu quả, kiểm soát chất lượng tách
khỏi việc sản xuất;
- Ngăn ngừa rủi ro nhờ hoạch định các biện pháp phòng tránh rủi ro; - Biện pháp tiết kiệm. b) Hệ thống không tập trung
- Trách nhiệm của người lao động;
- Trưởng bộ phận sản xuất lập kế hoạch, cách thức kiểm tra và thử nghiệm; - Văn bản hoá và các chương trình kiểm tra và thử nghiệm do các nhân viên của bộ phận
sản xuất thực hiện;
- Một người quản lý việc đảm bảo chất lượng độc lập có hiệu quả và tính đa dạng của công
việc ở các địa điểm khác nhau;
- Hoạt động theo nhiều dạng: Thoả thuận hoặc hợp đồng; - Coi trọng việc đảm bảo hơn là việc kiểm soát;
- Thực hiện hệ thống phù hợp với chi phí nhó nhất trên một đơn vị của công ty hoặc từng
bộ phân. 6.3.3.3. Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 : 2015
- Trách nhiệm của lãnh đạo.
211
- Hệ thống chất lượng. - Xem xét hợp đồng. - Kiểm soát thiết kế. - Kiểm soát tài liệu.
- Mua sản phẩm. - Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp. - Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm. - Kiểm soát quá trình. - Kiểm tra và thử nghiệm. - Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường. - Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm.
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp. - Hành động khắc phục và phòng ngừa. - Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản, giao hàng. - Kiểm soát hồ sơ chất lượng. - Xem xét, đánh giá chất lượng nội bộ. - Đào tạo.
- Dịch vụ kỹ thuật. - Kỹ thuật thống kê.
6.3.3.4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng QMS
Hệ thống quản lý chất lượng QMS bao gồm 4 hệ thống con cơ bản, đó là:
- Trách nhiệm của lãnh đạo; - Quản lý nguồn lực; - Tạo sản phẩm; - Đo lường, phân tích và cải tiến.
Cả 4 hệ thống con này có mối liên quan chặt chẽ với nhau theo một chu trình luôn được cải
tiến, để tạo thành vòng xoáy chất lượng.
Với mục đích đối ngoại, hệ thống QMS hướng tới khách hàng, coi đó là các tiêu chuẩn định
hướng cho hoạt động tạo sản phẩm của chủ đầu tư.
A. Nội dung hệ thống quản lý chất lượng QMS gồm:
(1) Yêu cầu chung. (2) Yêu cầu về hệ thống tài liệu.
a) Khái quát các tài liệu QMS phải bao gồm: - Các văn bản công bô về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng;
- Sổ tay chất lượng;
212
- Các quy trình dựng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này; - Các tài liệu cần có của tổ chức để đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp và kiểm soát có
hiệu lực các quá trình của tổ chức;
- Các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. b) Sổ tay chất lượng:
Tổ chức phải lập và duy trì sổ tay chất lượng, trong đó bao gồm:
- Phạm vi của QMS. - Các quy trình dạng văn bản được thiết lập cho QMS. - Mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong QMS. c) Kiểm soát tài liệu.
d) Kiểm soát hồ sơ gồm: Ghi chép quá trình hoạt động, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu trữ, hủy bỏ.
B. Trách nhiệm của lãnh đạo - Cam kết của lãnh đạo cao nhất. - Hướng vào khách hàng.
- Chính sách chất lượng. - Hoạch định gồm: Mục tiêu chất lượng; Hoạch định hệ thống chất lượng. - Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin gồm: Trách nhiệm và quyền hạn; Đại diện
của lãnh đạo; Trao đổi thông tin nội bộ.
- Xem xét của lãnh đạo gồm: Khái quát; Đầu vào của việc xem xét; Đầu ra của việc xem xét.
C. Quản lý nguồn lực Quản lý nguồn lực bao gồm:
(1) Quản lý nguồn nhân lực
Con người (Human) được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng (năng khiếu), kinh nghiệm và sức
khỏe của người lao động. Con người là nguồn lực quan trọng nhất trong dự án vì hai nguyên nhân sau:
- Con người (sức lao động) là nguồn lực để thực hiện dự án, đồng thời quyết định hai nguồn lực còn lại: Con.người tạo ra phương pháp thực hiện dự án và điều khiển công cụ để thực hiện dự án;
- Con người còn kiểm soát và điều khiển các tiến trình thực hiện dự án một cách ổn định
trước các tác đóng thay đổi (rủi ro) trong môi trường thực thi dự án.
Những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải có năng lực,
trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ nàng và kinh nghiệm thích hợp. Vì vậy, sau khi tổ chức xong bộ máy tổ chức của công ty, việc bố trí nhân sự là hết sức quan trọng, cần phải đưa các tiêu chuẩn vào việc bố trí công việc.
213
Ví dụ một số các tiêu chuẩn sau:
- Nguyên tắc chung:
+ Tiêu chí cao nhất để bố trí nhân sự là sự phù hợp về chuyên môn và năng lực thực sự của cán
bộ;
+ Người làm công tác quản lý buộc phải qua các trường lớp đào tạo có chứng chỉ; + Người làm công tác chuyên môn phải có bằng cấp tương ứng;
+ Tất cả mọi thành viên đều phải được đào tạo.
- Tiêu chuẩn cán bộ:
+ Cán bộ phụ trách các phòng ban trở lên phải có bằng đại học (kỹ sư, cử nhân); + Các chức vụ từ phó tổng giám đốc, tổng giám đốc, chủ tịch HĐQT phải có bằng thạc sĩ hoặc
tiến sĩ;
+ Các nhân viên phải có bằng cấp, chứng chỉ phù hợp (từ các nhân viên lễ tân, hành chính, bảo
vệ, gác cổng).
Công ty có kế hoạch đào tạo chuyên môn cho những người chưa phù hợp về chuyên môn.
Nhân viên hành chính: Học soạn thảo văn bản, lưu trữ hồ sơ. Nhân viên bảo vệ: Giao tiếp, ứng xử.
Có kế hoạch tập huấn về ISO 9000 cho toàn công ty, chia thành nhiều lớp: + Lớp cho lãnh đạo chủ chốt;
+ Lớp cho các phòng ban; + Lớp cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực là phải đảm bảo rằng, mọi thành viên trong công ty nhận thức được các hoạt động của họ và họ đóng góp như thế nào đối với mục tiêu chất lượng. Trong
hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL), vai trò của mọi thành viên đều quan trọng như nhau, từ giám đốc đến người gác cổng, từ người tạp vụ tói chuyên gia, đều ảnh hưởng tới chất lượng. Đây
là một quan điểm mới cần phải được hiểu rõ để áp dụng.
(2) Quản lý cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng (Tools) là nhóm các nguồn lực trợ giúp con người thực hiện dự án một cách trực tiếp nhờ sử dụng trang thiết bị, phần mềm hoặc gián tiếp sử dụng tiền để thuê mướn nhân công
hoặc máy móc, thiết bị và kể đến cả nhà cửa, không gian làm việc. Cơ sở hạ tầng là phương tiện hỗ trợ sức lao động của con người để thực hiện dự án trong thời gian ngắn, nhằm tạo ra năng suất
lao động cao hoặc chất lượng ổn định (giảm được các sai sót do chủ quan nhờ sử dụng thiết bị hoặc phần mềm). Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt được
sự phù hợp đối với các yêu cầu về sản phẩm.
a) Nhà cửa, không gian làm việc và các phương tiện kèm theo
Trên một tinh thần chung là cố gắng sửa chữa, nâng cấp không gian làm việc và các phương
214
tiện làm việc theo phương châm: Vừa phải - tiết kiệm - phù hợp với năng lực của công ty và thay thế dần. Đó là phòng làm việc, bàn, ghế, tủ... chỉ cần nội địa cũng được.
b) Trang thiết bị
Vừa phải và phù hợp với yêu cầu sử dụng (máy điều hòa có thể chí cần FUNIKI của Hoà Phát
- Việt Nam, Computer ASEAN...), các phần mềm chuyên dụng (SAP 2020, Microsoft Project 2020 ), trang phục (quần áo phù hiệu) cần thiết kế hoặc yêu cầu phù hợp với thực tế Việt Nam.
c) Dịch vụ hỗ trợ
Các dịch vụ hỗ trợ như trao đổi thông tin nội bộ, liên lạc với khách hàng.
(3) Quản lý phương pháp
Phương pháp (Method) dược thể hiện bằng công nghệ, kỹ thuật, quy trình và quy tắc áp dụng
vào tiến trình của dự án. Phương pháp là việc áp dụng kiến thức để xác định cách thực hiện dự án một cách tối ưu. Phương pháp là một dạng nguồn lực kiến tạo (concetual resource); nó không trực
tiếp tạo ra kết quả cho tiến trình, nhưng nhờ nó có được các tiến trình tốt (thỏa mãn dược các điều kiện ràng buộc một cách chắc chắn) và nhờ đó tiến trình sẽ tạo ra kết quả đúng như mong đợi.
D. Tạo sản phẩm
(1) Hoạch định việc tạo sản phẩm
Hoạch định chiến lược về sản phẩm: Các nhà thầu xây dựng cần phải xây dựng một chiến lược
về sản phẩm có tính lâu dài, phát triển bền vững và phù hợp năng lực của công ty.
- Tư vấn: các hợp đồng về dịch vụ tư vấn. - Thiết kế: các hợp đồng về thiết kế. - Thi công: các hợp đồng về xây lấp. - Kinh doanh: các dự án phát triển nhà ở.
Để tạo ra được các sản phẩm trên cần phải thiết kế một loạt các quy trình hoạt động:
+ Quy trình marketing và quảng cáo, thông tin về công ty. + Quy trình đấu thầu về thiết kế và xây lắp.
+ Quy trình mua hàng. + Quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
+ Quy trình kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường. (2) Các quá trình liên quan đến khách hàng gồm: Xác định các yêu cầu liên quan đến sản
phẩm; Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm; Trao đổi thông tin với khách hàng. (3) Thiết kế và phát triển gồm: Hoạch định thiết kẽ và phát triển; Đầu vào của thiết kế và phát
triển; Đầu ra của thiết kế và phát triển; Xem xét thiết kế và phát triển; Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển; Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển; Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển. (4) Mua hàng gồm: Quá trình mua hàng; Thông tin mua hàng; Kiểm tra xác nhận sản phẩm
215
mua vào. (5) Sản xuất và cung cấp dịch vụ gồm: Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ; Xác nhận giá
trị sử dụng của các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ; Nhận biết và xác định nguồn gốc; Tài sản của khách hàng; Bảo toàn sản phẩm.
(6) Kiểm soát phương tiện theo dõi và do lường E. Đo lường, phân tích và cải tiến
Phải hoạch định và triển khai các quá trình theo dõi đo lường. Phân tích và cải tiến cần thiết để chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm, đảm bảo sự phù hợp của HTQLCL và thường xuyên nâng cao
hiệu lực của HTQLCL. Điều này phải bao gồm việc xác định các phương pháp có thể áp dụng, kể cả phương pháp thống kê toán học và mức độ sử dụng chúng.
(1) Theo dõi và đo lường
Theo dõi sự thỏa mãn của khách hàng bằng các kênh thông tin, biện pháp thu thập và sử dụng
các thông tin này.
Đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch để xác định sự phù hợp của HTQLCL.
Theo dõi và đo lường các quá trình và sản phẩm của HTQLCL, để kiểm soát được sản phẩm
không phù hợp, bằng các biện pháp xử lý như sau:
- Tiến hành loại bỏ sự không phù hợp (đổi cái mới). - Cho phép sử dụng nhưng sửa chữa lại theo sự chấp nhận của khách hàng.
Sản phẩm sau khi được khấc phục phải được kiểm tra, xác nhận lại chứng tỏ đã phù hợp với
các yêu cầu. Công ty phải có biện pháp tìm ra nguyên nhân để có phương án khắc phục, loại trừ các tác động phụ hoặc các hậu quả tiềm ẩn của sự không phù hợp.
Ví dụ: Chống thấm, chống dột phải xử lý tận gốc. Nứt tường, nứt trần do lún phải xử lý chống
lún.
(2) Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập các số liệu, cần phân tích các dữ liệu tương ứng, để đánh giá sự phù hợp hay
chưa phù hợp của HTQLCL. Điều này bao gồm cả các dữ liệu được tạo ra do kết quả theo dõi, đo lường và từ các nguồn thích hợp khác.
(3) Cải tiến
Phải thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của HTQLCL thông qua việc sử dụng các chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. Kết quả đánh giá, việc phân tích dữ liệu, hành động khắc phục,
phòng ngừa và sự xem xét của lãnh đạo.
Cải tiến thường xuyên và cải tiên liên tục là một trong những nguyên tắc quan trọng, chiến
lược của ISO 9000, nó làm cho hệ thồng QMS luôn luôn phát triển để phù hợp với thị trường xây dựng luôn biến đổi.
Như vậy, QMS là một HTQLCL hết sức phức tạp. Nó bao gồm phần cứng và phần mềm.
216
Phần cứng đó là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực. Phần mềm là sơ đồ tổ chức, hệ thống chất lượng.
Tát cả hoạt động trong một thị trường sôi động, vì vậy người quản lý có vai trò đặc biệt quan
trọng quyết định tới sự thành bại của công ty.
Có thể tạm kết luận rằng: Hệ thống quản lý chất lượng QMS không thê bảo đảm rằng các quá trình sản xuất và sản phẩm là không có lỗi, nhưng nó tạo nên sức mạnh và sự tin cậy của công ty
do:
- Một chính sách và mục tiêu chất lượng rõ ràng.
- Một mạng lưới tổ chức và nguồn lực thực hiện kế hoạch đạt yêu cầu mong muốn. - Một chiến lược mà mỗi dự án sẽ được triển khai một cách khoa học và phù hợp. - Một hệ thống mà ở đó tất cả các bộ phận, các thành viên khi làm việc đều thống nhất như
một.
- Một quá trình bảo đảm mọi yêu cầu của khách hàng đều chắc chắn đạt được.
Và với một phương châm quản lý mới, ISO 9000 mang đến cho chúng ta một phương tiện mới,
để chúng ta bước vào một thời kỳ mới - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
6.3.4. Các biện pháp đảm bảo chất lượng 6.3.4.1. Tổ chức đảm bảo chất lượng xây dựng
Quy luật cơ bản của những thành viên tham gia trong nền kinh tế thị trường là khi cần bỏ tiền ra để mua một thứ gì đó thì người mua muốn bỏ ra ít nhất nhưng để nhận thì họ lại muốn nhận
được nhiều nhất. Người bán lại có nhu cầu thu lợi nhuận cao nhất. Quyền lợi cúa người mua và người bán mâu thuẫn với nhau. Cầu nối giữa người mua và người bán chính là những tiêu chí về
chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm đáp ứng với các yêu cầu của người mua là sự thúc đẩy lưu thông thị trường.
Tó chức đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng là nhiệm vụ quan trọng trong sản xuất xây dựng. Chất lượng sản phẩm xây dựng tạo ra sự phát triển cho doanh nghiệp, tạo ra thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp xây dựng.
Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng bao gồm việc xây dựng tiêu chí của sản phẩm xây dựng, biện pháp tổ chức sản xuất xây lắp nhầm đạt các tiêu chí ây, kiểm tra sản xuất nhằm
thực hiện đầy đủ quy trình sản xuất và từng khâu phải kiểm tra chất lượng sản phẩm trung gian để sản phẩm cuối cùng đạt chất lượng như đã định ban đầu.
ISO 9000 định nghĩa như sau: “Đảm bảo chất lượng là tạo sự tin tưởng cho khách hàng, rằng một tổ chức sẽ luôn luôn thỏa mãn được mọi yêu cầu của chất lượng thông qua việc tiến hành các
hoạt động trong hệ thống chất lượng, theo kế hoạch và có hệ thống. Khi được yêu cầu, những hoạt động này hoàn loàn có thể được trình bày, chứng minh bằng các văn bản và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình “.
217
Thực tế cho thấy rằng: Quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm, khách hàng không thể giám sát toàn bộ quá trình sản xuất cũng như kiểm tra tất cả trước khi nghiệm thu sản phẩm. Giải pháp
hiệu quả và ít tốn kém là để nhà sản xuất chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình. Trong quá trình sản xuất, nhà sản xuất tự kiếm soát chất lượng, kèm theo việc lập hồ sơ ghi chép để làm bằng
chứng.
Khách hàng có thể tìm hiểu chính sách chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng qua văn bản
của nhà sản xuất, để có sự tin tưởng và lựa chọn ban đầu. Sau đó xem xét tại chỗ hệ thống quản lý có tin cậy và có được thực hiện như đã công bỏ hay không. Cuối cùng khách hàng có thể xem xét
các hồ sơ, tài liệu ghi chép quá trình kiểm soát chất lượng, là bằng chứng cho việc quản lý chất lượng đã được thực hiện như thế nào.
Như vậy, chiến lược của đảm bảo chất lượng là tạo ra độ tin cậy của khách hàng vào nhà sản xuất, dựa trên những bằng chứng khách quan về kiểm soát chất lượng sản phẩm. Để tạo được lòng
tin này, nhà sản xuất phải xây dựng và áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng đạt những chuẩn mực của hệ thông chất lượng tiên tiến, đó là hệ thống QMS (Quality Management System).
6.3.4.2. Quá trình đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là một phận của quản lý chất lượng tập trung vào cung cấp lòng tin rằng
các yêu cầu sẽ được thoả mãn
a) Đầu vào của quá trình: Kế hoạch quản lý chất lượng; Kế hoạch cải tiến quá trình; Đo đạc
chất lượng; Các thông tin thực thi công việc; Các thay đổi được chấp thuận và thực hiện; Các biện pháp kiểm soát chất lượng; Các hoạt động điều chỉnh, sửa chữa và ngãn ngừa.
b) Công cụ và kỹ thuật trong quá trình: Các công cụ và kỷ thuật lập kế hoạch chất lượng; Các công cụ và kỹ thuật kiểm soát chất lượng; Kiểm toán chất lượng; Phương pháp phân tích quá
trình. c) Đầu ra của quá trình: Các thay đổi được yêu cầu; Các hoạt động điều chỉnh được khuyến
khích; Tài sản công ty được cập nhật; Kế hoạch quản lý công trình được cập nhật.
6.3.4.3. Biện pháp đảm bảo chất lượng
(1) Xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả
Dưới góc nhìn của lý thuyết hệ thống thì công ty là một hộ thống phức tạp, với sự tham gia của
nhiều người, nhiều bộ phận. Để điều khiển được hệ thống ấy tiến lới tự động hóa việc hoạt động của hệ thống cân phải xây dựng được “quy trình hoạt động”, trong đó mỗi người, từ người lãnh
đạo cao nhất đến người bảo vệ, gác cổng, đều hiểu rõ nhiệm vụ của mình.
Quy trình hoạt động phải được “chuẩn hóa” và “vãn bản hóa” đế tối ưu từng hoạt động, sao
cho trong quá trình làm việc công ty là một cơ thế thống nhất như sự hoạt động của con người.
(2) Nâng cao nhận thức về chất lượng và phong cách làm việc của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị
218
Quá trình áp dụng ISO 9000 toàn thể thành viên công ty sẽ hình thành được nề nếp và phong cách làm việc tiên tiến, mang phong cách “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong nền kinh tế tri
thức hiện nay.
Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, 70% dân số là nông dân, nên tác phong làm việc
thường tự do, thoải mái, lề mề, đã làm chậm sự phát triển. Vì vậy cần phải đổi mới phong cách làm việc cùng với việc đổi mới tư duy, nhất là trong Ngành Xây dựng. ISO 9000 sẽ là con đường
đưa các công ly phát triển lên một tầm cao mới để hội nhập quốc tế.
(3) Nâng cao trình độ công nghệ và thiết bị
ISO 9000 không phải là tiêu chuẩn của sản phẩm, mà là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, nhằm đảm bảo cho sản phẩm luôn có chất lượng ổn định, đạt các yêu cầu kỹ thuật
đã định.
Như vậy, một sản phẩm ở cấp thấp vẫn có chất lượng tốt, nếu giá cả rẻ, phù hợp với người tiêu
dùng, vẫn được thị trường chấp nhận. Ví dụ, nhà ở chung cư cho người có thu nhập thấp, đẳng cấp “bình dân” vẫn bán được ở Hà Nội. Vấn đề đặt ra là, nhà sản xuất làm thế nào để đảm bảo sản
phẩm luôn luôn có chất lượng như nhau, hoặc cải tiến để có chất lượng tốt hơn.
Nếu không giữ được chất lượng như ban đầu hoặc kém đi thì sẽ bị thị trường loại bỏ. Vì vậy
không nên chờ khi có dây chuyền công nghệ hiện đại mới áp dụng ISO 9000.
(4) Nâng cao trình độ người lao động và bộ máy quản lý
Để đảm bảo được chất lượng và áp dụng ISO 9000, một yêu cầu quan trọng là mọi thành viên phải tuyệt đối tuân thủ các quy định đã được viết ra trong quy trình làm việc. Vì vây, điều chủ yếu
là mọi nhân viên phải được đào tạo, tập huấn, sao cho có đủ kỹ năng dể thực hiện thành thạo các công việc, theo đúng yêu cầu mà không nhất thiết phải có học vấn cao. Tất nhiên có trình độ cao
thì càng tốt, nếu không thì phải tập huấn dể đạt mức trung bình tối thiểu.
Nhân viên văn phòng phải sử dụng được vi tính.
(5) Quy mô của công ty
Kinh nghiệm cho thấy, công ty có từ 100 - 500 người là thích hợp nhất cho việc sử dụng ISO
9000, không nên đông quá hoặc ít quá.
Đối với các tổng công ty nên chọn một số công ty mạnh làm trước rồi áp dung cho tổng công
ty.
(6) Yếu tố quyết định - yếu tố con người là trung tâm
Quản lý chất lượng là quản lý các hoạt động của con người trong dây chuyền sản xuất. Vì vậy
yếu tố con người là quan trọng nhất.
Để áp dụng ISO 9000 yếu tố quyết định là:
- Sự cam kết và hỗ trợ của lãnh dạo cao nhất trong doanh nghiệp. - Sự hiểu biết về hệ thống chất lượng cũng như ý thức của toàn thể nhân viên.
219
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào sự đóng góp của từng thành viên trong công ty, bất kể
cương vị nào.
6.3.4.4. Giới thiệu sơ đồ cấu trúc QMS ISO 9000 : 2015
Để dễ hình dung có thể mô tả sơ đồ cấu trúc QMS ISO 9000 : 2015 như sau:
Hình 6.3. Sơ đồ cấu trúc QMS ISO 9000 : 2015
A. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý để xây dựng và vận hành QMS ISO 9000 : 2015, không có gì khác với bộ máy
điều hành công ty, về sơ đồ tổ chức cũng nên giữ nguyên sơ đồ hiện có, để không làm thay đổi các phòng ban và nhân sự, là các vấn đề nhạy cảm có thể gây ra các phản ứng không ủng hộ việc áp
dụng ISO 9000.
Người lãnh đạo cao nhất của công ty (giám đốc hoặc tổng giám đôc) nếu trực tiếp làm trưởng
ban chỉ đạo áp dụng ISO 9000 là tốt nhất. Nếu không thì phải cử một phó giám đốc kỹ thuật phụ trách và phải được trao cho một số quyền hạn để có thể ra quyết định trong QMS. Người lãnh đạo
này phải được tập huấn về ISO 9000 bằng cách qua các lớp đào tạo về ISO 9000, hoặc tư vấn giúp đỡ, thậm chí phải đi thực tập ở nước ngoài để có đủ trình độ quản lý.
Ban chỉ đạo áp dụng ISO 9000 ngoài trưởng ban phụ trách chung cần một số các ủy viên là các trưởng phòng, trưởng ban và các thành viên là các chuyên gia có hiểu biết về ISO 9000, đó là các
kỹ sư xây dựng, các cử nhân về quản trị kinh doanh, Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng nên hệ thống chất lượng, tiếp nhận và xử lý thông tin trong quá trình vân hành ISO 9000, lập kế hoạch
tổng thể để áp dụng ISO 9000. B. Hệ thống chất lượng
Hệ thống chất lượng là một tập hợp các vãn bản được xây dựng theo các yêu cầu của ISO 9000
: 2015, trong đó có các tài liệu sau:
(1) Sổ tay chất lượng Sổ tay chất lượng là tài liệu công bố chính sách chất lượng và mô tả hệ thống chất lượng, bao
gồm những vấn đề sau:
+ Chính sách chất lượng;
220
+ Trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ của cán bộ quản lý, thực hiện, kiểm tra, xác
nhận, hoặc xem xét các công việc có tác động đến chất lượng;
+ Các quy trình và các chỉ dẫn của hộ thống chất lượng; + Quy định việc xem xét, bổ sung và quản lý sổ tay chất lượng.
(2) Các quy trình chất lượng
ISO 9000 : 2015 yêu cầu tối thiểu phải có 6 quy trình:
a) Quy trình kiểm soát lài liệu. b) Quy trình kiểm soát hồ sơ.
c) Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp. d) Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ.
e) Quy trình về hành động khắc phục. f) Quy trình về hành động phòng ngừa.
Ngoài 6 quy trình bắt buộc, các doanh nghiệp xây dựng dựa vào phạm vi hoạt động của mình (khảo sát, thiết kế, thi công, tư vấn giám sát...) mà xây dựng thêm các quy trình phù hợp với doanh
nghiệp.
Ghi chú: Các quy trình này có thể ở dạng văn bản viết (sơ đồ khối, thuyết minh, bản vẽ...), văn
bản ảnh, băng ghi âm, băng ghi hình (video), hay tổ hợp các dạng này. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn phổ biến ở dạng văn bản viết.
(3) Kế hoạch chất lượng
Kế hoạch chất lượng còn gọi là phương án chất lượng, là tài liệu nêu biện pháp thực hiện nguồn
lực và trình tự hoạt động gắn liền với chất lượng cho một sản phẩm, một dự án, một dịch vụ cụ thể.
Trong kế hoạch chất lượng thường trích dẫn một số phần áp dụng chung trong sổ tay chất
lượng.
Sau đó là những biện pháp riêng cho từng dự án.
6.3.5. Các biện pháp kiểm soát chất lượng
6.3.5.1. Khái niệm về kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp, nhằm theo dõi một
quá trình, đồng thời loại trừ những nguyên nhân làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai đoạn của sản xuât để đạt hiệu quả kinh tế.
Đây là một bước tiến bộ của quản lý chất lượng mà tư tưởng chỉ đạo nhằm kiểm soát mọi yếu tô ảnh hưởng đến chất lượng như: Con người, vật liệu, máy móc..., đồng thời kiểm soát cả quá
trình và phòng ngừa rủi ro. Nội dung kiểm soát các yếu tố này nhằm duy trì chất lượng, phải thường xuyên kiểm soát đồng bộ tất cả các yêu tố và duy trì ở cùng một mức chất lượng. Vì chỉ cần một yếu tố kém sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm.
221
6.3.5.2. Biện pháp kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng suy cho cùng là điều khiển cho đạt chất lượng và nêu có kết quả không
thoả mãn thì tìm ra biện pháp loại bỏ nguyên nhân gây rủi ro.
a) Đầu vào: Kế hoạch quản lý chất lượng; Đo đạc chất lượng; Danh mục kiểm tra chất lượng;
Tài sản của công ty; Thông tin thực thi công việc; Các yêu cầu thay đổi được chấp thuận; Các sản phẩm trung gian.
b) Công cụ và kỹ thuật: Sơ đồ nguyên nhân và hậu quả; Biểu mẫu kiểm tra; Sơ đồ khối;
Các loại biểu đồ tần suất, sơ đồ cột (80/20); Phân tích xu hướng; Phân phối rời rạc; Lấy mẫu
xác suất; Thanh tra; Soát xét sửa chữa khiếm khuyết.
c) Đầu ra: Các biện pháp kiểm soát chất lượng; Cơ sở chất lượng (cập nhật); Các khuyết tật và
đánh giá sửa chữa khuyết tật; Các thay đổi được khuyến nghị; Các hoạt động điều chỉnh, ngăn ngừa; Đánh giá các sản phẩm trung gian; Tài sản công ty (cập nhật); Kế hoạch quản lý công
trình (cập nhật).
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
- Các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Nội dung công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Bộ hồ sơ quản lý chất lượng công trình
- Các biện pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng
THUẬT NGỮ
Bản vẽ hoàn công là bản vẽ công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện vị trí, kích
thước, vật liệu và thiết bị được sử dụng thực tế.
Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư
xây dựng công trình cần được lưu lại khi đưa công trình vào sử dụng.
Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
222
Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
1. Xem lý thuyết mục 6.1.1
2. Xem lý thuyết mục 6.1.1
3. Xem lý thuyết mục 6.2.4
4. Xem lý thuyết mục 6.3.4
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Trình bày các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng?
Câu 2. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu gồm những vấn đề gì ?
Câu 3. Quản lý công tác nghiệm thu công trình xây dựng như thế nào?
Câu 4. Bộ hồ sơ quản lý chất lượng công trình gồm những hồ sơ gì?
Câu 5. Quá trình phát triển của quản lý chất lượng công trình xây dựng gồm những mức gì?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 6.1.1
Câu 2 : Xem lý thuyết mục 6.2.3.2
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 6.2.3.7
Câu 4 : Xem lý thuyết mục 6.2.4.1
Câu 5 : Xem lý thuyết mục 6.3.1
223
BÀI 7. QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này,sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
7.1. Nội dung chi phí và nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
7.2. Quản lý tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình
7.3. Quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu bài học
224
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về mục đích, yêu cầu, nội dung của công tác lập tiến độ thi công công trình xây dựng để từ đó phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tình huống dẫn nhập
Chi phí đầu tư xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí quản lý dự án được quản lý dựa vào cơ sở dự toán được xác định hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực hiện. Tuy nhiên, chi phí quản lý dự án cũng được thay đổi linh hoạt để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước. Là một khâu quan trọng trong các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng.
24. Chi phí đầu tư xây dựng gồm những chi phí gì ? 25. Nguyên tắc để quản lý chi phí đầu tư xây dựng thế nào ? 26. Điều chỉnh tổng mức đầu tư trong những trường hợp nào ? 27. Phương pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình thế nào?
225
7.1. NỘI DUNG CHI PHÍ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
7.1.1. Nội dung chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình của dự án thì chi phí dự án đâu tư xây dựng công trình xuất hiện ớ những thành phần và tên gọi khác nhau tùy thuộc chức năng của nó.
7.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chi phí xây dựng công trình ớ giai đoạn này được biểu thị bằng tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự phòng.
7.1.1.2. Giai đoạn thực hiện dự án
a) Trong giai đoạn thiết kế
Chi phí xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế với các bước thiết kế phù hợp với cấp, loại công trình là dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình.
Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự phòng của công trình.
b) Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu
Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu chi phí xây dựng được biểu thị bằng:
- Giá gói thầu: Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu: Là giá do nhận thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
226
- Giá ký hợp đồng: Là khoản kinh phí bên giao thầu trả cho bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong các hình thức sau đây: Giá hợp đồng trọn gói; Giá hợp đồng theo đơn giá cố định; Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh; Giá hợp đồng kết hợp.
7.1.1.3. Giai đoạn kết thúc dự án
Khi hoàn thành dự án, bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng và kết thúc xây dựng, chi phí xây dựng được biểu hiện bằng:
- Giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng;
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
Ghi chú:
Các dữ liệu chủ yếu hình thành chi phí xây dựng công trình.
Tuỳ theo quá trình hình thành chi phí xây dựng nêu trên đòi hỏi phải có các dữ liệu cần thiết phục vụ việc xác định chi phí xây dựng này. Các dữ liệu để hình thành chi phí xây dựng công trình gồm:
- Tổng mức đầu tư của dự án;
- Định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Khối lượng của công trình xây dựng;
- Dự toán xây dựng công trình;
- Giá gói thầu, giá hợp đồng xây dựng;
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
7.1.2. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước.
227
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
7.2. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
7.2.1. Một số vấn đề chung về tổng mức đầu tư
7.2.1.1. Khái niệm và vai trò của tổng mức đầu tư
a) Khái niệm
Tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Tóm lại: Tổng mức đầu tư của dự án là chi phí dự tính của dự án được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
b) Vai trò
- Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình là một chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật tổng hợp quan trọng, là cơ sở để xác định khấu hao tài sản cố định, phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
- Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
7.2.1.2. Nội dung và cơ cấu các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư
Nhìn chung trên thế giới, các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư rất đa dạng, phụ thuộc vào quy định của từng nước. Ó Việt Nam, nội dung cơ cấu các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và cũng thay đổi theo từng thời kì, theo cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng.
Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kĩ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
228
Nội dung và thành phần chi phí của tổng mức đầu tư bao gồm 7 thành phần cơ bản: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
Các dự án đầu tư khác nhau, các khoản mục chi phí của tổng mức đầu tư dự án cũng khác nhau và tỷ trọng của chúng chiếm trong tổng mức đầu tư cũng khác nhau. Trong thực tế, tuỳ từng loại hình dự án cụ thể mà xác định các khoản mục chi phí và tỷ trọng của các khoản mục chi phí này.
Hình 7.1. Sơ đồ cơ cấu các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư dự án
Nội dung các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư gồm những khoản chính sau:
a) Chi phí xây dựng của dự án.
b) Chi phí thiết bị của dự án.
c) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Chi phí quản lý dự án.
e) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
f) Chi phí khác.
g) Chi phí dự phòng.
7.2.1.3. Nguyên tắc xác định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là căn cứ để "lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án". Do tầm quan trọng cũng như sự cần thiết phải xác định tổng mức đầu tư phải đáp ứng được những nguyên tắc sau:
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình phải được tính đầy đủ toàn bộ các chi phí đầu tư, đảm bảo với nguồn vốn đã dự tính đủ để thi công xây dựng dự án trong khoảng thời gian đã xác định của dự án. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
229
- Phương pháp tính toán phải dễ hiểu, dễ áp dụng, có tính chất thông dụng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
- Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
- Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
7.2.1.4. Căn cứ tính toán tổng mức đầu tư
Các căn cứ thường được sử dụng để xác định tổng mức đầu tư là:
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dưng;
- Giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình xây dựng thông dụng;
- Thiết kế cơ sở dự án bao gồm các phương án công nghệ, quy mô và kết cấu của các hạng mục công trình được lựa chọn, khối lượng tổng hợp của công trình dự kiến xây dựng (khối lượng thiết kế, khối lượng xây lắp chính, phụ, thiết bị công nghệ);
- Đơn giá xây dựng;
- Các chỉ tiêu định mức tỷ lệ trong xây dựng;
- Giá vật tư thiết bị cho xây dựng và các định mức tài chính (thuế và các nghĩa vụ khác) do nhà nước quy định.
7.2.2. Quản lý phương pháp xác định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư (TMĐT) của dự án đầu tư xây dựng công trình được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc lập báo cáo kinh tế - kĩ thuật. Chủ đầu tư, tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp lập tổng mức đầu tư phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của dự án để phục vụ công tác quản lý TMĐT.
Trong thực tế có nhiều phương pháp xác định TMĐT dự án đầu tư xây dựng công trình khác nhau. Nội dung dưới đây đề cập tới 4 phương pháp cơ bản xác định TMĐT dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định của Chính phủ và của Bộ Xây dựng.
Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự án do chưa đủ diều kiện để xác định được tổng mức đầu tư, nhưng cần triển khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán cho công việc này để dự trù chi phí và triển khai thực hiện công việc. Chi phí nói trên sẽ được tính trong chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư.
230
Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu tư được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dưng của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế.
Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
(1) Phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tư
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức sau:
V = GXD + GTB + GBTTĐC + GQLDA + GTV + GK + GDP (7.1 )
Như vậy để xác định và quản lý được TMĐT của dự án đầu tư xây dựng công trình (V), cần phải xác định và quản lý tố phương pháp tính: Chi phí xây dựng của dự án (GXD), Chi phí thiết bị của dự án (GTB); Chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư (GBT TĐC); Chi phí quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV); Chi phí khác của dự án (GK); Chi phí dự phòng (GDp).
(2) Phương pháp xác định TMĐT theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình và giá xây dung tổng hợp, suất vốn dầu tư xây dựng công trình
Thực chất của phương pháp tính này là dựa vào diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (thường gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đấu tư.
Việc xác định tổng mức đầu tư được thực hiện như sau:
a) Xác định chi phí xây dựng của dự án
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bàng tổng chi phí xây dựng của các cóng trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức.
b) Xác định chi phí thiết bị của dự án
Chi phí thiết bị của dự án (G(B) bàng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
c) Xác định các chi phí khác
Các chi phí khác gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) (GBTTĐC), chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV), chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP) được xác định như mục 7.3.1.
d) Một số điều chú ý khi quản lý phương pháp tính này:
231
Khi áp dụng suất vốn đầu tư để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc mà chưa được tính trong suất vốn đầu tư, còn cần phải có những điều chỉnh trong các trường hợp sau, khi:
- Mặt bằng giá đầu tư và xây dựng tại thời điểm lập dự án có sự thay đổi so với thời điểm ban hành / công bố suất vốn đầu tư sử dụng cho tính toán.
- Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình dự kiến xây dựng so với đơn vị đo của suất vốn đầu tư sử dụng trong tính toán.
- Có sự khác nhau về nguồn vốn đầu tư như dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).
(3) Phương pháp xác định TMĐT theo số liệu của các dự án có các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp còng trình, quy mô, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
Tùy theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu cùa công trình có thể sử dung một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tư:
a) Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dưng của công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tê - kỹ thuật tương tư đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo phương pháp nội suy.
Điều chú ý khi quản lý phương pháp tính này là:
- Bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhung chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự.
- Giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình cua dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán.
b) Trường hợp với nguồn sô liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.
(4) Phương pháp kết hợp để xác đinh tổng mức đầu tư
Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án và nguồn sô liệu có dược có thể vân dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
7.2.3. Quản lý tổng mức đầu tư
232
Tổng mức đầu tư là chi phí tôi đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản ly vốn khi thực hiện dâu tư xây dựng công trình. Do vậy, ngay từ khi thẩm định, phê duyệt TMĐT cần được quan lý chặt chẽ, đồng thời chỉ được điều chỉnh trong những trường hợp cho phép. Nội dung quản lý TMĐT gồm:
7.2.3.1. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình
- Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức dãu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư đươc ghi trong quyết dll h đầu tư, do người quyết định đầu tư phê duyệt.
- Nội dung, thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tu quy định của Chính phủ. Người quyết định đầu tư giao cho đơn vị đau mỏi tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt.
- Trường họp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra tổng mức đẩu tư thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm định; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
7.2.3.2. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án;
Nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh được quy định của Chính phủ.
Trường hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư, kể cả sử dụng chi phí dự phòng để điều chỉnh mà không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định việc điều chỉnh; trường hợp vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Tổng mức đầu tư điều chỉnh được xác định bằng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần tổng mức đầu tư bổ sung. Giá trị phần tổng mức đầu tư bổ sung được xác định thành một khoản chi phí riêng và phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi quyết định phê duyệt.
7.3. QUẢN LÝ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
7.3.1. Khái niệm, nội dung dự toán xây dựng công trình
7.3.1.1. Khái niệm
233
Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dược xác định trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình.
Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để
đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng nên mỗi công trình có giá dự toán xây dựng công trình khác nhau, được xác định bằng phương pháp riêng biệt gọi là phương pháp lập dự toán.
7.3.1.2. Nội dung
Nội dung dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình theo quy định hiện nay bao gồm các khoản mục chi phí như: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Nội dung các khoản mục chi phí trên được hiểu là:
a) Chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng là các chi phí cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với công trình chính, công trình phụ trợ, công trinh tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi công.
b) Chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); Chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có).
Trong đó: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công), bao gồm: giá mua (kể cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiên trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
c) Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
d) Chi phi tư vấn đầu tư xây dựng
234
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là các chi phí cần thiết để chủ đầu tư chi (hoặc thuê) tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đấu tư xây dựng khác.
e) Chi phí khác
Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên, bao gồm: các chi phí liên quan đến đất đai, các chi phí liên quan đến nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, các chi phí liên quan đến môi trường, các chi phí liên quan đến sản xuất trong tương lai và một số chi phí khác.
f) Chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng của dự án được hiểu là "khoản chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh, các yếu tố trượt giá và những công việc chưa lường trước được trong quá trình thực hiện dự án".
Ghi chú:
* Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình và các chi phí có liên quan thuộc dự án.
* Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, dự toán công trình có thể được xác định bằng dự toán các gói thầu đấu thầu quốc tế, dự toán các gói thầu đấu thầu trong nước và dự toán các phần việc không tổ chức đấu thầu.
7.3.2. Quản lý phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình là một nội dung trong hồ sơ thiết kế công trình thuộc giai đoạn thưc hiện dự án, nó là hạn mức quyết định tới các chi phí trong lúc đấu thầu, trong giai đoạn thanh, quyết toán khi hoàn thành xây dựng công trình.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng nên mỗi công trình có giá dự toán xây dựng công trình khác nhau, dược xác định bằng phương pháp riêng biệt gọi là phương pháp lập dự toán. Trên thực tế có nhiều phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình, việc lựa chọn và quản lý đúng phương pháp xác định này quyết định đến hiệu quả đầu tư của dự án sau này. Do vậy trong công tác quản lý dự án nói chung, việc quản lý phương pháp tính dự toán giữ vai trò quan trọng, để đạt được điều này khi xác định dự toán phải theo đúng nguyên tắc và lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
7.3.2.1. Nguyên tắc xác định
- Dự toán xây dựng công trình xác định bằng cách xác định từng khoản mục chi phí cấu thành nên dự toán xây dựng công trình như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
235
- Để xác định từng khoản mục chi phí thuộc dự toán xây dựng công trình thì tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất, nội dung của từng khoản mục chi phí để lựa chọn cách thức xác định cho phù hợp.
- Trong đó, khoản mục chi phí xây dựng được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện thi công cụ thể, biện pháp thi công hợp lý trên cơ sở khối lượng các loại công tác xây dựng hoặc nhóm công tác, bộ phận kết cấu từ hồ sơ thiết kế ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
7.3.2.2. Phương pháp chung xác định dự toán xây dựng công trình
Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng (GXD); Chi phí thiết bị (GTB); Chi phí quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV); Chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
a) Xác định chi phí xây dựng (GXD)
Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình.
- Phương pháp tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá
tương ứng
- Phương pháp tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư.
Đối với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình thông dụng đơn giản, chi phí xây dựng có thể xác định theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Phương pháp tính trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và
đang thực hiện.
Chi phí xây dựng của các công trình nêu trên có thể xác định dựa trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng của các công trình có chi tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện và quy đổi các chi phí về địa điếm xây dựng công trình, thời điểm lập dự toán.
b) Xác định chi phí thiết bị (GTB)
Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); Chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có).
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ: Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua hoặc gia công thiết bị.
236
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ: Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tuỳ theo yêu cầu cu thể của từng công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có): Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định bàng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng. Trường hợp thiết bị đã được lựa chọn thông qua dấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.
c) Xác đinh chi phí quản lý dự án (GQLDA)
Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án xác định bằng cách vận dụng định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc xác định theo dự toán.
d) Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình (GTV )
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
e) Xác dịnh chi phí khác (GK)
Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các mục a, b, c và d trên đây.
Khoản chi phí khác cũng có thể xác định trên cơ sở công trình tương tự hoặc tạm tính để đảm bảo tiến độ và lập kế hoạch dự trù vốn.
f) Xác định chi phí dự phòng (GDP)
Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu
tô trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a), điểm b), điểm c), điểm d) và điểm e) trên đây. Chi phí dự phòng cho yếu tô trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.
7.3.3. Quản lý dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biêu thị giá xây dựng công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kê bản vẽ thi công dược xác định trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình.
Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu. Do vậy, ngay từ khi thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình cần được quản lý chặt chẽ, đồng thời chỉ
237
được điều chỉnh trong những trường hợp cho phép. Nội dung quản lý dự toán xây dựng công trình gồm:
7.3.3.1. Thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình
a) Nội dung thẩm định, phê duyệt dự toán công trình gồm:
Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm định dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khôi lượng thiết kế;
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình;
- Xác định giá trị dự toán công trình.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự toán công trình. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra dự toán công trình thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm định của chủ đầu tư; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bang cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
b) Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình
- Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán công trình.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ diều kiện, năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.
- Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình (trừ các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật sẽ do người quyết định đầu tư phê duyệt) sau khi dã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
7.3.3.2. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
a) Dự toán công trình được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp được Bộ Xây dựng quy định;
- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
b) Dự toán công trình điều chỉnh được xác định theo phương pháp bù trừ trực tiếp, phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh bằng chí số giá xây dựng và các phương pháp khác. Dự
238
toán công trình điều chỉnh được xác định bằng dự toán công trình đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần dự toán công trình bổ sung.
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh. Đối với các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nếu giá trị dự toán công trình điều chỉnh không vượt giá trị dự toán đã được người quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt giá trị dự toán đã được người quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư trước khi tổ chức thẩm định dự toán và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra và phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
d) Dự toán công trình điều chỉnh là cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Ghi chú: a) Dự toán công trình điều chỉnh (GĐC) được xác định bằng dự toán công trình đã được phê duyệt (GPD) cộng (hoặc trừ) với phần dự toán công trình bổ sung (GBS).
b) Các trường hợp được điều chỉnh dự toán:
- Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp điều chỉnh dự án theo quy định hiện hành, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản mà làm thay đổi tổng mức đầu tư (tăng hoặc giảm).
- Người quyết định đầu tư quyết định việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt và không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
- Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi phê duyệt.
- Nếu việc điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định tại khoản a trên đây làm tăng quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh.
c) Các trường hợp được điều chỉnh dự toán
Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước hoặc 30% vốn nhà nước trở lên với trường hợp vỗn hỗn hợp được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Do ảnh hướng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
239
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hướng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án;
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã dược phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định.
7.4. QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ GIÁ XÂY DỤNG CÔNG TRÌNH
7.4.1. Định mức kinh tế - kĩ thuật trong đầu tư xây dựng công trình
7.4.1.1. Khái niệm
Định mức dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là định mức dự toán) là định mức kinh tế - kỹ thuật thể hiện mức hao phí về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một dơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1 m3 tường gạch, 1 m3 bê tông, 1 m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc .v.v... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
Định mức dự toán bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ.
Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng
tổng hợp.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm; định mức dự toán xây dựng công trình (phần xây dựng, lắp đặt, khảo sát, sửa chữa, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng) và các định mức xây dựng khác.
Định mức chi phí tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên chi phí theo quy định dùng để xác định chi phí của một số loại công việc trong đầu tư xây dựng không cần xác định theo phương pháp lập dự toán.
Định mức chi phí tỷ lệ dùng dể xác định chi phí của một số loại công việc trong hoạt động xây dựng bao gồm: định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, trực tiếp phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí nhà lạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công và một số định mức chi phí tỷ lệ khác.
7.4.1.2. Nội dung
Định mức dự toán xây dựng công trình thể hiện mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng.
240
- Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
- Mức hao phí lao động: Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và phục vụ theo cấp bậc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
- Mức hao phí máy thi công: Là sô ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính và phụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng cổng tác xây dựng.
7.4.2. Đơn giá xây dựng công trình
7.4.2.1. Khái niệm, yêu cầu và phân loại giá xây dựng công trình
a) Khái niệm giá xây dựng công trình
Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm: đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp được dùng để lập, điều chỉnh chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư, dự toán công trình.
- Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng của công trình xây dựng cụ thể.
- Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một nhóm loại công tác xây dựng, một đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.
b) Yêu cầu đối với đơn giá xây dựng công trình
Giá xây dựng cóng trình phải thế hiện đầy đủ đặc điểm công trình, vị trí thi công, yêu cầu kỹ thuật điều kiện thi công, biện pháp thi công, chế độ chính sách và mặt bằng giá cả thị trường tại thời điểm thi công xây dựng công trình.
- Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở giá thị trường hoặc mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng và các yếu tố chi phí có liên quan cụ thể đến công trình như sau:
+ Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự. Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình;
+ Giá nhân công xây dựng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ tiền lương nhân công và phù hợp với mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tính theo từng ngành nghề cần sử dụng;
+ Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo công trình cụ thể và theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo mặt bằng thị trường giá ca máy phổ biến.
241
- Đối với những công trình xây dựng (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn ODA) có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dưng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù của công trình.
c) Phân loại đơn giá xây dựng công trình
- Theo mức độ chi tiết hoặc tổng hợp của đơn giá có: Đơn giá chi tiết xây dựng công trình; Đơn giá tổng hợp xây dựng công trình.
- Theo nội dung chi phí của đơn giá có: Đơn giá xây dựng công trình không đẩy đủ (chỉ bao gồm các thành phần chi phí trực tiếp vật liệu, nhân công, máy thi công); Đơn giá xây dựng công trình đầy đủ (bao gồm cả chi phí trực tiếp và các thành phần chi phí như trong dự toán gồm: chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế).
Như vậy, có bốn loại đơn giá xây dựng công trình là đơn giá chi tiết xây dựng công trình đầy đủ, không đầy đủ và đơn giá tổng hợp xây dựng công trình đầy đủ, không đầy đủ.
7.4.2.2. Phương pháp lập giá xây dựng công trình
Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở lựa chọn từ mức giá của những loại công tác xây dựng phổ biến hình thành trên thị trường khu vực nơi xây dựng công trình; từ tham khảo hệ thống đơn giá xây dựng công trình đã được công bố; từ đơn giá xây dựng của các công trình đã và đang xây dựng; từ hệ thống định mức dự toán xây dựng còng trình và các yếu tố chi phí có liên quan.
Phương pháp lập dơn giá xây dựng công trình trên cơ sở hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình và các yếu tố chi phí có liên quan theo giá thị trường.
a) Phương pháp lập dơn giá xây dựng công trình trên cơ sở hệ thống định mức dự toán xây dựng của công trình và các yếu tố chi phí có liên quan theo giá thị trường
- Xác định chi phí vật liệu (VL);
- Xác định chi phí nhân công (NC);
- Xác định chi phí máy thi công (MTC);
- Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình (GVL).
b) Phương pháp lập đơn giá tổng hợp xây dựng công trình
Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tê - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một nhóm loại công tác xây dựng, một đơn vị kết cấu, bộ phận của cóng trình.
Giá xây dựng tổng hợp công trình được lập theo nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình đã được xác định.
242
- Bước 1. Xác định danh mục nhóm loại công tác xây lắp, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình cần lập giá xây dựng tổng hợp, một số chỉ tiêu kỷ thuật chủ yếu, đơn vi tính và nội dung thành phần công việc phù hợp.
- Bước 2. Tính khối lượng xây lắp (q) của từng loại công tác xây dựng cấu thành giá xây dựng tổng hợp.
- Bước 3. Xác định chi phí vật liệu (VL), nhân công (NC), máy thi công (M) tương ứng với khối lượng xây dựng (q) của từng loại cóng tác xây lắp cấu thành giá xây dựng tổng hợp.
- Bước 4. Tổng hợp kết quả theo từng khoản mục chi phí trong giá xây dựng tổng hợp.
c) Ưu điểm của việc sử dụng đơn giá tổng hợp xây dựng công trình
Sử dụng đơn giá tổng hợp xây dựng công trình khi xác định dự toán hoặc tổng mức đầu tư sẽ dễ dàng và nhanh hơn khi sử dụng cách tính dựa vào đơn giá chi tiết. Tuy nhiên, mức độ chính xác sẽ không bằng.
7.4.3. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình
7.4.3.1. Quản lý định mức xây dựng
(1) Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình, công bố định mức xây dựng công trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quán lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
(2) Các bộ và UBND cấp tỉnh
Các bộ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 tổ chức xây dựng và công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố và định kỳ hàng năm gửi về Bộ Xây dựng đề theo dõi, quản lý.
(3) Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn
a) Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn cân cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 tổ chức điều chỉnh đối với những định mức đã được công bô nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của công trình, xây dựng các định mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố quy định trên đây hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ớ công trình khác để áp dụng cho công trình.
b) Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức xây dựng nói trên và tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức đã thực hiện.
c) Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc
điều chính, xây dựng mới để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
243
d) Trường hợp sử dụng các định mức được điều chỉnh hoặc xây dựng mới nối trên để lập đơn giá xây dựng trong các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu, thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình phê duyệt các định mức đã được điều chính hoặc xây dựng mới theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8.
Đối với các gói thầu sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trường hợp sử dụng, vận dụng định mức của nước ngoài cho một sô công tác xây dựng đậc thù riêng biệt để lập đơn giá và dự toán xây dựng công trình thì các định mức này phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công của công trình và được chấp nhận trước của chủ đầu tư.
7.4.3.2. Quản lý giá xây dựng công trình
(1) Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng suất vốn đầu tư xây dựng công trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở có liên quan căn cứ vào hướng dẫn giá cả của địa phương tổ chức xác địth và công bố kịp thời hệ thống giá xây dựng công trình, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
(3) Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn
Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp để tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư, dự toán công trình.
Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên món thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập hoặc thẩm tra đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp, chỉ số gía xây dựng cho công trình theo phương pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bí Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hơp và chỉ số giá xây dựng do mình lập.
Đối với các đơn giá xây dựng trong dự toán gói thầu đấu thầu quốc tế, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn thẩm tra về tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng này trước khi sử dụng.
(4) Nhà thầu xây dựng
244
Nhà thầu xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng công trình như quy định sau:
- Quyết định định mức, đơn giá và các chi phí khác có liên quan đến giá dự thầu khi tham gia đấu thầu.
- Được đề xuất và thỏa thuận với chủ đầu tư về các định mức, đơn giá cho các công việc phát sinh trong quá trình xây dựng công trình.
- Được chủ động sử dụng các khoản chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, trực tiếp phí khác cho các công việc phục vụ thi công.
- Được quyền yêu cầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán; được bồi thường về những thiệt hại do việc chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác không do lỗi của nhà thầu.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ đầu tư và các bên có liên quan những thiệt hại gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu có) trong việc thi công chậm tiến độ quy định.
- Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
7.5. QUẢN LÝ THANH, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
7.5.1. Quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
7.5.1.1. Một số lưu ý trong công tác quản lý thanh toán vốn đầu tư
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư (VĐT) phát triển hoặc bằng nguồn vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có tách riêng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục, công việc hoặc các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn nhưng không thể tách riêng được vốn ngân sách nhà nước mà nguồn VĐT từ ngân sách nhà nước có tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức VĐT của dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, được bố trí vào kế hoạch đầu tư và kế hoạch chi sự nghiệp hàng năm của nhà nước và có đủ điều kiện được thanh toán vốn.
Việc thanh toán VĐT cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các hoạt động xây dựng phải căn cứ trên khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Đối với trường hợp tự thực hiện, việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt.
Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá trình thanh toán VĐT xây dựng nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) thì tổ chức cấp phát, cho vay VĐT phải thông báo ngay với chủ đầu tư để chủ đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
7.5.1.2. Quản lý tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
245
(l) Đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Giá trị hợp đồng dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng. Giá trị hợp đồng từ 10-50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng. Giá trị hợp đồng > 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị hợp đồng, mức tạm ứng vốn do nhà thầu và chủ đầu tư thoả thuận trên cơ sở tiến độ thanh toán trong hợp đồng nhưng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC: Tạm ứng vốn để mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Các công việc khác, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn: Mức vốn tạm ứng theo thoả thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu
tư với nhà thầu nhưng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong
kế hoạch giải phóng mặt bằng.
- Đối với các dự án cấp bách như: xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng.
- Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.
- Việc tạm ứng vốn cho các loại hợp đổng nêu trên thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng. Vốn tạm ứng được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng. Mức vốn tạm ứng không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu. Riêng đối với dự án ODA, nếu kế hoạch vốn bố trí hàng năm thấp hơn nguồn vốn ngoài nước thì mức vốn tạm ứng không vượt nguồn vốn ngoài nước.
(2) Thu hồi vốn tạm ứng
a) Vốn tạm ứng ở các công việc nêu tại mục (1) trên đây được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu để xác định.
Đối với công việc giải phóng mặt bằng:
246
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
- Đối với việc mua nhà tái định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong còng việc giải phóng mặt bằng.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm đảm bảo hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử dụng vào việc khác, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hổi trả đủ cho ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc tạm ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
c) Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hổi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán VĐT năm sau.
(3) Hồ sơ tạm ứng vốn
Ngoài tài liệu cơ sở của dự án theo quy định, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán VĐT;
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
7.5.1.3. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành
(1) Đối với các công việc được thực hiện thông qua các hợp đồng xây dựng
Đối với các công việc được thực hiện thông qua các hợp đồng xây dựng, việc thanh toán hợp đồng phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
a) Đối với giá hợp đồng trọn gói
Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).
b) Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định
247
Thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh được duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).
c) Đối với giá hợp đồng theo giá điều chinh
Thanh toán trên cơ sở khối lượng các còng việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh được duyệt theo thẩm quyển, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).
d) Đối với giá hợp đồng kết hợp
Việc thanh toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán tại khoản a, b, c
trên đây.
e) Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng
- Đối với khối lượng công việc phát sinh từ 20% trở xuống so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá đã ghi trong hợp đồng.
- Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá do chủ đầu tư phê duyệt theo quy định.
- Đối với khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị bổ sung được lập dự toán và bên giao thầu và bên nhận thầu thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
f) Hồ sơ thanh toán
Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lượng còng việc hoàn thành theo hợp đồng;
- Giấy đề nghị thanh toán VĐT;
- Chứng từ chuyển tiền.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đổng.
248
(2) Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng
Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như trường hợp tự làm, các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,...), việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc, trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc.
(3) Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
(4) Thời hạn, hình thức thanh toán
a) Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền được thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước kiểm soát, cấp vốn cho dự án, đồng thời theo đề nghị của chủ đầu tư, thay mặt chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho các nhà thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, chấp nhận sau cho từng lần thanh toán và kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của gói thầu, hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thê phương thức kiếm soát thanh toán đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.
b) Kế hoạch vốn năm đã bố trí cho dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31/12, thời hạn thanh toán (gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đến hết ngày 31/01 năm sau (trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán).
(5) Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Các dự án ODA, nếu điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định cúa Việt Nam thì thực hiện theo các quy định tại điều ước quốc tế.
(6) Chủ đầu tư phải bố trí đủ vốn
Chủ đầu tư phải bố trí đủ vốn trong kế hoạch hàng năm để mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định, nhà nước không thanh toán cho chủ đầu tư để bù đắp các chi phí thiệt hại, rủi
249
ro thuộc phạm vi bảo hiểm nếu chủ đầu tư không mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định hiện hành.
(7) Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự án ODA, nếu kế hoạch vốn bố trí thấp hơn nguồn vốn ngoài nước thì mức vốn thanh toán theo nguồn vốn ngoài nước.
(8) Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng
Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyển, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
(9) Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán nguồn vốn ứng trước
Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau cho các dự án được thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án do các bộ quản lý
- Việc ứng trước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
- Sau khi dự án được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước, Bộ Tài chính thông báo cho Bộ quản lý về tổng mức ứng, nguồn vốn ứng, niên độ ứng và thu hồi, đồng gửi Kho bạc nhà nước; thông báo mức VĐT ứng trước sang Kho bạc nhà nước để thanh toán cho dự án;
- Thời hạn thanh toán: vốn ứng trước của kế hoạch năm nào được thống nhất với thời hạn thanh toán VĐT của kế hoạch năm đó. Hết thời hạn thanh toán, Kho bạc nhà nước làm thủ tục hủy bỏ mức vốn ứng trước chưa sử dụng;
- Thu hồi: các bộ có trách nhiệm bô trí kế hoạch vốn cho dự án trong dự toán ngân sách năm sau để hoàn trả vốn ứng trước. Khi thông báo danh mục dự án và VĐT kế hoạch hàng năm, Bộ Tài chính thông báo đổng thời thu hồi vốn ứng trước, số thu hồi đúng bàng mức vốn được ứng trước. Trường hợp các bộ không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn thu hồi, Bộ Tài chính thu hồi vốn ứng bằng cách trừ vào dự toán chi đầu tư được giao của bộ và có văn bản thông báo cho bộ đó biết để phối hợp thực hiện;
- Quyết toán vốn: vốn ứng trước của kế hoạch năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó, không quyết toán vào niên độ có phát sinh ứng vốn. Trường hợp dự án được thu hồi
250
vốn ứng theo thời kỳ một số năm thì số vốn thu hổi của kế hoạch năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó, số vốn đã thanh toán nhưng chưa bố trí để thu hồi được chuyển sang năm sau quyết toán phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn.
b) Đối với các dự án do địa phương quản lý
- Việc ứng trước dự toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định;
- Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước thực hiện tương tự như quy
định tại điểm a trên đây.
7.5.2. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
7.5.2.1. Khái niệm
VĐT được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì VĐT được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp quyết toán đã được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho nhà nước số vốn thanh toán thừa; nếu số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí vốn vào kế hoạch năm sau để thanh toán cho nhà thầu.
7.5.2.2. Quản lý nội dung báo cáo quyết toán và hồ sơ trình duyệt quyết toán
(1) Nội dung báo cáo quyết toán
a) Nguồn VĐT thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán (chi tiết theo từng nguồn VĐT).
b) Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí khác; chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư.
c) Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
d) Xác định số lượng và giá trị lài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lưu động theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện quy đổi VĐT về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
251
- Việc phân bổ chi phí khác cho từng tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh
mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.
(2) Biểu mẫu báo cáo quyết toán
a) Đối với dự án hoàn thành: gồm các biểu theo "Mẫu".
b) Đối với hạng mục công trình hoàn thành: gồm các biểu theo "Mẫu".
c) Đối với dự án quy hoạch hoàn thành; đối với chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền: gồm các biểu theo "Mẫu".
d) Nơi nhận báo cáo quyết toán
- Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
- Cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có);
- Cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán.
(3) Hồ sơ trình duyệt quyết toán
a) Đối với dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành:
- Tờ trình để nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc).
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định (bản gốc).
- Các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu (bản gốc hoặc bản sao).
- Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với các nhà thầu thực hiện dự án (bản gốc hoặc bản sao).
- Các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng (bản gốc hoặc bản sao).
- Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A-B (bản gốc).
- Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản gốc); kèm văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất, kiến nghị.
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
252
Trong quá trình thẩm tra, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình cho cơ quan thẩm tra các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung và các hồ sơ chứng từ thanh tờán có liên quan.
b) Đối với dự án quy hoạch; chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc).
- Báo cáo quyết toán theo quy định (bản gốc).
- Tập các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao).
- Các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà thầu; biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng (nếu có, bản gốc hoặc bản sao).
Trong quá trình thẩm tra, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán VĐT của dự án khi được cơ quan thẩm tra quyết toán yêu cầu.
7.5.2.3. Quản lý trình tự, thủ tục quyết toán vốn đầu tư
(1) Thẩm tra hồ sơ pháp lý
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế do chủ đầu tư ký với các nhà thầu (tư vấn, xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị) để thực hiện dự án.
(2) Thẩm tra chi phí đầu tư
Các khoản chi phí đầu tư của dự án có thể được thực hiện bởi hai phương thức:
- Chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện;
- Các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.
a) Thẩm tra những công việc do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện
- Những công việc do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện bao gồm các khoản mục chi phí thuộc chi phí quản lý dự án và các gói thầu chủ đầu tư được phép tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra các nội dung, khối lượng trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng; đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt đảm bảo phù hợp với định mức, đơn giá của nhà nước hoặc phù hợp với nguyên tắc lập định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nước. Qua đó xác định được giá trị quyết toán của công việc hoặc gói thầu do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện.
253
b) Thẩm tra công việc do nhà thầu thực hiện theo hợp đồng
Tuỳ theo đặc điếm, tính chất của dự án, công trình xây dựng; với tất cả các loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo một trong các hình thức sau:
- Giá hợp đồng trọn gói;
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;
- Giá hợp đổng kết hợp 3 hình thức trên.
c) Thẩm tra các trường hợp phát sinh
Các trường hợp phát sinh trong phạm vi hợp đồng:
- Trường hợp có những hạng mục hoặc một số nội dung công việc nào đó trong hợp đồng không thực hiện thì giảm giá trị tương ứng của những nội dung theo hợp đồng;
- Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng;
- Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh < 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng;
- Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh > 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng thì kiểm tra theo dự toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
d) Việc lựa chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng trong hợp đồng xây dựng phải tuân thủ quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Riêng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước còn phải tuân thủ hình thức hợp đồng, điều kiện điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá hợp đồng được ghi trong quyết định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
e) Thẩm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản
- Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Chi phí đầu tư cho khối lượng công việc được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
254
f) Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: thấm tra số lượng và giá trị tài sản theo 2 loại: tài sản cố định và tài sản lưu động; nguyên giá (đơn giá) của từng nhóm (loại) tài sản theo thực tế chi phí và theo giá quy đổi về thời điểm bàn giao tài sản đưa vào sản xuất, sử dụng.
g) Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng
- Căn cứ kết quá thẩm tra chi phí đầu tư, tình hình thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để thẩm tra công nợ của dự án.
- Căn cứ thực tế tiếp nhận và sử dụng vật tư thiết bị của dự án để xác định số lượng, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng, đề xuất phương án xử lý.
- Căn cứ biên bản kiểm kê đánh giá tài sản dành cho hoạt động ban quản lý dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết toán, xác định sổ lượng, giá trị tài sản còn lại để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định.
h) Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có).
i) Nhận xét đánh giá, kiến nghị
- Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý VĐT dự án.
- Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.
(3) Đối với dự án quy hoạch hoàn thành và chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền
- Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án.
- Thẩm tra nguồn VĐT thực hiện.
- Thẩm tra chi phí đầu tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí phát sinh so với dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Thẩm tra tình hình công nợ của dự án.
- Thẩm tra số lượng, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư (nếu có).
7.6. QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
7.6.1. Khái niệm, sự cần thiết của việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
7.6.1.1. Khái niệm
Khái niệm chung về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi phí), đó là: Con người, thông qua phương pháp kiểm soát chi phí thực hiện giám sát sự hình thành chi phí, giá xây dựng công trình trong suốt quá trình đầu tư xây dựng công trình và đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm bảo đảm chi phí đầu tư xây dựng công trình nằm trong
255
ngân sách đã được chấp thuận (mà bằng việc bảo đảm ngân sách này công trình đạt được các mục tiêu hiệu quả như dự tính).
Kiểm soát chi phí là việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân sách đã có và lưu ý đúng lúc vào các vấn đề về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm có các biện pháp giải quyết hay giảm thiểu chi phí.
7.6.1.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí
- Yêu cầu của chủ đầu tư đối với việc đạt được cần bằng giữa ba yếu tố: Chi phí - yêu cầu cần đạt được - thời gian xây dựng.
- Công tác quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng thực hiện không tốt, các chi phí không kiểm soát được ảnh hưởng tới yêu cầu cần thực hiện và tiến độ thi công xây dựng công trình.
- Những áp lực từ quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đòi hỏi phải thực hiện công tác kiểm soát chi phí.
- Yêu cầu về công nghệ và xã hội học thay đổi nhanh. Dự án ngày càng phức tạp, chi phí dễ vượt tầm kiểm soát. Do vậy cần phải có hệ thống kiểm soát chi phí có hiệu quả.
- Sự tham gia của nhiều nhà đầu tư vào một dự án đòi hỏi phải có kiểm soát chi phí.
- Kỹ thuật, vật liệu sử dụng... giá cả thay đổi nhanh chóng, dự tính ban đầu so với quyết toán cuối cùng thường vượt. Do vậy cần phải kiểm soát liên tục.
7.6.2. Mục đích, yêu cầu, điều kiện và nội dung của việc kiểm soát chi phí
7.6.2.1. Mục đích và yêu cầu kiểm soát chi phí
Việc kiểm soát chi phí phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau:
- Bảo đảm đúng giá trị cho đồng tiền của chủ đầu tư bỏ ra phù hợp cho mục đích đầu tư xây dựng công trình, cân bằng giữa chất lượng và ngân quỹ đầu tư.
- Đảm bảo rằng chi phí phân bổ vào các bộ phận phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư và nhà thiết kế.
- Tổng chi phí phải nằm trong tổng mức đầu tư được duyệt.
7.6.2.2. Điều kiện kiểm soát chi phí
Điều kiện cần thiết dể thực hiện quá trình kiểm soát chi phí bao gồm:
- Có cách thức (phương pháp) kiểm soát chi phí phù hợp với đặc điểm, nội dung chi phí theo từng giai đoạn, công việc của quá trình đầu tư xây dựng.
- Có công cụ hỗ trợ thích hợp cho việc thực hiện còng tác kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Có các cá nhân, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc kiểm soát chi phí.
Kiểm soát chi phí thông qua tổ chức tư vấn và kỹ sư định giá.
256
7.6.2.3. Nội dung kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
Nội dung kiểm soát chi phí xây dựng công trình gồm kiểm soát chi phí trong giai đoạn trước xây dựng và kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình. Nội dung từng phần như sau:
a) Kiểm soát chi phi trong giai đoạn trước xây dựng
Giai đoạn trước xây dựng được xác định từ khi lập tổng mức đầu tư đến khi ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện việc xây dựng công trình. Nội dung công việc kiểm soát chi phí trong giai đoạn này bao gồm:
- Kiểm soát chi phí trong việc xác định tổng mức đầu tư dự án;
- Kiểm soát chi phí trong việc xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
- Kiếm soát chi phí trong việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
b) Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình
Giai đoạn thực hiện xây dựng công trình được xác định từ sau khi ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện việc xây dựng công trình đến khi công trình được hoàn thành và thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Nội dung công việc kiểm soát chi phí trong giai đoạn này bao gồm:
- Kiểm soát chi phí trong việc thanh toán hợp đồng xây dựng;
- Kiểm soát chi phí khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
7.6.3. Phương pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
7.6.3.1. Phương pháp khống chế giá thành dự án theo truyền thống
Khống chế giá thành dự án cần thiết do luôn luôn tồn tại các tác nhân tạo nên các sai lệch so với ngân sách đã hoạch định. Khống chế giá thành là để quản lý những thay đổi trong chi phí thực hiện dự án với mục đích làm giảm các yếu tố tiêu cực và tăng các yếu tố tích cực trong sự thay đổi đó.
Những chỉ tiêu cơ sở sử dụng trong khống chế giá thành dự án là:
- Chi phí còn lại: ước tính các chi phí cần thiết để hoàn thành nốt công việc hoặc cả dự án.
Xác định chi phí còn lại là cách đánh giá tốt nhất chi phí còn phải bù thêm vào, tại thời điểm đánh giá, để hoàn thành công việc.
- Giá thành tính toán: Cách đánh giá tốt nhất tổng giá thành tương lai của công việc hoặc dự án khi kết thúc. Giá thành tính toán được tính như tổng của các chi phí thực tế đã chi cho đến thời điểm tính toán và chi phí còn lại.
Có 2 phương pháp khống chế giá thành đó là phương pháp truyền thống và phương pháp khối lượng công việc hoàn thành.
7.6.3.2. Phương pháp giá trị thu được
257
Phương pháp giá trị thu được xác định mối quan hệ giữa chi phí thực tế ACWP và khối lượng công việc cần phải được hoàn thành tính đến thời điểm báo cáo. Đồng thời, nó (phương pháp giá trị thu được) có tính đến thông tin về chi phí theo sơ đồ công việc theo kế hoạch và theo thực tế. Vì vậy, phương pháp giá trị thu được vẽ nên một bức tranh tổng quát về hiện trạng các công việc ở thời điểm báo cáo. Các khuynh hướng phát hiện ra từ bức tranh toàn cảnh đó được sử dụng để dự báo giá thành tương lai của các công việc cho đến khi hoàn thành và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sơ đồ thực hiện công việc.
Phương pháp giá trị thu được sử dụng 3 chỉ tiêu để xác định các sai lệch trong biểu đồ công việc, đó là: (1) chi phí kế hoạch - BCWS (Budgeted Cost for Work Scheduled)-, (2) chi phí thực tế - ACWP (Actual Cost of Work Performed) và (3) giá trị thu được - BCWP (Budgeted Cost of Work Performed).
Phương pháp phân tích giá trị thu được yêu cầu phân tích chi tiết hơn trong quản lý giá thành dự án cũng như cố gắng nhiều hơn từ nhà quản lý dự án trong vấn đề thu thập phân tích và xử lý thông tin.
Ưu điểm cơ bản của phương pháp giá trị thu được là nó cho phép phát hiện sớm (phát hiện từ những giai đoạn đầu của quá trình thực hiện dự án) những sai lệch giữa các chỉ tiêu thực tế và kế hoạch. Trên cơ sở đó dự báo kết quả hoàn thành dự án về thời gian, về chi phí... và giúp nhà quản lý dự án ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, cần thiết có thể dừng dự án sớm để khỏi tốn những chi phí vô ích.
7.6.4. Tổ chức quản lý việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
"Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng".
Như vậy, quản lý chi phí thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và để hoàn thành trách nhiệm này, chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện việc kiểm soát chi phí.
Để kiểm soát chi phí, ngay từ khi bắt đầu giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải chỉ định (càng nhanh càng tốt) người kiểm soát chi phí. Các chi phí dự án không được phép hình thành mà không có người được chỉ định quản lý chi phí. Người quản lý chi phí được người đề xuất dự án chỉ định trực tiếp là nhân sự trong tổ chức của người đề xuất hoặc là một tư vấn cho tổ chức của người đề xuất.
Tuỳ theo quy mô và tính chất công trình, chủ đầu tư quyết định việc tổ chức kiểm soát chi phí theo một trong các hình thức sau:
a) Chỉ định cá nhân là người kiểm soát chi phí
Cá nhân này có thể là người thuộc tổ chức của chủ đầu tư hoặc thuê từ các tổ chức tư vấn quản lý chi phí. Cá nhân kiểm soát chi phí phải có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng và phải
258
đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ định tổ chức tư vấn quản lý chi phí thưc hiện nhiệm vụ kiểm soát chi phí
Tổ chức tư vấn quản lý chi phí này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
Tóm lại: Để hạn chế việc điều chỉnh tổng mức đầu tư, để khống chế chi phí xây dựng công trình cần phải nầm trong ngân sách được dự tính (quyết toán không vượt tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu), cần thiết phải kiểm soát chi phí các dự án đầu tư xây dựng. Người thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi phí là các cá nhân, tổ chức có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và hội nhập với thông lệ quốc tế.
Tìm hiểu thêm:
Kiểm soát chi phí bằng “phương pháp giá trị thu được “ Earned Value Management -EVM)
Giá trị đạt được BCWP (Budget Cost for Work Performed) của công việc được tính bằng cách nhân phần trăm khối lượng công việc đã thực hiện cho tới thời điểm hiện tại với chi phí dự trù để thực hiện phần việc đó. Giá trị này gọi là chi phí dự trù để thực hiện phần việc đã được làm xét đến thời điểm cập nhật.
Giá trị thu được = BCWP = Đơn giá kế hoạch * Khối lượng thực tế
Một số ký hiệu, thuật ngữ viết tắt :
BCWS = Chi phí theo kế hoạch (Budget Cost for Work Scheduled-BCWS). BCWS được lấy bằng giá trị chi phí tích lũy đến thời điểm cập nhật theo tiến độ ban đầu.
BCWP = Chi phí thu được hay giá trị đạt được cho công việc đã thực hiện (tiền nhà thầu sẽ được CĐT chi trả) (Budget Cost for Work Performed – BCWP)
ACWP = Chi phí thực tế cho công việc đã thực hiện (Actual Cost for Work Performed – ACWP) (tiền nhà thầu đã chi thực tế)
BAC = Chi phí để hoàn thành dự án theo kế hoạch (Budged At Completion - BAC)
EAC = Chi phí ước tính để hoàn thành dự án theo thực tế (Estimated At Completion - EAC)
CV = Chênh lệch chi phí (Cost Variance – CV)
SV = Chênh lệch tiến độ về khối lượng (Schedule Variance - SV)
VAC = Chênh lệch chi phí hoàn thành dự án (Variance At Completion – VAC)
Đo lường chi phí dự án
So sánh giá trị đạt được BCWP với ACWP (chi phí thực tế Actual Cost for Work
Performed) để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí (vượt chi phí, hay tiết kiệm chi phí)
259
CV (Cost Variance) chênh lệch chi phí = sự khác nhau giữa chi phí thực hiện công việc đến thời điểm cập nhật (BCWP) và chi phí thực tế thực hiện công việc (ACWP).
=> CV= BCWP - ACWP . Nếu CV < 0 => vượt chi phí và ngược lại
Đo lường khối lượng thực hiện dự án
So sánh giá trị đạt được BCWP với BCWS (chi phí ước tính thực hiện phần việc phải được thực hiện đúng như kế hoạch đến thời điểm xét - Budget Cost For Work Schedule) để đánh giá hiệu về mặt khối lượng thực hiện (vượt khối lượng, hay chậm khối lượng)
SV (Schedule variance) = chênh lệch về mặt khối lượng công việc
=> SV=BCWP- BCWS . Nếu SV < 0 => chưa đạt đủ khối lượng công việc theo kế hoạch và ngược lại .
Đo lường thời gian thực hiện dự án
So sánh STWP (thời gian dự trù để thực hiện phần việc đã được hoàn thành - Scheduled Time for Work Performed) và ATWP (Thời gian thực sự thực hiện phần việc đó - Actual Time for Work Performed) để đánh giá hiệu về mặt thời gian thực hiện (chậm tiến độ, hay nhanh tiến độ)
TV (Time Variance) = chênh lệch về mặt thời gian công việc
=> TV (Time Variance) = STWP- ATWP . Nếu TV <0 => Chậm tiến độ và ngược lại.
Đánh giá tổng thể dự án
Chỉ số chi phí CPI (Cost Performance Index) = BCWP/ ACWSP>1 thì có lợi
Chỉ số tiến độ SPI (Schedule Performance Index) = BCWP/ BCWS >1 thì có lợi
Đôi khi chỉ số này thì tốt nhưng chỉ số khi thì không tốt. (VD: Dự án vượt tiến độ nhưng chi phí lại sử dụng cao hơn chi phí dự trù, hay ngược lại)
Kết hợp cả hai chỉ số CPI và SPI => chỉ số phản ánh tình trạng tổng thể của dự án gọi là chi số chi phí tiến độ (CSI)
CSI= CPI*SPI
CSI>1 => Tình trạng dự án là chấp nhận được . Nếu CSI<1=> Dự án đang có vấn đề.
Bài tập về kiểm soát chi phí bằng phương pháp giá trị thu được:
Bài tập 1: Tính chỉ số giá trị thu được BCWP của các dự án sau:
Dự án 1:
Chí phí dự trù (BAC) để hoàn thành 1 hạng mục trong 10 ngày là 1600 USD. Hôm nay là ngày thứ 10 đã thực hiện các phần việc của hạng mục. Tuy nhiên đến lúc này mới chi phí hết 1450 USD và ước lượng chỉ thực hiện được 3/4 khối lượng công việc.
Dự án 2:
260
Chí phí dự trù để hoàn thành 1 hạng mục trong 10 ngày là 1600 USD. Hôm nay là ngày thứ 8 đã thực hiện các phần việc của hạng mục. Lúc này chi phí thực tế là 1450 USD và ước lượng chỉ thực hiện được 3/4 khối lượng công việc.
Bài giải:
Chỉ số giá trị thu được BCWP như sau:
Dự án 1: BCWP = 3/4*1600 = 1200USD
Dự án 2: BCWP = 3/4*1600 = 1200USD
→ Bất kể nhà thầu làm như thế nào. Số tiền nhà thầu nhận được từ CĐT cho phần việc đã làm chỉ là BCWP.
Bài tập 2: Đánh giá tổng thể các dự án 1 trên bằng: chỉ số chênh lệch chi phí CV; chỉ số chênh lệch chi phí SV; chỉ số chi phí tiến độ CSI :
Bài giải:
Chi phí dự trù để hoàn thành 1 hạng mục trong 10 ngày là 1600 USD. Hôm nay là ngày thứ 10 đã làm công tác. Tuy nhiên đến lúc này mới chi phí hết 1450USD và ước lượng chỉ thực hiện được 3/4 khối lượng công việc.
BCWP = 3/4*1600 = 1200 USD
ACWP = 1600 USD
BCWS = (10/10)*1600 = 1600 USD
CV = BCWP - ACWP =1200 - 1450 = - 250 → CV<0 vượt chi phí
SV = BCWP - BCWS = 1200 - 1280= -80 → SV<0 chậm khối lượng
CPI = BCWP/ACWP = 1200/1450 = 0.8276
SPI = BCWP/BCWS = 1200/1280 = 0.9375
CSI = CPI*SPI = 0.7759 <1 (dự án có vấn đề)
Kết luận: Đến thời điểm cập nhật, dự án đã hoàn thành được phần việc ít hơn phần việc phải làm theo kế hoạch, với chi phí cao hơn chi phí dự trù => Dự án đáng báo động, cần có những biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
261
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
- Nội dung chi phí và nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
THUẬT NGỮ
[1] Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
Vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
[2] Giải ngân nguồn vốn đầu tư công là việc cơ quan kiểm soát thanh toán, trên cơ sở hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư thực hiện việc tạm ứng hoặc thanh toán khối lượng hoàn thành của dự án đã được nghiệm thu theo quy định của pháp luật. Xét theo dòng tiền, việc giải ngân là cơ quan kiểm soát thanh toán chuyển tiền từ ngân sách nhà nước sang tài khoản của đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
1. Xem lý thuyết mục 7.1.1
2. Xem lý thuyết mục 7.1.2
3. Xem lý thuyết mục 7.2.3
4. Xem lý thuyết mục 7.6.3
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Các cơ sở dữ liệu để hình thành chi phí xây dựng gồm những gì ?
Câu 2. Tổng mức đầu tư dự án gồm những chi phí gì ?
Câu 3. Điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án trong trường hợp nào? Ai là người quyết định?
Câu 4. Trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công?
Câu 5. Hoàn thành bảng dự trù tổng kinh phí thực tế của dự án sau. Biết TMĐT dự kiến :
9.800.000.000 VNĐ (chín tỷ tám trăm triệu đồng chẵn), thuế VAT 10%.
262
Gợi ý: Bảng tra hệ số QLDA, tư vấn:
263
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 7.1.1.3
Câu 2 : Xem lý thuyết mục 7.2.2
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 7.2.3.2
Câu 4 : Xem lý thuyết mục 7.5.1.3; 7.5.2
Câu 5 : Đáp án
264
BÀI 8. QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG, MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này,sinh viên cần thực hiện các công việc sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên trên diễn đàn hoặc qua tin nhắn câu hỏi;
Theo dõi trang web môn học.
Nội dung
8.1. Quản lý an toàn lao động của dự án đầu tư xây dựng công trình
8.2. Quản lý môi trường xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình
8.3. Quản lý rủi ro của dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu bài học
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về quy định, biện pháp để quản lý an toàn lao động,
vệ sinh môi trường và rủi ro của dự án đầu tư xây dựng công trình .
Tình huống dẫn nhập
Sự thành công của một dự án đầu tư xây dựng, ngoài lợi ích đem lại từ các sản phẩm xây dựng được tạo ra, còn có những yếu tố quan trọng khác đó là không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh, không gây mất an toàn lao động trong quá trình thực hiện dự án. Việc quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường xây dựng cần phải được quản lý chặt chẽ, thường xuyên trong suốt quá trình diễn ra dự án.
Một trong những đặc điểm đặc trưng của dự án đầu tư xây dựng là diễn ra trong thời gian dài và mang nặng tính rủi ro. Để dự án đầu tư xây dựng đạt hiệu quả tức là mang lại nguồn lợi lớn, hạn chế tính rủi ro đến mức thấp nhất. Vì vậy, nhận biết rủi ro, đối phó với rủi ro và kiểm soát những rủi ro trong hoạt động của dự án đầu tư xây dựng là nhiệm vụ quan trọng; đòi hỏi phải có sự đánh giá, phân tích cẩn thận từ khâu lập kế hoạch dự án.
Quản lý an toàn lao động, môi trường và rủi ro của dự án đầu tư xây dựng là công việc quan trọng nằm trong các nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các nội dung về phân tích, đánh giá và đưa ra phương thức giải quyết những vấn đề đó sẽ được giới thiệu trong bài học này.
28. Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng nhằm mục đích gì ?
29. Các biện pháp đảm bảo ATLĐ, môi trường xây dựng trên công trường xây dựng thế nào ?
265
30. Rủi ro là gì ? Có mấy loại rủi ro? Biện pháp hạn chế rủi ro trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là gì ?
8.1. QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG, MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG
8.1.1. Quy định về quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng
8.1.1.1. Quy định về quản lý ATLĐ trên công trường xây dựng - Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người
hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. - Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám
sát công tác ATLĐ trên còng trường. Khi phát hiện có vi phạm về ATLĐ thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về ATLĐ thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật. - Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về ATLĐ. Đối với
một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo ATLĐ. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về
ATLĐ. - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, ATLĐ cho
người lao dộng theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. - Khi có sự cố về ATLĐ, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ
chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ATLĐ, đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bổi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm ATLĐ gây ra.
8.1.1.2. Quy định về quản lý môi trường xây dựng
Môi trường Ngành Xây dựng được hiểu là tổng thể của môi trường tự nhiên, môi trường
nhân tạo có thể bị tác động bởi các hoạt động của các dự án xây dựng đô thị, điểm dân cư và khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng.
Bảo vệ môi trường Ngành Xây dựng là thông qua công tác đồng bộ trên các mặt luật pháp, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhầm tạo điều kiện tổ chức tốt môi trường ở và môi
trường lao động; giảm thiểu các tác động xấu ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên và xã hội. Một số quy định về quản lý môi trường xây dựng là:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống
ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải dưa đến đúng nơi quy định.
266
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và
yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường. - Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công
trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Hình 8.1. Biện pháp đảm bảo an toàn trong xây dựng
8.1.2. Kế hoạch quản lý an toàn lao động trong xây dựng
8.1.2.1. Nội dung của kế hoạch quản lý ATLĐ Nội dung của kế hoạch quản lý ATLĐ bao gồm:
a) Các biện pháp về kỹ thuật ATLĐ - Chế tạo, sửa chữa, mua sắm các thiết bị, bộ phân, dụng cụ nhằm mục đích che, chắn, hãm, đóng,
mở các máy, thiết bị, bộ phận, công trình, khu vực nguy hiểm, có nguy cơ gây sự cố, tai nạn lao động;
- Làm thêm các giá để nguyên vật liệu, thành phẩm; - Bổ sung hệ thống chống sét, chống rò điện;
- Lắp đặt các thiết bị báo động bằng màu sắc, ánh sáng, tiếng động... - Đặt biển báo;
- Mua sắm, sản xuất các thiết bị, trang bị phòng cháy, chữa cháy; - Tổ chức lại nơi làm việc phù hợp với người lao động;
- Di chuyển các bộ phận sản xuất, kho chứa các chất độc hại, dễ cháy nổ ra xa nơi có nhiều người qua lại.
b) Các biện pháp kỹ thuật phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động - Lắp đặt các quạt thông gió, hệ thống hút bụi, hút hơi khí độc;
267
- Nâng cấp, hoàn thiện làm cho nhà xưởng thông thoáng, chống nóng, ồn và các yếu lô độc hại lan truyền;
- Xây dựng, cải tạo nhà tắm; - Lắp đặt máy giặt, máy tẩy chất độc.
c) Mua sắm trang bị bảo vệ cá nhân Dây an toàn, mật nạ phòng độc, tất chông dính, tất chống vắt, ủng cách điện, ủng chịu axít, mũ
bao tóc, mũ chống chấn thương sọ não; khẩu trang chống bụi, bao tải chống ồn, quần áo chống phóng xạ, chống điện từ trường, quần áo chống rét, quần áo chịu nhiệt...
d) Chăm sóc sức khoẻ người lao động - Khám sức khoẻ khi tuyển dụng;
- Khám sức khoẻ định kỳ; - Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
- Bồi dưỡng bằng hiện vật; - Điều dưỡng và phục hồi chức năng lao dộng.
e) Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về quản lý ATLĐ - Tổ chức huấn luyện về quản lý ATLĐ;
- Chiếu phim, tham quan triển lãm quản lý ATLĐ; - Tổ chức thi an toàn, vệ sinh giỏi;
- Tổ chức thi viết, thi vẽ, đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lý ATLĐ; - Kẻ panô, áp phích ATLĐ; mua tài liệu, tạp chí quản lý ATLĐ.
Kế hoạch quản lý ATLĐ gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch phải được xây
dựng kế hoạch bổ sung phù hợp với nội dung công việc. Kinh phí trong kế hoạch quản lý ATLĐ được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của các doanh nghiệp; đối với các cơ
quan hành chính sự nghiệp được tính trong chi phí thường xuyên. 8.1.2.2. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý ATLĐ
a) Căn cứ để lập kế hoạch - Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất - kinh doanh và tình hình lao động của năm kế
hoạch; - Những thiếu sót tồn tại trong công tác quản lý ATLĐ được rút ra từ các vụ tai nạn laơ động, cháy
nổ, bệnh nghề nghiệp, từ các báo cáo kiếm điểm việc thực hiện công tác quản lý ATLĐ và bảo vệ môi trường năm trước;
- Các kiến nghị phản ánh của người lao động, ý kiến của tổ chức công đoàn và kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra. b) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý ATLĐ
268
- Sau khi kế hoạch quản lý ATLĐ được người sử dung lao động hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện;
- Cán bộ quản lý ATLĐ phối hợp với bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên báo cáo người sử dụng lao động, đảm bảo kế hoạch quản lý ATLĐ
được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn; - Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm đánh giá việc thực hiện kế hoạch
quản lý ATLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong đơn vị biết. c) Xử lý vi phạm về an toàn lao động trong xây dựng
Khi phát hiện vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, cơ quan kiểm tra an toàn lao động trong xây dựng
có trách nhiệm:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;
2. Lập biên bản gửi cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp
cần thiết;
3. Công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây
dựng trên trang thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra an toàn lao động trong xây dựng.
4. Tạm dừng sử dụng máy, thiết bị, vật tư nếu phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố về máy, thiết bị, vật tư ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, công trình và công trình lân cận.
8.1.2.3. Hiệu chỉnh kế hoạch quản lý ATLĐ - Căn cứ vào việc kết quả điều tra, giám sát và đánh giá, nếu xét thấy kế hoạch quản lý ATLĐ đã
xây dựng còn khiếm khuyết do khách quan, chủ quan thì phải thực hiện hiệu chỉnh để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh;
- Xác định và phân tích những nguyên nhân cơ bản của những vấn đề không còn phù hợp của kế hoạch quản lý ATLĐ;
- Khi hiệu chỉnh kế hoạch quản lý ATLĐ phải có thứ tự ưu tiên. 8.1.3. Kế hoạch quản lý môi trường xây dựng
8.1.3.1. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường xây dựng - Phổ biến nhằm quán triệt những quy định về quản lý môi trường từ thủ trưởng đơn vị đến tất cả
mọi thành viên trong đơn vị; - Xác định các sản phẩm của cơ sở sản xuất cần đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật cụ thể để bảo vệ môi trường; - Cần quy định cụ thể về công nghệ, kinh phí và lực lượng thực hiện hoạt động quản lý môi trường,
có quy chế cụ thể để lực lượng này hoạt động; - Đào tạo và có các phương pháp nâng cao nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm theo yêu cầu bảo vệ môi trường cho cán bộ, công nhân viên;
269
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền trong nội bộ và bên ngoài về vấn đề bảo vệ môi trường. Các thông tin phải được lưu giữ để có thể kiểm tra xử lý kịp thời;
- Định kỳ kiểm tra mạng lưới tổ chức bảo vệ môi trường của cơ sở; - Cấp quản lý phải kiểm tra hệ thống kỹ thuật bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm hệ thống hoạt
động liên tục, thường xuyên và có hiệu quả; - Phấn đấu bảo đảm cơ sở sản xuất được cấp chứng chỉ theo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO
9000 và các tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14000. 8.1.3.2. Biện pháp quản lý tiếng ồn trong công trường xây dựng
a) Các nguồn ồn chủ yếu - Tiếng ồn do máy móc, thiết bị xây dựng hoạt động: động cơ, ống xả, còi.
- Tiếng ồn do va chạm, ma sát của của máy móc, thiết bị... b) Biện pháp kiểm soát và quản lý tiếng ồn
- Kiểm tra, cưỡng chế tuân thủ các tiêu chuẩn tiếng ồn. - Cách ly nguồn ồn đối với các khu dân cư.
- Xây dựng các tường cách âm xung quanh khu vực có nguồn ồn. - Trồng cây xanh xung quanh khu vực có nguồn ồn.
- Giáo dục công nhân viên chức Ngành Xây dựng nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. 8.1.3.3. Biện pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi xây dựng công trình
a) Khi tổ chức thi công xây dựng Trong quá trình thi công xây dựng, các đơn vị thi công xây dựng phải thực hiện đầy đủ các quy
định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Các biện pháp sau đây sẽ được thực hiện để hạn chế các tác động có hại tới môi trường xung quanh:
Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại. Lập hàng rào cách ly các khu vực nguy hiểm, vật liệu dễ cháy nổ. Thiết kế chiếu sáng cho những nơi cấn làm việc ban đêm và bảo vệ công trình. Che chắn
những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để tưới đường giao thông vào mùa khô. Các phương tiện vận chuyển vật liệu phải có bạt phủ kín.
- Lập kế hoạch xây dựng và kế hoạch nguồn nhân lực chính xác để tránh chồng chéo giữa các quy trình thực hiện, áp dụng phương pháp xây dựng hiện đại, các hoạt động cơ giới hóa và tối ưu hóa
quy trình xây dựng. - Các tài liệu hướng dần về máy móc và thiết bị xây dựng được cung cấp đầy đủ. Lắp đặt các đèn
báo hiệu cần thiết. - Công nhân cần phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và dụng cụ bảo hộ lao động
trong quá trình thi công xây dựng. b) Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
270
- Trong quá trình thi công không xả nước trực tiếp xuống các thủy vực xung quanh khu vực dự án, dễ gây ô nhiễm nước sông hồ,... do nước thải xây dựng. Vì vậy dự án cần bố trí các hố thu gom
nước xử lý cặn và bùn lắng để không gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận, không gây sụt lở đất các khu vực xung quanh, không gây lầy lội làm ảnh hưởng đến phía ngoài công trình và giao thông đô thị
bằng cách xử lý riêng trong công trường hoặc có hố thu gom và chuyên chở ra nơi quy định. Các dung dịch khoan hoặc bùn đất phải thu gom và lắng đọng để nạo vét hoặc thu hồi.
- Xây dựng các công trình xử lý nước thải tạm thời (ví dụ: bể tự hoại kiểu thấm), quy định bãi rác trung chuyển tạm thời tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do công
nhân xây dựng gây ra; - Lựa chọn thời điểm thi công xây dựng chính vào các tháng mùa khô trong năm để hạn chế lượng
chất bẩn sinh ra do nước mưa chảy tràn qua khu vực thi công xuống nước sông hồ; - Hệ thống thoát nước đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây dựng như
rác, vật liệu xây dưng trước khi chảy ra ngoài. c) Khống chế ô nhiễm do khi thải từ các phương tiện thi công
- Không sử dụng các loại xe, máy quá cũ để thi công xây dựng và vận chuyển vật liệu; - Không chuyên chở vật liệu quá trọng tải quy định;
- Giảm tốc độ thi công, lưu lượng vận tải từ 22h đến 6h sáng để không làm ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh;
- Lắp đặt thiết bị giảm tiếng ốn cho các máy móc có mức ồn cao; - Kiểm tra mức độ ồn, rung trong quá trình xây dựng từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp để đạt mức
ồn cho phép theo TCVN 5949-1998; - Không sử dụng cùng một lúc trên công trường nhiều máy móc, thiết bị thi công có khả năng gây
độ ồn lớn trên công trường. d) Biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực khác
- Có biện pháp quản lý, thu gom phế thải xây dựng, chỗ vệ sinh tạm thời cho công nhân xây dựng; - Cấm đổ phế thải xây dựng tự do từ trên cao xuống mặt đất hoặc sàn dưới;
- Phải có kế hoạch thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng đến nơi quy định; - Ở những nơi quá chật hẹp phải xin phép nơi đổ phế thải tạm thời;
- Các đơn vị thi công, nhà thầu xây dựng có quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường bên trong công trường xây dựng và khu vực xung quanh. Tập kết vật liệu xây dựng đúng nơi quy định, không làm
bay bụi, không gây ảnh hưởng đến giao thông, không ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như lao động sản xuất của nhân dân trong vùng;
- Công trình kỹ thuật hạ tầng tại công trường: Bảo vệ cây xanh trong và xung quanh công trường, việc chặt hạ cây xanh phải được phép cơ quan quản lý cây xanh; Việc chiếu sáng bèn ngoài phải tuân theo tiêu chuẩn, đối với các nhà cao tầng phải có đèn báo hiệu an toàn ban đêm; Các công
271
trình vệ sinh tạm thời phải được xử lý triệt để và không gây ảnh hưởng đến môi trường lâu dài sau khi hoàn thành công trình;
- Phải có biện pháp cụ thể để bảo vệ cảnh quan, giá trị thẩm mỹ, không gian kiến trúc và các yêu cầu khác của khu vực xung quanh trong quá trình thi công xây dựng công trình;
- Đối với sức khỏe người lao động: dự án tổ chức cuộc sống cho công nhân, đảm bảo các điều kiện sinh hoạt như lán trại, nước sạch, ăn, ở.
8.1.3.4. Các biện pháp kiểm soát và đảm bảo ATLĐ và môi trường xây dựng
Để kiểm soát và bảo đảm an toàn lao động và môi trường xây dựng phải dựa vào các bản
kế hoạch bảo đảm an toàn và môi trường xây dựng.
Chủ đầu tư phải căn cứ vào bán kế hoạch bảo đảm an toàn lao động và môi trường xây
dựng để phân công cho các đơn vị chuyên trách, đơn vị phối hợp và các cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể theo dõi, giám sát và quản lý quá trình thi công và đôn đốc thực hiện các biện pháp bảo vệ
an toàn và môi trường.
Quá trình theo dõi, đôn đốc, giám sát và quản lý quá trình thi công về mặt an toàn và môi
trường, cá nhân và đơn vị được phân công phải lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất gửi chủ đầu tư xem xét và quyết định xử lý.
Báo cáo định kỳ có thể có chu kỳ là 1 tuần, 1 tháng, 1 quý. Báo cáo đột xuất, không
thườngng xuyên khi có nguy cơ hoặc khả năng xảy ra sự cỗ hoặc tai nạn.
8.2. QUẢN LÝ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 8.2.1. Nhận dạng và phân tích các loại rủi ro
8.2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là những điều kiện hoặc sự kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy ra thì nó sẽ có tác
động xấu đến mục tiêu của dự án. Rủi ro là các biến cố không chắc chắn có xảy ra hay không, sự không chắc chắn này phát sinh từ nhận thức của dự án về tương lai, dựa trên ước lượng, giả định
hoặc một ít sự kiện về nguồn lực, thời gian và yêu cầu.
Rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến các dự án, nhưng dự án cần phải xem xét và tận
dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các rủi ro (không thể tránh khỏi tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục tiêu nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác
động xâu đến dự án, hoạt động phòng ngừa cần được ưu tiên hơn hoạt động khắc phục rủi ro. 8.2.1.2. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro của một dự án (hoặc một doanh nghiệp). Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm thu thập các thông tin đầy đủ về
nguồn rủi ro, các yếu tố hiểm hoạ và nguy cơ rủi ro để từ đó đưa ra một danh sách các rủi ro mà dự án (hoặc doanh nghiệp) phải chịu. Danh sách này càng hệ thống bao nhiêu, càng có hiệu quả hạn chế rủi ro bấy nhiêu.
272
Nhận dạng rủi ro bao gồm việc xác định loại rủi ro nào ảnh hưởng quá mức cho phép tới kết quả dự định của hành động hay sự việc được xem xét, đồng thời mô tả tính chất của mỗi rủi ro
đó để đưa ra một danh sách rủi ro mà dự án phải chịu.
Các dấu hiệu rủi ro, đôi khi được gọi là ngòi nổ, thường là dấu hiệu gián tiếp của các rủi
ro thực. Trong lĩnh vực quản lý dự án. một sự bất trắc cao thường được xem là nguồn gốc phát sinh của rủi ro, đó là sự bất trắc về tiến độ, về chi phí, về công nghệ. Rủi ro có mặt trong hầu hết
các dự án, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Các dấu hiệu rủi ro chính gồm: - Những thay đổi mang tính ngẫu nhiên của kết quả hoạt động của các bộ phận hoặc các hệ thống
con; - Dữ liệu không chính xác hoặc không đầy đủ và thiếu khả năng dự báo ơ mức độ thoả mãn do
chưa trải qua kinh nghiệm tương tự. 8.2.1.3. Phân loại rủi ro
(1) Theo bản chất có: a) Các rủi ro tự nhiên: Trong dự án đầu tư các rủi ro tự nhiên thường liên quan đến việc lựa chọn
địa điểm xây dựng công trình, địa điểm cung cấp cũng như tiêu thụ sản phẩm của dự án. Các nhân tố về địa chất công trình, khí tượng thủy văn là phổ biến. Các rủi ro tự nhiên đối với dự án đầu tư
xây dựng công trình xảy ra ở ba giai đoạn của quá trình đầu tư: - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: các rủi ro thể hiện ở chỗ các số liệu điều tra, thăm dò, dự báo đối với
dự án không chính xác; - Giai đoạn thực hiện đầu tư: các rủi ro tự nhiên có thể làm hư hỏng công trình, gián đoạn quá
trình tổ chức xây dựng; - Giai đoạn kết thúc, đưa công trình vào sản xuất, sử dụng: các rủi ro tự nhiên có thể làm hư hỏng
công trình, thiết bị máy móc, đổ vỡ công trình đã xây dựng xong, làm gián đoạn các khâu cung cấp, vận hành và tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm...
b) Các rủi ro về công nghệ và tổ chức - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: các rủi ro này thể hiện ở việc chọn sai phương án công nghệ và tổ
chức khi xây dựng công trình; - Giai đoạn thực hiện đầu tư: các rủi ro này thể hiện như hỏng hóc máy móc xây dựng do độ bền
và độ tin cậy của máy móc không đảm bảo, do sử dụng máy móc và công nghệ thiếu an toàn, do phương án tổ chức xây dựng không hợp lý;
- Giai đoạn kết thúc, đưa công trình vào sản xuất, sử dụng: đó là các sự cố do công nghệ và các thiết bị máy móc của công trình thiếu độ vững chắc, an toàn cần thiết; do sai lầm của phương án
tổ chức cung cấp, vận hành và tiêu thụ.
273
c) Các rủi ro về tài chính, kinh tế ở cấp vĩ mô và vi mô: Các rủi ro về tài chính, kinh tế ở cấp vi mô thường liên quan đến các rủi ro trong quan hệ cung cầu - giá cả của thị trường cũng như các
rủi ro về tài chính do doanh nghiệp xây dựng gây nên.
Các rủi ro về tài chính, kinh tế ở cấp vĩ mô có liên quan đến sự thay đổi đường lối và chính
sách của nhà nước về phía bất lợi cho dự án (như chính sách thuế, tín dụng, giá cả, xuất nhập khẩu...)
d) Các rủi ro về thông tin: Các rủi ro về thông tin thể hiện ở tính không đầy đủ, không chính xác của các thông tin, cũng như trình độ của con người đối với việc xử lý các thông tin này...
e) Các rủi ro về chính trị xã hội: Các rủi ro về chính trị có liên quan đến các biến động về chính trị (thay đổi thổ chế chính trị, đảo chính, chiến tranh...) có tác động tiêu cực đến dự án đầu tư. Các
rủi ro về xã hội là các sự cố bất lợi cho dự án có liên quan đến mức thu nhập và mức tiêu thụ của dân chúng, dịch bệnh, đói nghèo, khan hiếm lao động, an ninh xã hội không đảm bảo...
(2) Theo tính chất chủ quan và khách quan
- Các rủi ro khách quan thuần tuý mà con người khó lường trước được. Các rủi ro này
thường liên quan đến thiên tai, các sự cố về công nghệ và máy móc làm thiệt hại về vật chất. Để khắc phục rủi ro này người ta thường mua bảo hiểm;
- Các rủi ro chủ quan có liên quan đến trình độ của người quyết định đầu tư. Rủi ro loại này luôn đứng giữa cơ hội kiếm lời và nguy cơ tổn thất. Để khắc phục rủi ro này thường phải dùng
biện pháp rào cản và dự phòng. Ngoài ra:
- Theo nơi phát sinh có rủi ro nội bộ dự án gây ra và rủi ro bên ngoài dự án; - Theo tính hệ thống có rủi ro có tính chất hệ thống và rủi ro không có tính chất hệ thống;
- Theo phạm vi tương tác có rủi ro thuần tuý, rủi ro suy tính, rủi ro bộ phận và rủi ro số đông; - Theo môi trường tương tác có rủi ro do hiện tượng ngầu nhiên, do môi trường vật chất, do môi
trường phi vật chất, rủi ro chung và rủi ro cụ thể. - Theo mức độ khống chế có rủi ro có thể lường trước được và rủi ro không lường trước được;
- Theo giai đoạn đầu tư có rủi ro nảy sinh ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa công trình vào sản xuất và sử dụng.
8.2.1.4. Một số phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro của dự án
Phân tích rủi ro dự án nhằm xác định các yếu tố rủi ro và đánh giá tầm quan trọng của
chúng, về bản chất, đó là phân tích xác suất xuất hiện các sự kiện không thuận lợi có thể ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình thực thi mục tiêu của dự án. Phân tích rủi ro dự án bao gồm đánh giá rủi ro
và phương pháp hạn chế rủi ro hay giảm thiểu các hậu quả không mong muốn do nó gây ra.
274
Phân tích rủi ro dự án bắt đầu từ nhận dạng và phân loại rủi ro, nghĩa là mô tả định tính và xác định những rủi ro nào thường xảy ra với dự án cụ thể, trong môi trường cụ thể với các điều
kiện kinh tế, chính trị và pháp luật hiện hành.
Phân tích rủi ro là phần quan trọng trong phân tích dự án. Trong khi phân tích rủi ro người
ta phải giải được bài toán phức tạp của hai cố gắng ngược chiều nhau, đó là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro. Kết quả phân tích rủi ro phải là một chương dặc biệt trong bản thuyết minh
dự án. Nội dung chương này phải chỉ ra các loại rủi ro, cư chế hoạt động và mức độ ảnh hưởng, các biện pháp bảo vệ cho quyền lợi của các bên nêu xảy ra rủi ro, các đánh giá rúi ro của các
chuyên gia kể cả dữ liệu họ đã sử dụng, mô tả cơ cấu phân chia rủi ro giữa các thành viên dự án theo hợp đồng kèm theo mức đền bù cho các thiệt hại, mức chi trả bảo hiểm... các hướng dẫn cần
thiết, các điều kiện bảo hiểm... Sau đây trình bày tóm tắt một số phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro của dự án:
(1) Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất nhằm tránh các
rủi ro sản lượng hoặc giá bán thấp không đủ trang trải chi phí sản xuất. Phân tích hoà vốn là một kĩ thuật phân tích tối thiểu mà mọi nhà kinh doanh đều phải nắm vững để tránh rủi ro thua lỗ. Mục
đích của việc phân tích này nhằm tìm ra điểm hoà vốn là điếm mà ở đó doanh thu vừa đủ đế bù đắp tất cả các chi phí khả biến và bất biến. Nói cách khác, đây là kĩ thuật phân tích nhầm tìm ra
mối liên hệ tương tác giữa định phí (chi phí bất biến), biến phí (chi phí khả biến) và lợi nhuận. Để phân tích điếm hoà vốn, cấn phân lích hai yếu tố: sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn.
(2) Phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là một kĩ thuật phòng tránh rủi ro bằng cách phân tích đầy đủ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra tất cả các rủi ro có thể xảy ra, tìm hiểu các nguyên nhân gây rủi ro, điều kiện làm tăng, giảm hoặc phát sinh rủi ro và xếp các rủi ro theo một trật tự nhất
định (thường xếp theo thứ tự ưu tiên cần phải đối phó, phòng ngừa), từ đó để xuất các biện pháp phòng tránh thích hợp.
Việc phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra các rủi ro phải được thực hiện rất chi tiết, cụ thể và thường có dạng bảng biểu, vì vậy nó còn có tên là phương
pháp phân tích bằng ma trận. Thông thường, các nhà kinh tế sử dụng hai loại ma trận để phân tích rủi ro: ma trận phân tích rủi ro và ma trận B.C.G.
Ma trận B.C.G (Boston Consulting Group Matrix) do nhóm tư vấn Boston của Mỹ phát minh ra, đây là một phương pháp dùng để phân tích rủi ro. Ma trận B.C.G gồm 4 ô, nó không mô
tả rõ nét rủi ro mà doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải một cách chi tiết như ma trận phân tích rủi ro, nhưng nó chỉ cho các nhà sản xuất kinh doanh thấy được vị trí các doanh nghiệp cũng như mức độ
275
phát triển thị trường của các loại sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất hoặc kinh doanh so với đối phương.
Hình 8.2. Mô hình ma trận B.C.G (Boston Consulting Group)
Mỗi 1 góc phần tư đại diện cho sự kết hợp giữa thị phần và khả năng tăng trưởng.
1. Tăng trưởng thấp, thị phần cao (Cash cow): Doanh nghiệp nên “vắt sữa” những “con bò”
để lấy tiền tái đầu tư 2. Tăng trưởng cao, thị phần cao (Stars): Có tiềm năng trong tương lai, doanh nghiệp nên
đầu tư vào nhóm sản phẩm “ngôi sao” này 3. Tăng tưởng cao, thị phần thấp (Question marks): Các ông ty nên đầu tư hoặc loại bỏ
những sản phẩm thuộc nhóm “dấu hỏi” này, tùy thuộc vào cơ hội trở thành nhóm “star” của sản phẩm
4. Tăng trưởng thấp, thị phần thấp (Dogs): Doanh nghiệp nên thanh lý, thoái vốn hoặc tái định vị nhóm sản phẩm này.
Hình 8.3. Vòng đời của ma trận BCG
Từ đó các nhà sản xuất kinh doanh biết rõ loại sản phẩm hàng hoá nào của doanh nghiệp sẽ bị rủi ro đe doạ làm mất thị trường, loại sản xuất hàng hoá nào đang được ưa chuông và có tiềm
276
năng, loại sản phẩm hàng hoá nào sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp trong thời gian tới... Nhờ phân tích này, đề ra các chiến lược hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
(3) Phương pháp phân tích độ nhạy
Độ nhạy của dự án là mức độ biến đổi của các chỉ tiêu hiệu quả như lợi nhuận, hiện giá của
hiệu số thu chi NPV, hay suất thu lợi nội tại IRR v.v... khi ta thay đổi các chỉ tiêu tính toán có mặt trong dòng tiền tệ của dự án.
Độ nhạy của dự án có thể khảo sát theo sự thay đổi từng chỉ tiêu (ví dụ vốn đầu tư, doanh thu v.v...) riêng rẽ, hay của hầu hết các chỉ tiêu đồng thời. Độ nhạy thường được xem xét theo các
tình huống tốt, xấu nhất và bình thường đổ xem xét và quyết định cuối cùng. (4) Phương pháp phân tích an toàn tài chính của dự án đầu tư
Phương pháp phân tích an toàn tài chính của dự án đầu tư thường có ba nội dung: - An toàn về nguồn vốn;
- Khả năng trả nợ; - Thời han hoàn vốn.
(5) Phương pháp sử dụng chỉ tiêu kỳ vọng toán học
Muốn đối phó với những rủi ro một cách tương đối chính xác, nhà sản xuất kinh doanh
phải sử dụng toán xác suất. Việc sử dụng phương pháp này giúp các nhà kinh doanh lượng hoá được những biến cố một cách tương đối chính xác.
Phương pháp này bao gồm các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp tính toán và sử dụng giá trị kỳ vọng đơn giản;
- Phương pháp sử dụng xác suất có điều kiện; - Phương pháp cây quyết định.
(6) Phương pháp áp dụng lý thuyết mô phỏng Monte - Carlo
Cung với các phương pháp định lượng khác, mô phỏng là một công cụ để phân tích định
lượng trong kinh doanh, quản lý, từ đó nhận dạng các rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Phương pháp mỏ phỏng được sử dụng nhiều nhất là phương pháp Monte - Carlo. Kĩ
thuật cơ bản của mô phỏng Monte - Carlo là thực hiện một số mô phỏng dựa trên các phần tử ngẫu nhiên nhờ vào giá trị ngẫu nhiên được phát minh ra trong quá trình mô phỏng.
Phương pháp này cung cấp một quy trình phân tích rủi ro như là một công cụ của quản lý rủi ro cho các dự án xây dựng. Một phương pháp khá đơn giản cũng được giới thiệu để phân tích
rủi ro về mặt chi phí của nhà thầu trong giai đoạn thi công với công cụ hỗ trợ là phần mềm phân tích rủi ro chuyên dụng Crystal Ball.
(7) Ngoài ra còn một số phương pháp sử dụng để đánh giá rủi ro của dự án - Phương pháp phân tích MARKOV; - Các phương pháp phân tích lựa chọn phương án theo điều kiện bất định;
277
- Phương pháp HEDGING. 8.2.2. Lập kế hoạch quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là các tiến trình có tính hệ thống để xác định, phân tích và ứng phó với các rủi ro. Nó tận dụng tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến cố tích cực, đồng thời giảm
thiểu tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến cố tiêu cực. Lập kế hoạch quản lý rủi ro bắt đầu bằng sự nhận ra các rủi ro có khả năng xảy ra và kết thúc bằng
cách hoàn thành kế hoạch đối phó rủi ro. Điều này gồm có tám nội dung:
(1) Làm rõ ra các rủi ro là một quá trình nhận ra được tất cả rủi ro có nguy cơ xảy ra trong
dư án mà có thể đối phó và có thể dùng lý lẽ để giải thích được. Bất cứ một rủi ro tiềm ấn nào không phải lúc nào cũng là mối đe doạ lớn tới sự thành công của một dự án mà cũng chẳng là một
vấn đề mà tổ dự án không xem xét tới. Để thấy được tất cả các nguy cơ rủi ro trong dự án, người ta yêu cầu các nhà chỉ đạo dự án cung cấp danh sách cụ thể về các vấn đề có liên quan tới phạm vi
chịu trách nhiệm của riêng từng người. Rồi họ xem xét lại các danh sách để khẳng định rằng vấn đề rủi ro đang thực sự gây nguy hiểm tới sự thành công của dự án và đang được tổ dự án chỉ đạo
đối phó. Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng "Cơ cấu phân chia công việc" như là một cơ cấu của vân để để tìm ra các hiểm hoạ cụ thể. Nhà quản lý dự án hay nhà đối phó rủi ro
(đối với các dự án lớn) sẽ phỏng vấn từng nhà chỉ đạo dự án để tìm ra các vấn đề tiềm ẩn đối với mỗi yêu tố cơ bản của "Cơ cấu phân chia công việc". Với mục đích đánh giá rủi ro mọi người sẽ
theo một danh sách tổng hợp về nguy cơ rủi ro.
(2) Đánh giá mức độ của rủi ro là một phương pháp để nhận ra khả năng giới hạn ảnh
hưởng đối với mỗi vấn đề rủi ro. Khả năng giới hạn chỉ ra mức độ rất có khả năng xảy ra mà rủi ro sẽ cụ thể hoá và được biểu thị bằng các thuật ngữ có liên quan và có định lượng. Ảnh hưởng
của rủi ro là cách đánh giá về mức độ dự án sẽ chịu rủi ro là bao nhiêu nêu như vấn đề rủi ro được cụ thể hoá. Các ảnh hưởng được diễn giải trong mối quan hệ về chi phí cùng với/ hoặc kế hoạch
và/ hoặc hiệu quả thực hiện có tính chuyên môn.
Để đánh giá các vấn đề rủi ro. cách trực tiếp nhất là phải dự đoán được khả năng và ảnh
hưởng đối với mỗi vấn đề rủi ro đã dược xác định bằng cách sử dụng kỹ thuật hoặc bằng cách phán xét và kinh nghiệm giải quyết. Thu thập các dữ liệu có liên quan và các phân tích cơ bản có thể
cung cấp hướng “phán xét đúng nhất này” cho việc đánh giá rủi ro. Nhà quản lý dự án hay nhà đối phó rủi ro sẽ phân thích nguy cơ rủi ro của dự án và công nhận (sử dụng quyết định) khả năng và
ảnh hưởng của mỗi rủi ro.
(3) Lựa chọn vấn đề rủi ro là một phương pháp xác định cách thích hợp để đối phó với các
rủi ro chính của dự án mà các rủi ro này thực sự gây nguy hiểm tới sự thành công của dự án, nó dễ được tổ dự án giải quyết và xét cho đến cùng đó là phương sách có thể giải quyết rủi ro. Việc này sẽ dẫn đến một loạt các rủi ro có thể được giải quyết bằng phương pháp đối phó rủi ro của dự án.
278
Một loạt rủi ro sẽ được sửa đổi trong quá trình thực hiện vì trong lúc một số rủi ro biến mất thì một số khác lại xuất hiện. Đối với một số rủi ro, nhà quản lý dự án sẽ gặp khó khăn trong việc đưa
ra đường lối chỉ đạo chống lại chúng. Theo lẽ thường thì tổ dự án sẽ phải đưa ra được đánh giá chung về tất cả những rủi ro ban đầu rồi lựa ra một tập hợp rủi ro thích hợp để đối phó.
(4) Phương pháp tránh rủi ro là một quá trình cần thiết để làm giảm bớt đi khả năng xuất hiện đôi với mỗi rủi ro đã lựa chọn để giải quyết. Mỗi một phạm vi chuyên môn xác định được
những hành động nào nên được tiến hành để tránh hoặc để giảm khả năng xuất hiện rủi ro được chọn lựa giải quyết. Người ta cũng phải xét hiệu quả sinh lợi cho hướng tránh rủi ro sắp tới. Trong
việc xác định được phương pháp này, không một giải pháp cụ thể nào được đưa ra mà nó vượt qua cách bố trí hợp lý, quyết định sử lý có lôgic.
(5) Việc xác định kế hoạch đối phó bất trắc xảy ra và các điều kiện tiến hành kết thúc
Kế hoạch đối phó bất trắc xảy ra cho ta thấy những công việc mà phải làm để giảm thiểu
các ảnh hưởng gây ra do rủi ro mà nó đã nảy sinh ra như là một vấn đề của dự án. Thêm vào đó, người ta phải xác định các điều kiện bắt đầu/ hoàn thành một hoạt động. Các nhà chỉ đạo mỗi một
chuyên môn xác định họ phải thực hiện các hành động đối phó nào với những bất trắc xảy ra mà họ phải có trách nhiệm giải quyết. Bất cứ một giải pháp cụ thể nào được đề xuất mà nó lại vượt ra
ngoài việc tiến hành bình thường, cách bố trí hợp lý và quyết định sử lý với mục đích nhận ra phương pháp giải quyết. Điều này dẫn đến kế hoạch đối phó với mỗi rủi ro bất ngờ được chọn
nhằm giải quyết rủi ro rồi xác định điều kiện nào phải giữ để bắt đầu tiến hành và kết thúc kế hoạch đối phó vói rủi ro bất ngờ.
(6) Tìm ra dấu vết rủi ro và báo cáo cách thức xác định rủi ro là một phương pháp trong đó hiện trạng rủi ro phải được giám sát để xác định liệu phương pháp tránh rủi ro đã được xác định còn
phù hợp cho việc giải quyết các rủi ro hiện tại và liệu kế hoạch đối phó với rủi ro bất ngờ còn có tác dụng đối với các rủi ro được xử lý. Bằng biện pháp này người ta tìm ra biện pháp trong đó sự
nỗ lực điều chỉnh này phải được hoàn thành và các tình trạng rủi phải được thu thập, báo cáo, và cân nhắc. Các rủi ro chính phải được báo cáo trong báo cáo phân tích vấn đề rủi ro. Tất cá các nhà
quản lý chuyên môn xác định rõ đặc điểm, tính chất cách tìm ra từng rủi ro như thế nào. Nhà quản lý dự án (hoặc nhà xử lý dự án) sẽ chi rõ tất cả các tình trạng rủi ro trong bản báo cáo sẽ dược thu
thập, phổ biến và được chú ý như thế nào trong các buổi họp duyệt lại dự án. Cụ thể là, việc theo dõi xử lý rủi ro sẽ được hoàn thành thông qua cơ sở dữ liệu xử lý rủi ro có chứa dữ liệu thích đáng
đối với một vấn đề rủi ro. Từng phần của dữ liệu cơ bản sẽ được cập nhật thường kỳ khi bản báo cáo về các rủi ro được đưa ra. Điều này sẽ dẫn đến việc định rõ mối rủi ro sẽ được tìm ra như thế
nào và các hoai động đối phó với rủi ro sẽ được hỗ trợ ra làm sao và được xét duyệt ớ cấp dự án nào.
279
(7) Tổ chức quản lý rủi ro và xác định trách nhiệm là một quá trình xác định việc tổ chức giải quyết rủi ro và chịu trách nhiệm đối với việc giải quyết rủi ro. Nhiệm vụ của nhà quản lý dự án
(nhà xử lý rủi ro) là phải chỉ ra được các tổ chức giải quyết rủi ro và trách nhiệm liên đới đối với từng cá nhân, điều này sẽ dẫn đến việc lập ra biểu đồ và bảng về chịu trách nhiệm liên đới (ma
trận chịu trách nhiệm liên đới đối với việc xử lý rủi ro). (8) Quản lý rủi ro và chuẩn bị dữ liệu: Việc cung cấp chính của việc lập kế hoạch đối phó với
những rủi ro là một kế hoạch được chứng minh bằng tài liệu mà nó hỗ trợ các tất cả các thành viên trong tổ dự án có nhận thức chung rõ ràng vể cách rủi ro được giải quyết dựa vào dự án cũng như
là vai trò của họ trong kế hoạch này, ví dụ như là trách nhiệm cụ thể của họ. Dữ liệu cơ sở sẽ dược chuẩn bị thu thập và báo cáo tất cả dữ liệu đối phó với rủi ro. Nhà quán lý dự án (nhà xử lý rủi ro)
sẽ chịu trách nhiệm về nội dung kế hoạch đối phó rủi ro có cơ sở lý luận. Phương pháp này sẽ đưa ra sự bố trí về các dữ liệu đối phó với các rủi ro.
8.2.3. Các biện pháp kiểm soát và đối phó với rủi ro 8.2.3.1. Các biện pháp kiểm soát và hạn chế rủi ro
Có thể gặp rủi ro lại bất kì hoạt động nào liên quan đến con người, do đó hàng ngày chúng ta phải đưa ra những quyết định để làm thế nào có thể giải quyết được rủi ro đó. Có thể có một số
biện pháp: ⬧ Biện pháp chủ động: Né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất (bằng cách loại bỏ nguyên nhân, môi trường dễ gây rủi ro), quản trị thông tin (bằng cách xây dựng hệ thống thông tin nắm chắc về môi trường và dự báo diễn biến trong quá trình tiến hành hoạt động), chuyển giao hoặc san sẻ rủi ro
sang các cá nhân hay tổ chức khác, đa dạng hoá hoạt động có liên quan nhau, mua bảo hiểm,... ⬧ Biện pháp giảm thiểu rủi ro gây ra: Giảm thiểu từng phần, trung hoà rủi ro,...(bằng cách xây dựng kế hoạch chủ động đối phó khi có rủi ro xảy ra, hoặc giảm bớt những mục tiêu bảo hiểm...). Mỗi biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đều được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Trong hai biện
pháp trên, biện pháp phòng ngừa chủ động được coi trọng hơn. Để đề phòng rủi ro, biện pháp thông dụng thường được áp dụng là mua bảo hiểm. Với biện pháp
này, việc đối phó với các rủi ro mang tính chất bị động vì việc bảo hiểm chỉ có hiệu quả khi rủi ro đã xảy ra.
a) Biện pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách tăng độ đa dạng quản lý của doanh nghiệp Có thể nêu tóm tắt một số biện pháp sau:
* Nâng cao chất lượng của các chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh gồm:
- Nâng cao chất lượng của công tác dự báo, thăm dò, điều tra và các thông tin gốc để lập
chiến lược và kế hoạch;
- Áp dụng các biện pháp lập chiến lược và kế hoạch khoa học trong đó có các phương pháp
tính toán và phân tích rủi ro;
280
- Nâng cao chất lượng các dự án đầu tư với vai trò là các kế hoạch dài hạn có mục tiêu cụ thể, đặc biệt là chất lượng của phân tích rủi ro do điều kiện tự nhiên, rủi ro về mặt kĩ thuật và rủi
ro về tài chính;
- Lập kế hoạch dự phòng.
* Coi trọng công tác chỉ đạo điều hành thực hiện và kiểm tra, giám sát:
- Áp dụng mô hình chỉ đạo điều hành theo quan điểm điều khiển học;
- Áp dụng các hình thức quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000, TQM,...)
* Coi trọng công tác kiểm tra, tổng kết.
b) Biện pháp phòng ngừa rủi ro mang tính san sẻ * Phương pháp bảo hiểm:
Bảo hiểm là phương pháp sau cùng để phòng ngừa rủi ro của một số ít người không may gặp tai nạn hoặc sự cố với số lớn người không bị tai nạn. Như vậy khi tiến hành sản xuất kinh
doanh người đóng báo hiểm sẽ yên tâm trong hoạt động kinh doanh của mình. * Phương pháp san sẻ rủi ro do áp dụng hình thức công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý công ty, cùng chia nhau lợi nhuận và cùng chịu rủi ro. Như vậy khi gặp rủi ro thì rủi ro đó được
phân tán cho các cổ đông cùng gánh chịu. Một cổ đông có thể mua cổ phiếu ở nhiều công ty, nên họ có thể bù trừ lỗ lãi cho nhau...
* Phương pháp san sẻ rủi ro do áp dụng hình thức liên doanh, liên kết:
Liên doanh là hình thức cùng nhau hợp tác kinh doanh giữa hai bên hay nhiều bên, mỗi
bên chịu trách nhiệm trong phạm vi góp vốn của mình vào vốn pháp định. Mục đích của liên doanh là nhằm tạo lập một lượng vốn lớn hơn đồng thời tranh thủ thế mạnh của các bên tham gia liên
doanh. Xét trên quan điểm san sẻ rủi ro, việc liên doanh cũng có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề này. Khi hoạt động kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận sẽ được chia đều theo tỷ lệ góp vốn và khi gặp rủi
ro, thiệt hại cũng được san sẻ cho các bên theo hình thức trên. * Phương pháp san sẻ rủi ro bằng cách đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đa dạng hoá sản
phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có những sản phẩm lãi nhiều, lãi ít hoặc thua lỗ nên
có thể đem lợi nhuận của những sản phẩm lãi nhiều bù đắp cho những sản phẩm thua lỗ. 8.2.3.2. Chỉ đạo đối phó vớii rủi ro
Việc chỉ đạo đối phó với rủi ro bắt đầu bằng việc thi hành giảm bớt đi bất cứ khả năng rủi
ro hoặc các hoạt động giảm thiểu ảnh hưởng rủi ro.
a) Thực hiện hướng tránh rủi ro: người ta đề xuất nhiều cách giảm khả năng rủi ro khác nhau được dựa trên cơ sở cách thức đối phó với rủi ro dược xác định trước và được thực hiện theo đúng kế
281
hoạch, có nghĩa là việc làm nhẹ bớt triển khai đồng bộ với việc thực hiện giảm nhẹ khả năng xảy ra rủi ro; làm dịu đi để giảm tác ảnh hưởng hoặc chấp nhận nó để mà chấp nhận hậu quả.
b) Báo cáo và đánh giá rủi ro: trong suốt thời gian thực hiện dự án, báo cáo rủi ro phải được triển khai định kỳ dựa trên cở các dữ liệu rủi ro có chứa thông tin về tất cả rủi ro cụ thể của dự án. Các
báo cáo rủi ro phải gồm dữ liệu thích đáng về mỗi rủi ro chuẩn bị được giải quyết. Các báo cáo trở thành vấn đề nghị sự cả về mức độ chuyên môn lẫn mức độ nhìn nhận dự án tại đó tình trạng rủi
ro được bàn bạc. Nhiều bản báo cáo sẽ không thay đổi vì những phạm vi cụ thể đòi hỏi những dữ liệu cập nhật do thành viên tổ dự án chịu trách nhiệm riêng. Thành viên này sẽ trình các báo cáo
về hiện trạng rủi ro xác đáng. Người quản lý dự án (người giải quyết rủi ro) sẽ chỉ ra hiện trạng rủi ro được xác định như là nhiệm vụ trong quá trinh xem xét của khách hàng. Các nhà hợp đồng phụ
sẽ báo cáo hiện trạng rủi ro theo cách tương tự đúng như cách tổ chức chuyên môn. c) Thực thi kế hoạch chống rủi ro bất ngờ: thành viên tổ dự án có trách nhiệm với vấn đề rủi ro họ
dã được giao giải quyết sẽ báo cáo với nhà quản lý dự án (người giải quyết rủi ro) việc thực thi kế hoạch đối phó với rủi ro bất ngờ.
d) Đánh giá các hoạt động kế hoạch chống rủi ro bất ngờ: Sự đánh giá về hiệu lực mỗi kế hoạch chống rủi ro bất ngờ đã thực hiện được đưa ra và được báo cáo trên cơ sở định kỳ. Trách nhiệm
của mỗi cá nhân về mỗi vấn đề rủi ro riêng biệt định giá hiệu quả các hoạt động được thực hiện trong kế hoạch đối phó với rủi ro bất ngờ và báo cáo mức độ hiệu lực trong báo cáo về rủi ro.
Thường xuyên đánh giá sẽ phù hợp với cách báo cáo thường xuyên. Nhà quản lý dự án (người giải quyết rủ ro) sẽ xem xét định kỳ các báo cáo đánh giá này do tính kiên định của việc thực hiện.
Trong mỗi báo cáo về rủi ro, hiện trạng tồn tại rủi ro mà kế hoạch các hoạt động nên tóm tắt các hoạt động bước đầu giảm thiểu các ảnh hương của các rủi ro cụ thể.
e) Xác định lại các kế hoạch đối phó với rủi ro bất ngờ: từng nhà lãnh đạo dự án sẽ thực hiện quá trình xác định lại kế hoạch đối phó với rủi ro bất ngờ vì mỗi vấn đề rủi ro nên được yêu cầu giâi
quyết. 8.2.3.3. Dự báo rủi ro có thể xảy ra của dự án đầu tư xây dựng công trình
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có thể có một số rủi ro sau:
a) Chất lượng của dự án chưa cao do độ tin cậy dự báo và các thông tin ban đầu chưa
chính xác
Khi nghiên cứu sơ bộ để lập dự án, không phải bao giờ cũng thu được những thông tin đầy
đủ, chính xác về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, khả năng cung ứng thiết bị vật tư cho dự án, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, khả năng vay vốn, thời hạn thực hiện dự án... Trong khi đó, hiệu quả đầu
tư của dự án đuợc tính toán trên cơ sở các thông tin đó. Số liệu thăm dò khảo sát thiếu độ tin cậy cũng là nguyên nhân gây nên rủi ro. Nếu rủi ro xẩy ra sẽ làm giảm tính khả thi của dự án khi thực hiện. Chính vì vậy trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, việc nghiên cứu tìm hiểu các thông tin để lập
282
dự án yêu cầu phải có độ chính xác cao. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là mọi nội dung được lập ở giai đoạn này phải hoàn toàn chính xác vì điều đó gần như là không thể thực hiện và sẽ làm
kéo dài thời gian chuẩn bị đầu tư. Vấn đề là ở chỗ các thông tin đó phải đạt độ tin cậy yêu cầu và ngay sau khi bắt đầu thực hiện dự án phải nhanh chóng bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc
chưa chính xác.
b) Sự không phù hợp giữa mục tiêu của dự án và tình hình thực tế
Khi lập dự án, chủ đầu tư trong một số trường hợp sử dụng các số liệu lạc quan về thời hạn hoàn thành dự án, chi phí thực hiện dự án và các nguồn lực cần thiết huy động cho dự án. Khi đó
các nghiên cứu sơ bộ chủ yếu sử dụng các số liệu tính toán với kỳ vọng trung bình tức là không tính đến các bất trắc có thể xẩy ra hoặc tính đến với một thái độ lạc quan.
c) Chọn địa diểm xây dựng không phù hợp Việc khảo sát, chọn địa điểm xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào việc khai thác các nguồn
lực phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của dự án sau này, đồng thời phụ thuộc vào khả năng vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Đối với công trình xây
dựng công trình công cộng như nhà ở, trường học, khu đô thị... địa điểm xây dựng cần đuợc chọn sao cho thuận tiện nhất với nhu cầu ở, nhu cầu đi lại học tập và sinh hoạt cho người sử dụng khi
dự án hoàn thành đồng thời đảm báo về điều kiện môi trường.
Trong xây dựng nhiều dự án đã gặp phải rủi ro do chọn địa điểm xây dựng không phù hợp,
khi dự án đưa vào khai thác thì không đủ nguyên liệu sản xuất hoặc giá thành sản phẩm quá cao do chi phí vận chuyển cao. Khi gặp rủi ro này, việc sử lý rủi ro sẽ gặp nhiều khó khăn và hậu quả
để lại thường rất lớn. Tuy nhiên rủi ro này có thể tránh đuợc nếu chủ đầu tư thu thập đuợc những thông tin chính xác khi tiến hành điều tra, khảo sát để lựa chọn địa điểm.
d) Rủi ro lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp Đối với dự án xây dựng, việc lựa chọn kỹ thuật và công nghệ thi công có vai trò quyết định
đến thành công hay thất bại của dự án. Việc lựa chọn kỹ thuật và công nghệ xây dựng phải đuợc tính toán ngay ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư và nó liên quan đến tổng mức đầu tư của dự án.
Rủi ro lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp là một trong những rủi ro lớn dối
với dự án. Có thể có 3 hình thức rủi ro về kỹ thuật và công nghệ không phù hợp như sau:
- Sử dụng công nghệ lạc hậu dẫn đến hậu quá là năng suất lao động thấp, giá thành công
trình cao, chất lượng công trình không đảm bảo.
- Dự kiến trang thiết bị máy móc, thiết bị hiện đại với chi phí mua sắm cao nhưng tần suất
sử dụng thấp đản đến hao mòn vô hình quá lớn, không kịp thu hồi vốn đầu tư.
- Trang bị các máy móc thiết bị không đám bảo chất lượng, không thể chuyển từ sản xuất thử sang sản xuất hàng loạt mà không có những thay đổi lớn ngoài dự kiến về nguồn lực huy động.
e) Lựa chọn phương án nguồn vốn gặp nhiều khó khăn, rủi ro
283
Thực tế đầu tư ở Việt Nam cho thấy một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất của dự án đầu tư là nguồn vốn. Các hiện tượng sau đây là tăng nhân tố rủi ro của dự án đầu tư:
- Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn tự có là không hợp lý và không an toàn (tỷ lệ vốn tự có trong các dự án thường < 50% tổng mức đầu tư).
- Nguồn đi vay cho các dự án lớn chủ yếu là của nước ngoài nên thường bị các điều kiện ràng buộc, chèn ép bất lợi cho phía trong nước.
- Thời hạn trả nợ thường quy định rất ngắn (trừ vốn vay ODA) nên thường gặp khó khăn cho việc tính toán hiệu quả tài chính cúa dự án. Nếu quy định thời hạn khấu hao ngắn để lấy tiền trả nợ sẽ
đẩy giá thành sản phẩm lên cao dẫn đến khó tiêu thụ sản phẩm.
f) Chất lượng phân tích hiệu quả tài chính và an toàn tài chính của dự án chưa cao
Việc phân tích hiệu quả tài chính và an toàn tài chính là một khâu quyết định đối với hiệu quả của dự án và là cơ sở quan trọng để xem xét quyết định đầu tư. Tuy nhiên, nhìn chung khâu
này còn mang nhiều tính chất hình thức gây nên nguy cơ rủi ro là kết quả thực tế của dự án đầu tư không trùng khớp với dự kiến ban đầu khi lập dự án đầu tư.
Hình 8.4 Các rủi ro điển hình ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
e) Rủi ro do các nguyên nhân về thủ tục hành chính, pháp lý
Có thể gặp dưới một số hình thức sau:
- Các cơ quan liên quan đến việc thẩm định hoặc xét duyệt dự án đầu tư không nhất trí với
nội dung dự án.
- Cơ quan cho vay vốn không đáp ứng đươc yêu cầu của dự án.
- Thời gian hiệu lực của một văn bản pháp chế nào đó liên quan đến dự án bị thay đổi. - Có sự thay đổi chính sách đầu tư ở cấp vĩ mô của Chính phủ.
8.2.4. Bảo hiểm trong hoạt động xây dựng
284
8.2.4.1. Quy định chung
- Khi tiến hành đầu tư và xây dựng, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với thiệt hại do những
rủi ro bất ngờ và không lường trước được. Riêng các dự án đầu tư xây dựng của nhân dân, nhà nước khuyến khích mua bảo hiểm công trình xây dựng.
Bảo hiểm công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Chi phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án được tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình.
Chi phí bảo hiểm được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính là mức tối đa để tiến hành mua bảo hiểm cho công trình tại công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
- Các tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các sản phẩm tư vấn, cho vật tư thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với
người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất.
8.2.4.2. Quy định cụ thể a) Đối tượng bảo hiểm bắt buộc
Các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Các sản phẩm tư vấn, vật tư thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công và người lao động của các tổ chức tư vấn và nhà thầu xây lắp trong qúa trình thực hiện dự án.
b) Loại hình bảo hiểm:
Bảo hiểm công trình xây dựng trong quá trình thực hiện đầu tư. Chi phí bảo hiểm công
trình được tính vào giá trị công trình trong khoản mục chi phí khác.
Bảo hiểm vật tư, thiết bị xây dựng trong quá trình vận chuyển từ nơi mua (nhận hàng) đến
chân công trình và đang bảo quản trong kho. Chi phí bảo hiểm được tính vào giá trị của vật tư, thiết bị.
Bảo hiểm vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công dự án thuộc trách nhiệm quản lý của
các tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thi công; bảo hiểm tai
nạn đối với người lao động.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc trách nhiệm của các
tổ chức tư vấn. c) Phương thức mua bảo hiểm
285
- Quy tắc, điểu khoản, biếu phí bảo hiểm: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. - Người mua bảo hiểm:
Bảo hiểm công trình xây dựng: Chủ đầu tư hoặc nhà thầu được chủ đầu tư ủy quyền thực hiện việc mua bảo hiểm công trình xây dựng do chủ đầu tư lựa chọn. Trường hợp chi phí bảo hiểm
đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua bảo hiểm công trình xây dựng.
Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm tài sản thuộc trách nhiệm quản lý cúa tổ
chức có liên quan đến dự án đầu tư: Các tổ chức này thực hiện việc mua bảo hiểm. - Thủ tục mua bảo hiểm:
Đối với bảo hiểm công trình xây dựng: Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có: + Sơ đồ mặt bằng công trình;
+ Văn bản tóm tắt về kết cấu và phần thi công công trình; + Giá trúng thầu hoặc tổng dự toán được duyệt;
+ Hợp đồng mua vật tư thiết bị; + Những văn bản cần thiết khác theo quy định của quy tắc bảo hiểm.
Đối với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư: Các tổ chức này thực hiện việc mua bảo hiểm, hồ sơ mua bảo hiểm gồm có:
* Bản kê số lượng, giá trị vật tư, máy móc, thiết bị thi công trên công trường; * Bản danh sách lao động tham gia mua bảo hiểm;
* Dự kiến tài sản xung quanh công trường có thể tổn thất trong quá trình thi công; * Những văn bản cần thiết khác theo yêu cầu của quy tắc bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có: + Các nội dung chính về dự án đầu tư
+ Các thông tin về năng lực của tổ chức tư vấn; + Các nội dung còng việc của tổ chức tư vấn khi thực hiện dư án;
+ Các thông số kỹ thuật của công trình (thổ nhưỡng, mực nước ngầm, nền móng, kết cầu, vật liệu, biện pháp thi công...).
Căn cứ vào dự toán phí bảo hiểm, biểu phí bảo hiểm và hồ sơ nói trên, công ty bảo hiểm chào giá phí bảo hiểm và cấp đơn bảo hiểm khi được lựa chọn.
- Thanh toán chi phí bảo hiểm:
Đối với bảo hiểm công trình xây dựng, phí bảo hiểm được thanh toán một hoặc nhiều lần
thì quy định trong đơn bảo hiểm và kế hoạch vốn hàng năm được duyệt.
Đối với bảo hiểm vật tư, thiết bị, các loại bảo hiểm khác, phí bảo hiểm được thanh toán
theo quy định trong đơn bảo hiểm. - Bồi thường:
286
Khi xảy ra sự có thuộc trách nhiệm bảo hiểm, người mua bảo hiểm phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm và trong thời hạn bảy ngày phải thông báo chi tiết bằng văn bản cho công ty
bảo hiểm.
Khi nhận được thông báo của người mua bảo hiểm, trong thời hạn ba ngày công ty bảo
hiểm phải cử cán bộ hoặc mời chuyên gia chuyên ngành (nếu cần) đến hiện trường để đánh giá nguyên nhân, mức độ tổn thất.
Công ty bảo hiểm phải bổi thường cho người mua bảo hiểm theo đúng các điều kiện và
điều khoản của đơn bảo hiểm.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học đã cung cấp những kiến thức cơ bản về:
- Quy định, kế hoạch quản lý an toàn lao động trong xây dựng - Kế hoạch phương pháp quản lý môi trường xây dựng
- Nhận dạng, phân tích rủi ro và biện pháp đối phó, kiểm soát rủi ro của dự án đầu tư xây
dựng công trình
THUẬT NGỮ [1] Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa
để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
[2] Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng công trình (phần nổi và phần ngầm) và
phần đất lưu không.
Chỉ giới xây dựng có thể trùng với chỉ giới đường đỏ, nếu công trình được phép xây dựng
sát chỉ giới đường đỏ (ranh giới lô đất); hoặc lùi vào so với đường đỏ nếu công trình phải xây lùi vào so với chỉ giới đường đỏ (do yêu cầu của quy hoạch).
[3] Nơi công cộng là công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người.
287
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP 1. Xem lý thuyết mục 8.1.1
2. Xem lý thuyết mục 8.1.2 3. Xem lý thuyết mục 8.2.1; 8.2.3
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Quản lý công tác an toàn và vệ sinh môi trường nhằm mục đích gì ?
Câu 2. Các nguyên tắc đảm bảo an toàn lao động công trường xây dựng là gì ? Câu 3. Xử lý thế nào khi tai nạn xảy ra tại nơi xây dựng ?
Câu 4. Rủi ro là gì? Có mấy loại rủi ro? Biện pháp hạn chế rủi ro trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình là gì ?
Câu 5. Bảo hiểm trong hoạt động xây dựng được quy định thế nào ?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1 : Xem lý thuyết mục 8.1.1 Câu 2 : Xem lý thuyết mục 8.1.2
Câu 3 : Xem lý thuyết mục 8.1.3 Câu 4 : Xem lý thuyết mục 8.2.1; 8.2.3
Câu 5 : Xem lý thuyết mục 8.2.4
288
TÀI LIỆU HỌC TẬP
[1]. Đỗ Đình Đức, Bùi Mạnh Hùng, Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. NXB
Bộ xây dựng; 2013.
[2]. Phan Nhật Duy,Đoàn Ngọc Hiệp, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình. NXB Xây dựng; 2015
[3]. Nguyễn Quỳnh Sang, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng. NXB Giao
thông vận tải – Hà Nội - 2015
[4]. Văn bản pháp luật trong xây dựng (mới nhất).
[5]. Eugene F. Brigham, Michael C. Ehrhardt, Financial Management - Theory and
Practice, Thomson Higher Education, 5191 Natorp Boulevard Mason, ISBN-13: 978-0- 324-42269-6, USA.