Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC TTHHUUỶỶ LLỢỢII BBộộ mmôônn:: QQuuảảnn llýý xxââyy ddựựnngg TẬP BÀI GIẢNG QQUUẢẢNN LLÝÝ DDỰỰ ÁÁNN XXÂÂYY DDỰỰNNGG NNÂÂNNGG CCAAOO (TẬP BÀI GIẢNG DÙNG CHO CAO HỌC)
BIÊN SOẠN: PGS.TS. NGUYỄN BÁ UÂN
Hµ néi - 2012
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 0
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN
1.1.1. Khái niệm dự án
Dự án là gì?
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là “điều mà người ta có ý định làm”.
Theo “C ẩm nang các ki ến th ức cơ bản về qu ản lý d ự án” c ủa Vi ện Nghiên c ứu Quản lý dự án Qu ốc tế (PMI) thì: “D ự án là s ự nỗ lực tạm thời được thực hiện để
tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
1. Tạm thời (hay có th ời hạn) - Ngh ĩa là m ọi dự án đều có điểm bắt đầu và k ết
thúc xác định. Dự án k ết thúc khi m ục tiêu d ự án đạt được ho ặc khi đã xác định
được rõ ràng là m ục tiêu kh ống chế đạt được và dự án được chấm dứt. Trong mọi
trường hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một cố gắng liên
tục, liên tiếp;
2. Duy nhất - Ngh ĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những sản ph ẩm đã có ho ặc dự án khác. D ự án liên quan đến viêc gì đó ch ưa từng làm
trước đây và do vậy là duy nhất.
Theo định ngh ĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chu ẩn ISO, trong tiêu chu ẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chu ẩn Vi ệt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì d ự án được
xác định ngh ĩa nh ư sau: Dự án là m ột quá trình đơn nh ất, gồm một tập hợp các
hoạt động có ph ối hợp và ki ểm soát, có th ời hạn bắt đầu vào k ết thúc, được ti ến
hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu c ầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 1
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Như vậy có nhi ều cách hi ểu khác nhau v ề dự án, nh ưng các d ự án có nhi ều
đặc điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
SẢN PHẢM DUY NHÂT
DỰ ÁN
(Vật chất, Tinh thần, Dịch vụ)
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:
= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN
Dự án đầu tư là gì? (Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đựơc sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Theo một quan điểm khác thì d ự án đầu tư là tổng thể các gi ải pháp nh ằm sử
dụng các ngu ồn tài nguyên h ữu hạn sẵn có để tạo ra nh ững lợi ích thi ết thực cho
nhà đầu tư và cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: dự án đầu tư có th ể được hiểu
như là kế hoạch chi tiết triển khai các ho ạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra trong kho ảng thời gian nh ất định, hay đó là một công trình c ụ th ể thực hiện
các hoạt động đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có h ệ thống các ho ạt động và chi phí theo k ế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 2
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa : dự án đầu tư là kế hoạch chi ti ết để thực hiện
chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra
quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã h ội: dự án đầu tư th ể hi ện sự phân
công, bố trí lực lượng lao động xã h ội nhằm giải quyết mối quan h ệ giữa các ch ủ
thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ biện chứng, nhân qu ả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương
lai.
Dự án đầu tư là công c ụ để tiến hành các ho ạt động đầu tư, do đó bên trong nó
chứa các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục tiêu
dài hạn, trung h ạn hay ng ắn hạn ho ặc là m ục tiêu chi ến lược hay m ục tiêu tr ước
mắt. Mục tiêu tr ước mắt được biểu hiện thông qua các ch ỉ tiêu kinh t ế cụ thể như
năng lực sản xuất, quy mô s ản xuất hay hi ệu quả kinh tế. Còn mục tiêu dài h ạn có
thể là các lợi ích kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư phải mang lại.
Hai là, nguồn lực và cách thức để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm các điều kiện
và biện pháp vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, công nghệ…
Ba là , với khoảng th ời gian bao lâu thì các m ục tiêu có th ể đạt được và cu ối
cùng là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể;
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện;
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
Dự án xây dựng là gì?
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình , được
giải thích trong Luật Xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2003 nh ư sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 3
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
“Dự án đầu tư xây dựng công trình là t ập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây d ựng mới, mở rộng ho ặc cải tạo nh ững công trình xây d ựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao ch ất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao g ồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
Như vậy có th ể hiểu dự án xây d ựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và ho ạt
động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao gi ờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không,
mặt nước, mặt biển và th ềm lục địa) do đó có th ể biểu diễn dự án xây d ựng nh ư
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT
DỰ ÁN XÂY DỰNG
sau:
Dựa vào công th ức trên có th ể thấy đặc điểm, một dự án xây d ựng bao g ồm
các vấn đề sau:
1. Kế hoạch
Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích
này phải được cụ thể hóa thành các m ục tiêu và d ự án ch ỉ hoàn thành khi các m ục
tiêu cụ thể đã đạt được.
2. Tiền
Đó chính là s ự bỏ vốn để xây d ựng công trình. N ếu coi ph ần “Kế hoạch của
dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự
thành công của dự án.
3. Thời gian
Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với
cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
4. Đất
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 4
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc
biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá tr ị về địa chất, còn có giá tr ị về vị trí, địa lý, kinh
tế, môi trường, xã hội….Vì vậy, quy hoạch, khai thác và s ử dụng đất cho các dự án
xây dựng có nh ững đặc điểm và yêu c ầu riêng, c ần hết sức lưu ý khi th ực hiện dự
án xây dựng.
5. Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
- Xây dựng công trình mới;
- Cải tạo, sửa chữa công trình cũ;
- Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
Nhằm mục đích phát tri ển, duy trì ho ặc nâng cao ch ất lượng công trình trong
một thời hạn nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây d ựng là s ản phẩm
đứng cố định và chi ếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là
sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó có m ột ý ngh ĩa xã hội sâu sắc. Các công trình xây
dựng có tác động rất lớn vào môi tr ường sinh thái và vào cu ộc sống cộng đồng của
dân cư, các tác động về vật chất và tinh th ần trong m ột thời gian r ất dài. Vì v ậy,
cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công các công trình xây d ựng.
6. Công trình xây d ựng
Công trình xây d ựng là s ản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành
bởi sức lao động của con ng ười, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình,
được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dưới mặt nước và ph ần trên m ặt nước, được xây d ựng theo thi ết kế. Công
trình xây d ựng bao g ồm công trình xây d ựng công c ộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình,
nằm trong dây chuy ền công ngh ệ đồng bộ, hoàn ch ỉnh được nêu trong d ự án. Nh ư
vậy công trình xây d ựng là mục tiêu và là m ục đích của dự án, nó có m ột đặc điểm
riêng đó là:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 5
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các công trình xây d ựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là các
công trình xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn,…;
- Các công trình xây d ựng là ph ương tiện của cuộc sống khi nó là các công
trình xây dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy lợi…
Một cách chung nh ất có thể hiểu dự án là m ột lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng , ngu ồn lực riêng
và theo một kế hoạch tiến độ xác định.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án
Dự án có các đặc trưng sau:
1. Dự án có m ục đích, mục tiêu rõ ràng : M ỗi dự án là m ột ho ặc một tập hợp
nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thỏa mãn một
nhu cầu nào đó. Dự án, đến lượt mình, c ũng là một hệ thống phức tạp nên có th ể
chia thành nhi ều bộ phận khác nhau để quản lí và th ực hiện nhưng cuối cùng vẫn
phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lượng.
Bất cứ dự án nào cu ối cùng đều phải thực hiện một mục tiêu nh ất định, kết
quả của nó có th ể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà khách hàng mong mu ốn.
Khi mục tiêu d ự án đã được xác định thì khó có th ể thay đổi hay s ửa ch ữa. Tuy
nhiên, nếu có sự biến đổi của hoàn cảnh dự án (hoàn c ảnh bên trong và hoàn c ảnh
bên ngoài) thì m ục tiêu d ự án cũng có th ể thay đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi m ục
tiêu dự án có sự biến đổi về tính chất thì nó không còn là d ự án ban đầu nữa mà trở
thành một dự án mới.
2. Dự án có chu k ỳ riêng và th ời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng phải
trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Dự án được xem là chu ỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang
tính chất tạm thời, sau khi đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay
đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 6
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Mỗi dự án đều có một chu k ỳ ho ạt động, chu k ỳ hoạt động của dự án bao
gồm nhiều giai đoạn khác nhau:
* Giai đoạn khởi đầu dự án (Initiation Phase).
- Khái niệm (Conception)
- Định nghĩa dự án (Definition)
- Thiết kế (Design)
- Thẩm định (Appraisal)
- Lựa chọn (Selection)
- Bắt đầu triển khai
* Triển khai (Implementation Phase).
- Hoạch định (Planning)
- Lập tiến độ (Scheduling)
- Tổ chức công nghệ (Organizing)
- Giám sát (Monitoring)
- Kiểm soát (Controlling)
* Kết thúc (Termination Phase)
- Chuyển giao (Handover)
- Đánh giá (Valuation)
3. Dự án liên quan đến nhi ều bên và có s ự tương tác ph ức tạp giữa các b ộ phận
quản lí chức năng và quản lí dự án.
Dự án nào c ũng có s ự tham gia c ủa nhi ều bên h ữu quan nh ư ch ủ đầu tư,
người hưởng lợi dự án, nhà th ầu, các nhà t ư vấn, các c ơ quan qu ản lí nhà n ước…
Tùy theo tính ch ất dự án và yêu c ầu của chủ đầu tư mà sự tham gia c ủa các thành
phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, gi ữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm
quản lý dự án thường phát sinh các công vi ệc yêu cầu sự phối hợp thực hiện nhưng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 7
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
mức độ tham gia c ủa các bộ phận là không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
4. Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo
Khác với quá trình s ản xu ất liên t ục và gián đoạn, sản ph ẩm của dự án
không phải là sản phẩm hàng loạt mà có tính khác bi ệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một quá trình s ản xu ất liên t ục cũng có th ể được th ực hiện theo d ự án, ví d ụ
như dự án phục vụ một đơn hàng đặc biệt, dự án nâng cao ch ất lượng sản phẩm,…
Sản ph ẩm của nh ững dự án này dù được sản xu ất hàng lo ạt nh ưng vẫn có điểm
khác biết (về đơn đặt hàng, về chất lượng sản phẩm…). Có th ể nói sản phẩm hoặc
dịch vụ do d ự án đem lại là duy nh ất, lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn v ới
những nhiễm vụ không lặp lại.
5. Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao g ồm
nhân lực (giám đốc dự án, thành viên d ự án), vật lực (thiết bị, nguyên li ệu) và tài
lực. Ví dụ, chúng ta mu ốn xây dựng một công trình nhà ở thì nguồn lực của nó bao
gồm công ty xây dựng được uỷ quyền, các cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị,
máy móc ph ục vụ cho xây d ựng công trình. Tuy cùng là m ột công trình xây d ựng
nhưng do công ty xây d ựng khác nhau, c ửa hàng cung ứng nguyên li ệu, thi ết bị,
máy móc khác nhau, ngu ồn nhân, tài, v ật lực khác nhau nên các công trình ki ến
trúc cũng có kiểu dáng, phong cách, ch ất lượng không gi ống nhau. Ngoài ra, trong
quá trình th ực hiện, công ty xây d ựng được uỷ quyền còn ph ải chịu sự ràng bu ộc
về giá thành, ph ải tính toán sao cho v ới cái giá th ấp nh ất có th ể tạo ra m ột công
trình kiến trúc có chất lượng cao nhất, phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng.
6. Dự án luôn có tính bất định và rủi ro
Mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi th ực hiện dự
án cụ thể do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên vi ệc thực hiện
đó tất nhiên có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành tr ước
thời gian ho ặc có th ể bị kéo dài th ời hạn thi công. C ũng có th ể do sự biến đổi về
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 8
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
điều ki ện kinh t ế nên giá thành th ực hiện dự án s ẽ cao h ơn giá d ự ki ến ban đầu,
thậm chí k ết quả thực hiện dự án c ũng không gi ống với kết qu ả dự định. Nh ững
hiện tượng trên đều là tính không xác định của dự án, đôi khi ta có th ể gọi đó là
tính rủi ro c ủa dự án. Vì th ế, trước khi th ực hiện dự án c ần phân tích đầy đủ các
nhân tố bên trong và bên ngoài mà ch ắc chắn sẽ ảnh hưởng đến dự án. Trong quá
trình th ực hiện mục tiêu d ự án c ũng cần tiến hành qu ản lý và kh ống ch ế có hi ệu quả nhằm tránh được những sai sót xảy ra.
7. Tính trình tự trong quá trình th ực hiện dự án
Mỗi dự án đều là nhi ệm vụ có tính trình t ự và giai đoạn. Đây chính là khác
biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng l ặp. Cùng với sự
kết thúc hợp đồng và bàn giao k ết quả thì dự án cũng kết thúc, vì th ế dự án không
phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không phải là công việc không có
kết thúc. Ví dụ, việc xây dựng một nhà máy giày dép là m ột dự án nhưng quá trình
sản xuất giày dép mang tính trùng l ặp hàng ngày l ại không được coi là m ột dự án.
Mỗi dự án nên c ăn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành qu ản lý hệ thống và th ực
hiện dự án phải có tính trình tự va giai đoạn.
8. Người ủy quyền riêng của dự án
Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định riêng hay còn g ọi là khách hàng.
Đó chính là ng ười yêu cầu về kết quả dự án và c ũng là người cung cấp nguyên vật
liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều
tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án. Khi một công ty xây dựng xây một
toà nhà cho m ột cơ quan nào đó thì c ơ quan này chính là ng ười ủy quyền của dự
án; một nhà máy sản xuất vũ khí cho quân đội được Chính phủ cấp cho một khoản
vốn để nghiên c ứu, sản xuất một loại vũ khí mới thì lúc đó Chính ph ủ là ng ười ủy
quyền của dự án.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, người ủy quyền của dự án cũng chính là
người được ủy quyền. Ví dụ, một tập đoàn doanh nghi ệp bỏ ra một vốn để thành
lập một nhóm dự án chuyên nghiên c ứu sản xuất một loại sản phẩm mới với mong
muốn trong vòng m ột năm, tổ dự án đó có th ể cho ra đời loại sản phẩm đó. Trong
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 9
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trường hợp này, tập đoàn doanh nghi ệp vừa là ng ười ủy quyền vừa là ng ười được
ủy quyền của dự án.
1.1.3. Phân loại dự án
Dự án có th ể phân lo ại theo nhi ều tiêu chí khác nhau. B ảng 1.1 phân lo ại các
dự án thông thường theo một tiêu chí cơ bản.
Bảng 1.1. Phân loại dự án
Theo cấp độ dự án
Dự án thông thường; chương trình; hệ thống
1
Theo quy mô dự án
Nhóm A; nhóm B; nhóm C
2
Theo lĩnh vực
Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp
3
Theo loại hình
4
Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đối mới; đầu tư; tổng hợp
5
Theo thời hạn
Ngắn hạn (1-2 n ăm); trung hạn (3-5 n ăm); dài h ạn trên (5 năm)
ền; liên ngành; địa
Theo khu vực
6
Quốc tế; qu ốc gia; vùng; mi phương
Theo chủ đầu tư
Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ
7
Theo đối tượng đầu tư
8
Dự án đầu tư tài chính; d ự án đầu tư vào đối tượng vật chất cụ thể
9
Theo nguồn vốn
Vốn từ ngân sách Nhà n ước; vốn ODA; v ốn tín dụng; vốn tự huy động của DN Nhà n ước; vốn liên doanh với nước ngoài; vốn góp của dân; vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI,…
STT Tiêu chí phân loại Các loại dự án
1.1.4. Sự khác biệt giữa các chương trình, dự án và nhiệm vụ
a. Chương trình (Program): là một kế hoạch dài h ạn bao gồm nhiều dự án.
Đôi khi về mặt thuật ngữ, chương trình được dùng động nghĩa với dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 10
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Hệ thống (System)
Chương trình 1 Chương trình 2 Chương trình i ……………… Chương trình n (Program )
Dự án 1 Dự án 2 Dự án i …………. Dự án n (Project)
Nhiệm vụ 1 Nhiệm vụ 2 Nhiệm vụ i …………. Nhiệm vụ n (Task)
Hình 1.1. Phân biệt chương trình, dự án và nhiệm vụ
b. Dự án (Project) : là m ột quá trình g ồm các công tác, nhi ệm vụ có liên quan với nhau, được th ực hiện nh ằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều ki ện
ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
c. Nhi ệm vụ (Task): là nỗ lực ngắn hạn trong vài tu ần hoặc vài tháng được
thực hi ện bởi một tổ ch ức nào đó, đồng th ời tổ ch ức này có th ể kết hợp với các
nhiệm vụ khác để thực hiện dự án.
1.1.5. Các loại dự án
a. Dự án hợp đồng (Contractual project)
b. Dự án nghiên cứu và phát triển (Research & Development Project)
c. Dự án xây dựng (Construction Project) d. Dự án hệ thống thông tin (Information System Project)
e. Dự án đào tạo và quản lý (Management and Trainning Project)
f. Dự án bảo dưỡng lớn (Major Maintenance Project)
g. Dự án vi ện tr ợ phát tri ển phúc l ợi công c ộng (Public/Welfare/
Development Project).
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN (Project Management)
1.2.1. Khái niệm, nội dung của quản lý dự án
a. Khái niệm về quản lý dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 11
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Từ nh ững năm 50 tr ở lại đây, cùng v ới sự phát tri ển nh ư vũ bão c ủa khoa
học kỹ thuật và kinh t ế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao s ức mạnh tổng hợp
của bản thân nh ằm theo k ịp cu ộc cạnh tranh toàn c ầu hóa. Chính trong ti ến trình
này, các tập đoàn doanh nghi ệp lớn hiện đại hoá không ng ừng xây dựng những dự
án công trình quy mô l ớn, kỹ thuật cao, ch ất lượng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ
bản trong cu ộc sống xã h ội. Cùng với xu th ế mở rộng quy mô d ự án và s ự không ngừng nâng cao v ề trình độ khoa h ọc công ngh ệ, các nhà đầu tư dự án c ũng yêu
cầu ngày cang cao đối với chất lượng dự án.
Vì thế, quản lý d ự án tr ở thành yếu tố quan tr ọng quyết định sự tồn tại của
dự án. Qu ản lý d ự án là s ự vận dụng lý lu ận, phương pháp, quan điểm có tính h ệ thống để tiến hành qu ản lý có hi ệu quả toàn bộ công vi ệc liên quan t ới dự án dưới
sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư dự
án phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, kh ống chế và đánh giá
toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án
Bất kỳ một dự án nào c ũng tr ải qua một số giai đoạn phát tri ển nh ất định. Để
đưa dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta ph ải bằng cách này ho ặc cách
khác, quản lý được nó (d ự án). Qu ản lý dự án th ực chất là quá trình l ập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát tri ển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong ph ạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu c ầu đã định về kỹ thuật và ch ất lượng sản ph ẩm, dịch vụ bằng
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý d ự án là m ột quá trình ho ạch định (Planning), t ổ ch ức
(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và ki ểm tra (Controlling) các công
việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Quản lý d ự án là vi ệc áp d ụng nh ững kiến th ức, kỹ năng, ph ương tiện và k ỹ
thuật trong quá trình ho ạt động của dự án để đáp ứng được (hoặc vượt quá thì càng
tốt) những nhu cầu và mong đợi của người hùn vốn cho dự án. Trong th ực tế quản
lý dự án luôn g ặp vấn đề gay c ấn vì nh ững lý do v ề quy mô c ủa dự án, th ời gian
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 12
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
hoàn thành, chi phí và ch ất lượng, nh ững điều này làm cho ng ười hùn vốn khi thì
vui mừng, khi thì thấp thỏm lo âu và thậm trí thất vọng.
Mục tiêu c ơ bản của qu ản lý d ự án th ể hiện ở ch ỗ các công vi ệc ph ải được
hoàn thành theo yêu c ầu, đảm bảo ch ất lượng, trong ph ạm vi chi phí được duyệt,
đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đồi.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và ch ất lượng (kết quả hoàn thành) là nh ững mục
tiêu cơ bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (hình 1.2). Tuy mối
quan hệ giữa 3 mục tiêu có th ể khác nhau gi ữa các dự án, giữa các thời kì của một
dự án, nh ưng nói chung để đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này th ường phải “ hy
sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Do v ậy, trong quá trình qu ản lý dự án các qu ản lý
hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
Trong lịch sử phát triển của mình, loài ng ười đã quản lý và đã thành công v ới
những “dự án” như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành Trung Qu ốc,…
Sự cần thiết của một hệ thống phương pháp lu ận độc lập về quản lý dự án đã
được nhận thức ở các nước phát triển phương Tây từ những năm 50 của thế kỷ XX.
Băt đầu từ lĩnh vực quân s ự. dần dần quản lý dự án được ứng dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực kinh tế xã h ội khác. Ngày nay, ở tất cả các nước phát tri ển, qu ản lý
dự án được công nhận như một hệ thống phương pháp luận của hoạt động đầu tư.
Công cuộc xây dựng đất nước của chúng ta hi ện nay được đánh dấu bằng loạt
các dự án lớn nh ỏ, ở kh ắp vùng mi ền, kh ắp các l ĩnh vực, kh ắp các c ấp qu ản lý.
Chính vì lí do đó, nghiên cứu phương pháp lu ận qu ản lý dự án mang ý ngh ĩa cực
kỳ quan tr ọng: nâng cao hi ệu quả của công cu ộc xây dựng đất nước, nhanh chóng
đưa nước ta đến đích trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Tiền đề cơ bản của hệ thống phương pháp luận quản lý dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 13
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Những thay đổi trong quá trình phát tri ển của đất nước là ti ền đề cho vi ệc
vận dụng hệ thống phương pháp lu ận quản lý dự án. Một số trong những tiền đề cơ
bản đó là:
- Xóa bỏ hệ thống kế hoạch hóa tập trung, xây d ựng một nền kinh tế hàng
hóa vận hành theo cơ chế thị trường;
- Sự xuất hiện các thành phần kinh tế khác không phải kinh tế Nhà nước;
- Sự thay đổi các hình th ức tổ ch ức tương ứng với các thay đổi hình th ức
sở hữu và kèm theo đó là vấn đề phi t ập trung hóa qu ản lý, phân quy ền
cho các cấp quản lý tại chỗ;
- Quá trình chống độc quyền trong sản xuất hàng hóa;
- Sự hình thành th ị tr ường tài chính trong đó có th ị tr ường ch ứng khoán;
thị trường bất động sản; các hình th ức đầu th ầu và th ị trường các d ự án
đầu tư,…
Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề quản lý nền kinh tế ngày càng tr ở lên phức tạp
với sự tăng lên không ng ừng của các số lượng của các chủ thể quản lý, sự đa dạng
của các đối tượng quản lý… mà tr ước hết là các lo ại dự án đầu tư. Với khả năng
kinh tế, tài chính và ngu ồn lực của nước ta v ốn có hạn, chính sách đầu tư là phải
tập trung vào các dự án th ực hiện trong th ời hạn ngắn, khả năng mang l ại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Để giải quyết bài toàn phức tạp này thì hệ thống phương pháp
luận quản lý dự án là một công cụ đã được kiểm chứng trong việc thực hiện các dự
án đảm bảo chất lượng yêu c ầu, trong th ời hạn cho phép ngân sách có h ạn đã ấn
định (hình 1.2).
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 14
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
i
q u a n hÖ b×nh th
c m è
ê
n
g
v
í
i
c
h
ñ
C
®
Ç
h
u
i
p
t
h
h k g n o r T
Ý
u«n khæ c ¸ Thêi gian
C¸c nguån lùc
ChÊt lîng
Hình 1.2. Biểu tượng của hệ thống phương pháp luận quản lý
c. Triển vọng phát triển nghiên cứu hệ thống phương pháp luận quản lý dự án
Kinh nghi ệm của Đức, Nh ật, Hàn Qu ốc, Mỹ và nhi ều qu ốc gia phát tri ển
khác cho th ấy rằng các ph ương pháp qu ản lý d ự án là ph ương thuốc hiệu nghiệm
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, là phương pháp tốt nhất giải quyết các vấn đề kinh
tế- xã hội lớn đang đặt ra trong t ừng th ời kỳ. Đây chính là công c ụ quản lý tối ưu
trong các h ệ thống đất nước đang phát tri ển, khi điều kiện môi tr ường luôn luôn
thay đổi, thiếu vắng sự ổn định kinh tế - chính tr ị cần thiết cho các nhà đầu tư, với
sự yếu kém c ủa hệ th ống lập pháp, th ị trường tài chính ch ưa phát tri ển, lạm phát
chưa được kiểm soát, hệ thống thuế không ổn định…
Không nh ững th ế, ở các n ước có n ền kinh t ế th ị tr ường đã phát tri ển, hệ
thống phương pháp luận quản lý dự án không ch ỉ là công cụ quản lý dự hình thành,
phát tri ển và th ực hiện các d ự án v ới mục đích hoàn hành chúng đúng th ời hạn,
đảm bảo chất lượng trong hạn mức chi phí cho phép và nó tr ở thành một cái gì đó
giống như tiếng nói tập trung của khách hàng (ch ủ đầu tư) thôi thúc hóa m ọi lỗ lực
của nhà th ầu để th ực hi ện dự án trong s ự liên k ết với nhà s ản xu ất, ng ười cung
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 15
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
ứng… Điều này cho phép không ch ỉ đơn thuần là các định chính xác mà còn ở một
mức độ nào đó giảm được chi phí thực hiện dự án.
Các viện, trường, các công ty, các chuyên gia ho ạt động trong lĩnh vự quản
lý dự án đã xây dựng các cơ cấu chuyên nghi ệp cần thiết và hình thành “Th ế giới
quản lý dự án” bao g ồm các tổ chức tầm cỡ quốc gia và qu ốc tế về: đầu tư, công
nghiệp, xây dựng, tư vấn, kiến trúc, thi ết kế v.v…; tổ chức các hội nghị, hội thảo,
xuất bản sách giáo khoa, giáo trình và đặc biệt thành c ả thị trường các ph ần mềm
ứng dụng trong quản lý dự án.
Tổ chức quốc tế lớn nhất trong lĩnh vực này là Hi ệp hội quản lý dự án qu ốc
ết hơn 20 n ước
tế (IPMA International Project Management Association) liên k Châu Âu và các nước khác.
Hầu hết các tr ường đại học trên toàn th ế giới đã đưa môn học chuyên ngành
quản lý dự án vào ch ương trình gi ảng dạy. Tại đây người ta đã và đang đào tạo ở
trình độ đại học, sau đại học, tiến sĩ và hơn nữa theo chuyên ngành qu ản lý dự án.
Ở Việt Nam vấn đề quản lý d ự án đã được chú ý t ừ những năm đầu 90, th ể
hiện trong các Lu ật, Ngh ị định của Chính ph ủ về quản lý đầu tư và xây d ựng, đấu
thầu… Nh ưng nh ững ki ến th ức, nh ững lý lu ận thu được mới ch ỉ dừng lại ở mức
đúc rút kinh nghi ệm, những hội thảo, khóa học tập huấn cán bộ hoặc một vài công
trình nghiên c ứu, sách tham kh ảo,…thiếu tính h ệ th ống và đồng bộ. Đã đến lúc
chúng ta ph ải quan tâm đến vấn đề quản lý dự án nh ư một hệ thống ph ương pháp
luận độc lập và hoàn chỉnh về quản lý nói chung và quản lý xây dựng nói riêng.
d. Nội dung quản lý dự án
Chu trình qu ản lý dự án xoay quanh 3 n ội dung ch ủ yếu là (1) l ập kế hoạch,
(2) phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí th ực hiện và
(3)giám sát các công vi ệc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Lập kế ho ạch: Là vi ệc xây d ựng mục tiêu, xác định nh ững công vi ệc được
hoàn thành, ngu ồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát tri ển kế hoạch
hành động theo một trình tự lôgic mà có thế biểu diễn dưới dạng sơ đồ hề thống.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 16
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình ph ần ph ối ngu ồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, máy móc thi ết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Nội dung này chi ti ết hóa th ời hạn thực hiện cho t ừng công vi ệc và toàn b ộ
dự án.
LẬP KẾ HOẠCH
-Thiết lập mục tiêu - Điều tra nguồn lực - Xây dựng kế hoạch
GIÁM SÁT -Đo lường kết quả - So sánh với mục tiêu - Bác cáo - Giải quyết các vấn đề
ĐIỀU PHỐI THỰC HIỆN -Điều phối tiến độ thời gian -Phân phối các nguồn lực -Phối hợp các nỗ lực -Khuyến khích và động viên
Hình 1.3. Chu trình quản lý dự án
Giám sát: Là quá trình theo dõi ki ểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các nội dung của quản lý dự án hình thành m ột chu trình n ăng động từ việc
lập kế hoạch đến điều ph ối th ực hiện và giám sát, sau đó cung c ấp các thông tin
phản hồi cho vi ệc tái lập thiết kế ho ạch dự án. Chu trình qu ản lý dự án được thể
hiện ở hình 1.3
Chi tiết hơn, nội dung qu ản lý d ự án có nhi ều, nh ưng cơ bản là nh ững nội
dung chính sau:
1. Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế quá trình qu ản lý đối với nội dung công việc của dự án
nhằm thực hiện mục tiêu d ự án. Nó bao g ồm việc phân chia ph ạm vi, quy ho ạch
phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án…
2. Quản lý thời gian dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 17
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Quản lý th ời gian dự án là quá trình qu ản lý mang tính h ệ thống nhằm đảm
bảo chắc chắn hoàn thành d ự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao g ồm các công
việc nh ư xác định ho ạt động cụ th ể, sắp xếp trình t ự ho ạt động, bố trí th ời gian,
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
3. Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí d ự án là qu ản lý chi phí, giá thành d ự án nh ằm đảm bảo
hoàn thành d ự án chi phí không v ượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và kh ống chế chi phí.
4. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình qu ản lý có hệ thống việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm vi ệc quy ho ạch ch ất lượng, kh ống ch ế ch ất lượng và đảm bảo ch ất
lượng…
5. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý ngu ồn nhân lực là ph ương pháp qu ản lý mang tính h ệ thống nhằm
đảm bảo phát huy h ết năng lực, tính tích c ực, sáng tạo của mỗi người trong dự án
và tận dụng nó một cách có hi ệu quả nhất. Nó bao g ồm các việc như quy ho ạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây d ựng các ban dự án.
6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
Quản lý vi ệc trao đổi thông tin d ự án là bi ện pháp qu ản lý mang tính h ệ
thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin t ức
cần thiết cho vi ệc thực hiện dự án cũng nh ư truyền đạt thông tin, báo cáo ti ến độ
dự án.
7. Quản lý rủi ro trong dự án
Khi th ực hi ện dự án s ẽ gặp ph ải nh ững nhân t ố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận
dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và gi ảm thiểu tối đa những nhân
tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao g ồm việc nhân bi ết, phân bi ệt rủi ro,
cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 18
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
8. Quản lý việc mua bán của dự án
Quản lý vi ệc thu mua c ủa dự án là bi ện pháp qu ản lý mang tính h ệ th ống
nhằm sử dụng nh ững hàng hóa, v ật liệu thu mua được từ bên ngoài t ổ ch ức th ực
hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và tr ưng
thu các nguồn vật liệu.
9. Quản lý việc giao nhận dự án
Đây là một nội dung qu ản lý dự án mới mà Hi ệp hội các nhà qu ản lý dự án
trên thế giới đưa ra d ựa vào tình hình phát tri ển của quản lý d ự án. Một số dự án
tương đối độc lập nên sau khi th ực hiện hoàn thành d ự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi d ự án hoàn
thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất.
Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành s ản xuất nên khách hàng (ng ười tiếp
nhận dự án) có th ể thiếu nhân tài qu ản lý kinh doanh ho ặc ch ưa nắm vững được
tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì th ế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công d ự án
giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý
việc giao - nh ận dự án. Qu ản lý việc giao - nh ận dự án cần có sự tham gia c ủa đơn
vị thi công d ự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
hai bên giao và nh ận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng kém hiệu
quả, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp
trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan tr ọng và phải
coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không có n ội
dung nào t ồn tại độc lập. Ngu ồn lực phân b ổ cho các khâu qu ản lý ph ụ thuộc vào
các ưu tiên cơ bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
e. Tác dụng của quản lý theo dự án
Mặc dù qu ản lý dự án đòi hỏi dự nỗ lực của chính mình, tính t ập thể và yêu cầu hợp tác giữa các thành viên… nhưng tác dụng của nó rất lớn. Các tác dụng chủ yếu đó là:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 19
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý d ự án với khách hàng ch ủ đầu tư và các nhà cung c ấp đầu vào
cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và ch ỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia d ự án;
- Tạo điều ki ện phát hi ện sớm nh ững khó kh ăn vướng mắc nảy sinh và điều ch ỉnh kịp th ời trước những thay đổi hoặc điều kiện không d ự đoán
được. Tạo điều kiện cho sự đàm phán tr ực tiếp giữa các bên liên quan để
giải quyết những bất đồng;
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên quản lý theo DA cũng có mặt hạn chế của nó. Những hạn chế đó là:
- Các dự án cùng chia nhau một nguồn lực của tổ chức; - Quyền lực và trách nhi ệm của qu ản lý d ự án trong m ột số tr ường hợp
không được thể hiện đầy đủ;
- Phải giải quyết vấn đề “hậu dự án”
g. Ý nghĩa của quản lý dự án
Quản lý dự án là vi ệc giám sát, ch ỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 4 giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi th ực hiện dự án (giai đoạn bắt đầu, giai
đoạn quy ho ạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó là t ừ
góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu
dự án nh ư mục tiêu về giá thành, m ục tiêu th ời gian, mục tiêu ch ất lượng. Vì th ế,
làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan tr ọng.
1. Thông qua qu ản lý d ự án có th ể tránh được nh ững sai sót trong công
trình lớn, phức tạp
Cùng với sự phát tri ển của khoa học kỹ thuật và không ng ừng nâng cao đời
sống nhân dân, nhu c ầu xây dựng các dự án công trình quy mô l ớn, phức tạp cũng
ngày càng nhi ều. Ví dụ, công trình xây d ựng các doanh nghi ệp lớn, các công trình
thủy lợi, các tr ạm điện và các công trình ph ục vụ ngành hàng không. Cho dù nhà
đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 20
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
sai lầm trong qu ản lý gây ra. Thông qua vi ệc áp dụng phương pháp qu ản lý dự án
khoa học hiện đại giúp vi ệc th ự hiện các dự án công trình l ớn, ph ức tạp đạt được
mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
2. Áp d ụng ph ương pháp qu ản lý d ự án s ẽ có th ể kh ống ch ế, điều ti ết hệ
thống mục tiêu dự án
Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có r ất nhiều mục tiêu đối với một dự án công
trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số mục tiêu có th ể phân tích định lượng, một số lại không th ể phân tích định lượng.
Trong quá trình th ực hiện dự án, chúng ta th ường chú tr ọng đến một số mục tiêu
định lượng mà coi nh ẹ mục tiêu định tính. Ch ỉ khi áp d ụng ph ương pháp qu ản lý dự án trong quá trinh th ực hi ện dự án m ới có th ể ti ến hành điều ti ết, ph ối hợp,
khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
Một công trình d ự án có quy mô l ớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia
dự án nh ư người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các
ban ngành ch ủ quản nhà n ước và công chúng xã h ội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối
quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
3. Qu ản lý d ự án thúc đẩy sự tr ưởng thành nhanh chóng c ủa các nhân tài
chuyên ngành
Mỗi dự án khác nhau l ại đòi hỏi ph ải có các nhân tài chuyên ngành khác
nhau. Tính chuyên ngành d ự án đòi hỏi tính chuyên ngành c ủa nhân tài. Vì th ế,
QLDA thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp nhân tài có đất dụng võ.
Tóm lại, quản lý dự án ngày càng tr ở nên quan tr ọng và có ý ngh ĩa trong đời
sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp qu ản lý dự
án sẽ gây ra t ổn thất lớn. Để tránh nh ững tổn thất này và giành được những thành
công trong vi ệc quản lý dự án thì tr ước khi th ực hiện dự án, chúng ta ph ải lên kế
hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo. Trên th ế giới, rất nhiều dự án lớn không đạt được
mục tiêu đề ra do không có các chuyên gia qu ản lý d ự án, ng ược lại cũng có r ất
nhiều dự án thành công v ề phương pháp quản lý dự án. Ví dụ, công trình xây d ựng
tháp Hòa Bình ở Mỹ, tháp này cao 610m, t ổng chi phí xây d ựng 500 tri ệu USD,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 21
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
tiêu tốn gần 20 t ấn gang, đỉnh tháp có đài quan sát, trên tháp có phòng ăn ch ứa
hàng nghìn ng ười, ngoài ra còn có không gian để xây hàng tr ăm phòng khách, có
trung tâm thương mại thế giới và các khu vui ch ơi giải trí khác. Có được một công
trình đồ sộ với kỹ thuật hiện đại nhất thế giới như vậy là do Mỹ đã vận dụng thành
công kỹ thuật và lý luận quản lý dự án hiện đại vào quá trình thực hiện dự án.
h. Đặc điểm của quản lý dự án
Quản lý dự án có một số đặc điểm chủ yếu sau:
1.Tổ chức dự án là m ột tổ chức tạm thời, được hình thành để phục vụ dự án
trong một thời gian hữu hạn. Trong th ời gian tồn tại đó, nhà qu ản lý dự án th ường
hoạt động độc lập với phòng ban ch ức năng. Sau khi k ết thúc dự án cần tiến hành phần công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
1.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án
Thành quả
Yêu cầu về thành quả
Mục tiêu
Chi phí
Thời hạn
Ngân sách cho phép
quy định
Thời gian
Hình 1.4. Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 22
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
2. Về quan h ệ gi ữa nhà qu ản lý d ự án v ới các phòng ch ức năng trong t ổ
chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia c ủa nhiều phòng ban ch ức năng.
Nhà quản lý dự án có trách nhi ệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người liên quan từ
các phòng ban chuyên môn nh ằm th ực hi ện mục tiêu d ự án. Tuy nhiên gi ữa họ
thường nảy sinh mâu thu ẫn về các vấn đề như nhân sự, chi phí, th ời gian và m ức
độ thỏa mãn các yêu c ầu kỹ thuật.
Một dự án thành công có các đặc điểm sau:
- Hoàn thành trong thời gian quy định (Within Time)
- Hoàn thành trong chi phí cho phép (Within Cost)
- Đạt được thành quả mong muốn (Design Performance)
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả (Effective) :
Mục đích cu ối cùng c ủa mỗi dự án đều là để th ực hiện một mục tiêu nh ất
định, mục tiêu này ph ải đáp ứng được nhu c ầu của ng ười ủy quy ền. Tuy nhiên,
trong quá trình th ực hiện dự án c ụ th ể, do s ự ảnh hưởng của một số nhân t ố nên
mục tiêu cu ối cùng là s ản ph ẩm ho ặc dịch vụ không phù h ợp với yêu c ầu của
khách hàng, không làm hài lòng khách hàng. Vi ệc th ực hiện thành công m ục tiêu
dự án thường được xem xét d ựa trên 4 nhân t ố sau: tiến độ dự án và chi phí d ự án,
phạm vi dự án, sự đánh giá của khách hàng.
1. Hoàn thành trong thời gian quy định (Tiến độ của dự án)
Tiến độ dự án hiểu một cách đơn giản là s ự sắp xếp thời gian th ực hiện mỗi
dự án. Mỗi dự án đều có th ời gian bắt đầu và kết thúc. Thông th ường, căn cứ vào
tình tr ạng th ực tế của khách hàng và ng ười được uỷ quy ền để định ra th ời gian
hoàn thành ph ạm vi công việc. Đối với nhiều dự án thì nhân t ố thời gian là ch ỉ tiêu
quan tr ọng để đánh giá s ự thành công hay không c ủa mục tiêu d ự án. Ví d ụ, một
công ty uỷ quyền cho một xưởng in thiết kế, in ấn một loạt thiệp chúc mừng giáng
sinh nh ưng sau l ễ giáng sinh, x ưởng in m ới giao s ản ph ẩm cho công ty. Khi đó,
thiệp chúc mừng sẽ mất đi ý nghĩa và tất nhiên công ty đặt thiệp tất nhiên có quyền
không nhận sản phẩm nữa.
2. Đạt được thành quả mong muốn (Phạm vi dự án)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 23
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Phạm vi dự án còn được gọi là phạm vi công việc. Nó là công việc buộc phải
hoàn thành nh ằm thoả mãn ng ười uỷ quyền. Muốn vậy ta ph ải đảm bảo chắc chắn
thực hiện thành công mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đúng với yêu
cầu và tiêu chuẩn lúc đầu mà dự án đề ra. Ví dụ, một cơ quan điều tra tiếp nhận dự
án điều tra m ột sản ph ẩm mới trên th ị tr ường của doanh nghi ệp nào đó, lúc đó
phạm vi dự án có th ể liên quan đến việc nghiên c ứu nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản ph ẩm mới này, xác định vị trí c ũng như sự chiếm lĩnh của sản ph ẩm
mới trên th ị trường… Người uỷ quyền luôn mong mu ốn bên được uỷ quyền có thể
hoàn thành công vi ệc với chất lượng cao. Nếu cơ quan điều tra ch ỉ hoàn thành một số công vi ệc trong quy định của dự án thì t ất nhiên k ết qu ả của nó s ẽ không th ể
thoả mãn yêu c ầu của doanh nghi ệp, điều này ảnh hưởng đến vi ệc đề ra và điều
chỉnh chiến lược của doanh nghiệp trên thị trường.
3. Hoàn thành trong ph ạm vi chi phí cho phép (Chi phí dự án)
Chi phí dự án là một khoản tiền mà khách hàng đồng ý chi cho bên tiếp nhận
dự án để có được sản phẩm hay dịch vụ mà mình mong mu ốn. Chi phí d ự án dựa
trên cơ sở tính toán ban đầu, phạm vi của nó bao gồm tiền lương trả cho công nhân
viên, tiền thuê nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, ph ương tiện sản xuất phục vụ cho
dự án cũng như phí trả cho các nhà tư vấn dự án. Khách hàng luôn mong mu ốn với
một khoản chi phí th ấp nhất có thể nhận được một sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn
nhu cầu của mình. Nếu chi phí d ự án vượt qua d ự tính ban đầu hay vượt qua kh ả
năng chi trả của khách hàng thì th ực hiện dự án đó không được coi là thành công.
4. Hiệu quả của dự án (Sự đánh giá của khách hàng)
Mục đích cu ối cùng c ủa vi ệc th ực hi ện dự án là để th ỏa mãn nhu c ầu của
khách hàng. Vì th ế, sự đánh giá của người ủy quyền sẽ trực tiếp quyết định dự án
có thành công hay không, mang l ại hiệu quả hay không. Để việc thực hiện mục tiêu
dự án ch ắc chắn có được thành công và để thoả mãn được nhu c ầu của ng ười ủy
quyền thì tr ước khi th ực hiện dự án, ta ph ải căn cứ vào yêu c ầu của họ để định ra
một kế hoạch cho dự án. Bản kế hoạch này bao gồm tất cả các nhiệm vụ công việc,
giá thành và th ời gian dự định hoàn thành d ự án. Có th ể hình dung kế hoạch dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 24
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
giống như chiếc la bàn trong ngành hàng h ải, nó ch ỉ dẫn việc thực hiện dự án đến
bước cuối cùng sao cho thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.2.3. Những trở lực trong quản lý dự án (Obstacles in Project Management)
- Độ phức tạp của dự án
- Yêu cầu đặc biệt của khách hàng - Cấu trúc lại tổ chức
- Rủi ro trong dự án
- Thay đổi công nghệ
- Kế hoạch và giá cả cố định
1.2.4. Chức năng quản lý dự án
a. Chức năng hoạch định: Xác định cái cần phải làm gì?
- Xác định mục tiêu
- Định phương hướng chiến lược
- Hình thành công c ụ để đạt đến mục tiêu trong gi ới hạn về ngu ồn lực và
phải phù hợp với môi trường hoạt động.
b. Chức năng tổ chức
- Quyết định công việc được tiến hành như thế nào?
- Là cánh thức huy động và xắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện kế hoạch: Làm vi ệc gì? Ai làm? Ph ối hợp công vi ệc ra sao?Ai báo
cáo cho ai ? Chỗ nào cần quyết định ?
c. Chức năng lãnh đạo: Nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ chức
- Động viên, hướng dẫn phối hợp nhân viên.
- Chọn một kênh thông tin hiệu quả.
- Xử lý các mâu thuẫn trong tổ chức.
d. Ch ức năng ki ểm soát: Nhằm đảm bảo các ho ạt động được th ực hiện theo k ế
hoạch và hướng đến mục tiêu.
Kiểm soát = Giám sát + So sánh + S ửa sai.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 25
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1.2.5. Các lĩnh vực quản lý dự án
Quản lý dự án bao g ồm nhiều lĩnh vực nh ư quản lý th ời gian, qu ản lý chi phí,
quản lý rủi ro, quản lý hoạt động cung ứng…(Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Các lĩnh vực quản lý dự án Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế( PMI)
Nội dung quản lý
Chú thích
TT
L.vực quản lý
- Lập kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch
1
Lập kế hoạch tổng quan
- Quản lý những thay đổi
- Xác định phạm vi - Lập kế hoạch phạm vi
2
Quản lý phạm vi
- Quản lý thay đổi phạm vi
- Xác định các ho ạt động, trình tự và ước tính th ời gian thực hiện
3
Quản lý thời gian
- Xây dựng và kiểm soát
Tổ chức DA theo một trình t ự logic, chi tiết hóa các mục tiêu của DA thành những công vi ệc cụ th ể và ho ạch định một chương trình để th ực hi ện các công vi ệc đó nh ằm đảm bảo các l ĩnh vực qu ản lý khác nhau c ủa DA được kết hợp một các chính xác và đầy đủ. Xác định, giám sát việc thực hiên các mục đích, mục tiêu c ủa dự án, xác đinh công việc nào thu ộc về dự án và c ần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi dự án. Lập kế hoạch, phân ph ối và giám sát ti ến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu, khi nào b ắt đầu, khi nào k ết thúc và toàn bộ dự án khi nào hoàn thành.
tiến độ
4
Quản lý chi phí
- Lập kế hoạch nguồn lực Dự toán kinh phí, giám sát th ực hi ện chi - Tính toán chi phí phí theo ti ến độ cho t ừng công vi ệc và toàn bộ dự án. Tổ chức, phân tích s ố liệu - Lập dự toán và báo cáo những thông tin về chi phí. - Quản lý chi phí - Lập kế chất lượng
- Đảm bảo chất lượng
5
Quản lý chất lượng
- Quản lý chất lượng - Lập kế hoạch nhân lực - Tuyển dụng
6
Quản lý nhân lực
- Phát triển nhóm dự án
Triển khai giám sát nh ững tiêu chuẩn chất lượng trong việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án ph ải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. Hướng dẫn, ph ối hợp nỗ lực của mọi ệc hoàn thành viên tham gia DA vào vi thành mục tiêu của DA. Cho th ấy việc sử dụng lực lượng LĐ của dự án hi ệu qu ản đến đâu.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 26
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Lập kế hoạch thông tin
- Cung cấp thông tin
7
Quản lý thông tin
- Báo cáo kết quả
Đảm bảo các dòng thông tin thông su ốt, chính xác và nhanh nh ất gi ữa các thành viên của dự án và v ới các c ập qu ản lý khác nhau. Có th ể trả lời các câu h ỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và báo cáo bằng cách nào.
8
Quản lý rủi ro
Xác định các yếu tố rủi ro, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
- Xác định rủi ro - XD KH xử lý rủi ro - Kiểm soát KH xử lý rủi ro
- Kế hoạch cung ứng
- Lựa chọn nhà cung ứng
9
- Quản lý hợp đồng
Quản lý hoạt động cung ứng
- Quản lý tiến độ cung ứng
Lựa chọn, thương lượng, quản lý các h ợp đồng và điều hành vi ệc mua bán nguyên vật liệu, MMTB, d ịch vụ… cần thiết cho dự án. Gi ải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hành hóa và d ịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung c ấp cho dự án, ti ến độ cung c ấp, ch ất lượng cung cấp.
1.2.5. Nhà quản lý dự án (Project Manager - PM)
PM: Là người chịu trách nhiệm trong việc QLDA
1. Vai trò và trách nhi ệm của nhà QLDA (PM’s Role & Responsibility)
a. Vị trí của nhà QLDA trong bối cảnh chung của dự án
PM sống trong một thế giới đầy mâu thu ẫn, Người quản lý gi ỏi sẽ phải giải
quyết nhiều mâu thuẫn này, những mâu thuẫn đó là:
- Các dự án cạnh tranh về nguồn lực
- Mâu thuẫn giữa các thành viên trong d ự án
- Khách hàng mu ốn thay đổi yêu cầu
- Các nhà quản lý của tổ chức Mẹ muốn giảm chi phí
b. Vai trò của nhà quản lý dự án (Phải lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra)
- Quản lý các mối quan hệ giữa người và người trong các tổ chức của DA
- Phải duy trì sự cân bằng giữa chức năng: QLDA và Kỹ thuật của DA
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 27
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Đương đầu với rủi ro trong quá trình quản lý dự án
- Tồn tại với điều kiện ràng buộc của dự án
Vai trò c ủa nhà qu ản lý ch ức năng (Funtional Manager): Nhà qu ản lý
chức năng sẽ cung c ấp đầu đủ ngu ồn lực để hoàn thành m ục tiêu đã đề ra trong
điều kiện giới hạn của dự án:
- Làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ (How)
- Nhiệm vụ được hoàn thành ở đâu (Where)
c. Trách nhiệm của nhà QLDA
PM phải giải quyết được mối liên hệ giữa: Chi phí, Thời gian và Chất lượng.
2. Các kỹ năng và phẩm chất của PM
a. Các kỹ năng (Skills)
b. Phẩm chất của nhà QLDA
- Thật thà và chính trực (Honesty & Integrity)
- Khả năng ra quyết định (Decision Making Ability)
- Hiểu biết các vấn đề về con người (Understanding of Personal Problem)
- Tính chất linh hoạt, đa năng, nhiều tài (Versatility)
3. Chọn lựa PM
- Biết tổng quát > Chuyên sâu (Generist > Specialist)
- Mang đầu óc tổng hợp > Mang đầu óc phân tích (Synthesizer > Analyst)
- Người làm cho m ọi vi ệc dễ dàng (S ẵn sàng h ợp tác) > Giám sát
(Facilitator > Supervisor)
Tuỳ theo quy mô dự án mà các tính chất này sẽ thay đổi
1.3. CHU TRÌNH DỰ ÁN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Khi nói đến một dự án được hoàn thành, thông th ường người ta th ường nghĩ
đó là th ời điểm sau khi ng ười xây d ựng đã bàn giao công trình cho ch ủ đầu tư,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 28
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trong đó kể cả thời gian vận hành th ử, nhưng cũng không ít ng ười cho rằng dự án
chỉ gọi là kết thúc sau khi đã hết thời gian nhà th ầu bảo hành công trình. C ũng có
người quan ni ệm rằng chu trình c ủa dự án xây d ựng phải được tính đến kể từ khi
hình thành ý t ưởng lập một dự án cho đến khi công trình đã hết niên hạn sử dụng,
phải đập đi rồi xây dựng công trình khác. V ới quan niệm này mọi người sẽ e ng ại
rằng có khi ph ải vài ba th ế hệ mới theo dõi được một chu trình, ho ặc với nh ững công trình c ổ thì có khi ph ải hàng tr ăm thế hệ cũng không theo dõi được một chu
trình. Vả lại khi phá hu ỷ xây dựng mới, thì chưa chắc người ta lại xây dựng tại địa
điểm cũ, ho ặc có khi ng ười ta thay đổi ch ức năng của công trình. Do v ậy không nên quan niệm dự án hoàn thành với phạm vi quá dài như vậy.
Với một dự án thông th ường có quy mô trung bình th ường được chia ra các
giai đoạn như sau:
- Giai đoạn đầu của dự án;
- Giai đoạn nghiện cứu tiền khả thi;
- Giai đoạn nghiên c ứu khả thi;
- Giai đoạn thiết kế;
- Giai đoạn đấu thầu;
- Giai đoạn thi công xây lắp;
- Giai đoạn vận hành thử;
- Giai đoạn bảo hành xây lắp và bảo trì công trình.
Mỗi giai đoạn bao gi ờ cũng có mục tiêu riêng và nh ững hạn chế nh ất định,
thường thì cu ối ra của giai đoạn trước là đầu vào của giai đoạn sau. Tuy nhiên v ẫn
có nhiều trường hợp đặc biệt ngoại lệ.
1.3.1. Giai đoạn đầu của dự án
Đó là nh ững ý t ưởng ban đầu của ng ười có quy ền lực trong c ơ quan Nhà
nước, hoặc là t ư duy của nh ững cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghi ệp có kh ả
năng góp vốn hoặc huy động vốn để đầu tư vào một lĩnh vực nào đó với mục đích
lợi nhuận, từ thiện, phục vụ cộng đồng, lợi ích chung của đất nước, của xã hội hoặc
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 29
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
kết hợp lợi ích công và lợi ích tư. Cũng nhiều khi nó được trích ra từ một kế hoạch
hoặc một yêu c ầu nào đó của một cá nhân, t ập th ể, cơ quan ho ặc của một cộng
đồng nào khác. Nh ững yêu c ầu của ý t ưởng, suy ngh ĩ ban đầu này được chuy ển
đến cá nhân hoặc tổ chức có chuyên môn để làm những bước tiếp theo.
1.3.2. Nghiên cứu tiền khả thi (Lập báo cáo đầu tư)
Giai đoạn này th ường ch ỉ tiến hành đối với nh ững dự án tương đối lớn với
mục đích để xem xét d ự án có kh ả thi hay không. N ội dung c ủa nghiên c ứu ti ền khả thi gồm những vấn đề sau:
1. Kiểm tra và kh ẳng định lại ý đồ của tư tưởng đầu tư, sự cần thiết phải đầu tư kèm theo những điều kiện thuận lợi và khó khăn của nó. Những thuận lợi và khó
khăn không đơn thu ần ch ỉ là vấn đề kinh t ế mà còn là v ấn đề về xã hội, dư lu ận,
tập tục, văn hoá, trình độ dân trí, môi trường,...
2. Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư;
3. Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất,
những ảnh hưởng về môi trường, xã hội, những vấn đề về di dân (nếu có);
4. Phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật bao gồm các điều kiện khả
năng cung ứng vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ tầng;
5. Phân tích, lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng;
6. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn
trả vốn;
7. Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế và xã hội.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là giai đoạn có ý ngh ĩa cực kỳ quan trọng.
Đòi hỏi các nhà t ư vấn ph ải hết sức khách quan, h ết sức trung th ực, phải có đạo
đức nghề nghiệp. Đây là m ột yêu c ầu rất khó kh ăn vì khi ng ười tư vấn đi đến kết
luận dự án không th ể kh ả thi thì c ũng đồng ngh ĩa với việc nhà t ư vấn không còn
việc làm ở giai đoạn sau mà ch ỉ được lĩnh một số tiền nhỏ nhoi khi làm lu ận chứng
tiền khả thi. Mặt khác đòi hỏi các nhà đầu tư cũng phải hết sức tỉnh táo, không vì
sự tán dương của các nhà t ư vấn mà đi đến quyết định phiêu lưu. Hãy nên nh ờ một
hoặc một vài nhà t ư vấn thứ hai ( đối với công trình c ủa Nhà n ước thì sử dụng cơ
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 30
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
quan th ẩm định) th ẩm định bản lu ận ch ứng này, đặc bi ệt là ph ải th ẩm định tính
hiệu quả của dự án.
1.3.3. Nghiên cứu khả thi (Lập dự án đầu tư)
Một dự án c ần có nghiên c ứu ti ền kh ả thi, thì sau khi giai đoạn này được
thông qua sẽ chuyển sang giai đoạn nghiên cứu khả thi. Như vậy vẫn phải kiểm tra
lại những căn cứ, sự cần thiết phải đầu tư. Nội dung của nghiên cứu khả thi là:
1. Những căn cứ, sự cần thiết phải đầu tư;
2. Lựa chọn hình thức đầu tư;
3. Lập chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có
sản xuất);
4. Các phương án địa điểm cụ thế;
5. Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch di dời dân (nếu có);
6. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ;
7. Các ph ương án ki ến trúc, gi ải pháp xây d ựng, thi ết kế sơ bộ của các
phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường;
8. Xác định rõ ngu ồn vốn, khả năng tài chính, t ổng mức đầu tư, nhu cầu vốn
theo tiến độ;
9. Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động;
10. Phân tích hiệu quả đầu tư;
11. Các mốc thời gian thực hiện;
12. Hình thức quản lý dự án và lựa chọn hình thức quản lý;
13. Khẳng định chủ ĐT và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
1.3.4. Giai đoạn thiết kế
Giai đoạn thiết kế sẽ được bắt đầu khi mục tiêu của dự án đã được xác định:
1. Mở rộng kh ảo sát: nh ư khảo sát thêm v ề địa hình, địa chất, thu th ập phân
tích thêm các dữ liệu về địa chất thuỷ văn và địa chất công trình.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 31
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
2. Thi ết kế theo h ướng sử dụng tối đa nh ững gì s ẵn có ở địa ph ương (nhân
công, vật liệu).
3. Đối với các công trình có yêu c ầu kỹ thuật cao có ba b ước thiết kế: thiết kế
sơ bộ (được th ực hiện ở giai đoạn nghiên c ứu kh ả thi), thi ết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công.
4. Lập tiên lượng, dự toán, tổng dự toán.
1.3.5. Giai đoạn đấu thầu
Chủ đầu tư hoặc đại diện cho chủ đầu tư có trách nhiệm:
1. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu, bao gồm: Thư mời dự thầu, mẫu đơn dự thầu, chỉ
dẫn đối với nhà th ầu, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tiến độ thực hiện, điều kiện
chung và điều ki ện riêng h ợp đồng, bảo lãnh d ự thầu, bảo lãnh th ực hiện
hợp đồng, mẫu thoả thuận hợp đồng.
2. Thông báo đấu th ầu, phân ph ối hồ sơ mời thầu dưới hình th ức bán ho ặc
phát cho nhà thầu muốn tham dự.
3. Giải đáp những điều chưa rõ cho các nhà thầu thông hiểu.
4. Nhận hồ sơ dự thầu.
5. Đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá về kỹ thuật và về tài chính. Tổng
hợp đánh giá về chất lượng và giá cả.
6. Công bố kết quả và thương thảo hợp đồng với nhà thắng thầu.
Để tham dự thầu, các nhà thầu phải:
1. Tìm hiểu kỹ nội dung của hồ sơ mời thầu.
2. Chuẩn bị kỹ hồ sơ dự thầu.
Phương thức đấu thầu có các loại:
- Đấu thầu một túi hồ sơ (phương án kỹ thu ật và tài chính cho trong cùng
một phong bì).
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: đề xuất kỹ thuật và tài chính theo hai túi riêng bi ệt nhưng nộp cùng m ột th ời điểm, đánh giá k ỹ thu ật tr ước, tài chính sau,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 32
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
những nhà th ầu nào đạt được yêu c ầu về kỹ thuật mới được mời vào để
mở túi hồ sơ về tài chính và thương thảo hợp đồng.
Đấu thầu hai giai đoạn: loại này thường chỉ áp dụng với những dự án lớn,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc thuộc dự án chìa khoá trao tay:
- Giai đoạn 1: Nộp đề xuất kỹ thuật.
- Giai đoạn 2: N ộp hồ sơ dự th ầu hoàn ch ỉnh (bao g ồm các đề xu ất kỹ
thuật, tài chính).
1.3.6. Các hoạt động trong giai đoạn thi công
Đây là công việc chủ yếu của nhà thầu. Các hoạt động này bao gồm:
1. Xây d ựng ch ương trình c ụ th ể phù h ợp với ti ến trình công vi ệc đã nêu
trong hồ sơ dự thầu và các điều kiện của hợp đồng, ghi rõ th ời gian cụ thể
của từng công việc phải hoàn thành.
2. Lên kế hoạch và s ắp xếp tổ chức ở trên công tr ường cũng như lắp đặt các
phương tiện, thiết bị cần thiết cho việc thi công và các d ịch vụ cho chủ đầu
tư, tổng công trình sư và các nhà thầu.
3. Lên k ế ho ạch ti ến độ về nhu c ầu lo ại, số lượng các ngu ồn lực cần thi ết
(con người, máy móc, vật liệu) trong thời gian thi công công trình.
4. Xây d ựng nh ững công trình t ạm thời và v ĩnh cửu cần thi ết cho vi ệc xây
dựng dự án.
5. Nhà thầu chính phối hợp với các nhà thầu phụ tham gia XD công trình.
6. Tiến hành giám sát xây d ựng để đảm bảo chất lượng theo yêu c ầu của tiêu
chuẩn mà thi ết kế dự án đã lựa chọn. Theo ch ức năng của mình, các ch ủ
thể có phương thức giám sát khác nhau.
7. Điều chỉnh những sai số xảy ra khi thi công ở trên công trường có thể khác
với những con số đã được ghi dự toán trong hồ sơ hợp đồng.
8. Giữ lại tất cả các hồ sơ và báo cáo v ề mọi hoạt động xây dựng và kết quả
của các cuộc kiểm tra chất lượng.
9. Kiểm tra thanh toán tiền cho những phần việc đã hoàn thành.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 33
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
10. Tiến hành công tác chăm lo sức khoẻ và kiểm tra an toàn lao động để đảm
bảo an toàn cho công nhân và m ọi người trên công trường.
1.3.7. Các hoạt động trong giai đoạn vận hành thử
Các hoạt động trong giai đoạn vận hành thử thường bao gồm:
1. Nhà th ầu chu ẩn bị các h ồ sơ về những vi ệc đã được tiến hành trong quá
trình TC để so sánh với các đầu CV được ghi ở trong hồ sơ hợp đồng.
2. Kiểm tra c ẩn thận những hạng mục công trình đã hoàn thành để đảm bảo
các yêu cầu của hợp đồng (hoặc những thay đổi đã được hai bên đồng ý),
và các sai sót được khắc phục.
3. Chuẩn bị và vận hành thử từng bộ phận của nhà máy để đảm bảo rằng việc
thi công đáp ứng được mọi yêu cầu đã ghi trong hồ sơ hợp đồng. Nhà thầu
lắp đặt và cung ứng máy móc phải chứng minh điều này với chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư và các nhà tư vấn phải hoàn thiện phần phụ lục và những chuẩn
bị cuối cùng cho ch ương trình v ận hành và duy tu b ảo trì nhà máy, đồng
thời phối hợp với nhà th ầu để tiến hành các vi ệc nêu trong m ục 5, 6, 7, 8
dưới đây:
5. Chọn và đào tạo nhân viên vận hành và duy tu b ảo dưỡng nhà máy.
6. Theo dõi các quá trình th ực hiện các công vi ệc để có th ể so sánh, ước tính
trong thiết kế và yêu cầu được ghi ở trong hợp đồng.
7. Thanh toán nốt số tiền còn lại theo thoả thuận của hợp đồng.
8. Chuẩn bị và hoàn tất văn bản nghiệm thu bàn giao công trình, chuy ển giao
nhà máy cho chủ dự án để khai thác sử dụng.
Mục đích của việc tiến hành giai đoạn chạy thử toàn bộ hệ thống máy móc là
để kiểm tra đảm bảo mọi công việc thi công đã hoàn hảo, theo đúng các yêu cầu đã
ghi trong hợp đồng, các ch ỉ tiêu kỹ thuật, cũng như sự vận hành của một nhà máy
hoàn thiện để chuyển giao sang cho chủ đầu tư khai thác và sử dụng.
Kết thúc giai đoạn chạy thử nhà máy là một dấu hiệu chỉ rõ các hoạt động của
dự án đã kết thúc và một vài khiếm khuyết sẽ được ghi thành biên bản để hoàn tất.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 34
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chứng chỉ sử dụng công trình ho ặc biên b ản nghiệm thu bàn giao công trình
là bằng ch ứng để cho công trình được sử dụng an toàn. Còn vi ệc xin ch ứng nhận
quyền sở hữu công trình và quy ền sử dụng đất trên công trình đó lại là một thủ tục
pháp lý khác.
GIAI ĐOẠN TRƯỚC DỰ ÁN - Nguyên nhân làm xuất hiện dự án - Các ý tưởng ban đầu
GIAI ĐOẠN I Chuẩn bị đầu tư
GIAI ĐOẠN II Thực hiện đầu tư
GIAI ĐOẠN III Kết thúc đầu tư
GIAI ĐOẠN SAU ĐẦU TƯ
- Khai thác, sử dụng - Vận hành, bảo trì
KẾT THÚC DỰ ÁN
- Hết thời hạn sử dụng - Sự cố, hỏng không sử dụng được - Thanh lý tài sản ( phá dỡ…)
1.3.8. Bảo hành xây lắp và bảo trì công trình
Hình 1.5. Vòng đời của một dự án xây dựng
Bảo hành xây l ắp là yêu c ầu bắt buộc được luật pháp b ảo hộ. Thời gian bảo
hành được ghi cụ thể trong hợp đồng. Đối với các công trình xây d ựng quan tr ọng
của Nhà n ước th ời gian b ảo hành là 24 tháng, đối với các công trình khác là 12
tháng. Giá tr ị bảo hành được tính từ 3-5% giá tr ị xây lắp, phụ thuộc vào th ời gian
bảo hành. Tiền bảo hành ch ỉ được sử dụng vào việc bảo hành và được tính theo lãi
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 35
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
xuất ngân hàng n ếu chưa sử dụng đến. Hết thời gian bảo hành nếu không sử dụng
đến nhà th ầu được thu v ề cả vốn lẫn lãi. Nh ững công trình có v ốn đầu tư nước
ngoài, vốn vay thì tuỳ theo thoả thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Nhà th ầu không có trách nhi ệm bảo trì công trình, b ảo trì công trình thu ộc
trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc của người quản lý sử dụng. Nhà thầu tham gia bảo
trì công trình theo một hợp đồng khác.
Nhiệm vụ bảo trì công trình theo các nhà qu ản lý dự án trao đổi, tranh lu ận thì không nên coi giai đoạn này n ằm trong chu trình d ự án, vì giai đoạn này quá
dài, thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào s ử
dụng cho đến khi không s ử dụng công trình. Thông th ường bảo trì công trình được chia theo 4 cấp:
- Duy tu bảo dưỡng. - Sửa chữa nhỏ. - Sửa chữa vừa. - Sửa chữa lớn.
1.4. CÁC BÊN THAM GIA QU ẢN LÝ DỰ ÁN
Việc th ực hi ện mỗi dự án đều cần có s ự tham gia c ủa nhi ều bên. Thông
thường, các dự án đơn giản thường có rất ít bên tham gia, còn đối với các dự án lớn
thì luôn cần có sự tham gia của nhiều bên. Ví dụ, để tiến hành một buổi dạ tiệc sinh
nhật thì chỉ cần chủ nhân và khách mời tham gia, nếu là một buổi tiệc lớn thì nhiều
nhất chỉ có thêm ng ười chủ trì bu ổi tiệc và đội biểu diễn văn nghệ. Nhưng đối với
một công trình d ự án có đầu tư lớn thì s ẽ cần thêm r ất nhiều bên tham gia, ví d ụ
như khách hàng, bên thiết kế, bên cố vấn… Mối quan hệ giữa các bên tham gia khá
phức tạp, họ th ường được liên h ệ với nhau b ằng hình th ức hợp đồng ho ặc đàm
phán. Bên th ực hi ện dự án th ường ph ải thành l ập tổ ch ức qu ản lý d ự án chuyên
môn để làm chức năng quản lý.
1. Khách hàng
Mỗi dự án đều có khách hàng hay còn g ọi là người ủy quyền riêng của mình.
Khách hàng có th ể là một người, hoặc một tập thể gồm hai người trở lên tạo thành,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 36
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
cũng có th ể là nhi ều tổ ch ức có chung yêu c ầu với kết qu ả dự án. Khách hàng
chính là ng ười đưa ra yêu c ầu cuối cùng về kết quả dự án và c ũng là ng ười cung
cấp vốn để thực hiện dự án.
2. Người được ủy quyền (người tiếp nhận dự án)
Người được ủy quyền tức là người tiếp nhận dự án và là bên th ực hiện dự án nhằm thỏa mãn nhu c ầu khách hàng. Sau khi ti ếp nhận dự án, bên được ủy quyền
căn cứ vào yêu c ầu và nhu c ầu của khách hàng để bắt đầu tiến hành dự án. Trong
suốt quá trình qu ản lý d ự án t ừ giai đoạn bắt đầu, quy ho ạch, th ực hiện đến kết
thúc, người được ủy quyền luôn gi ữ vai trò ch ủ đạo. Vì th ế, năng lực, tố chất của
người được ủy quyền sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dự án. Lựa chọn người
tiếp quản dự án tốt là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dự án.
Hiện nay, trên th ế gi ới ch ủ yếu khách hàng dùng hình th ức mời thầu, đấu
thầu để lựa chọn nhà thầu dự án tốt nhất.
3. Bên cung ứng
Bên cung ứng là ng ười cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, công cụ, vật dụng
cho dự án. Nhằm đảm bảo thực hiện tiến độ và chất lượng dự án, mỗi nhà thầu tiếp
quản dự án đều có sự cung ứng tương đối ổn định. Quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai
bên tạo uy tín l ẫn nhau giúp bên ti ếp quản dự án có th ể bố trí, sắp xếp nguồn lực
một cách hợp lý, có hiệu quả, còn bên cung ứng cũng thu được lợi nhuận đáng kể.
4. Nhà thầu phụ
Hiện nay, do nhu c ầu của khách hàng ngày càng cao c ũng nh ư lượng công
trình ngày càng nhi ều, kỹ thuật dự án ngày càng ph ức tạp, vì th ế sau khi nh ận dự
án, bên tiếp nhận dự án thường chuyển giao một số dự án nhỏ cho các nhà th ầu phụ
khác nhau th ực hiện. Sự tham gia c ủa các nhà th ầu này s ẽ phát huy được một số
cách có hi ệu qu ả năng lực bản thân, làm cho d ự án có th ể hoàn thành v ới ch ất
lượng cao. Tuy nhiên, s ự tham gia của các nhà thầu cũng tạo ra tính ph ức tạp trong
quản lý dự án, vì th ế đôi khi sự phối hợp giữa các nhà th ầu phụ, giữa các nhà th ầu
với nhà tiếp quản dự án trở nên kém hiệu quả.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 37
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trên đây, là m ột số bên tham gia chính c ủa dự án. Trong quá trình th ực tế
quản lý dự án sẽ phát sinh r ất nhiều bên tham gia mà chúng ta không l ường trước
được cả về số lượng cũng như những vấn đề phức tạp trong mối quan hệ giữa các
Khách hàng (Nhà đầu tư)
Bên cho vay vốn (Ngân hàng)
Lưu thông tiền tệ
Thỏa thuận dự án
Tư vấn
Bên thiết kế
Cố vấn/ Tư vấn
Thiết kế dự án
Bên tiếp quản dự án
Thầu phụ dự án con
Nhà thầu phụ
Bên cung ứng
Bên giám sát quản lý dự án
bên. Dưới đây là sơ đồ khái quát về mối quan hệ giữa các bên đương sự của dự án.
Hình 1.6 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa các bên tham gia d ự án
Ngoài các bên tham gia d ự án còn có m ột số nhóm ng ười được gọi là bên
liên quan đến dự án. Đây có thể là một người hoặc một tổ chức chịu ảnh hưởng của
dự án. Những tổ chức và cá nhân này có m ối quan hệ về lợi ích hoặc nhiều, hoặc ít,
hoặc gián tiếp, hoặc trực tiếp với dự án. Ng ười có mối quan hệ với dự án có th ể là
các ban ngành h ữu quan c ủa Chính ph ủ, công chúng xã h ội, các c ơ quan truy ền
thông, các bạn hàng hợp tác và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Người có mối quan h ệ với dự án th ường có yêu c ầu và kỳ vọng khác nhau
đối với dự án, mục tiêu và tr ọng điểm của họ thường rất khác nhau. Ví d ụ, đối với
mỗi dự án thì các ban ngành Chính ph ủ thường chú ý đến việc thu thuế và tổng lợi
ích xã h ội, còn công chúng l ại hy v ọng gi ảm thi ểu nh ững ảnh hưởng bất lợi về
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 38
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
hoàn cảnh xã h ội, môi tr ường,… Đối với nhà qu ản lý d ự án thì vi ệc hi ểu rõ yêu
cầu, nguyện vọng của họ là vô cùng quan trọng, có như vậy các nhà quản lý mới có
thể tiến hành quản lý, điều động những nhân tố tích cực của họ, hòa giải và loại bỏ
những ảnh hưởng tiêu cực nhằm đảm bảo chắc chắn dự án sẽ thành công.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 39
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 2
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
2.1.1. Định nghĩa tổ chức
Kết qu ả th ực hiện mục tiêu d ự án ph ụ thu ộc rất nhi ều vào c ơ cấu tổ ch ức áp
dụng trong quản lý thông th ường được biểu hiện là tổng hợp các bộ phận (các đơn vị và cá nhân) khác nhau, có m ối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có nh ững
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhi ệm nhất định, được bố trí theo nh ững cấp, những
khâu khác nhau nh ằm đảm bảo thực hiện các ho ạt động của dự án đến mục tiêu đã định.
Về mặt ý nghĩa thông th ường, tổ chức là các t ổ chức xã hội và đơn vị hành
chính sự nghi ệp nh ư doanh nghi ệp, cơ quan, tr ường học,… Đây là nh ững môi
trường bắt buộc mọi thành viên ph ải có nh ững hoạt động hợp tác với nhau. Để có
thể đạt được mục tiêu chung thì m ọi người phải cùng nhau hợp tác, do vậy đã hình
thành nên những tập thể gọi chung là tổ chức.
Về ý ngh ĩa quản lý học tổ chức là vi ệc nghiên c ứu xem làm th ế nào để tiến
hành phân công có hi ệu quả và hợp lý. Ở đây, phân công bao g ồm phân công công
việc, bố trí l ượng công vi ệc, phân công nhi ệm vụ và s ự phối hợp hỗ trợ sau phân
công… Vậy, căn cứ vào nguyên t ắc và tiêu chu ẩn nào để tiến hành phân công c ụ
thể? Và phân công như thế nào mới là hợp lý? Làm thế nào để hỗ trợ các hoạt động
sau phân công? T ất cả đều là nội dung cơ bản để nghiên c ứu lý lu ận quản lý. Vậy
rốt cuộc tổ chức là gì và làm thế nào để định nghĩa một cách cụ thể về tổ chức?
Có nhiều định ngh ĩa khác nhau v ề tổ ch ức. Có ý ki ến cho r ằng, tổ ch ức là
một kết cấu được xây dựng theo mục tiêu chung và ti ến hành phân công nhi ệm vụ,
xác định ch ức trách, trao đổi thông tin, k ết hợp hỗ tr ợ làm vi ệc đối với toàn b ộ
nhân viên trong t ổ chức một cách hợp lý sao cho có th ể thu được hiệu quả cao nhất
khi thực mục tiêu. C ũng có ý ki ến cho r ằng, tổ chức là cả một quá trình hay ho ạt
động hình thành kết cấu tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chung một cách
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 40
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
hiệu quả. Tóm lại, tổ chức là m ột cơ cấu có quy ền hạn và trách nhi ệm, nó bao
gồm 4 nội dung cơ bản sau:
1. Quyền hạn
Quyền hạn là ch ỉ quy ền lực nh ất định đối với một cấp bậc nào đó. Ng ười
nắm quyền lực trong tay là ng ười đảm nhận các công vi ệc nh ư ch ỉ huy, giám sát, điều khiển, kỷ luật, khen thưởng… Quyền lực ở đây là chỉ quyền lực của một chức
vụ nào đó, chứ không phải quyền lực của con người. Ví dụ như quyền lực của giám
đốc, cho dù ng ười đó là ai, khi đã được bổ nhiệm làm giám đốc thì người đó sẽ có
các quy ền lực tương ứng của giám đốc, một khi đã từ ch ức thì quy ền lực bị mất
theo. Điều này khác hoàn toàn v ới chế độ quan ch ức theo ki ểu phong ki ến ngày
xưa, trọn đời làm quan, trọn đời có quyền chức.
2. Chức trách
Chức trách là ch ỉ trách nhiệm để hoàn thành một nhiệm vụ của những người
có chức vụ và địa vị tương ứng. Trong quản lý, quyền lực và chức trách là hai y ếu
tố tương ứng với nhau, nh ận quyền lực nào thì ph ải có trách nhi ệm tương ứng với
quyền lực đó.
3. Trách nhiệm
Trách nhiệm phản ánh mối quan hệ cấp trên và cấp dưới. Cấp dưới có nhiệm
vụ phải báo cáo lên c ấp trên nhi ệm vụ và k ết quả công vi ệc mà mình đảm nhận.
Cấp trên phải có trách nhiệm chỉ đạo cho cấp dưới tiến hành công việc.
4. Sơ đồ hệ thống tổ chức
Sơ đồ hệ thống tổ chức là một bảng sơ đồ chi tiết phản ánh mối liên hệ giữa
các chức vụ và vị trí khác nhau trong cơ cấu tổ chức.
2.1.2. Quá trình tổ chức
Công tác tổ chức là một quá trình, nó bao g ồm 3 bước: phân định, chia lo ại
và hình thành kết cấu tổ chức.
1. Phân định công việc
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 41
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Thực hiện mục tiêu đã định chính là nhiệm vụ chính của tổ chức. Bất kỳ một
thành viên đơn lẻ nào trong tổ chức đều khó có thể hoàn thành mục tiêu chung này.
Do đó, ng ười qu ản lý ph ải bi ết phân tích để có th ể phân chia công vi ệc thành
những nhiệm vụ, những mục tiêu nh ỏ, tiếp đó dựa trên khuôn kh ổ đã định để tiến
hành phân công nhi ệm vụ cụ thể, từ đó hoàn thành nhi ệm vụ và mục tiêu nh ỏ, do
đó yêu cầu mỗi thành viên trong t ổ chức đều phải đảm nhận một phần công vi ệc. Như vậy, với sự nỗ lực chung của các thành viên trong t ổ chức, mục tiêu chung đã
được thực hiện. Do đó, quá trình phân chia m ục tiêu chung thành các nhi ệm vụ cụ
thể được gọi là phân định công việc.
Nguyên tắc cơ bản để tiến hành phân định công việc:
a. Nguyên tắc mục tiêu nhất quán
Phải tiến hành phân định công vi ệc và li ệt kê toàn b ộ công vi ệc cần thiết để
hoàn thành mục tiêu. Khi liệt kê nhiệm vụ công việc, cần phải tuân theo nguyên t ắc
nhất quán gi ữa công vi ệc và m ục tiêu, ngh ĩa là nh ững công vi ệc được liệt kê ra
phải có liên quan đến mục tiêu chung, là nh ững nhi ệm vụ hoàn thành m ục tiêu.
Những công vi ệc và nhi ệm vụ không liên quan t ới mục tiêu thì d ứt khoát ph ải bị
loại bỏ, đồng th ời cũng làm gi ảm tối thiểu nh ững công vi ệc và nhi ệm vụ ít liên
quan đến mục tiêu. Một số nhà qu ản lý làm công tác t ổ chức có th ể còn ch ưa nắm
vững về nguyên tắc này. Trong m ột thời gian dài, họ đã sử dụng nhân sự một cách
tùy ti ện, nhân viên ngày càng nhi ều, cơ cấu tổ ch ức ngày càng c ồng kềnh, ng ười
nhiều hơn việc, hiệu quả lại thấp. Nguyên nhân ch ủ yếu vẫn là do không tuân th ủ
nguyên tắc nhất quán.
b. Nguyên tắc hiệu quả
Khi ti ến hành phân định công vi ệc còn ph ải tuân th ủ nguyên t ắc hiệu qu ả.
Khi một tổ chức tiến hành phân định công việc, nếu mục tiêu có thể được thực hiện
với chi phí th ấp nhất thì sẽ được cho là có hi ệu quả. Đề cao hi ệu quả chính là vẫn
đề quan trọng trong quản lý. Lâu nay, trong v ấn đề quản lý ở nước ta, lãnh đạo chỉ
có th ăng cấp ch ứ không b ị hạ cấp, do đó ng ười giữ ch ức vụ lãnh đạo và qu ản lý
ngày càng nhi ều, một nhiệm vụ phải phân chia cho quá nhi ều người. Các tầng cấp
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 42
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
lãnh đạo khác nhau làm cho nhi ệm vụ và ch ức trách đan xen không rõ ràng, d ẫn
đến hiệu quả công việc không cao.
Nên phân định công vi ệc tới mức độ nào? Do nhi ệm vụ của các tổ ch ức là
khác nhau, t ố chất của nhân viên khác nhau, m ức độ sử dụng ngu ồn nguyên li ệu khác nhau nên vi ệc phân định công vi ệc không th ể có mục tiêu th ống nh ất được.
Nói chung, yếu tố làm ảnh hưởng tới mức độ phân định công việc bao gồm:
Khống chế tốc độ công việc: Đối với công việc không dễ dàng khống chế thì
mức độ phân định công việc sẽ rất cao.
Tính phức tạp của công vi ệc: Nếu công vi ệc có độ phức tạp cao thì m ức độ phân định công vi ệc cũng phải cao. Đây là cơ sở của sự phân công, đối với những
công việc mang tính chất phức tạp thường được giao cho các chuyên gia đảm nhận,
kiểu phân công này có tác d ụng hình thành độ chuyên nghi ệp hóa, có tác d ụng
nâng cao kỹ năng, phương pháp làm vi ệc và nâng cao hiệu quả công việc một cách
rõ rệt.
Công vi ệc đòi hỏi ph ải có k ỹ năng tốt: Nếu công vi ệc ph ải yêu c ầu có k ỹ
năng tốt thì m ức độ phân định công vi ệc cao. Khi công vi ệc đã được phân định,
chuyên gia đảm nh ận công vi ệc ph ải có k ỹ năng cao, nh ư vậy mới có tác d ụng
chuyên môn hóa, c ải tiến kỹ thuật và nâng cao hiệu quả công việc.
Phương pháp th ực hi ện công vi ệc: Nếu ph ương pháp th ực hi ện công vi ệc
phức tạp thì mức độ phân định công việc phải cao.
Công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ: Nếu công việc đòi hỏi phải có sự tập
trung tinh thần và sức lực cao độ thì mức độ phân định công việc cũng phải rất cao.
2. Phân loại công việc
Trong quá trính phân định nhi ệm vụ và m ục tiêu chung thành nh ững mục
tiêu và nhiệm vụ nhỏ, sau khi đã xác định rõ nhi ệm vụ công việc cụ thể sẽ tiếp tục
tiến hành phân lo ại đối với các công vi ệc cụ thể sẽ tiếp tục tiến hành phân lo ại đối
với các công việc cụ thể có liên quan hoặc gần giống nhau, tức là hình thành các bộ
phận nhỏ trong t ổ ch ức. Dưới đây là ba ph ương pháp phân lo ại công vi ệc cơ bản
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 43
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
nhất, đó là phân chia b ộ phận theo chức năng, theo sản phẩm (hoặc dự án) và theo
khu vực. Tư tưởng phân lo ại công việc chính là c ăn cứ cơ bản để thiết kế cơ cấu tổ
chức.
a. Phân chia bộ phận theo chức năng
Nghĩa là tiến hành phân loại công việc dựa trên cơ sở chức năng của tổ chức. Đây là bi ện pháp được sử dụng rộng rãi trong các đơn vị hành chính s ự nghiệp.
Chức năng cơ bản của trường học là dạy học, nghiên cứu, nhân sự, tài chính. Ch ức
năng cơ bản của bệnh viện là chuẩn đoán, làm phẫu thuật, điều trị.
Ưu điểm của việc phân chia b ộ phận theo ch ức năng là có th ể thích ứng với đặc điểm phân công theo ki ểu hiện đại hóa, đó là phân công chi ti ết, có th ể phát
huy triệt để công tác phân công. Nhân viên th ường đảm nhận những công vi ệc cụ
thể, như th ế sẽ phù h ợp với sở trường của họ, giúp h ọ có th ể cung c ấp những kỹ
năng chuyên nghi ệp để nâng cao trình độ và kỹ năng, đem lại hiệu quả công vi ệc
cao.
Tuy nhiên, b ộ ph ận hóa theo ch ức năng cũng có nh ược điểm riêng c ủa họ.
Do mỗi người được phân công công vi ệc theo đặc điểm riêng của họ như chuyên
ngành, sở thích, sở trường nên họ thường chú tâm tới mục tiêu và lợi ích của riêng
bộ phận mà không quan tâm t ới lợi ích và m ục tiêu chung c ủa tập thể. Cơ cấu tổ
chức này khó có th ể thích ứng được với môi tr ường làm vi ệc thường xuyên thay
đổi bởi nó thiếu khả năng nhạy bén, linh động.
b. Phân chia bộ phận theo sản phẩm (hoặc theo dự án)
Phân chia bộ phận theo sản phẩm nghĩa là tiến hành phân loại công việc theo
tiêu chí s ản ph ẩm hoặc dự án. Ph ương pháp này th ường được sử dụng trong các
doanh nghiệp có quy mô l ớn, sản phẩm tương đối tập trung. Nói m ột cách cụ thể,
phương pháp này t ập hợp các ho ạt động có liên quan t ới hệ thống sản phẩm thành
một bộ ph ận chung, sau đó hình thành b ộ ph ận cụ th ể hơn dựa theo ch ức năng.
Những bộ phận theo sản phẩm hoặc dự án này có th ể tiến hành hạch toán, tự chịu
trách nhiệm lỗ lãi, giám đốc bộ phận đều có quyền hạn rất rộng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 44
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ưu điểm của việc phân chia b ộ phận theo sản phẩm và dự án là: ng ười quản
lý của bộ phận sản phẩm và dự án có th ể tập trung toàn b ộ sức lực và trí l ực vào
sản phẩm và dự án của mình, có th ể cải tiến sản phẩm, chủng loại và quy cách theo
yêu cầu của thị trường, do đó kh ả năng ứng biến và tính thích ứng tương đối cao.
Đồng thời, phân chia bộ phận theo sản phẩm là một kiểu hạch toán độc lập, tự chịu
trách nhi ệm lỗ lãi, nh ư vậy sẽ phát huy tính tích c ực của người quản lý bộ ph ận, đồng thời cũng làm giảm đi một phần trách nhiệm của người quản lý chung.
Nhược điểm của việc phân chia b ộ phận theo s ản phẩm hoặc theo d ự án đó
là, mỗi bộ phận theo s ản phẩm hoặc dự án là m ột đơn vị riêng tương đối độc lập,
cũng giống như là một tổ chức nhỏ trong t ổ chức lớn, những chức năng cơ bản có trong tổ chức lớn cũng tồn tại trong tổ chức nhỏ, như vậy không tránh khỏi sự cồng
kềnh, chồng chéo trong c ơ cấu tổ chức.
c. Phân chia bộ phận theo khu vực
Phân chia bộ phận theo khu v ực là phân chia b ộ phận theo ph ạm vi khu vực
của công vi ệc. Phương pháp này th ường được sử dụng trong các doanh nghi ệp bố
trí sản xuất phân tán. Đặc điểm của các phương pháp này là t ập hợp các ho ạt động
sản xuất và nghiệp vụ tồn tại trong một khu vực thành một bộ phận, sau đó căn cứ
theo hoạt động chức năng mà bộ phận có nhu c ầu để hình thành b ộ phận nhỏ hơn
theo chức năng. Nh ư vậy, các ho ạt động và nghi ệp vụ của một khu vực được tập
trung giao cho m ột người chuyên trách quản lý. Mục đích của cơ cấu này là để tận
dụng nhân lực, vật lực và trí l ực sẵn có tại địa phương mà doanh nghi ệp đang tồn
tại.
Ưu điểm của việc phân chia b ộ phận theo khu vực đó là: bởi vì mỗi khu vực
có điều kiện hoàn c ảnh khác nhau, n ếu người quản lý bộ phận biết vận dụng một
cách linh ho ạt điểm mạnh và điểm yếu của điều kiện hay hoàn c ảnh riêng bi ệt thì
có thể đem lại hiệu quả tối đa cho ho ạt động kinh doanh theo khu v ực. Hơn nữa,
phân bố bộ phận theo khu v ực đều là tổ chức tự chịu trách nhi ệm lỗ lãi, nên nó s ẽ
phát huy tính tích c ực của người quản lý khu v ực, từ đó làm gi ảm gánh nặng cho
người quản lý chung.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 45
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nhược điểm của bộ phận hóa theo khu v ực đó là, mỗi một tổ chức phân bố
theo khu vực đều trở thành một đơn vị độc lập, thêm vào đó do có kho ảng cách về
không gian và th ời gian, nên gây ra nhi ều khó khăn cho người quản lý chung trong
công tác điều hành công vi ệc. Ngoài ra, mu ốn tăng cường lĩnh vực quản lý thì tổng
công ty phải tăng số lượng người quản lý và chi phí quản lý.
3. Hình thành cơ cấu tổ chức
Trọng tâm của công tác t ổ chức là xây d ựng cơ cấu tổ chức phù hợp với kế hoạch và m ục tiêu, đây chính là h ạt nhân và m ấu ch ốt của công tác t ổ ch ức. Tổ
chức là m ột hệ thống được tạo nên b ởi con ng ười, hệ th ống này bao g ồm những
yếu tố sau:
a. Nhân viên
Vừa là ng ười quản lý tổ chức lại vừa là người bị tổ chức quản lý, do đó mối
quan hệ tốt đẹp gi ữa con ng ười với con ng ười chính là điều kiện cơ bản để hình
thành hệ thống tổ chức.
b. Cương vị chức vụ
Cương vị chức vụ là vi ệc xác định rõ ràng ch ức vụ tương ứng với vị trí của
mỗi người trong hệ thống tổ chức, từ đó hình thành nên c ơ cấu tổ ch ức với nhiều
tầng chức vụ khác nhau.
c. Chức trách và quyền hạn
Quy định nh ững ng ười ở cương vị khác nhau và ch ức vụ khác nhau đảm
nhận trách nhi ệm và quy ền hạn khác nhau. Nguyên t ắc cơ bản nhất trong qu ản lý
đó là tính đối xứng giữa chức trách và quyền hạn. Khi đã có một số quyền hạn nhất
định thì phải đảm nhận trách nhiệm tương ứng.
2.1.3. Tổ chức quản lý thông tin
Phương pháp liên h ệ chủ yếu trong h ệ thống là liên h ệ bằng thông tin, làm
thế nào để đảm bảo tin tức thông suốt chính là vấn đề chủ yếu phải giải quyết trong
khi thiết kế và vận hành hệ thống.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 46
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Tổ ch ức qu ản lý hi ện đại là một hệ th ống mở. Cùng v ới sự phát tri ển của
khoa học kỹ thuật và s ức sản xuất, phương thức và quy mô ho ạt động tập thể của
loài người cũng thay đổi theo. Do v ậy, tổ chức quản lý không th ể sử dụng lo ại cơ
cấu khép kín mà tr ước đây kiểu quản lý truy ền thống vẫn sử dụng mà ph ải đi sâu
vào nghiên cứu khả năng biến hóa của hoàn cảnh xã hội dựa theo nguyên tắc mở.
Để đảm bảo tính khoa h ọc của cơ cấu tổ chức quản lý và tính hi ệu qu ả khi
tiến hành, các nhà qu ản lý học và nhà qu ản lý th ực tiễn đã tiến hành kh ảo sát và nghiên cứu không ít đối với nguyên tắc cơ bản trong tổ chức quản lý và đưa ra kết
luận như sau:
1. Nguyên tắc mang tính tổng thể của hệ thống
Đó là quy ết định mang tính b ản chất của quản lý tổ chức. Sở dĩ một tập thể
bao giờ cũng có sức mạnh hơn một cá nhân là b ởi vì các cá nhân sau khi liên h ệ và
kết hợp với nhau thì mới tạo nên được mang tính tổng thể. Do đó, vận dụng lý luận
hệ thống để nghiên cứu mối liên hệ giữa các nhân tố trong hệ thống và để đảm bảo
thực hi ện mục tiêu qu ản lý t ổ ch ức tổng th ể chính là nguyên t ắc mang tính tu ần
hoàn bắt buộc của công tác tổ chức.
2. Nguyên tắc chỉ huy thống nhất
Nguyên tắc ch ỉ huy th ống nh ất là nguyên t ắc cơ bản của qu ản lý t ổ ch ức.
Tuy rằng nó được hình thành t ừ tổ ch ức trong quân đội, nh ưng tổ ch ức qu ản lý
hiện đại lại có ý ngh ĩa ch ỉ đạo chung. Nguyên t ắc ch ỉ huy th ống nh ất được hình
thành trên h ệ thống quyền hạn rõ ràng. H ệ th ống quyền hạn được hình thành d ựa
trên mối rằng buộc bằng đường dây ch ỉ huy gi ữa cấp trên và c ấp dưới. Đường dây
chỉ huy là hệ thống truyền đạt thông tin ch ỉ huy. Nếu có bị gián đoạn thì không th ể
thống nhất giữa tư tưởng và hành động của toàn bộ tổ chức nhân viên.
3. Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và chức trách
Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và ch ức trách là ph ạm vi được phân
định rõ ràng gi ữa quyền hạn và ch ức trách trong qu ản lý, mỗi vị trí công vi ệc nào
đó sẽ được giao một quyền hạn tương ứng. Từ quy luật kết cấu tổ chức, một người
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 47
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
nhất định ở vị trí công vi ệc nhất định sẽ đảm nhận chức vụ nhất định, nh ư vậy sẽ
đảm bảo chức vụ tương xứng với quyền hạn và trách nhiệm, chỉ khi có chức quyền
và có trách nhi ệm mới có th ể đưa hệ thống vào ho ạt động một cách đồng đều và
cân đối.
Trong tổ chức quản lý, nếu có hiện tượng không cân xứng giữa quyền hạn và
trách nhi ệm như có quy ền hạn mà không có trách nhi ệm, có trách nhi ệm nh ưng
không có quyền hạn, quyền hạn vượt quá trách nhiệm, trách nhiệm vượt quá quyền hạn… tất cả đều gây ra nh ững ảnh hưởng to l ớn đối với tổ chức quản lý. N ếu có
quyền hạn mà không có trách nhi ệm sẽ dễ gây ra nh ững chỉ đạo sai lầm, lạm dụng
quyền hạn; ng ược lại, nếu có trách nhi ệm nh ưng không có quy ền hạn thì s ẽ ảnh hưởng tới tích cực, tính ch ủ động và tính sáng t ạo của người quản lý. Cần phải đi
sâu nghiên c ứu chế độ quản lý và c ơ cấu tổ chức, xây dựng một hệ thống tổ chức
hợp pháp hoàn ch ỉnh có sự tương xứng giữa trách nhi ệm và quyền hạn. Trong quá
trình ho ạt động của tổ ch ức qu ản lý, do tình hình và nhi ệm vụ luôn thay đổi nên
phải làm t ốt công vi ệc ủy quyền, cấp trên giao nhi ệm vụ cho c ấp dưới phải giao
trách nhi ệm rõ rang, đồng thời cũng ủy quyền tương ứng cho cấp dưới, đề phòng
quyền hạn và chức trách không tương xứng sẽ làm mất đi hiệu quả của hệ thống.
Cùng với việc xây d ựng cơ cấu tổ chức, người quản lý phải xem xét hai v ấn
đề khác n ữa, đó là ủy quyền và b ố trí công vi ệc cho nhân viên. Ở một vị trí công
việc nh ất định, ph ải bố trí nhân viên đảm nh ận hợp lý, m ột ch ức trách nh ất định
phải được giao cho một quyền hạn tương ứng.
2.1.4. Tác dụng của tổ chức trong quản lý
Khái niệm “tổ chức” bao gồm hai ý ngh ĩa: Thứ nhất là ch ỉ chức năng của tổ
chức nghĩa là tổ chức phải tiến hành phân công h ợp lý đối với nhân viên,tiến hành
tổ chức có hiệu quả đối với sản xuất. Thứ hai là chỉ một đơn vị trong xã hội. Yếu tố
cấu thành nên tổ chức bao gồm người lao động, nguyên vật liệu và công việc, trong
đó yếu tố tinh thần là mục tiêu chung, là mong mu ốn được hợp tác.
Hai ý ngh ĩa trên đây của tổ chức quản lý có m ối liên hệ nội tại, muốn thực
hiện chức năng của tổ chức thì ph ải dựa vào đơn vị xã hội, bất kỳ một đơn vị nào
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 48
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trong xã hội cũng đều phải sử dụng chức năng tổ chức. Tổ chức có vị trí trung tâm
trong các hoạt động quản lý và là căn cứ để sử dụng các chức năng quản lý khác.
2.1.5. Trình tự chức năng của tổ chức
1. Thiết kế
Thiết kế là ch ỉ việc xác định cơ cấu tổ ch ức, bố trí ch ức vụ, quy ền hạn và
phân định chức trách… d ựa trên mục đích, nhiệm vụ, quy mô và hoàn c ảnh của tổ chức nhằm xây dựng hệ thống tổ chức có hiệu quả.
2. Vận dụng
Vận dụng là ch ỉ người lãnh đạo sử dụng quyền hạn được tổ chức quy định,
sử dụng chức năng của tổ chức để đôn đốc chỉ đạo nhân viên c ấp dưới cùng nhau
thực hiện công việc, nâng cao hi ệu quả của cả tổ chức. Nội dung chủ yếu bao gồm
chỉ định phạm vi công vi ệc, đặt ra tiêu chu ẩn công vi ệc, xác định hệ thống truyền
bá thông tin trong tổ chức và điều khiển các đơn vị và bộ phận cấp dưới.
3. Điều chỉnh
Trên cơ sở đánh giá ưu nh ược điểm vốn có c ủa hệ thống tổ ch ức, dựa theo
những thay đổi của nhiệm vụ công vi ệc và điều kiện khách quan để điều chỉnh hệ
thống tổ chức, làm cho tổ chức ngày một hoàn chỉnh hơn.
2.2. TỔ CHỨC DỰ ÁN VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
2.2.1. Tổ chức dự án
Để thực hiện một dự án nào đó của khách hàng, ng ười được ủy quyền quản
lý dự án sẽ điều động nh ững nhân viên nh ất định và huy động các ngu ồn lực nhất
định, áp dụng hình thức tổ chức nhất định để thực hiện dự án. Tổ chức dự án, cũng
giống với các t ổ ch ức khác, đều ph ải có ng ười lãnh đạo tức là giám đốc dự án,
trưởng bộ ph ận, có ch ế độ quy định của tổ ch ức, có nhân viên, trang thi ết bị, có
mối quan h ệ gi ữa các b ộ ph ận và nhân viên c ũng nh ư tinh th ần văn hóa c ủa tổ
chức…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 49
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Tổ chức dự án mang tính nh ất thời và ng ẫu nhiên, đều được hình thành do
phải thực hiện một vấn đề nào đó. Ví dụ, một doanh nghi ệp nào đó vì mu ốn khai
thác một sản phẩm nên các b ộ phận liên quan đã tập hợp nhân viên, chuyên gia k ỹ
thuật, nhân viên th ị trường, nhân viên tài chính, nhân viên qu ản lý,… để dựng lên
nhóm dự án khai thác s ản ph ẩm mới. Nhân viên c ủa tổ chức dự án này đều ph ải
một mình đảm nhận hai trách nhi ệm, tức là một mặt không được rời khỏi vị trí làm việc trước đây, mặt khác l ại phải có trách nhi ệm nghiên c ứu quy ho ạch sản phẩm
mới. Trong giai đoạn này, tr ọng tâm của công vi ệc là nghiên c ứu và phát tri ển sản
phẩm mới, sau khi sản phẩm mới được khai thác thì dự án cũng kết thúc.
Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý và s ự nghiên cứu không ngừng trong lĩnh vực qu ản lý d ự án, tổ chức và qu ản lý d ự án d ần dần cũng phát tri ển
theo hướng quy ph ạm hóa và khoa h ọc hóa . Dự án khai thác s ản ph ẩm mới của
một doanh nghi ệp quy mô l ớn không còn là m ột cơ cấu nh ất th ời và ng ẫu nhiên
nữa, tu ổi th ọ của tổ ch ức dự án c ũng được kéo dài theo các d ự án c ủa doanh
nghiệp, công vi ệc của nhân viên trong t ổ chức dự án cũng tương đối ổn định. Mục
tiêu của tổ chức dự án không ch ỉ hoàn thành các d ự án trước mắt mà còn phải khai
thác các d ự án mới, tiến hành c ải tiến kỹ thuật để từ đó thực hiện sứ mệnh tự lực
cánh sinh.
Tổ chức dự án không ph ải là một tổ chức ổn định không đổi, bất kỳ một tổ
chức dự án nào đều có gi ới hạn, tức là có quá trình phát tri ển và gi ải thể. Tổ chức
dự án có thời gian tồn tại khác nhau, có tính ch ất đơn giản hay phức tạp khác nhau,
sau khi dự án hoàn thành thì tổ chức của nó cũng giải thể…
Tóm lại, tổ chức dự án vừa có các đặc điểm của những tổ chức thông thường
khác, nhưng nó cũng không gi ống với các tổ chức nh ư doanh nghi ệp, đơn vị hành
chính sự nghiệp, quân đội, trường học. Do có nh ững đặc tính riêng bi ệt trong quản
lý dự án nên tổ chức dự án cũng tồn tại những đặc điểm khác biệt.
2.2.2. Nguyên tắc làm việc của tổ chức dự án
Xây dựng và thi ết kế cơ cấu tổ chức dự án h ợp lý, ti ến hành điều ch ỉnh cơ
cấu tổ chức vào th ời gian hợp lý dựa theo nh ững yếu tố bên trong và bên ngoài t ổ
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 50
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
chức, nh ằm mục đích th ực hiện mục tiêu c ủa tổ ch ức một cách hi ệu qu ả. Do đó,
hiệu quả cao nh ất hay th ấp nhất của tổ chức dự án sẽ là một trong các y ếu tố mấu
chốt quyết định sự thành công hay th ất bại của dự án. Vậy làm thế nào để thực hiện
tốt công tác t ổ ch ức dự án? Ph ải thông qua k ế ho ạch làm vi ệc của tổ ch ức, xây
dựng và duy trì c ơ cấu tổ chức thì mới có th ể nâng cao hi ệu quả của tổ chức, thực
hiện tốt hơn mục tiêu tổ chức của dự án. Từ trước đến nay, các nhà qu ản lý học và nhà quản lý dự án đã tiến hành rất nhiều cuộc thăm dò, nghiên c ứu và tổng hợp rất
nhiều kinh nghi ệm trong và ngoài n ước. Họ nhận thấy rằng, để thực hiện công tác
tổ chức dự án một cách hiệu quả thì phải tuân thủ những nguyên tắc dưới đây:
1. Nguyên tắc thống nhất mục tiêu
Nguyên tắc thống nhất mục tiêu có th ể hiểu là, kết kế cơ cấu tổ chức dự án
và sự lựa ch ọn hình th ức tổ ch ức ph ải có l ợi cho vi ệc th ực hiện mục tiêu c ủa tổ
chức. Bất cứ một tổ chức dự án nào đều được quyết định bởi mục tiêu riêng bi ệt,
mỗi một bộ phận trong tổ chức đều phải liên quan tới mục tiêu đã định của tổ chức,
nếu không nó s ẽ không có ý ngh ĩa tồn tại, tức là không c ần thiết phải thiết lập bộ
phận đó trong cơ cấu tổ chức dự án.
Ví dụ nh ư mục tiêu chung c ủa bệnh vi ện là tr ị bệnh cứu ng ười, ph ục vụ
người bệnh, vậy thì c ơ cấu và hình th ức tổ chức của nó là: khoa n ội, khoa ngo ại,
khoa sản, khoa nhi, khoa chu ẩn đoán, khoa dược, khoa cung ứng, khoa tài vụ… tất
cả các khoa được hình thành xung quanh m ục tiêu chung c ủa bệnh viện. Cũng với
ý ngh ĩa tương tự, mỗi một bộ ph ận lại có m ục tiêu riêng, được th ực hiện vì m ục
tiêu chung. Do đó, mục tiêu được chia thành nhiều tầng lớp, phân chia cho đến khi
mỗi cá nhân đều nhận th ức rõ nhi ệm vụ mà mình ph ải hoàn thành m ục tiêu t ổng
thể, như vậy cơ cấu tổ chức được xây dựng mới trở thành một cơ cấu hoàn ch ỉnh,
đảm bảo việc thực hiện mục tiêu của tổ chức, xây dựng được nền tảng của tổ chức.
2. Nguyên tắc chỉ huy thống nhất
Nguyên tắc chỉ huy th ống nhất có th ể hiểu là: các b ộ phận và cá nhân trong
tổ ch ức đều phải tuân theo nh ững mệnh lệnh và ch ỉ đạo của cấp trên, ch ỉ có nh ư
vậy mới đảm bảo sự thống nhất giữa mệnh lệnh và ch ỉ huy, tránh tình tr ạng nhiều
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 51
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
lãnh đạo, nhiều chỉ đạo. Dựa trên nguyên t ắc này, ch ỉ thị của cấp trên được truyền
đạt cho cấp dưới, nhưng không được phép đưa ra nh ững chỉ thị vượt cấp, cấp dưới
chỉ ch ịu sự ch ỉ đạo của một cấp trên, ch ỉ báo cáo và ch ịu sự quản lý c ủa một cấp
trên, như vậy giữa cấp trên và c ấp dưới sẽ hình thành m ột “tuyến chỉ đạo”. Trong
“tuyến chỉ đạo” này, cấp trên vừa có th ể tìm hiểu tình hình c ủa cấp dưới, cấp dưới
dễ dàng tìm hiểu được chủ ý của cấp trên, như vậy sẽ nâng cao được hiệu quả trong công tác quản lý. Nếu có quá nhiều người cùng lúc chỉ đạo đưa ra nhiều chính sách
khác nhau, nhân viên không bi ết phải thực hiện theo ng ười lãnh đạo nào, nh ư vậy
càng tạo nên mới quan hệ chằng ch ịt phức tạp giữa lãnh đạo và nhân viên, không đem lại hiệu quả trong quản lý.
3. Nguyên tắc phân công hợp tác
4. Nguyên tắc phạm vi quản lý hợp lý
Nguyên tắc phạm vi qu ản lý hợp lý có th ể hiểu nh ư sau: ng ười quản lý ch ỉ
có th ể giám sát ch ỉ đạo một cách hi ệu qu ả đối với một số lượng nhân viên c ấp
dưới. Ph ạm vi qu ản lý được quy ết định bởi nhi ều yếu tố, ví d ụ nh ư công vi ệc,
người quản lý và kh ả năng của cấp dưới… Do vậy, phạm vi qu ản lý sẽ có sự khác
nhau do sự khác nhau c ủa tổ chức và ng ười lao động. Do gi ới hạn của quản lý có
ảnh hưởng và có tính quy ết định tới một số vấn đề trong tổ chức như các tầng quản
lý trong t ổ chức, số lượng nhân viên qu ản lý nên m ỗi người quản lý đều phải xác
định một cách th ận trọng phạm vi qu ản lý của mình căn cứ theo nh ững ảnh hưởng
đã nói trên.
5. Nguyên tắc kết hợp giữa tập trung quyền lực và phân quyền
Nguyên tắc này có th ể hiểu nh ư sau: Để đảm bảo qu ản lý có hi ệu quả, bắt
buộc ph ải có ch ế độ lãnh đạo tập trung và phân chia quy ền lực. Nh ư vậy mới có
thể tăng cường sự linh ho ạt và thích ứng của tổ chức. Nếu công vi ệc không có gì
quan tr ọng mà t ập trung quy ền lực cho t ầng qu ản lý cao nh ất, sẽ làm cho ng ười
quản lý phải “bù đầu” mà giải quyết mọi vấn đề, dẫn tới hậu quả tập trung vào việc
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 52
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
này và sao nhãng vi ệc khác, hơn nữa còn hình thành tác phong làm vi ệc theo ch ủ
nghĩa quan liêu, ch ủ ngh ĩa mệnh lệnh, coi nh ẹ những vấn đề lớn mang tính chi ến
lược, tính định hướng của tổ ch ức. Do đó, ng ười quản lý ph ải biết ủy quyền cho
nhân viên cấp dưới đảm nhiệm những chức vụ và trách nhiệm tương ứng. Làm cho
nhân viên cấp dưới có chức quyền và có trách nhi ệm mới có thể khiến họ phát huy
hết khả năng, trí sang t ạo, tính tích c ực, đảm bảo nâng cao hi ệu quả quản lý, đồng thời có th ể giảm bớt gánh nặng cho các c ấp quản lý, giúp ng ười quản lý tập trung
tinh thần, sức lực làm nh ững việc đại sự. Tất nhiên, trong m ỗi tổ chức cụ thể đều
không thể có th ể có một khuôn mẫu nhất định để xác định quyền hạn nào ph ải tập trung và quy ền hạn nào ph ải phân chia. Nó được quyết định bởi sự kết hợp gi ữa
tính chất cụ thể và kinh nghiệm quản lý của mỗi tổ chức.
6. Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và chức trách
Nguyên tắc tương xứng gi ữa quy ền hạn và ch ức trách được hi ểu nh ư sau:
Khi ti ến hành thi ết kế cơ cấu tổ ch ức ph ải bố trí quy ền hạn và ch ức trách t ương
xứng với nhau, có ngh ĩa là ph ải quy định rõ ràng ph ạm vi chức trách c ủa từng cấp
quản lý và t ừng bộ phận khác nhau, v ừa phải giao cho ch ức vụ đó quyền hạn quản
lý cần thiết. Quyền hạn và chức trách cần phải thống nhất và tương xứng với nhau,
nếu ng ười nào đó ph ải đảm nh ận một ch ức vụ nh ất định thì ph ải có quy ền hạn
tương ứng, đó chính là yêu c ầu cơ bản trong nguyên t ắc tương xứng gi ữa quy ền
hạn và chức trách. Chỉ có chức vụ mà không có quyền hạn, hoặc ít quyền hạn thì sẽ
không phát huy được tính tích c ực và tính ch ủ động của người đảm nhận chức vụ
đó. Ng ược lại, nếu ch ỉ có ch ức quy ền mà không có trách nhi ệm ho ặc có ít trách
nhiệm thì sẽ gây ra hi ện tượng lạm dụng quy ền lực, đưa ra ch ỉ đạo sai l ầm, phát
sinh chủ ngh ĩa quan liêu… Do đó, trong thi ết kế tổ ch ức thực tế cần ph ải hết sức
tránh hai hiện tượng trên.
7. Nguyên tắc tinh giản và có hiệu quả cao
Với bất kỳ hình th ức cơ cấu tổ chức nào c ũng đều phải đặt nguyên t ắc tinh
giản, hiệu quả cao vào v ị trí trung tâm. Nguyên t ắc này có th ể hiểu như sau: trong
quá trình th ực hiện mục tiêu của tổ chức, cần giảm thiểu triệt để các t ầng quản lý
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 53
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
rườm rà không c ần thiết, tinh gi ản số lượng người lao động trong c ơ cấu quản lý,
phát huy triệt để tính tích c ực của các thành viên trong t ổ chức, nâng cao hi ệu quả
quản lý, thực hiện tốt hơn mục tiêu của tổ chức. Một tổ chức làm việc theo nguyên
tắc này với đội ngũ lao động có ch ất lượng cao thì m ới có thể nâng cao được hiệu
quả công vi ệc. Nếu có quá nhi ều tầng quản lý trong t ổ chức thì cơ cấu sẽ rất cồng
kềnh, ng ười nhiều hơn việc, nh ư vậy sẽ gây ra lãng phí nhân l ực, hình thành ch ủ nghĩa quan liêu, làm việc chậm trễ, hiệu quả thấp.
8. Nguyên tắc kết hợp giữa tính ổn định và tính thích ứng
Cơ cấu tổ chức dự án vừa phải có tính ổn định tương đối, không thể thay đổi
một cách dễ dàng, nh ưng cũng phải có s ự điều chỉnh phù hợp tương ứng với mục
tiêu lâu dài và s ự thay đổi của điều ki ện bên trong và bên ngoài t ổ ch ức. Bất cứ
một tổ chức nào bao g ồm cả tổ chức dự án cũng đều nằm trong một hoàn c ảnh xã
hội nhất định, là một hệ thống con nằm trong hệ thống lớn, do đó hệ thống tổ chức
dự án là một hệ thống tổ chức mở.
Quá trình hoạt động của tổ chức dự án đều phải có mối liên hệ và ảnh hưởng
với hoàn cảnh bên ngoài, đồng thời cần phải “du nhập” những vấn đề bên ngoài để
biến thành vấn đề của chính tổ chức. Nói chung, nếu muốn tiến hành các hoạt động
có hi ệu qu ả để th ực hi ện mục tiêu thì t ổ ch ức ph ải duy trì tr ạng thái t ương đối
thăng bằng và ổn định. Tổ chức càng ổn định thì hiệu quả càng cao. Sự điều chỉnh
ít hay nhi ều của tổ ch ức dự án và s ự phân chia quy ền hạn ch ức trách c ủa các b ộ
phận đều mang lại những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động của tổ chức, do
đó không nên điều ch ỉnh quá nhi ều hoặc tùy ti ện để đảm bảo tính ổn định của tổ
chức. Tuy nhiên, b ản thân t ổ ch ức cũng không ng ừng vận động, hơn nữa môi
trường hoàn c ảnh mà t ổ ch ức tồn tại cũng không ng ừng bi ến đổi, nếu cơ cấu tổ
chức quá c ứng nhắc thì hi ệu quả chức năng của tổ chức cũng bị giảm xuống thấp,
lúc này lại phải điều chỉnh cơ cấu và nhân sự một cách hợp lý theo hoàn c ảnh.
9. Nguyên tắc mang tính cân b ằng
Ý ngh ĩa chủ yếu của nguyên t ắc này là: trong c ơ cấu tổ chức, nhân viên có
chức vụ ngang nhau đảm nhận những công việc, trách nhiệm, quyền hạn như nhau,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 54
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
không nên để xảy ra hi ện tượng “bên tr ọng bên khinh”. Nguyên t ắc tương xứng
giữa quyền hạn và trách nhi ệm là nguyên t ắc cơ bản trong qu ản lý học, nếu quyền
hạn lớn hơn chức trách thì s ẽ xảy ra hiện tượng chỉ đạo sai lệch, đưa ra quyết sách
không đúng đắn, tất cả đều ảnh hưởng tới hiệu qu ả chức năng của tổ chức dự án,
ảnh hưởng tới tích cực và hiệu quả công việc của các nhân viên trong tổ chức.
2.3. THIẾT KẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC DỰ ÁN
2.3.1. Cơ sở để thiết kế cơ cấu tổ chức dự án
Tác dụng của cơ cấu tổ ch ức dự án d ần được xu ất hi ện trong công tác t ổ
chức và quản lý dự án, nó xu ất hiện cùng với sự mở rộng quy mô tổ chức dự án và
tính ph ức tạp trong các m ối quan h ệ nghi ệp vụ. Trong qu ản lý d ự án theo ki ểu
truyền thống, số lượng dự án và tính phức tạp của nó không nhiều, hơn nữa quy mô
tổ chức tương đối nhỏ, phân công c ũng đơn giản, chưa hình thành ch ức năng hoàn
chỉnh và k ết cấu chặt ch ẽ. Giám đốc dự án ph ần lớn là ng ười quản lý v ề mặt kỹ
thuật, bởi vì giám đốc dự án ph ải đảm bảo quyền hạn nhất định trong d ự án, nên
được coi là ng ười lãnh đạo. Ki ểu quản lý d ự án này v ẫn thu ộc lo ại hình qu ản lý
theo kỹ thuật, người quản lý thực hiện quản lý theo kinh nghi ệm tự có, dự án được
quản lý theo ki ểu ng ẫu nhiên và không mang tính quy ph ạm. Cùng v ới sự phát
triển của khoa h ọc qu ản lý và các công trình hi ện đại có quy mô l ớn, mang tính
phức tạp và có yêu c ầu ngày m ột cao, công tác qu ản lý d ự án c ũng cần đặt ra
những yêu c ầu mới. Có r ất nhi ều nhà qu ản lý h ọc và nhà qu ản lý d ự án th ường
xuyên ti ến hành các cu ộc nghiên c ứu cụ th ể đối với cơ cấu tổ ch ức dự án trên
những phương tiện khác nhau. Cùng v ới những ứng dụng của hệ thống lý lu ận, kỹ
thuật toán học và mạng lưới máy tính trong qu ản lý, thi ết kế cơ cấu tổ chức dự án
cũng ngày càng trở lên hoàn thiện hơn.
Cùng với sự phát tri ển của khoa h ọc qu ản lý và nh ững ứng dụng của kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu tổ chức dự án cũng có nhi ều thay đổi đáng kể, ngoài một số
loại cơ cấu cơ bản, trong công tác qu ản lý d ự án th ực tiễn còn xu ất hiện rất nhiều
cơ cấu tổ ch ức dạng tổng hợp. Cho dù c ơ cấu tổ ch ức dự án ngày càng tr ở nên
phức tạp, lo ại hình bi ến hóa ngày càng nhi ều, nh ưng bất kỳ cơ cấu tổ ch ức nào
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 55
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
cũng tồn tại ba vấn đề có liên quan v ới nhau đó là: làm thế nào để phân định các
cấp quản lý, xác lập bộ phận và phân định ch ức quy ền. Sự thay đổi bên trong và
bên ngoài của môi trường hoàn cảnh cũng làm ảnh hưởng tới ba vấn đề có mối liên
quan này, làm cho c ơ cấu tổ ch ức cũng thay đổi trên cơ sở cả ba vấn đề này. Do
vậy, mu ốn tiến hành thi ết kế cơ cấu tổ chức dự án và tr ước hết ph ải xử lý t ốt ba
vấn đề trên.
Thiết kế cơ cấu tổ chức dự án có ngh ĩa là th ực hiện ph ạm vi công vi ệc mà
mục tiêu của tổ chức dự án yêu cầu, phân định nhiệm vụ công việc thành các công việc thành các công vi ệc với nghi ệp vụ khác nhau, sau đó, xác l ập các b ộ ph ận
khác nhau dựa theo tính ch ất của công vi ệc, đồng thời xác định quyền hạn và chức
trách của các bộ phận khác nhau. Tóm l ại, thiết kế tổ chức dự án chính là d ự phận
định hợp lý các t ầng quản lý, các b ộ phận và quyền hạn chức trách đối với nội bộ
tổ chức.
2.3.2. Phân định tầng lớp quản lý dự án
Đối với kiểu quản lý dự án truy ền thống trước đây, quy mô d ự án của công
trình tương đối nhỏ, một dự án quy mô nhỏ chỉ cần một vài người cũng có thể hoàn
thành. Vì s ố lượng người trong dự án truy ền thống tương đối ít do v ậy phân công
công vi ệc cũng tương đối đơn giản, mối liên h ệ gi ữa giám đốc và đội ngũ nhân
viên cũng không có gì ph ức tạp. Giám đốc dự án là người chuyên phụ trách về mặt
kỹ thuật của công trình, quan h ệ giữa giám đốc và nhân viên là m ối quan hệ về kỹ
thuật, mối quan hệ này chi ếm tỷ lệ nhiều hơn so với mối quan hệ về mặt quản lý.
Trong môi tr ường đó, giám đốc dự án qu ản lý theo ki ểu sử dụng kỹ thuật vẫn có
thể lãnh đạo tổ ch ức để hoàn thành d ự án m ột cách hi ệu qu ả. Cùng v ới sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, khoa học trong dự án ngày càng tr ở nên phức tạp, quy
mô tổ chức cũng được mở rộng, số lượng người tham gia dự án cũng tăng lên, mối
quản hệ giữa người quản lý và ng ười bị quản lý cũng phức tạp hơn, hình thức lãnh
đạo bằng kỹ thuật bằng kỹ thuật trước đây khó có th ể phù hợp với yêu cầu quản lý
dự án hi ện đại, do vậy yêu cầu người lãnh đạo cần phải đóng vai trò là m ột giám
đốc độc lập với kỹ thuật của dự án để đảm nhận dự án theo hình th ức quản lý tổng
hợp.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 56
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Đồng th ời, do tài n ăng kiến th ức và th ời gian c ủa mỗi một giám đốc là có
hạn, nếu chỉ dựa vào một người làm công vi ệc quản lý dự án thì khó có th ể duy trì
được lâu dài. Lúc này c ần phải xem xét t ới vấn đề làm th ế nào để có th ể lãnh đạo
quản lý một cách hiệu quả, số lượng nhân viên c ấp dưới mà giám đốc phải quản lý
là bao nhiêu thì công tác qu ản lý lãnh đạo mới có hi ệu qu ả, đó chính là v ấn đề
phạm vi quản lý.
Phạm vi quản lý là chỉ một người quản lý dự án có thể giám sát, qu ản lý một
cách hi ệu qu ả một số lượng nhân viên c ấp dưới ở gi ới hạn có th ể. Nếu vượt qua mức giới hạn này thì hi ệu quả quản lý sẽ bị giảm xuống thấp. Do vậy, người quản
lý dự án muốn lãnh đạo cấp dưới một cách hiệu quả thì phải xem xét tới vấn đề số
lượng nhân viên c ấp dưới mà mình qu ản lý, s ố lượng này gi ới hạn mức bao nhiêu
thì sẽ đem lại hiệu quả. Nói một cách khác khi người quản lý phải quản lý số lượng
người vượt qua gi ới hạn cho phép thì b ắt buộc phải tăng thêm c ấp quản lý, do đó
các giám đốc dự án hiện nay khi tiến hành quản lý dự án đều xây dựng một tổ giám
đốc dự án, trong t ổ này bao g ồm nhiều nhân tài c ủa nhiều lĩnh vực khác nhau và
phụ trách công tác qu ản lý ở các l ĩnh vực tương ứng. Giám đốc quản lý chung s ẽ
uỷ quyền cho tổ giám đốc này, nh ư vậy sẽ giảm bớt gánh nặng cho người quản lý
chung, tổ giám đốc cũng có th ể tiến hành phân quy ền uỷ thác công vi ệc cho nhân
viên cấp dưới dựa trên tình hình công vi ệc cụ thể, cứ nh ư vậy đã hình thành các
tầng quản lý cơ cấu tổ chức dự án, đó chính là cơ cấu quản lý của tổ chức.
Người quản lý cấp trên khi tiến hành uỷ quyền cho cấp dưới, có thể giảm bớt
một phần gánh nặng cho bản thân. Tuy nhiên, h ọ cũng phải tốn rất nhiều thời gian
và công sức để chỉ đạo và giám sát mọi công việc của quản lý cấp dưới.
Nguyên lý về phạm vi quản lý và cấp bậc quản lý cho thấy, phạm vi quản lý
lớn ngh ĩa là có ít t ầng qu ản lý, ng ược lại phạm vi qu ản lý nh ỏ ngh ĩa là có nhi ều
tầng quản lý. Như vậy, tổ chức của quản lý dự án có hai c ơ cấu cơ bản nhất: đó là
cơ cấu ngang bằng và cơ cấu trực tuyến. Cơ cấu ngang bằng có ngh ĩa là có ít t ầng
quản lý và ph ạm vi qu ản lý r ộng, số lượng nhân viên t ương đối nhiều, cơ cấu này
thường được sử dụng rộng rãi trong qu ản lý d ự án truy ền th ống, giám đốc ph ải
quản lý m ột số lượng nhân viên l ớn về mặt kỹ thu ật. Còn c ơ cấu tr ực tuy ến thì
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 57
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
hoàn toàn ng ược lại, nhưng cả hai lo ại cơ cấu theo ki ểu ngang b ằng và ki ểu tr ực
tuyến đều có ưu điểm và nhược điểm riêng của nó.
Cơ cấu kiểu ngang bằng có ưu điểm là rút ng ắn khoảng cách gi ữa cấp quản
lý, thông tin được truyền đạt nhanh chóng, chi phí qu ản lý th ấp, hơn nữa do ph ạm
vi quản lý lớn, số lượng nhân viên nhi ều nên dễ hình thành hình th ức quản lý nắm
toàn quy ền, giám đốc dự án có quy ền tự quy ết định th ực hi ện mọi vấn đề. Tuy
nhiên, do số lượng nhân viên ph ải quản lý quá nhi ều nên khó có th ể giám sát m ọi
hoạt động của cấp dưới một cách hi ệu qu ả, không có m ối quan h ệ giao lưu gi ữa cấp trên và cấp dưới.
Cơ cấu kiểu trực tuyến có đặc điểm là qu ản lý phân công công vi ệc cho cấp
dưới một cách rõ ràng ch ặt chẽ, cấp trên và c ấp dưới có thể cùng nhau h ợp tác. Đó
là bởi vì có nhi ều tầng quản lý, s ố lượng nhân viên đảm nhận trách nhi ệm quản lý
cũng tăng lên, sự hợp tác chặt chẽ trong công việc cũng tăng theo. Sau khi gia t ăng
số lượng cấp qu ản lý thì chi phí cho các c ấp qu ản lý này c ũng tăng lên, tiêu t ốn
nhiều thời gian và sức lực, số lượng cấp quản lý tăng lên làm cho t ốc độ truyền đạt
thông tin c ũng chậm đi và gặp nhiều khó kh ăn trở ngại, những chế độ chính sách
mà người quản lý cấp trên mu ốn truyền đạt cho nhân viên l ại phải thông qua hàng
loạt các t ầng qu ản lý c ấp dưới, khi đến được với nhân viên thì n ội dung có th ể
không còn đúng với nguyên bản nữa. Khi s ố lượng các cấp quản lý được tăng lên
thì khi tầng quản lý cấp trên điều khiển tầng quản lý cấp dưới gặp nhiều khó kh ăn,
làm ảnh hưởng tới sự th ống nh ất chung trong toàn b ộ cơ cấu. Nếu tăng cường
khống chế đối với cấp dưới thì lại ảnh hưởng tối tính chủ động và sáng t ạo của họ.
Do vậy, để quản lý có hiệu quả cần phải làm giảm cơ cấu tầng cấp quản lý.
1. Yếu tố gây ảnh hưởng tới phạm vi quản lý
Trong quá trình nghiên c ứu phạm vi quản lý, trước hết phải tìm hiểu xem yếu
tố nào gây nên ảnh hưởng tới phạm vi quản lý? Dựa trên những nghiên cứu của các
nhà quản lý học, các yếu tố gây ảnh hưởng tới phạm vi quản lý bao gồm:
a. Tố chất và năng lực của người quản lý và cấp dưới
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 58
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Đối với những nhân viên c ấp dưới đã đào tạo thì không c ần ph ải giám sát
nhiều, không phải bất cứ lúc nào và bất cứ sự việc gì họ cũng báo cáo cho c ấp trên,
do vậy sẽ làm gi ảm số lần ph ải tiếp xúc v ới cấp trên, đó chính là cách làm t ăng
phạm vi quản lý. Cũng có ý nghĩa như vậy, với những người quản lý một cách hiệu
quả mọi công việc và nhiều nhân viên mà không c ảm thấy quá nặng nề như một số
các giám đốc yếu kém khác vẫn hay phàn nàn.
b. Đối diện với nhiều vấn đề khác nhau
Nếu người quản lý ph ải đối mặt với nhiều vấn đề ph ức tạp khó kh ăn hoặc
những vấn đề mang tính ph ương hướng chiến lược thì s ố lượng nhân viên mà h ọ
quản lý tr ực tiếp không được phép quá nhi ều. Ng ược lại, nếu ng ười quản lý gặp những vấn đề thường ngày, đã có ph ương pháp gi ải quyết theo quy lu ật nhất định
thì số lượng người mà họ quản lý có thể tăng lên nhiều hơn một chút.
c. Phối hợp công việc
Nếu công vi ệc không đòi hỏi cần ph ải ph ối hợp quá ch ặt ch ẽ thì ph ạm vi
quản lý sẽ tương đối rộng, các tầng quản lý cũng giảm đi.
d. Ủy quyền
Ủy quyền một cách hợp lý và tri ệt để sẽ làm giảm số lần tiếp xúc gi ữa nhân
viên và người quản lý, ti ết kiệm thời gian và s ức lực của người quản lý, đồng thời
có thể rèn luyện khả năng và nâng cao tính tích c ực của nhân viên cấp dưới. Do đó,
có thể gia tăng số lượng nhân viên. Nếu không ủy quyền hoặc ủy quyền không đầy
đủ, không phù h ợp, không rõ ràng s ẽ làm cho ng ười quản lý ph ải tốn nhiều thời
gian và công s ức để giám sát, đôn đốc mà hiệu quả cũng không cao, ph ạm vi quản
lý không phát triền được rộng rãi.
e. Mức độ hoàn thiện của kế hoạch
Nếu mọi vấn đề đều được xây dựng sẵn một kế hoạch hoàn chỉnh sẽ làm cho
nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ của bản thân và mục tiêu của công việc, đồng thời làm
giảm được thời gian mà người quản lý phải dùng để sửa chữa và chỉ đạo. Do đó, số
lượng người được quản lý có thể sẽ tăng lên.
f. Kênh giao tiếp của tổ chức
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 59
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nếu kênh giao ti ếp của tổ chức luôn luôn l ưu thông, thông tin được truyền
đạt nhanh chóng, r ộng rãi và chính xác, k ỹ năng giao tiếp được vận dụng một cách
hiệu qu ả, mọi chế độ đối với nhân viên c ấp dưới được hoàn thi ện, như vậy sẽ có
thể mở rộng phạm vi quản lý.
2. Sự phân công và m ối quan hệ giữa các tầng trong tổ chức
Trong cơ cấu tổ chức, thông qua s ự phân định các t ầng cấp, mục tiêu c ủa tổ
chức cũng được phân chia theo. Do v ậy, theo yêu c ầu khách quan, m ỗi tầng quản lý đều phải được phân công công việc một cách rõ ràng.
Số lượng các tầng lớp quản lý của tổ chức phải được bố trí căn cứ vào quy mô lớn hay nh ỏ, đặc điểm ho ạt động và ph ạm vi qu ản lý c ủa tổ ch ức đó. Nói
chung, đa số các cấp quản lý được phân chia thành ba t ầng: tầng trên, tầng giữa và
tầng cơ sở.
Đối với tầng trên, nhi ệm vụ chính xu ất phát từ lợi ích của tập thể, thực hiện
chỉ đạo và quản lý tổng thể đối với toàn bộ tổ chức, đồng thời xác định rõ mục tiêu
của tổ chức và một số phương châm, chính sách để thực hiện mục tiêu.
Nhiệm vụ chính c ủa tầng gi ữa là đảm nhận việc xây d ựng mục tiêu và l ựa
chọn ph ương án, trình t ự th ực hiện kế ho ạch, phân ph ối nguyên li ệu cho các b ộ
phận, phối hợp với hoạt động của cấp dưới, đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức
và sửa chữa những vấn đề sai lệch so với mục tiêu đã định.
Nhiệm vụ chính của tầng cơ sở đó là dựa theo kế hoạch và trình t ự đã định,
phối hợp thực hiện với các nhân viên hoàn thành m ọi kế hoạch và nhiệm vụ.
Ở bất kỳ tổ chức nào, cho dù phân định tầng cấp ra sao thì v ẫn luôn t ồn tại
mối liên hệ giữa các tầng cấp với nhau. Trong đó, tầng quản lý cấp trên có quy ền
giám sát và ch ỉ đạo đối với toàn b ộ tổ chức. Quyền hạn của người quản lý ở tầng
thấp được người quản lý ở tầng cấp cao hơn giao cho. Người quản lý cấp thấp phải
có những phản ánh và báo cáo v ề tình hình công việc cho người quản lý ở tầng cấp
cao hơn. Trong cơ cấu tổ chức dự án, ban giám đốc phụ trách các công vi ệc tương
ứng với quyền hạn và trách nhi ệm của mình, tức là họ sẽ được nhân viên c ấp dưới
báo cáo c ụ thể mọi vấn đề, sau đó họ sẽ báo cáo l ại cho giám đốc quản lý d ự án,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 60
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
giám đốc quản lý dự án lại phải tuân theo s ự chỉ đạo và báo cáo tình hình cho t ổng
công ty.
3. Phân định các bộ phận
Muốn nâng cao hi ệu qu ả công vi ệc, cần ph ải ti ến hành phân tích đối với
công việc của toàn bộ tổ chức dự án, đồng thời tiến hành phân loại rõ ràng. Trên c ơ
sở đó tiến hành tổng hợp một cách khoa học, do vậy đã hình thành các b ộ phận như
chúng ta vẫn thường nhắc tới
Bộ phận là chỉ người quản lý trong tổ chức có quyền chỉ đạo một lĩnh vực cụ
thể khi muốn hoàn thành nhiệm vụ quy định.
Thuật ng ữ “b ộ ph ận” có cách g ọi khác nhau trong các t ổ ch ức khác nhau,
trong doanh nghiệp có th ể gọi là chi nhánh công ty, trong đơn vị của Nhà nước thì
được gọi là bộ, cục, sở…
Mục đích phân định bộ phận là để xác định rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm
trong tổ chức, để từ đó có thể tiến hành phân công h ợp lý, chức trách rõ ràng nh ằm
đạt mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Phân định bộ phận có thể dựa theo nhiều phương pháp, ví d ụ phân chia theo
số lượng nhân viên, th ời gian, phân định theo ch ức năng, khu vực, phân định theo
sản ph ẩm hay d ự án, phân định theo d ịch vụ hay thi ết bị … Trong m ột số ph ần
khác nhau c ủa ch ương này, chúng tôi đã đề cập tới phương pháp phân định theo
chức năng, sản phẩm, dự án, khu vực, do vậy ở đây chúng tôi s ẽ không nhắc lại cụ
thể. Phương pháp phân định khác nhau nên vi ệc hình thành các b ộ phận cũng khác
nhau, cu ối cùng nên dùng ph ương pháp nào để phân định bộ ph ận xây d ựng tổ
chức dự án, điều đó còn ph ụ thu ộc vào đặc điểm và điều ki ện cụ th ể của từng
doanh nghiệp.
Tuy có rất nhiều loại phương pháp phân định bộ phận, mỗi một loại phương
pháp lại có những đặc điểm riêng, nhưng khi phân định bộ phận vẫn phải tuân theo
nguyên tắc phân công nhất định sau:
a. Yêu cầu duy trì bộ phận với số lượng ít nhất
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 61
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cơ cấu tổ chức là do các t ầng quản lý và các b ộ phận tạo thành. Cơ cấu tổ
chức đòi hỏi phải được tinh giản triệt để, do đó yêu cầu số lượng các bộ phận cũng
phải ít, nh ư vậy sẽ giúp tổ chức thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả. Trong th ực
tế, do hạn chế, người quản lý tổ chức kiên quyết duy trì các bộ phận ở cấp thứ nhất,
tất cả bộ phận đều ph ải hoàn thành công vi ệc theo ph ương th ức hoàn toàn gi ống
nhau đã được phân định sẵn, do đó hình thành c ơ cấu tổ chức theo kiểu ngang bằng có đặc trưng tương hỗ cho nhau và mang tính ch ất liên hoàn. Đây là sự lý gi ải sai
đối với việc phân định bộ phận, mục đích xây d ựng cơ cấu không ph ải là để cho
mọi người ngắm nghía, cũng không phải là để làm phương tiện khống chế mà là để có thể thực hiện mục tiêu một cách có hiệu quả.
b. Cơ cấu tổ chức nên có tính co giãn
Cần phải tăng hoặc giảm số lượng bộ phận theo yêu c ầu của công vi ệc. Ví
dụ có thể phân định các bộ phận nhất thời dùng để giải quyết các vấn đề nhất thời.
c. Đảm bảo thực hiện mục tiêu
Cần xem xét xem nh ững ch ức năng nào c ần ph ải có để đảm bảo th ực hiện
mục tiêu. Trong doanh nghi ệp, chức năng chính là s ản xu ất, tiêu th ụ và tài chính,
trong bệnh viện chức năng chính là điều trị, phục vụ, do đó cần phải hình thành các
bộ phận riêng biệt để thực hiện những chức năng riêng biệt.
d. Các công việc trong từng bộ phận được bố trí cân bằng
Tránh để xảy ra tình trạng chỗ bận việc, chỗ nhàn việc không đồng đều
e. Kiểm tra sự phân công công việc trong bộ phận
Tiến hành ki ểm tra đối với các nhân viên trong t ừng bộ ph ận nghi ệp vụ
nhằm nâng cao hiệu quả trong phân công công vi ệc cho nhân viên.
Tóm lại, phân định bộ phận nhằm giải quyết vấn đề: do phạm vi quản lý hạn
chế nên bó h ẹp quy mô t ổ chức dự án, đồng thời bằng cách phân định bộ phận sẽ
giúp cho từng nhân viên trong b ộ phận hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của họ đối với
tổ chức, phát huy tác d ụng của nhân viên khi th ực hiện mục tiêu chung. Nh ưng do
việc phân định tổ chức thành các b ộ phận riêng rẽ độc lập nên khó tránh kh ỏi tình
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 62
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trạng không có s ự phối hợp giữa các b ộ phận với nhau, do đó khi ti ến hành phân
định bộ phận cần xem xét tới sự ảnh hưởng trên.
4. Các loại quyền hạn chức trách
Chức quyền có ngh ĩa là ph ạm vi quản lý trong ph ạm vi ch ức vụ. Mọi người
quản lý đều mong mu ốn hoàn thành công vi ệc thông qua vi ệc sử dụng nhân viên
cấp dưới, do đó họ phải có đầy đủ quyền lực trong tay để chỉ huy hay ch ỉ đạo. Nói
một cách khác, quyền hạn là một công cụ để người quản lý thực hiện trách nhiệm.
Trách nhiệm tồn tại cùng với quyền hạn. Một người quản lý dự án ở một vị
trí nhất định, đảm nhận một chức vụ nhất định cần phải có trách nhiệm tương xứng với chức vụ đó. Ví dụ, viện trưởng của một bệnh viện vì mu ốn một mục tiêu nào
đó nên đã giao nhiệm vụ cho ch ủ nhiệm khoa nội, đồng thời cũng ủy thác cho anh
ta quyền lực để có th ể hoàn thành công vi ệc được giao, cần phải có sự thống nhất
tồn tại gi ữa quyền hạn và ch ức trách thì ng ười tr ưởng khoa kia m ới có th ể hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Do vậy, có thể nói quyền hạn và chức trách là t ương xứng với
nhau, chức trách không thể nhỏ hơn và cũng không thể lơn hơn quyền hạn.
Trong tổ chức dự án, ph ương tiện truyền đạt thông tin c ơ bản nhất đó chính
là th ực hiện mối quan h ệ gi ữa quyền hạn và ch ức trách. Thông qua m ối quan h ệ
giữa quyền hạn và chức trách, cấp trên có kh ả năng chỉ đạo cấp dưới, cấp dưới làm
việc theo s ự chỉ đạo của cấp trên, cấp trên nh ận được những thông tin ph ản hồi từ
cấp dưới sẽ tiến hành điều chỉnh một cách hiệu quả, đưa ra quyết sách hợp lý. Có 3
loại quyền hạn chức trách là trực tuyến, tham mưu và chức năng.
a. Quyền hạn và chức trách trực tuyến
Quyền hạn và ch ức trách tr ực tuyến là nhân viên tr ực tuyến có quy ền phát
mệnh lệnh và thực hiện quyết sách, đó cũng chính là quyền chỉ huy. Người quản lý
trực tuyến có thể lãnh đạo, giám sát, chỉ huy, quản lý nhân viên c ấp dưới của mình.
Đương nhiên, mỗi người quản lý ở mỗi tầng quản lý đều nắm quyền hạn này trong
tay, có điều chức năng của mỗi tầng quản lý khác nhau thì ph ạm vi của quyền hạn
và chức trách cũng khác nhau. Ví d ụ, tổng giám đốc sẽ có quyền hạn và chức trách
trực tuyến đối với giám đốc dự án, giám đốc dự án có quyền hạn và chức trách trực
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 63
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
tuyến đối với người phụ trách bộ phận. Như vậy, từ tầng quản lý cấp trên đến tầng
quản lý c ấp dưới tồn tại sợi dây quy ền lực, sợi dây quy ền lực này còn g ọi là hệ
thống chỉ huy. Trong s ợi dây quyền lực này, mối quan hệ giữa quyền hạn và ch ức
trách phải tuân theo hai nguyên t ắc sau: • Nguyên tắc phân cấp
Quyền hạn và ch ức trách trong m ỗi tầng qu ản lý cần ph ải rõ ràng, nh ư vậy
mới phát huy tác d ụng trong vi ệc th ực hi ện quy ết sách và trao đổi thông tin.
Nguyên tắc đẳng cấp
Là nhân viên viên c ấp dưới luôn phải biết làm việc độc lập, tự đưa ra những quy định phù h ợp trong ph ạm vi kh ả năng và công vi ệc của mình, ch ỉ khi vấn đề
mà mình gi ải quyết vượt quá kh ả năng quyền hạn và trách nhi ệm thì mới báo cáo
cho cấp trên. Ng ược lại, đối với nh ững ng ười quản lý c ấp th ấp do s ợ gặp rủi ro
hoặc khả năng yếu kém, thường phải báo cáo mọi vấn đề cho lãnh đạo cấp trên, tức
là chyển trách nhiệm công việc sang cho người khác. Như vậy, một mặt sẽ làm cho
lãnh đạo cấp trên phải giải quyết nhiều vấn đề nhỏ nhặt, mặt khác chính h ọ đã làm
mất đi chức năng độc lập giải quyết công việc và quyền hạn được chỉ đạo cho nhân
viên thực hiện công việc.
b. Quyền hạn và trách nhiệm tham mưu
Tham mưu bao g ồm các ho ạt động nh ư tư vấn, kiến ngh ị… Khái ni ệm về
tham mưu đã có t ừ rất lâu đời. Trong các t ổ chức th ời cận đại đã xuất hiện vị trí
tham mưu và quy ền hạn chức vụ cho vị trí này, đặc biệt là trong các t ổ chức quân
đội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, vấn đề quản lý cũng ngày một phức tạp.
Do vậy, không chỉ trong quân đội mới có người tham mưu mà ngay cả các lĩnh vực
như chính tr ị, kinh t ế… đều yêu c ầu ph ải có ng ười chuyên tham gia t ư vấn tham
mưu.
Tham mưu được chia thành hai lo ại là nhân viên tham m ưu và ngh ề tham
mưu. Nhân viên tham m ưu là ch ỉ một cá nhân, là ng ười tư vấn trực tiếp cho giám
đốc dự án, họ hỗ trợ cho nhân viên trực tuyến thực hiện chức trách của mình. Nghề
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 64
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
tham mưu th ường ch ỉ một tổ ch ức hay b ộ ph ận độc lập, chuyên đi tham m ưu tư
vấn. Ngh ề này xu ất hi ện chính là do yêu c ầu của th ời đại phát tri ển, nó h ội tụ
những chuyên gia nổi tiếng, vận dụng trí tuệ, khả năng, kiến thức để hỗ trợ cho các
giám đốc dự án thực hiện công việc.
Giữa vị trí tham m ưu và v ị trí tr ực tuyến không có m ột gi ới hạn rõ ràng.
Một nhà qu ản lý dự án cũng có ch ức năng giống như một giám đốc, vừa có th ể là
nhân viên tr ực tuyến, vừa có thể là nhân viên tham m ưu, điều này được quýêt định
bởi vai trò mà ng ười quản lý dự án phát huy được hoặc ở chức quyền mà họ đang nắm gi ữ. Khi ng ười qu ản lý d ự án thu ộc vào ban ngành ch ức năng mà b ản thân
lãnh đạo, anh ta s ẽ nắm giữ quyền trực tuyến, nhưng khi có quan h ệ với giám đốc
dự án hoặc có mối liên hệ với các ban ngành chức năng khác, anh ta tr ở thành nhân
viên tham mưu. Ví dụ, một giám đốc bệnh viện khi ở trong bệnh viện là nhân viên
trực tuyến, nh ưng nếu Sở Y tế trưng cầu ý ki ến của ông ta khi th ực hi ện một kế
hoạch hoặc quyết sách nào đó thì ông ta lại trở thành nhân viên tham m ưu.
c. Quyền chức năng
Quyền ch ức năng là ch ỉ bộ ph ận quy ền lực vốn thu ộc về ch ủ qu ản tr ực
tuyến, mà nhân viên tham m ưu ho ặc nhân viên ch ủ qu ản ở một ban ngành ch ức
năng nào đó có được. Trong tr ường hợp ch ỉ có tham m ưu thì điều mà nhân viên
tham mưu có được ch ỉ là ch ức quy ền mang tính ph ụ tr ợ mà không có quy ền ch ỉ
huy. Nhưng cùng với hoạt động quản lý dự án ngày càng ph ức tạp, nhân viên ch ủ
quản cũng giống nh ư giám đốc dự án không th ể là ng ười hoàn hảo để thông hi ểu
được mọi ki ến th ức chuyên ngành, n ếu ch ỉ dựa vào ki ến ngh ị của tham m ưu thì
còn rất khó để đưa ra quyết định cuối cùng. Lúc này, để cải thiện và nâng cao hi ệu
quả quản lý, nhân viên ch ủ quản có th ể dựa vào quan h ệ chức quyền để có một số
thay đổi nào đó, trao một phần quyền tr ực tuyến vốn thu ộc về bản thân cho nhân
viên tham mưu hoặc nhân viên ch ủ quản của một ban ngành ch ức năng nào đó, từ
đó mà nảy sinh ra quyền chức năng.
Quyền ch ức năng ph ần lớn được nắm gi ữ bởi ng ười ph ụ trách b ộ ph ận
nghiệp vụ hoặc bộ phận tham m ưu, nh ững ban ngành này ph ần lớn đều được cấu
thành bởi một số chuyên gia quản lý chức năng. Ví dụ tổng giám đốc của một công
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 65
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
ty nắm giữ quyền quản lý tổng công ty, ông cho r ằng, chỉ cần tiết kiệm thời gian,
đẩy nhanh tốc độ truyền đạt thông tin là có th ể trao quyền cho bộ phận tài vụ trực
tiếp truyền đạt lại các thông tin và ki ến nghị về phương diện tài chính tới các giám
đốc dự án, cũng có th ể trao một phần ch ức quỳên nhất định cho các c ố vấn thuộc
bộ phận nhân sự, thu mua, quan hệ công cộng…, để họ trực tiếp đưa ra các ch ỉ tiêu
cho tổ chức dự án… Quan đó có th ể thấy rằng, quyền chức năng là một ví dụ đặc biệt cho quy ền tổ chức, có th ể cho rằng nó là trung gian gi ữa quyền trực tuyến và
quyền tham mưu.
Cuối cùng phải nói rõ m ột điều, thành qu ả của thiết kế kết cấu tổ chức của
dự án được biểu hiền trên 3 yếu tố là sơ đồ tổ chức, bản thuyết minh chức vụ và sổ
tay tổ chức.
Sơ đồ tổ ch ức hay còn g ọi là cây t ổ ch ức, dùng ph ương th ức hình v ẽ để
biểu thị mối quan hệ chức quyền và các chức năng chính trong tổ chức dự án. Hình
dạng vuông góc c ủa sơ đồ tổ ch ức th ể hiện hệ thống liên quan đến quyền lực và
trách nhi ệm, mức độ của nó lại thể hiện hiện tượng phân nhóm c ủa sự phân công
và phân chia bộ phận.
Bản thuyết minh ch ức quy ền bao gồm tên g ọi công vi ệc, chức năng, ch ức
trách chính, ch ức quyền chấp hành trách nhi ệm này, mối quan hệ giữa các chức vụ
này với ch ức vụ khác trong t ổ ch ức cũng nh ư mối quan h ệ với nhân viên bên
ngoài. Ví d ụ, bản thuyết minh ch ức vụ của một giám đốc dự án nào đó bao gồm:
tên chức vụ - giám đốc dự án A; nhi ệm vụ chính - x ử lý mọi nghiệp vụ của dự án
và những sự việc liên quan đến việc phát tri ển tổ chức dự án này d ưới sự giám sát
của tổng công ty và t ổng giám đốc;quan hệ công vi ệc: quan h ệ với cấp trên - ch ịu
trách nhiệm với tổng giám đốc;quan hệ với cấp dưới - ch ỉ huy nhân viên c ấp dưới
trực thuộc tổ chức dự án.
Sổ tay tổ chức thường là bản tổng hợp giữa bản thuyết minh chức vụ với sơ
đồ tổ ch ức, nó bi ểu th ị ch ức quyền và ch ức trách c ủa các ban ngành tr ục tuyến,
chức năng chính, quy ền hạn, ch ức trách c ủa mỗi chức vụ cũng nh ư mối quan h ệ
qua lại của các chức vụ chính
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 66
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Rõ ràng, cho dù s ơ đồ tổ chức hay thuyết minh ch ức vụ thì đều đựơc gọi là
kết cấu tổ chức chính thức. Nhưng trên thực tế, trong tổ chức dự án còn tồn tại một
loại tổ chức khác, đó là tổ chức phi chính thức. Tổ chức phi chính thức thường biến
đổi, vì th ế không th ể biểu th ị bằng hình v ẽ. Tuy nhiên, t ổ ch ức chính th ức và t ổ
chức phi chính th ức thường có tác dụng qua lại với nhau và ảnh hưởng đến hành vi
của mọi người, đây là điều không dễ coi thường. Vì vậy thời gian gần đây, người ta thường cho rằng khi thiết kế tổ chức chính th ức phải nghiên cứu đến vai trò c ủa tổ
chức phi chính thức.
2.3.3. Phân tích lo ại hình của tổ chức dự án
Phần này sẽ phân tích 3 hình th ức kết cấu tổ chức dự án cơ bản nhất, khi áp
dụng sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành điều chỉnh và thay đổi để có được
hình thức kết cấu tổ chức phù hợp.
1. Kết cấu tổ chức theo loại hình chức năng
Các bộ phận qu ản lý trong t ổ ch ức dạng ch ức năng được thi ết kế dựa trên
tính tương tự của nhi ệm vụ công tác nào đó có cùng tiêu chu ẩn nh ư nhau hay
không, xem tính ch ất ho ạt động của các nhi ệm vụ công tác này có t ương tự với
nhau hay không, ch ức năng làm vi ệc cần thiết cho nh ững nhiệm vụ công tác đó có
giống nhau hay không, vi ệc hoàn thành các nhi ệm vụ công tác này có phát huy vai
trò giống với thực hiện các mục tiêu khác hay không?
Đặc điểm nổi bật nhất của kết cấu tổ chức dạng chức năng chính là s ự phân
cấp qu ản lý khác rõ ràng. Cán b ộ qu ản lý c ấp cao, c ấp trung và c ấp cở sở được
phân bố lần lượt theo c ấp độ kết cấu quản lý, đây là một hình th ức tổ chức truyền
thống ph ổ biến. Hình 2.1 là m ột sơ đồ hệ th ống kết cấu tổ ch ức điển hình d ạng
chức năng. Trong k ết cấu tổ ch ức dạng ch ức năng, mỗi một ban ngành đều có
nghĩa vụ và trách nhi ệm khác nhau. Nói m ột cách khái quát thì các b ộ phận trong
một doanh nghi ệp chế tạo như bộ phận công trình, b ộ phận ch ế tạo, bộ phận thiết
kế, bộ phận th ị trường đều được công khai, m ỗi một bộ phận ch ỉ được công khai
mỗi một bộ phận ch ỉ dựa vào các ch ức năng đã định để thực hiện chức trách c ủa
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 67
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
mình. Ví d ụ nh ư trong một tr ường đại học, các ch ức năng mà nó có th ể thiết lập
bao gồm bộ phận dạy học, bộ phận tài vụ,…
Chức năng đặc biệt có nhi ệm vụ sắp xếp một hoạt động đặc biệt nào đó, từ
đó có được hiệu quả đặc biệt tập trung lực lượng của các chuyên ngành khác nhau,
ví dụ như kiến trúc sư, kế toán nhà thi ết kế…, vì được tập trung lại nên kh ả năng
kỹ thuật chuyên ngành c ủa mỗi một cá nhân c ũng được nâng lên rõ r ệt điều này có
lợi cho việc giao lưu và học hỏi lẫn nhau, đồng thời có thể giải quyết một cách hiệu
quả các vấn đề khó khăn về dự án trong lĩnh vực chức năng này.
Sử dụng tiêu chuẩn chức năng để thiết kế ban ngành là một loại tư duy lô-gic
tự nhiên nhất, thuận tiện nhất và phù hợp nhất. Việc tiến hành các công việc có liên quan đến dự án c ủa các doanh nghi ệp (công ty) có k ết cấu theo d ạng ch ức năng
phần lớn đều thể hiện trên vi ệc khai thác các s ản phẩm mới. Doanh nghi ệp sẽ lựa
chọn ra m ột lo ạt các thành viên d ự án t ừ các b ộ ph ận như bộ phận bán hàng, b ộ
phận tài vụ, bộ phận thiết kế, bộ phận chế tạo và bộ phận thu mua, thành l ập nên
một nhóm dự án khai thác s ản phẩm mới, đồng thời giao cho m ột người làm giám
đốc dự án, lãnh đạo nhóm dự án khai thác s ản phẩm mới. Những thành viên d ự án
này ph ần lớn đều là kiêm ch ức, nh ưng cũng có m ột số bộ ph ận là chuyên trách.
Thành viên d ự án kiêm ch ức có hai ch ức trách, ch ức trách th ứ nh ất không có gì
tách rời chức vụ làm việc và cương vị làm việc trước đó, chức trách thứ hai là trách
nhiệm quan tr ọng, đó là ph ụ trách khai thác s ản phẩm mới. Cũng có lúc điều này
khiến cho doanh nghi ệp khó tránh kh ỏi xung đột, khi c ương vị ch ức năng tr ước
đây và nhóm d ự án phát sinh mâu thu ẫn với nhu cầu của một thành viên nào đó sẽ
đòi hỏi có nhiều sự điều hành hơn, bởi vì bản thân thành viên nào đó sẽ đòi hỏi có
nhiều sự điều hành hơn, bởi vì bản thân thành viên này ch ịu hai s ự lãnh đạo khác
nhau, tức là s ự qu ản lý c ủa giám đốc dự án và s ự qu ản lý c ủa lãnh đạo bộ ph ận
chức năng trước đây, cũng có lúc vi ệc điều hành này có th ể sẽ vượt qua cả quyền
hạn của giám đốc dự án.
f. Ưu điểm của kết cấu tổ chức dạng chức năng
Trong lúc th ực hiện dự án, doanh nghi ệp lựa chọn kết cấu tổ chức theo dạng
chức năng th ường lựa ch ọn ra một số thành viên t ừ các b ộ ph ận ch ức năng khác
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 68
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
nhau để thành lập nên nhóm dự án, cách làm này cũng có một số ưu điểm riêng của
nó.
- Là sự ủng hộ lớn về trí lực và kỹ thuật. Mỗi một bộ phận chức năng của kết
cấu này đều tập hợp được những nhân tài chuyên môn trên l ĩnh vực này, điều này
có lợi cho vi ệc giao lưu và nghiên c ứu học hỏi giữa họ, là sự ủng hộ mạnh mẽ về
trí lực và kỹ thuật cho việc giải quyết các vấn đề của dự án.
- Tính linh ho ạt trong việc sử dụng nhân viên. Nhân tài về chuyên ngành và kỹ thuật trên một phương tiện nào đó mà nhóm dự án cần có có th ể được lựa chọn
từ các ban ngành ch ức năng tương ứng. Hơn nữa, khi m ột thành viên nào đó có
xung đột trong nhi ệm vụ công vi ệc, bộ ph ận chức năng có th ể linh ho ạt lựa chọn thành viên khác để thay thế, như vậy có thể bảo đảm cho dự án được thực hiện liên
tục, không b ị gián đoạn. Phương thức điều hành nhân viên linh ho ạt này càng th ể
hiện được tính ưu việt của nó.
- Ưu điểm của việc phân công chuyên môn hoá. Vì các b ộ phận được phân
chia theo chức năng và chuyên ngành nên s ẽ có lợi cho các nhân tài chuyên môn ở
các bộ ph ận chuyên tâm vào vi ệc nghiên c ứu và tìm hi ểu các ki ến th ức kỹ thu ật
trên lĩnh vực này, có th ể tiến hành sáng ch ế kỹ thuật và cải tiến phương pháp làm
việc một cách hi ệu quả, như vậy tất nhiên c ũng sẽ đặt cơ sở nền móng vững chắc
cho sáng chế của dự án.
g. Nhược điểm của kết cấu tổ chức dạng chức năng
-Xét về mặt điều hành, vì các thành viên c ủa nhóm d ự án được chọn tới từ
các bộ phận chức năng khác nhau nên giám đốc dự án phải nhất trí trong vi ệc điều
hành với lãnh đạo của các bộ phận chức năng, khi hai bên có xung đột về nhu cầu
của một nhân viên nào đó thường sẽ rất khó điều hành.
- Xét về mặt tổng th ể của tổ ch ức dự án, vì sự cấu tạo của các thành viên
trong nhóm dự án có tính b ất ổn và tính ứng biến nhất định nên điều này lại gây ra
những khó kh ăn nhất định nên điều này lại gây ra nh ững khó kh ăn nh ất định cho
công tác qu ản lý c ủa tổ ch ức. Hơn nữa, các thành viên c ủa nhóm d ự án vẫn còn
thuộc về các bộ phận cũ, chưa chắc đã có thể có sự nhất trí cao độ với mục tiêu của
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 69
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
tổ chức dự án, như vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của dự
án.
- Xét về mặt chức trách, vì các thành viên c ủa nhóm dự án thu ộc về hai bộ
phận nên không ai mu ốn tự nguyện và ch ủ động gánh vác trách nhi ệm và đương
đầu với mạo hiểm, hơn nữa, các thành viên trong nhóm d ự án lại có tính l ưu động
nhất định nên trách nhi ệm của họ cũng khó mà xác định rõ ràng, điều này tất nhiên
sẽ khiến cho công tác quản lý rơi vào trạng thái hỗn loạn.
Bộ phận tài vụ
Bộ phận nguồn nhân lực
Bộ phận cung ứng
Bộ phận thiết kế
Bộ phận công trình
• • •
Bộ phận tuyên truyền công cộng
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
• • •
Quản lý cấp cao của Công ty
• • •
Hình 2.1: Sơ đồ kết cấu tổ chức theo dạng chức năng
2. Kết cấu tổ chức dạng dự án
Trong các doanh nghi ệp có quy mô lớn, dựa vào dự án để tiến hành các hình
thức phân nhóm cho ho ạt động của doanh nghi ệp là m ột việc làm ngày càng th ể
hiện rõ được tầm quan tr ọng của nó. T ừ kết cấu tổ chức theo d ạng chức năng đến
kết cấu tổ chức theo dạng dự án là cả một quá trình diễn biến.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 70
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cùng với sự lớn mạnh của doanh nghi ệp hoặc công ty c ũng như sự tăng lên
của dự án hoặc sản phẩm, bất cứ một ban ngành ch ức năng nào cũng đều cảm thấy
rằng công vi ệc quản lý ngày càng tr ở nên ph ức tạp, trong khi đó phạm vi qu ản lý
lại bị hạn chế việc phát triển năng lực của cán bộ quản lý cấp dưới, thông qua vi ệc
tìm hiểu từ các nhà qu ản lý h ọc và nh ững ng ười làm công tác qu ản lý, cu ối cùng
việc phân lo ại cho dự án (ho ặc sản phẩm) của công ty c ũng đã cải tổ được kết cấu tổ ch ức của doanh nghi ệp. Hình 2.2 là m ột sơ đồ điển hình cho k ết cấu tổ ch ức
dạng dự án.
Kết cấu tổ chức dạng dự án được sáng lập đầu tiên bởi một phòng sự nghiệp
của một công ty ô tô thông d ụng nước Mỹ vào những năm 20 của thế kỷ XX, họ đã
thiết lập nên nhi ều bộ phận sự nghiệp dưới sự lãnh đạo của tổng công ty, m ỗi bộ
phận sự nghiệp đều có s ản ph ẩm hoặc th ị tr ường độc lập của riêng mình và th ực
hiện hạch toán độc lập. Mỗi bộ phận sự nghiệp lại có tính tự chủ và tính độc lập về
mặt quản lý kinh doanh, tức là mỗi bộ phận sự nghiệp đều dựa vào nhu cầu của bản
thân để lập ra các b ộ ph ận ch ức năng, ví d ụ nh ư bộ ph ận sản xu ất, bộ ph ận bán
hang, bộ phận nhân sự, bộ phận tài vụ…
Đặc điểm nổi bật nhất của hình thức kết cấu tổ chức này chính là “ t ập trung
quyết sách, phân tán kinh doanh”, t ức là Tổng công ty kh ống chế quyết sách quan
trọng và mục tiêu chiến lược của toàn bộ công ty, chi nhánh công ty và các b ộ phận
sự nghi ệp kinh doanh độc lập, đây là m ột ki ểu cải cách t ừ ch ế độ tập tập quy ền
sang chế độ phân quyền trên phương thức lãnh đạo tổ chức.
Trong k ết cấu tổ ch ức dạng dự án, đối với mỗi dự án, ví d ụ nh ư dự án A,
giám đốc dự án và các b ộ phận chức năng cần thiết sẽ tự tiến hành vi ệc khai thác
dự án, hạch toán độc lập, cơ chế vận hành của nó không khác gì so v ới Tổng công
ty và các chi nhánh công ty. S ự khác nhau lớn nhất giữa kết cấu tổ chức dạng dự án
và kết cấu tổ chức dạng chức năng chính là ở chỗ, kết cấu tổ chức dạng dự án có tổ
chức và đội ng ũ dự án độc lập, hoàn ch ỉnh của riêng mình, giám đốc dự án có
quyền kh ống ch ế hoàn toàn đối với đội ngũ dự án, trong khi đó kết cấu tổ ch ức
dạng chức năng lại có xu th ế lỏng lẻo, nhân viên có tính l ưu động nhất định, các
thành viên trong đội ngũ dự án thu ộc vào hai b ộ phận khác nhau nên giám đốc dự
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 71
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
án th ường khó kh ống ch ế được họ. Kiểu kết cấu tổ ch ức dạng dự án này th ường
thấy ở một số công ty có quy mô lớn với nhiều dự án.
Quản lý cấp cao của công ty
Trợ lý Tổng giám đốc
Bộ phận thị trường
Bộ phận nhân sự
Bộ phận tài vụ
Bộ phận tư vấn
Dự
Dự
Dự
Dự án
án
án
án
(Giám đốc dự án)
(Giám đốc dự án)
(Giám đốc dự án)
A
B
C
D
(Giám đốc dự án)
• • •
• • •
• • •
Bộ phận nhân sự
Bộ phận sản xuất
Bộ phận thiết kế
Bộ phận tài vụ
Bộ phận thị trường
Hình 2.2: Sơ đồ kết cấu tổ chức dạng dự án
Kết cấu tổ chức dạng dự án cũng có ưu, nhược điểm riêng của nó:
a. Ưu điểm của kết cấu tổ chức dạng dự án
- Xét từ kết cấu tổ ch ức dự án, ưu điểm của nó là có giám đốc dự án riêng
biệt, có đội ngũ dự án ổn định, có các ban ngành ch ức năng phân rõ ch ức trách.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 72
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Những điều này đều thể hiện rằng, tổ chức dự án trong kết cấu tổ chức dạng dự án
có tính nghiêm túc cao h ơn so với tổ chức dự án trong k ết cấu tổ chức dạng chức
năng.
- Xét từ góc độ quản lý, các c ấp quản lý của tổ chức dự án trong k ết cấu tổ
chức dạng dự án từ giám đốc dự án, chủ quản các ban ngành chức năng đến cán bộ
quản lý cấp cơ sở và nhân viên thi hành đều được phân cấp rõ ràng, có trách nhi ệm
và quyền hạn rõ ràng, điều này có l ợi cho quá trình v ận hành trong công tác qu ản
lý của tổ chức.
- Xét từ mục tiêu của tổ chức dự án, mỗi một tổ chức dự án đều là một chi
nhánh đơn vị hạch toán độc lập, nó không khác gì các chi nhánh công ty trong m ột tập đoàn doanh nghi ệp lớn, các thành viên trong đội ngũ dự án có tính ổn định cao,
điều này có l ợi cho vi ệc thống nhất điều hành và ch ỉ huy, phát huy được tinh th ần
tập thể, từ đó thực hiện được mục tiêu của tổ chức dự án.
- Xét từ mặt trách nhiệm và quyền hạn, vì các thành viên trong đội ngũ dự án
đã không còn thu ộc về hai bộ phận khác nhau như trong kết cấu tổ chức dạng chức
năng, mỗi thành viên d ự án đều có trách nhi ệm và quy ền hạn rõ rang c ủa riêng
mình, điều này cũng có lợi cho việc chỉ huy và quản lý.
b. Nhược điểm của kết cấu tổ chức dạng dự án
Tuy có rất nhiều ưu điểm nhưng kết cấu tổ chức dạng dự án cũng vẫn tồn tại
một số nhược điểm rõ nét như sau:
- Xét về mặt bố trí cơ cấu, mỗi một tổ chức dự án tương đối độc lập đều thiết
lập ra b ộ ph ận ch ức năng của riêng mình ( xem Hình 2.2 ). Nh ư vậy, một cơ cấu
chức năng không chỉ có trong kết cấu tổ chức chung mà còn có trong c ả mỗi một tổ
chức dự án, ví d ụ như bộ phận tài vụ, bộ phận nhân sự v.v… Điều này s ẽ dẫn đến
sự trùng lặp trong lúc bố trí nhân viên, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và thiết bị…
- Xét về mặt lợi dụng ngu ồn lực, do có s ự trùng lặp trong b ố trí c ơ cấu và
các bộ phận chức năng nên sự phối hợp giữa các nhân viên t ất nhiên cũng sẽ có sự
trùng lặp. Hơn nữa, mỗi một tổ chức dự án đều là một tổ chức nh ỏ tương đối độc
lập, cho dù m ột tổ ch ức dự án nào đó rất cần nhân tài và chuyên gia c ủa một tổ
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 73
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
chức khác đang nhàn r ỗi cũng khó có th ể điều động sang t ổ ch ức kia. Các ngu ồn
lực khác nh ư thiết bị, máy móc c ũng tương tự như vậy. Vì th ế mà sự bố trí nguồn
lực của kết cấu tổ chức dạng này có hiệu quả rất thấp.
- Xét v ề mặt quan h ệ gi ữa các t ổ ch ức, tr ước tiên, các d ự án nh ỏ có th ể
không thống nhất với tổng công ty trên các ph ương diện như mục tiêu tổ chức, phát
triển chiến lược; tiếp đó, giữa các tổ chức dự án nhỏ cũng thường khó có th ể có sự
điều hòa, điều này s ẽ gây tr ở ngại cho vi ệc thống nhất chỉ huy và phát tri ển chiến
lược của tổng công ty.
- Xét về mặt sáng tạo kỹ thuật và sáng t ạo dự án, kh ả năng sáng tạo của kết
cấu tổ chức dạng dự án có th ể sẽ thấp hơn kh ả năng sáng t ạo của kết cấu tổ chức dạng chức năng trong cùng một điều kiện, bởi vì xét về mặt nguồn lực tổng thể của
công ty, nguồn lực sẽ được phân tán đến các tổ chức nhỏ của dự án khác nhau.
3. Kết cấu tổ chức dạng ma trận
Thông qua s ự ph ận tích v ề kết cấu tổ ch ức dạng ch ức năng và k ết cấu tổ
chức dạng dự án, chúng ta d ễ phát hi ện ra r ằng, hai hình th ức kết cấu tổ chức này
cho dù có r ất nhiều ưu điểm nh ưng cũng có nh ững thiếu sót rõ r ệt, nguyên nhân
chính của những thiếu sót này là ở chỗ thiết kế của mỗi kiểu kết cấu tổ chức chỉ sử
dụng một tiêu chuẩn suy nhất để tiến hành phân chia b ộ phận và lập ra bộ phận, cơ
cấu. Nh ư vậy có th ể tìm được ph ương pháp phân chia hay không và k ết cấu tổ
chức kiểu này có thể vừa kết hợp chúng lại một cách hiệu quả, vừa khắc phục được
thiếu sót của chúng hay không?
Kết cấu tổ chức dạng ma trận chính là một loại hình thức tổ chức được tạo ra
để kết hợp gi ữa bộ ph ận được phân chia theo ch ức năng với bộ ph ận được phân
chia theo d ự án trong cùng m ột cơ cấu tổ chức. Hình th ức tổ chức này vừa có th ể
phát huy ở mức lớn nh ất ưu th ế của hai lo ại hình th ức tổ ch ức, vừa tránh được
những thiếu sót của chúng trên m ột mức độ nhất định. Hình 2.3 chính là s ơ đồ hệ
thống điển hình cho kết cấu tổ chức dạng ma trận.
Kiểu sơ đồ kết cấu tổ chức được phân chia theo hai tiêu chu ẩn chức năng và
dự án thể hiện rõ bằng “ma tr ận”, vì thế được gọi là kết cấu tổ chức dạng ma tr ận.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 74
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Thực ra, trong k ết cấu tổ ch ức th ực tế lại không t ồn tại cái g ọi là ma tr ận theo
nghĩa đen. Khi công ty ti ếp nhận một dự án mới, ví dụ như dự án A trong s ơ đồ,
giám đốc dự án s ẽ lựa ch ọn ra m ột người cấp dưới thu ộc bộ ph ận của tổng giám
đốc sự án để giao làm giám đốc dự án A, giám đốc dự án A sẽ dựa vào nhu cầu của
dự án, cùng các bộ phận chức năng khác thảo luận để lần lượt lựa chọn ra các nhân viên A1, A2, A3, A4, A5 …A n cùng c ấu thành nên đội ngũ dự án A. T ất nhiên là thành viên c ủa đội ngũ dự án được lựa ch ọn không ph ải là cố định không đổi mà
dựa vào nhu cầu của bộ phận chức năng hoặc của dự án, nhân viên s ẽ đồng thời có
tính lưu động nhất định. Sau khi d ự án A đã được hoàn thành, các thành viên c ủa đội ngũ dự án sẽ lần lượt trở về bộ phận chức năng cũ của mình hoặc tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ trong dự án B, dự án C, trong khi đó, giám đốc dự án A cũng trở về
với bộ phận giám đốc dự án A cũng trở về với bộ phận giám đốc dự án cũ, đội ngũ
dự án A sẽ tự nhiên mất đi.
Tổng giám đốc (TGĐ) công ty
Bộ phận thị trường
Bộ phận nhân sự
Bộ phận tài vụ
Bộ phận tư vấn
Bộ phận TGĐ dự án TGĐ dự án
Bộ phận công trình
Bộ phận thiết kế
Bộ phận cung ứng
Bộ phận 5
Bộ phận 4
Bộ phận 6
Bộ phận 2
Bộ phận 3
Bộ phận 1
Dự án A GĐ dự án A
A1-A2-A3
A4-A5-A6
Dự án B GĐ dự án B
Dự án C GĐ dự án C
Hình 2.3: Sơ đồ kết cấu tổ chức dự án dạng ma trận
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 75
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trong kiểu kết cấu tổ chức này, mỗi một thành viên trong đội ngũ dự án có
thể phải đồng thời chịu sự lãnh đạo của hai cấp hoặc sự lãnh đạo trùng lặp, nghĩa là
không nh ững làm vi ệc dưới sự ch ỉ huy c ủa lãnh đạo bộ ph ận ch ức năng mà còn
dưới sự chỉ huy và lãnh đạo của một hoặc nhiều giám đốc dự án (bởi vì một thành
viên của bộ phận chức năng có thể sẽ bị cử đến thực hiện nhiệm vụ của hai hoặc ba
dự án tr ở lên). Trong tr ường hợp này, điều quan tr ọng là ph ải xác định rõ thành viên của đội ngũ dự án sẽ báo cáo k ết quả cho ai. Nh ững vấn đề có lien quan đến
nhóm dự án trước tiên sẽ phải trực tiếp báo cáo cho giám đốc dự án, còn về những
công việc của ban ngành ch ức năng thì lại phải trực tiếp báo cáo cho lãnh đạo của các bộ phận chức năng. Vì vậy, để giám đốc dự án và lãnh đạo chức năng không
tùy ý can thi ệp vào công vi ệc của người khác, không ch ỉ huy một cách mù quáng,
xác định rõ được chức trách c ủa bản than là điều vô cùng quan tr ọng, tất nhiên là
cũng không loại trừ trường hợp giữa hai bộ phận này có sự kết nối và giao lưu hiệu
quả.
a. Ưu điểm của kết cấu tổ chức dạng ma trận
• Có kết cấu tổ chức dạng chức năng
Trong kết cấu tổ chức dạng chức năng được để cập đến ở phần trên, chúng
tôi đã phân tích v ề ưu điểm của kiểu kết cấu này, đó là có s ự ủng hộ lớn về trí lực
và kỹ thu ật, vi ệc sử dụng nhân viên c ũng tương đối linh ho ạt, có s ự phân công
chuyên môn hoá do t ổ ch ức ma tr ận kết hợp được với đặc tr ưng của kết cấu tổ
chức dạng ch ức năng nên nó c ũng có được ưu th ế trên nh ững ph ương diện này.
Tổng hợp nh ững ưu điểm này s ẽ th ấy kết cấu tổ ch ức dạng ma tr ận có ưu thế về
mặt phân b ố ngu ồn lực. Nhân viên c ủa một bộ ph ận ch ức năng nào đó không
những có th ể nhậm ch ức trong d ự án A, d ự án B mà còn có th ể phục vụ cho r ất
nhiều dự án trong cùng m ột khoảng thời gian; cũng với cách lý gi ải như vậy, các
nguồn lực khác c ủa tổng công ty nh ư máy móc, thi ết bị, công cụ cũng có th ể điều
phối trong bất cứ dự án nào, như vậy sẽ đảm bảo cho các ngu ồn lực được tận dụng
triệt để.
• Có ưu điểm của kết cấu tổ chức dạng dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 76
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trong lúc phân tích ưu điểm của kết cấu tổ chức dạng dự án, chúng tôi ch ủ
yếu phân tích trên 4 ph ương diện và k ết cấu tổ ch ức dạng ma tr ận cũng kết hợp
được với ưu thế trên 4 phương diện này. Tổng kết lại, kết cấu tổ chức dạng ma trận
có được một số ưu điểm của kết cấu tổ chức dạng dự án nh ư kết cấu tổ chức chặt
chẽ, phân cấp quản lý rõ rang. Sau khi đội ngũ dự án được xây dựng, dưới sự dẫn
dắt của giám đốc dự án đã hình thành nên m ột tổ chức mang tính t ổng thể để thực hiện mục tiêu đã định. Do có sự phân định giới hạn về quyền lực và chức trách của
giám đốc dự án, lãnh đạo bộ phận chức năng và thành viên c ủa đội ngũ dự án mà
các cấp qu ản lý đã được phân chia khá rõ rang, điều này có l ợi cho t ổ ch ức vận hành công việc một cách hiệu quả.
b. Nhược điểm của kết cấu tổ chức dạng ma trận
Tuy kết cấu tổ chức dạng ma tr ận đã kết hợp một cách hiệu quả với ưu điểm
của kết cấu tổ chức dạng chức năng và kết cấu tổ chức dạng dự án nhưng bản thân
nó cũng có những nhược điểm hết sức rõ rệt.
• Vấn đề cân đối quyền lực và lực lượng giữa giám đốc dự án với lãnh đạo bộ phận chức năng
Nếu quyền lực và lực lượng giữa giám đốc dự án với lãnh đạo bộ phận chức
năng không cân đối và s ức ảnh hưởng của họ đối với các thành viên c ũng không
giống nhau s ẽ đều gây ra v ấn đề ph ức tạp cho k ết cấu tổ ch ức dạng ma tr ận. Giả
dụ, lãnh đạo bộ ph ận ch ức năng có quy ền lực quá l ớn sẽ có th ể phát sinh hi ện
tượng không coi tr ọng công vi ệc của dự án. Điều này tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến
tốc độ thực thi và chất lượng sau cùng c ủa dự án; còn khi giám đốc dự án có quyền
lực quá l ớn sẽ dẫn đến hi ện tượng tu ỳ tiện ch ỉ huy lãnh đạo bộ ph ận ch ức năng
phục vụ cho mình, như vậy sẽ ảnh hưởng đến công việc của bộ phận chức năng.
• Vấn đề về “căn bệnh tập thể”
Nghĩa là có quá nhi ều cuộc hội họp và quyết sách tập thể. Vì kiểu kết cấu tổ
chức này c ũng tương đối phức tạp nên khi xu ất hiện một số vấn đề nào đó trong
công tác qu ản lý dự án, cho dù là v ấn đề lớn hay vấn đề nhỏ đều cần phải triệu tập
rất nhiều lãnh đạo và nhân viên có liên quan để tiến hành nghiên c ứu và tiến hành
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 77
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
quyết sách, cho dù có lúc ch ưa chắc trong số đông nhân viên đó ai cũng nắm chắc
được vấn đề, như vậy vừa lãng phí thời gian, vừa lãng phí sức lực.
• Vấn đề kết nối và điều hành giữa tổ chức dự án và bộ phận chức năng
Vấn đề này tr ước tiên được biểu hiện ở vi ệc phân bố nguồn lực. Vì một bộ
phận ch ức năng ph ải đồng th ời phục vụ cho nhi ều dự án, h ơn nữa bộ phận ch ức
năng còn phải hoàn thành nhiệm vụ trong phạm vi bộ phận chức năng của bản thân
nên khi có s ự xung đột về mặt phân bố nguồn lực (tức nhân, tài, v ật lực) cần phải
có sự kết nối và điều hành tốt, trong khi đây là điều rất khó thực hiện.
Vấn đề này còn được biểu hiện ở việc điều hành các mối quan hệ xã giao. Sự giao thoa gi ữa chức năng qu ản lý c ủa giám đốc dự án và lãnh đạo chức năng, sự
trùng lặp vị trí c ủa thành viên trong đội ng ũ dự án c ũng nh ư sức ảnh hưởng và
khống ch ế khác nhau c ủa các c ấp lãnh đạo khác nhau đối với thành viên c ủa đội
ngũ dự án đã khiến cho mối quan h ệ xã giao tr ở nên vô cùng ph ức tạp, điều này
cũng đòi hỏi phải có sự kết nối và điều hành rất tốt mới có thể xử lý được. • Vấn đề xác định giới hạn về quyền lực và chức năng
Xét về mặt lý lu ận, giám đốc dự án ph ải phụ trách nh ững công vi ệc có liên
quan đến qu ản lý d ự án, còn lãnh đạo ch ức năng lại ph ải ph ụ trách nh ững công
việc trong ph ạm vi có liên quan đến chức năng, những kiểu quản lý giao thoa nh ư
kết cấu tổ ch ức dạng ma tr ận lại thường khiến cho quy ền lực và trách nhi ệm của
các bộ phận trở nên không rõ ràng, thành viên c ủa đội ngũ dự án vẫn không bi ết
phải báo cáo v ới ai khi làm m ột công vi ệc nào đó. Khi d ự án thành công thì m ọi
người cùng h ưởng lợi, nh ưng khi d ự án th ất bại thì lại đùn đẩy trách nhi ệm cho
nhau.
2.4. LỰA CHỌN KẾT CẤU TỔ CHỨC DỰ ÁN
Chúng ta đã nghiên c ứu 3 hình th ức tổ ch ức chính c ủa dự án, đó là d ạng
chức năng, dạng dự án và dạng ma trận, mỗi một hình thức đều có ưu, nhược điểm
riêng của nó. Th ực ra, 3 lo ại hình tổ chức này cũng có mối liên hệ nội tại, kết cấu
dạng ma tr ận là ranh gi ới giữa kết cấu dạng chức năng và kết cấu dạng dự án (xem
Hình 2.4). Cùng với sự tăng dần tỷ lệ của số lượng nhân viên làm vi ệc trong m ột
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 78
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
kết cấu tổ chức nào đó trong đội ngũ dự án, đặc điểm của kết cấu tổ chức dạng này
cũng có xu thế ngày càng rõ ràng; ngược lại, nếu tỷ lệ này giảm đi thì đặc điểm này
lại có xu thế mờ nhạt dần.
Kết cấu dạng chức năng Kết cấu dạng ma trận Kết cấu dạng dự án
Đặc điểm dạng chức năng tăng lên Đặc điểm dạng dự án tăng lên
Hình 2.4: Sự biến đổi của kết cấu tổ chức
Ba kiểu kết cấu tổ chức trên đây đều có ưu, nhược điểm riêng của nó ( Nêu
trong Bảng 2.1), vậy mỗi một doanh nghi ệp hoặc công ty c ụ thể phải làm th ế nào
để lựa chọn cho hình th ức tổ chức của riêng mình? Đây rõ ràng là m ột vấn đề hết
không dễ dàng. L ựa ch ọn hình th ức tổ chức cho d ự án t ức là ph ải giải quyết mối
quan hệ giữa dự án với tổng công ty, thông qua vi ệc lựa chọn hình thức tổ chức dự
án để tiến hành quản lý dự án với một phương thức có hiệu quả hơn.
Bảng 2.1: So sánh 3 hình th ức kết cấu tổ chức
Kết cấu Nhược điểm
Ưu điểm - Không bị hoạt động trùng lặp - Chức năng rõ ràng
- Phạm vi hoạt động hẹp - Phản ứng chậm -Thiếu chú tr ọng tới khách
hàng Kết cấu chức năng
- Có th ể giám sát và chi ph ối
nguồn lực
- Chịu trách nhiệm trước khách - Chi phí cao - Thiếu sự trao đổi về thông tin và kiến thức giữa các dự án Kết cấu dự án hàng
- Có thể chi phối nguồn lực - Chuyên gia có th ể tham gia - Quan hệ báo cáo hai cấp - Cần có sự bình đẳng về quyền
vào tất cả các dự án lực
- Tạo điều ki ện giao l ưu, học
hỏi về kiến thức
- Có s ự ph ối hợp tốt gi ữa các Kết cấu ma trận bộ phận
- Chú trọng tới khách hàng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 79
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trong th ực ti ễn cụ th ể không có m ột công th ức cố định nào cho vi ệc lựa
chọn hình th ức tổ ch ức mà ch ỉ có th ể thông qua nghiên c ứu kỹ lưỡng của một số
yếu tố như đặc điểm của các lo ại kết cấu tổ chức, đặc điểm của doanh nghi ệp, đặc
điểm của dự án và hoàn c ảnh mà d ự án đang tồn tại để từ đó đưa ra s ự lựa chọn
phù hợp. Vì v ậy, chúng ta c ần ph ải tìm hi ểu xem nhân t ố nào ràng bu ộc sự lựa
chọn tổ chức dự án trong th ực tế. Bảng 2.2, li ệt kê mối quan hệ giữa một số nhân tố với hình thức tổ chức.
Nói chung, kết cấu tổ chức dạng chức năng khá thích h ợp với các dự án quy
mô nh ỏ và chú tr ọng kỹ thu ật mà không thích h ợp với các d ự án có s ự biến đổi
tương đối lớn về môi tr ường dự án. Nguyên nhân là do s ự biến đổi môi trường đòi
hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng, trong khi đó sự tồn tại
của bản thân b ộ ph ận ch ức năng và s ự xác định gi ới hạn của quyền lực và ch ức
trách lại là một trở ngại mà sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận không th ể vượt
qua. Khi trong m ột công ty bao g ồm rất nhiều dự án hoặc quy mô d ự án tương đối
lớn, kỹ thuật phức tạp thì nên l ựa chọn kết cấu tổ chức dạng dự án. So v ới kết cấu
dự án dạng chức năng, khi phải đối mặt với hoàn cảnh bất ổn, kết cấu tổ chức dạng
dự án đã thể hiện được lợi thế tiềm năng của nó và điều này có được từ tính t ổng
thể của đội ngũ dự án và s ự hợp tác chặt chẽ giữa các nhân tài. So v ới hai kiểu kết
cấu tổ chức trên, hình th ức tổ chức dạng ma tr ận rõ ràng đã thể hiện được tính ưu
việt rất lớn của nó trong vi ệc tận dụng tri ệt để ngu ồn lực của doanh nghi ệp. Vì
dung hoà được ưu điểm của hai lo ại kết cấu trên nên hình th ức tổ chức này đã thể
hiện được ưu thế khác rõ nét khi ti ến hành qu ản lý dự án có quy mô c ực lớn và có
kỹ thuật phức tạp.
Bảng 2.2: Các nhân tố mấu chốt ảnh hưởng đến việc lựa chọn tổ chức
Kết cấu tổ chức
Dạng chức năng Dạng ma trận Dạng dự án Nhân tố ảnh hưởng
Tính thay đổi Thấp Cao Cao
Kỹ thuật sử dụng Tiêu chuẩn Phức tạp Mới
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 80
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Mức độ phức tạp Trung bình Cao Thấp
Thời gian duy trì Trung bình Dài Ngắn
Quy mô Trung bình Lớn Nhỏ
Tầm quan trọng Trung bình Cao Thấp
Phong phú Loại hình khách hàng Trung bình Duy nhất đa dạng
Tính phối hợp trong tổ chức Yếu Trung bình Mạnh
Mạnh Trung bình Yếu Tính phối hợp với các bộ phận bên ngoài tổ chức
Tính hạn chế về mặt thời gian Yếu Trung bình Mạnh
2.5. CÁC HÌNH TH ỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN Tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án (công trình), c ăn cứ vào quy mô tính ch ất
của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tự lựa chọn một trong các hình th ức quản
lý thực hiện dự án sau:
1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án được áp dụng với các
dự án mà ch ủ đầu tư có n ăng lực chuyên môn phù h ợp và có đủ cán b ộ chuyên
môn để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau:
a. Trường hợp chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án
Chủ đầu tư không thành l ập Ban qu ản lý dự án mà s ử dụng bộ máy hi ện có
của mình kiêm nhi ệm và c ử ng ười phụ trách (chuyên trách ho ặc kiêm nhi ệm) để
quản lý việc thực hiện dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 81
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Trường hợp này áp d ụng đối với dự án nhóm B, C thông th ường khi ch ủ
đầu tư có các phòng ban chuyên môn v ề qu ản lý k ỹ thu ật, tài chính phù h ợp để
quản lý thực hiện dự án.
* Yêu c ầu chuyên môn, nghi ệp vụ và kinh nghi ệm đối với người tr ực ti ếp
quản lý thực hiện dự án:
- Người phụ trách qu ản lý thực hiện dự án phải có chuyên môn phù h ợp với
yêu cầu của dự án, qu ản lý dự án nhóm B ph ải có bằng từ đại học trở lên,
quản lý nhóm C phải có bằng từ trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm
việc chuyên môn;
- Người quản lý k ỹ thuật của dự án ph ải có bằng trung cấp trở lên, chuyên
môn phù hợp vời yên cầu của dự án, có t ối thiểu hai năm làm vi ệc chuyên
môn;
- Người quản lý kinh tế - tài chính của dự án phải có chuyên môn về kinh tế,
tài chính - kế toán, có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc
chuyên môn.
- Đối với các d ự án ở vùng sâu, vùng xa thì nh ững ng ười trực tiếp qu ản lý
thực hi ện dự án nêu trên ph ải có b ằng trung c ấp tr ở lên, chuyên môn,
nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu của dự án và có t ối thiểu một năm làm việc
chuyên môn.
* Ch ủ đầu tư ph ải có quy ết định giao nhi ệm vụ, quyền hạn cho các phòng,
ban và cá nhân được cử kiêm nhi ệm hoặc chuyên trách qu ản lý vi ệc thực hiện dự
án.
b. Trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án
Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý việc thực hiện dự án:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 82
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Trường hợp này áp d ụng đối với dự án nhóm A; các d ự án nhóm B, C có
yêu cầu kỹ thuật cao hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án.
* Ban qu ản lý dự án được thành lập theo quyết định của Chủ đầu tư và ph ải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Ban qu ản lý d ự án là đơn vị trực thu ộc Ch ủ đầu tư. Nhi ệm vụ và quy ền
hạn của Ban qu ản lý dự án ph ải phù hợp với trách nhi ệm, quyền hạn của
Chủ đầu tư, phù hợp với Điều lệ tổ chức hoạt động của Chủ đầu tư và quy
định của pháp luật có liên quan;
- Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư quyết định, phải đảm
bảo có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệm vụ để thực hiện nhiệm vụ thực
hiện quản lý dự án. Ban qu ản lý dự án gồm có tr ưởng ban, các phó tr ưởng
ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trưởng ban;
- Ban quản lý dự án ph ải thực hiện chế độ báo cáo th ường xuyên và đầy đủ
với Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Ban quản lý
dự án và x ử lý kịp thời những vẫn đề ngoài ph ạm vi th ẩm quyền của Ban
quản lý dự án để đảm bảo tiết độ, chất lượng và các yêu c ầu khác của dự
án;
- Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác s ử dụng, Ban qu ản lý d ự án đã
hoàn thành nhi ệm vụ được giao thì Ch ủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc
giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án.
* Khi quyết định hoặc bổ nhiệm trưởng Ban qu ản lý dự án, ng ười phụ trách
kỹ thuật, người phụ trách kinh tế - tài chính c ủa dự án, Chủ đầu tư phải căn cứ vào
quá trình công tác và các tiêu chu ẩn về năng lực chuyên môn c ủa cá nhân đó đề ra
quyết định. Riêng đối với dự án nhóm A thì tr ưởng Ban qu ản lý dự án, người phụ
trách kỹ thuật, người phụ trách kinh t ế - tài chính c ủa dự án ph ải có bằng đại học
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 83
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trở lên, chuyên môn phù h ợp vời yêu c ầu của dự án và đã có hai n ăm làm vi ệc
chuyên môn trở lên.
2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ nhi ệm điều hành d ự án là hình th ức qu ản lý th ực hi ện dự án do m ột
pháp nhân độc lập có đủ năng lực qu ản lý điều hành d ự án th ực hiện. Ch ủ nhiệm
điều hành dự án được thực hiện dưới hai hình thức là: Tư vấn quản lý điều hành dự
án theo hợp đồng và Ban quản lý dự án chuyên ngành
a. Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng
Chủ đầu tư không có đủ điều kiện trực tiếp quản lý th ực hiện dự án thì thuê
tổ chức tư vấn có đủ năng lực để quản lý điều hành dự án, tổ chức tư vấn đó được
gọi là Tư vấn quản lý điều hành d ự án. Tổ chức tư vấn quản lý th ực điều hành dự
án thực hiện các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã kí với Chủ đầu tư.
Những nội dung quản lý thực hiện dự án Chủ đầu tư không thuê tư vấn quản
lý điều hành thì Ch ủ đầu tư thực hiện và quy định theo nhi ệm vụ quyền hạn của
Chủ đầu tư như sau:
* Chủ đầu tư
Các dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà
nước sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư pháp triển của Nhà n ước thì chủ đầu tư và hình th ức quản lý dự án do
người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định;
Các dự án đầu tư của các công ty, h ợp tác thì ch ủ đầu tư là ng ười đại diện
theo pháp luật của công ty hoặc hợp tác xã đó;
Các dự án đầu tư của tư nhân thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn đầu tư;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 84
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Các dự án pháp triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án pháp triển khu đô thị mới
thì ch ủ đầu tư do u ỷ ban nhân dân t ỉnh, thành ph ố tr ực thu ộc Trung ương quy ết
định.
* Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ đầu tư
- Tổ chức lập dự án đầu tư, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, thực hiện các th ủ
tục về đầu tư và trình c ấp có th ẩm quyền phê duy ệt theo quy định quản lý
dự án s ử dụng vốn ngân sách Nhà n ước, vốn tín d ụng do Nhà n ước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư pháp tri ển của Nhà n ước, vốn đầu tư pháp tri ển
của Doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác;
- Tổ chức thực hiện đầu tư bao gồm: tổ chức đầu thầu để lựa chọn nhà thầu,
ký hợp đồng và th ực hiện hợp đồng đã ký k ết với các nhà th ầu theo quy
định của pháp luật.
- Các dự án đầu tư sử dụng một hoặc nhiều ngu ồn vốn khác nhau thì Ch ủ
đầu tư có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý sử dụng các nguồn vốn
đầu tư khi chu ẩn bị đầu tư th ực hiện đầu tư, đưa dự án vào khai thác s ử
dụng, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư;
- Trả nợ vốn vay đúng th ời hạn và th ực hiện các điều kiện đã cam k ết khi
huy động vốn;
- Khi thay đổi Chủ đầu tư thì Ch ủ đầu tư mới được thay th ế phải chịu trách
nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư Chủ đầu tư trước;
- Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải có bộ máy có đủ năng
lực quản lý dự án và đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền;
- Chủ đầu tư có quy ền yêu c ầu các c ơ quan h ữu quan Nhà n ước công b ố
công khai các quy định có liên quan đế công vi ệc đầu tư như: quy ho ạch
xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngu ồn nước, điện, giao thông v ận tải, môi
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 85
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trường sinh thái, phòng ch ống cháy, nổ, bảo vệ di tích văn hoá, lịch sử, an
ninh, quốc phòng để biết và thực hiện.
b. Ban quản lý dự án chuyên ngành
* Hình th ức này áp d ụng đối với các d ự án thu ộc các chuyên ngành xây
dựng được Chính ph ủ giao các B ộ, cơ quan ngang B ộ có ho ạt động xây d ựng
chuyên ngành (bao g ồm Bộ xây dựng, Bộ Giao thông v ận tải, Bộ Nông nghi ệp và
pháp triển nông thôn, B ộ Văn hoá - Thông tín, B ộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ) và uỷ
ban nhân dân c ấp tỉnh qu ản lý th ực hiện; các d ự án do u ỷ ban nhân dân c ấp tỉnh
giao các S ở có xây d ựng chuyên ngành (t ương ứng các B ộ có chuyên ngành nêu
trên) và uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
* Cơ cấu tổ ch ức và nhi ệm vụ của Ban qu ản lý d ự án chuyên ngành ph ải
đảm bảo các nguyên tắc:
- Ban qu ản lý d ự án chuyên ngành do các b ộ ho ặc uỷ ban nhân dân t ỉnh
quyết định thành l ập, có t ư cách pháp nhân đầy đủ và ch ịu trách nhi ệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của mình;
- Ban quản lý dự án chuyên ngành th ực hiện các ch ức năng, nhiệm vụ của
chủ đầu tư về quản lý, th ực hiện dự án t ừ khi d ự án được phê duy ệt đến
khi bàn giao đưa vào khai thác s ử dụng.
Trường hợp cấn thi ết, Ban qu ản lý d ự án chuyên ngành có th ể được giao
thực hiện các công vi ệc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc các nhiệm vụ khác của
chủ đầu tư như đã trình bày ở trên.
c. Điều kiện năng lực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành:
- Giám đốc phải có bằng đại học trở lên, có n ăng lực chuyên môn phù h ợp
với yêu cầu quản lý thực hiện dự án, có kinh nghiệm làm công tác qu ản lý
từ hai năm trở lên;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 86
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Trưởng các phòng, ban nghi ệp vụ ph ải có b ằng đại học tr ở lên, chuyên
môn phù hợp với công việc được phụ trách;
- Ban qu ản lý d ự án chuyên ngành ph ải có l ực lượng chuyên môn v ề kỹ
thuật, công ngh ệ, kinh t ế và pháp lu ật đảm bảo năng lực để quản lý th ực
hiện các dự án được giao đạt chất lượng và hiệu quả.
3. Hình thức chìa khóa trao tay
Hình thức chìa khoá trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức
đấu thầu để lựa chọn nhà th ầu th ực hiện tổng thầu toàn b ộ dự án từ khảo sát, thi ết
kế, mua s ắm vật tư thiết bị, xây lắp đến khi bàn giao đưa dự án vào khai thác s ử
dụng.
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà n ước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát tri ển của Nhà nước thì hình
thức nay chỉ áp dụng với dự án nhóm C, các tr ường hợp khác phải được Chính phủ
cho phép.
Trách nhiệm quản lý thực hiện dự án:
a. Chủ đầu tư có trách nhiệm
- Làm thủ tục trình duyệt các nội dung của dự án;
- Tổ chức đấu thầu để lựa chọn tổng thầu;
- Ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký với nhà thầu;
- Tổ ch ức th ực hiện giải phóng m ặt bằng để bàn giao m ặt bằng xây d ựng
cho nhà thầu theo tiến độ trong hợp đồng và các quy định của pháp luật;
- Đảm bảo vốn để thanh toán theo kế hoạch và hợp đồng khi tế;
- Giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình th ực hiện dự
án;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Chủ đầu tư.
b. Nhà thầu có trách nhiệm
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 87
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất lượng, giá
cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký kết;
- Trường hợp có giao th ầu lại cho các th ầu phụ thì phải thực hiện đúng cam
kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng do tổng thầu đã ký với Chủ đầu tư;
- Chịu hoàn toàn trách nhi ệm về quá trình th ực hiện dự án cho đến khi ban
giao cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án;
- Thực hiện bảo quản công trình và các ch ế độ bảo hiểm theo quy định của
pháp luật.
4. Hình thức tự thực hiện dự án
Chủ đầu tư th ực hiện dự án (t ự sản xu ất, tự xây d ựng) ch ủ đầu tư ph ải tổ
chức giám sát ch ặt chẽ việc sản xuất, xây d ựng, ch ịu trách nhi ệm trước pháp lu ật
về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây d ựng và ti ến hành nghi ệm thu
quyết toán khi công trình hoàn thành thông qua các h ợp đồng xây dựng cơ bản.
Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp:
- Chủ đầu tư có năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu
của dự án và d ự án sử dụng vốn hợp pháp của chính Ch ủ đầu tư như vốn
tư có của doanh nghi ệp, vốn huy d ộng của các t ổ chức, cá nhân, tr ừ vốn
vay của tổ chức tín dụng;
- Chủ đầu tư có năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu
của dự án tr ồng mới, chăm sóc cây tr ồng hàng n ăm, nuôi tr ồng thuỷ sản
(thuộc ngành nông nghiệpt, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây
trồng vật nuôi, khai hoang xây d ựng đồng ru ộng, duy t ư bảo dưỡng sửa
chữa thường xuyên các công trình xây d ựng, thiết bị sản xuất.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 88
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng Ban quản
lý dự án trực thuộc để quản lý vi ệc thực hiện dự án tuân th ủ theo các quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 89
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 3
QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự án:
Theo TS. Ben Obinero Uwakweh tr ường Đại học Cincinnati - M ỹ: “Quản lý
dự án là s ự lãnh đạo và phân ph ối các ngu ồn lực và v ật tư để đạt được các m ục
tiêu nhất định trước về: phạm vi, chi phí, th ời gian, chất lượng và s ự hài lòng c ủa các bên tham gia”.
Theo TS. Nguyễn Văn Đáng: “Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các
bên khác nhau tham gia vào d ự án, nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế
được áp đặt bởi: chất lượng, thời gian, chi phí”.
Theo TS. Tr ịnh Quốc Thắng: “Qu ản lý dự án là điều khi ển một kế hoạch đã
đạt được hoạch định trước và nh ững phát sinh x ảy ra, trong m ột hệ thống bị ràng
buộc bởi các yêu c ầu về pháp lu ật, về tổ chức, về con ng ười, về tài nguyên nh ằm
đạt được các m ục tiêu đã định ra về chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn lao
động và môi trường”.
Mặc dù các định nghĩa về quản lý d ự án có v ẻ khác nhau nh ưng tập trung lại
có những yêu tố chung như sau:
Thứ nh ất, mu ốn qu ản lý được dự án c ần ph ải có m ột ch ương trình, m ột kế
hoạch được định trước.
Thứ hai, phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý.
Thứ ba, phải có quy định các luật lệ cho quản lý.
Thứ tư, là con ng ười, bao gồm các tổ chức và cá nhân có đủ năng lực để vận
hành bộ máy quản lý.
Vì tính chất đa dạng và phức tạp của quản lý mà rất nhiều nhà khoa học đã tập
trung nghiên c ứu và đã đưa ra nhi ều lu ận thuyết quan tr ọng. Việc quản lý từ dựa
vào kinh nghi ệm là chính, được nâng lên thành k ỹ thuật quản lý, công ngh ệ quản
quản lý, và nh ững năm cuối thế kỷ 20 đã trở thành khoa h ọc qu ản lý (Managerial
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 90
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Science). Bản chất của khoa học quản lý là một sự phối hợp kỳ diệu vừa mang tính
kỹ thuật vừa mang tính nghệ thuật.
3.2. BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN
Bản chất của quản lý dự án chính là s ự điều khiển (Cybernetics) một hệ thống
lớn trên cơ sở 3 thành ph ần: con ng ười, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa
3 thành ph ần trên cho ta s ự quản lý d ự án tối ưu. Trong h ệ thống con ng ười được
gọi là “kỹ năng mềm” còn phương tiện được gọi là “kỹ năng cứng”.
Quản lý bao g ồm hai ho ạt động cơ bản đó là ho ạch định và ki ểm soát. Hai
HOẠCH ĐỊNH (Planning)
KIỂM SOÁT (Control)
hoạt động này có mối quan hệ tương hỗ nhau và không thể tách rời nhau.
Còn để kiểm soát được thì ph ải đo lường được. Các mối quan hệ biện chứng
đó được thể hiện thành một câu danh ngôn như sau:
We can’t manage what we don’t control!
We can’t control what we don’t measure!
We can’t measure what we don’t plan!
(Chúng ta không thể quản lý được nếu chúng ta không kiểm soát được!
Chúng ta không thể kiểm soát được nếu chúng ta không đo lường được!
Chúng ta không thể đo lường được nếu chúng ta không có kế hoạch được!)
Như vậy để quản lý tốt dự án, suy cho cùng l ại phải lập kế hoạch thực hiện dự
án tốt.
Muốn quản lý t ốt phải có tổ chức tốt. Tuy nhiên, để quản lý d ự án xây d ựng
cần nhiều bộ phận hợp thành. Đó là các ki ến th ức chung, các lý thuy ết chung v ề
quản lý, các ki ến th ức về chuyên môn nh ư là: quy ho ạch, kiến trúc, kết cấu, công
nghệ, xây dựng, tổ chức xây dựng, kinh tế xây dựng và các kiến thức hỗ trợ như là:
pháp luật, tổ chức nhân sự, tin học, môi trường…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 91
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Định nghĩa về sự thành công của dự án hiển nhiên là điều quan trọng. Rất tiếc
là số các định nghĩa về thành công của dự án cũng nhiều không thua gì số lượng dự
án.
Với mỗi một dự án, các nhà qu ản trị dự án lại có cách nhìn riêng, cách đánh
giá riêng về các nội dung trọng yếu trong các kết quả đạt được của dự án.
Do đó thay vì c ố gắng đi tìm một định ngh ĩa, người ta đưa ra một “cơ cấu tư
LÝ THUYẾT QUẢN LÝ
KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN
QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
KIẾN THỨC HỖ TRỢ
duy” về sự thành công.
Hình 3.1. Các bộ phận hợp thành Quản lý dự án xây dựng
Nếu xem xét nhi ều cách khác nhau mà các d ự án có th ể được coi là thành
công, chúng ta s ẽ nhận ra rằng thành công c ủa dự án tồn tại trên bốn cấp độ, mỗi
cấp có một góc nhìn bất kể giá tr ị cụ thể để định lượng sự thành công hay th ất bại,
nguyên tắc vẫn không thay đổi. Dưới đây trình bày bốn cấp thành công của dự án.
Cấp I: Đáp ứng được các mục đích của dự án
Dự án có đáp ứng được các mục đích ban đầu về chi phí, thời gian, chất lượng
và công năng không?
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 92
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chắc chắn là rất tuyệt vời khi đạt được các mục đích này. Thành công c ủa dự
án là dung sai giữa các đích và kết quả của dự án. Nếu dung sai này bằng không thì
sự thành công ở mức tối ưu.
Cấp II: Hiệu quả dự án
Dự án được quản lý t ốt đến mức nào? D ự án có được qu ản lý hi ệu qu ả hay
không? Đây là một cách đo cho tiến trình thực hiện dự án. Nếu dự án đáp ứng được
các mục đích của nó, song những người quản lý dự án hoặc khách hàng b ị tác động ngược lại bởi dự án, ch ắc ch ắn dự án không được đánh giá là thành công. Hi ệu
năng dự án có thể được ước tính nhờ các tiêu chuẩn sau đây:
- Mức độ phân hoá đối với hoạt động của khách hàng.
- Các tài nguyên trong d ự án được áp dụng hiệu quả đến mức nào?
- Lượng tăng trưởng và phát triển các thành viên trong d ự án?
- Mâu thuẫn đã được quản lý hiệu quả đến mức nào?
- Chi phí cho quản lý dự án?
Cấp III: Tiện ích của khách hàng hoặc người tiêu dùng
Khách hàng có hài lòng và có đạt được kết quả kinh doanh mong mu ốn hay
không?
Dự án đã hoàn thành nhiệm vụ giải quyết một vấn đề hay khai thác m ột cơ hội
đến chừng mực nào?
Một vài tiêu chí dưới đây giúp ta ước tính được sự thành công của dự án:
- Vấn đề chính c ủa dự án được đặt ra ban đầu, th ực tế có được gi ải quy ết
không?
- Có s ự gia t ăng, được xác minh b ằng doanh thu, thu nh ập hay l ợi nhu ận
không?
- Có tiết kiệm được khoản tiền như dự kiến không?
Cấp IV: Cải tiến tổ chức
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 93
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Có diễn ra sự học hỏi của tổ chức để dẫn đến các dự án tốt hơn trong tương lai
hay không?
Tổ chức (các nhà qu ản lý dự án) h ọc được gì sau khi hoàn thành d ự án? các
kiến thức đó có cải thiện các cơ hội cho các d ự án tương lai, sẽ thành công t ại mỗi cấp trong ba cấp được mô tả trên đây hay không?
Các tổ chức sẽ học hỏi từ các thành công và c ả các th ất bại của dự án, để cải
thiện tỷ lệ thành công c ủa họ cho các d ự án t ương lai. Các công c ụ chính để cải
tiến tổ chức, đó là sử dụng rộng rãi các bài h ọc đã học được từ dự án và duy trì cho
các dự án sau.
3.3. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng được chia làm ba giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này là:
- Nghiên cứu th ị tr ường, kh ả năng, sự cần thi ết ph ải đầu tư và l ựa ch ọn địa
điểm xây dựng công trình;
- Đối với các d ự án quan tr ọng qu ốc gia ch ủ đầu tư ph ải lập báo cáo đầu tư
xây dựng công trình trình Chính ph ủ xem xét để trình Qu ốc hội thông qua
chủ tr ương và cho phép đầu tư. Đối với các d ự án khác, ch ủ đầu tư không
phải lập báo cáo đầu tư (Nghị định số 12/2009/NĐ-CP);
- Lập dự án đầu tư nếu báo cáo đầu tư được phê duyệt;
- Đối với các dự án không ph ải lập báo cáo đầu tư thì ch ủ đầu tư lập luôn dự
án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Với những công trình không c ần lập dự án đầu tư thì ti ến hành lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật.
2. Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Xin xây lắp và mua sắm thiết bị;
- Giao đất hoặc thuê đất để xây dựng công trình;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 94
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Đền bù giải phóng mặt bằng;
- Thiết kế công trình và lập tổng dự toán;
- Xin giấy phép xây dựng;
- Đấu thầu - Thực hiện thi công xây dựng công trình.
3. Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc xây dựng
- Nghiệm thu bàn giao công trình;
- Đưa công trình vào sử dụng;
- Bảo hành công trình;
- Quyết toán vốn đầu tư.
Tuy nhiên việc chia làm 3 giai đoạn như trên chỉ là tương đối về mặt thời gian
và công vi ệc, không nh ất thiết phải theo tu ần tự như vậy. Có nh ững việc bắt buộc
phải th ực hiện theo trình t ự, nh ưng cũng có nh ững vi ệc của một số dự án có th ể
làm gối đầu hoặc làm song song, để rút ngắn thời gian thực hiện.
Ví dụ: Vừa làm th ủ tục xin giao đất vừa thiết kế công trình. Hay v ừa xin gi ấy
phép xây d ựng vừa đấu th ầu xây d ựng. Ho ặc vừa lập dự án đầu tư ở giai đoạn 1
vừa xin thủ tục giao đất và giải phóng mặt bằng ở giai đoạn 2, để kịp thi công.
3.4. QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO CÔNG VI ỆC
Để quản lý được tốt, có th ể phân chia quá trình th ực hiện dự án thành m ột số
công việc chính, mỗi công việc phải được thực hiện theo một quy trình thủ tục, phù
hợp với các yêu cầu của pháp luật. Một điều đặc biệt quan trọng của quản lý dự án
đó là ph ải th ực hi ện dự án đúng pháp lu ật, sau đó là các yêu c ầu về kỹ thu ật và
kinh tế.
Sau đây giới thiệt một số các công vi ệc chính c ần phải nắm vững để quản lý
dự án xây dựng, đó là:
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
- Thiết kế xây dựng;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 95
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình.
Nội dung các yêu c ầu cụ thể cho t ừng công vi ệc được giới thiệu chi ti ết như
sau:
1. Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về sửa đổi,
thay th ế thay th ế Ngh ị định số 16/2005/N Đ-CP ngày 07 tháng 02 n ăm 2005 c ủa
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, có quy định "Đối với các
dự án quan trọng Quốc gia theo Ngh ị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì chủ
đầu tư ph ải lập báo cáo đầu tư trình Chính ph ủ xem xét để trình Qu ốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải
1. Quy mô vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự án, công trình có s ử
dụng từ ba mươi phần trăm vốn nhà nước trở lên.
2. Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi tr ường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.
3. Dự án, công trình ph ải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn ng ười trở lên ở miền núi, từ năm
mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác.
4. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh
hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa.
5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ ch ế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định.
lập báo cáo đầu tư". Công trình quan trọng Quốc gia có 5 tiêu chí là:
Từ nh ững đòi hỏi thực tế, do ý mu ốn ch ủ quan hay khách quan, ch ủ đầu tư
cần th ực hi ện các công vi ệc cho "Giai đoạn kh ởi đầu" nh ư tìm hi ểu th ị tr ường,
marketing nhu c ầu, để lập báo cáo đầu tư xây d ựng công trình, xin phép c ấp có
thẩm quyền cho chủ trương đầu tư.
Nội dung cơ bản của báo cáo đầu tư xây dựng công trình gồm các vấn đề:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 96
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
a. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn, chế độ khai thác và s ử dụng tài nguyên quốc gia.
b. Dự kiến quy mô đầu tư: công su ất, diện tích xây d ựng, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình ph ụ và các công trình khác, d ự
kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu c ầu sử dụng đất.
c. Phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật
tư, thiết bị, nguyên li ệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng m ặt bằng, tái định cư, các ảnh hưởng của dự án đối với môi
trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
d. Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo ti ến độ và hi ệu quả kinh tế - xã h ội của dự
án.
Sau khi hoàn thành báo cáo đầu tư, chủ đầu tư gửi báo đầu tư xây dựng công
trình tới bộ quản lý ngành. B ộ quản lý ngành là c ơ quan đầu mối giúp Th ủ tướng
chính phủ lấy ý ki ến của các b ộ, ngành, địa phương có liên quan, t ổng hợp và đề
xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung dự án đầu tư xây dựng gồm hai phần:
- Phần thuyết minh (Interpretation).
- Thiết kế cơ sở (Basic design)
a. Nội dung phần thuyết minh của dự án
Phần thuy ết minh c ủa dự án đầu tư xây d ựng cần ph ải th ể hi ện được 5 n ội
dung sau đây:
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu c ầu th ị trường, tiêu th ụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh, hình th ức đầu tư xây dựng công trình, địa
điểm xây d ựng, nhu c ầu sử dụng đất, điều kiện cung c ấp nguyên v ật li ệu và các
yếu tố đầu vào như nguồn điện, nguồn nước...
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 97
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
2. Mô t ả về quy mô và di ện tích xây d ựng công trình, các h ạng mục công
trình, bao gồm công trình chính, công trình ph ụ và các công trình khác, phân tích
lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
3. Các giải pháp thực hiện bao gồm:
- Phương án gi ải phóng m ặt bằng, tái định cư và ph ương án h ỗ tr ợ xây
dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có.
- Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công
trình có yêu cầu kiến trúc.
- Phương án khai thác d ự án và sử dụng lao động.
- Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi tr ường, các gi ải phóng phòng ch ống cháy nổ và các
yêu cầu về an ninh quốc phòng.
5. Tổng mức đầu tư dự án, kh ả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và kh ả năng cấp
vốn theo tiến độ, phương án hoàn tr ả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, các
chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hi ệu quả kinh tế - tài chính và hi ệu quả xã
hội của dự án.
b. Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án
Nội dung ph ần thi ết kế cơ sở của dự án ph ải thể hiện được các c ăn cứ, gi ải
pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và tri ển
khai các b ước thiết kế tiếp theo (thi ết kế kỹ thuật và thi ết kế bản vẽ thi công). H ồ
sơ thiết kế cơ sở gồm thuyết minh (kể cả các phụ lục tính toán) và bản vẽ.
1. Thuyết minh thi ết kế cơ sở được trình bày riêng ho ặc trình bày trên các b ản
vẽ, để diễn giải thiết kế với các nội dung chủ yếu sau:
* Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy
hoạch xây dựng tại khu vực, các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động
đối với công trình, danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 98
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Thuyết minh công ngh ệ: gi ới thiệu tóm t ắt ph ương án công ngh ệ và s ơ đồ
công nghệ, danh mục các thiết bị công ngh ệ với các thông s ố kỹ thuật chủ yếu liên
quan đến thiết kế xây dựng.
* Thuyết minh xây dựng:
- Khái quyết về tổng mặt bằng: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao
độ và toạ độ xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các điểm đầu mối, diện tích sử
dụng đất, diện tích xây d ựng, diện tích cây xanh, m ật độ xây d ựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và các nội dung cần thiết khác.
- Đối với công trình có yêu c ầu kiến trúc: gi ới thiệu tóm t ắt mối liên h ệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và các công trình lân cận, ý tưởng của
phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình, các gi ải pháp thiết kế phù hợp với
điều kiện khí hậu, môi trường văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Đối với công trình có yêu c ầu công ngh ệ phải có ph ương án và s ơ đồ công
nghệ, dây chuyền sản xuất.
- Phần kỹ thuật: giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia
cố nền móng, các k ết cấu chịu lực chính hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của
công trình, s ự kết nối với các công trình h ạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào, san n ền,
đào đắp đất, danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế.
- Giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
- Dự tính kh ối lượng các công trình xây d ựng, mưa sắm thiết bị, để lập tổng
mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
2. Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
* Bản vẽ công nghệ, thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ
thuật chủ yếu, đối với công trình có yêu cầu công nghệ.
* Bản vẽ xây dựng, thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, phương án tuyến
công trình đối với công trình xây d ựng theo tuyến, kiến trúc, kết cấu chịu lực chính
của công trình, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích th ước
và khối lượng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và cao độ xây dựng.
* Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy nổ.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 99
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chủ đầu tư có trách nhi ệm gửi Hồ sơ dự án đầu tư xây d ựng công trình t ới
người quyết định đầu tư để phê duyệt.
Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng trình phê duyệt bao gồm:
• Tờ trình phê duy ệt dự án theo m ẫu quy định (Ph ụ lục II, kèm theo Ngh ị
định 12/NĐ-CP)
• Dự án: Thuy ết minh, thi ết kế cơ sở và v ăn bản th ẩm định của các b ộ,
ngành liên quan.
• Văn bản cho phép đầu tư của cấp có th ẩm quyền đối với dự án quan tr ọng quốc gia, v ăn bản ch ấp thu ận bổ sung quy ho ạch đối với dự án nhóm A
chưa có trong quy hoạch ngành.
3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
a. Các công trình chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Trong giai đoạn chu ẩn bị đầu tư có m ột sô công trình không ph ải lập dự án
đầu tư, mà ch ỉ lập báo cáo kinh t ế - k ỹ thu ật xây d ựng công trình, và t ự tổ ch ức
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
• Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo. • Các công trình xây d ựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 t ỷ đồng (không bao g ồm ti ền sử dụng đất), phù h ợp với quy
hoạch phát tri ển kinh t ế - xã h ội, quy ho ạch ngành, quy ho ạch xây d ựng;
trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu c ầu phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
- Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình;
- Địa điểm xây dựng;
- Quy mô, công suất, cấp công trình;
- Thời hạn xây dựng;
- Hiệu quả công trình;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 100
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các giải pháp phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường;
- Bản vẽ thiết kế thi công;
- Dự toán công trình.
4. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Thẩm quyền thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao g ồm thẩm định phần thuyết
minh và th ẩm định thiết kế cơ sở. Thẩm quyền th ẩm định dự án đầu tư được quy
định như sau:
1. Th ủ tướng chính ph ủ thành lập Hội đồng th ẩm định Nhà n ước để tổ chức
thẩm định các d ự án đặc biệt do Qu ốc hội thông qua ch ủ tr ương đầu tư và các d ự
án quan trọng do Thủ tướng chính phủ yêu cầu.
2. Cơ quan cấp Bộ tổ chức th ẩm định dự án do mình quy ết định đầu tư. Đầu
mối tổ ch ức th ẩm định dự án là đơn vị chuyên môn tr ực thuộc ng ười quyết định
đầu tư. UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách thu ộc
quyền quyết định của mình, sở kế hoạch và đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự
án. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có ch ức năng quản lý kế hoạch ngân sách
trực thuộc người quyết định đầu tư, các dự án khác do ng ười có thẩm quyền quyết
định đầu tư tổ chức thẩm định.
3. Th ẩm quyền thẩm định thi ết kế cơ sở đối với dự án nhóm A không phân
biệt nguồn vốn được quy định như sau:
a. Bộ Công nghi ệp th ẩm định thiết kế cơ sở của các d ự án đầu tư xây d ựng
công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy thu ỷ điện, đường dây tải điện, trạm biến áp,
hoá chất, vật liệu nổ công nghi ệp, chế tạo máy, luy ện kim và các công trình công
nghiệp chuyên ngành.
b. Bộ Nông nghi ệp và Phát tri ển Nông thôn t ổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều.
c. Bộ Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 101
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
d. Bộ Xây d ựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thu ộc dự án
đầu tư xây d ựng công trình dân d ụng, công nghi ệp vật li ệu xây d ựng, hạ tầng kỹ
thuật đô thị và các d ự án đầu tư xây dựng công trình khác do Th ủ tướng chính ph ủ
yêu cầu. Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng một số công trình dân d ụng dưới 20
tầng thì sở xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
e. Đối với dự án bao g ồm lo ại công trình khác nhau thì B ộ ch ủ trì t ổ ch ức
thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các B ộ nêu trên có ch ức năng qu ản lý lo ại
công trình quy ết định tính ch ất, mục tiêu c ủa dự án. Bộ chủ trì t ổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhi ệm lấy ý ki ến bằng văn bản của các B ộ, ngành qu ản lý
công trình chuyên ngành và c ơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
4. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C không
phân bi ệt ngu ồn vốn của các B ộ, Ngành, địa ph ương và các thành ph ần kinh t ế
khác xây dựng tại địa phương thực hiện như sau:
a. Sở Công nghi ệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây
dựng công trình h ầm mỏ, dầu khí, nhà máy thu ỷ điện, đường dây t ải điện, tr ạm
biến áp, hoá ch ất, vật li ệu nổ công nghi ệp, ch ế tạo máy, luy ện kim và các công
trình công nghiệp chuyên ngành.
b. Sở Nông nghi ệp và Phát tri ển Nông thôn t ổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều.
c. Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông.
d. Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công
trình dân d ụng và công nghi ệp vật li ệu xây d ựng (tr ừ các công trình do S ở Công
nghiệp tổ ch ức thẩm định) và các d ự án đầu tư xây d ựng công trình khác do Ch ủ
tịch UBND tỉnh yêu cầu.
e. Trường hợp dự án liên quan đến nhiều ngành bao gồm nhiều loại công trình
khác nhau thì S ở nào có ch ức năng qu ản lý Nhà n ước về ngành có y ếu tố quy ết
định tính ch ất, mục tiêu c ủa dự án t ổ ch ức th ẩm định và ch ịu trách nhi ệm lấy ý
kiến của các sở liên quan.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 102
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
f. Đối với các dự án nhóm B, C do B ộ Công nghiệp, Bộ Nông nghi ệp và phát
triển Nông thôn, B ộ Giao thông V ận tải, Bộ Xây d ựng, các t ập đoàn kinh t ế và
Tổng công ty Nhà n ước đầu tư thu ộc chuyên ngành do mình qu ản lý thì các B ộ,
doanh nghi ệp này t ự tổ ch ức th ẩm định thi ết kế cơ sở sau khi có ý ki ến của địa
phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
6. Với các dự án nhóm B, C có công trình xây d ựng theo tuy ến qua nhiều địa
phương do B ộ quản lý ngành t ổ chức thẩm định và có trách nhi ệm lấy ý ki ến của
địa ph ương nơi có công trình xây d ựng về quy ho ạch xây d ựng và b ảo vệ môi trường.
7. Chủ đầu tư có trách nhi ệm gửi Hồ sơ dự án đến các c ơ quan Nhà n ước có
thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở. Cơ quan tổ chức thẩm định thiết
kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án
để trả cho chủ đầu tư.
Thời gian tối đa cho phép hoàn thành công tác th ẩm định đối với các dự án được
quy định như sau:
- Thời gian thẩm định không quá 90 ngày làm việc với dự án quan tr ọng Quốc
gia;
- 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A;
- 30 ngày đối với các dự án nhóm B;
- 20 ngày đối với các dự án nhóm C.
b. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tư dự án.
- Các yếu tố đầu vào của dự án, quy mô, công su ất, công ngh ệ, thời gian, tiến
độ thực hiện dự án.
- Phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
b. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 103
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Sự phù h ợp với quy ho ạch, nhu c ầu sử dụng đất, tài nguyên (n ếu có), kh ả
năng giải phóng mặt bằng.
- Khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án.
- Kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư.
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
- Khả năng hoàn trả vốn vay.
- Giải pháp phòng chống cháy nổ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến dự án nh ư quốc phòng, an ninh, môi tr ường, trên
cơ sở ý ki ến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở
a. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy ho ạch xây dựng, sự kết nối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
b. Việc áp d ụng các quy chu ẩn, tiêu chu ẩn về xây d ựng, môi tr ường, phòng
chống cháy nổ.
c. Điều kiện, năng lực hoạt động xây d ựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở.
5. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án khác sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Thủ tướng Chính ph ủ quyết định đầu tư các dự án quan tr ọng quốc gia theo
Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan c ấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết
định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho c ơ quan cấp dưới trực tiếp;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các c ấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong ph ạm vi và kh ả năng cân đối ngân sách c ủa địa ph ương sau khi thông qua
Hội đồng nhân dân cùng c ấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân c ấp tỉnh, cấp huyện được
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 104
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
uỷ quyền ho ặc phân c ấp quyết định đầu tư đối với các d ự án nhóm B, C cho c ơ
quan cấp dưới trực tiếp;
- Tùy theo điều kiện cụ th ể của từng địa phương, Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ th ể cho Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân c ấp huy ện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
2. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư
và chịu trách nhiệm.
3. Ng ười có th ẩm quyền quyết định đầu tư ch ỉ quyết định khi đã có k ết quả
thẩm định dự án. Riêng với các dự án sử dụng vốn tín dụng thì tổ chức cho vay vốn
phải thẩm định phương án tài chính và ph ương án tr ả nợ để chấp thuận phương án cho vay ho ặc không cho vay. G ửi vào hồ sơ dự án để người có th ẩm quyền quyết
định đầu tư quyết định.
6. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây d ựng công trình đã được quyết định đầu tư ch ỉ được điều
chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
• Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng do thiên tai nh ư động đất, bão lụt, sóng
thần, lở đất chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
• Do biến động bất thường của giá nguyên v ật liệu xây dựng, do thay đổi tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có s ử dụng ngo ại tệ hoặc do Nhà n ước ban
hành các ch ế độ, chính sách m ới có quy định được thay đổi mặt bằng giá
đầu tư xây dựng công trình.
• Do ng ười quy ết định đầu tư ho ặc ch ủ đầu tư th ấy cần ph ải thay đổi khi xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - XH cao hơn cho dự án. • Khi quy ho ạch xây d ựng đã được duy ệt thay đổi có ảnh hưởng tr ực ti ếp
đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án.
Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, m ục tiêu đầu tư và không
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự
án. Trường hợp điều chỉnh làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 105
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
mô, mục tiêu đầu tư ban đầu, ho ặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duy ệt, thì
chủ đầu tư phải trình cấp quyết định đầu tư xem xét, quy ết định. Những nội dung
thay đổi phải được thẩm định lại.
7. Thiết kế xây dựng công trình
a. Các bước thiết kế
Dự án đầu tư xây dựng công trình có th ể gồm một hoặc nhiều loại công trình
với nhiều cấp công trình khác nhau. Tu ỳ theo quy mô, tính ch ất của công trình xây
dựng, việc thi ết kế có th ể được th ực hiện theo 1 b ước, 2 b ước, ho ặc 3 b ước nh ư sau:
• Thiết kế 1 bước là thi ết kế "Bản vẽ thi công" áp d ụng đối với những công
trình chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
• Thiết kế 2 bước bao gồm "thiết kế cơ sở" và thiết kế "bản vẽ thi công", áp
dụng với các công trình phải lập dự án đầu tư.
• Thiết kế 3 b ước bao gồm "thiết kế cơ sở", "thiết kế kỹ thu ật" và thi ết kế "bản vẽ thi công", áp dụng với các công trình quy định phải lập dự án và có
quy mô là c ấp đặc biệt, cấp I và công trình c ấp II có k ỹ thuật phức tạp do
người quyết định đầu tư quyết định.
Thiết kế xây d ựng phải tuân th ủ các quy chu ẩn, tiêu chu ẩn xây d ựng và ph ải
thể hiện trên các b ản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng
công tác xây dựng để làm cơ sở xác định chi phí xây d ựng công trình.
b. Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Tài liệu căn cứ để thiết kế
- Các tài li ệu về kh ảo sát xây d ựng, khí t ượng thu ỷ văn và các v ăn bản
pháp lý có liên quan;
- Hồ sơ thiết kế cơ sở;
- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 106
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bước 1 thiết kế cơ sở
Bước 2 Thiết kế kỹ thuật
Bước 3 thiết kế bản vẽ thi công
Thẩm định
Thẩm định
Thẩm định
Thiết kế một bước
Thiết kế bản vẽ thi công
Quy mô dự án
Thiết kế bản vẽ thi công
Thiết kế cơ sở
Dự án "Báo cáo kinh tế kỹ thuật"
Thiết kế ba bước
Thiết kế cơ sở
Thiết kế kỹ thuật
Thiết kế bản vẽ thi công
Dự án "Dự án đầu tư xây dựng"
Dự án "Dự án đầu tư xây dựng"
Hình 3.2. Các bước thiết kế cho các dự án đầu tư xây dựng
2. Tài li ệu thiết kế được lập cho công trình bao g ồm (1) quy ển thuyết minh,
(2) tập bản vẽ thiết kế, (3) d ự toán xây d ựng công trình, (4) biên b ản nghiệm thu
thiết kế, khảo sát, (5) báo cáo th ẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán.
Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định phải được lập thành 9 bộ.
Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng
công trình nếu có đủ năng lực, hoặc thuê các công ty t ư vấn thiết kế xây dựng thẩm
định. Ch ủ đầu tư được phép phê duy ệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
dự án đầu tư, tổng dự toán đối với các công trình xây d ựng phải lập dự toán tr ước
khi đưa ra thi công.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 107
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
8. Thi công xây dựng công trình
a. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có mặt bằng xây d ựng để bàn giao toàn b ộ ho ặc từng ph ần theo ti ến độ
xây dựng do chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận.
- Có gi ấy phép xây d ựng đối với nh ững công trình theo quy định ph ải có
giấy phép xây dựng.
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.
- Có hợp đồng xây dựng.
- Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo ti ến độ đã
được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng.
- Có biện pháp để đảm bảo an toàn, v ệ sinh môi tr ường trong quá trình thi
công xây dựng.
- Đối với khu đô th ị mới, tu ỳ theo tính ch ất, quy mô ph ải xây d ựng xong
toàn bộ hoặc từng phần các công trình h ạ tầng kỹ thuật thì mới được kh ởi
công xây dựng công trình.
b. Yêu cầu đối với công trình xây d ựng
Tất cả các công trình xây d ựng treo bi ển báo t ại công tr ường thi công. N ội
dung biển báo bao g ồm các nội dung sau đây: (1) Tên ch ủ đầu tư xây d ựng công
trình, Tổng vốn đầu tư, Ngày kh ởi công, ngày hoàn thành; (2) Tên đơn vị thi công,
Tên người chỉ huy tr ưởng công tr ường hoặc chủ nhiệm công trình; (3) Tên đơn vị
thiết kế, Tên ch ủ nhi ệm đồ án thi ết kế; (4) Tên t ổ ch ức ho ặc ng ười giám sát thi
công xây dựng công trình.
Chủ đầu tư xây dựng, chỉ huy trưởng công trình, ch ủ nhiệm đồ án thiết kết và
người tư vấn giám sát ngoài vi ệc ghi rõ họ tên, chức danh, còn phải ghi địa chỉ liên
lạc và số điện thoại.
9. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 108
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nhà th ầu thi công xây d ựng có quy ền từ ch ối th ực hi ện nh ững yêu c ầu trái
pháp luật; đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù h ợp với thực tế để đảm bảo chất lượng
và hiệu quả công trình; yêu c ầu thanh toán giá tr ị khối lượng xây dựng hoàn thành
theo đúng hợp đồng, dừng thi công xây d ựng, nếu bên giao th ầu không th ực hiện
đúng cam kết trong hợp đồng đã gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu; yêu cầu bồi
thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây d ựng công trình gây ra.
Mặt khác, nhà th ầu thi công xây d ựng có các ngh ĩa vụ th ực hi ện theo đúng
hợp đồng đã ký k ết; thi công xây d ựng theo đúng thiết kế, tiêu chu ẩn xây d ựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường; có nhật ký thi
công xây d ựng công trình; ki ểm định vật li ệu, sản ph ẩm xây d ựng; qu ản lý công
nhân xây d ựng trên công tr ường, bảo đảm an ninh, tr ật tự, không gây ảnh hưởng
đến các khu dân c ư xung quanh; l ập bản vẽ hoàn công, tham gia nghi ệm thu công
trình; bảo hành công trình; mua các lo ại bảo hiểm theo quy định của pháp lu ật và
bảo hiểm; Bồi th ường thi ệt hại khi vi ph ạm hợp đồng; ch ịu trách nhi ệm về ch ất
lượng thi công xây d ựng công trình do mình đảm nhận.
10. Quản lý thi công xây dựng công trình
Nội dung qu ản lý thi công xây d ựng công trình bao g ồm: (1) qu ản lý ch ất
lượng xây d ựng, (2) qu ản lý ti ến độ xây d ựng, (3) qu ản lý an toàn lao động trên
công trình xây dựng, (4) quản lý môi trường xây dựng.
Riêng quản lý chất lượng là một vấn đề lớn được thực hiện theo các quy định
của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP quản lý chất lượng xây dựng.
a. Quản lý tiến độ xây dựng
Trước khi tri ển khai thi công xây d ựng công trình thì nhà th ầu có ngh ĩa vụ
phải lập tiến độ thi công xây d ựng. Tiến độ thi công xây d ựng công trình ph ải phù
hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
Đối với công trình xây d ựng có quy mô l ớn và th ời gian thi công kéo dài, thì
tiến độ xây d ựng công trình ph ải được lập cho t ừng giai đoạn, từng tháng, t ừng
quý, từng năm.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 109
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chủ đầu tư, nhà th ầu thi công xây d ựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan, có trách nhi ệm theo dõi, giám sát ti ến độ thi công xây d ựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong tr ường hợp tiến độ thi công xây d ựng ở một số giai đoạn
bị kéo dài. Tr ường hợp xét th ấy tổng tiến độ của dự án b ị kéo dài thì ch ủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiết độ của
dự án.
b. Quản lý khối lượng thi công xây dựng
Việc thi công xây d ựng công trình ph ải được th ực hiện theo kh ối lượng của
thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây d ựng được tính toán, xác nh ận giữa
chủ đầu tư, nhà th ầu thi công xây d ựng, tư vấn giám sát theo th ời gian ho ặc theo giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ
sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có kh ối lượng phát sinh ngoài thi ết kế, dự toán xây d ựng công trình được
duyệt, thì ch ủ đầu tư và nhà th ầu thi công xây d ựng phải xem xét để xử lý. Riêng
đối với công trình s ử dụng vốn ngân sách nhà n ước, thì ch ủ đầu tư ph ải báo cáo
người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
c. Quản lý an toàn lao động công trình xây d ựng
An toàn lao động là mục tiêu của tất cả những người quản lý dự án không ch ỉ
ở khía cạnh nhân đạo mà còn ở góc độ lợi ích kinh t ế. Vì nhiều vụ mất an toàn lao
động xảy ra ở công tr ường không nh ững thi ệt hại về ng ười mà còn thi ệt hại rất
nhiều của cải vật chất. Vì vậy phải coi ATL Đ là một trong nh ững mục tiêu chính
của quản lý dự án.
Nhà th ầu ch ịu trách nhi ệm Qu ản lý an toàn lao động nh ằm mục tiêu phòng
ngừa tai nạn cho mọi người lao động trên công trình, an toàn cho công trình, cho
công trường sản xuất. cụ thể:
Phải lập các bi ện pháp an toàn cho ng ười và công trình trên công tr ường xây
dựng và các bi ện pháp đưa ra ph ải thoả thuận với các bên có liên quan, các bi ện
pháp được thể hiện công khai trên công tr ường xây dựng để mọi người biết và chấp
hành. Ở nh ững vị trí nguy hi ểm trên công tr ường, ph ải bố trí ng ười hướng dẫn,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 110
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
cảnh báo đề phòng tai n ạn. Ph ải thường xuyên ki ểm tra giám sát công tác ATL Đ
trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về ATLĐ thì phải đình chỉ thi công xây
dựng. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thì người lao động
phải có gi ấy ch ứng nhận đã được đào tạo về ATLĐ. Nghiêm c ấm sử dụng ng ười
lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về ATLĐ.
Nhà thầu thi công xây d ựng có trách nhi ệm cấp đầy đủ các trang thi ết bị bảo
hộ lao động, ATLĐ cho người lao động theo quy định, chịu trách nhiệm khắc phục
và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không đảm bảo ATLĐ gây ra.
11. Quản lý môi trường xây dựng
Công vi ệc xây d ựng th ường gây nhi ều tác động xấu đến môi tr ường sống
xung quanh và g ần các công tr ường xây d ựng. Vì v ậy, cần ph ải có s ự chú ý đặc
biệt đến vấn đề này, ph ải có ý th ức bảo vệ nó. Trong khi ti ến hành thi công xây
dựng cần lưu ý và th ực hiện các vấn đề bảo đảm về môi trường cho người lao động
trên công tr ường và b ảo vệ môi tr ường xung quanh bao g ồm các bi ện pháp ch ống
ồn, chống bụi, xử lý ph ế thải và thu d ọn hiện trường. Trong quá trình v ận chuyển
vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng phải được che ch ắn, bảo đảm an toàn vệ sinh
môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện bảo vệ môi tr ường xây d ựng, đồng th ời chịu sự kiểm tra giám sát
của các c ơ quan qu ản lý nhà n ước về môi tr ường. Tr ường hợp nhà th ầu thi công
xây dựng không tuân th ủ các quy định về bảo vệ môi tr ường thì ch ủ đầu tư, cơ
quan quản lý nhà n ước về môi tr ường có quy ền đình chỉ thi công xây d ựng và yêu
cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
12. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp đồng xây dựng là sự thoả thuận bằng văn bản có giá tr ị pháp lý ràng bu ộc
giữa bên giao th ầu và bên nhận thầu để thực hiện một số công việc, một phần công
việc hay toàn bộ công việc.
a. Các loại hợp đồng trong xây dựng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 111
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1. Hợp đồng tư vấn
Được ký kết giữa bên giao th ầu và bên nh ận thầu để thực hiện các công vi ệc
tư vấn như:
- Lập quy hoạch xây dựng.
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Khảo sát xây dựng
- Thiết kế xây dựng công trình
- Lựa chọn nhà thầu.
- Giám sát thi công xây d ựng công trình
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thẩm tra thiết kế
- Thẩm định dự toán, tổng dự toán.
- Các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình.
2. Hợp đồng thi công xây d ựng
Được ký kết gi ữa bên giao th ầu và bên nh ận thầu để thực hiện vi ệc thi công
xây dựng công trình, hạng mục công trình, hoặc một phần công việc xây dựng theo
thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
3. Hợp đồng tổng thầu xây dựng
Là hợp đồng được ký k ết gi ữa ch ủ đầu tư với một nhà th ầu ho ặc một liên
doanh nhà th ầu (gọi chung là t ổng th ầu) để thực hiện một lo ại công vi ệc, một số
loại công việc, hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng như:
- Thiết kế hoặc thi công. Thiết kế và thi công.
- Thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây d ựng công trình (h ợp đồng
tổng thầu EPC).
Đối với từng loại hợp đồng, bên giao th ầu và bên nh ận thầu có thể thoả thuận
hình th ức hợp đồng và ph ương th ức thanh toán theo m ột trong các hình th ức sau
đây:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 112
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Hợp đồng theo giá trọn gói.
- Hợp đồng theo đơn giá cố định
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
- Hợp đồng theo giá trả theo tỉ lệ %
- Hợp đồng theo giá trả theo thời gian.
- Hợp đồng kết hợp các loại giá trên.
Hợp đồng xây dựng được lập theo mẫu thống nhất phù hợp với loại hợp đồng
xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng (Theo Thông t ư 06/2007/TT-BXD ngày
25 tháng 07 năm 2007).
b. Hồ sơ hợp đồng
Hồ sơ hợp đồng gồm:
1. Bản hợp đồng
2. Các tài liệu kèm theo hợp đồng
Các tài li ệu kèm theo h ợp đồng xây d ựng là bộ phận không th ể tách r ời của
hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính ch ất công việc và hình th ức lựa chọn nhà thầu, tài
liệu kèm theo hợp đồng có thể bao gồm:
- Thông báo trúng th ầu hoặc văn bản chỉ định thầu.
- Điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng.
- Đề xuất của nhà thầu.
- Các chỉ dẫn kỹ thuật.
- Các bản vẽ thiết kế.
- Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản.
- Các bảng, biểu, bảo lãnh th ực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối với tiền tạm ứng
và các bảo lãnh khác nếu có.
- Các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Các tài liệu khác có liên quan.
c. Quy định cụ thể một số nội dung chính c ủa hợp đồng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 113
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1. Khối lượng công việc chủ yếu và tiêu chuẩn áp dụng
Tuỳ theo từng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải quy định rõ nội dung và
khối lượng các công việc chủ yếu và những tiêu chuẩn áp dụng phải thực hiện.
Trường hợp ch ưa có tiêu chu ẩn thì ph ải ghi rõ các yêu c ầu về kỹ thu ật, mỹ
thuật hoặc chất lượng, đó chính là c ơ sở để thực hiện và giám sát công vi ệc, cũng
là cơ sở để nghiệm thu, bàn giao sau này.
2. Thời gian và tiến độ thực hiện
Hợp đồng phải ghi rõ:
- Thời gian bắt đầu khởi công xây dựng.
- Thời gian hoàn thành bàn giao s ản phẩm của hợp đồng.
- Tiến độ thực hiện từng công việc, từng hạng mục phải phù hợp với tổng tiến
độ của dự án.
3. Giá hợp đồng
Có năm loại giá hợp đồng đó là:
- Giá hợp đồng trọn gói.
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh.
- Giá hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm.
- Giá hợp đồng trả theo thời gian.
* Giá hợp đồng trọn gói (giá khoán gọn)
Giá tr ọn gói là giá c ủa hợp đồng được xác định ngay khi các bên ký k ết hợp
đồng xây d ựng để th ực hi ện một ph ần ho ặc toàn b ộ công trình, h ạng mục công
trình xây dựng ghi trong hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện
hợp đồng. Giá hợp đồng trọn gói thường được áp dụng trong các trường hợp sau.
- Công trình ho ặc gói th ầu có th ể xác định rõ kh ối lượng, ch ất lượng và th ời
gian thực hiện.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 114
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Bên nh ận th ầu ph ải có đủ năng lực, kinh nghi ệm, có đủ tài li ệu thi ết kế để
tính toán, xác định giá tr ọn gói và các r ủi ro liên quan đến việc xác định giá
trọn gói.
- Hợp đồng có th ời gian th ực hiện dưới 12 tháng ho ặc dài h ơn, nh ưng trong
thời gian tình hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
NHÀ THẦU
- Có đủ năng lực, kinh nghiệm - Có đủ tài liệu thiết kế để tính toán
khối lượng chính xác
- Xác định được giá trọn gói có tính
đến các rủi ro liên quan.
CHỦ ĐẦU TƯ(gói thầu) - Khối lượng công việc xác định rõ - Clượng rõ ràng: quy chuẩn TCXD - Thời gian tính được chính xác + Thời gian < 12 tháng + Thời gian > 12 tháng (nhưng thị trường ổn định giá)
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG Giá trọn gói (Giá khoán gọn) - Không thay đổi trong quá trình thực hiện - Chỉ thay đổi khi có: phát sinh, Nhà nước thay đổi giá và T.hợp bất khả kháng.
Hình 3.3. Hợp đồng xây dựng giá trọn gói
* Giá hợp đồng theo đơn giá cố định
Đơn giá cố định là đơn giá được xác định cho một đơn vị công vi ệc hoặc đơn
vị kh ối lượng cần th ực hiện trong hợp đồng xây d ựng được xác định ngay khi ký
hợp đồng xây dựng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
* Hợp đồng xây dựng theo giá điều chỉnh
Là giá t ạm tính cho các kh ối lượng công vi ệc th ực hiện trong h ợp đồng xây
dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện để xác định chính
xác về kh ối lượng công vi ệc xây dựng ph ải thực hiện và về các yếu tố chi phí để
xác định đơn giá hoặc cả hai trường hợp trên.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh được áp dụng cho các trường hợp sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 115
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Công trình ho ặc gói th ầu không th ể xác định chính xác v ề kh ối lượng, chất
lượng và thời gian thực hiện.
- Hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
- Các công việc trong hợp đồng chưa có đơn giá.
* Giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
Hình thức theo tỉ lệ phần trăm được áp dụng cho những công việc tư vấn, đặc
biệt là tư vấn giám sát thi công xây d ựng công trình, t ư vấn quản lý d ự án đầu tư xây dựng, tư vấn thẩm tra, thẩm định thiết kế, thẩm định dự toán, tổng dự toán, tư
vấn lựa chọn nhà thầu.
Giá hợp đồng không thay đổi trong su ốt th ời gian th ực hi ện hợp đồng. Giá
hợp đồng được tính theo ph ần tr ăm giá tr ị của công trình ho ặc kh ối lượng công
việc. Ch ủ đầu tư thanh toán cho nhà th ầu bằng đúng giá ghi trong h ợp đồng, khi
CHỦ ĐẦU TƯ (gói thầu)
NHÀ THẦU
- Có đủ năng lực, kinh nghiệm - Có đủ tài liệu thiết kế để tính đơn
giá
- Có tính đến các rủi ro liên quan.
- Có đơn giá cho từng loại C.việc - Không lường hết được KL C.việc. - Thời gian < 12 tháng - Thời gian > 12 tháng (thị trường ổn định về giá)
nhà thầu hoàn thành các ngh ĩa vụ theo hợp đồng.
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG Giá hợp đồng theo đơn giá cố định - Không thay đổi trong suốt Qtrình T.hiện - Chỉ thay đổi khi có: phát sinh, nhà nước thay đổi giá và trường hợp bất khả kháng.
Hình 3.4. Hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định
* Giá hợp đồng trả theo thời gian
Hình th ức này còn g ọi là tr ả theo công nh ật, được áp d ụng cho nh ững ph ần
công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn, thiết kế, giám sát XD, đào tạo, huấn luyện.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 116
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chủ đầu tư thanh toán cho nhà th ầu theo th ời gian làm vi ệc giờ, ngày, tu ần,
tháng, năm. Mức thù lao được tính theo đơn giá, định mức cho chuyên gia ho ặc là
sự thoả thuận được ký trong hợp đồng.
* Hợp đồng xây dựng có giá hợp đồng hỗn hợp
Với những công trình ho ặc gói th ầu có quy mô l ớn, kỹ thuật phức tạp và th ời
gian th ực hi ện dài thì các bên ph ải cứ vào lo ại công vi ệc theo h ợp đồng để tho ả
thuận trong đó:
- Có những công việc hợp đồng theo giá trọn gói.
- Có những công việc hợp đồng theo giá cố định.
- Có những công việc hợp đồng theo giá điều chỉnh.
- Có những công việc HĐ trả theo tỉ lệ phần trăm hoặc trả theo công nhật.
Với mỗi lo ại giá trên c ần ph ải tách thành t ừng hợp đồng ph ụ để ghi rõ các
thoả thuận đã được các bên ch ấp thuận trong giai đoạn thương thảo hợp đồng của
CHỦ ĐẦU TƯ (gói thầu) - Không xác định chính xác về:
NHÀ THẦU
- Có đủ năng lực, kinh nghiệm
+ Khối lượng + Chất lượng + Thời gian thực hiện
quá trình đấu thầu hoặc chọn thầu.
- Các công việc chưa có đơn giá - Thời gian > 12 tháng
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG Giá điều chỉnh
- Thanh toán theo KL công việc thực tế - Đơn giá tính tại thời điểm thực hiện công
việc
Hình 2.6. Hợp đồng xây dựng theo giá điều chỉnh
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 117
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Việc điều ch ỉnh giá h ợp đồng ph ải được ghi rõ trong h ợp đồng và ch ỉ được
điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a. Bổ sung, điều ch ỉnh kh ối lượng th ực hi ện công vi ệc so v ới số li ệu đã ghi
trong hợp đồng.
- Giá trị phần khối lượng phát sinh được thanh toán theo đơn giá ghi trong hợp
đồng.
- Nếu kh ối lượng công vi ệc phát sinh không có đơn giá ghi trong h ợp đồng,
thì giá tr ị phát sinh được tính theo đơn giá c ủa địa ph ương nơi xây d ựng
công trình t ại thời điểm phát sinh, n ếu không có đơn giá tại địa phương thì
hai bên th ống nh ất xây d ựng mức giá m ới và trình c ấp có th ẩm quyền phê
duyệt để áp dụng.
- Nếu khối lượng công vi ệc thay đổi ≥ 20% so v ới khối lượng công vi ệc đã
ghi trong hợp đồng, thì hai bên có th ể thoả thuận để xác định đơn giá mới.
b. Khi nhà nước thay đổi chính sách
- Thay đổi tiền lương.
- Thay đổi giá nguyên vật liệu do Nhà nước quản lý giá (điện, xăng dầu...)
- Thay đổi tỷ số hối đoái với phần vốn có sử dụng ngoại tệ.
- Thay đổi các ch ế độ, chính sách m ới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây
dựng công trình.
- Trường hợp này chỉ được điều chỉnh khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
c. Trường hợp bất khả kháng
- Thiên tai: động đất, bão, lũ, lụt, hoả hoạn.
- Chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
- Các thảm hoạ khác chưa lường trước được
Khi này các bên tham gia h ợp đồng thương thảo để xác định giá tr ị hợp đồng
điều chỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.
* Tạm ứng hợp đồng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 118
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Việc tạm ứng hợp đồng do hai bên tho ả thuận và được thực hiện ngay sau khi
hợp đồng xây dựng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn được quy định như sau:
a. Đối với hợp đồng tư vấn: tối thiểu là 25% giá trị của hợp đồng.
b. Đối với gói thầu thi công xây d ựng
- Gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên mức tạm ứng vốn là 10%.
- Gói thầu từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ mức tạm ứng vốn là 15%.
- Gói thầu dưới 10 tỷ mức tạm ứng vốn là 25% giá trị hợp đồng.
c. Đối với việc mua sắm thiết bị.
- Tuỳ theo giá tr ị của gói thầu, mức tạm ứng vốn do hai bên tho ả thuận nhưng
không nhỏ hơn 10% giá trị gói thầu.
- Một số cấu kiện, bán thành ph ẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản
xuất trước, để đảm bảo tiến độ thi công xây d ựng và m ột số loại vật tư đặc
chủng, vật tư đặc ch ủng, vật tư ph ải dự tr ữ theo mùa được tạm ứng vốn.
Mức tạm ứng vốn theo nhu c ầu cần thiết của việc sản xuất, nhập khẩu và dự
trữ các loại vật tư nói trên.
d. Đối với gói th ầu hay dự án thực hiện theo hợp đồng EPC, việc tạm ứng để
mua sắm thiết bị được căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Các công vi ệc
khác mức tạm ứng bằng 15% giá trị của công việc ghi trong hợp đồng.
e. Mức tạm ứng cho công vi ệc gi ải phóng m ặt bằng được th ực hiện theo k ế
hoạch giải phóng mặt bằng.
f. Đối với gói th ầu sử dụng vốn ngân sách nhà n ước, thì m ức tạm ứng vốn
không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm.
g. Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt đầu khi gói th ầu được thanh toán kh ối lượng
hoàn thành đạt từ 20% đến 30% giá trị hợp đồng.
Vốn tạm ứng được thu h ồi dần vào t ừng thời kỳ thanh toán kh ối lượng hoàn
thành và được thu hồi hết khi gói th ầu được thanh toán kh ối lượng hoàn thành đạt
80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi tạm
ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 119
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Thanh toán hợp đồng
Căn cứ giá hợp đồng và các tho ả thuận trong hợp đồng, trên cơ sở khối lượng
thực hiện, hai bên có th ể thanh toán theo giai đoạn, theo ph ần công vi ệc đã hoàn
thành, hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành toàn b ộ hợp đồng.
Mức thanh toán:
- Tr ường hợp hợp đồng EPC hay h ợp đồng chìa khoá trao tray, khi ch ưa có
thiết kế kỹ thuật và t ổng dự toán được duyệt, thì được tạm ứng thanh toán
tối thiểu 85% giá trị khối lượng hoàn thành.
- Các trường hợp khác do hai bên tho ả thuận.
Khi hoàn thành toàn b ộ khối lượng theo h ợp đồng, hai bên ti ến hành nghi ệm
thu, quyết toán và thanh lý h ợp đồng. Bên giao th ầu phải thanh toán h ết theo hợp
đồng đã ký. Đối với các nhà th ầu phải thực hiện bảo hành công trình thì hai bên
phải xác định số tiền bảo hành công trình mà bên nhà th ầu phải nộp theo quy định,
số tiền này có thể được trừ ngay vào giá trị mà bên nhận thầu được thanh toán. Nếu
bên giao th ầu ch ậm thanh toán cho bên nh ận th ầu thì bên giao th ầu ph ải tr ả lãi
chậm tr ả cho bên nh ận thầu theo mức lãi su ất tín dụng mà các bên tho ả thuận ghi
trong hợp đồng tính trên giá tr ị tiền chậm thanh toán.
* Hồ sơ thanh toán
- Biên bản xác nh ận kh ối lượng th ực hiện theo th ời gian ho ặc theo giai đoạn
công việc, có chữ ký của chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát.
- Bảng tính giá tr ị kh ối lượng được thanh toán theo lo ại giá mà hai bên đã
thống nhất trong hợp đồng (không áp dụng với hợp đồng theo giá trọn gói đã
khoán gọn).
- Bảng kê các công việc không theo khối lượng (các công việc phát sinh).
* Tạm dừng hoặc huỷ bỏ hợp đồng xây dựng
• Tạm dừng thực hiện hợp đồng
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp đồng:
- Do lỗi của bên giao thầu hoặc bên nhận thầu gây ra.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 120
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hợp khác do hai bên tho ả thuận.
Một bên có quy ền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra,
nhưng phải báo cáo cho bên kia bi ết bằng văn bản và cùng bàn b ạc giải quyết để tiếp tục th ực hiện đúng hợp đồng xây d ựng đã được ký k ết, tr ường hợp bên t ạm
dừng không thông báo mà t ạm dừng gây thi ệt hại cho bên kia thì ph ải bồi thường
cho bên thi ệt hại. Thời gian và mức đền bù thi ệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục. • Hủy bỏ hợp đồng
Một bên có quy ền hu ỷ bỏ hợp đồng và không ph ải bồi th ường thi ệt hại khi
bên kia vi ph ạm điều kiện hu ỷ bỏ hợp đồng mà các bên đã thoả thuận, hoặc điều kiện đó có quy định của pháp luật.
Bên vi ph ạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. Bên hu ỷ bỏ hợp đồng ph ải
thông báo ngay b ằng văn bản về việc hu ỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thi ệt
hại cho bên kia, thì bên hu ỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không còn hi ệu lực kể từ thời điểm bị
huỷ bỏ và các bên ph ải hoàn tr ả cho nhau tài s ản hoặc tiền bằng cách tho ả thuận.
Trường hợp không đạt được sự thoả thuận giữa các bên, vi ệc giải quyết tranh chấp
thông qua hoà gi ải nếu vẫn không được phải đưa ra tr ọng tài kinh t ế hoặc Toà án
dân sự để giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Thưởng, phạt hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng
- Vi ệc th ưởng hợp đồng, ph ạt vi ph ạm hợp đồng ph ải được ghi trong h ợp
đồng.
- Đối với công trình xây d ựng bằng ngu ồn vốn nhà n ước, mức thưởng không
vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12%
giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
- Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng các bên có trách nhiệm thương
lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, vi ệc
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 121
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
giải quyết tranh ch ấp được th ực hiện thông qua hoà gi ải. Tr ọng tài kinh t ế
hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
3.5. CÁC M ỤC TIÊU C ỦA QU ẢN LÝ D Ự ÁN XÂY D ỰNG VÀ CÁC CH Ủ
THỂ THAM GIA QUẢN LÝ DỰ ÁN
3.5.1. Các mục tiêu quản lý dự án xây dựng
Tuỳ thuộc vào quy mô d ự án, tính ch ất dự án và ph ụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế - xã h ội của từng quốc gia mà m ỗi nước có nh ững mục tiêu qu ản lý d ự án khác
nhau. Ở mức cơ bản nhất được nhiều nước trên th ế giới áp dụng là tam giác m ục tiêu: chất lượng, giá thành và th ời gian.
Ở Việt Nam các mục tiêu của quản lý dự án đã được nâng lên thành n ăm mục
tiêu bắt buộc phải quản lý đó là:
- Chất lượng
- Thời gian
- Giá thành
- An toàn lao động
- Bảo vệ môi trường
Còn về lý thuyết nhiều nước đã hướng tới các mục tiêu khó khăn hơn đó là:
- Quản lý rủi ro dự án.
- Quản lý thông liên lạc trong dự án.
- Quản lý tài nguyên dự án.
- Quản lý mua sắm cho dự án.
- Quản lý phối hợp nhiều dự án.
Tuy nhiên vi ệc qu ản lý này c ũng có nhi ều cấp độ khác nhau. Trên th ực tế
người ta mới chỉ quản lý rời rạc từng mục tiêu, còn trên lý thuy ết người ta đã quản
lý được đa mục tiêu và quản lý tối ưu.
Quản lý rời rạc từng mục tiêu của dự án:
- Chất lượng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 122
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Giá thành
- Thời gian
Chất lượng
Chất lượng
Giá thành
Thời gian
Quản lý dự án xây dựng ở Việt Nam
Quản lý dự án xây dựng
Thời gian
ATLĐ
Giá thành
Môi trường
Giá thành
Chất lượng
CÁC CHỦ THỂ
ATLĐ
Thời gian
Rủi ro
Môi trường
- Nhà nước - Chủ đầu tư - Thiết kế - Thẩm định - Tư vấn quản lý dự án - Nhà thầu xây dựng - Tư vấn giám sát - Nhân dân - Bảo hiểm
Tài nguyên
Thông tin liên lạc
Hình 2.7. Các mục tiêu của quản lý dự án xây dựng
Quản lý đa mục tiêu của dự án:
- Chất lượng và giá thành
- Thời gian và giá thành
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 123
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chất lượng và thời gian.
Thậm chí còn quản lý tối ưu cùng một lúc với ba mục tiêu:
- Chất lượng - Giá thành fi Optimal!
- Thời gian
3.5.2. Các chủ thể tham gia quản lý dự án xây dựng
Ở Việt Nam cùng với sự phát triển các mục tiêu quản lý dự án, thì các ch ủ thể
tham gia vào qu ản lý d ự án c ũng phát tri ển theo. Th ời kỳ đầu có sự tham gia c ủa Nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu, sau đó phát triển thêm các chủ thể khác như nhà
thầu tư vấn, nhà thầu thiết kế và thậm chí nhiều dự án còn có s ự giám sát c ủa nhan
dân và gần đây còn có sự tham gia của các nhà bảo hiểm để bảo hiểm cho người và
công trình xây dựng.
1. Quản lý nhà nước về xây dựng
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
Bộ Xây dựng chịu trách nhi ệm trước Chính ph ủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về xây dựng.
Các Bộ, cơ quan ngang b ộ trong ph ạm vi nhi ệm vụ và quy ền hạn của mình
phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.
Uỷ ban nhân dân các c ấp có trách nhi ệm thực hiện qu ản lý nhà n ướcvề xây
dựng trên địa bàn theo phân c ấp của Chính phủ.
a. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng
1. Xây dựng và ch ỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát tri ển và các ho ạt
động xây dựng.
2. Ban hành và t ổ ch ức th ực hi ện các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về xây
dựng.
3. Ban hành quy chu ẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
4. Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ cơ công trình xây dựng.
5. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 124
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, gi ải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
7. Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
8. Đào tạo nguồn lực cho hoạt động xây dựng
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
Tuỳ theo trình độ phát tri ển của nền kinh t ế đất nước, trình độ dân trí, đặc
điểm của địa phương, mà mỗi một tỉnh, thành ph ố có nh ững cách qu ản lý và m ức
độ quản lý khác nhau. Tuy nhiên có m ột điểm chung là việc quản lý nhà n ước về
xây dựng đều tập trung vào hai nội dung chính như sau:
* Nội dung quản lý thứ nhất: Quản lý con người
Con người ở đây là các cá nhân, các t ổ chức tham gia ho ạt động xây dựng, để
quản lý được con người, người ta phân chia các công trình xây d ựng thành các lo ại
công trình khác nhau nh ư xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp... trong công
trình đó lại phân chia ra các lo ại công vi ệc xây d ựng nh ư: kh ảo sát, thi ết kế, thi
công, tư vấn...
Và đề ra nh ững điều kiện, nh ững tiêu chu ẩn cho cá nhân, các t ổ chức, mu ốn
làm công vi ệc đó, công trình đó. Ch ỉ khi nào đạt được các yêu c ầu ghi trong quy
định thì các cá nhân, các t ổ chức mới được cấp giấy phép (ch ứng ch ỉ hành ngh ề,
giấy phép hành ngh ề, giấy chứng nhận đăng ký hành ngh ề, giấy chứng nhận năng
lực chuyên môn ch ứng chỉ đào tạo nghiệp vụ...). Và ch ỉ khi nào có đủ các gi ấy tờ
theo yêu c ầu thì các cá nhân ho ặc tổ ch ức ho ạt động xây d ựng được coi là h ợp
pháp. Nhà n ước quy định cho các c ơ quan ch ức năng được phép c ấp lại loại giấy
này.
Nội dung quản lý thứ hai: Quản lý sản phẩm trong hoạt động xây dựng
Sản phẩm trong hoạt động xây dựng rất đa dạng vì vậy người ta chia quá trình
tạo ra sản phẩm xây dựng thành 3 giai đoạn để tiện cho việc quản lý.
- Giai đoạn thứ nhất: Chuẩn bị đầu tư, bao gồm các công vi ệc: Khảo sát, lập
dự án, thiết kế cơ sở, tính tổng mức đầu tư xây dựng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 125
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Giai đoạn thứ hai: Thực hiện đầu tư xây dựng, bao gồm các công vi ệc, khảo
sát kỹ thu ật, thi ết kế xây d ựng, dự toán và t ổng dự toán, đấu th ầu lựa ch ọn nhà
thầu, thi công xây l ắp, kết thúc giai đoạn này là hoàn thành vi ệc xây d ựng công
trình.
- Giai đoạn thứ 3: Kết thúc đầu tư đưa công trình vào s ử dụng, bao gồm các
công việc: nghi ệm thu, ch ạy thử, bàn giao. Để được nghiệm thu có th ể phải kiểm
định công trình ho ặc xin gi ấy ch ứng nh ận phù h ợp ch ất lượng xây d ựng. Trong
tương lai sẽ phải có một loại chứng chỉ đăng kiểm công trình để cho phép s ử dụng công trình.
Như vậy sẽ có hai loại giấy là công cụ để quản lý xây dựng:
- Đối với con người: Giấy phép hành nghề (Builder's Licences).
- Đối với công trình xây d ựng: Gi ấy ch ứng nh ận công trình được phép s ử
dụng (Occupency Permits).
Nhà nước thống nhất quản lý hai lo ại giấy tờ trên, tập trung vào m ột đầu mối
là Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng và áp d ụng cho bất kỳ cá nhân, t ổ chức nào, cho
bất kỳ loại công trình nào, không phân bi ệt nguồn vốn hoặc sở hữu. Tuy nhiên nhà
nước không th ể bao cấp được tất cả các lo ại giấy tờ, nên cần phải xã hội hoá bằng
cách giao quy ền cho các H ội nghề nghiệp: Hội xây dựng, Hội kiến trúc sư, Hội tư
vấn, Hội nhà th ầu xây dựng, và các tr ường Đại học được phép c ấp các lo ại chứng
chỉ đào tạo, ch ứng ch ỉ bồi dưỡng chuyên môn, nghi ệp vụ, ch ứng nh ận năng lực,
chứng nhận chất lượng... Trên cơ sở đó Nhà nước cấp giấy phép hành nghề và giấy
chứng nhận công trình được phép sử dụng.
b. Thanh tra xây d ựng
Thanh tra xây d ựng là thanh tra chuyên ngành v ề xây dựng có các nhi ệm vụ
quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng.
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo th ẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 126
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3. Xác minh, ki ến nghị cơ quan nhà n ước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo về xây dựng.
4. Thanh tra xây d ựng có các quyền hạn sau đây:
- Yêu c ầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung c ấp tài li ệu và gi ải trình nh ững
vấn đề cần thiết.
- Yêu c ầu giám định nh ững nội dung có liên quan đến ch ất lượng công trình
xây dựng trong trường hợp cần thiết.
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
- Lập biên b ản thanh tra, x ử lý theo th ẩm quyền hoặc kiến ngh ị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý.
5. Thanh tra xây d ựng có trách nhiệm
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định.
- Xuất trình quy ết định thanh tra, th ẻ thanh tra viên v ới đối tượng được thanh
tra. Việc thanh tra phải được lập thành văn bản.
- Ch ịu trách nhi ệm tr ước pháp lu ật về kết lu ận của mình và b ồi thường thi ệt
hại do kết luận sai gây ra.
- Thực hiện các trách nhiệm khác nhau theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý xã hội về xây dựng
Tất cả các ch ủ th ể khác tr ừ Nhà n ước, đều tham gia qu ản lý xã h ội về xây
dựng. Đặc điểm của qu ản lý xã h ội là ở ch ỗ các ch ủ th ể đều làm vi ệc ở ph ần
chuyên môn mang tính ch ất nghề nghiệp và được trả tiền. Riêng ch ủ thể nhân dân
là mang tính xã h ội không được trả tiền.
Quản lý xã h ội về xây d ựng được th ực hi ện thông qua các h ợp đồng kinh t ế
trong hoạt động xây d ựng. Các ch ủ thể này đều chịu trách nhi ệm với nhau qua các
quy định, các tho ả thu ận trong h ợp đồng kinh t ế và ph ải ch ịu trách nhi ệm tr ước
pháp luật.
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 127
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chủ đầu tư xây dựng công trình là ng ười sở hữu vốn hoặc là ng ười được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà n ước thì chủ đầu tư xây dựng
công trình do ng ười quyết định đầu tư quyết định tr ước khi lập dự án đầu tư xây
dựng.
- Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
- Các dự án sử dụng vốn khác thì ch ủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là ng ười
đại diện theo quy định của pháp luật.
- Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp
vốn tho ả thuận để cử người đại diện làm ch ủ đầu tư hoặc người có vốn cao nh ất
làm chủ đầu tư.
Đa số các dự án chủ đầu tư đồng nhất với chủ sở hữu và chủ sở dụng như: trụ
sở cơ quan, khách sạn, trường học.... Tuy nhiên c ũng có nhiều dự án chủ đầu tư chỉ
là người quản lý d ự án, còn ng ười sử dụng lại là ng ười khác đó là các công trình
công cộng do Nhà nước đầu tư.
Đặc biệt hiện nay trong n ền kinh tế thị trường, rất nhiều dự án xây d ựng công
trình, chủ đầu tư và chủ sử dụng là hai ch ủ thể khác nhau, ví d ụ nhà chung c ư, chủ
đầu tư xây dựng và bán các c ăn hộ cho các cá nhân s ử dụng. Do tính ch ất đa dạng
về chủ đầu tư, không ph ải lúc nào ch ủ đầu tư cũng quản lý tốt dự án với các mục
tiêu chung, mà nhi ều khi vì quy ền lợi cá nhân ch ủ đầu tư đã buông lỏng qu ản lý
dẫn đến nhiều tiêu cực. Vì vậy trách nhiệm của chủ đầu tư được pháp luật quy định
là chủ thể chịu trách nhiệm chính, chịu trách nhiệm về mọi mặt liên quan đến dự án
trước pháp lu ật và m ột số dự án nh ư là chung c ư, chủ đầu tư còn ph ải chịu trách
nhiệm đến cùng sản phẩm do mình cung cấp trước xã hội.
Trong quản lý dự án xây dựng chủ đầu tư có các nhiệm vụ sau đây:
- Lập báo cáo đầu tư trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương đầu tư.
- Tổ ch ức lập dự án đầu tư xây d ựng, ho ặc báo cáo kinh t ế kỹ thu ật. Nếu
không tự làm được thì thuê tư vấn, thiết kế thực hiện.
- Tổ chức thẩm định phê duyệt dự án đầu tư.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 128
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tổ chức khảo sát xây dựng.
- Tổ chức thiết kế xây dựng, dự toán, tổng dự toán xây dựng.
- Thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán.
- Tổ chức lựa chọn các nhà thầu xây dựng.
- Xin cấp phép xây dựng.
- Xin cấp đất đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Tổ chức giám sát chất lượng thi công xây d ựng.
- Tổ chức kiểm định chất lượng xây dựng.
- Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào s ử dụng.
- Xin chứng nhận công trình được phép sử dụng.
- Thanh quyết toán vốn đầu tư dự án.
- Các công việc khác có liên quan đến dự án.
- Thành lập ban quản lý để tự quản lý dự án nếu có đủ năng lực.
b. Nhà thầu tư vấn thiết kế
Có th ể là cá nhân ho ặc tổ chức có gi ấy phép hành ngh ề và có đăng ký kinh
doanh theo Lu ật doanh nghi ệp, được phân thành 2 h ạng theo lo ại công trình nh ư
sau:
• Hạng 1
Tiêu chuẩn xếp hạng:
- Có ít nh ất 20 ki ến trúc s ư, kỹ sư xây d ựng, kỹ sư thuộc các chuyên ngành
phù hợp với thiết kế công trình xây d ựng, trong đó có người có đủ điều kiện
làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1.
- Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng lo ại.
- Đã thiết kế ít nh ất 1 công trình c ấp đặc biệt, hoặc cấp I, ho ặc 2 công trình
cấp II cùng loại.
Phạm vi hoạt động:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 129
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nhà thầu tư vấn thiết kế hạng 1 được thiết kế công trình c ấp đặc biệt, cấp I,
cấp II, cấp III, cấp IV cùng lo ại. Lập dự án quan tr ọng quốc gia, dự án nhóm A, B,
C cùng loại.
Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1 có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Có chứng chỉ hành nghề KTS, Kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận.
+ Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình c ấp đặc biệt hay cấp I, ho ặc 2
công trình cấp II cùng lo ại, hoặc đã làm ch ủ trì thi ết kế 1 lĩnh vực chuyên
môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.
- Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 1 có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có chứng chỉ hành nghề KTS, Kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận
+ Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn ít nh ất 1 công trình cấp đặc biệt hay cấp
I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
• Hạng 2
Tiêu chuẩn xếp hạng:
- Có ít nhất 10 người là KTS, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù h ợp, trong đó
có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2.
- Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng lo ại.
- Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
Phạm vi hoạt động:
Hạng 2 được thiết kế công trình c ấp II, cấp III và c ấp IV cùng lo ại. Được lập
dự án nhóm B, C cùng lo ại.
- Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2 có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Có chứng chỉ hành nghề KTS, Kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận.
+ Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình c ấp II hoặc 2 công trình c ấp III
cùng loại, hoặc đã làm ch ủ trì thi ết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính c ủa 3
công trình cấp II cùng loại.
- Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 2 có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Có chứng chỉ hành nghề KTS, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 130
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+ Đã làm ch ủ trì thi ết kế chuyên môn c ủa ít nh ất 1 công trình c ấp II ho ặc 2
công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng lo ại.
Nhà thầu thiết kế có các nhiệm vụ sau:
1. Thiết kế công trình xây dựng theo hợp đồng với chủ đầu tư.
2. Giám sát quyền tác giả trong quá trình thi công xây d ựng.
3. Tham gia nghiệm thu công trình.
4. Sửa ch ữa thi ết kế nếu thi ết kế không phù h ợp ho ặc thay đổi thiết kế theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Giải quyết các vấn đề khác có liên quan đến dự án.
6. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trong quá trình sử dụng.
Nhà th ầu thiết kế ch ịu trách nhi ệm về sản ph ẩm thiết kế của mình tr ước chủ
đầu tư và tr ước pháp lu ật, phải bồi thường thiệt hại do lỗi thiết kế gây ra h ư hỏng
công trình xây dựng hoặc gây ra sự cố công trình xây dựng, kể cả sau thời gian bảo
hành. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo pháp luật.
c. Nhà thầu xây dựng
Năng lực các nhà th ầu xây dựng được phân thành 2 h ạng theo lo ại công trình
như sau:
• Nhà thầu xây dựng hạng 1
- Có chỉ huy trưởng công trường hạng 1 cùng loại công trình.
- Có đủ KTS, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù h ợp với loại công trình thi công
xây dựng.
- Có đủ công nhân k ỹ thuật có ch ứng chỉ đào tạo phù hợp với công vi ệc đảm
nhận.
- Có đủ thiết bị thi công chủ yếu thi công xây dựng công trình.
- Đã thi công ít nh ất 1 công trình c ấp đặc biệt, cấp I, ho ặc 2 công trình c ấp II
cùng loại.
Nhà th ầu xây d ựng hạng 1 được thi công xây d ựng công trình c ấp đặc biệt,
cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 131
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
• Nhà thầu xây dựng hạng 2
- Có chỉ huy trưởng hạng 2 trở lên cùng loại công trình.
- Có đủ KTS, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù h ợp với loại công trình thi công
xây dựng.
- Có đủ công nhân k ỹ thuật có ch ứng chỉ đào tạo phù hợp với công vi ệc đảm
nhận.
- Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình.
- Đã thi công xây d ựng ít nh ất 1 công trình c ấp II, ho ặc 2 công trình c ấp III
cùng loại.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm sau:
1. Tổ chức công trường xây dựng để thi công xây dựng công trình.
2. Ch ịu trách nhi ệm qu ản lý v ề: ch ất lượng thi công xây d ựng, an toàn lao
động và bảo vệ môi trường.
3. Phát hi ện những sai sót ho ặc chưa hợp lý c ủa thiết kế để kiến ngh ị với chủ
đầu tư đề nghị thiết kế lại.
4. Đề xu ất với ch ủ đầu tư nh ững phát sinh c ủa công vi ệc do nh ững lý do
khách quan, ch ủ quan hay b ất khả kháng để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo
chất lượng công trình hoặc làm cho công trình h ợp lý hơn.
5. Chịu sự giám sát c ủa các chủ thể: Nhà nước, chủ đầu tư, tư vấn giám sát và
của nhân dân.
6. Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
7. Thanh quyết toán với chủ đầu tư.
8. Lập hồ sơ bản vẽ hoàn công.
9. Bảo hành công trình theo quy định.
10. Giải quyết các vấn đề khác có liên quan đến dự án.
Nhà thầu xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng xây d ựng công trình, ch ịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ của nhà th ầu trong suốt quá trình thi công, ch ịu trách
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 132
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
nhiệm trước chủ đầu tư qua các thỏa thuận đã ký trong hợp đồng xây dựng và ch ịu
trách nhiệm với Nhà nước bằng pháp luật.
d. Nhà thầu tư vấn quản lý dự án
Năng lực của nhà thầu tư vấn quản lý dự án cũng được chia thành 2 h ạng như
sau:
* Tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 1
Tiêu chuẩn xếp hạng:
- Có giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án.
- Có t ối thiểu 30 KTS, k ỹ sư, kỹ sư kinh t ế phù h ợp với yêu cầu của dự án,
trong đó ít nhất có 3 kỹ sư kinh tế.
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại
Phạm vi hoạt động
Hạng 1 được quản lý dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, B, C.
* Tổ chức tư vấn tư vấn quản lý dự án hạng 2
Tiêu chuẩn xếp hạng:
- Có giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 phù hợp với loại dự án.
- Có tối thiểu 20 KTS, kỹ sư phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất
2 kỹ sư kinh tế.
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.
Phạm vi hoạt động: Hạng 2 được quản lý dự án nhóm B, C.
Trường hợp chủ đầu tư thành l ập Ban qu ản lý d ư án để tự quản lý thì Giám
đốc quản lý dự án cũng phải có năng lực tương ứng với giám đốc tư vấn quản lý dự
án như quy định.
Nhiệm vụ của nhà thầu tư vấn quản lý dự án
Thay mặt chủ đầu tư quản lý dự án và có các nhiệm vụ sau đây:
1. Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây d ựng công trình để chủ
đầu tư phê duyệt.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 133
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
2. Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn lựa chọn nhà thầu.
3. Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây d ựng công trình n ếu có đủ điều
kiện năng lực, nếu không thì ph ải lựa chọn một nhà th ầu tư vấn khác th ực
hiện công việc giám sát thi công.
4. Nghiệm thu, thanh toán, quy ết toán các h ợp đồng đã ký kết, tư vấn quản lý
dự án phải hoàn toàn ch ịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và tr ước pháp lu ật
về tính chính xác, hợp lý của giá trị thanh toán.
5. Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây d ựng, an toàn lao động
và bảo vệ môi trường dự án.
6. Nghiệm thu bàn giao công trình.
7. Lập báo cáo th ực hiện vốn đầu tư hàng năm, lập báo cáo quy ết toán khi d ự
án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Tùy điều kiện của dự án chủ đầu tư có th ể giao các nhi ệm vụ khác cho t ư vấn
quản lý dự án nhưng phải ghi cụ thể trong hợp đồng.
Tư vấn quản lý d ự án ph ải chịu trách nhi ệm tr ước ch ủ đầu tư và tr ước pháp
luật về các n ội dung đã cam k ết trong h ợp đồng. Ph ải bồi th ường thiệt hại do l ỗi
của mình gây ra trong quá trình qu ản lý dự án tư vấn quản lý dự án phải chịu trách
nhiệm về các hoạt động quản lý dự án tại công trường xây dựng.
e. Tư vấn giám sát thi công xây d ựng
Năng lực của tổ ch ức tư vấn giám sát thi công xây d ựng được phân thành 2
hạng theo loại công trình như sau:
* Tư vấn giám sát thi công xây d ựng hạng 1
Tiêu chuẩn xếp hạng:
- Có ít nh ất 20 ng ười có ch ứng ch ỉ hành ngh ề giám sát thi công xây d ựng
công trình thuộc các chuyên ngành phù h ợp.
- Đã giám sát thi công xây d ựng ít nh ất 1 công trình c ấp đặc biệt hoặc cấp I,
hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
Phạm vi hoạt động:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 134
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Hạng 1 được giám sát thi công xây d ựng công trình c ấp đặc biệt cấp I, II, III
và IV cùng loại.
* Tư vấn giám sát thi công xây d ựng hạng 2
Tiêu chuẩn xếp hạng:
- Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây d ựng công
trình thuộc các chuyên ngành phù h ợp.
- Đã giám sát thi công xây d ựng ít nh ất 1 công trình c ấp II ho ặc 2 công trình
cấp III cùng loại.
Phạm vi hoạt động:
Hạng 2 được giám sát thi công xây d ựng công trình t ừ cấp II, III và IV cùng
loại.
Nhiệm vụ của tư vấn giám sát thi công xây d ựng công trình
Thay mặt chủ đầu tư giám sát các n ội dung được thỏa thuận trong h ợp đồng,
có thể một nội dung hoặc tất cả các nội dung sau:
1. Giám sát chất lượng thi công xây d ựng công trình.
2. Giám sát khối lượng công việc để thanh quyết toán.
3. Giám sát tiến độ thi công.
4. Giám sát an toàn lao động.
5.Giám sát bảo vệ môi trường.
Bản chất của sự giám sát là t ư vấn cùng kết hợp với nhà th ầu xây dựng kiểm
soát được chất lượng thi công c ũng nh ư kiểm soát được kh ối lượng, tiến độ… để
có thể khống chế được nó với dung sai cho phép, v ới phương châm “phòng b ệnh
hơn chữa bệnh”. Đây là một sự đổi mới trong tư duy nhận thức, cũng là sự đổi mới
trong cơ chế quản lý giám sát ở công trường.
Ngoài nhiệm vụ giám sát, t ư vấn giám sát còn giúp ch ủ đầu tư phát hi ện
những sai sót hay s ự ch ưa phù h ợp của thi ết kế để sửa ch ữa lại cho phù h ợp và
cùng với chủ đầu tư tham gia nghiệm thu công trình, đề xuất với chủ đầu tư tổ chức
kiểm định lại ch ất lượng bộ ph ận công trình, h ạng mục công trình ho ặc toàn b ộ
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 135
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng xây dựng. Tư vấn giám sát ph ải
bồi thường thiệt hại do vi ph ạm hợp đồng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư về các dịch vụ tư vấn do mình cung cấp và các hành vi khi gây ra thi ệt hại.
g. Nhân dân
Thực hiện ph ương châm c ủa Đảng Cộng sản Việt Nam “Dân bi ết, dân bàn,
dân làm, dân ki ểm tra”, pháp lu ật cho phép nhân dân được tham gia vào quá trình
quản lý dự án. Đây là một chủ thể đặc biệt mang tính xã h ội. Nhân dân tham gia vì trách nhi ệm công dân và quy ền tự do, dân ch ủ của mình, không có h ợp đồng và
không có ti ền. Đây là m ột đặc điểm riêng c ủa Việt Nam trong qu ản lý dự án. Để
mọi ng ười có th ể quan tâm đến dự án, ch ủ đầu tư ph ải treo bi ển báo t ại công trường xây d ựng ở vị trí d ễ nhìn dễ đọc các thông tin chính liên quan đến dự án
như đã quy định, để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
Nhân dân khi phát hi ện các hành vi vi ph ạm pháp lu ật, vi ph ạm ch ất lượng
trong quá trình xây d ựng, phải phản ánh kịp thời bằng văn bản với chủ đầu tư, Ủy
ban nhân dân ph ường, xã, th ị trấn nơi đặt công tr ường xây dựng hoặc với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng. Người tiếp nhận thông tin ph ản ánh
của nhân dân có trách nhi ệm xem xét, x ử lý kịp thời và tr ả lời bằng văn bản trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
3.6. CÁC HÌNH TH ỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Theo Luật Xây dựng hiện nay cho phép áp d ụng hai hình th ức quản lý d ự án.
Căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ ch ức cá nhân, ng ười quyết định đầu tư lựa
chọn một trong hai hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê t ổ chức tư vấn quản lý dự án.
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp qu ản lý d ự án thì ch ủ đầu tư thành l ập Ban
quản lý d ự án để giúp ch ủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban qu ản lý d ự án
(BQLDA) ph ải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý theo yêu c ầu của
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 136
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
chủ đầu tư. Ban Qu ản lý d ự án có th ể thuê t ư vấn quản lý, giám sát m ột số phần
việc mà BQLDA không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự
đồng ý của chủ đầu tư.
Ví dụ: Ban qu ản lý d ự án thuê T ư vấn 1 để tổ ch ức đấu th ầu lựa ch ọn nhà
thầu, thuê Tư vấn 2 giám sát thi công xây d ựng công trình.
Việc giao nhi ệm vụ và ủy quyền cho Ban qu ản lý d ự án ph ải được th ể hiện
trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
Chủ đầu tư có trách nhi ệm ch ỉ đạo, kiểm tra và ch ịu trách nhi ệm về kết quả
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư ủy quyền. Ban quản lý dự
án ch ịu trách nhi ệm tr ước ch ủ đầu tư và pháp lu ật theo nhi ệm vụ được giao và
quyền hạn được ủy quyền.
Đối với các d ự án có quy mô nh ỏ, đơn gi ản, có mức đầu tư dưới 7 t ỷ đồng
(NĐ12/2009), thì ch ủ đầu tư có th ể không c ần lập BQLDA , mà s ử dụng bộ máy
chuyên môn c ủa mình để qu ản lý, điều hành d ự án, ho ặc thuê ng ười có chuyên
môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác s ử dụng đảm bảo tính hi ệu
quả, tính kh ả thi của dự án và tuân th ủ các quy định của pháp lu ật. Chủ đầu tư có
trách nhiệm lựa chọn và ký h ợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều
kiện năng lực tổ chức qu ản lý đề giúp ch ủ đầu tư thực hiện dự án. Ch ủ đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Tư vấn qu ản lý d ự án th ực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo th ỏa thu ận trong
hợp đồng ký kết gi ữa ch ủ đầu tư và tư vấn qu ản lý d ự án. T ư vấn quản lý d ự án
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong
hợp đồng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 137
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường hợp này tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản
lý phù h ợp với quy mô, tính ch ất của dự án. T ư vấn qu ản lý d ự án được thuê t ổ
chức, cá nhân t ư vấn tham gia qu ản lý nh ưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và
phù hợp với hợp đồng đã ký v ới chủ đầu tư. Khi áp d ụng hình th ức thuê t ư vấn
quản lý dự án, ch ủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thu ộc bộ máy
của mình, hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi vi ệc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Đây là hình th ức quản lý dự án chuyên nghi ệp, phù hợp với
thông lệ qu ốc tế, đặc biệt khi n ước ta gia nh ập WTO thì đây sẽ là hình th ức ph ổ
biến trong tương lai.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 138
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 4
QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TH Ị TR ƯỜNG XÂY D ỰNG VÀ GIÁ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
4.1.1. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng
1. Thị trường xây dựng bao gồm 3 yếu tố chính là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bên bán và bên mua. S ản ph ẩm, hàng hóa, d ịch vụ là công trình xây d ựng,
bên mua là các ch ủ đầu tư xây dựng công trình đại diện của chủ đầu tư, bên
bán là các nhà thầu. Việc mua bán diễn ra khi chưa có sản phẩm.
2. Giao dịch trên th ị trường xây d ựng thông th ường không nh ằm mua bán các
sản ph ẩm có s ẵn, mà là theo đơn đặt hàng, s ản xu ất sản ph ẩm đơn chi ếc,
theo đồ án thiết kế quy định. Sản phẩm xây dựng cố định trên đất, có giá tr ị
lớn, sản xuất ở ngoài tr ời và trong th ời gian khá dài. Sau khi hoàn thành có
nhiều bộ phận ngầm dưới đất hoặc bị che khuất, rất khó kiểm tra về số lượng
và chất lượng.
3. Quá trình mua bán gi ữa chủ đầu tư và nhà th ầu diễn ra từ lúc đấu thầu cho
đến khi xây d ựng công trình hoàn thành, đưa công trình vào khai thác s ử
dụng và chỉ thực sự chấm dứt khi kết thúc thời gian bảo hành.
4. Có nhiều ch ủ thể tham gia vào th ị trường xây d ựng: chủ đầu tư, tổ chức tư
vấn, nhà th ầu xây dựng, nhà th ầu cung ứng các yếu tố đầu vào, các d ịch vụ
trung gian. Quan hệ giữa các chủ thể nói trên khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế rất phức tạp.
4.1.2. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng Việt Nam
1. Thị trường xây dựng Việt Nam được vận hành theo đường lối đã được Đảng
và Nhà n ước ta lựa chọn là xây d ựng một nền kinh tế thị trường có s ự quản
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 139
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
lý của Nhà n ước theo định hướng XHCN. Đặc điểm này cho th ấy vai trò
quản lý của Nhà nước đối với thị trường xây dựng là rất quan trọng.
2. Môi trường pháp lý thi ếu và ch ưa ổn định. Nhiều văn bản pháp lu ật còn bộc
lộ những bất cập và đã phải bổ sung, s ửa đổi nhiều lần, th ường xuyên. Đây
là một trong những nguyên nhân làm cho tính c ạnh tranh trên th ị trường xây
dựng thiếu lành mạnh và gây ra tốn kém, lãng phí cho nhà n ước, xã hội.
3. Cung và cầu trên th ị trường xây dựng mất cân đối nghiêm trọng. Lực lượng cung dư thừa, nhưng lại có điểm còn thiếu như thiếu các lực lượng xây dựng
đặc chủng tinh nhu ệ, thiếu những công ty m ạnh có kh ả năng cạnh tranh với
các nhà thầu nước ngoài.
4. Phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đều có quy mô nhỏ, chỉ
có một số ít các doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn. Tính cạnh tranh trên
thị trường rất gay gắt.
5. Thị trường xây dựng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức
to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
4.1.3. Một số đặc điểm của giá xây dựng công trình
1. Giá CTXD là d ự tính và mang tính đơn chiếc. Cách xác định giá xây d ựng
công trình có nhi ều điểm khác so v ới cách xác định giá s ản ph ẩm công
nghiệp, đó là không th ể xác định giá theo ch ủng lo ại, quy cách, ch ất lượng
từng lô hàng mà chỉ có thể dự tính giá đơn chiếc.
2. Xác định giá xây dựng công trình là một quá trình từ tổng mức đầu tư của dự
án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây d ựng công trình đến dự toán xây d ựng
công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và giá tr ị
thanh toán, quy ết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây d ựng, đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
3. Giá xây dựng là lo ại giá được tổ hợp theo cơ cấu bộ phận cấu tạo đối tượng
(sản phẩm) nên có giá h ạng mục công trình, b ộ phận hạng mục, bộ phận kết
cấu, chi tiết kết cấu.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 140
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
4.2. QUY ĐỊNH CHUNG V Ề LẬP VÀ QU ẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Chi phí đầu tư xây d ựng công trình là toàn b ộ chi phí c ần thiết để xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây d ựng.
2. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu t ổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- Dự toán xây d ựng công trình ở giai đoạn th ực hi ện dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- Giá tr ị thanh toán, quy ết toán v ốn đầu tư khi k ết thúc xây d ựng, đưa
công trình vào khai thác, s ử dụng.
3. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù
hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các b ước thiết kế, nguồn vốn
sử dụng và các quy định của Nhà nước.
4. Việc lập và qu ản lý chi phí đầu tư xây d ựng công trình ph ải bảo đảm mục
tiêu đầu tư và hiệu quả dự án, đồng thời phải bảo đảm tính khả thi của dự án
đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với
điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
5. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, hướng
dẫn phương pháp lập và qu ản lý chi phí d ự án đầu tư xây d ựng công trình,
cơ quan qu ản lý nhà n ước về xây dựng công bố định mức, chỉ tiêu kinh t ế -
kỹ thuật và các thông tin liên quan để chủ đầu tư tham khảo xác định chi phí
đầu tư.
6. Chủ đầu tư xây d ựng công trình ch ịu trách nhi ệm quản lý chi phí d ự án đầu
tư xây dựng công trình t ừ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình được
đưa vào khai thác,s ử dụng. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân t ư vấn để
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 141
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
thực hiện việc lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình phù h ợp với ngu ồn vốn sử dụng, điều ki ện cụ th ể của công trình xây
dựng.
4.3. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
4.3.1. Khái niệm
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi
trong quyết định đầu tư và là c ơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và qu ản lý vốn khi
thực hiện đầu tư xây dựng công trình. T ổng mức đầu tư được tính toán và xác định
trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù h ợp với nội dung dự án
và thiết kế cơ sở. Đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh t ế kỹ thuật thì tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
4.3.2. Thành phần của tổng mức đầu tư
Thành phần của tổng mức đầu tư bao gồm:
1. Chi phí xây dựng (GXD)
- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
- Nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
2. Chi phí thiết bị (GTB)
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ;
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;
- Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh;
- Chi phí vận chuyển, bảo hiểm;
- Thuế và các loại phí liên quan khác.
3. Chi phí bồi thường và hỗ trợ tái định cư (GGPMB)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 142
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất;
- Chi phí thực hiện tái định cư;
- Chi phí tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
4. Chi phí quản lý dự án (GQLDA)
Bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án
đến khi hoàn thành nghi ệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác s ử dụng và
chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập DA hoặc báo cáo kinh tế kĩ thuật
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng công trình;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí tư vấn quản lý dự án;
- Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp với chất lượng công trình;
- Một số chi phí khác.
6. Chi phí khác (G K)
- Chi phí rà phá bom mìn, v ật nổ
- Chi phí bảo hiểm công trình
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình
- Chi phí bảo đảm an toàn giao thông ph ục vụ thi công các công trình
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
- Chi phí nghiên cứu khoa học có liên quan đến dự án
- Vốn lưu động ban đầu đối với các d ự án đầu tư xây dựng nhằm mục
đích kinh doanh
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 143
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Lãi vay trong thời gian xây dựng
- Một số chi phí khác
7. Chi phí dự phòng (GDP)
Cho 2 yếu tố khối lượng công vi ệc phát sinh ch ưa lường trước được khi lập dự án
và trượt giá trong thời gian thực hiện dự án
- Đối với dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được
tính bằng 10% trên t ổng chi phí xây d ựng; chi phí thi ết bị; chi phí b ồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí qu ản lý dự án; chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác
- Đối với dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm: chi phí dự phòng được
xác định theo 2 yếu tố:
* Dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5% tổng các
chi phí trên
* Dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án và chỉ số
giá xây dựng đối với từng loại công trình theo t ừng khu vực xây dựng
4.3.3. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư
1. Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án
Trong đó chi phí xây d ựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các
khối lượng khác d ự tính và giá xây d ựng phù h ợp với thị trường; chi phí thi ết bị
được tính theo s ố lượng, ch ủng lo ại thiết bị phù h ợp với thiết kế công ngh ệ, giá
thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác (nếu có); chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được tính theo kh ối lượng phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và
các chế độ của nhà nước có liên quan; chi phí qu ản lý dự án, chi phí t ư vấn đầu tư
xây dựng và chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán ho ặc tạm tính theo
tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng.
Đối với công trình ch ỉ yêu c ầu lập báo cáo kinh t ế - kỹ thuật thì t ổng mức đầu tư
đồng th ời là dự toán công trình g ồm chi phí b ồi thường, gi ải phóng mặt bằng tái
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 144
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
định cư (n ếu có). D ự toán công trình tính theo kh ối lượng từ thi ết kế bản vẽ thi
công.
2.Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình
Phương pháp tính theo di ện tích ho ặc công su ất sử dụng của công trình và giá xây
dựng tổng hợp theo b ộ ph ận kết cấu, theo di ện tích, công n ăng sử dụng (sau đây
gọi là giá xây d ựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình t ương ứng tại
thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung nh ững chi phí ch ưa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư;
3. Tính trên c ơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
Phương pháp tính trên c ơ sở số liệu của các d ự án có ch ỉ tiêu kinh t ế - k ỹ thu ật
tương tự đã thực hiện. Các dự án, công trình có ch ỉ tiêu kinh t ế - kỹ thuật tương tự
là những công trình xây d ựng có cùng lo ại, cấp công trình, quy mô, công su ất của
dây chuyền thiết bị, công ngh ệ tương tự. Khi áp d ụng phương pháp này ph ải tính
quy đổi các s ố liệu của dự án t ương tự về th ời điểm lập dự án và điều ch ỉnh các
khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư
4. Phương pháp kết hợp
4.3.4. Các căn cứ xác định tổng mức đầu tư
1. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình
a. Suất vốn đầu tư xây d ựng công trình là ch ỉ tiêu kinh t ế - kỹ thuật tổng hợp
quan tr ọng trong công tác qu ản lý, là công c ụ trợ giúp các c ơ quan qu ản lý,
chủ đầu tư và nhà tư vấn khi xác định tổng mức đầu tư của dự án, làm cơ sở
để lập kế hoạch và qu ản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả kinh tế của dự án
đầu tư xây dựng
b. Nội dung c ủa su ất vốn đầu tư bao g ồm các chi phí c ần thi ết cho vi ệc xây
dựng, mua s ắm và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng và
các khoản chi phí khác. Các chi phí được tính cho m ột đơn vị năng lực sản
xuất ho ặc ph ục vụ theo thi ết kế của công trình thu ộc dự án. N ăng lực sản
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 145
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
xuất hoặc phục vụ của công trình thuộc dự án là khả năng sản xuất sản phẩm
hoặc phục vụ của công trình theo thi ết kế cơ sở của dự án và được xác định
bằng các đơn vị đo thích hợp và được ghi trong quyết định đầu tư
c. Phân loại suất vốn đầu tư:
- Theo hình th ức đầu tư: công trình xây d ựng mới, công trình c ải tạo, mở
rộng, nâng cấp hoặc công trình có yêu cầu đặc biệt về công nghệ
- Theo loại hình công trình: công trình dân d ụng, công trình công nghiệp,
công trình giao thông, công trình th ủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật
- Theo thành phần chi phí: suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị
Suất vốn đầu tư ở nước ta đã 3 lần được biên soạn và giới thiệu để tham kh ảo vào
các năm 1993, 1997 và 2005. Su ất vốn đầu tư được giới thiệu vào các năm này còn
rất nhiều bất cập, cụ thể:
- Chưa quy định rõ ràng v ề đặc điểm, quy mô, tính ch ất, kết cấu và
những thông số kỹ thuật của đối tượng đầu tư
- Danh mục chỉ tiêu chưa đầy đủ cho các loại công trình, hạng mục CT.
- Mức chi phí trong chỉ tiêu mới chủ yếu tính toán ở 2 khâu là chi phí xây dựng và chi phí thi ết bị; còn các chi phí khác liên quan đến công trình,
dự án chưa được đề cập như thuế, chuyển nhượng đất đai, dự phòng, lãi
vay, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh
- Việc điều chỉnh th ường xuyên theo giá c ả, tỷ suất lợi nhuận, tỷ giá hối
đoái là rất khó kh ăn. Do đặc điểm về địa lý, địa chất, thủy văn nên giá
trị sử dụng công trình xây d ựng ở mỗi địa ph ương, mỗi khu v ực rất
khác nhau
Suất vốn đầu tư xây d ựng công trình được công b ố theo công v ăn số 1600/BXD
ngày 25/07/2007. Nội dung ch ỉ tiêu su ất vốn đầu tư xây dựng công trình bao g ồm
các chi phí c ần thiết cho việc xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án,
tư vấn đầu tư xây dựng và các kho ản chi phí khác. Các chi phí này được tính cho
một đơn vị năng lực sản xuất hoặc phục vụ theo thi ết kế của công trình thu ộc dự
án. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình được tính toán cho các lo ại công trình xây
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 146
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
dựng dân d ụng (nhà ở, công trình công c ộng, tr ường học, công trình y t ế, công
trình nhà làm vi ệc, văn phòng, tr ụ sở cơ quan, công trình khách s ạn, công trình th ể
thao, công trình thu phát sóng truy ền hình …), công trình công nghi ệp, công trình
giao thông, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Nội dung chi phí trong ch ỉ tiêu su ất vốn đầu tư xây dựng công trình được công bố
theo công văn trên chưa bao gồm chi phí cho một số công tác sau:
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư;
- Chi phí đánh giá tác động môi tr ường và x ử lý các tác động của dự án
đến môi trường;
- Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án;
- Vốn lưu động ban đầu (đối với dự án sản xuất kinh doanh)
2. Chỉ số giá xây dựng
a. Chỉ số giá xây dựng được biểu thị bằng tỷ số giữa giá xây dựng tại thời điểm so
sánh với giá xây d ựng tại thời điểm được chọn làm g ốc. Nh ư vậy, chỉ số giá xây
dựng ph ản ánh đúng mức độ bi ến động (t ăng hay gi ảm) của giá xây d ựng công
trình qua các thời kỳ
b. Chỉ số giá xây d ựng là một trong nh ững công c ụ quản lý có hi ệu quả, giúp cho
các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng có căn cứ để xác định hợp lý mức
vốn đầu tư, làm cơ sở cho việc xác định đúng dự toán, xác định giá gói th ầu trong
quá trình lập và quản lý thực hiện dự án
c. Phân loại chỉ số giá:
* Các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí:
- Chỉ số giá ph ần xây d ựng: ph ản ánh m ức độ bi ến động chi phí xây
dựng của công trình theo thời gian
- Chỉ số giá phần thiết bị: phản ánh mức độ biến động chi phí thi ết bị của
công trình theo thời gian
- Chỉ số giá ph ần chi phí khác: ph ản ánh m ức độ bi ến động các kho ản
mục chi phí khác c ủa công trình theo thời gian
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 147
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí:
- Chỉ số giá chi phí vật liệu xây dựng công trình
- Chỉ số giá chi phí nhân công xây d ựng công trình
- Chỉ số giá chi phí máy thi công xây d ựng công trình
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng chủ yếu
- Chỉ số giá ca máy thi công c ủa nhóm máy thi công xây d ựng chủ yếu
d. Các căn cứ xác định chỉ số giá xây dựng:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
- Phân loại cấp công trình theo quy định hiện hành
- Các ch ế độ chính sách quy định về qu ản lý chi phí đầu tư xây d ựng
công trình, s ử dụng vật tư, lao động, xe máy thi công và các chi phí
khác liên quan tại các thời điểm tính toán
- Mặt bằng giá tại các thời điểm tính toán
4.3.5. Quản lý tổng mức đầu tư của dự án
Quản lý tổng mức đầu tư của dự án bao gồm các nội dung sau:
1. Xác định tổng mức đầu tư
Khi lập dự án đầu tư xây d ựng công trình hay l ập báo cáo kinh t ế - kỹ thuật, chủ
đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hi ệu quả đầu tư xây dựng. Tổng
mức đầu tư đã được phê duy ệt là chi phí t ối đa mà ch ủ đầu tư được phép s ử dụng
để đầu tư xây d ựng công trình và là c ơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và qu ản lý
vốn để thực hiện đầu tư xây dựng công trình
2. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư:
a. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư:
- Sự phù h ợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính
chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình
- Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản
mục chi phí trong TM ĐT
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 148
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các tính toán v ề hi ệu qu ả đầu tư xây d ựng công trình, các y ếu tố rủi ro,
phương án tài chính, ph ương án hoàn trả vốn (nếu có)
- Xác định giá trị TMĐT bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng
Người quyết định đầu tư quy ết định vi ệc tổ ch ức th ẩm định TM ĐT ho ặc có th ể
thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm để thẩm định. Lệ
phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác trong TM ĐT
Người quyết định đầu tư phê duyệt TMĐT được ghi trong quyết định đầu tư
b. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
+ Các trường hợp được điều chỉnh:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng (động đất, bão lũ, lốc, lở đất, chiến tranh
hoặc có nguy c ơ chiến tranh) và có tác động tr ực ti ếp đến công trình xây
dựng
- Khi quy ho ạch đã phê duy ệt được điều ch ỉnh có ảnh hưởng tr ực ti ếp đến
TMĐT xây dựng công trình
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi th ấy
xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn
+ Thẩm quyền điều chỉnh TMĐT xây dựng
- Đối với công trình xây d ựng sử dụng vốn NSNN, ch ủ đầu tư ph ải báo cáo
người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh TMĐT
- Đối với các công trình xây d ựng sử dụng ngu ồn vốn tín d ụng do nhà n ước
bảo lãnh, v ốn tín d ụng đầu tư phát tri ển của nhà n ước và vốn đầu tư khác
của Nhà n ước, ch ủ đầu tư tự quy ết định và ch ịu trách nhi ệm về việc điều
chỉnh TMĐT
+ Phần TMĐT điểu chỉnh thay đổi so với TMĐT đã được phê duy ệt phải được tổ
chức thẩm định
4.4. QUẢN LÝ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
4.4.1. Khái niệm, căn cứ lập và nội dung dự toán xây dựng công trình
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 149
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1. Khái niệm:
Dự toán xây d ựng công trình được xác định theo công trình xây d ựng cụ thể và là
căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Đối với công trình quy mô nh ỏ chỉ lập báo cáo kinh t ế - kỹ thuật thì tổng mức đầu
tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình.
Đối với dự án có nhi ều công trình, ch ủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự
án để phục vụ cho việc quản lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng
các cách cộng dự toán của công trình thuộc dự án.
2. Căn cứ lập:
Dự toán xây d ựng công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công vi ệc
xác định theo thi ết kế kỹ thu ật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhi ệm vụ phải thực
hiện của công trình và đơn giá xây d ựng công trình, định mức chi phí tính theo t ỷ
lệ % cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó.
3. Nội dung dự toán xây dựng công trình:
Bao gồm: chi phí xây d ựng, chi phí thi ết bị, chi phí qu ản lý dự án, chi phí t ư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí d ự phòng.
4. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình
a. Chi phí xây d ựng:
Chi phí xây d ựng công trình được lập cho công trình, h ạng mục công trình, các
công việc của công trình c ụ thể và được xác định bằng cách l ập dự toán. Đối với
công trình ph ụ trợ, công trình t ạm phục vụ thi công, nhà t ạm tại hiện tr ường để ở
và điều hành thi công thì chi phí xây d ựng được xác định bằng cách l ập dự toán
hoặc bằng định mức tỷ lệ. Chi phí xây d ựng bao g ồm: chi phí tr ực tiếp, chi phí
chung, thu nh ập ch ịu thu ế tính tr ước, thu ế GTGT, chi phí xây d ựng nhà t ạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công.
b. Chi phí thiết bị:
Bao gồm: chi phí mua s ắm thiết bị (kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công ngh ệ
nếu có), chi phí l ắp đặt thiết bị và chi phí thí nghi ệm, hi ệu ch ỉnh và các chi phí
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 150
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
khác có liên quan. Chi phí mua s ắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng,
số lượng, chủng lo ại thiết bị cần mua, gia công và giá mua ho ặc gia công thi ết bị.
Chi phí đào tạo và chuy ển giao công ngh ệ, chi phí l ắp đặt thiết bị, chi phí d ự thí
nghiệm, hiệu chỉnh và chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán
c. Chi phí quản lý dự án:
Bao gồm các chi phí c ần thiết để chủ đầu tư tổ chức th ực hiện quản lý dự án. Chi
phí quản lý dự án được xác định bằng định mức tỷ lệ.
d. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
Bao gồm chi phí t ư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thi ết kế, giám sát xây d ựng, tư
vấn thẩm tra và các chi phí t ư vấn đầu tư xây dựng khác. Chi phí t ư vấn đầu tư xây
dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc lập dự toán.
e. Chi phí khác: được xác định bằng lập dự toán hoặc định mức tỷ lệ.
g. Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ % so với
các khoản chi phí trên. Chi phí d ự phòng do y ếu tố trượt giá được tính trên c ơ sở
độ dài thời gian xây dựng công trình và ch ỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với
loại công trình xây dựng.
4.4.2. Dự toán chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình
Nội dung dự toán chi phí xây d ựng bao gồm: chi phí tr ực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế GTGT, chi phí nhà t ạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công
Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công
và chi phí trực tiếp khác
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công:
Khối lượng công tác xây d ựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản
vẽ thi công, nhi ệm vụ phải thực hiện của công trình, h ạng mục công trình phù h ợp
với danh mục và nội dung công tác xây d ựng trong đơn giá xây d ựng chi ti ết hoặc
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 151
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây l ắp để tạo thành một đơn vị kết cấu
hoặc bộ phận của công trình (đơn giá xây dựng tổng hợp).
Xác định đơn giá xây d ựng tổng hợp và đơn giá xây d ựng chi ti ết. Đơn giá xây
dựng tổng hợp được lập trên c ơ sở đơn giá xây d ựng chi ti ết. Đơn giá xây d ựng
tổng hợp đầy đủ và đơn giá xây d ựng chi ti ết đầy đủ bao gồm chi phí v ật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí tr ực tiếp khác, chi phí chung, thu nh ập
chịu thuế tính trước.
Chi phí tr ực tiếp khác: là nh ững chi phí cho nh ững công tác c ần thiết phục vụ trực
tiếp việc thi công xây d ựng công trình nh ư di chuyển lực lượng lao động trong nội
bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, chi phí bơm nước, vét bùn…
không xác định được khối lượng từ thiết kế. Chi phí tr ực tiếp khác được tính bằng
2% tổng chi phí v ật liệu, nhân công, máy thi công. Riêng các công tác trong h ầm
giao thông, hầm thủy điện, hầm lò được tính bằng 6,5 % tổng chi phí vật liệu, nhân
công, máy thi công.
Chi phí chung: được tính trên c ơ sở chi phí tr ực tiếp (đối với các lo ại công trình)
hoặc trên chi phí nhân công ( đối với các loại công tác khác).
- Công trình công nghiệp: 5,5%, riêng CT xây d ựng đường hầm, hầm lò 7%;
- Công trình th ủy lợi: 5,5%; riêng công tác đào, đắp đất công trình th ủy lợi
bằng thủ công 51% chi phí nhân công
- Công trình giao thông: 5,3%; riêng công tác duy tu, s ửa chữa thường xuyên
đường bộ, đường sắt, đường th ủy nội địa, hệ th ống báo hi ệu hàng h ải và
đường thủy nội địa 66% chi phí nhân công
- Công trình hạ tầng kỹ thuật 4,5%
- Công tác lắp đặt thiết bị công ngh ệ trong các công trình xây d ựng, công tác
xây dựng đường dây, công tác thí nghi ệm, hi ệu ch ỉnh đường dây điện và
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 152
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trạm bi ến áp, công tác thí nghi ệm vật li ệu, cấu ki ện và k ết cấu xây d ựng
65% chi phí nhân công
- Đối với các công trình xây d ựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức
tỷ lệ chi phí chung s ẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do ch ủ đầu
tư quyết định tùy điều kiện cụ thể của công trình
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí tr ực tiếp và chi
phí chung trong dự toán xây dựng công trình
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
- Đối với công trình đi theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân c ư như đường dây
tải điện, đường dây thông tin b ưu điện, đường giao thông, kênh m ương,
đường ống, các công trình thi công d ạng tuyến khác được tính bằng 2% trên
tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
- Đối với các công trình còn l ại được tính bằng 1% trên tổng chi phí tr ực tiếp
và chi phí chung trong dự toán xây dựng công trình.
- Đối với các tr ường hợp đặc biệt khác (công trình có quy mô l ớn, phức tạp,
các công trình ngoài h ải đảo…) nếu kho ản mục chi phí nhà t ạm tại hi ện
trường để ở và điều hành thi công tính theo t ỷ lệ trên không phù h ợp thì chủ
đầu tư căn cứ vào điều kiện thực tế lập dự toán xác định chi phí này và ch ịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với trường hợp đấu th ầu thì kho ản mục chi phí này ph ải tính trong giá
gói thầu, giá dự thầu và được thanh toán theo giá h ợp đồng đã được ký kết.
Nhà thầu thi công xây d ựng công trình có th ể dùng khoản chi phí này để xây
dựng mới, thuê nhà tại hiện trường hoặc thuê xe đưa đón cán bộ, công nhân.
* Một số phương pháp xác định chi phí XD trong d ự toán XDCT
+ Xác định chi phí XD theo kh ối lượng và đơn giá XDCT đầy đủ:
- Chi phí xây dựng xác định theo đơn giá XDCT tổng hợp đầy đủ
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 153
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Chi phí xây dựng xác định theo đơn giá XDCT chi tiết đầy đủ
- Chi phí xây dựng xác định bằng phương pháp kết hợp
+ Xác định chi phí XD theo t ổng khối lượng hao phí v ật liệu, nhân công, máy thi
công và bảng giá tương ứng
- Xác định tổng kh ối lượng vật liệu, nhân công, máy thi công trên c ơ sở hao
phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho t ừng khối lượng công tác xây dựng
của công trình, hạng mục công trình
- Xác định giá v ật li ệu, giá nhân công, giá máy thi công phù h ợp với công
trình xây dựng và gắn với địa điểm xây dựng công trình
+ Xác định chi phí xây dựng theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư hoặc
trên cơ sở công trình có các ch ỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
- Chi phí xây d ựng công trình của các công trình ph ụ trợ, công trình tạm phục
vụ thi công hoặc các công trình thông d ụng, đơn giản cụ thể xác định trên cơ
sở diện tích hoặc công su ất sử dụng và su ất chi phí xây d ựng trong su ất đầu
tư xây dựng công trình;
- Chi phí xây d ựng các công trình nêu trên có th ể xác định dựa trên c ơ sở chi
phí xây dựng của các công trình có các ch ỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã
thực hiện và quy đổi các kho ản mục chi phí theo địa điểm xây dựng và th ời
điểm lập dự toán.
4.4.3. Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình
Chi phí thiết bị bao gồm:
a. Chi phí mua sắm thiết bị:
- Giá mua (gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo)
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình
- Chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container tại cảng VN (đối với các thiết bị nhập
khẩu)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 154
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
b.Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
Được xác định bằng lập dự toán tùy theo yêu cầu cụ thể của từng công trình
c. Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh
Được lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây d ựng
Xác định chi phí mua sắm thiết bị:
+ Đối với những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại
từng thiết bị hoặc toàn b ộ dây chuy ền công ngh ệ và giá 1 t ấn, 1 cái ho ặc toàn b ộ dây chuyền thiết bị tương ứng
+ Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có th ể tạm tính theo báo giá c ủa
nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời
điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện
+ Đối với những thiết bị phi tiêu chu ẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này được
xác định trên c ơ sở khối lượng thi ết bị cần sản xu ất gia công và giá s ản xu ất gia
công 1 tấn ( ho ặc một đơn vị tính ho ặc căn cứ vào báo giá gia công s ản phẩm của
nhà sản xu ất được ch ủ đầu tư lựa ch ọn ho ặc giá s ản xu ất, giá gia công thi ết bị
tương tự của công trình đã thực hiện.
4.4.4. Xác định chi phí QLDA, chi phí t ư vấn đầu tư XD và chi phí khác
1. Chi phí quản lý dự án: bao gồm các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực
hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định
mức tỷ lệ do Bộ xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
2. Chi phí t ư vấn đầu tư xây dựng: được xác định trên cơ sở tham khảo định mức
tỷ lệ do Bộ Xây Dựng công b ố (QĐ 957) ho ặc bằng cách lập dự toán. Đối với các
dự án có nhi ều công trình thì chi phí l ập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật không tính trong chi phí t ư vấn đầu tư xây dựng công trình
của dự toán công trình.
3. Chi phí khác: được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) ho ặc bằng cách l ập dự
toán. Đối với các dự án có nhi ều công trình thì chi phí th ẩm tra tổng mức đầu tư,
chi phí NCKH công ngh ệ liên quan đến dự án, vốn lưu động ban đầu đối với các
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 155
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
dự án xây d ựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong th ời gian xây d ựng, chi
phí cho quá trình ch ạy thử không tải và có t ải theo quy định công ngh ệ trước khi
bàn giao (tr ừ giá tr ị sản phẩm thu hồi được) và các kho ản phí và l ệ phí không tính
trong chi phí khác của dự toán công trình.
4.4.5. Quản lý định mức xây dựng
- Hệ thống định mức xây dựng:
+ Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
* Định mức dự toán xây dựng là cơ sở để lập đơn giá xây dựng công trình;
* Định mức cơ sở là dữ liệu của tư vấn, chủ đầu tư, của nhà th ầu tham kh ảo hoặc sử dụng khi lập định mức dự toán xây dựng công trình;
+ Định mức tỷ lệ: được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí theo quy định để xác định chi
phí của một số loại công việc trong đầu tư xây dựng không cần xác định dự toán
- Định mức dự toán xây dựng
+ Nội dung: th ể hiện mức hao phí v ề vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây d ựng từ khâu chu ẩn bị đến khi kết thúc
công tác xây dựng.
* Mức hao phí vật liệu (số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, vật liệu
luân chuyển).
* Mức hao phí máy thi công là s ố ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính và ph ụ
để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
+ Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
* Định mức dự toán do Bộ xây dựng công bố là định mức dự toán các công tác xây
dựng, lắp đặt… phổ biến, thông dụng có ở các loại hình công trình xây dựng.
* Định mức dự toán xây d ựng do các B ộ (có xây d ựng chuyên ngành), UBND các
tỉnh công bố là định mức dự toán cho các công tác ch ưa có h ệ thống định mức do
Bộ Xây Dựng công bố.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 156
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Định mức dự toán xây dựng công trình là định mức dự toán cần thiết phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công của công trình làm c ơ sở
để lập đơn giá xây dựng công trình.
- Quản lý định mức xây dựng
+ Bộ xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức xây dựng, xây dựng và công
bố định mức xây dựng. Bộ xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây
dựng, định mức dự toán xây dựng công trình, định mức dự toán sửa chữa trong xây dựng công trình, định mức vật tư trong xây d ựng, định mức chi phí qu ản lý dự án,
định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây dựng khác.
+ Các Bộ, UBND các t ỉnh căn cứ vào ph ương pháp xây d ựng định mức để tổ chức
xây dựng, công b ố định mức cho các công tác xây d ựng đặc thù c ủa bộ, địa
phương chưa có trong hệ thống định mức do Bộ Xây Dựng công bố.
+ Đối với các công tác xây d ựng đã có trong h ệ th ống định mức xây d ựng được
công bố, nhưng ch ưa phù h ợp với biện pháp, điều kiện thi công ho ặc yêu c ầu kỹ
thuật của công trình thì ch ủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn điều chỉnh những định
mức đó cho phù hợp để áp dụng cho công trình.
+ Đối với nh ững công tác xây d ựng mới ch ưa có trong h ệ th ống định mức xây
dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà th ầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu
kỹ thuật, điều kiện thi công và ph ương pháp xây d ựng định mức do Bộ xây dựng
hướng dẫn để xây dựng.
+ Chủ đầu tư được thuê các t ổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm
để hướng dẫn lập hay điều ch ỉnh các định mức xây d ựng. Tổ ch ức tư vấn ch ịu
trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức này.
4.4.6. Quản lý giá xây dựng công trình
- Đơn giá xây dựng chi tiết
Đơn giá xây d ựng chi ti ết bao gồm chi phí v ật liệu, chi phí nhân công và chi phí
máy thi công được xác định trên c ơ sở định mức hao phí c ần thiết và giá v ật liệu,
giá nhân công, giá ca máy thi công t ương ứng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 157
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+ Giá vật liệu: là giá vật liệu đến hiện trường xây dựng, được xác định phù hợp với
công trình và g ắn với vị trí xây d ựng công trình. Giá v ật li ệu ph ải hợp lý và phù
hợp với mặt bằng giá th ị trường, nơi xây dựng công trình, xác định trên c ơ sở giá
của các nhà cung c ấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có cùng tiêu
chuẩn về ch ất lượng ho ặc giá do địa ph ương công b ố và ph ải bảo đảm tính c ạnh
tranh.
+ Giá nhân công : được tính đúng, tính đủ tiền lương, các kho ản lương phụ và ph ụ
cấp lương (kể cả các kho ản hỗ trợ lương) trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được cơ quan nhà n ước có th ẩm quy ền công b ố để bảo đảm ti ền lương của ng ười lao
động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực,
theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể của công trình, kh ả năng nguồn vốn
và khả năng chi trả của chủ đầu tư.
+ Giá máy thi công và giá thuê máy : được tính toán theo h ướng dẫn phương pháp
xác định giá ca máy và thi ết bị thi công c ủa Bộ xây d ựng để áp d ụng cho công
trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương công bố.
- Khối lượng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ
+ Khối lượng, đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ
* Khối lượng công tác xây d ựng dùng để xác định chi phí xây d ựng theo đơn giá
xây dựng công trình đầy đủ được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công, nhi ệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, h ạng mục công
trình và được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây d ựng để tạo thành một đơn
vị kết cấu hoặc bộ phận công trình.
* Đơn giá xây d ựng công trình t ổng hợp đầy đủ được lập tương ứng với danh mục
và nội dung của khối lượng công tác xây d ựng. Đơn giá xây d ựng công trình t ổng
hợp đầy đủ bao gồm chi phí v ật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi
phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nh ập chịu thuế tính trước.
+ Khối lượng, đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ
* Kh ối lượng công tác xây d ựng để xác định chi phí xây d ựng theo đơn giá xây
dựng công trình chi ti ết đầy đủ được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 158
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
kế bản vẽ thi công, nhi ệm vụ công vi ệc phải thực hiện của công trình, h ạng mục
công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây d ựng trong đơn giá xây
dựng chi tiết. Đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ bao gồm chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí tr ực tiếp khác, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước.
- Chủ đầu tư căn cứ vào tính chất, điều kiện đặc thù của công trình và ph ương pháp
lập đơn giá xây d ựng công trình để xây d ựng và quy ết định áp d ụng đơn giá c ủa
công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Ch ủ đầu tư xây d ựng công trình được thuê các t ổ ch ức tư vấn, cá nhân t ư vấn
chuyên môn có n ăng lực, kinh nghi ệm th ực hiện các công vi ệc ho ặc ph ần công việc liên quan đến việc lập đơn giá xây d ựng công trình. T ổ chức, cá nhân t ư vấn
chịu trách nhi ệm tr ước ch ủ đầu tư và pháp lu ật trong vi ệc bảo đảm tính h ợp lý,
chính xác của các đơn giá xây d ựng công trình do mình lập.
- UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây Dựng căn cứ vào hướng dẫn của Bộ xây dựng và
tình hình cụ thể của địa phương để công bố hệ thống đơn giá xây d ựng, giá ca máy
và thiết bị thi công xây d ựng, giá vật liệu… để tham kh ảo trong quá trình xác định
giá xây dựng công trình.
4.4.7. Quản lý dự toán xây dựng công trình
1. Thẩm tra dự toán xây dựng công trình
+ Dự toán công trình tr ước khi phê duy ệt phải được thẩm tra. Ch ủ đầu tư tổ chức
thẩm tra dự toán công trình.
+ Nội dung thẩm tra:
* Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết kế.
* Ki ểm tra tính đúng đắn, hợp lý c ủa vi ệc áp d ụng, vận dụng đơn giá xây d ựng
công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí
khác.
* Xác định giá trị dự toán công trình.
+ Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các t ổ chức, cá nhân
có đủ năng lực, kinh nghi ệm thẩm tra d ự toán xây d ựng công trình. T ổ ch ức, cá
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 159
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
nhân tư vấn thẩm tra d ự toán công trình ch ịu trách nhi ệm trước Pháp lu ật và ch ủ
đầu tư về kết quả th ẩm tra của mình. Chi phí th ẩm tra d ự toán công trình do ch ủ
đầu tư quyết định.
2. Phê duyệt dự toán công trình
- Chủ đầu tư phê duy ệt dự toán công trình sau khi đã th ẩm tra và ch ịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình.
- Dự toán công trình được phê duy ệt là c ơ sở để xác định giá gói th ầu, giá
thành xây d ựng và là c ăn cứ để đàm phán, ký k ết hợp đồng, thanh toán v ới
nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
- Công trình ho ặc hạng mục công trình s ử dụng vốn NSNN tr ước khi kh ởi
công xây dựng phải có thiết kế, dự toán được duyệt.
3. Điều chỉnh dự toán công trình
Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng.
- Khi quy ho ạch đã phê duy ệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp đến dự
toán công trình.
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình, khi th ấy
xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thi ết kế không trái v ới thiết kế cơ sở
hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong d ự toán, nh ưng không v ượt dự toán công trình
đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
4.5. THANH TOÁN, QUY ẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCT
4.5.1. Tạm ứng vốn để thực hiện hợp đồng xây dựng
Việc tạm ứng vốn đầu tư xây d ựng công trình ph ải được quy định trong h ợp đồng
xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực
Mức tạm ứng vốn được quy định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn: mức tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 160
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Đối với hợp đồng thi công xây d ựng: mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá
trị hợp đồng đối với hợp đồng có giá tr ị > 50 t ỷ đồng, tối thiểu là 15% đối
với hợp đồng có giá tr ị từ 10 - 50 t ỷ đồng, tối thiểu là 20% đối với các hợp
đồng có giá trị < 10 tỷ đồng.
- Đối với hợp đồng cung ứng vật tư thi ết bị thì tùy theo giá tr ị hợp đồng,
nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC thì việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo ti ến độ cung ứng trong h ợp đồng, các công vi ệc
khác nh ư thi ết kế, xây d ựng thì m ức tạm ứng tối thiểu là 15% giá tr ị các
công việc đó trong hợp đồng.
- Việc tạm ứng cho công việc GPMB được thực hiện theo kế hoạch GPMB.
Việc tạm ứng được thu hồi dần qua các l ần thanh toán. Vi ệc thu hồi vốn tạm ứng
được bắt đầu ngay khi thanh toán l ần đầu và kết thúc khi kh ối lượng đã thanh toán
đạt 80% giá h ợp đồng. Đối với công vi ệc GPMB, vi ệc thu h ồi vốn tạm ứng kết
thúc sau khi đã thực hiện xong công việc GPMB.
4.5.2. Thanh toán h ợp đồng xây dựng
Hợp đồng trong ho ạt động xây d ựng th ường gồm: Hợp đồng tư vấn; Hợp đồng
cung ứng vật tư thi ết bị; Hợp đồng thi công xây d ựng; Hợp đồng thiết kế - cung
ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng (EPC); Hợp đồng chìa khóa trao tay…
Giá hợp đồng xây dựng:
* Giá hợp đồng trọn gói: không thay đổi trong suốt quá trình th ực hiện hợp đồng,
áp dụng cho các công trình, gói th ầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời
gian thực hiện. Trong tr ường hợp không th ể xác định được khối lượng, nhưng bên
nhận thầu có đủ năng lực kinh nghiệm để xác định giá trọn gói hoặc chấp nhận các
rủi ro liên quan đến xác định giá tr ọn gói, gói th ầu ho ặc ph ần vi ệc tư vấn thông
thường, đơn gi ản mà giá h ợp đồng được xác định theo % giá tr ị công trình ho ặc
khối lượng công việc.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 161
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
* Giá hợp đồng theo đơn giá cố định: áp dụng các công trình ho ặc gói thầu không
đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng, nhưng đủ điều kiện xác định về các
đơn giá thực hiện công việc.
* Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: áp dụng cho các công trình ho ặc gói th ầu mà
ở th ời điểm ký h ợp đồng không đủ điều ki ện xác định chính xác v ề kh ối lượng
công việc hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công trình.
* Giá hợp đồng kết hợp: áp dụng cho các công trình ho ặc gói th ầu có quy mô, k ỹ thuật phức tạp và th ời gian th ực hiện kéo dài. C ần căn cứ vào các lo ại công vi ệc
trong hợp đồng để th ỏa thu ận, xác định các lo ại công vi ệc áp d ụng theo giá h ợp
đồng tr ọn gói, giá h ợp đồng theo đơn giá c ố định hay h ợp đồng theo giá điều chỉnh.
- Thưởng phạt và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
Việc thường hợp đồng, phạt do vi phạm hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp
đồng xây d ựng. Mức th ưởng không v ượt quá 12% giá tr ị phần hợp đồng làm lợi,
mức phạt không vượt quá 12% giá tr ị phần hợp đồng bị vi phạm.
- Quyết toán hợp đồng xây dựng
Bên giao th ầu và bên nh ận th ầu có trách nhi ệm quy ết toán h ợp đồng xây d ựng
trong vòng 30 ngày sau khi bên nh ận thầu hoàn thành các ngh ĩa vụ của hợp đồng
(trừ nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định) và đề nghị quyết toán hợp đồng.
Quyết toán hợp đồng phải xác định rõ giá h ợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán,
giá được thanh toán và các ngh ĩa vụ khác mà bên giao th ầu cần thực hiện theo quy
định trong hợp đồng.
4.5.3. Thanh toán v ốn đầu tư xây d ựng công trình (giữa chủ đầu tư và tổ chức
cấp phát, cho vay vốn)
Trong thời hạn 7 ngày làm vi ệc, kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán và h ồ sơ
hợp lệ, cơ quan c ấp phát, cho vay v ốn có trách nhi ệm thanh toán v ốn đầu tư theo
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) trên cơ
sở kế hoạch vốn được giao.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 162
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
4.5.4. Quy ết toán v ốn đầu tư xây d ựng công trình (giữa ch ủ đầu tư và ng ười
quyết định đầu tư)
- Vốn đầu tư được quy ết toán là toàn b ộ chi phí h ợp pháp đã th ực hi ện cho
đầu tư xây dựng công trình và đưa công trình vào khai thác s ử dụng. Chi phí
hợp pháp là chi phí được thực hiện trong ph ạm vi thi ết kế, dự toán đã được
duyệt, kể cả phần điều ch ỉnh, bổ sung, ho ặc là chi phí được thực hiện đúng
với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư có trách nhi ệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, h ạng
mục công trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt, chậm
nhất là 12 tháng đối với các dự án quan tr ọng quốc gia và d ự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B, 6 tháng đối với dự án nhóm C k ể từ khi công
trình hoàn thành, đưa vào khai thác, s ử dụng.
4.6. QU ẢN LÝ CHI PHÍ, GIÁ XÂY D ỰNG CÔNG TRÌNH T ẠI MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
4.6.1. Tại Singapore:
Giá xây dựng được xác lập có cấp bậc, theo các bước từ tổng mức đầu tư, khái toán
sơ bộ, khái toán hoàn ch ỉnh, dự toán, giá gói th ầu đến quyết toán vốn đầu tư tương
ứng với các giai đoạn khác nhau của dự án, các giai đoạn thiết kế tương ứng.
4.6.2. Tại Anh:
Quá trình xác lập và quản lý giá xây dựng theo các b ước sau:
- Khởi đầu: Chi phí ở giai đoạn này mang tính định hướng của chủ đầu tư dựa trên
các tóm tắt về ý tưởng công trình.
- Nghiên cứu khả thi.
- Đề cương phác th ảo: Chi phí ở giai đoạn này được xác định theo ph ương pháp ở
giai đoạn trước, nhưng các kích thước đưa vào tính toán được chính xác hơn.
- Thiết kế chi tiết: Chi phí được tính toán và xem xét cho các ph ương án khác nhau
về cách thức xây dựng, vật liệu xây dựng.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 163
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tạo lập thông tin: T ất cả các b ản vẽ thi công, ti ến độ th ực hiện và ch ỉ dẫn kỹ
thuật đã được chuẩn bị xong.
- Lập bảng tiên lượng.
- Đấu thầu.
- Kế hoạch dự án.
- Hoạt động công trường: Việc quản lý chi phí thường do các nhà t ư vấn thực hiện.
- Hoàn thành: khi công trình hoàn thành, nhà t ư vấn thiết kế lập hồ sơ hoàn công và
xác định giá trị quyết toán công trình.
- Lưu trữ thông tin.
4.6.3. Tại Mỹ (được áp dụng ở Canada và một số nước Châu Âu)
Có 4 loại dự toán chi phí xây dựng cơ bản được sử dụng ở Mỹ:
- Dự toán theo khái toán là sự mô ph ỏng có khoa h ọc dựa trên thông tin đơn giản
về mục đích sử dụng và quy mô c ủa công trình, độ chính xác dao động hơn kém
khoảng 20%.
- Dự toán theo m ức 2 và m ức 3. Dự toán tính theo m ức 2 luôn phù h ợp với lượng
thông tin thi ết kế có s ẵn trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, độ chính xác c ủa dự toán
dao động hơn kém 15%.
- Dự toán chi phí theo h ệ thống đơn giá tổng hợp (theo các bộ phận), được sử dụng
để lập kế hoạch ngân qu ỹ chi phí khi thi ết kế mặt bằng để hoàn thành, dao động
hơn kém khoảng 10%, có 12 nhóm đơn giá tổng hợp.
- Dự toán theo đơn giá chi ti ết khi thi ết kế bản vẽ thi công và ch ỉ dẫn kỹ thuật đã
được hoàn thành. Đây là lo ại dự toán có tính chính xác cao nh ất, dao động hơn
kém khoảng 5%, có 16 nhóm đơn giá chi tiết.
4.6.4. Tại Trung Quốc:
Các giai đoạn của quá trình đầu tư và quản lý chi phí qua từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn quyết định đầu tư: kiến ngh ị vốn dự án, lập và duy ệt tổng mức đầu tư
(ước toán đầu tư), lập và duyệt tổng khái toán điều chỉnh (tương ứng với bước thiết
kế tổng thể hay thiết kế sơ bộ ).
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 164
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Giai đoạn thiết kế: xét duyệt tổng khái toán điều chỉnh (tương ứng với bước thiết
kế sơ bộ hay thiết kế kỹ thuật), lập và xét duy ệt dự toán (t ương ứng với bước thiết
kế bản vẽ thi công)
- Giai đoạn mời thầu và mở thầu: Lập và duy ệt giá mời thầu, giá trúng th ầu và giá
hợp đồng xây lắp.
- Giai đoạn thi công: thẩm tra, khống chế chi phí phát sinh, chi phí b ồi thường theo
điều khoản hợp đồng, giá kết toán.
- Giai đoạn hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng: quyết toán tài chính, ch ỉnh lý,
lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu giá, chi phí xây d ựng.
4.6.5. So sánh v ề quá trình hình thành và qu ản lý chi phí, giá xây d ựng của
một số nước trên thế giới và Việt Nam
1. Sự giống nhau
a.Về trình tự hình thành chi phí, giá:
- Chi phí và giá xây d ựng được chính xác hóa d ần từng bước trong quá trình
đầu tư xây dựng, từ ý tưởng dự án (s ơ bộ), thực hiện dự án và k ết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác s ử dụng. Chi phí và giá xây d ựng ở bước sau
có độ chính xác cao hơn bước trước.
- Chi phí xây d ựng được xác định phù h ợp với nội dung, mức độ chi ti ết của
hồ sơ thiết kế. Theo thiết kế thì từ thô đến tinh và tương ứng với chi phí là từ
sơ bộ, tổng hợp đến chi tiết.
- Chi phí xây dựng cuối cùng của công trình không được vượt quá tổng số vốn
đầu tư đã được ước tính, xác định ở giai đoạn lập dự án.
b. Về cơ cấu chi phí:
Nhìn chung giống nhau, bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí vật liệu xây dựng bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện xây
dựng… theo mặt bằng giá nơi xây dựng công trình. Giá v ật liệu tính theo giá
thị trường.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 165
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Chi phí nhân công: theo lo ại và theo nhóm phù h ợp với cấp bậc công vi ệc,
mức độ chi tiết rất cao.
- Chi phí máy thi công: bao g ồm các chi phí kh ấu hao c ơ bản, kh ấu hao s ửa
chữa lớn, sửa chữa nhỏ, năng lượng, nhiên li ệu, lương thợ điều khiển… và
tính theo ca máy hoặc giờ máy.
- Chi phí chung cho b ộ máy qu ản lý tr ực tiếp ở công trình, qu ản lý chung ở
doanh nghiệp.
- Các khoản thuế, lệ phí, lãi của nhà thầu.
c. Về phương thức tính chi phí và thanh toán
- Chi phí xây d ựng dù ở giai đoạn nào đều phải xác định từ kh ối lượng (tiên
lượng), được bóc tách từ thiết kế và đơn giá (tổng hợp, chi tiết).
- Trong quản lý chi phí thì ph ương thức thanh toán được thực hiện là trọn gói, giá cố định và điều chỉnh giá; điều chỉnh, bổ sung theo điều khoản trong hợp
đồng đã được ký kết.
d. Về phương thức quản lý dự án
Nhà nước quản lý và qu ản lý rất chặt chẽ các dự án thuộc nguồn vốn do Nhà n ước
bỏ tiền đầu tư như các dự án h ạ tầng kỹ thuật, phúc lợi công c ộng, an ninh, qu ốc
phòng. Đối với các dự án khác thì do th ị trường điều tiết, Nhà nước không can d ự,
Nhà nước chỉ quy định mang tính định hướng để bảo vệ quyền lợi cho cả 2 bên là
A và B.
2. Sự khác nhau
a. Về phương thức quản lý chi phí:
Tại nhiều nước, dự án được chia thành 2 lo ại là dự án do Nhà n ước đầu tư vốn và
dự án tư nhân đầu tư, trong khi ở Việt Nam còn t ồn tại nhiều thành ph ần kinh t ế,
các dự án có th ể có nhi ều ngu ồn vốn khác nhau. Đối với dự án do Nhà n ước đầu
tư, Nhà nước quản lý tập trung và th ống nhất trên cơ sở tiêu chu ẩn sử dụng và ch ỉ
tiêu giá xây d ựng do Nhà n ước quản lý. Đối với các dự án của tư nhân, Nhà n ước
không can dự trực tiếp, mà để cho thị trường điều tiết.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 166
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
b. Cơ sở để tính chi phí và giá xây d ựng:
Mỗi nước có những quy định khác nhau:
- Tại Anh, mặc dù không có định mức thống nh ất, nhưng nguyên t ắc đo bóc
tiên lượng lại được coi nh ư là chu ẩn mực để xác định kh ối lượng khi định giá xây dựng.
- Tại Mỹ: cơ quan Nhà n ước không ban hành các tiêu chu ẩn và căn cứ thống
nhất để tính chi phí và giá công trình; t ất là các lo ại định mức, chỉ tiêu, tiêu
chuẩn chi phí để tính chi phí và giá xây d ựng thường do các công ty t ư vấn
công trình có danh tiếng biên soạn và cung cấp.
c. Thị trường xây dựng thông qua hệ thống thông tin
Tại hầu hết các n ước, hệ thống thông tin, d ữ liệu đang rất phát tri ển, nh ư ở Hồng
Công, các thông tin về giá xây dựng (chỉ số giá đầu vào, chỉ số giá thành, chỉ số giá
cả) hiện đang được công bố định kỳ thường xuyên; t ại Mỹ, tổ chức tư vấn và môi
giới thông tin biên so ạn và công b ố chỉ số giá xây d ựng trên cơ sở thu thập từ các
công trình xây dựng.
Tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển hình thành cơ chế hành nghề của
các kỹ sư tư vấn, trong đó có kỹ sư định giá xây dựng.
4.7. KI ỂM SOÁT, KH ỐNG CH Ế CHI PHÍ THEO CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU
TƯ XDCT
4.7.1. Khái niệm:
Kiểm soát và khống chế chi phí (gọi tắt là kiểm soát chi phí) được hiểu là việc điều
khiển sự hình thành chi phí, giá xây d ựng công trình sao cho không phá v ỡ hạn
mức chi phí đã được xác định trong t ừng giai đoạn đầu tư xây dựng. Đây là vi ệc
làm th ường xuyên, liên t ục nhằm điều ch ỉnh những phát sinh trong su ốt quá trình
quản lý dự án, bảo đảm cho dự án đạt được hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế -
xã hội đã được xác định.
4.7.2. Mục tiêu của kiểm soát chi phí
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 167
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Với đặc thù của sản phẩm và sản xuất xây dựng nên ở giai đoạn đầu khi hình thành
ý tưởng dự án, ch ỉ có th ể ước toán hay khái toán m ức chi phí. Phù h ợp với từng
bước thiết kế, từ thiết kế cơ sở đến thiết kế kỹ thuật và thi ết kế bản vẽ thi công,
mục tiêu ki ểm soát và kh ống ch ế chi phí s ẽ dần được sáng t ỏ và được chính xác
hóa dần. Các bước trên có thể khái quát như sau:
Ước toán chi phí - khái toán chi phí (t ổng mức đầu tư) - d ự toán chi phí (t ổng dự
toán, dự toán xây dựng công trình) - kết toán chi phí (quyết toán vốn đầu tư).
4.7.3. Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết sách đầu tư
- Những vấn đề kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng công trình được giải
quyết ở giai đoạn quyết sách đầu tư có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với chi
phí xây dựng và hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Vai trò của tổ chức tư vấn quản lý chi phí xây d ựng là đặc biệt quan trọng. Những
nội dung ch ủ yếu mà t ổ chức tư vấn quản lý chi phí xây d ựng cần tham m ưu cho
chủ đầu tư là:
+ Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
+ Lựa chọn phương án đầu tư hợp lý về kinh tế
+ Đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án
+ Ước toán mức đầu tư của dự án
+ Lựa chọn phương án tài chính c ủa dự án: ngu ồn vốn, lãi su ất, phương thức vay,
thanh toán
+ Đánh giá rủi ro của dự án
4.7.4. Kiểm soát chi phí thông qua vi ệc phân tích ảnh hưởng của thiết kế đến
chi phí
Khống chế chi phí trong mối quan hệ với thiết kế là việc phân tích, đánh giá những
nhân tố của thi ết kế ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây d ựng công trình. Nh ững
nhân tố này bao gồm:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 168
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Thiết kế cơ sở tổng mặt bằng xây dựng công trình liên quan đến sử dụng đất
đai, chiều dài đường điện, nước, đường vận chuyển, khối lượng đào đắp, đền
bù GPMB, vệ sinh môi trường, phòng cứu hỏa, an toàn, an ninh.
- Thiết kế không gian kiến trúc liên quan đến khối lượng xây dựng do việc lựa
chọn không gian.
- Lựa ch ọn vật li ệu và k ết cấu xây d ựng: chi phí v ật li ệu chi ếm kho ảng 60-
70% chi phí tr ực ti ếp và 40-50% giá xây d ựng công trình, vì v ậy vi ệc lựa chọn vật liệu và kết cấu xây dựng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Lựa chọn phương án công ngh ệ: Dù lựa chọn công nghệ nào cũng phải phân tích kỹ lưỡng tính kinh t ế - kỹ thuật, hữu ích và ảnh hưởng nhiều mặt, nhiều
phương diện để đi đến quyết định.
- Lựa ch ọn thi ết bị: Ph ải xem xét đến kh ả năng sử dụng các thi ết bị trong
nước, nếu ph ải nhập thi ết bị thì ph ải xem xét đến các y ếu tố gia công các
thiết bị phi tiêu chu ẩn mà trong n ước có th ể sản xu ất được để gi ảm giá
thành. Mẫu mã thi ết bị cần chú ý đến yêu c ầu, tiêu chu ẩn hóa, tính thông
dụng phổ biến ở trong nước.
4.7.5. Kiểm soát chi phí thông qua công tác th ẩm tra dự toán thiết kế
Làm tốt công tác th ẩm tra d ự toán s ẽ giúp cho vi ệc phân ph ối hợp lý vốn đầu tư,
tăng cường qu ản lý k ế ho ạch đầu tư, tránh nh ững tr ường hợp tính toán sai kh ối
lượng, áp sai đơn giá, b ỏ sót h ạng mục…, từ đó đảm bảo tính chính xác c ủa dự
toán, xác định đủ vốn đầu tư.
Các bước thực hiện kiểm soát chi phí dự toán thiết kế:
- Tính toán kiểm tra khối lượng xây dựng công trình
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc áp đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công
- Xác định tính phù hợp danh mục và giá vật liệu trong bảng phân tích vật liệu
- Các khoản chi phí khác, lợi nhuận, thuế
- Kiểm tra tính toán
- Biên soạn, nhận xét, đánh giá
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 169
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
4.7.6. Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu
Đấu thầu là cách tốt nhất để khống chế có hiệu quả chi phí của dự án:
- Thực hiện đấu thầu thiết kế công trình đem lại những lợi ích:
+ Thúc đẩy cạnh tranh để lựa chọn phương án thiết kế tốt nhất
+ Đấu thầu thiết kế có lợi cho việc khống chế chi phí của dự án do tính h ợp lý của
phương án được chọn
+ Gi ảm thời gian thi ết kế, do đó giảm thời gian dự án và gi ảm được chi phí thi ết
kế
- Thực hiện linh ho ạt các hình th ức lựa chọn nhà th ầu phù h ợp với tính ch ất,
loại và c ấp công trình theo quy định của pháp lu ật. Vi ệc quy ết định hình
thức lựa chọn nhà thầu phải hết sức linh hoạt; phải lấy mục tiêu hiệu quả, rút
ngắn thời gian thực hiện dự án, đồng thời vẫn theo nguyên tắc lựa chọn được
nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghi ệm, có giá hợp lý, phù h ợp với
mục tiêu quản lý.
4.7.7. Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình
- Có th ể có nh ững yếu tố chủ yếu dẫn đến ph ải điều ch ỉnh chi phí xây d ựng
công trình:
+ Thay đổi kh ối lượng do các nguyên nhân v ề kh ảo sát, đo đạc không k ỹ, điều
kiện địa ch ất, th ủy văn ph ức tạp, không l ường tr ước được ho ặc do sai sót trong
thiết kế; vì vậy cần có sự điều chỉnh, bổ sung ho ặc giảm bớt khối lượng công vi ệc
xây dựng.
+ Nh ững chi phí phát sinh không l ường trước được do ph ải ngừng thi công, kéo
dài thời gian xây d ựng, ch ậm bàn giao m ặt bằng thi công, ho ặc chủ đầu tư muốn
thay đổi, bổ sung thêm,… dẫn tới phải bổ sung, điều chỉnh chi phí.
+ Giá cả thay đổi, chế độ chính sách về lương, khấu hao, chính sách thuế thay đổi.
+ Những bất khả kháng khác.
- Những yếu tố biến động nêu trên đều dẫn đến khả năng ph ải xem xét điều chỉnh cho phù hợp với hợp đồng đã ký kết. Nguyên tắc điều chỉnh chi phí:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 170
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+ Nh ững công tác xây d ựng đã có ghi trong h ợp đồng thì được điều chỉnh chi phí
bổ sung theo giá trị hợp đồng đã ký kết.
+ Nh ững công tác xây d ựng không có trong h ợp đồng thì 2 bên A-B th ỏa thu ận
theo nguyên t ắc: nhà th ầu đề xuất, kỹ sư định giá xây d ựng kiểm tra đề xu ất của
nhà thầu, kiến nghị thực hiện.
4.7.8. Ki ểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây d ựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Được thực hiện khi công trình hay giai đoạn dự án hoàn thành để chu ẩn bị
đưa vào vận hành, khai thác s ử dụng.
- Theo khoản mục chi phí phải thực hiện khống chế:
+ Giá trị quyết toán phần xây dựng kiến trúc.
+ Giá trị quyết toán phần mua sắm, lắp đặt thiết bị.
+ Giá trị quyết toán các khoản mục khác.
- Nội dung khống chế chi phí ở giai đoạn này:
+ Đối chiếu khối lượng hoàn thành nghiệm thu theo thiết kế.
+ Đối chiếu K.lượng phát sinh được thanh toán và không được thanh toán
+ Phân tích, so sánh để lo ại bỏ nh ững kh ối lượng tính sai, trùng l ặp và b ổ sung
khối lượng phát sinh đã thực hiện.
+ Xác định lượng tiêu hao v ật li ệu ch ủ yếu: kh ối lượng, ch ủng lo ại, mức chênh
lệch, tìm nguyên nhân t ăng giảm.
+ Kiểm tra đối chiếu giá trị thanh toán theo hợp đồng.
+ So sánh, phân tích giá thành xây d ựng.
+ Lập báo cáo giải trình.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 171
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 5
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
5.1. PHƯƠNG PHÁP DÙNG MỘT VÀI CH Ỉ TIÊU TÀI CHÍNH KINH T Ế TỔNG HỢP KẾT HỢP VỚI MỘT HỆ CHỈ TIÊU BỔ SUNG
5.1.1. Cơ sở lý luận
Phương pháp dùng một vài ch ỉ tiêu tài chính kinh t ế tổng hợp với một hệ thông ch ỉ tiêu bổ sung, lấy chỉ tiêu tài chính - kinh t ế tổng hợp làm ch ỉ tiêu chính để lựa chọn phương án còn hệ chỉ tiêu b ổ sung ch ỉ có vai trò ph ụ, hỗ trợ khẳng định rõ thêm tính đúng đắn của kết quả lựa chọn.
Phương pháp này lấy chỉ tiêu tài chính - kinh t ế tổng hợp làm ch ỉ tiêu chính để so sánh lựa chọn các phương án vì chỉ có loại chỉ tiêu này mới có thể phản ánh khái quát phương án một cách tương đối toàn di ện các mặt kinh tế, tài chính, k ỹ thuật và xã h ội. Các ch ỉ tiêu kỹ thuật không có khả năng này.
Phương pháp giúp ta đánh giá và l ựa ch ọn ph ương án m ột cách t ương đối toàn di ện nhưng không tránh khỏi một số nhược điểm là các chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp chịu sự biến động của giá cả, của tỷ giá hối đoái (nếu dự án có liên quan đến ngoại tệ), chịu sự tác động của quan h ệ cung c ầu nên không ph ản ánh b ản ch ất ưu vi ệt về kỹ thu ật của phương án.
5.1.2. Hệ chỉ tiêu sử dụng để đánh giá
A. Nhóm các chỉ tiêu tài chính và kinh tế - xã hội
1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính bao gồm:
a. Các chỉ tiêu tĩnh:
- Lợi nhuận tính trên một đơn vị sản phẩm;
- Mức doanh lợi một đồng vốn đầu tư;
- Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (chưa tính đến giá trị thời gian của tiền tệ)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 172
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
b. Các chỉ tiêu động bao gồm:
- Hiệu số thu chi (NPV hoặc NFW, NAW);
- Suất thu lợi nội tại (IRR);
- Tỷ số thu chi BCR (B/C).
Các chỉ tiêu nêu trên phản ánh lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp. Chúng có thể đóng vai trò chi tiêu tài chính - kinh t ế tổng hợp. Khi quy ết định phương án ch ủ đầu tư chỉ dùng một trong các ch ỉ tiêu trên làm ch ỉ tiêu chính, các ch ỉ tiêu còn lại để tham khảo. Còn hệ chỉ tiêu bổ sung có th ể dùng các ch ỉ tiêu kỹ thu ật, môi tr ường và xã h ội khác tùy theo từng trường hợp của dự án nghiên cứu.
Như sau này sẽ chứng minh dù ta có s ử dụng các chỉ tiêu khác nhau nh ư hiệu số thu chi, suất thu lợi nội tại hay tỷ số thu chi để lựa ch ọn ph ương án tốt nhất trong một tập các phương án thì k ết quả luôn luôn cho ta cùng m ột phương án gi ống nhau. Hay nói cách khác đi 3 chỉ tiêu nêu trên th ường cho cùng một kết quả khi so sánh lựa chọn phương án tối ưu.
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Các chỉ tiêu hiệu số thu chi, su ất thu lợi nội tại, tỷ số thu chi c ũng có th ể dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã h ội của một dự án đầu tư. Trong tr ường hợp này chúng ta c ần phải được xác định từ góc đột lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của toàn xã hội.
Cũng giống như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội nêu trên cũng có thể dùng làm chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp để quyết định phương án đầu tư
Ngoài ra, trong phân tích kinh t ế - xã h ội người tra còn s ử dụng các ch ỉ tiêu nh ư mức đóng góp hàng năm cho ngân sách Nhà n ước, làm tăng mức sống dân cư, tạo thêm công ăn việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, bảo vệ môi trường…
3. Các chỉ tiêu chi phí
ỉ tiêu nh ư giá thành (t ổng chi phí xây d ựng công trình
Trong nhóm này có các ch dự án, chi phí đầu tư, chi phí khác, chi phí vận hành,…
B. Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật
1. Các nhóm chỉ tiêu về khối lượng xây lắp
2. Các nhóm chỉ tiêu về tuyến (đối với các công trình xây dựng giao thông)
3. Các chỉ tiêu khai thác
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 173
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
C. Các chỉ tiêu về môi trường và các chỉ tiêu xã hội khác
1. Diện tích xây dựng, diện tích chiếm đất;
2. Mức độ ảnh hưởng đến mùa màng nông nghiệp;
3. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường như khả năng gây xói lở, thay đổi dòng chảy, ảnh hưởng đến hệ động thực vật, tiếng ồn, chất lượng không khí, vấn đề thẩm mỹ, cảnh quan, ảnh hưởng đến các di sản văn hóa, khu du l ịch, thay đổi tập quán sinh hoạt của dân…
Ngoài ra vấn đề an ninh quốc phòng là rất quan trọng phải được xem xét ngay từ khi giai đoạn đầu của dự án. Phải tính đến cả các ảnh hưởng thứ cấp như: quy mô pháp tri ển các ngành sản xuất liên quan như sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, phát triển giao thông tạo tiền đề cho các ngành sản xuất khác phát triển…
5.2. PHƯƠNG PHÁP DÙNG MỘT CHỈ TIÊU TỔNG HỢP KHÔNG ĐƠN VỊ ĐO
5.2.1. Cơ sở lý luận chung
1. Sự cần thiết của phương pháp
Trong so sánh, đánh giá, lựa chọn các ph ương án đầu tư có trường hợp phải dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau v ới các đơn vị đo khác nhau. Th ường th ường, ph ương án này h ơn phương án kia ở một số chỉ tiêu nh ưng lại kém ở một số chỉ tiêu khác. Ví d ụ, th ường phương án xây d ựng công trình có vốn đầu tư ban đầu lớn thì chi phí duy tu, b ảo dưỡng lại nhỏ; phương án cho sản phẩm chất lượng tốt thì chi phí không thấp,…
Từ đây nảy sinh nhu cầu so sánh các phương án bằng một chỉ tiêu nào đó tổng hợp được, tính gộp được tất cả các chỉ tiêu muốn so sánh. Trong khi các chỉ tiêu muốn so sánh lại có đơn vị khác nhau nên không thể cộng lại để so sánh hay so sánh một cách trực tiếp. Muốn vậy, trước hết phải làm mất đơn vị đo của chúng (vô thứ nguyên hóa), làm cho chúng trở nên đồng hướng rồi mới có th ể tính gộp lại được. Đó là lý do ra đời phương pháp dùng một chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án đầu tư
Về bản chất, chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo là tất cả các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá các phương án đầu tư vốn có ý ngh ĩa, vai trò khác nhau, đơn vị đo khác nhau được làm cho đồng hướng, làm mất đơn vị đo, được đánh giá về mức độ quan trọng (theo phương pháp chuyên gia) rồi tính gộp lại trong một chỉ tiêu bằng mức độ quan trọng đã đánh giá
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 174
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Phương pháp dùng m ột ch ỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo th ường được áp d ụng để so sánh lựa chọn các phương án khi mà chúng có nhi ều chỉ tiêu, mà mức độ quan trọng của mỗi chỉ tiêu đều đáng kể, ví dụ như các trong phân tich kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thì các ch ỉ tiêu cần được xem xét có th ể là: thúc đẩy kinh tê khu vực phát triển, đảm bảo an ninh quốc gia, góp phần xóa đói giảm nghèo,…
2. Ưu, nhược điểm của phương pháp
a. Ưu điểm:
- Việc so sánh lựa chọn đơn giản và thống nhất vì chỉ dùng một chỉ tiêu duy nhất -
Chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo;
- Có thể đưa nhiều chỉ tiêu vào so sánh, giúp cho vi ệc so sánh có tính t ổng hợp và
phản ánh được tất cả các mặt, các khía cạnh của các phương án;
- Có thể tính đến cả các chỉ tiêu khó thể lượng hóa và các ch ỉ tiêu chỉ có thể diễn tả bằng lời, ví dụ như tính thẩm mỹ, khía cạnh tâm lý… bằng phương pháp cho điểm của chuyên gia.
b. Nhược điểm:
- Dễ mang tính chủ quan trong bước cho điểm mức độ quan trọng của các chỉ tiêu vì
phải lấy ý kiến chuyên gia;
- Dễ che lấp mất chỉ tiêu chủ yếu nếu đưa quá nhiều chỉ tiêu vào so sánh;
- Các chỉ tiêu đưa vào so sánh có thể bị trùng lặp ở một mức độ nhất định.
3. Phương pháp xác định mức độ quan trọng (trọng số) của các chỉ tiêu
Để xác định tầm quan tr ọng của các ch ỉ tiêu ng ười ta th ường dùng ph ương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Chuyên gia là nh ững người có ki ến th ức, kinh nghi ệm lâu n ăm trong lĩnh vực nghiên cứu. Số lượng chuyên gia thu hút vào việc lấy ý kiến không nên ít quá, vì như vậy không đảm bảo độ chính xác. Ngược lại, nếu lấy nhiều chuyên gia quá thì trong một số trường hợp sẽ khó tìm được một kết luận chung (nếu kết luận này là cần thiết) và ngoài ra nó đòi hỏi những chi phí lớn không cần thiết.
Để lấy ý kiến chuyên gia, người ta có th ể sử dụng nhiều phương pháp: phương pháp ma trân vuông Warkentin, ph ương pháp cho điểm theo thang điểm trước, ph ương pháp số bình quân,… trong đó ph ương pháp ma tr ận vuông Warkentin được sử dụng phổ bi ến hơn cả. Nội dung của phương pháp ma trận vuông Warkentin như sau.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 175
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
a. Trước hết lập một ma tr ận gồm có m+3 c ột và m+2 dòng, m là s ố lượng các ch ỉ tiêu (NR-Norm) cần xác định trọng số. Cột đầu và dòng đầu của ma tr ận chính là tên các ch ỉ tiêu cần xác định tr ọng số. Bảng điểm tạo nên t ừ cột thứ 2 đến m+1 (gồm m cột) và từ dòng th ứ 2 đến dòng th ứ m+1 (g ồm m dòng) c ủa ma tr ận (vì vậy được gọi là ma trận vuông). Mỗi chuyên gia cho điểm đánh giá vào bảng điểm trên cơ sở so sánh từng cặp chỉ tiêu. Cột m+2 là cột ghi tổng điểm số đã cho theo dòng. Cột m+3 là c ột ghi tr ọng số Wt sau khi đã tính toán xác định được. Dòng m+2 là dòng phục vụ tính toán (xem bảng 5.1)
b. Tiến hành cho điểm bằng cách so sánh từng cặp các chỉ tiêu theo các ô ma trận:
b1. Điểm Htk là điểm ghi tại ô của dòng th ứ t, cột thứ k của bảng điểm, là điểm số chỉ tầm quan trọng của chỉ tiêu NRt so sánh với chỉ tiêu NRk (Lưu ý là chỉ số chạy t và k dùng để chỉ thứ tự của dòng và cột).
b2. Giá trị của Htk được từng chuyên gia xác định theo quan điểm của mình về tầm quan trọng của các chỉ tiêu dựa trên nguyên tắc so sánh cặp đôi và cho điểm như sau:
- Nếu NRt kém ý nghĩa hơn nhiều so với NRk thì cho Htk = 0;
- Nếu NRt kém ý nghĩa hơn không nhiều so với NRk thì cho Htk = 1;
- Nếu NRt bằng nhau về ý nghĩa so với NRk thì cho Htk = 2;
- Nếu NRt có ý nghĩa hơn không nhiều so với NRk thì cho Htk = 3;
- Nếu NRt có ý nghĩa hơn nhiều so với NRk thì cho Htk = 4;
b3. Các trị số Htk trong bảng đảm bảo quy luật:
(1). Htk + Hkt phải luôn luôn bằng 4
(2). Htk = Hkt = 2 với t=k (3). Bảng điểm tạo nên từ m cột và m dòng nên có m 2 ô. Tổng của điểm số trong 2 ô đối xứng theo đường chéo ( đường chéo t ừ góc bên trái xu ống góc bên d ưới bên ph ải của bảng điểm) luôn luôn b ằng 4 (theo quy lu ật (1)) nên t ổng đại số tất cả các ô c ủa bảng điểm phải bằng 2m2:
m
m
2
=
.2 m
(5.1)
tk
= 1
t
= 1
k
b4. Việc cho điểm được ti ến hành theo t ừng dòng c ủa bảng điểm, bắt đầu từ dòng th ứ nhất. Sau khi đã cho điểm xong dòng thứ nhất thì chuyển tiếp sang dòng thứ hai và quan
H (cid:229) (cid:229)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 176
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
điểm cho điểm đã đưa ra ph ải nhất quán cho t ất cả các bước so sánh ti ếp theo, ngh ĩa là phải đảm bảo các quy luật nêu trong mục b3.
Ví dụ 5.1.
Hãy xác định mức độ quan tr ọng của 4 ch ỉ tiêu đưa vào so sánh trong ph ương án th ực hiện một dự án giao thông bằng phương pháp ma trận vuông Warkentin.
1. Mức độ đảm bảo an ninh quốc gia - ký hiệu AN;
2. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái - ký hiệu MT;
3. Khả năng thúc đẩy nền kinh tế khu vực phát triển - ký hiệu KT;
4. Mức độ giải quyết vấn đề an toàn giao thông trong khu vực - ký hiệu AT;
Khi lập bảng 5.1 Chuyên gia cho điểm đã có các bước lập luận sau:
Đối với dòng đầu t=1, tức là khi ta so sánh chỉ tiêu AN với các chỉ tiêu khác:
- Khi so sánh AN với chính AN của cột đầu (k =1) người chuyên gia cho H11=2
vì 2 chỉ tiêu này là một, lẽ dĩ nhiên ý nghĩa phải như nhau
- AN ý nghĩa hơn không nhiều so với MT nên cho H12=3;
Vì H12 = 3 nên H21 phải bằng 1 hay nói cách khác đi so sánh MT của dòng 2 (t=2) với AN của cột 1 (k=1) với người chuyên gia phải quán triệt quan điểm đã dùng khi so sánh AN (dòng 1; t =1) với MT (cột 2; k =2) như đã thực hiện.
- AN bằng về ý nghĩa so với KT nên cho H31 phải bằng 2;
Tương tự, khi cho điểm ở dòng 3 thì H31 phải bằng 2
- AN có ý nghĩa hơn nhiều so với AT (cột 4; k=4) nên cho H14 = 4
Khi cho điểm ở dòng 4 thì H14 = 0
Trên đây là lập luận đối với dòng 1, làm t ương tự như vậy với các dòng ti ếp theo người chuyên gia sẽ cho ta kết quả như bảng 5.1
Bảng 5.1. Ma trận vuông Warkentin
Kết quả cho điểm của một chuyên gia khi so sánh 4 chỉ tiêu:
m
m
tk
= 1
k
tk
=
tW
= 1
k
AN k = 1
MT k = 2
KT k = 3
AT k = 4
tk
AN (t=1)
2
3
2
4
11
0.34
H (cid:229) H (cid:229) H (cid:229) (cid:229)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 177
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
MT (t=2)
1
1
3
7
0.22
2
KT (t=3)
2
2
3
10
0.31
3
AT (t=4)
0
1
2
4
0.13
1
32=
1=
tk
tW
b5. Tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia, lấy trị số trung bình của các trọng số ta thu được kết quả trọng số của từng chỉ tiêu
H (cid:229) (cid:229) (cid:229)
5.2.2. Một số phương pháp cụ thể
1. Phương pháp đơn giản
Phương pháp đơn giản áp dụng cho các trường hợp có các đặc điểm sau:
- Các chỉ tiêu so sánh chỉ là định tính và không có đơn vị đo;
- Mức đáp ứng của các ph ương án theo các ch ỉ tiêu và m ức quan tr ọng (trọng số)
của các chỉ tiêu so sánh được xác định theo phương pháp chuyên gia.
Như vậy, phương pháp này mang nặng tính chủ quan và chỉ nên áp dụng cho các trường hợp không có hoặc không thể tính toán các chỉ tiêu so sánh định lượng
Ví dụ 5.2:
Một dự án đầu tư xây dựng giao thông cần so sánh 2 v ị trí xây dựng A và B. Các
chỉ tiêu đưa ra so sánh là:
1. Mức độ đảm bảo an ninh quốc gia;
2. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái;
3. Khả năng thúc đẩy nền kinh tế khu vực phát triển;
4. Mức độ giải quyết vấn đề an toàn giao thông trong khu vực.
Khả năng đáp ứng của các ph ương án đôi với các ch ỉ tiêu so sánh được đánh giá b ằng cách cho điểm của chuyên gia với thang điểm 10. Tầm quan trọng của từng chỉ tiêu cũng được cho theo ph ương pháp chuyên gia. Kết quả cho điểm của các chuyên gia c ũng như bảng 5.2.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 178
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 5.2. Kết quả cho điểm của các chuyên gia
Mức độ đáp ứng của phương án
Các chỉ tiêu so sánh
Tầm quan trọng của chỉ tiêu so sánh
A
B
6
4
6
1. Mức độ đảm bảo an ninh qu ốc gia
2. Khả năng thúc đẩy kinh tế
5
5
3
3
7
3
3
5
5
3. Mức độ ít ảnh hưởng đến môi trường 4. Giải quyết vấn đề án toàn giao thông
Từ bảng 5.2 ta tổng hợp điểm cho từng phương án theo bảng 5.3.
Theo kết quả tính toán ở bảng 5.3 ta thấy phương án A tốt hơn
Có th ể lý gi ải điều này nh ư sau: ph ương án mặc dù mức độ đảm bảo an ninh qu ốc gia kém phương án B nhưng nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển tốt hơn, đặc biệt ít ảnh hưởng hơn hẳn đên môi trường. Về giải quyết vấn đề an toàn giao thông thì cả 2 phương án như nhau
Bảng 5.3. Bảng điểm đánh giá tổng hợp
Điểm đánh giá tổng hợp của PA
Các chỉ tiêu
A
B
1. Mức độ đảm bảo an ninh quốc gia
24
36
2. Khả năng thúc đẩy kinh tế
25
15
3. Mức độ ít ảnh hưởng đến môi trường
21
9
4. Giải quyết vấn đề án toàn giao thông
15
15
Tổng cộng
85
75
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 179
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
2. Phương pháp pattern
Trình tự tính toán của phương pháp Pattern gồm các bước sau:
Bước 1. Lựa chọn các chỉ tiêu để đưa vào so sánh
Các ch ỉ tiêu đưa vào so sánh không được trùng lặp. Ví dụ, nếu đã đưa vào so sánh ch ỉ tiêu NPV thì không nên đưa vào so sánh ch ỉ tiêu vốn đầu tư vì trong ch ỉ tiêu NPV đã có vốn đầu tư rồi.
Bước 2: Xác định hướng của các chỉ tiêu và làm cho các chỉ tiêu đồng hướng
Trước hết cần xác định chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo (hàm mục tiêu) là cực đại hay cực tiểu. Nếu hàm mục tiêu là cực đại thì các chỉ tiêu lợi nhuận, hiệu quả, giá trị sử dụng được để nguyên, còn các chỉ tiêu về chi phí phải đổi thành số nghịch đảo của chúng (đem chia cho trị số của các chỉ tiêu đó) để đưa vào tính toán (bởi vì chi phí phải càng nhỏ càng tốt mà hàm mục tiêu là c ực đại). Trong tr ường hợp hàm mục tiêu là c ực tiểu thì vấn đề được làm ngược lại
Bước 3. Làm mất đơn vị đo của các chỉ tiêu
Có nhiều phương pháp làm mất đơn vị đo của các ch ỉ tiêu như phương pháp giá tr ị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị định mức, phương pháp trị số tốt nhất hay tiêu chuẩn…Trong các phương pháp này tùy theo loại chỉ tiêu đang xét mà người ta chọn giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá tr ị định mức hay tr ị số tốt nhất hoặc trị số tiêu chuẩn của chỉ tiêu đang xét làm đơn vị (tr ị số của ch ỉ tiêu sau khi vô th ứ nguyên hóa là 1). Giá tr ị của chỉ tiêu đang xét trong các phương án khác được làm mất đơn vị đo bằng cách chia nó cho giá tr ị đã được chọn làm đơn vị
Các phương pháp hay được dùng hơn cả là phương pháp Pattern và phương pháp so sánh cặp đôi.
Theo phương pháp Pattern, trị số đã vô thứ nguyên hóa Pij của chỉ tiêu i trong phương án j (có giá trị chưa vô thứ nguyên hóa là Cij) là:
ij
=
. 100
(5.2)
P ij
C n
C
ij
= 1
j
Trong đó: n là số phương án
(cid:229)
Bước 4. Xác định tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 180
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Theo phương pháp chuyên gia ( Đã trình bày) người ta sẽ xác định được trọng số Wi của chỉ tiêu i
Bước 5. Xác định chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo của các phương án
Chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo Vj của phương án j được xác định theo công thức sau:
m
m
=
=
V
S
(5.3)
WP ij i
j
ij
= 1
i
= 1
i
=
Trong đó:
(5.4)
S
. WP ij
i
ij
(cid:229) (cid:229)
Bước 6. So sánh lựa chọn phương án
ục tiêu là cực đại hay cực tiểu mà ta xếp hạng các phương án theo Tùy theo hàm m thứ tự giảm dần hay tăng dần của chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo Vj. Phương án tốt nhất là phương án đứng đầu trong bảng xếp hạng (Thỏa mãn hàm mục tiêu)
Ví dụ 5.3:
Theo phương pháp dùng một chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng 3 phương án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi X với các chỉ tiêu so sánh như bảng 5.4
Bảng 5.4. Các chỉ tiêu so sánh của 3 phương án XDCT thủy lợi X
Các phương án
Tên chỉ tiêu
Đơn vị đo
1
2
3
1. Chỉ số chi phí XD - ký hiệu là V
0,95
1,01
1
-
2. Diện tích chiếm đất - ký hiệu là W
68,3
70,7
61,7
ha
m
3. Chiều dài đập - ký hiệu là Đ
1860
2340
2340
4. Chiều dài kênh - ký hiệu là K
km
11,6
12,05
12,3
Lời giải:
Bước 1. Lựa chọn chỉ tiêu so sánh:
Các chỉ tiêu đưa vào so sánh trên các ch ỉ tiêu chính. Trên thực tế còn nhiều chỉ tiêu khác cần và có thể đưa vào so sánh ví dụ về số nhà dân bị ảnh hưởng và liên quan tới nó là chi phí đền bù; vấn đề môi trường…
Bước 2. Xác định hướng của các chỉ tiêu và làm cho các chỉ tiêu đồng hướng:
Các chỉ tiêu nêu trên đều càng nh ỏ càng tốt. Hàm mục tiêu ta c ũng nên và ch ọn là c ực tiểu, vì vậy các chỉ tiêu đã chọn đều đồng hướng, không phải đổi thành số nghịch đảo
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 181
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bước 3. Làm mất đơn vị đo của các chỉ tiêu
Theo công thức 5.2. ta có:
Đối với chỉ tiêu 1:
0,95
=
.10032,1
Phương án 1:
R= 1 1
+ + 0,951,011,00
=
=
. 100
1,34
Phương án 2:
12
+
+
95,0
00,1
01,1 01,1
1,00
=
.10033,8
Phương án 3:
R= 3 1
+ + 0,951,011,00
Tương tự với các chỉ tiêu khác, ta có kết quả như bảng 5.6.
Bước 4. Xác định tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu
Ta có kết quả cho điểm của một chuyên gia tiêu biểu về trọng số của các chỉ tiêu đem ra so sánh như bảng 5.5.
R
Bảng 5.5. Kết quả cho điểm của một chuyên gia tiêu biểu
m
m
tk
= 1
k
tk
=
tW
= 1
k
V k = 1
W k = 2
Đ k = 3
K k = 4
tk
V (t=1)
2
3
4
4
13
0,41
W (t=2)
1
2
3
3
9
0,28
Đ (t=3)
0
1
2
3
6
0,19
K (t=4)
0
1
1
2
4
0,12
H (cid:229) H (cid:229) H (cid:229) (cid:229)
32=
1=
tk
tW
Trong ví dụ này ta l ấy các tr ọng số trong bảng 5.5 làm tr ọng số trung bình và s ử dụng chúng để tính chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo
Bước 5. Xác định chỉ tiểu tổng hợp không đơn vị đo của các phương án
Theo công thức 5.3 ta tính được trị số V của phương án 1 là (xem bảng 5.6):
m
m
=
=
=
+
+
+
=
H (cid:229) (cid:229) (cid:229)
S
41,01,32
28,01,34
19,04,28
12,03,32
99,31
i
V 1
1
WP i i 1
i
i
= 1
= 1
· · · · (cid:229) (cid:229)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 182
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Tương tự ta có:
=V
66,34
2
=V
66,33
3
Bảng 5.6. Kết quả tính toán so sánh 3 phương án XDCT thủy lợi X
Theo phương pháp dùng một chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 3
Trọng số W
Chỉ tiêu
Ci1
Pi1
Si1
Ci2
Pi2
Si2
Pi3
Si3
Ci3
V
0,41
0,95 32,1 13,16
1,01 34,1 13,98
33,8 13,86
1
W
0,28
68,3 34,1
9,55
70,7 35,2
9,6
61,7 30,7
8,6
Đ
0,19 1860
28,4
5,4
2340 35,8
6,8
2340 35,8 6080
K
0,12
11,6 32,3
3,88
12,05 33,5 4,02
12,3 34,2
4,1
V1=31,99
V2=34,66
V3=33,66
Bước 6. So sánh lựa chọn phương án
Ta có thứ tự xếp hạng các phương án như sau (Theo cách chọn hàm mục tiêu):
1. Phương án 1;
2. Phương án 3;
3. Phương án 2;
Như vậy phương án được chọn sẽ là phương án 1.
3. Phương pháp so sánh cặp đôi
Các bước tính toán c ủa phương pháp này c ũng giống như của phương pháp Pattern, ch ỉ có cách làm mất đơn vị đo của các ch ỉ tiêu và cách l ựa chọn phương án cuối cùng là có điểm khác
Cách làm mất đơn vị đo của các chỉ tiêu
Khi so sánh c ặp đôi 2 phương án a và b theo ch ỉ tiêu i nào đó thì tr ị số không đơn vị đo của chỉ tiêu i của phương án:
â
ab
D =
- a so với b là:
(5.5)
i
b
NR i NR
i
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 183
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
b
ba
NR i
D =
(5.6)
- b so với a là:
i
a
NR i
a
Trong đó:
iNR - giá trị của chỉ tiêu i trong phương án a;
b
iNR - giá trị của chỉ tiêu i trong phương án b.
Nếu có 3 phương án a, b và c đem ra so sánh thì ta lần lượt so sánh từng cặp đôi a với b; a với c và b với c. Mỗi cặp lại được so sánh như 2 công thức (5.5) và (5.6).
Ví dụ 5.4:
Hai phương án a và b có giá tr ị của chỉ tiêu cần so sánh là 7 và 10 tr.VN Đ. Trị số không đơn vị đo trong so sánh cặp đôi 2 phương án này được tính trong bảng 5.7.
Bảng 5.7. Kết quả tính toán trị số không đơn vị đo trong so sánh cặp đôi 2 phương án
Phương án a
Phương án b
Giá trị của chỉ tiêu i đem ra so sánh
7tr.VNĐ
10 tr. VNĐ
=abD
837,0
=baD
195,1
Trị số không đơn vị đo của ph ương án này so với phương án kia
7 = 10
10 = 7
2. Cách xác định chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo
Chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo cũng được tính trong so sánh theo t ừng cặp phương án. Nếu có 2 ph ương án đem ra so sánh là a và b theo m ch ỉ tiêu thì ch ỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo của phương án:
m
V
(cid:229)=
- a so với b là:
(5.7)
ab WD i
i
ab
i
m
V
(cid:229)=
- b so với a là:
(5.8)
ba WD i
i
ba
i
Nếu có 3 phương án so sánh là a, b và c thì ta l ần lượt so sánh từng cặp đôi a với b; a với c và b v ới c. Nếu số phương án đem ra so sánh nhi ều hơn nữa ta c ũng phải so sánh l ần lượt với từng cặp đôi theo nguyên tắc trên
3. Cách lựa chọn phương án tốt nhất
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 184
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Các trị số của chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo V được tính toán trong so sánh từng cặp sau đó được tính theo % so với nhau, trong đó phương án nào có V lớn hơn thì được cho là 100%. Sau đó ta lập ma trận vuông từ các phương án trong so sánh cặp đôi. Giá trị của mỗi ô trong ma tr ận là tr ị số % của phương án c ủa dòng đó so với phương án của cột tương ứng
Từ ma tr ận thu được, nếu hàm mục tiêu là c ực ti ểu thì ta l ựa ch ọn phương án tốt nhất theo quy tắc maximin (quy tắc lạc quan hay còn gọi là quy tắc thuận lợi nhỏ nhất, quy tắc tối đa hóa cực tiểu). Nếu hàm mục tiêu là c ực đại ta ph ải lựa ch ọn phương án tốt nhất theo quy tắc minimax
Ví dụ 5.5:
Vẫn với ví dụ như ví dụ 5.3 nhưng bỏ bớt 2 chỉ tiêu ít quan trọng hơn là chỉ tiêu chiều dài đập Đ và diện tích chiếm đất W, thêm ch ỉ tiêu hệ số khả năng thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển E (b ảng 5.8). Tr ọng số của các ch ỉ tiêu đã được xác định trước theo ph ương pháp ma trận vuông Warkentin (Bảng 5.8).
Theo bảng 5.8 chỉ tiêu chi phí xây dựng và chỉ tiêu chiều dài cầu là lấy theo báo cáo c ủa dự án, còn chỉ tiêu hệ số khả năng thúc đẩy kinh tế khu vực phái triển là giả định.
Bảng 5.8. Các chỉ tiêu so sánh của 3 phương án xây dựng cầu Thanh Trì
Các phương án
Tên chỉ tiêu
Trọng số Wi
Đơn vị đo
a
b
c
1. Chỉ số chi phí xây dựng
0,50
-
0,95
1,01
1,00
2. Hệ số khả năng thúc đẩy K.tế
0,33
-
1,1
1,15
1,05
3. Chiều dài đường dẫn
0,17
m
1860
2340
2340
Nhận xét rằng, các ph ương án xây d ựng đem ra so sánh là các ph ương án kỹ thuật nên các chỉ tiêu chi phí được coi trọng hơn. Vì vậy, hàm mục tiêu được chọn là cực tiểu. Các chỉ tiêu 1 và 3 trong b ảng 5.8 là các ch ỉ tiêu càng nh ỏ càng tốt, như vậy chúng đã đồng hướng. Chỉ tiêu 2 càng lớn càng tốt, để làm cho nó đồng hướng với 2 chỉ tiêu trên, ta lấy số nghịch đảo của nó, kết quả được:
- Với phương án a: 1/1,1=0,910;
- Với phương án b: 1/1,15=0,870;
- Với phương án c: 1/1,05=0,952
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 185
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
a. Làm mất đơn vị đo của các chỉ tiêu theo công thức (5.5) và (5.6):
Khi so sánh phương án a với phương án b: * Với chỉ tiêu 1:
a
ab
=
=
=
970,0
- a so với b là:
D 1
b
95,0 01,1
NR 1 NR 1
b
ba
=
=
=
- b so với a là:
,1
031
D 1
a
01,1 95,0
NR 1 NR 1
* Với chỉ tiêu 2:
a
NR
ab
=
=
=
D
,1
022
- a so với b là:
2
b
,0 910 870,0
2 NR
2
b
NR
ba
2
=
=
=
- b so với a là:
D
978,0
2
a
870,0 910 ,0
NR
2
* Với chỉ tiêu 3:
a
ab
=
=
=
- a so với b là:
892,0
D 3
b
1860 2340
NR 3 NR 3
b
ba
NR 3
=
=
=
- b so với a là:
122,1
D 3
a
2340 1860
NR 3
Tương tự, khi so sanh phương án a với phương án c:
* Với chỉ tiêu 1:
a
ac
=
=
=
975,0
- a so với c là:
D 1
c
95,0 00,1
NR 1 NR 1
c
ca
=
=
=
- c so với a là:
,1
026
D 1
a
00,1 95,0
NR 1 NR 1
* Với chỉ tiêu 2:
a
NR
ac
=
=
=
- a so với c là:
D
978,0
2
c
,0 ,0
910 952
2 NR
2
c
NR
ca
2
=
=
=
- c so với a là:
,1
023
D
2
a
,0 ,0
952 910
NR
2
* Với chỉ tiêu 3:
a
ac
=
=
=
- a so với c là:
892,0
D 3
c
1860 2340
NR 3 NR 3
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 186
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
c
ca
NR 3
=
=
=
122,1
- c so với a là:
D 3
a
2340 1860
NR 3
Tương tự, khi so sánh phương án b với c:
* Với chỉ tiêu 1:
b
bc
=
=
=
- b so với c là:
,1
005
D 1
c
01,1 00,1
NR 1 NR 1
c
cb
=
=
=
995,0
- c so với b là:
D 1
b
00,1 00,1
NR 1 NR 1
* Với chỉ tiêu 2:
b
NR
bc
2
=
=
=
D
956,0
- b so với c là:
2
c
870,0 952 ,0
NR
2
c
NR
ba
2
=
=
=
- c so với b là:
D
,1
046
2
b
,0 ,0
952 910
NR
2
* Với chỉ tiêu 3:
b
NR
bc
=
=
=
,1
000
- b so với c là:
D 3
c
2340 2340
3 NR 3
c
cb
NR 3
=
=
=
- c so với b là:
,1
000
D 3
b
2340 2340
NR
3 Kết quả của phép làm mất đơn vị đo được thể hiện trong bảng 3.9
Bảng 5.9. Kết quả của phép làm mất đơn vị đo
a so với b
b so với a
a so với c
c so với a
b so với c
c so với b
Chỉ tiêu 1
0,97
1,031
1,023
0,978
0,892
1,122
Chỉ tiêu 2
1,022
1,026
0,978
1,023
0,892
1,122
Chỉ tiêu 3
0,892
0,995
0,956
1,046
1,000
1,000
Các kết quả tính toán trình bày ở bảng 5.10
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 187
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 5.10. Kết quả tính chỉ tiêu V
a so với c
a so với b
b so với a
c so với a
b so với c
c so với b
0,485
0,516
0,487
0,513
0,502
0,498
D1xW1
0,337
0,323
0,322
0,338
0,315
0,345
D2xW2
0,152
0,191
0,152
0,191
0,170
0,170
D3xW3
0,974
1,03
0,961
1,042
0,987
1,013
Tổng số (V)
100
92
100
98
100
So sánh %
95
b. Tính các tích s ố DxW và t ừ đó tính các ch ỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo V của các phương án trong so sánh cặp đôi theo các công thức (5.7) và (5.8)
Giải thích cách tính kết quả so sánh %
Vab=0,974 và Vba = 1,030 nên Vba được coi là 100%, từ đó tính được Vab = 95%
Vac=0,961 và Vca = 1,042 nên Vca được coi là 100%, từ đó tính được Vac = 92%
Vbc=0,987 và Vcb= 1,013 nên Vcb được coi là 100%, từ đó tính được Vbc = 98%
c. Lập ma trận vuông từ các kết quả %
Các kết quả % khi so sánh cặp đôi được thể hiện trong ma trận vuông bảng 5.11
Bảng 5.11. Ma trận so sánh cặp đôi các kết quả %
Phương án a
Phương án b
Phương án c
Phương án a
95
92
-
Phương án b
100
98
-
Phương án c
100
100
-
Trong bảng 5.11 có thể hiểu:
- Phương án a bằng 95% phương án b và bằng 92% phương án c;
- Phương án b bằng 100% phương án a và bằng 98% phương án c;
- Phương án c bằng 100% phương án a và bằng 100% phương án b.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 188
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 5.12. So sánh lựa chọn phương án tốt nhất (theo quy tắc maximin)
Maximin
Phương án a
Phương án b
Phương án c
Cực đại của dòng
Phương án a
-
95
92
95
95
Phương án b
100
-
98
100
100
Phương án c
100
100
-
100
100
d. So sánh và lựa chọn phương án tốt nhất:
Vì hàm mục tiêu cực tiểu nên ta ch ọn phương án tốt nhất theo quy tắc maximin hay còn gọi là quy tắc lợi nhuận nhỏ nhất. Theo quy tắc này, trong mỗi dòng của ma trận vuông ta chọn trị số lớn nhất. Trong các trị số lớn nhất đó ta lại chọn trị số nhỏ nhất. Kết quả tính toán và lựa chọ thể hiện trong bảng 5.12
Như vậy phương án được chọn là phương án a
5.3. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ - GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
5.3.1. Cơ sở lý luận chung
1. Sự cần thiết của phương pháp
Mỗi phương án kỹ thuật luôn luôn được đặc trưng bằng các chỉ tiêu giá trị và các chỉ tiêu giá trị sử dụng
Các chỉ tiêu giá tr ị được biểu diễn bằng tiền như vốn đầu tư, tổng chi phí xây d ựng, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tài chính, kinh tế…
Các chỉ tiêu giá tr ị sử dụng được biểu diễn theo các đơn vị đo khác nhau nh ư công suất, tuổi thọ, chất lượng…
Ta có thể lấy ví dụ (ví dụ 5.6) như bảng 5.13
Rỗ ràng, ta ch ưa thể kết lu ận ngay là nên ch ọn phương án nào vì c ầu sắt rẻ hơn nh ưng chóng hỏng, cầu bêtông đắt hơn nhưng bền hơn. Muốn so sánh ta ph ải đưa 2 phương án về cùng một mặt bằng tính toán
Ví dụ 5.6: Có 2 ph ương án xây d ựng một cây cầu nh ỏ trong giao thông nông thôn nh ư bảng 5.13
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 189
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 5.13. Các phương án xây dựng cầu giao thông nông thôn
Chi phí xây dựng
(tỷ VNĐ)
Tuổi thọ công trình (năm)
3
10
Phương án 1: cầu sắt
4
12
Phương án 2: cầu bêtông
Phương pháp giá tr ị - giá tr ị sử dụng so sánh các ph ương án trên c ơ sở tính toán giá tr ị hoặc chi phí cần thiết để có được một đơn vị giá trị sử dụng của sản phẩm dự án
Giá trị sử dụng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, hay nói khác đi nó có thể được thể hiện chỉ bằng một chỉ tiêu giá trị sử dụng đơn lẻ nào đó, mà cũng có thể là một chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp được xác định theo phương pháp xác định chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo
Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng có thể áp dụng cho các trường hợp:
- So sánh các phương án đầu tư có giá trị sử dụng khác nhau;
- Các dự án phục vụ lợi ích công cộng, không lấy mục tiêu lợi nhuận là chính;
- Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
2. Ưu nhược điểm của phương pháp
a. Ưu điểm:
Phương pháp giá tr ị - giá trị sử dụng có những ưu điểm của chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khi tính chỉ tiêu giá tr ị và của chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo khi tính ch ỉ tiêu giá tr ị sử dụng tổng hợp
b. Nhược điểm:
- Các nhược điểm của chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp như chịu sự biến động của giá cả, của tỷ giá hối đoái (nếu dự án có liên quan đến ngoại tệ), chịu sự tác động của quan h ệ cung c ầu nên không ph ản ánh b ản ch ất ưu vi ệt về kỹ thu ật của phương án kỹ thuật;
- Các nh ược điểm của ch ỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo nh ư: dễ mang tính ch ủ quan trong bước cho điểm mức quan tr ọng của các ch ỉ tiêu và đễ bị che lấp mất chỉ tiêu chủ yếu nếu đưa quá nhiều các chỉ tiêu vào so sánh…
-
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 190
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
5.3.2. Nội dung của phương pháp
Theo phương pháp giá tr ị - giá tr ị sử dụng các ph ương án có th ể được so sánh theo tiêu chuẩn giá trị (chi phí) Gd nhỏ nhất để đạt được một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp:
=
(5.9)
min
Gd
G S
Hay tiêu chuẩn giá trị sử dụng tổng hợp Sd lớn nhất đạt được tính trên một đồng chi phí:
=
fi
S
max
(5.10)
d
S G
Trong đó: G - giá trị hay chi phí của phương án ;
S - giá trị sử dụng của phương án.
Giá trị sử dụng tổng hợp Sj của phương án j có th ể xác định bằng phương pháp ch ỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo:
m
=
S
fi
(5.11)
WP i ij
j
= 1
i
ij
=
(5.12)
Với:
P ij
C n
C
(cid:229)
ij
= 1
j
Trong đó:
- Cij - chỉ tiêu giá trị sử dụng thứ i của P.án j khi còn đơn vị đo ban đầu;
- Pij - Chỉ tiêu giá trị sử dụng thứ i của P.án j khi đã làm mất đơn vị đo;
- Wi - trọng số của chỉ tiêu i;
- m - số chỉ tiêu giá trị sử dụng đưa vào so sánh;
- n - số phương án
Ví dụ 5.7:
Hãy so sánh 2 phương án xây dựng cầu Thanh Trì theo số liệu bảng 5.14
(cid:229)
Bảng 5.14. Số liệu của 2 phương án xây dựng cầu Thanh Trì
Chỉ tiêu
PA1:
PA2:
Cầu dầm hộp
Cầu dây văng
5097
Chỉ tiêu giá tr ị: Tổng chi phí xây d ựng
4465
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 191
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
cả cầu và đường (tỷ VNĐ)
Các chỉ tiêu giá trị sử dụng:
- Lợi ích cho ng ười sử dụng năm đầu
530
410
khai thác (tỷ VNĐ)
- Diện tích đất đai yêu cầu (ha)
68,3
61,7
- Số nhà dân b ị ảnh hưởng (h ộ gia
315
422
đình)
- Kiến trúc – thẩm mỹ
6điểm/10 điểm
8 điểm/10 điểm
Các bước tính toán:
A. Trước tiên ta phải tính chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp không đơn vị đo
A1. Làm đồng hướng các chỉ tiêu giá trị sử dụng
- Lợi ích làm cho ng ười sử dụng năm đầu khai thác, điểm kiến trúc th ẩm mỹ càng l ớn càng tốt, đồng hướng với hàm mục tiêu là cực đại
- Diện tích đất đai yêu cầu, số nhà dân b ị ảnh hưởng càng nh ỏ càng tốt nên ph ải lấy số nghịch đảo (bảng 5.15)
A2. Làm mất đơn vị đo các chỉ tiêu giá trị sử dụng theo công thức (5.12)
Với chỉ tiêu lợi ích cho người sử dụng năm đầu khai thác:
+
=
PA1:
530
100
/(
530
)410
38,56
+
=
·
PA2:
5097
100
/(
4465
5097 )
62,43
Với chỉ tiêu diện tích đất đai yêu cầu:
+
=
·
PA1:
,0
0146
100
,0/(
0146
,0
0162 )
4,47
+
=
·
PA2:
,0
0162
100
,0/(
0146
,0
0162 )
60,52
Với chỉ tiêu số nhà dân bị ảnh hưởng:
+
=
·
PA1:
,0
00317
100
,0/(
00317
,0
00237 )
22,57
+
=
·
PA2:
,0
00237
100
,0/(
00317
,0
00237 )
78,42
Với chỉ tiêu kiến trúc - thẩm mỹ:
=
·
PA1:
6
100
+ )86/(
86,42
·
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 192
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
=
PA2:
8
100
+ )86/(
14,57
Các số liệu tính toán thể hiện trong bảng 5.15
·
Bảng 5.15. Số liệu tính toán của 2 phương án cầu thanh trì sau khi đã
làm đồng hướng và mất đơn vị đo
PA 1 : cầu dầm hộp
PA 2: cầu dây văng
Chỉ tiêu
đã mất đ/v đo
đã làm đồng hướng 4465
đã làm đồng hướng 5097
đã mất đ/v đo
Chỉ tiêu giá trị: Tổng chi phí xây dựng cả cầu và đường (tỷ VNĐ)
Các chỉ tiêu giá trị sử dụng:
- Lợi ích cho người sử dụng năm đầu
khai thác
530
56,38
410
43,62
- Diện tích đất đai yêu cầu
0,0146
47,4
0,0162
52,6
- Số nhà bị ảnh hưởng
0,00317
57,22
0,00273
452,78
6
8
57,14
- Kiến trúc- thẩm mỹ
42,86
A3. Xác định trọng số của các chỉ tiêu giá trị sử dụng:
Lập ma tr ận vuông Warkentin cho 4 ch ỉ tiêu giá tr ị sử dụng (bảng 5.16). Đây là một ma trận tiêu biểu, ta lấy các trọng số này làm trọng số trung bình cho các chỉ tiêu.
Bảng 5.16. Ma trận vuông Warkentin xác định trọng số
Các chỉ tiêu giá trị sử dụng công trình cầu Thanh Trì
Kiến trúc – thẩm mỹ
ΣHtk
Wt
K=4
Lợi ích Người sử dụng k=1
Diện tích đất yêu cầu k=2
Số nhà dân bị ảnh hưởng k=3
2
3
3
4
12
0.375
Lợi ích ng ười sử dụng (t=1)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 193
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1
2
3
3
9
0.281
1
1
2
3
7
0.219
0
1
1
2
4
0.125
Diện tích đất yêu cầu (t=2) Số nhà dân b ị ảnh hưởng (t=3) Kiến trúc - thẩm mỹ (t=4)
ΣWt=1
ΣΣHtk= 32
b. Tính chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp (không đơn vị đo) theo công thức (5.10):
Cho phương án 1:
+
+
+
=
=S
38,56
,0
375
,04,47
281
22,57
,0
219
86,42
125,0
33,52
1
Cho phương án 2:
+
+
+
=
· · · ·
=S
62,43
375,0
,06,52
281
78,42
,0
219
14,57
125,0
65,47
2
Kết quả tính toán thể hiện trong bảng 5.17.
· · · ·
Bảng 5.17. Các kết quả tính toán
PA2: cầu dây văng
Chỉ tiêu
Trọng số W PA1: c
ầu dầm hộp
Tổng chi phí xây dựng (tỷ VNĐ)
4465
5097
Tính chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp không đơn vị đo S
Ci1
Pi1
Ci2
Pi2
Lợi ích cho người sử dụng
530
56,38
410
43,62
0,375
Diện tích đất đai yêu cầu
0,0146
47,4
0,0162
52,6
0,281
Số nhà dân bị ảnh hưởng
0,00317
57,22
0,00237 42,78
0,219
Kiến trúc - thẩm mỹ
6
42,86
8
57,14
0,125
Chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp S
S1=52,35
S2=47,65
Chi phí cho 1đ/v chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp Gđ
Gd1=85,29
Gd2=106,97
c. Tính ch ỉ tiêu chi phí cần thiết để đạt 1 đơn vị giá tr ị sử dụng tổng hợp theo công th ức (5.8)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 194
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cho phương án 1:
=
=
=
29,85
Gd
1
4465 35,52
G 1 S
1
Cho phương án 2:
2
=
=
=
97,106
Gd
2
5097 65,47
G S
2
D. So sánh lựa chọn phương án:
Gd1
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài tập 5.1. Dùng lần lượt phương pháp Pattern, phương pháp so sánh cặp đôi và phương
pháp giá tr ị - giá tr ị sử dụng để so sánh và l ựa chọn các ph ương án xây d ựng một công
trình giao thông như bảng sau:
Chỉ tiêu
PA 1
PA 2
PA 3
Tổng chi phí xây dựng (109 VNĐ)
300
4000
3500
Mức tăng tốc độ xe chạy trung bình (km/h)
20
25
22
300
350
340
Mức tiết kiệm chi phí vận hành trung bình cho
1 xe quy đổi (đ/xe.km)
4
7
5
Mức độ cải thiện môi trường so với khi không
có dự án (điểm)
Trọng số của các chỉ tiêu so sánh xác định theo phương pháp Warkentin
Bài tập 5.2. Hãy lập ma tr ận vuông Warkentin để xác định trọng số của các chỉ tiêu sau
trong một dự án xây dựng cầu đường:
1. Chi phí xây lắp
2. Chi phí mua sắm thiết bị
3. Chi phí đền bù đất đai, hoa màu, tái định cư
4. Chi phí thiết kế giám sát
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
195
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 6
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
6.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
Để lựa ch ọn được ph ương án t ối ưu cho m ột dự án đầu tư xây d ựng công trình
người ta có th ể dùng 3 lo ại phân tích là phân tích kinh t ế - kỹ thuật, phân tích tài
chính và phân tích kinh t ế xã hội.
Đề xuất các phương án kỹ thuật
Phân tích kinh tế -
kỹ thuật
Phương án tối ưu (hoặc một tập hợp
các phương án khả thi)
Phân tích tài chính
Phân tích kinh tế
- xã hội
Dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định đầu tư
Hình 6.1. Vị trí của phân tích kỹ thuật, phân tích tài chính
và phân tích kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án
Thông th ường, sau khi các ph ương án k ỹ thu ật được đề xu ất, phân tích k ỹ thu ật
giúp người ta lựa chọn được các ph ương án hợp lý. Đến lúc này, n ếu có đủ các số
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
196
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
liệu cần thiết, người ta có th ể tiến hành so sánh, l ựa chọn phương án tối ưu thông
qua phân tích kinh t ế - kỹ thuật, nghĩa là dùng các ph ương pháp nh ư phương pháp
giá trị - giá tr ị sử dụng hay ph ương pháp dùng m ột chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị
đo (xem ch ương về các ph ương pháp so sánh l ựa ch ọn ph ương án) để lựa ch ọn
phương án tối ưu. Nếu bước phân tích kinh t ế - kỹ thuật đã lựa chọn được phương
án tối ưu (T ốt nhất) thì b ước phân tích tài chính và phân tích kinh t
ế - xã h ội sẽ
khẳng định tính hi ệu quả (hay không hi ệu quả) của phương án đó về mặt tài chính
và kinh tế - xã hội. Nếu bước phân tích kinh t ế - kỹ thuật không th ực hiện được do
không đủ số liệu hoặc thực hiện rồi nhưng vẫn chưa lựa chọn được phương án tối
ưu (nhưng ít nh ất cũng phải chỉ ra được một tập hợp các ph ương án kh ả thi nh ất)
thì bước phân tích tài chính và phân tích kinh t ế - xã hội là công c ụ đắc lực để chỉ
ra phương án tối ưu cần được lựa chọn.
Hình 6.1 ch ỉ rõ v ị trí c ủa các lo ại phân tích kinh t ế - k ỹ thu ật tài chính và
phân tích kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án.
6. 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
6.2.1. Khái niệm, mục đích, nội dung của phân tích tài chính
1. Khái niệm
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với
chức năng làm ph ương tiện thanh toán và ph ương tiện cất tr ữ trong quá trình t ạo
lập hay sử dụng quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua nh ất định ở các ch ủ thể kinh tế -
xã hội. Tài chính ph ản ánh tổng thể các m ối quan h ệ kinh tế trong phân ph ối các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng c ủa các ch ủ thể trong xã
hội.
Một trong nh ững vai trò c ủa tài chính là khai thác, thu hút các ngu ồn tài
chính nhằm đảm bảo cho nhu c ầu đầu tư phát tri ển của doanh nghi ệp nói riêng và
toàn xã hội nói chung. Do đó tài chính là một trong những điều kiện tiên quyết cho
sự thành công c ủa một dự án . Thực tế cho th ấy có nhi ều dự án không đủ vốn thì
không th ể th ực hi ện được, mà thông th ường ngu ồn vốn cho m ột dự án là có t ừ
nhiều nơi hoặc từ chính phủ, từ viện trợ hoặc huy động của các cổ đông… cho nên
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
197
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
tài chính ph ải phát huy vai trò tìm ngu ồn vốn và huy động ngu ồn vốn cho một dự
án.
Phân tích tài chính m ột dự án đầu tư là một tiến trình ch ọn lọc, tìm hi ểu về
tương quan của các chỉ tiêu tài chính và đánh giá tình hình tài chính v ề một dự án
đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.
2 Mục đích của việc phân tích tài chính
- Các nhà đầu tư luôn mong mu ốn dự án thành công, phân tích tài chính s ẽ
giúp họ nhìn thấy những bước tiến triển của dự án để họ đưa ra các biện pháp thích
hợp bằng cách dự tính trước các phương án khác nhau và lựa chọn được phương án
cụ thể cho dự án của mình.
- Phân tích tài chính s ẽ giúp các nhà đầu tư th ấy được hi ệu qu ả của dự án
thông qua vi ệc so sánh gi ữa mọi nguồn thu c ủa dự án với tổng chi phí h ợp lý của
dự án (cả chi phí đột xuất).
- Phân tích tài chính luôn di ễn ra t ừ bước lập Báo cáo đầu tư xây d ựng công
trình cho đến khi đưa công trình vào v ận hành, nên phân tích tài chính s ẽ giúp các
nhà đầu tư dự tính được cho tương lai khi có s ự thay đổi về thu nhập và chi phí để
kịp thời điều chỉnh và rút kinh nghiệm.
- Phân tích tài chính là k ế ho ạch để tr ả nợ, bởi nó đưa ra các tiêu chu ẩn về
hoạt động và nh ững cam k ết về nh ững ho ạt động của mình. Ng ười tài tr ợ căn cứ
vào kết qu ả phân tích tài chính để đưa ra các quy ết định tài tr ợ tiền (đầu tư vốn)
tiếp nữa hay không. Nếu vay và trả nợ đúng cam kết thì lần sau vay sẽ dễ dàng hơn
và chứng tỏ sự thành công của dự án.
3 Những nội dung cơ bản của phân tích tài chính
Trong việc phân tích tài chính cần xác định rõ các vấn đề sau:
a) Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các nguồn vốn và loại vốn của dự án
b) Xác định các dòng thu - chi của dự án.
c) Xác định các chỉ tiêu hiệu quả và lựa chọn phương án.
d) Phân tích độ an toàn về mặt tài chính.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
198
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trong các n ội dung trên, toàn b ộ mục a và m ột ph ần mục c (các ch ỉ tiêu hi ệu
quả) đã được xem xét trong các ch ương tr ước, ph ần d s ẽ được xem xét trong
chương về quản lý r ủi ro. Ph ần tiếp theo c ủa chương này s ẽ được xem xét v ề vấn
đề so sánh lựa chọn phương án và vấn đề các dòng tiền (dòng thu- chi) của dự án.
Phân tích tài chính là m ột nội dung kinh t ế quan tr ọng của dự án. Nó cho bi ết
quy mô đầu tư, hiệu qu ả đầu tư và an toàn v ề đầu tư, giúp cho nhà đầu tư quy ết
định đầu tư hay không, hi ệu quả đến đâu, đồng thời cũng giúp các c ơ quan th ẩm
định biết được tính thực thi của dự án về phương diện tài chính.
6.2.2. Các bước tính toán, so sánh ph ương án
Tính toán so sánh các ph ương án đầu tư ph ải được tiến hành ở bước lập Báo
cáo đầu tư xây d ựng công trình và l ập Dự án đầu tư xây d ựng công trình. Trong
bước lập báo cáo đầu tư xây d ựng công trình các giai đoạn tính toán th ường đơn
giản hơn và chỉ cho một năm đại diện. Trong bước lập Dự án đầu tư xây dựng công
trình việc tính toán so sánh th ường được tiến hành theo trình tự sau:
1. Xác đính số lượng các phương án có thể đưa vào so sánh
Một dự án có th ể có nhi ều ph ương án th ực hiện, nếu ch ọn ph ương án này thì
thường phải loại trừ những phương án khác. Tuy nhiên, có nh ững phương án (hoặc
dự án) mà lựa chọn nó không dẫn đến việc loại trừ các phương án khác.
Với dự án đầu tư lớn việc xác định số lượng phương án đem ra so sánh ph ải thận
trọng để vừa đảm bảo ch ất lượng của dự án lại vừa tránh các chi phí quá l ớn cho
việc lập dự án.
Các ph ương án đem ra so sánh có th ể khác nhau v ề địa điểm xây d ựng, dây
truyền công nghệ, nguồn vốn…
2 Xác định thời kỳ tính toán của phương án đầu tư
Thời kỳ tính toán (hay tu ổi thọ hoặc vòng đời của dự án) là ch ỉ tiêu quan tr ọng,
vì nó vừa phải đảm bảo tính có th ể so sánh được của các ph ương án l ại vừa đảm
bảo lợi nhu ận ở mức cần thiết cũng nh ư đảm bảo hoàn vốn và tính pháp lý quy
định trong luật đầu tư.
a. Khái niệm
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
199
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Thời kỳ tính toán (hay còn g ọi là vòng đời, thời kỳ tồn tại) của dự án để so sánh
các phương án khi l ập dự án đầu tư là khoảng thời gian bị giới hạn bằng thời điểm
khởi đầu và k ết thúc c ủa dòng ti ền tệ của toàn b ộ dự án. Th ời điểm kh ởi đầu
thường được đặc trưng bằng một khoản chi ban đầu và th ời điểm kết thúc th ường
được đặc trưng bằng một khoản thu t ừ thanh lý tài s ản cố định và kho ản vốn lưu
động đã bỏ ra ban đầu.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến thời kỳ tính toán.
- Ý đồ kinh doanh chiến lược của chủ đầu tư.
- Đặc tính k ỹ thuật của TSC Đ; thời hạn khấu hao c ủa TSC Đ (do cơ quan tài
chính quy định).
- Nhiệm vụ của kế ho ạch phát tri ển kinh t ế - xã h ội của nhà n ước (với công
trình do nhà nước bỏ vốn).
- Tuổi thọ của các giải pháp kỹ thuật.
- Trữ lượng tài nguyên mà d ự án định khai thác
Quy định của pháp luật do Luật đầu tư quy định.
c. Một số trường hợp xác định thời kỳ tính toán
- Trường hợp mua s ắm máy móc, th ời kỳ tính toán thường lấy bằng bội số
chung bé nhất của tuổi thọ các máy đem ra so sánh.
- Trường hợp các công trình giao thông th ường được xây d ựng để ph ục vụ
vĩnh cửu, do đó th ời kỳ tính toán cho các d ự án xây d ựng công trình giao
thông th ường lớn (t ừ trên 20 n ăm). Th ời điểm đầu th ường lấy là th ời điểm
kết thúc xây d ựng bắt đầu đưa công trình vào khai thác s ử dụng. Th ời hạn
tính toán có th ể lấy bằng tu ổi th ọ kỹ thu ật ho ặc tu ổi th ọ kinh t ế của công
trình.
Tuổi thọ kỹ thuật của công trình là th ời gian mà công trình còn có th ể phục vụ đảm
bảo giao thông, còn có đủ năng lực thông qua.
Tuổi thọ kinh tế của công trình giao thông là tính đến khi chi phí đảm bảo cho việc
khai thác công trình còn ch ưa vượt quá lợi ích từ việc khai thác nó.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
200
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3. Tính toán các chỉ tiêu thu, chi, hiệu số thu chi của các phương án
4. Xác định giá trị tương đương của tiền tệ theo thời gian
Trong bước này cần xác định suất chiết khấu hay suất thu lợi tối thiểu chấp nhận
được để quy đổi các dòng tiền của dự án về cùng một thời điểm.
5. Lựa chọn loại chỉ tiêu dùng làm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hi ệu quả tổng hợp ở đây được lựa chọn tùy theo quan điểm và chiến lược
của chủ đầu tư và nó nằm trong số các chỉ tiêu tĩnh hoặc động, ví dụ NPV, NPV/V,
IRR, B/C, T hv, …
Đối với dự án xây dựng công trình, ch ỉ tiêu hiệu quả tổng hợp thường được chọn là
NPV. Nếu dự án được đầu tư theo hình th ức BOT thì ch ủ đầu tư có th ể quan tâm
nhiều tới ch ỉ tiêu IRR. N ếu dự án xây d ựng công trình ch ủ yếu là ph ục vụ công
cộng thì ch ỉ tiêu B/C được chú ý nhi ều hơn (lúc này d ự án được phân tích t ừ góc
độ kinh tế - xã hội với các dòng chi phí và l ợi ích không gi ống như trong phân tích
tài chính).
Trị số hiệu quả định mức hay ngưỡng của hiệu quả là mức tối thiểu mà phương án
phải đảm bảo, nếu không nó (ph ương án) ph ải bị lo ại tr ừ ngay kh ỏi tính toán so
sánh.
Như sau này s ẽ chứng minh, trong một tập hợp các phương án thực hiện một dự án
đầu tư, dù ta dùng ch ỉ tiêu nào (trong 3 ch ỉ tiêu NPV, IRR hay B/C) làm ch ỉ tiêu so
sánh thì k ết qu ả tìm ra luôn luôn là m ột ph ương án và ph ương án đó cũng là
phương án có NPV lớn nhất.
6. Xác định tính đáng giá của mỗi phương án đem ra so sánh
7. So sánh các phương án theo chỉ tiêu hiệu quả đã lựa chọn
8. Phân tích độ nhạy, độ an toàn và mức tin cậy của phương án
9. Lựa chọn phương án t ốt nh ất có tính đến độ an toàn và tin c ậy của kết quả
tính toán
6.2.3. Dòng tiền và khả năng thanh toán của dự án trong phân tích sau thu ế
1. Khái niệm, nội dung của dòng tiền
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
201
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Dòng tiền của dự án là dòng các chi phí và l ợi ích, hay nói khác đi, là kho ản thu
(dòng thu) và kho ản chi (dòng chi) do d ự án t ạo ra t ừng năm trong su ốt tu ổi thọ
kinh tế của nó. Các dòng tiền này sẽ không có nếu không có dự án.
Dòng chi tài chính c ủa một dự án đầu tư xây d ựng công trình bao g ồm có chi phí
đầu tư xây dựng công trình và chi khai thác v ận hành công trình.
Chi phí đầu tư là ti ền ch ủ dự án ph ải bỏ ra t ừ khi chu ẩn bị đầu tư đến khi hoàn
thành, đưa công trình vào khai thác, s ử dụng. Chi phí này được tính toán chi ti ết
trong các chỉ tiêu dự án hoặc/và tổng dự toán xây dựng công trình.
Chi phí khai thác, hay còn g ọi là chi phí vận hành là các chi phí th ường xuyên phải
bỏ ra t ừ khi b ắt đầu khai thác công trình d ự án cho đến khi ng ừng khai thác và
thanh lý. Chi phi khai thác công trình xây d ựng là các chi phí duy tu, b ảo dưỡng,
chi phí qu ản lý công trình hàng n ăm và chi phí s ửa chữa vừa, chi phí s ửa chữa lớn
định kỳ.
Dòng thu bao g ồm doanh thu t ừ bán sản phẩm (hàng hóa ho ặc dịch vụ) trong quá
trình khai thác dự án, kể cả giá trị thu hồi khi thanh lý dự án.
2. Phương pháp thể hiện các dòng tiền
Để thể hiện các dòng ti ền của một dự án ta có th ể sử dụng 2 phương pháp là s ơ đồ
và lập bảng.
Phương pháp s ơ đồ (với tr ục hoành ch ỉ th ời gian g ắn với các m ũi tên h ướng lên
trên chỉ các kho ản thu, các m ũi tên hướng xuống dưới chỉ các kho ản chi) đã được
trình bày r ất kỹ trong ch ương về các ch ỉ tiêu hi ệu quả. Ưu điểm của phương pháp
này là đơn giản và r ất trực quan. Tuy nhiên, ph ương pháp này ch ỉ có th ể áp dụng
cho các dòng ti ền đơn giản, thường là các dòng ti ền chưa tính đến các vấn đề thuế
và tiền trả lãi vay.
Để th ể hi ện các dòng ti ền ph ức tạp ng ười ta ph ải dùng ph ương pháp l ập bảng.
Phương pháp này có kh ả năng ch ỉ rõ mối quan h ệ gi ữa các dòng ti ền và đặc biệt
hữu ích khi c ần th ể hiện các dòng ti ền sau thu ế (thu ế thu nh ập doanh nghi ệp) và
lãi.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
202
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cần phải lưu ý r ằng, đối tượng nộp thuế thu nh ập doanh nghi ệp là doanh nghi ệp,
một dự án đơn lẻ, thông th ường không ph ải là đối tượng nộp thuế này. Tuy nhiên,
kết quả hoạt động của dự án cấu thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa
doanh nghiệp nên trong m ỗi dự án cũng cần phải nghiên cứu về sự ảnh hưởng của
thuế (và lãi, nếu dự án có vay vốn).
Sau đây, trình bày 2 tr ường hợp là dòng ti ền sau thu ế có lãi vay và dòng ti ền sau
thuế không lãi vay.
a. Dòng tiền sau thuế không lãi vay
Ví dụ 6.1. Dự án mua sắm dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng
Một doanh nghi ệp đầu tư vào một dây truy ền sản xu ất vật li ệu xây d ựng có t ổng
chi phí đầu tư quy về th ời điểm bắt đầu đưa dự án vào khai thác là 24 t ỷ VN Đ.
Thời hạn khai thác là 6 n ăm, chi phí v ận hành (không g ồm kh ấu hao) đều hàng
năm là 3 tỷ VNĐ, doanh thu t ừ bán sản phẩm đều hàng năm là 12 t ỷ VNĐ. Giá tr ị
thu hồi là 6 tỷ VNĐ (ở đây, tạm bỏ qua quy định về giá tr ị thu hồi khi thanh lý tài
sản của thông t ư 06/2005/TT-BXD). Hãy xác định các dòng ti ền của dự án trên,
biết rằng thuế thu nh ập doanh nghi ệp là 30%; toàn b ộ chi phí đầu tư ban đầu tạo
nên một TSC Đ có nguyên giá b ằng chính chi phí đầu tư đó (ngh ĩa là bằng 24 tỷ);
phương pháp kh ấu hao áp d ụng là ph ương pháp kh ấu hao đường th ẳng (Theo
206/2003/QĐ - BTC).
Bảng 6.1 thể hiện các dòng tiền chủ yếu của dự án trên.
Bảng 6.1. Các dòng ti ền của dự án mua sắm dây truyền
sản xuất vật liệu xây dựng
(tỷ VNĐ)
Năm
thứ
Doanh thu
(không kể
vốn VAT)
Khấu
hao
(D)
Thu nhập
chịu thuế
(EBT)
Chí phí
vận hành
(không kể
khấu hao
Lợi nhuận
(thu nhập
sau thuế)
(EAT)
Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
(TTN)
Vốn
đầu
tư
ban
đầu
[0]
[1]
[2]
[3]
[4]=[1-2-3] [5]=[4x0,3]
[6]=[4-5]
-24
0
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
203
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1
12
3
4
5
1,5
3,5
2
12
3
4
5
1,5
3,5
3
12
3
4
5
1,5
3,5
4
12
3
4
5
1,5
3,5
5
12
3
4
5
1,5
3,5
6
18 (=12+6)
3
4
11
3,3
7,7
(=3,5+4,2)
(=5+6)
(= 1,5+1,8)
Có thể thấy rằng trong bảng 6.1, khấu hao là ho ạt động không tính đến giá tr ị thời
gian của tiền nên giá tr ị hiện tại của dòng l ợi nhuận sau thu ế hàng n ăm (th ể hiện
trong cột thứ 6 của bảng 6.1) không ph ải là (thường là lớn hơn) chỉ tiêu hiệu số thu
+
+
chi quy v ề th ời điểm hi ện tại do tính đến ảnh hưởng của thu ế thu nh ập doanh
nghiệp. Nếu ký hiệu chỉ tiêu hi ệu số thu chi sau thu ế quy về hiện tại là NPW AT thì
chỉ tiêu này cần phải được xác định theo công thức sau:
(
)
(
)
EBT
t
t
D
t
-=
+
-=
+
NPW
V
0
AT
V
0
D
t
t
TTN
+
t
)
i
1(
EAT
t
+
1(
i
)
- (cid:229) (cid:229) (6.1a)
Trong đó:
EBTt - thu nhập trước thuế năm thứ t;
TTNt - thuế thu nhập năm thứ t;
EATt - lợi nhuận sau thuế năm thứ t;
Dt- khấu hao năm thứ t;
i - suất chiết khấu.
Cần lưu ý thêm r ằng trong tr ường hợp này không có ti ền tr ả lãi vay nên thu nh ập
trước thuế EBT chính là thu nhập chịu thuế.
Nếu lợi nhu ận sau thu ế và kh ấu hao là đều đặn hàng n ăm thì ta có th ể áp d ụng
n
+
công thức:
1
-=
+
+
+
NPW
(
EAT
D
)
V
0
AT
n
i
)
+
1(
i
1(
i
)
SVAT
+
n
1(
)
i
- (6.1b)
Trong đó: SVAT - giá tr ị thu hồi sau thuế.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
204
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cụ thể như trong ví d ụ nêu trên, để áp dụng công th ức (6.1b) ta c ần tách thu nh ập
sau thuế năm thứ 6 thành lợi nhuận sau thu ế từ hoạt động sản xuất kinh doanh (có
giá trị là 3,5) và giá tr ị thu hồi sau thuế (có giá trị là 4,2).
Vận dụng công th ức (6.1a) ho ặc (6.1b) có th ể tính được NPW AT của dự án trên
(với suất chiết khấu 12%) b ằng 8,3963, trong khi giá tr ị hiện tại của dòng các l ợi
nhuận (thu nhập) trước thuế là 16,52.
b. Dòng tiền sau thuế và lãi vay
Vốn dùng để đầu tư và vốn lưu động dùng để trang trải cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh (khai thác d ự án) có th ể là đi vay. Trong khi đó, theo quy định của
ngành tài chính thì ti ền trả lãi vay được tính vào chi phí , và do đó, làm gi ảm thuế
thu nhập doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc nếu dự án có vay tiền thì vấn
đề trả lãi vay ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu đồng tiền.
Một vấn đề nữa làm ph ức tạp thêm đồng tiền sau thu ế và lãi vay là ti ền trả lãi vay
được xác định trên c ơ sở ti ền nợ vốn gốc năm tr ước còn l ại chuy ển sang (b ằng
cách nhân với lãi su ất tiền vay). Và, ti ền vốn gốc còn nợ năm trước chuyển sang,
đến lượt mình, lại phụ thuộc vào quy định thanh toán của hợp đồng vay vốn.
Có thể có rất nhiều phương thức thanh toán nợ vay như sau:
1. Vốn gốc được thanh toán toàn b ộ một lần vào cu ối thời hạn vay, ti ền lãi
được trả hàng năm hoặc cũng trả toàn bộ một lần vào cuối thời hạn.
2. Vốn gốc được bắt đầu tr ả dần hàng năm sau một kho ảng th ời gian nh ất
định kể từ khi vay v ốn bằng một lượng ti ền đã ấn định tr ước trong k ế
hoạch thanh toán đã được quy định trong h ợp đồng còn ti ền lãi ph ải trả
hàng năm được xác định trên c ơ sở ti ền vốn gốc còn n ợ từ năm tr ước
chuyển sang.
3. Tiền trả vốn gốc hàng năm do bên đi vay tự xác định tùy theo kh ả năng,
miễn sao tr ả hết nợ trong th ời hạn đã ấn định còn ti ền lãi vay ph ải tr ả
cũng được xác định như phương thức 2.
Còn có th ể có nhi ều ph ương th ức cụ th ể khác n ữa song có th ể chia t ất cả các
phương thức thanh toán làm 2 tr ường hợp tiêu bi ểu là trong hợp đồng vay vốn có
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
205
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
và không có quy định cụ thể về lượng tiền vốn gốc phải trả hàng năm. Có thể nhận
định rằng, nếu hợp đồng vay v ốn không quy định cụ thể lượng tiền vốn gốc ph ải
trả hàng năm thì cần phải coi đây là một điều kiện ưu đãi của bên cho vay đối với
bên đi vay tiền.
a1. Hợp đồng vay vốn có quy định về lượng tiền vốn gốc phải trả hàng năm
Trong ví d ụ về dự án mua s ắm dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng giả sử
vốn đầu tư ban đầu toàn bộ là vốn vay v ới lãi su ất 10%/năm (các chi phí khác để
vay được vốn coi nh ư không đáng kể) và hợp đồng vay v ốn yêu c ầu ph ải trả vốn
gốc trong vòng 5 n ăm bắt đầu từ năm thứ 2 với lượng tiền vốn gốc phải trả hàng
năm là 5 tỷ VND. Kế hoạch trả nợ và lãi được mô tả như trong bảng 6.2.
Trong bảng 6.2 các cột được đánh số từ trái sang phải trừ cột năm thứ. Cột 1 là “nợ
đầu năm”. Trong cột 1 này, tại hàng năm thứ 1 thì “nợ đầu năm” là toàn bộ nợ gốc
ban đầu, tại các năm khác thì “n ợ đầu năm” của năm thứ n bằng “nợ chuyển năm
sau” của năm thứ n-1. Cột 2 “ti ền vốn gốc phải trả trong n ăm” là lượng tiền vốn
gốc mà bên cho vay yêu c ầu phải trả hàng năm. Cột 3 “n ợ chuyển năm sau” b ằng
“nợ đầu năm” tr ừ “ti ền vốn gốc ph ải tr ả trong n ăm”. Cột th ứ 4 “ti ền lãi ph ải tr ả
hàng năm”bằng “nợ đầu năm” nhân với lãi suất.Trong bảng cách tính các c ột được
miêu tả trong hàng bên dưới dòng miêu tả nội dung của các cột đó.
Bảng 6.2. Kế hoạch trả lãi và nợ của dự án dây chuyền
sản xuất vật liệu xây dựng
Nợ đầu năm Tiền lãi phải
trả trong năm Tiền vốn gốc
phải trả trong
năm Nợ
chuyển
năm sau Tổng tiền
phải
trả trong
năm Năm
thứ
[2] [3]=[1-2] [4]=[1*0,1] [5]=[2+4]
[1] (bằng [3]
của năm
trước)
24 1 0 24 2,4 2,4
24 2 5 19 2,4 7,4
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
206
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3 19 5 14 1,9 6,9
4 14 5 9 1,4 6,4
5 9 5 4 0,9 5,9
6 4 4 0 0,4 4,4
Các số liệu trong kế hoạch trả nợ và lãi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các dòng tiền
của dự án. Các dòng ti ền của dự án được tính toán và trình bày trong b ảng 6.3.
Trong bảng 6.3 (và b ảng 6.5), B ảng không trình bày c ột th ể hiện vốn đầu tư ban
đầu vốn chỉ xuất hiện một lần tại thời điểm đầu năm thứ nhất (thời điểm 0).
n
n
+
+
Như đã ch ứng minh trong nhi ều tài li ệu, tiền tr ả lãi vay không được đưa vào
dòng để tính các chỉ tiêu động, do đó, để tính NPWAT ta phải áp dụng công thức:
EAIT
D
EBIT
D
(
)
(
)
t
t
t
t
-=
+
-=
+
V
NPW
V
AT
0
0
t
+
+
=
=
TTN
+
t
i
)
1(
I
t
i
)
t
1(
T
t
1
1
- (cid:229) (cid:229)
Trong đó:
t- thu nhập trước thuế và lãi năm thứ t;
EBIT
t – thu nhập sau thuế và lãi năm thứ t;
EAIT
It -tiền lãi phải trả năm thứ t.
n
+
Hoặc, nếu dòng tiền là đều đặn thì:
1
-=
+
+
+
NPW
V
(
EBIT
TTN
D
)
AT
0
n
i
)
+
1(
i
1(
i
)
SVAT
+
n
1(
)
i
n
+
- -
1
-=
+
++
+
(
EAIT
DI
)
V
0
n
i
)
+
1(
i
1(
i
)
SVAT
+
n
1(
)
i
-
Bảng 6.3. Các dòng tiền của dự án dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
207
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Tiền lãi phải trả
Doanh
thu
(không
Khấu
hao
Nợ
đầu
Thu nhập
chịu thuế
Thuế
thu nhập
(I)
(D)
năm
(TNCT)
(TTN)
Năm
thứ
Thu nhập
trước thuế
và lãi
(EBIT)
Thu nhập
sau
thuế và lãi
(EAIT)
kể
VAT)
Chi phí
vận
hành
(không
kể khấu
hao)
[1]
[2]
[3]
[4]=[1-2-3]
[5]
[6]=[5*0,1]
[7]=[4]-[6]
[8]=[7*0,3]
[9]=[7]-[8]
2,4
1
12
3
4
5
24
2,6
0,78
1,82
2,4
2
12
3
4
5
24
2,6
0,78
1,82
1,9
3
12
3
4
5
19
3,1
0,93
2,17
1,4
4
12
3
4
5
14
3,6
1,08
2,52
0,9
5
12
3
4
5
9
4,1
1,23
2,87
0,4
6
18
3
4
11 (=5+6) 4
10,6
3,18
7,42
Một điểm khác cần lưu ý là kế hoặch trả nợ và lãi như bảng 6.2 là kế hoạch mà bên
vay tiền bu ộc phải thực thi. Ngu ồn tiền để dự án thanh toán các kho ản nợ gốc và
lãi là Thu nhập sau thuế và lãi EAIT và Kh ấu hao D.
Trong nhi ều trường hợp, để phục vụ công tác đánh giá độ an toàn về mặt tài
chính của dự án ng ười ta lập bảng tính ch ỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán. Hệ số
khả năng thanh toán mỗi năm được xác định bằng tỷ số giữa lượng tiền có thể dùng
để thanh toán c ủa năm đó chia cho t ổng tiền phải trả. Bảng 6.4 tính toán và trình
bày hệ số khả năng thanh toán hàng n ăm của dự án mua s ắm dây chuy ền sản xuất
vật liệu xây dựng.
Bảng 6.4. Hệ số khả năng thanh toán
của dự án dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng
Khấu hao
Năm
thứ Thu nhập sau
thuế và lãi
[2] Tổng khả năng
thanh toán
[3]=[1+2] Tổng tiền
phải trả
[4] Hệ số khả năng
thanh toán
[5]=[3/4] [1]
4 1 1,82 5,82 2,4 2,43
4 2 1,82 5,82 7,4 0,79
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
208
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3 4 2,17 6,17 6,9 0,89
4 4 2,52 6,52 6,4 1,02
5 4 2,87 6,87 5,9 1,16
6 4 7,42 11,42 4,4 2,6
Một dự án được coi là an toàn v ề khả năng thanh toán là khi h ệ số này trong
các năm đều lớn hơn 1. Nếu trong một năm nào đó hệ số này nh ỏ hơn 1 (nh ư năm
thứ 2 và 3 c ủa dự án nêu trên) thì d ự án (hoặc doanh nghiệp có dự án đó) có thể sử
dụng ngu ồn tiền thanh toán còn d ư của các n ăm tr ước không đủ hay đã sử dụng
vào mục đích khác thì ch ủ dự án ph ải huy động tiền từ các ngu ồn khác. Tóm l ại,
phải thanh toán đầy đủ theo kế hoạch đã định. Nếu không, dự án được coi là không
an toàn về mặt tài chính và có thể không được duyệt
a2. Hợp đồng vay vốn không quy định về lượng tiền vốn gốc phải trả hàng năm
Trường hợp trong h ợp đồng vay v ốn không quy định lượng ti ền vốn gốc
phải trả hàng năm thì điều này có ngh ĩa là trong th ời gian đã quy định dự án ph ải
thanh toán hết nợ, trong thời lượng tiền trả vốn gốc hàng năm do dự án tự xác định
tuỳ thuộc khả năng của mình. Khi đó, dòng tiền còn phức tạp hơn nữa do kế hoạch
trả nợ và lãi là không có tr ước. Bảng 6.5 là m ột ví dụ về cách xác định và th ể hiện
các dòng tiền của dự án cho trường hợp này đối với dự án mua sắm dây chuyền sản
xuất vật liệu xây dựng với giả định tổng lượng tiền có thể dùng để thanh toán (bao
gồm Thu nh ập sau thu ế, lãi EAIT và Kh ấu hao D), sau khi tr ả tiền lãi, ch ủ dự án
đem trả hết cho chủ nợ để thanh toán nợ gốc.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
209
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 6.5. Các dòng tiền của dự án dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng
khi không có kế hoạch trả nợ năm trước
Doanh
thu Khấu
hao Nợ
đầu
năm Tiền lãi
phải
trả Thuế
thu nhập Tiền để
trả vốn
gốc Thu
nhập
chịu
thuế Chi
phí
vận
hành Thu
nhập sau
thuế và
lãi Nợ
chuyển
năm
sau
Năm
thứ [6]= [9]= [7]= [5]= [8]= [10]= [1] [2] [3] [4] [4x0,1] [6x0,3] [6-7] [4-9] [1-2-
3-5] [8+3-
5]
2,60 1 12 3 4 24,00 2,40 0,78 1,82 3,42 20,58
2,94 2 12 3 4 20,58 2,06 0,88 2,06 4,00 16,58
3,34 3 12 3 4 16,58 1,66 1,00 2,34 4,68 11,90
3,81 4 12 3 4 11,90 1,19 1,14 2,67 5,48 6,42
4,36 5 12 3 4 6,42 0,64 1,31 3,05 6,41 0,01
6 18 3 4 0,01 0,00 11,00 3,30 7,70 11,70 0,00
6.2.4. Đặc điểm phân tích tài chính c ủa một số loại dự án
1. Đặc điểm phân tích tài chính c ủa các dự án xây dựng công trình công c ộng
Các d ự án xây d ựng công trình ví d ụ nh ư xây d ựng công trình giao thông
vận tải, công trình điện, công trình c ấp thoát nước, hệ thống thông tin liên l ạc, dự
án bảo vệ môi tr ường … vì là d ự án ph ục vụ công cộng nên chúng th ường ch ỉ có
hiệu quả xét t ừ góc độ kinh tế - xã h ội và ít khi hi ệu quả nếu thuần túy xét t ừ góc
độ tài chính. C ũng vì v ậy các dự án này không h ấp dẫn các doanh nghi ệp vốn có
mục tiêu trước hết là tối đa hoá lợi nhuận.
Vì m ục tiêu xã h ội hoá đầu tư Nhà nước có một số chính sách ưu đãi (ví dụ
về thuế) để thu hút các ngu ồn vốn tư nhân. Có th ể thấy rõ điều này qua các d ự án
xây dựng công trình giao thông theo hình th ức BOT. Theo hình th ức BOT, các
công trình giao thông được xây d ựng bằng ngu ồn vốn tư nhân. Sau khi xây d ựng
xong công trình giao thông được đưa vào khai thác s ử dụng, do doanh nghiệp BOT
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
210
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
thu phí cầu đường. Đến khi tiền thu từ phí đủ để bồi hoàn vốn đầu tư đảm bảo mức
lãi nhất định, công trình giao thông được bàn giao lại cho Nhà nước.
2. Đặc điểm phân tích tài chính c ủa các DA XDCT dân d ụng và công nghiệp
Các dự án xây d ựng công trình dân d ụng và công nghi ệp có th ể gồm các dự
án xây dựng khu chung c ư, xây dựng văn phòng (để bán hoặc cho thuê); các d ự án
xây dựng khu đô thị hoặc/và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghi ệp; các dự
án xây dựng khu nghỉ dưỡng, khu giải trí, vui chơi,…
Các d ự án lo ại này có đặc điểm cơ bản là liên quan đến quyền sử dụng đất.
Chúng ch ịu ảnh hưởng mang tính quy ết định của quy ho ạch sử dụng đất. Ng ược
lại, các d ự án lo ại này c ũng ch ịu ảnh hưởng không nh ỏ đến sự phát tri ển kinh t ế
của khu vực, nói riêng, và của đất nước, nói chung.
c. Đặc điểm thị trường
c1. Đối với các dự án xây dựng công trình để bán
Các d ự án xây d ựng công trình để bán th ường gặp là xây d ựng nhà, xây
dựng chung c ư, xây d ựng căn hộ cao c ấp, biệt th ự. Đặc điểm cơ bản của lo ại thị
trường này là:
- Có tiềm năng và kh ả năng phát triển tăng theo m ức độ phát triển kinh tế
trong từng thời kỳ.
- Khách hàng có th ể phân chia thành nhi ều nhóm v ới mức độ nhu c ầu và
khả năng chi tr ả khác nhau và ch ủ yếu là các cá nhân riêng l ẻ có mức độ
độc lập về tài chính cao.
- Số lượng người tham gia vào th ị trường đông, trong đó đáng kể nhất là số
người tham gia kinh doanh bất động sản.
- Giá cả th ị trường bị phân cấp, đánh giá khác nhau theo y ếu tố địa lý, địa
hình, vị trí của sản phẩm dự án. Ví dụ, dự án ở xa trung tâm thành ph ố có
mức độ biến đổi về giá th ấp hơn so với các dự án n ằm trong trung tâm.
Nói cách khác, th ị trường có mức độ ổn định khác nhau tuỳ theo yếu tố vị
trí và địa hình của sản phẩm dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
211
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Xu hướng cá biệt hoá các s ản phẩm dự án luôn t ăng cao ch ịu sự chi ph ối
về mục đích sử dụng mang tính đa dạng của khách hàng.
- Giá cả của sản phẩm dự án luôn đối mặt với nguy cơ xảy ra hiện tượng “
bong bóng” khi b ị tác động bởi các yếu tố đaà cơ và các ho ạt động tiêu
cực khác.
c2. Đối với các dự án xây dựng công trình nhằm mục đích cho thuê
Các dự án xây d ựng công trình nh ằm mục đích cho thuê th ường gặp là các
dự xây dựng văn phòng. Đặc điểm thị trường của loại hình này là:
- Khách hàng ch ủ yếu sử dụng sản phẩm dự án với mục đích th ương mại
kinh doanh.
- Nhóm khách hàng trung và dài h ạn chiếm số lượng lớn và có mức độ ảnh
hưởng nhất định đến giá cả sản phẩm.
- Địa điểm, vị trí của sản phẩm dự án có ảnh hưởng mạnh đến mức giá cho
thuê, thuê mua sản phẩm dự án.
- Tiềm năng th ị tr ường, kh ả năng tiêu th ụ sản ph ẩm thay đổi và có s ự
chênh lệch lớn gi ữa các khu v ực kinh t ế tr ọng điểm các khu v ực ch ưa
phát triển khác.
c3. Các dự án đầu tư kinh doanh quyền sử dụng đất
Các d ự án đầu tư kinh doanh quy ền sử dụng đất thường gặp là các d ự án cải
tạo đất, thuê đất để xây dựng các công trình hạ tầng nhăm mục đích cho thuê đất đã
có hạ tầng. Thường gặp nhất là các d ự án đầu tư xây d ựng cơ sở hạ tầng cho khu
công nghiệp. Đặc điểm thị trường của loại hình này là:
- Khách hàng ch ủ yếu là các công ty, doanh nghi ệp có kh ả năng tài chính
lớn, cần địa điểm để hình thành các khu ch ế biến, sản xu ất với quy mô
vừa và lớn.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án bị tác động mạnh bởi môi trường pháp
lý trong khu v ực lựa ch ọn địa điểm đầu tư, kh ả năng sẵn có c ủa các
nguồn lực ph ục vụ cho các m ục đích kinh doanh khác nhau nh ư ngu ồn
lao động địa phương, nguồn nguyên liệu, đầu mối giao thông…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
212
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Mức độ tiêu th ụ sản phẩm dự án lo ại này có ảnh hưởng nhất định đến sự
phát triển của toàn b ộ khu vực triển khai dự án, góp ph ần thúc đẩy tăng
trưởng kinh t ế cũng nh ư nâng cao thu nh ập, tạo công ăn, vi ệc làm cho
nguồn lao động sẵn có tại địa phương.
d. Đặc điểm về nguồn vốn
Các hình thức huy động vốn cho các dự án xây dựng công trình dân d ụng và
công nghiệp là tương đối đa dạng và phong phú. Các hình th ức huy động vốn chủ
yếu là:
- Cá nhân, tập thể góp vốn thành lập công ty có đủ mức vốn điều lệ để có
thể đăng ký kinh doanh trong th ị trường bất động sản
- Các công ty, doanh nghi ệp phát hành c ổ phiếu, trái phi ếu để thu hút v ốn
đầu tư cho các dự án.
- Vay vốn ngân hàng.
- Liên doanh, liên k ết theo nhi ều hình th ức khác nhau để hình thành v ốn
đầu tư.
Thành lập các quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ để thu hút vốn.
Một số dự án sử dụng vốn ngân sách, v ốn hỗ trợ phát tri ển ODA, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài.
e. Đặc điểm về dòng tiền
e1. Dòng chi
- Dòng chi c ủa các d ự án xây d ựng công trình dân d ụng và công nghi ệp
cũng bao gồm vốn đầu tư xây dựng ban đầu và chi phí khai khác th ường
xuyên.
- Vốn đầu tư xây d ựng ban đầu bao gồm các kho ản mục chi phí trong d ự
toán xây dựng công trình.
- Chi phí khai thác công trình d ự án th ường xuyên hàng n ăm th ường bao
gồm:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
213
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Chi phí duy tu, b ảo dưỡng các công trình xây d ựng của dự án ch ưa bán
hoặc cho thuê, thuê mua h ết.
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hạ tầng cơ sở hàng năm.
- Chi phí cho ban qu ản lý công trình d ự án trong giai đoạn đưa vào khai
thác sử dụng (lương cho bộ phận quản lý hành chính, tổ bảo vệ…).
- Chi phí cho các hoạt động kinh doanh d ịch vụ bất động sản hàng năm.
- Chi phí trả lãi vay và một số khoản chi phí khác.
e2. Dòng thu
Dòng thu c ủa dự án lo ại này là ti ền bán ho ặc cho thuê, thuê mua công trình
xây dựng của dự án hàng năm.
Trong m ột số trường hợp, vì vốn đầu tư ban đầu quá lớn, chủ đầu tư được
phép huy động vốn từ khách hàng thông qua hình th ức khách hàng ứng một phần
tiền mua (ho ặc thuê) công trình s ản phẩm ngay khi d ự án có đủ căn cứ pháp lý để
thực hiện triển khai xây dựng.
6. 3. PHÂN TÍCH KINH T Ế - XÃ HỘI
6.3.1. Những khái niệm và vấn đề chung
1 Sự cần thiết của phân tích kinh tế - xã hội
Phân tích tài chính xem xét d ự án đầu tư theo giác độ lợi ích tr ực tiếp của
chủ đầu tư. Trái lại phân tích kinh tế - xã hội lại đánh giá dự án xuất phát từ lợi ích
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã h ội. Phân tích kinh t ế - xã h ội rất cần
thiết vì:
-Trong n ền kinh t ế th ị tr ường, tuy ch ủ tr ương đầu tư ph ần lớn là do các
doanh nghiệp tự quyết định xuất phát từ lợi ích tr ực tiếp của doanh nghi ệp, nhưng
nó không được trái với luật pháp và ph ải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế -
xã hội chung của đất nước, trong đó lợi ích của đất nước và doanh nghi ệp được kết
hợp ch ặt ch ẽ. Những yêu c ầu này ph ải được th ể hi ện thông qua ph ần phân tích
kinh tế - xã hội của dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
214
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Phân tích kinh t ế - xã hội đối với nhà đầu tư đó là căn cứ chủ yếu để thuyết
phục Nhà n ước, các c ơ quan có th ẩm quy ền ch ấp thu ận dự án, thuy ết ph ục các
ngân hàng cho vay v ốn, thuy ết ph ục nhân dân địa ph ương đặt dự án ủng hộ ch ủ
đầu tư thực hiện dự án.
- Đối với Nhà n ước, phân tích kinh t ế - xã h ội là c ăn cứ ch ủ yếu để Nhà
nước xét duyệt để cấp giấy phép đầu tư.
Đối với các tổ chức viện trợ dự án, phân tích kinh t ế - xã h ội cũng là một
-
căn cứ quan tr ọng để họ chấp thuận viện tr ợ, nhất là đối với các tổ ch ức viện tr ợ
nhân đạo, viện trợ cho các mục đích xã hội, viện trợ cho việc bảo vệ môi trường.
- Đối với các dự án phục vụ lợi ích công cộng cho Nhà nước trực tiếp bỏ vốn
thì phần phân tích lợi ích kinh t ế - xã hội đóng vai trò ch ủ yêu trong d ự án, lo ại dự
án này hi ện nay ở nước ta khá ph ổ biến và chi ếm một nguồn vốn khá lớn. Vì vậy
việc phân tích kinh t ế - xã hội của dự án luôn luôn giữ một vai trò quan trọng.
2 Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh t ế - xã hội
Gi ữa phân tích tài chính và phân tích kinh t ế - xã h ội có một số điểm khác
nhau cơ bản sau đây:
a. Về quan điểm và mục đích
- Phân tích tài chính đứng trên lập trường quan điểm lợi ích của chủ đầu tư
để đánh gía d ự án, còn phân tích kinh t ế - xã h ội lại đứng trên quan điểm lợi ích
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và lợi ích của toàn xã hội để xem xét vấn đề.
Ch ủ đầu tư xu ất phát t ừ lợi ích tr ực tiếp của mình nh ưng ph ải nằm trong
phạm vi pháp lu ật cho phép (ví d ụ lu ật môi tr ường, lu ật đất đai, lu ật kinh doanh,
luật đầu tư, danh mục sản phẩm bị cấm không được sản xuất v.v…).
Nhà n ước xuất phát từ lợi ích của toàn xã h ội nhưng cũng phải tạo điều kiện
cho nhà kinh doanh đầu tư được thuận lợi trong phạm vi pháp luật cho phép.
Lợi ích quốc gia, xã hội và lợi ích của chủ đầu tư có mặt thống nhất, thể hiện
ở ch ỗ các d ự án đầu tư một mặt đem lại lợi nhuận cho ch ủ doanh nghi ệp, nh ưng
mặt khác cũng góp phần phát triển đất nước (ví dụ thông qua nộp thuế). Nhưng hai
lợi ích trên có thể mâu thuẫn nhau, nhất là theo giác độ bảo vệ môi trường.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
215
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- C ũng do quan điểm lợi ích khác nhau nên trong cách tính toán các ch ỉ tiêu
cũng khác nhau.
- Phân tích tài chính đứng trên giác độ vi mô, còn phân tích kinh t ế - xã h ội
lại đứng trên giác độ vĩ mô để xem xét vấn đề.
- Phân tích tài chính l ấy mục tiêu t ối đa hóa l ợi nhuận kết hợp với an toàn
kinh doanh là chính, còn phân tích kinh t ế - xã h ội lấy mục tiêu tối đa hóa lợi ích
kinh tế - xã hội là xuất phát điểm để xem xét vấn để.
b. Về phương pháp tính toán
- Khi tính toán các ch ỉ tiêu tĩnh và các ch ỉ tiêu động (nh ư NPV, IRR, B/C)
trong phân tích kinh t ế - xã h ội người ta không dùng giá tài chính (giá th ị trường)
như khi phân tích tài chính, mà ng ười ta dùng giá kinh t ế, hay còn g ọi là giá tham
khảo (Reference Price), hay là giá ẩn hoặc giá quy chiếu (Shadow Price).
Trong phân tích tài chính ng ười ta dùng gía th ị trường là chủ yếu, còn trong
phân tích kinh t ế - xã h ội người ta th ường dùng giá chi phí hay giá th ời cơ, đó là
giá trị của một cái gì đó mà xã h ội phải bỏ khi phải chấp nhận một quyết định nào
đó của dự án đầu tư.
Một số quan ni ệm tính toán đối với một số ch ỉ tiêu chi phí và l ợi ích khi
phân tích kinh tế - xã hội khác với khi phân tích tài chính. Ví dụ, thuế khi phân tích
tài chính bị cho là một khoản chi phí đối với chủ đầu tư, nhưng khi phân tích kinh
tế - xã h ội nó lại không được coi là m ột khoản thu nh ập của Nhà n ước. Khoản trợ
cấp của Nhà nước đối với dự án được coi là m ột khoản thu khi phân tích tài chính,
nhưng phải coi là một khoản chi khi phân tích kinh t ế - xã hội v.v,…
- V ề phương pháp phân tích, các ph ương pháp áp d ụng khi phân tích kinh t ế
- xã hội phức tạp và đa dạng hơn so với phân tích tài chính.
Cũng tương tự nh ư khi phân tích tài chính, khi phân tích kinh t ế - xã h ội
cũng sử dụng nhóm ch ỉ tiêu tĩnh và nhóm ch ỉ tiêu động, nhưng ở đây lại phải xem
xét cho hai trường hợp:
+ Khi d ự án đầu tư là của các doanh nghiệp kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
216
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+ Khi d ự án đầu tư là d ự án ph ục vụ lợi ích công c ộng mà ngu ồn vốn do
ngân sách Nhà n ước cấp. Trong tr ường hợp này ng ười ta th ường dùng ph ương
pháp so sánh khi có d ự án và khi không có d ự án cũng nh ư phương pháp này khi
phân tích tài chính h ầu như không được áp dụng.
Việc xác định các tr ị số lợi ích và chi phí khi phân tích kinh t ế - xã hội thường khó
khăn hơn so với khi phân tích tài chính, vì khi phân tích kinh t ế - xã hội những lợi
ích vô hình và khó định lượng nhiều hơn so với khi phân tích tài chính.
3. Khái niệm về chi phí, lợi ích, hiệu quả kinh tế - xã hội và chỉ tiêu tính toán
a. Khái niệm
* Chi phí kinh tế - xã hội:
Chi phí kinh t ế - xã hội là những khoản chi tiêu hay tổn thất mà Nhà nước và
hội phải gánh chịu chi thực hiện dự án. Những khoản chi phí này thường là:
- Tài nguyên thiên nhiên c ủa đất nước ph ải dành cho d ự án, mà lo ại tài
nguyên này hoàn toàn có th ể sử dụng vào vi ệc khác trong m ột tương lai
gần để sinh lợi (có th ể hiểu đây là một loại chi phí th ời cơ). Để bồi hoàn
lại chi phí này cho xã h ội doanh nghiệp thường phải nộp thuế tài nguyên.
- Các cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hóa xã hội mà Nhà n ước phải bỏ vốn từ
ngân sách Nhà n ước để xây dựng, mà các c ơ sợ hạ tầng này trực tiếp hay
gián tiếp phục vụ cho dự án (ví dụ các công trình giao thông v ận tải, điện,
cấp thoát nước, các công trình v ăn hóa phục vụ công nhân v.v…). Để bồi
hoàn lại chi phí này các doanh nghi ệp thường phải nộp thu ế sử dụng cơ
sở hạ tầng.
- Lực lượng lao động nghề nghiệp mà Nhà n ước đã phải bao cấp trong đào
tạo, các lực lượng này được dự án sử dụng. Để bồi hoàn chi phí này đúng
ra các doanh nghiệp còn phải nộp thuế cho đào tạo nhân lực.
- Chi phí qu ản lý chung c ủa Nhà n ước để tạo điều kiện thu ận lợi cho s ản
xuất kinh doanh.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
217
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các tổn thất về kinh t ế, xã hội và môi tr ường mà Nhà n ước và nhân dân
(nhất là nhân dân địa phương xây d ựng công trình c ủa dự án) ph ải gánh
chịu khi thực hiện dự án đang xét.
- Có các chi phí về tổn thất kinh tế - xã hội có thể không tính toán thành s ố
lượng chính xác được.
*Lợi ích và hiệu quả kinh tế - xã hội
Lợi ích kinh tế - xã hội là loại lợi ích về kinh tế và xã hội được xét theo giác
độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Lợi ích kinh tế - xã hội của một dự án thường được trừ đi các chi phí kinh t ế
- xã hội đã tạo ra nó, và do đó đồng ngh ĩa với hiệu quả kinh tế - xã h ội (tính theo
số tuyệt đối). Mặt khác hi ệu qu ả này còn được tính theo s ố tương đối bằng cách
chia nó cho chi phí kinh t ế - xã hội đã sinh ra nó.
Theo cách tính toán l ợi ích kinh t ế - xã h ội hiện nay c ần phân bi ệt lợi ích
kinh tế - xã hội có bao gồm và không bao g ồm lợi ích của doanh nghiệp trong một
số trường hợp. Ví dụ chỉ tiêu lợi ích kinh t ế - xã h ội theo ch ỉ tiêu giá tr ị sản phẩm
hàng hóa gia t ăng, trong đó bao gồm cả lợi nhuận để lại cho doanh nghi ệp và ti ền
nộp thuế cho Nhà nước được trích từ lợi nhuận trước thuế, là chỉ tiêu lợi ích kinh tế
- xã hội bao gồm lợi ích của doanh nghiệp với tư cách là một thành viên của xã hội.
Lẽ dĩ nhiên trong kho ản thuế kể trên không được tính các th ứ thuế mà Nhà n ước
phải dùng nó để bồi hoàn chi phí c ủa Nhà n ước phải bỏ ra tr ước đó (ví dụ thuế cơ
sở hạ tầng do Nhà n ước xây dựng). Trái lại chỉ tiêu giá tr ị sản phẩm gia tăng, nếu
không bao hàm kho ản lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp, sẽ là chỉ tiêu lợi ích kinh
tế - xã hội không bao gồm lợi ích của doanh nghiệp.
Có nh ững lợi ích kinh t ế - xã h ội có th ể định lượng được nh ư gía tr ị sản
phẩm gia t ăng, mức đóng góp cho Nhà n ước, mức gi ảm độc hại cho môi
trường…nhưng cũng có nh ững lợi ích kinh t ế - xã h ội khó tinh toán l ượng hóa
được, ví dụ lợi ích của đầu tư cho văn hóa và giáo dục.
Lợi ích kinh tế - xã hội phức tạp hơn lợi ích tài chính không nh ững về chủng
loại lợi ích mà còn v ề tính thay đổi của lợi ích theo th ời gian và theo t ưng quốc
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
218
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
gia. Ví dụ ở một giai đoạn nào đó lợi ích kinh t ế - xã hội của một quốc gia nào đó
đòi hỏi phải coi vi ệc giải quyết thất nghiệp là chính, nh ưng ở một giai đoạn khác
lại đòi hỏi các dự án đầu tư phải tiết kiệm tài nguyên là chính, m ột quốc gia khác
lại đòi hỏi phải tiết kiệm lao động là chính v.v…
b. Phân loại các chỉ tiêu lợi ích kinh tế xã hội
b1. Phân loại theo bản chất các chỉ tiêu
Các ch ỉ tiêu lợi ích kinh tế - xã hội về thực chất luôn luôn bao hàm t ổng hợp
đồng thời hai mặt kinh tế và xã hội trong chúng.
Ví d ụ chỉ tiêu mức đóng góp ngân sách Nhà n ước bao hàm c ả hai mặt kinh
tế và xã h ội. Vì ngân sách c ủa Nhà n ước vừa được dùng để giải quyết các vấn đề
kinh tế, lại vừa được dùng để giải quyết các vấn đề xã hội. Việc giải quyết nạn thất
nghiệp vừa góp phần đảm bảo đời sống cho dân c ư lại vừa góp phần làm tăng khối
lượng sản phẩm cho nền kinh tế.
Tuy nhiên để đi sâu nghiên c ứu người ta có th ể phân biệt tương đối hai mặt
kinh tế và xã hội của các chỉ tiêu như sau:
* Các chỉ tiêu kinh t ế cho toàn b ộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã h ội (còn gọi là
các chỉ tiêu lợi ích kinh tế vĩ mô).
Nhóm các ch ỉ tiêu này lại được xem xét theo các khía c ạnh sau:
- Các ch ỉ tiêu l ợi ích kinh t ế được tính theo nhóm ch ỉ tiêu t ĩnh và động
(NPV, IRR, B/C) nh ưng với sự áp dụng giá kinh tế (giá ẩn , giá tham khảo) cho các
dự án do doanh nghi ệp riêng lẻ đầu tư. Khi đó các ch ỉ tiêu động thường kí hi ệu là
ENPV, EIRR…
- Các chỉ tiêu lợi ích kinh tế được tính theo nhóm ch ỉ tiêu tĩnh và động cho
các dự án mà Nhà n ước là ch ủ đầu tư. Ở đây các ch ỉ tiêu kinh t ế thường
được tính ra do so sánh gi ữa hai trường hợp có và không có d ự án.
- Các chỉ tiêu lợi ích kinh t ế vĩ mô được xác định bằng cách dẫn xuất đơn
giản, ví dụ các chỉ tiêu: giá tr ị sản phẩm hóa gia tăng, mức đóng góp cho
ngân sách Nhà nước v.v…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
219
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các ch ỉ tiêu l ợi ích kinh t ế có bao g ồm và không bao g ồm lợi ích c ủa
doanh nghiệp chủ đầu tư.
- Các lợi ích kinh t ế phát sinh tr ực tiếp và phát sinh ở các ngành lân c ận
với ngành sản xuất của dự án.
- Các lợi ích kinh t ế phát sinh tr ực tiếp và các l ợi ích kinh t ế do các hi ệu
quả xã hội gây ra (ví d ụ nâng cao trình độ giáo dục sẽ làm cho n ăng xuất
lao động trong sản xuất được nâng cao, do c ải thiện điều kiện môi trường
sẽ làm gi ảm thi ệt hại cho các doanh nghi ệp do môi tr ường xấu gây ra
v.v…).
Cần chú ý r ằng có các d ự án đem lại lợi ích cho c ả nền kinh tế quốc dân và
cả xã h ội (ví dụ dự án đầu tư cho ngành điện vừa góp ph ần phát tri ển các ngành
kinh tế lại vừa cải thiện điều kiện sống cho toàn xã h ội), có các d ự án ch ủ yếu và
trước tiên đem lại lợi ích chỉ cho toàn bộ nền kinh tế (ví dụ dự án mạng đường giao
thông chuyên dùng ph ục vụ vận tải cho s ản xuất), có các d ự án ch ủ yếu tr ực tiếp
chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng dân chúng( ví d ụ một số các dự án cho công trình
phúc lợi văn hóa).
* Các chỉ tiêu lợi ích về mặt xã hội
Các ch ỉ tiêu lợi ích về mặt xã hội thể hiện chủ yếu ở mức cải thiện đời sống
vật ch ất và tinh th ần của nhân dân, công b ằng cho xã h ội, an toàn và v ăn minh
trong đời sống.
Nhóm ch ỉ tiêu này lại được phân thành:
- Các chỉ tiêu lợi ích về mặt xã hội nội bộ dự án và doanh nghiệp như: mức
cải thiện điều ki ện lao động, an toàn lao động, ti ện nghi trong s ử dụng
của phương án thiết kế công trình của dự án, mức tăng thu nhập cho công
nhân của doanh nghi ệp do dự án đem lại, giải quyết nạn thất nghiệp của
doanh nghiệp v.v…
- Các chỉ tiêu lợi ích xã h ội bên ngoài d ự án nh ư: mức cải thiện (hay làm
xấu) môi tr ường xấu, góp ph ần gi ải quyết nạn thất nghi ệp cho xã h ội ở
các ngành lân c ận, góp ph ần vào s ự nghiệp phát tri ển giáo dục, y tế, thể
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
220
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
thao, tăng chất lượng tiêu dùng và c ải thiện cơ cấu tiêu dùng cho xã h ội
v.v…
b2. Phân loại chỉ tiêu theo mức độ phát sinh trực tiếp và gián tiếp.
Theo giác độ này các lợi ích kinh tế - xã hội được phân thành:
- Các lợi ích phát sinh tr ực tiếp từ dự án, ví d ụ mức đóng góp cho ngân
sách Nhà nước, giải quyết nạn thất nghiệp v.v...
- Các lợi ích phát sinh gián tiếp, bao gồm:
+ Các lợi ích phát sinh ở các ngành sản xuất các yếu tố đầu vào của dự án. Ví
dụ với dự án đầu tư cho sản xuất cơ khí thì đem lại lợi ích gián ti ếp cho các ngành
năng lượng, luyện kim, chế tạo máy v.v…
+ Các l ợi ích phát sinh gián ti ếp ở các ngành s ản xu ất có liên quan đến sản
phẩm đầu ra của dự án. Ví dụ, với dự án đầu tư cho nhà máy c ơ khí thì các l ợi ích
gián tiếp của các ngành có liên quan đến đầu ra là l ợi ích c ủa tất cả các ngành đã
mua sản phẩm máy móc của dự án.
+ Các lợi ích phát sinh gián ti ếp từ lợi ích kinh tế chuyển thành lợi ích xã hội,
và ngược lại ích xã hội chuyển thành lợi ích kinh tế.
Ví dụ: Lợi ích kinh t ế về mức đóng góp cho ngân sách Nhà n ước có th ể
chuyển thành lợi ích xã h ội thông qua vi ệc dùng một phần ngân sách để giải quyết
các vấn đề xã hội. Lợi ích xã hội về nâng cao trình độ giáo dục có thể chuyển thành
lợi ích v ề kinh t ế thông qua vi ệc tăng năng su ất của nh ững lực lượng lao động
được nâng cao trình độ giáo dục khi họ làm việc ở các doanh nghiệp.
4. Một số phương pháp xác định suất chiết khấu xã hội
Su ất chiết khấu xã hội là mức lãi suất dùng để tính chuyển các khoản lợi ích
và chi phí kinh t ế - xã h ội của dự án về cùng một mặt bằng thời gian. Về nguyên
tắc, suất chiết khấu xã hội được tính dựa trên chi phí xã h ội của việc sử dụng vốn
đầu tư.
Có th ể tính một cách tương đối giá trị của chiết khấu xã hội như sau:
a. Đối với dự án vay vốn trong nước
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
221
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Xu ất phát từ mức độ ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong nước để hạ thấp
suất chiết khấu xã hội:
s = (1- pd).iw
i (6.3)
trong đó:
iw - lãi suất thực tế trên thị trường vốn quốc tế;
pd - mức độ ưu đãi cho các d ự án trong n ước, được xác định căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Tỷ lệ tăng trưởng dự đoán của nền kinh tế trong nước;
- Tỷ lệ lạm phát trên thị trường thế giới;
- Tỷ lệ ổn định của thị trường vốn quốc tế;
- Sự ổn định chính trị thế giới;
- Tỷ lệ lạm phát dự tính trong nước;
- Mức lãi xuất thông thường đối với các dự án trong nước.
b. Đối với các dự án vay vốn nước ngoài thường phải chọn is ≥ iw.
c. Suất chiết khấu xã hội có tính đến mức ưu tiên phát tri ển ngành ho ặc vùng lãnh
thổ
Mỗi quốc gia có m ột chính sách phát tri ển ngành, vùng lãnh th ổ trong từng
thời kì. Chính sách khuy ến khích này có th ể được phản ánh trong lãi su ất cho vay
vốn đầu tư và dự án của ngành hay vùng lãnh th ổ đó.
(6.4) isin = is ˗ pin
Trong đó:
isin - suất chiết khấu xã hội có khuyến khích;
pin - mức khuyến khích.
6.3.2. Một số vấn đề về gía cả kinh tế
Giá kinh t ế còn giá tham kh ảo (Reference price), hay giá ẩn ho ặc giá m ờ
(shadow price) hay giá quy chi ếu được dùng phổ biết khi phân tích kinh t ế - xã hội
của dự án. Sau đây là một số vấn đề cụ thể.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
222
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1. Các chi phí mang l ại tính chất chuyển khoản
Có m ột số chi phí c ủa dự án ch ỉ mang tính ch ất chuy ển kho ản (transfer
payments) tức là chúng ch ỉ thể hiện sự chuyển dịch sở hữu giữa các đơn vị trong
xã hội mà không làm thay đổi thu nhập quốc dân nh ư: thuế, các kho ản trợ giá, các
khoản vay và trả nợ. Cách sử dụng chỉ tiêu này như sau:
a. Các khoản trợ giá và hỗ trợ của nhà nước
Để khuyến khích hay ưu tiên một số dự án có liên quan đến lợi ích của toàn
bộ nền kinh t ế và toàn b ộ xã h ội, Nhà n ước th ường có khác kho ản hỗ tr ợ dưới
nhiều hình thức, khoản hỗ trợ này được trừ khỏi các chi phí để tính toán, nhưng khi
phân tích kinh tế xã hội chúng vẫn phải để nguyên và coi nh ư là một khoản chi phí.
Sở dĩ như vậy là vì với mỗi khoản hỗ trợ, doanh nghiệp thì có lợi, nhưng xã hội thì
vẫn phải chi phí.
b. Các khoản trả nợ vốn vay
Các kho ản tr ả nợ vay vốn để kinh doanh (k ể cả nợ gốc và lãi) là các ho ạt
động tín d ụng, chúng ch ỉ biểu hiện sự chuyển giao quy ền sử dụng vốn từ đơn vị
này sang đơn vị khác và không làm tăng giảm thu nhập quốc dân.
Vì v ậy trong phân tích tài chính chúng ta ph ải trừ đi khỏi thu nhập các khoản
trả nợ, nhưng trong phân tích kinh t ế - xã hội ta không trừ đi khi tính toán.
2. Tính giá trị kinh tế đối với các hàng hóa ngo ại thương
Hàng hóa ngo ại th ương (traded goods) là các hàng hóa có th ể xu ất nh ập
khẩu, các loại hàng hóa này th ường liên quan đến việc thực hiện dự án.
Giá xu ất kh ẩu ký hi ệu là FOB (Free on Board) là toàn b ộ chi phí có liên
quan đến hàng hóa b ị xuất kh ẩu tính đến khâu x ếp hàng lên tàu t ại cảng của các
nước xuất khẩu.
Giá nh ập khẩu kí hi ệu là CIF (Cost - Insurance - Freight) bao g ồm giá FOB
tại cảng xuất hàng c ủa nước xuất khẩu (kể cả chi phí b ốc dỡ hàng và v ận chuyển
vào kho ở cảng của nước nhâp khẩu).
Khi giá trong n ước lớn hơn giá nhập khẩu (CIP) thì nh ập khẩu có lợi, ngược
lại khi giá bán trong n ước thấp hơn giá xuất thì xuất khẩu có lợi.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
223
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cách tính giá kinh t ế để phân tích d ự án đối với các hàng hóa ngo ại thương
như sau:
a. Tính giá cho các yếu tố đầu vào của dự án
- Nếu dự án ph ải nhập khẩu thì giá c ủa hàng hóa này b ằng CIF c ộng với
chi phí phát sinh t ừ cảng nhập khẩu đến chân công trình d ự án.
- Nếu dự án ph ải mua hàng hóa n ội địa mà l ẽ ra nh ững hàng hóa n ội địa
này có th ể đem xuất khẩu thì giá c ủa hàng hóa tính cho d ự án ph ải bằng
giá xuất khẩu (FOB) tr ừ đi chi phí vận chuyển kể từ nơi sản xuất nội địa
đến cảng xuất khẩu và cộng thêm chi phí v ận chuyển từ nơi sản xuất nội
địa đến nơi sản xuất dự án.
b. Tính giá cho các yếu tố đầu ra của dự án
Đầu ra c ủa dự án là các s ản ph ẩm. Sản ph ẩm của dự án có th ể là để xu ất
khẩu và có thể là để thay thế hàng nhập khẩu.
- N ếu sản phẩm của dự án đem xuất khẩu thì giá c ủa nó để tính cho doanh
thu của dự án sẽ bằng giá FOB tr ừ đi chi phí vận chuyển phát sinh từ nơi đặt dự án
đến cảng xuất khẩu theo quy định đã dùng để tính giá FOB.
- N ếu dự án có th ể bán nh ững sản phẩm của mình trong n ước mà chúng có
thể thay th ế hàng nh ập kh ẩu cho các đơn vị đã mua chúng thì giá bán để tính
doanh thu cho d ự án ở đây sẽ tính bằng nhập khẩu hàng hóa đó (CIF) c ộng với chi
phí từ cảng nhập khẩu đến thị trường tiêu th ụ của các đơn vị đang xét về hàng hóa
đó và tr ừ đi chi phí v ận chuyển hàng hóa đó từ địa điểm của dự án đến thị trường
tiêu thụ các hàng hóa đang xét đó (vì khi h ọ đã nhập khẩu thì họ không ph ải chịu
chi phí này).
3. Tính giá kinh tế đối với hàng hóa phi ngoại thương
Hàng hóa phi ngo ại thương là nh ững hàng hóa không được xuất khẩu vì giá
xuất khẩu quá th ấp, những hàng hóa không được nhập kh ẩu vì giá nh ập kh ẩu quá
cao, nh ững hàng hóa không được nh ập kh ẩu vì h ạn ch ế kim ng ạch nh ập kh ẩu,
những hàng hóa không được xuất kh ẩu vì b ản ch ất của hàng hóa (ví d ụ đất đai).
Cách tính giá trị kinh tế ở đây như sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
224
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
a. Trường hợp hàng hóa thông thường
a1. Tính giá cho các hàng hóa đầu vào của dự án
- Nếu nh ững nơi cung c ấp sản phẩm nội địa cho d ự án còn d ư th ừa công
suất thì giá kinh t ế của số sản phẩm bán cho dự án chỉ bằng phần chi thêm để
tận dụng công suất dư thừa của các nơi cung cấp tương ứng với số sản phẩm
được cung cấp cho dự án.
- Nếu những nơi cung cấp sản phẩm nội địa cho dự án đã hết công su ất thì
phần sản phẩm cung cấp cho dự án sẽ chiếm mất phần sản phẩm bán cho nơi
khác. Do đó cầu sẽ lớn hơn cung, và giá tài chính (giá th ị tr ường) của lo ại
sản ph ẩm mà d ự án ph ải mua có th ể cao h ơn so v ới khi không có d ự án,
nhưng toàn bộ nền kinh tế không ch ịu phần tăng thêm gi ả tạo này; cho nên
phần giá tr ị bị tăng gi ả tạo này ph ải được trừ khỏi giá tài chính để tính giá
kinh tế và phân tích dự án theo giác độ kinh tế - xã hội.
a2. Tính giá cho các s ản phẩm đầu ra của dự án
- Nếu công su ất của dự án nhỏ, do đó số sản phẩm bán ra của nó không
làm thay đổi quan hệ cung c ầu đáng kể, thì giá bán c ủa sản phẩm của dự án
lấy bằng giá thị trường khi chưa có dự án.
- Nếu công suất của dự án đáng kể, do đó có thể làm cho cung lớn hơn cầu
thì giá bán s ản phẩm của dự án ph ải được xác định theo ki ểu giá bình quân
gia quyền từ tất cả các nguồn bán sản phẩm đang xét trên thị trường.
b. Trường hợp hàng hóa phi ngoại thương có tính chất đặc biệt
b1. Cách tính giá kinh t ế của đất
- Với đất đai nông nghi ệp được cùng cho d ự án thì giá kinh t ế hàng n ăm
của diện tích đất bị sử dụng bằng hiệu số giữa giá tr ị sản lượng hàng n ăm
của sản ph ẩm nông nghi ệp và chi phí s ản xu ất nông nghi ệp khi còn dùng
mảnh đất ấy để trồng trọt. Các chí phí này được tính cho hàng n ăm của dự
án.
- Với đất đai phi nông nghi ệp thì giá kinh t ế của đất đai phải dựa vào giá
thuê đất hay giá mua đất theo th ị trường hoặc giá thuê đất theo quy định của
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
225
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nhà nước. Nếu đất bị mua một lần thì chi phí này được tính một lần cho dự
án, nếu đất đi thuê thì chi phí này ph ải tính cho hàng n ăm của dự án. Nếu
đất được cấp cho không d ự án thì khi phân tích tài chính s ẽ không ph ải tính
giá đất, nhưng khi phân tích kinh t ế - xã hội thì phải tính chi phí cho đất theo
cách tính giá ở trên.
- Nếu chi phí cho đất quá lớn thì không nên d ựa vào giá mua đất hay thuê
đất, mà dựa vào nguyên tắc sau: giá kinh tế của đất bằng lợi nhuận khi dùng
mảnh đất cho mục đích khác có th ể sinh ra so v ới khi mảnh đất đang bị sử
dụng cho dự án, và do đó lợi nhuận trên không được thực hiện.
b2. Cách tính giá c ủa lao động
- Nếu lao động được dùng cho d ự án thu ộc loại có kĩ thuật cao thì ph ải
tính đến thiệt hại về giá trị sản phẩm thặng dư đáng lẽ ra họ có thể làm được
ở nơi khác n ếu họ không b ị sử dụng cho d ự án đang xét, vì h ọ là lực lượng
lao động luôn có vi ệc làm. Để đơn giản hóa giá kinh t ế của sức lao động ở
đây có th ể lấy theo giá nhân công c ủa thị trường khi họ chấp nhận làm vi ệc
cho dự án.
Nếu lao động được tuyển cho dự án là lo ại dư thừa thì giá nhân công -
này để tính cho dự án cho bằng không hay bằng giá nhân công tối thiểu.
Nếu lao động được tuy ển cho d ự án là lo ại có vi ệc không th ường -
xuyên thì giá nhân công ở đây có th ể lấy theo m ức trung bình n ăm có tính
đến hệ số thời gian có việc làm.
- Nếu lao động bị điều động từ nông thôn ra thành th ị thì trong giá kinh
tế của lao động phải tính thêm chi phí trung bình cho di dân , kể cả nhu cầu
về cơ sở hạ tầng phục vụ cho lao động.
Nếu lao động phải qua đào tạo thì phải tính thêm chi phí đào tạo vào giá -
nhân công.
Nếu lao động phải thuê ở nước ngoài thì giá kinh t ế của lao động bằng -
tiền lương phải trả cho họ theo thỏa thuận.
4. Cách tính tỷ giá hối đoái khi lập giá kinh tế
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
226
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Vi ệc chuyển đổi từ ngo ại sang n ội tệ khi th ực hiện dự án phải dựa trên t ỷ
giá hối đoái chính th ức. Tuy nhiên gi ữa tỷ giá hối đoái chính thức và sức mua của
đồng tiền thực tế ở các nước luôn chênh lệnh nhau. Điều này cũng vẫn xảy ra ngay
cả khi tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua th ực tế vì có các kho ản thuế xuất nhập
khẩu gây nên. Vì v ậy, khi phân tích d ự án điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho phù h ợp.
Ở đây có hai cách chuyển đổi sau:
a. Cách thứ nhất:
Ta ch ỉ điều ch ỉnh hàng ngo ại thương khi quy đổi ra n ội tệ bằng cách nhân v ới tỷ
giá ẩn SER (Shadow Exchange Rate) mà không ph ải nhân với tỷ giá hối đoái chính
thức (OER).
Bảng 6.6. Ví dụ tính hệ số quy đổi tiêu chuẩn SCF
(Standard Convertion Factor).
Giá trị, tr USD Số liệu Bình quân
2004 2005 2006 2007
Tổng nhập khẩu tính theo CIF(N) 4050 5198 7330 8955
Tổng xuất khẩu theo FOB (X)
Thuế nhập khẩu (Tn)
Thuế xuất khẩu (Tx) 24 27 24 6384
8395
1202
24
S
ER=OER
5250 7534 10483 10313
912 1209 1209 1312
17
SCF = (N+X)/(N+X+Tn-Tx) = 0.93
1
SCF
=
SCF
(6.5)
+
N X
)
++
(1)(1
NtnXtx
(6.6) -
Trong đó:
N - kim ng ạch nhập khẩu ;
X - kim ng ạch xuất khẩu;
tn - tỷ lệ thuế nhập khẩu bình quân;
tx - tỷ lệ thuế xuất khẩu;
SCF - h ệ số chuyển đổi tiêu chuẩn (Standard Conversion Factor).
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
227
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trong m ột số nghiên c ứu để chuy ển từ giá tr ị tài chính sang giá kinh t ế
người ta dùng h ệ số quy đổi tiêu chu ẩn SCF. Có th ể tính SCF ng ười ta s ử dụng
những số liệu sẵn có về giao d ịch CIP/FOB và các lo ại thuế, trợ giá nh ằm đưa ra
một ước tính v ề sự quy đổi từ giá n ội địa sang giá biên gi ới. Bảng 6.6 trình bày
cách tính này.
b. Cách thứ hai:
Với hàng hóa ngo ại thương ta vẫn dùng tỷ giá hối đoái chính th ức để chuyển đổi,
nhưng hàng hóa phi ngo ại th ương (được tính theo n ội tệ) ph ải chuy ển đổi bằng
cách nhân với hệ số tiêu chuẩn SCF.
6.3.3. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
1. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích và dẫn xuất đơn giản
Các ch ỉ tiêu hi ệu qu ả kinh t ế - xã h ội trong phân tích và d ẫn xu ất đơn giản
chỉ dựa trên s ự phân tích các k ết quả tính toán c ủa dự án đầu tư theo quan điểm vĩ
mô, không áp d ụng phương pháp giá tr ị tương đương theo th ời gian và ch ưa phân
phối thu nhập cho các đối tượng được hưởng cụ thể. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ
thể:
a. Chỉ tiêu giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng
- Nếu ký hiệu chỉ tiêu giá tr ị sản phẩm hàng hóa gia t ăng trong một năm của
dự án là Ln ta có:
Ln=D ˗ (C1+C2) + Lg (6.7)
Trong đó:
D - doanh thu c ủa năm đang xét;
C1- chi phí khấu hao của năm ở mọi khoản mục chi phí;
C2 - chi phí s ản phẩm vật chất do nguyên v ật li ệu, năng lượng hàng n ăm ở m ọi
khoản mục chi phí. N ếu dự án phải nộp các lo ại thuế, như thuế cơ sở hạ tầng, thuế
tài nguyên và được tr ợ giá hay bù giá thì các kho ản này c ũng được cộng vào ch ỉ
tiêu C2 (được tính cho hàng năm);
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
228
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Lg – giá tr ị sản phẩm gia tăng thu được gián ti ếp ở các l ĩnh vực lân c ận nếu có và
nếu có th ể tính được. Vi ệc tính toán này th ường khó vì tr ị số Lg thu được ở các
ngành khác nhau nhiều khi còn do nhi ều nhân tố khác gây nên. M ột cách gần đúng
có thể xác định trị số Lg của các ngành như sau:
(6.8) Lg = Lgc - Lgo
Trong đó:
Lgc- giá trị tăng của ngành lân cận khi có DA đầu tư đang xét cho 1 n ăm;
Lgo- giá trị gia tăng của ngành lân cận khi không có dự án.
Việc tính toán theo công th ức 6.8 ph ải dựa trên gi ả định là mọi nhân t ố sản xuất
của ngành lân cận giữ nguyên chỉ có nhân t ố do dự án đem lại là xuất hiện mới và
gây nên sự thay đổi của Lgo.
Công th ức 6.7 th ực chất là bi ểu hiện của lao động vừa mới sáng tạo và th ể
hiện phần đóng góp vào thu nhập quốc dân của dự án.
n
- N ếu tính giá trị gia tăng cho cả đời dự án (kí hiệu là Ld) ta có:
= (cid:229)
LLn
d
t
=
1
t
(6.9)
Trong đó:
Lnt - giá trị gia tăng của năm t;
n - th ời kì tồn tại của dự án.
ị số của Lnt của năm không đều nhau ta có giá tr ị gia t ăng trung bình
n
Lnt
Khi tr
năm (Ltb):
==
1
t
(cid:229)
L
tb
n
(6.10)
Nếu khi so sánh gi ữa phương án có d ự án và ph ương án không có d ự án thì m ức
gia tăng của giá tr ị ở một năm nào đó giữa phương án có và ph ương án không có
dự án (kí hiệu là D Lnt) sẽ bằng:
D Lnt=Lcnt - Lont
(6.11)
Trong đó:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
229
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Lcnt - giá trị gia tăng khi có phương án ở năm t
Lont - giá tr ị gia t ăng khi không có ph ương án (ph ương án để nguyên hi ện
trạng) ở năm t.
- Nếu dự án có liên quan với người nước người ta có:
Ln = D - (C1+C2) - Cng+Lg (6.12)
Trong đó
Cng - các kho ản tra chuy ển ra nước ngoài hàng n ăm như tiền trả kỳ vụ, bảo
hiểm, lãi vay n ước ngoài, lợi nhuận chia cho ng ười nước ngoài, lương người nước
ngoài.
Nếu tính đến vốn bỏ ra để đạt được giá trị gia tăng cần phải tính các ch ỉ tiêu
sau:
(6.13) Hv =
Ltb
V
Ltb
G
(6.14) Hv =
Trong đó:
Hv - hiệu quả giá trị gia tăng tính cho một đồng vốn đầu tư;
Hg - hiệu quả giá trị gia tăng tính cho một đồng giá trị sản lượng;
V - v ốn đầu tư của dự án;
G - giá tr ị sản phẩm trung bình của năm dự án.
b. Chỉ tiêu mức đóng góp cho ngân sách c ủa nhà nước
Nội dung của các kho ản đóng góp c ủa dự án cho ngân sách Nhà n ước bao
gồm các kho ản thuế (như thuế giá tr ị ga tăng và thu ế thu nh ập doanh nghi ệp), các
khoản thuế tài sản của Nhà nước như thuế đất, thuế tài nguyên, thuế cơ sở hạ tầng.
Các ch ỉ tiêu tính toán bao gồm:
- Mức đóng góp cho ngân sách Nhà n ước tính theo s ố tuyệt đối với đơn vị
đo là tiền tệ với các khoản đóng góp như trên.
- Mức đóng góp cho ngân sách Nhà n ước tính theo số tương đối (kí hiệu là
Kd):
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
230
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
=
K
1d
=
K
(6.15)
2d
Md
V
Md
G
(6.16)
Trong đó: Md mức đóng góp hàng năm tính theo số tuyêt đối.
c. Chỉ tiêu thực thu ngoại hối
ỉ tiêu thực thu ngoại hối của dự án nằm ở t nào đó (kí hiệu NHt) được tính
Ch
như sau:
t = Tnt - Cnt - Lnt
NH (6.17)
Trong đó:
Tnt - tổng thu ngoại hối ở năm t của dự án do xuất khẩu;
Cnt - t ổng chi ngo ại hối ở năm t do ph ải mua hàng hóa và d ịch vụ ở nước
ngoài, trả lãi vốn vay nước ngoài v.v…
Lnt - Lợi nhuận được chia cho ng ười nước ngoài (d ự án liên doanh v ới nước
ngoài) nếu có và được đưa ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
n
Th ực thu ngoại tệ tính cho cả đời dự án NHđ được tính như sau:
= (cid:229)
NHNH
đ
t
=
0
t
(6.18)
Trong đó: n - thời gian tồn tại của dự án.
d. Chỉ tiêu khả năng cạch tranh quốc tế của sản phẩm của dự án
=
Nếu ký hiệu chỉ tiêu này là K cq ta có:
K
1
cq
NHđ
n
Fvt
æ (6.19)
=
0
t
(cid:229)
Trong đó:
Fvt - chi phí cho các yếu tố đầu vào ở trong nước của năm t cho sản xuất xuất
khẩu hay thay th ế nhập khẩu của dự án. Kcq phải lớn hơn 1 thì sản phẩm của dự án
mới có khả năng cạnh tranh quốc tế.
e. Tăng cường khả năng xuất khẩu
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
231
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ch ỉ tiêu th ực thu ngo ại hối đã ph ản ánh kh ả năng tăng cường xu ất kh ẩu.
Ngoài ra có thể tính toán thêm m ột số chỉ tiêu khác như:
- Góp phần khắc phục sự khan hiếm của sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của đất
nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu cho các ngành khác.
g. Tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác
Tác động này thể hiện ở các mặt:
- Dự án có th ể làm xu ất hiện những ngành s ản xuất mới cung cấp vào cho d ự
án và các ngành sản xuất mới sử dụng sản phẩm đầu ra của dự án.
- Dự án góp phần cải thiện các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất – kinh doanh của các
ngành lân cận có thông qua các ch ỉ tiêu nh ư gia tăng kh ối lượng sản phẩm,
tăng thêm lợi nhuận và mức đóng góp cho Nhà n ước, tận dụng công su ất dư
thừa hiện có v.v…
h. Góp phần phát triển kinh tế của địa phương thực hiện dự án
Sự ủng hộ của địa phương đối với dự án là hết sức quan trọng, do đó cần chú
trọng phân tích hi ệu qu ả kinh t ế của dự án đóng góp cho địa ph ương về các m ặt
như:
- Làm xu ất hiện các ngành nghề mới ở địa phương.
- Góp ph ần phát triển các doanh nghiệp có của các địa phương.
ăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế cho địa phương. - T
ăng thêm mức đóng góp ngân sách của địa phương. - T
i. Các lợi ích kinh tế do các hiệu quả xã hội đem lại
Các hi ệu qu ả xã h ội về gi ải quyết nạn thất nghi ệp cải thiện môi sinh, t ăng
cường y tế và giáo dục v.v… luôn luôn đem lại các hiệu quả kinh tế kèm theo. Các
hiệu quả này tương đối khó xác định, nhưng vẫn rất cần được chú ý.
Trong m ột số trường hợp vẫn có thể tính toán cụ thể được.
k. Các chỉ tiêu lợi ích kinh tế khác
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
232
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ngoài m ột số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế kể trên, khi phân tích d ự án còn ph ải
chú ý đến một số mặt quan trọng của vấn đề như sau:
- Sự phù hợp của dự án với đường lối phát triển kinh tế - xã hội và đường lối
chính tr ị của đất nước, nh ất là chi ến lược hội nhập kinh t ế khu v ực và th ế
giới.
- Góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế của đất nước, tăng cường tính cân đối của
nền kinh tế, tạo điều kiện tăng nhanh nhịp điệu phát triển kinh tế.
- Sự phù h ợp của dự án đối với lợi ích chung, l ợi ích chi ến lược, lợi ích lâu
dài, lợi ích đón đầu của nền kinh tế, tính ch ất và vai trò đòn bẩy của dự án
đối với nền kinh tế.
- Chất lượng của sản phẩm của dự án và tác động của nó lên kĩnh vự khác.
- Tác động của dự án góp ph ần tăng cường tính tự chủ, độc lập của nền kinh
tế và vai trò của đất nước trên trường quốc tế.
Khi áp d ụng các ch ỉ tiêu trên để so sánh ph ương án ng ười ta có th ể có
hai cách:
Lựa chọn một chỉ tiêu tổng hợp để xếp hạng phương án kết hợp với một
hệ ch ỉ tiêu b ổ sung (t ức là các ch ỉ tiêu còn l ại kể trên). Ví d ụ ở đây
thường chọn chỉ tiêu giá tr ị sản phẩm hàng hóa gia t ăng là ch ỉ tiêu chính
và tổng hợp, vì ch ỉ tiêu đó phản ánh các ch ỉ tiêu khác ở bên trong và ch ỉ
rõ hi ệu qu ả kinh t ế ch ủ yếu của nền kinh t ế. Các ch ỉ tiêu còn l ại cũng
được xem xét nhưng chỉ đóng vai trò bổ sung.
Áp dụng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án, khi
đó tất cả các ch ỉ tiêu được tính g ộp vào m ột ch ỉ tiêu duy nh ất để phân
tích.
2. Xác định các ch ỉ tiêu hi ệu quả các dự án đầu tư của doanh nghi ệp sản xuất
hàng hóa công nghiệp
Giá tr ị kinh tế thường dùng để xác định các ch ỉ tiêu hi ệu quả các dự án của
các doanh nghi ệp sản xuất hàng hóa công nghi ệp có liên quan đến xuất nhập khẩu
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
233
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
và mua bán n ội địa. Ở ph ương pháp này ng ười ta dùng giá tr ị kinh t ế (giá ẩn, giá
mờ, giá tham kh ảo, hay giá quy chi ếu) để tính toán các tr ị số thu chi (NPV), su ất
thu lợi nội tại IRR và t ỷ số thu chi B/C (BCR) nh ưng theo giác độ kinh tế - xã h ội
vĩ mô. Do đó suất thu lợi nội tại ở đây còn được gọi là su ất thu lợi xã hội (Social
Rate of Return). Cách tính toán c ụ th ể của ph ương pháp này c ũng tương tự nh ư
phương pháp đã trình bày ở phần phân tích tài chính (ph ần ch ỉ tiêu động) ch ỉ có
điều khác là ở trường hợp đang xét phải dùng giá kinh tế và suất chiết khấu xã hội.
6.3.4. Đặc điểm phân tích kinh t ế xã hội của một số loại dự án
1. Đặc điểm phân tích kinh t ế - xã hội dự án xây dựng công trình công c ộng
Các ch ỉ tiêu hi ệu quả của các dự án xây d ựng công trình công c ộng thường
được xác định bằng phương pháp phân tích lợi ích và chi phí xã h ội (Social Benefil
- Cost Analysis) về mặt kinh tế.
Các d ự án xây dựng công trình th ường là do Nhà nước đầu tư. Trong trường
hợp này lợi ích mà nhưng người sử dụng, khai thác dự án được hưởng.
Ví d ụ với một dự án xây d ựng và cải tạo đường giao thông thì nh ững người
được hưởng lợi là:
- Ngành giao thông v ận tải (chủ xe chạy trên đường) được hưởng lợi thông
qua việc giảm chi phí v ận chuyển, tăng kh ối lượng vận chuyển dưới các
hình thức như: tăng bình th ường, tăng do tuy ến đường mới hấp dẫn hơn,
tăng do có loại phương tiện vận tải mới có thể chạy được.
- Hành khách và nh ững người có hàng hoá thuê ch ở thông qua vi ệc giảm
cước phí, giảm thời gian đi đường…
- Tạo điều kiện cho các ngành sản xuất - kinh doanh hiện có phát triển sản
xuất và làm xuất hiện các ngành sản xuất mới.
- Tạo điều kiện phát triển các mặt văn hoá, xã hội khác.
- Giảm tai nạn giao thông, tăng cường an ninh xã hội.
- Nhà nước được thu nh ập thêm cho ngân sách (thông qua l ệ phí giao
thông) có điều kiện thuận lợi hơn trong qu ản lý đất nước. Những lợi ích
này cũng để phục vụ xã hội.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
234
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Mặt khác để được hưởng lợi, những đối tượng hưởng lợi này phải bỏ ra các chi phí
nhất định. Ví d ụ với các d ự án đường giao thông thì các ch ủ ph ương ti ện giao
thông phải chịu chi phí mua s ắm phương tiện vận tải, chi phí v ận hành xe c ộ. Chi
phí xây dựng đường sá do chủ đầu tư phải chịu (thường do Nhà n ước bỏ ra).
Để so sánh ở đây phải lập ra m ột số phương án. Các ph ương án này c ần được so
với phương án gi ữ nguyên hiện trạng (phương án không có d ự án), ph ương án nào
cho lợi ích gia tăng (so với phương án giữ nguyên hiện trạng – khi không có d ự án)
lớn nhất là phương án tốt nhất.
Khi lập dòng ti ền tệ để phân tích, v ốn đầu tư cũ của ph ương án gi ữ nguyên hi ện
trạng (còn gọi là vốn chìm) không ph ải đưa vào tính toán. Các kho ản giảm chi phí
khai thác, vận hành hàng n ăm so với phương án để nguyên hi ện tr ạng cũng được
coi là lợi ích. Để giữ nguyên hi ện trạng của phương án hi ện có, nhi ều khi ph ải bỏ
ra các kho ản chi phí nh ất định ở các năm. Các kho ản chi phí này c ũng phải được
phản ánh vào dòng tiền tệ.
Sau khi đã tính toán được chi phí đầu tư, các l ợi ích gia t ăng với phương án gi ữ
nguyên hiện trạng của các n ăm, ta lập dòng ti ền tệ thể hiện các lợi ích gia t ăng và
các chi phí đó. Trên c ơ sở đó sẽ tính toán được các ch ỉ tiêu giá tr ị hiện tại của lợi
ích - chi phí (t ương tự như chỉ tiêu NPV khi phân tích tài chính), ch ỉ tiêu suất thu
lợi nội tại IRR hay chỉ tiêu tỷ số lợi ích chi phí. Phương pháp tính toán ở đây giống
như phương pháp phân tích tài chính nh ưng có điểm khác là v ốn đầu tư ch ỉ tính
cho các kho ản mới bỏ ra, các kho ản lợi ích thu được hàng năm chỉ rút ra t ừ sự so
sánh giữa phương án đang xét và phương án giữ nguyên hiện trạng.
Để bổ sung cho các k ết qu ả tính toán theo các ch ỉ tiêu trên, ng ười ta còn dùng
phương pháp phân tích và d ẫn xuất đơn giản để tính ra các kho ản lợi ích thu được
cho các đối tượng hưởng lợi ích.
Đối với một số dự án ph ục vụ lợi ích kinh t ế và lợi ích xã h ội công cộng do Nhà
nước bỏ vốn cũng cần ph ải tính toán kh ả năng hoàn v ốn được tính theo ch ỉ tiêu
tĩnh hoặc ch ỉ tiêu động (thông qua NPV). Ví d ụ, với mỗi dự án xây d ựng đường
giao thông do Nhà n ước đầu tư để phục vụ sản xuất lại vừa phục vụ nhân sinh, kh ả
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
235
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
năng hoàn vốn cho Nhà nước là nhờ vào các khoản lệ phí giao thông thu được ở tất
cả các khu vực cũng nhờ sự gia tăng thuế doanh thu (thu ế VAT) c ũng như thuế lợi
tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) của các doanh nghiệp hiện có hoặc mới nảy sinh,
mà sự gia tăng nộp thuế này là do dự án xây dựng đường mang lại.
Với các dự án đầu tư phục vụ lợi ích công c ộng mà chủ đầu tư là tư nhân (hay tập
thể liên doanh) thì v ẫn phải phân tích tài chính và kèm theo phân tích kinh t ế - xã
hội như đã trình bày.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội dự án xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Hiệu qu ả kinh t ế xã h ội dự án xây d ựng công trình dân d ụng và công nghi ệp
thường rất có lượng hoá. Các ch ỉ tiêu hi ệu quả kinh tế - xã h ội của các dự án lo ại
này thường được nhắc đến nhiều là:
- Tốc độ phát triển kinh tế của khu vực chịu ảnh hưởng của dự án.
- Thu nhập của người dân trong khu vực dự án.
- Tạo thêm chỗ làm cho lao động địa phương.
- Tăng thu ngân sách địa phương.
- Giảm thiểu (hoặc tăng) mức độ ô nhiễm môi trường khu vực dự án…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
236
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 7
CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ
TRONG ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
7.1. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH
Chỉ tiêu t ĩnh dùng trong phân tích, đánh giá d ự án đầu tư là nh ững ch ỉ tiêu
chưa xem xét t ới biến động của chúng c ũng nh ư biến động của dòng ti ền tệ theo
thời gian của các giá tr ị dòng tiền thu chi c ủa dự án. Ưu điểm của các ch ỉ tiêu tĩnh
là đơn giản phù hợp cho các khâu l ập dự án tiền khả thi (báo cáo đầu tư xây dựng
công trình) hoặc cho các dự án nhỏ, ngắn hạn không đòi hỏi mức chính xác cao.
7.1.1. Chỉ tiêu chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm Cd được xác định bằng tỷ số giữa
chi phí v ề vốn cố định và v ốn lưu động trong m ột năm trên s ố lượng sản ph ảm
trong năm của dự án, ph ương án nào có chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm nhỏ nhất
là phương án tốt nhất:
=
+
C
C
d
n
1
N
.
iV
2
(cid:246) (cid:230) (cid:247) (cid:231) (7.1) ł Ł
Trong đó:
N - n ăng suất hàng năm;
V - v ốn đầu tư cho TSCĐ;
i - su ất chiết khấu;
Cn - chi phí sản xuất hàng năm
7.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho m ột đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho m ột đơn vị sản phẩm Ld được xác định bằng giá
bán 1 đơn vị sản phẩm Gd trừ đi chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm Cd. Phương án
nào có ch ỉ tiêu lợi nhuận tính cho m ột đơn vi sản phẩm lớn nhất là ph ương án tốt
nhất:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
237
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
=
CG
L
d
d
d
- (7.2)
7.1.3. Chỉ tiêu mức doanh thu của một đồng vốn đầu tư
Chỉ tiêu mức doanh lợi của một đồng vốn đầu tư DL được xác định bằng tỷ số mà
tử số là lợi nhuận của một năm hoạt động của dự án L và m ẫu số là t ổng chi phí
=
DL
đầu tư của dự án. Phương án nào có chỉ tiêu này lớn nhất là phương án tốt nhất:
+
V
0
L
MV
2
(7.3)
Trong đó: V0 - vốn đầu tư cho TSCĐ loại ít hao mòn;
VM - vốn đầu tư cho TSCĐ loại hao mòn nhanh;
7.1.4. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa vốn đầu tư V cho d ự án với lợi
nhuận L và kh ấu hao cơ bản hàng năm D. Ph ương án nào có ch ỉ tiêu này nh ỏ nhất
=
(7.4)
Tk
V
+
DL
là phương án tốt nhất.
Thời hạn thu h ồi vốn đầu tư còn có th ể là kho ảng th ời gian mà v ốn đầu tư
=
(7.5)
Tn
V
L
được trang trải chỉ bằng lợi nhuận thu được từ dự án.
7.2. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CH Ỉ TIÊU ĐỘNG TRƯỜNG HỢP THI
TRƯỜNG VỐN HOÀN HẢO
Khái niệm thị trường vốn hoàn hảo
Một th ị tr ường vốn được coi là hoàn h ảo khi nó đảm bảo được các điều ki ện
sau đây:
- Nhu cầu về vốn luôn luôn được thỏa mãn và không b ị một hạn chế nào về
khả năng cấp vốn.
- Lãi suất phải trả khi vay v ốn và lãi su ất nhận được khi cho vay v ốn là bằng
nhau.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
238
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tính thông suốt của thị trường về mọi mặt được đảm bảo.
Các tính toán sau đây ch ỉ đảm bảo chính xác trong tr ường hợp th ị trường vốn
hoàn hảo.
7.2.1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi
Khi áp dụng ch ỉ tiêu hệ số thu chi, tr ước khi thanh toán ph ải kiểm tra s ự đáng
giá của phương án sau đó mới lựa ch ọn trong s ố các ph ương án đánh giá đó một
phương án tốt nhất.
1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại NPV (NPW)
Quy đổi hiệu số thu chi về thời điểm hiện tại là một phương pháp dễ hiểu, được
sử dụng rộng rãi vì toàn b ộ thu nh ập và chi phí c ủa ph ương án trong su ốt thời kỳ
phân tích được quy đổi thành một giá trị tương đương ở hiện tại.
Bt
Bn
B2
Bn-1
B1
SV
Giả sử có một DA với dòng thu chi được thể hiện trong hình sau:
t
Cn
Cn-1
C1
Ct
C2
V0
N ếu ta ký hiệu mọi khoản phải thu (mũi tên ch ỉ lên trên) là B và m ọi khoản
n
n
=
chi (mũi tên chỉ xuống dưới) là C thì tiêu chu ẩn về sự đáng giá của phương án là:
NPW
0
t
t
B
+
C
+
=
=
t
i
t
i
1(
)
1(
)
t
t
0
0
‡ - (cid:229) (cid:229) (7.6)
Trong đó:
Bt – khoản thu ở năm t;
Ct – chi phí bỏ ra ở năm t, đây là chi phí vận hành, không thể khấu hao;
n – tuổi thọ quy định của phương án;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
239
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
i - suất chiết khấu
Trong công th
ức trên ta th ấy rằng sự th ực ra t ại th ời điểm t = 0 không có
khoản thu nào, ch ỉ có vốn đầu tư ban đầu V0. Ngoài ra t ại thời điểm n, tr ị số SV
phát sinh không ph ải từ hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa dự án mà t ừ hoạt động
bất thường (thanh lý tài s ản). Nếu ta tách các tr ị số V0 và SV ra thì dòng ti ền còn
lại là dòng thu tr ừ chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án. Trị số NPW lúc
n
này có thể xác định theo công thức sau:
(
)
-=
+
+
NPW
V
0
n
CB
t
t
+
t
1(
)
i
SV
+
i
)
1(
=
1
t
- (cid:229) (7.7a)
Nếu tại mỗi thời điểm có phát sinh thu chi, ta l ấy thu tr ừ chi thì dòng ti ền
còn lại là dòng các kho ản thu nhập hoàn vốn N (vì C là chi phí v ận hành không k ể
khấu hao nên thu nh ập hoàn v ốn N c ũng chính b ằng lợi nhuận L c ộng kh ấu hao
KH):
B – C = L + KH = N (7.7b)
Nn
Nn-1
N1
N2
Nt
SV
t
V0
Các dòng tiền của dự án lúc này có dạng:
n
-=
+
+
NPW
V
Công thức 7.7a có thể viết lại thành:
0
t
n
N
+
t
i
SV
+
i
)
)
1(
t
1(1
=
(cid:229) (7.7c)
Nếu trị số Nt là đều đặn hàng năm (và bằng N) thì công th ức trên có th ể viết lại
thành:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
240
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
n
+
1
+
-=
+
NPW
V
N
0
n
n
i
)
+
1(
i
i
SV
+
i
1(
)
)
1(
- (7.8)
Sau khi ki ểm tra lại sự đánh giá của các ph ương án, phương án nào có tr ị số
NPW lớn nh ất là ph ương án t ốt nh ất. Khi hai ph ương án có s ố vốn đầu tư khác
nhau, ng ười ta ph ải gi ả định có m ột ph ương án đầu tư tài chính ph ụ thêm vào
phương án có v ốn đầu tư nh ỏ hơn (trong th ị tr ường vốn hoàn h ảo NPW c ủa
phương án đầu tư tài chính ph ụ thêm bằng 0). Khi các ph ương án có tu ổi thọ khác
nhau trong th ời kỳ tính toán để so sánh được lấy bằng bội số chung nh ỏ nhất của
các tu ổi thọ của các ph ương án. Nếu thời kỳ tồn tại của dự án được xác định rõ
ràng, thì thời kỳ phân tích được lấy bằng thời kỳ tồn tại đó.
2. Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy về thời điểm tương lai NFW (NFV)
Quy đổi hiệu số thu chi v ề thời điểm tương lai là quy đổi tất cả các kho ản thu,
chi của dự án về một mốc thời gian nào đó trong t ương lai (thông th ường là cu ối
n
n
thời kỳ phân tích). Tiêu chuẩn đáng giá của các phương án là :
tn
tn
=
+
+
1(
)
1(
)
0
NFW
B
i
C
i
t
n
=
=
0
0
t
t
- - ‡ - (cid:229) (cid:229) (7.9)
n
Tương tự, quy đổi các công thức khác về tương lai, ta có :
tn
n
-=
+
+
+
+
NFW
i
CB
i
SV
1(
)
(
1)(
)
t
V
0
t
=
1
t
n
+
- - (cid:229) (7.10)
1(
1
n
-=
+
+
+
)
(
)
NFW
V
i
CB
SV
1(0
)
i
i
- - (7.11)
Sau khi ki ểm tra sự đáng giá, ph ương án nào có tr ị số NFW lớn nhất là ph ương
án tốt nhất. Còn về thời kỳ tính toán c ũng xác định giống như trường hợp quy đổi
về thời điểm hiện tại.
3. Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy san đều hàng năm NAW
Để tính chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều bằng hàng năm, nếu các trị số thu chi
hàng năm không đều đặn thì tr ước hết phải tính giá tr ị hiện tại của hiệu số thu chi
(NPW) sau đó theo công thức tính đổi tính trị số NAW.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
241
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+
=
NAWNPW
(1
i
+
i
(1)
n
i
)
n
1
(7.12) -
Phương án đáng giá là ph ương án có NAW > 0. Còn ph ương án tốt nhất là
phương án có trị số NAW lớn nhất.
Nếu các tr ị số thu chi phát sinh đều đặn hàng n ăm thì s ự đáng giá c ủa các
=
phương án sẽ là:
NAW
B
C
CR
0‡
td
td
- - (7.13)
Trong đó:
- Btd : trị số thu đều đặn hàng năm;
- Ctd : trị số chi đều đặn hàng năm;
- CR : tổng số khấu hao cơ bản hàng năm (ký hiệu là D) và lãi trung bình hàng
năm phải trả cho số giá trị tài sản cố định chưa khấu hao hết ở đầu mỗi năm
(ký hiệu là R), v ới giả thiết là chi phí cho đầu tư ban đầu là nh ờ nguồn vốn
=
CR
+
RD
đi vay và khấu hao cơ bản hàng năm sẽ được trả nợ hết.
(7.14)
=
VD
(
SV
/)
n
n
n
+
)
=
R
- (7.15)
i
n
n
1(
+
i
1(
)
1
1(
i
.
Vi
ct
+
)
i
=
1
t
(cid:229) (7.16) -
Trong đó:
- Vct : là giá tr ị tài s ản cố định còn ch ưa được tính kh ấu hao c ơ bản của
phương án;
- t : khoảng cách tính từ cuối năm t đến thời điểm bắt đầu sử dụng phương án.
Phương án có tr ị số NAW lớn nhất là ph ương án tốt nhất. Khi quy đổi hiệu số thu
chi san đều hàng n ăm không ph ải quy đổi thời gian tính toán c ủa các ph ương án
thành bằng nhau (bội số chung nh ỏ nhất) và nh ư vậy phải giả định rằng các tr ị số
thu chi là không thay đổi qua thời kỳ.
4. Bài tập ví dụ
Để thấy rõ cách vận dụng các chỉ tiêu hiệu số thu chi ra giải các bài tập sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
242
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
a. Bài tập ví dụ 7.1
Dùng chỉ tiêu giá trị hiện tại hoặc các giá trị tương lai để chọn phương án đầu tư
theo số liệu như biểu đồ sau:
Chỉ tiêu Năm thứ PA1 PA2
100 100 0 1. Vốn đầu tư ban đầu
40 30 1 2. Thu nhập hoàn vốn N
30 40 2 nt
20 30 3 nt
30 20 4 nt
20 20 5 nt
2 2 6 3. Giá trị còn lại
0,1 0,1 4. Suất chiết khấu
Lời giải:
Bước 1: Viết công thức.
n
Vì thu nhập hoàn vốn N là không đều đặn hàng năm nên ta áp dụng công thức:
t
n
=-+++
NPWVNiSV
i
(1)(1
)
+
t
t
=
1
- - (cid:229)
n
Hoặc:
(1)(1
=-+++
NFWViNiSV
+ (cid:229)
nn t
)
t
=
1
t
-
Bước 2: Thay số.
(Thay số đúng theo thứ tự viết công thức)
Đối với NPW:
NPW1 = -100+(30/1,1+40/1,1 2 + 30/1,13 + 20/1,14 + 20/1,15 + 2/1,15 ) = 10,18
NPW2 = -100+(40/1,1+30/1,1 2 + 20/1,13 + 30/1,14 + 20/1,15 )+2/1,15) = 10,33
Đối với NFW:
NFW1 = -100x1,15 +30x1,14 + 40x1,13 + 30x1,12 + 20x1,1 + 20 + 2 = 16,46
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
243
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
NFW2 = -100x1,15 +40x1,14 + 30x1,13 + 20x1,12 + 30x1,1 + 20 + 2 = 16,69
Bước 3: So sánh, lựa chọn.
NPW1 < NPW2 hay đối với NFW: NFW1 < NFW2
Vậy ta chọn phương án 2.
b. Bài tập ví dụ 7.2:
Dùng giá tr ị hiện tại hoặc giá tr ị tương lai để ch ọn ph ương án đầu tư theo tài
liệu sau:
Chỉ tiêu PA1 PA2
100 150 1. Vốn đầu tư ban đầu
30 40 2. Thu nhập hoàn vốn hàng năm
2 0 3. Giá trị còn lại
5 10 4. Tuổi thọ dự án
0,12 0,12 5. Suất chiết khấu
Lời giải:
Phương pháp 1:
Bước 1: Nhận xét chung.
Tuổi thọ của các phương án không bằng nhau, để so sánh chúng ta ph ải dùng
phương pháp đầu tư bổ sung. Tr ước hết, ta quy các ph ương án v ề cùng m ột th ời
hạn tính toán. Th ời hạn tính toán b ằng bội số chung nh ỏ nh ất (BSCNN) c ủa các
tuổi thọ các phương án đem ra so sánh. Trong tr ường hợp cụ thể thời hạn tính toán
là: BSCNN(5;10) = 10. V ậy phương án 1 có đầu tư bổ sung (một lần)
Bước 2: Lập dòng tiền tệ.
Chỉ tiêu Năm PA2 PA1
0 150 100 V0
N và SV 1 40 30
2 40 30
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
244
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
30 40 3
30 40 4
30-100+2 40 5
30 40 6
30 40 7
30 40 8
30 40 9
30+2 40 10
n
+
Bước 3: Viết công thức.
1
n
+
-=
SV
NPW
+
NV
1(
-+
i
)
n
i
)
+
1(
i
i
1(
)
-
n
1
=-++
+
(1)
+
NFWViNSV
(1
n
)
i
i
- Hoặc:
Bước 4: Thay số.
NPW1 = -100+30x(1,12 10–1)x0,12-1x1,12-10–100x1,12 -5+2x1,12-5+2x1,12-10= 14,53
NPW2 = -150 + 40 x (1,12 10 – 1) x 0,12-1 x 1,12-10 = 76
Đối với NFW :
NFW1 = -100x1,1210+30x(1,1210-1)x0,12-1-100x1,125 +2x1,125+2= 45,17
NFW2 = -150 x 1,12 10 + 40 x (1,1210 - 1) x 0,12-1 = 236,05
Bước 5 : So sánh, lựa chọn:
NPW1 < NPW2 hay đối với NFW: NFW1 < NFW2
Vậy ta chọn phương án 2.
Phương pháp 2:
Từ bước 2 ta lập dòng ti ền tệ theo ph ương ngang, sau đó đối với phương án
có đầu tư bổ sung thì tr ước hết tính NPW ho ặc NFW đối với mỗi vòng đời. Dòng
tiền tệ lúc này được thay th ế bằng dòng các NPW ho ặc NFW có giá tr ị bằng nhau
và phát sinh đều đặn tại các thời điểm là thời điểm đầu (đối với NPW) và thời điểm
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
245
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
cuối (đối với NFW) của từng vòng đời. NPW và NFW c ủa các ph ương án là NPW
NPV của vòng đời 1
NPV của vòng đời 2
30 30 30 30
30 30 30
30 30
30
0
1
2
3
4
5 6
7
8
9
10
t
100
100
và NFW được tính đối với dòng tiền tệ mới lập được (hình 7.1)
Hình 7.1. Dòng tiền tệ ban đầu của phương án 1
được thay bằng NPV của mỗi vòng đời (thể hiện bằng nét đôi)
* Bài tập ví dụ 7.3:
Dùng chỉ tiêu NPW hoặc NFW để so sánh lựa chọn phương án đầu tư theo số liệu:
Phương án Chỉ tiêu 1 2 3
150 200 300 V0
N 100 105 110
SV 50 100 150
n 3 4 6
i 0,1 0,1 0,1
Kết quả tính toán như bảng sau:
Phương án Chỉ tiêu 1 2 3
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
246
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
NPW 373 432 412
NFW 1172 1357 1295
5. Ưu nhược điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi
a. Ưu điểm:
- Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian.
- Có tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian.
- Có th ể tính đến tr ượt giá và l ạm phát thông qua vi ệc điều ch ỉnh các ch ỉ
tiêu: doanh thu, chi phí và tr ị số của suất chiết khấu.
- Có tính đến nhân t ố rủi ro thông qua m ức độ tăng tr ị số của su ất chi ết
khấu.
- Có thể so sánh các ph ương án có v ốn đầu tư khác nhau với điều kiện lãi
suất đi vay và lãi su ất cho vay b ằng nhau nh ư một cách g ần đúng. (B ổ
sung cho ph ương án có v ốn đầu tư nh ỏ một phương án đầu tư tài chính
bổ sung, ví d ụ đi vay vốn để hoạt động trên th ị trường vốn. Nhưng vì lãi
suất đi vay và lãi su ất cho vay b ằng nhau một cách gần đúng nêu hiệu số
thu chi của phương án đầu tư tài chính b ổ sung này b ằng không. (Do đó
trong trường hợp thị trường vốn hoàn hảo không cần chú ý đến điều kiện
vốn đầu tư ban đầu bằng nhau)
b. Nhược điểm:
- Chỉ đảm bảo chính xác trong tr ường hợp th ị trường vốn hoàn h ảo (một
điều kiện khó bảo đảm trong thực tế).
- Khó dự báo chính xác các ch ỉ tiêu cho cả đời dự án.
- Kết quả lựa chọn phương án phụ thuộc rất nhiều vào độ lớn của suất chiết
khấu i, mà việc xác định i rất khó khăn.
- Thường nâng đỡ các phương án có vốn đầu tư ít và ngắn hạn.
- Hiệu qu ả không được biểu diễn dưới dạng tỷ số, ch ưa được so v ới một
ngưỡng hiệu quả có trị số dương khác 0.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
247
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Khi xét ph ương án bổ sung khi 2 ph ương án có v ốn đầu tư ban đầu khác
nhau đã coi lãi su ất cho vay là lãi su ất đi vay và su ất thu l ời tối thi ểu
(suất chiết khấu) là như nhau, một điều không phù hợp với thực tế.
7.2.2. Chỉ tiêu suất thu lời nội tại IRR
1. Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR
Suất thu lời nội tại (IRR) là m ức lãi su ất mà nếu dùng nó làm su ất chiết khấu
để quy đổi các dòng ti ền tệ của ph ương án thì giá tr ị hiện tại NPW = 0. Hay nói
n
n
=
=
cách khác đi IRR là nghiệm của phương trình:
NPW
0
t
t
+
+
=
=
C
t
IRR
1(
B
t
IRR
)
1(
)
t
0
0
t
- (cid:229) (cid:229) (7.17)
Về thực chất chỉ số IRR là su ất thu lợi được tính theo các k ết số còn lại của
vốn đầu tư ở đầu các thời đoạn và khi s ử dụng chỉ tiêu IRR nh ư là mức sinh lợi do
nội bộ của dự án sinh ra, ng ười ta đã ngầm công nh ận rằng những hiệu số thu chi
dương thu được trong quá trình ho ạt động của dự án đều được đem đầu tư lại ngay
lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính trị số IRR, và ngược lại những hiệu số
thu chi âm s ẽ được bù đắp ngay b ằng ngu ồn vốn ch ịu lãi su ất bằng chính tr ị số
IRR.
Về bản chất IRR là kh ả năng cho lãi c ủa dự án, là lãi su ất lớn nhất có thể vay
vốn để đầu tư mà không bị lỗ.
IRR ‡
MARR
Sự đánh giá của các phương án là khi thỏa mãn điều kiện sau:
(7.18)
Trong đó MARR là lãi su ất thu l ợi tối thi ểu ch ấp nh ận được (Minimal
Attractive Rate of Return)
2. Phương pháp xác định IRR
Để tìm IRR, ta dùng phương pháp nội suy gần đúng.
Trên hình 7.2 đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa NPW và su ất chiết khấu I cắt
trục hoành tại điểm I. Hoành độ của I chính là IRR.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
248
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Đầu tiên, ta c ần ph ải xác định một tr ị số NPW1 d ương (càng nh ỏ càng t ốt)
tương ứng với giá trị suất chiết khấu là i1 sau đó ta lại xác định một trị số NPW2 <
0 (càng gần 0 càng tốt) tương ứng với i2. Trên đồ thị ta thấy 2 tam giác AIC và BID
là đồng dạng. Vậy:
AC/BD = CI/ID
=
NPW
1
NPW
IRR
i
i
1
IRR
2
2
- Hay -
Trị số IRR cần tìm được xác định theo công thức sau:
IRR
i
(
)
+=
i
1
2
i
1
NPW
1
+
NPW
2
NPW
1
NPW
A
NPW1
NPW
NPW
NPW
i1
i2
IRR
W
D
C
0
I
i
B
NPW2
- (7.19)
Hình 7.2. Đồ thị biểu diễn mỗi quan hệ giữa NPW và chiết khấu i
3. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu IRR để so sánh, lựa chọn phương án tối ưu
a. Trường hợp có 2 phương án
a1. Nếu vốn đầu tư ban đầu cho tài sản cố định bằng nhau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
249
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Phương án nào có IRR l ớn hơn là phương án tốt nhất.
a2. Nếu vốn đầu tư ban đầu khác nhau
Thì phải so sánh lựa chọn theo nguyên t ắc “gia số đầu tư”. Ngh ĩa là ph ương án
có vốn đầu tư ban đầu lớn hơn được chọn là ph ương án tốt nhất nếu gia số đầu tư
của nó đáng giá (t ức là IRR( Δ) > MARR), ng ược lại, chọn phương án có v ốn đầu
tư nhỏ hơn.
b. Trường hợp có nhiều phương án
Trường hợp có nhi ều ph ương án thì các b ước ti ến hành so sánh l ựa ch ọn
phương án được tiến hành như sau:
- Xếp hạng các ph ương án theo th ứ tự tăng dần của vốn đầu tư ban đầu. Lấy
phương án s ố 0 làm ph ương án cơ sở tính toán (ph ương án s ố 0 có v ốn đầu
tư bằng 0)
- Tính suất thu lợi nội tại của gia số đầu tư của phương án 1 so v ới phương án
0. Tức là tính IRR 1, nếu IRR 1 < MARR thì lo ại bỏ ph ương án 1, và l ấy
phương án 2 so sánh v ới ph ương án 0. N ếu IRR 2 < MARR thì lo ại bỏ
phương án 2, c ứ như vậy cho đến khi tìm được phương án th ứ n nào đó có
IRRn > MARR lúc này sẽ chọn cơ sở là phương án thứ n.
- Tiếp tục so sánh ph ương án th ứ n với ph ương án th ứ (n+1) b ằng cách xác
định chuỗi tiền tệ của gia số đầu tư bằng dòng tiền tệ của phương án có vốn
đầu tư lớn trừ đi dòng tiền tệ của phương án có v ốn đầu tư nhỏ sau đó cũng
xác định tr ị số IRR c ủa gia s ố đầu tư nếu IRR( Δ) > MARR thì s ẽ lo ại bỏ
phương án n, khi đó chọn phương án (n +1) làm ph ương án cơ sở để tiếp tục
so sánh. Nếu IRR(Δ) < MARR thì ph ương án (n+1) b ị loại bỏ và phương án
n sẽ tiếp tục so sánh với phương án (n + 2).
Việc so sánh t ừng cặp hai phương án như vậy lặp lại cho đến khi còn lại một
phương án, đó là phương án được chọn.
4. Bài tập ví dụ
a. Bài tập ví dụ 7.4:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
250
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Hãy tính suất thu lời nội tại IRR và đánh giá dự án theo số liệu như bảng sau:
Chỉ tiêu Số liệu
100 1. Vốn đầu tư ban đầu
55 2. Thu nhập hàng năm
25 Đơn vị
109đ
109đ
109đ 3. Chi phí hàng năm
12 % 4. Lãi suất tiền vay hàng năm
5 Năm 5. Tuổi thọ dự án
Lời giải:
Bước 1: Lập luận chung
IRR là khả năng cho vay lãi của dự án, là lãi su ất lớn nhất có thể vay vốn đầu
tư mà không b ị lỗ. Vì vậy để đánh giá d ự án, tr ước hết ta tính IRR c ủa nó r ồi so
sánh với lãi suất tiền vay hàng n ăm. Nếu IRR lớn hơn lãi su ất tiền vay thì d ự án là
đáng giá.
Để tính IRR ta ch ọn i1 lớn nhất thỏa mãn điều kiện NPW1 > 0 và i 2 nhỏ nhất
thỏa mãn điều kiện NPW2 < 0, lưu ý i2 luôn phải lớn hơn i1.
Ta chọn i2 = 0,2 và i1 = 0,1
Bước 2: Tính NPW
n
+
Công thức:
1
n
-=
+
+
NPW
V
(
CB
)
SV
1(
-+
)
i
n
)
i
+
1(
i
1(
i
)
- -
Thay số:
NPW1 = -100 + (55 - 25) x (1,1 5 – 1) x 0,1-1 x 1,1 -5 = 13,72
NPW2 = -100 + (55 - 25) x (1,2 5 – 1) x 0,2-1 x 1,2 -5 = -10,28
Bước 3: Tính IRR.
(
)
=+
IRRiii x
12
1
NPW
1
+
NPWNPW
1
2
- Công thức:
Thay số:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
251
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
IRRIRR==+
0,1(0,20,1)
8,15
+
(8,156,18)
- = 0,1524
Hay: IRR = 15,24%
Bước 4: Đánh giá.
IRR (khả năng cho lãi của dự án) lớn hơn lãi suất tiền cho vay (i = 12%).
Vậy dự án là đáng giá.
b. Bài tập ví dụ 7.5:
Dùng chỉ tiêu IRR để chọn phương án đầu tư theo tài liệu sau:
Chỉ tiêu PA1 PA2 PA3
190 190 100 1. Vốn đầu tư ban đầu
37 35 33 2. Thu nhập hoàn vốn hàng năm
20 20 0 3. Giá trị còn lại
10 10 5 4. Tuổi thọ dự án
0,1 0,1 0,1 5. Lãi suất tiền đi vay
Lời giải:
Bước 1: Tính thử
Cho phương án 1:
Lấy i1 = 0,15; i2 = 0,2 ta tính được NPW1 = 10,62; NPW2 = -1,31
→ IRR1 = 0,194
Cho phương án 2:
Lấy i1 = 0,1; i2 = 0,2 ta tính được NPW1 = 32,77; NPW2 = -40,03
→ IRR2 = 0,145
Cho phương án 3:
Lấy i1 = 0,15; i2 = 0,2 ta tính được NPW1 = 0,64; NPW2 = -31,65
→ IRR3 = 0,151
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
252
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Rõ ràng cả IRR2 và IRR3 đều nhỏ hơn IRR1 trong khi V1 lại nhỏ hơn V2 và V3.
Vậy để so sánh các PA trên ta ph ải dùng phương pháp gia số đầu tư.
Bước 2: Lập dòng tiền tệ
Các ph ương án có tu ổi thọ khác nhau nên ta ph ải đầu tư bổ sung. Th ời hạn tính
toán ở đây là 10 năm.
∆1 (PA2-PA1) ∆2 (PA3-PA1) Năm PA3 PA2 PA1
-190 -190 -100 -90 -90 0
1 37 35 33 2 4
2 37 35 33 2 4
3 37 35 33 2 4
4 37 35 33 2 4
5 37 33-100 2+100 4+100 35
6 37 35 33 2 4
7 37 35 33 2 4
8 37 35 33 2 4
9 37 35 33 2 4
33 10 37+20 35+20 2+20 4+20
Bước 3: Tính IRR của các gia số đầu tư
Cho ∆1:
10
Lấy i1 = 0,08; i2 = 0,1 ta có:
-+
=++
902(1,081)10020
=
0,742
NPV
1
10510
-
0,081,081,081,08
·
+
Tương tự:
90
)1
=
+
+
-=
NPV
91,7
2
- -
10
1,1(2
10
1,11,0
100
5
1,1
20
10
1,1
·
Vậy IRR của ∆1 tính là:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
253
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+
742
=
=
,0
0817
IRR
)1(
02,0
+
08,0
,0
742
,0
91,7
· D nhỏ hơn so với lãi suất tiền vay 0,1
Vậy PA2 bị loại bỏ so với PA1.
Cho ∆2:
10
Lấy i1 = 0,1; i2 = 0,15 ta có:
-+
=++
4,381
NPV
1
10510
-
904(1,11)10020
=
0,11,11,11,1
·
10
Tương tự:
904(1,151)10020
-+
=++= -
15,264
NPV
2
10510
-
0,151,151,151,15
·
381
=
=
IRR
111,0
)2(
+
05,01,0
+
381,4
,15
,4
264
· D lớn hơn so với lãi su ất Vậy IRR của D 2 tính ra là
tiền vay 0,1.
Vậy PA1 bị loại bỏ so với PA3. Hay nói khác đi ta chọn PA3
Lưu ý: Trong mọi tình hu ống ta luôn luôn có: NPW 2 = NPW1 + NPW∆. Nếu
IRR∆ lớn hơn lãi su ất ti ền vay thì NPW ∆ lớn hơn 0. Do đó PA ch ọn được từ
phương pháp d ựa vào ch ỉ tiêu IRR luôn luôn là ph ương án có NPW l ớn hơn. Suy
ra trong m ột tập hợp các ph ương án đầu tư lựa ch ọn phương án t ốt nhất bằng ch ỉ
tiêu IRR thì phương án này luôn luôn là ph ương án có NPW là lớn nhất.
5. Ưu nhược điểm của phương pháp thu lời nội tại
a. Ưu điểm
- Có tính đến sự biến động các ch ỉ tiêu theo th ời gian và tính toán cho c ả đời
dự án.
- Hiệu quả được biểu diễn dưới dạng số tương đối và có th ể so với một chỉ số
hiệu quả.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
254
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Trị số IRR được xác định từ nội bộ phương án một cách khách quan và do
đó tránh được việc xác định suất chiết khấu rất khó chính xác nh ư khi dùng
chỉ tiêu NPW.
- Có th ể tính đến tr ượt giá và l ạm phát b ằng cách thay đổi các ch ỉ tiêu c ủa
dòng thu chi qua các n ăm.
- Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh.
- Giúp ta có th ể tìm được phương án tốt nhất theo cả 2 chỉ tiêu hiệu quả NPW
và IRR trong các điều kiện nhất định.
b. Nhược điểm
- Phương pháp này ch ỉ cho k ết qu ả chính xác v ới điều ki ện th ị tr ường vốn
hoàn hảo.
- Khó ước lượng chính các chỉ tiêu cho cả đời dự án.
- Phương pháp này nâng đỡ các d ự án ít v ốn đầu tư, ng ắn hạn, có t ỷ su ất
doanh lợi cao so với các dự án tuy c ần nhiều vốn, dài hạn, có tỷ suất sinh lời
thấp nhưng hiệu số thu chi c ả đời dự án (s ố tuyệt đối) cao, nếu chỉ dựa vào
các chỉ tiêu IRR một cách thuần tuý.
- Đã giả định các hi ệu số thu chi d ương qua các n ăm (thu nh ập hoàn vốn N)
được đầu tư lại ngay vào ph ương án v ới chi ết kh ấu bằng chính tr ị số IRR
cần tìm. Điều này không phù hợp với thực tế nếu IRR tìm ra quá lớn.
- Việc tính toán trị số IRR phức tạp nhất là khi dòng tiền tệ đổi dấu nhiều lần.
6. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi tính 2 lần
Khi IRR tìm được quá l ớn sẽ không ph ản ánh đúng tình hình th ực tế vì đã
giả định rằng các trị số thu nhập hoàn vốn dương được đầu tư lại ngay vào ph ương
án đang xét v ới lãi su ất chiết khấu đúng bằng IRR quá l ớn đó. Trong tr ường hợp
này cần điều ch ỉnh lại kết qu ả tính toán IRR b ằng cách tính ch ỉ tiêu su ất thu l ợi
tính 2 lần E. Phương pháp này c ũng ch ỉ giải quyết được tr ường hợp dòng ti ền tệ
đổi dấu nhiều lần và IRR có nhiều nghiệm.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
255
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tự ch ọn một suất thu lợi tái đầu tư ikn theo kinh nghi ệm, có th ể bằng mức
doanh lợi trung bình thực tế đã đạt được của doanh nghiệp.
- Tính giá tr ị tương lai của các hiệu số thu chi qua các n ăm (không kể vốn đầu
n
tư ban đầu):
+
(1
n t
)
i
=
FWN
Ntkn
=
1
t
- (cid:229)
N
n
=
Xác định E từ phương trình:
V
(cid:222)=
0
E
1
n
FW
V
FW
+
E
)
1(
- - (7.20)
Có th
ể coi su ất thu lợi tính 2 l ần E là su ất thu lợi ngo ại lai ERR (External
Rate of Return) vì ph
ương trình trên t ương đương với ph ương trình: FW N =
V(1+E)n hay nói cách khác đi ERR là chi ết su ất chi ết kh ấu làm cân b ằng giá tr ị
tương lai của vốn đầu tư ban đầu và giá trị tương lai của các hiệu số thu chi qua các
chỉ năm được tính toán với suất chiết khấu tự cho từ bên ngoài ikn.
a. Bài tập ví dụ 7.6:
Tính ERR và đánh giá dự án biết rằng:
V = 20; N = 56; SV = 40; n = 5 n ăm và MARR = 0,08.
Lời giải:
Tính IRR:
Lấy i1 = 0,1; i2 = 0,2 ta tính được:
NPW1 = 37,12; NPW2 = -16,45
5
Và từ đó tính ra IRR = 0,17.
)1
=
=
368
53,
NFW
08,1(56
+
08,0
40
5
=
=
- Tính ERR:
ERR
13,01
53,368
200
-
Vì 0,13 > 0,08 nên phương án là đáng giá.
7.2.3. Chỉ tiêu tỷ số thu chi (Tỷ số lợi ích/chi phí)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
256
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
B
C
Ph ương pháp phân tích d ựa trên tỷ số được sử dụng phổ biến đối với các
dự án phục vụ công cộng, các dự án mà Nhà n ước không đặt ra mục tiêu hàng đầu
là lợi nhuận.
B
C
Tỷ số lợi ích - chi phí ( ) là tỷ số giữa giá tr ị tương đương của lợi ích trên
giá tr ị tương đương của chi phí. Các giá tr ị tương đương này có th ể la PW, AW
hay FW ( giá tr ị FW ít được sử dụng nhất).
n
Công thức thông thường nhất của chỉ tiêu tỷ số thu chi có thể biểu diễn nhu sau:
t
B
+
=
t
i
)
1(
t
0
=
(cid:229)
n
B
C
(7.21)
t
C
+
=
t
i
)
1(
0
t
(cid:229)
B > 1 thì d ự án đó được coi là đáng
C
Với các dự án (c ơ hội đầu tư) khi tỷ số
B cũng tương tự
C
giá về mặt kinh t ế. So sánh các ph ương án khi s ử dụng ch ỉ tiêu
như đối với chỉ tiêu IRR. Ngh ĩa là cũng sử dụng nguyên t ắc phân tích theo gia s ố
đầu tư.
B
C
Trường hợp hai ph ương án nào có t ỷ số lớn hơn là ph ương án t ốt hơn. Nếu
B
C
vốn đầu tư khác nhau thì ph ải so sánh theo gia số đầu tư. Nếu ( D ) >1 thì ph ương
B
C
( D ) <1 thì án có vốn đầu tư lớn hơn sẽ là ph ương án tốt nhất; và ng ược lại khi
phương án có vốn đầu tư nhỏ hơn sẽ là phương án tốt nhất.
B
C
có các dấu khác nhau thì vi ệc lựa chọn phương án có v ốn đầu tư lớn Khi tỷ số
B
C
hơn chỉ khi mẫu số của tỷ số < 1 mang d ấu âm (C < 0). Tr ường hợp có nhi ều
phương án cùng so sánh l ựa ch ọn theo hình trình t ự như đã trình bày đối với việc
sử dụng chỉ tiêu IRR.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
257
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ngoài công thức trên, người ta có thể có các cách khác để tính chỉ số này:
B
C
td
td
=
B
C
K
(
=
- (7.22)
)
B
+
B
C
PW
(
CPW
K
)
td
B
=
(7.23)
td
+
B
C
C
K
td
(7.24)
PW
)
td
=
B
C
B
(
td
PW
(
K
C
)
- (7.25)
Trong đó: Btd - khoảng thu đều hàng năm:
Ctd - chi phí vận hành đều hàng năm (không có khấu hao);
K - chi phí đều hàng n ăm tương đương để hoàn lại vốn đầu tư ban đầu
và trả lãi vay với giả định là chủ đầu tư phải vay vốn để kinh doanh
và tiền khấu hao được đem tr ả nợ ngay hàng n ăm. Tr ị số K có th ể
xác định như CR theo công thức 7.14.
PW - ngh ĩa là hiện giá (giá hiện tại tương đương).
7.2.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính bằng phương pháp hiện giá
Thời gian hoàn v ốn tính b ằng ph ương pháp hi ện giá T hv là th ời gian hoàn v ốn
tính bằng phương pháp hiện giá là nghiệm của phương trình NPW = 0, v ới ẩn số là
thời kỳ tính toán.
Gi ải phương trình trên không đơn giản. Thông thường người ta dùng phương
pháp gần đúng. Có các ph ương pháp g ần đúng là ph ương pháp c ộng dồn và
phương pháp tr ừ dần. Về bản chất 2 ph ương pháp này gi ống nhau. Sau đây là n ội
dung của phương pháp cộng dồn:
Dùng k ỹ thuật hiện giá ta quy dòng thu nh ập hoàn vốn về thời điểm ban đầu
rồi cộng dồn dần dần các giá tr ị hiện tại tương đương đó lại cho đến khi nào giá tr ị
tích luỹ cân bằng với vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Thời gian tính từ thời điểm ban
cân bằng vừa tìm ra chính là T hv.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
258
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ta vận dụng phương pháp luận trên để giải bài tập sau:
a. Bài tập ví dụ 7.7:
Hai phương án đầu tư có tài li ệu như sau. Dùng ch ỉ tiêu th ời gian hoàn v ốn
tính bằng phương pháp hiện giá để chọn.
Chỉ tiêu Năm thứ PA1 PA2
95 100 0 1. Vốn đầu tư
40 30 1 2. Khấu hao + lãi
40 30 2 "
20 40 3 "
30 20 4 "
20 20 5 "
3. Lãi suất chiết khấu 10% 10%
Lời giải:
Bước 1: Lý luận chung.
Dùng kỹ thuật hiện giá ta quy đổi dòng thu nh ập về thời điểm ban đầu rồi
cộng dồn chúng lại đến khi nào hi ện giá dòng thu nh ập cân b ằng với vốn đầu tư
ban đầu đã bỏ ra thì thời gian tính đến thời điểm đó là thời gian hoàn vốn tính bằng
phương pháp hiện giá của phương án đầu tư.
Bước 2: Lập bảng.
Công thức quy đổi thu nh ập năm thứ t về thời điểm ban đầu là: Nt(1+i)-t, ta
có hiện giá dòng thu nhập như bảng sau:
Chỉ
tiêu Năm
thứ Dòng
tiền PA1
Hiện
giá Cộng
dồn Dòng
tiền Cộng
dồn
-95 -95 -95 -100 PA2
Hiện
giá
-100 -100 0
V0
N 50 36.364 36.364 30 27.873 27.873 1
40 33.056 69.420 30 24.792 52.065 2
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
259
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3 20 17.026 84.446 40 30.052 82.117
4 30 20.496 104.492 20 13.664 97.781
5 20 20 12.418 108.199
Giữa năm 3 và năm 4 Giữa năm 4 và năm thứ 5 Thv
Bước 3: Tính cụ thể thời gian hoàn vốn.
Nhìn vào b ảng ta th ấy thời gian hoàn v ốn của phương án 1 vào kho ảng giữa năm
thứ 3 và năm thứ 4, của phương án 2 vào kho ảng giữa năm thứ 4 và năm thứ 7. Để
tính cụ thể thời gian đến số tháng ta dùng phương pháp nội suy (hình 7.3)
,84
95
,104
492
446
,84
446
- » Phương án 1 có số tháng cụ thể là: 12 tháng x 6 tháng -
,95
100
199,108
781
,95
781
- » 4 tháng Phương án 2 có số tháng cụ thể là: 12 tháng x -
Bước4: So sánh, lựa chọn.
Thời gian hoàn vốn của phương án 1 là 3 năm 6 tháng.
Thời gian hoàn vốn của phương án 2 là 4 năm 4 tháng.
104
95
84
1
2 3 4
5
6
7
8
9
10 11
12 tháng trong n ăm
0
Ta có: Thv1 < Thv2, vậy ta chọn phương án 1.
Hình 7.3. Sơ đồ nội suy số tháng cụ thể cho phương án 1
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
260
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
7.3. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CH Ỉ TIÊU ĐỘNG TRƯỜNG HỢP THỊ
TRƯỜNG VỐN KHÔNG HOÀN H ẢO
Về thị trường vốn không hoàn hảo:
- Trong th ị tr ường vốn không hoàn h ảo lãi su ất đi vay i dv khác (l ớn hơn) lãi
suất cho vay icv.
- Thời điểm mốc để quy dẫn chi phí được lấy là thời điểm cuối.
- Cần phân biệt 2 trường hợp được phép và không được phép điều hoà các giá
trị hiệu số thu chi (thu nh ập hoàn vốn) khác d ấu phát sinh t ại các th ời điểm
liền nhau.
ường hợp th ị trường vốn không hoàn h ảo người ta th ường sử dụng
Trong tr
chỉ tiêu NFW hoặc chỉ tiêu CRR (Composite Rate of Return).
7.3.1. Phương pháp dùng chỉ tiêu NFW
1. Trường hợp không được phép điều hoà
Tr ường hợp này nghĩa là nếu có một năm bất kỳ t nào đó bị lỗ ta không được
dùng tiền lãi của năm trước t-1 để bù mà ph ải đi vay ti ền bên ngoài v ới lãi suất đi
vay (i dv) để bù vào. Còn ti ền lãi của năm t’ bất kỳ nào đó sẽ được đem đầu tư tài
chính với lãi suất cho vay icv. Ta có công thức tính NFW:
cv) + NFW(idv) (7.26)
NFW = NFW(i
Ngh ĩa là hi ệu số thu chi quy v ề thời điểm tương lai c ủa cả dự án bằng tổng
đại số của hiệu số thu chi quy v ề thời điểm tương lai của dòng thu nh ập hoàn vốn
dương với lãi suất cho vay NFW(icv) và hiệu số thu chi của dòng thu nhập hoàn vốn
âm với lãi suất đi vay NFW(idv).
2. Trường hợp được phép điều hoà
Tr ường hợp này ngược lại với trường hợp trên, nghĩa là được phép dùng tiền
lãi các năm trước bù cho khoản lỗ hiện tại. Bởi vì được phép điều hoà như trên nên
ta không th ể tách bi ệt 2 dòng ti ền với 2 lo ại lãi su ất như công th ức 7.26. Ta ph ải
tính dần về tương lai (theo biểu đồ dòng tiền là từ trái sang ph ải) khi nào dòng ti ền
(sau khi đã bù tr ừ) mang d ấu âm thì ph ải dùng lãi su ất đi vay, khi nào dòng ti ền
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
261
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
(sau khi đã bù tr ừ) mang d ấu dương thì dùng lãi su ất cho vay. Chính ví ph ải tính
dần về tương lai nên trong tr ường hợp này ta không thể tính được chỉ tiêu NPW.
a. Bài tập ví dụ 7.8:
So sánh các phương án sau:
Phương án t = 0 t = 1 t = 2 t = 3 t = 4
1 -330 +200 +200 +90 +80
2 -210 +20 +20 +200 +250
3 -240 +360 +360 -200 -300
(Với: idv = 0,1; icv = 0,05).
Ta tính toán giá tr ị tương lai của dòng ti ền (kể cả vốn đầu tư ban đầu - th ời
điểm t=0) d ần dần từ thời điểm đầu đến th ời điểm cuối, ở thời điểm nào đó tr ị số
của nó dương thì ta áp dụng icv ngược lại, âm thì ta áp dụng idv.
Trong ví dụ trên, với phươngán 1, ta có:
1,05 + 90 = 111,74
FW0 = -330
FW1 = -330 · 1,1 + 200 = -163
FW2 = -163 · 1,1 + 200 = 20,7
FW3 = 20,7 ·
NFW 1 = FW4 = 111,74 · 1,05 + 80 = 197,32
Tương tự ta tính cho các ph ương án 2 và 3 r ồi so sánh.
7.3.2. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi hỗn hợp CRR
1. Khái niệm suất thu lợi hỗn hợp CRR
Điều kiện đáng giá khi dùng ch ỉ tiêu su ất thu lợi hỗn hợp CRR (Composite
Rate of Return):
0 CRR – max(i dv,icv) ‡
Suất thu l ợi hỗn hợp CRR là su ất chiết kh ấu âm được dùng để chiết kh ấu
dòng hiệu số thu chi âm (thay cho i dv) cùng với suất chiết khấu dương icv chiết khấu
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
262
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
dòng hiệu số thu chi d ương để sao cho giá tr ị tương lai của cả dự án bằng 0, ngh ĩa
là NFW (CRR, icv) = 0.
Danh t ừ hỗn hợp là để chỉ rõ phải sử dụng hỗn hợp 2 suất chiết khấu để tính
toán. Suất chiết kh ấu icv có tính ch ất ngo ại lai, còn CRR thì được rút ra t ừ nội tại
phương án nhưng phải kết hợp với suất chiết khấu cho tr ước icv. Bản chất của việc
tìm CRR ngh ĩa là: ta đã biết lãi su ất tái đầu tư đối với dòng hiệu số thu chi d ương
là icv, vậy ta có th ể vay tiền để đầu tư (và bù tr ừ cho những hiệu số thu chi âm) qua
các năm với lãi suất tối đa CRR là bao nhiêu thì không b ị lỗ.
Ta tính toán đối với bài tập ví dụ 7.8:
1,05 + 80 = 626,53
2. Trường hợp không được phép điều hoà
PA1: FW(CRR 1) = -330(1+CRR1)4
FW(iCV) = 200 · 1,053 + 200 · 1,052 + 90 ·
(cid:222) NFW = -330(1+CRR 1)4 + 626,53 = 0
(cid:222) CRR1 = 0,1738
1,053 + 20 · 1,052 +200 · 1,05 +250 = 0
PA2: Tương tự ta có:
-210(1+CRR 2)4 + 20 ·
(cid:222) CRR2 = 0,2454
4 – 200(1+CRR3) – 300 + 360 ·
1,053 +360 · 1,052 = 0 PA3: -24(1+CRR 3
(cid:222) CRR3 = 0,059
Kết luận: PA1 và PA2 là đáng giá còn PA3 là không đáng giá do:
CRR3 = 0,059 < 0,1 = i dv
Ta có thể chọn phương án tốt nhất kết hợp với chỉ tiêu NFW đã tính ở trên.
3. Trường hợp được phép điều hoà
Trường h ợp không được phép điều hoà để tính CRR ta bu ộc phải tính dần dần
từ cuối dòng tiền (từ tương lai ngược về hiện tại) với giả định NFW (CRR,i cv) = 0
hay FW(CRR) + FW(i cv) = 0.
Với PA1 và PA2 dòng ti ền tệ chỉ có một số âm ở thời điểm t = 0 và sau đó hoàn
toàn là s ố dương. Trong tr ường hợp này trong quá trình tính toán s ẽ không xu ất
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
263
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
hiện một tái đầu tư trung gian v ới suất chiết khấu dương icv do đó trị số CRR đang
cần tìm trùng với trị số của suất thu lợi nội tại IRR. Tính tương tự như cách tính để
tìm IRR ta được: CRR1 = IRR1 = 0,3239; và CRR2 = IRR2 = 0,2919.
Với phương án 3 cách tính CRR 3 là phải tính toán từ cuối dòng tiền tệ:
Kết số đầu tư của phương án tại thời điểm cuối FW4 chính bằng NFW của cả đời
dự án và bằng 0 (từ định nghĩa CRR). Vậy ta có:
FW4 = 0 = FW3 · icv + N4
(cid:222) 1,05 – 300 = 0 FW3 ·
(cid:222) FW3 = 285,71
1,05 – 200 Tương tự: 285,71 = FW 3 = FW2 ·
(cid:222) FW2 = 462,59
1,05 + 360 462,59 = FW 2 = FW1 ·
(cid:222) FW1 = 97,7
97,7 = FW 1 = FW0 · (1+CRR3) + 360
FW0 = -240 (cid:222) CRR3 = 0,0929
Kết lu ận: Rõ ràng ngay c ả trong tr ường hợp được bù tr ừ thì su ất thu lợi hỗn hợp
tìm ra cho PA3 cũng nhỏ hơn idv, do đó PA3 không đáng giá.
7.4. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ KINH T Ế TỐI THIỂU
Vi ệc th ẩm định kinh t ế các d ự án xã h ội sẽ không d ễ dàng n ếu sử dụng
phương pháp tỷ suất lợi tức kinh tế. Giá tr ị kinh tế của việc đạt được các mục tiêu
xã hội của dự án đầu tư có thể không đáp ứng các khía c ạnh mong mu ốn trong nội
dung về mặt xã hội. Vì thế, so sánh sự đánh đổi kinh tế để đạt được các chỉ tiêu phi
kinh tế nh ưng có kh ả năng đo lường được của các m ục tiêu xã h ội, thì đó là
phương pháp kh ả thi hơn. Phương pháp chi phí t ối thiểu có thể được coi là ph ương
pháp chi phí h ữu hiệu. Mục tiêu là để so sánh các d ự án xã hội thay thế nhau và có
nội dung về mặt xã hội như nhau, bằng cách so sánh chi phí kèm theo c ủa chúng để
đạt được nội dung này.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
264
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ví dụ 7.9:
Một thước đo phi kinh tế về sự phát triển là tuổi thọ bình quân. N ếu cả 2 dự
án A và B đều làm phát tri ển tuổi thọ bình c ủa một quốc gia nào đó từ 65 lên 67
tuổi trong th ời kỳ 5 n ăm chẳng hạn. Chúng ta ch ỉ cần nhìn vào chi phí đi kèm để
thực hiện từng dự án đó, để có th ể nói rằng dự án nào có chi phí t ối thiểu thì sẽ là
dự án sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
Giả sử ENPV c ủa tất cả chi phí trong d ự án A, k ể cả chi phí th ực hi ện và
giám sát dự án, trong 5 năm là 1, 5 triệu USD, trong khi d ự án B là 0, 8 tri ệu USD,
thì ta đã hoàn tất nhiệm vụ thẩm định của mình. Bởi vì ta đã chứng minh được rằng
dự án B tốt hơn, vì nó sử dụng chi phí h ữu hiệu hơn.
Tuy nhiên, nếu còn một dự án C n ữa, có th ể phát triển tuổi thọ bình quân t ừ
65 lên 70 tu ổi, nhưng nó lại tốn kém hơn, ENPV c ủa chi phí là 2 tri ệu USD, thì ta
cần ph ải tính toán thêm. Chúng ta có th ể quy v ề chi phí c ủa mỗi dự án trên m ỗi
đơn vị đầu ra xã h ội. Trong tr ường hợp này là trên s ố năm kéo dài thêm tu ổi thọ
bình quân hi ện nay. Vậy ta có th ể thấy dự án A ch ỉ số về chi phí trên s ố năm kéo
thêm tuổi thọ là 0, 75 tri ệu USD, còn d ự án B là 0, 4 tri ệu USD và d ự án C là 0, 4
triệu USD. D ự án C c ũng có chi phí h ữu hiệu nh ư dự án B, nh ưng vì nó l ớn hơn,
lại có thể hoàn thành được một mục tiêu xã hội lớn hơn nên có th ể được chọn. Tuy
nhiên, nếu ngân sách chỉ có hạn thì có thể dự án B sẽ được chọn.
7.5. PHÂN TÍCH R ỦI RO
7.5.1. Mục tiêu và quy trình
1. Mục tiêu:
Phương pháp phân tích trong các giai đoạn th ẩm định dự án, nh ư th ẩm định tài
chính và th ẩm định kinh tế, đã tạm thời chưa nhắc đến vấn đề rủi ro. Chúng ta đã
ngầm định rằng, mọi thông tin cung c ấp cho việc phân tích dự án đều chính xác và
các tr ạng thái t ự nhiên (các điều ki ện bên ngoài) không thay đổi trong su ốt vòng
đời của dự án. H ơn nữa, các ph ương pháp này c ũng không xét đến kh ả năng có
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
265
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
những sai sót ho ặc lỗi lầm xảy ra trong c ả giai đoạn điều hành và v ận hành của dự
án. Tuy nhiên trong th ực tế, đầu tư luôn luôn là m ột ho ạt động chấp nh ận rủi ro.
Một phần trong nh ững thù lao mà nhà đầu tư giành được dưới dạng lợi nhuận là
phần thưởng cho việc họ sẵn sàng chấp nhận những rủi ro này. M ục tiêu của phân
tích rủi ro trong th ẩm định dự án là để điều ch ỉnh và hoàn thi ện thêm k ết luận đã
đưa ra, nhất là trong thẩm định tài chính và th ẩm định kinh tế, bằng việc xét đến cả
những tác động rủi ro của dự án đến khả năng sinh lời tài chính và kinh t ế của dự
án cũng như trách nhiệm của chủ dự án.
2. Quy trình phân tích r ủi ro
Về cơ bản phân tích rủi ro là việc nghiên cứu chính thức, nhằm tìm kiếm các
nguồn gây ra r ủi ro trong d ự án, c ố gắng nêu lên m ột số đặc điểm của rủi ro phát
sinh (như biên độ của rủi ro, xác suất xuất hiện của nó), đánh giá những ảnh hưởng
của những rủi ro này, tìm ra các bi ện pháp t ốt nhất để phòng ng ừa và /ho ặc giảm
thiểu rủi ro, sau đó sửa đổi các kết luận trong thẩm định dự án. Kể cả việc xem xét
lại có nên cấp vốn cho dự án hay không. Lý t ưởng nhất là đánh giá kỹ thuật của dự
án nên bao g ồm cả việc phân tích r ủi ro đối với nh ững lo ại rủi ro d ự án có liên
quan đến độ an toàn (c ả về tính m ạng và tài s ản) và b ắt ngu ồn từ khía c ạnh kỹ
thuật của quá trình ho ạt động của dự án. Đồng thời, phân tích tác động môi tr ường
(EIA) cũng phải có phần phân tích r ủi ro đối với những loại rủi ro dự án liên quan
đến môi tr ường, sao cho nh ững loại rủi ro còn lại chỉ còn liên quan đến rủi ro kinh
tế và tài chính mà thôi.
7.5.2. Rủi ro dự án
1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là nguy cơ hay khả năng bị tổn thất.
Rủi ro dự án là t ổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên, nh ững tình hu ống không
thuận lợi liên quan đến bất định, có th ể đo lường bằng xác suất không đạt mục tiêu
đã định của dự án và gây nên các mất mát thiệt hại.
Có 2 yếu tố chứa đựng trong rủi ro.
- Độ lớn của những tổn thất có thể xảy ra và xác suất xuất hiện rủi ro.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
266
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Điều gì trong dự án có thể gặp rủi ro.
Khi dự án được triển khai thì th ường có 3 lo ại tổn thất mà ch ủ dự án có th ể
phải gánh chịu, đó là:
- Tổn thất về vốn đầu tư.
- Tổn thất về thiện chí và uy tín của công ty.
- Tổn thất do trách nhiệm phải giải quyết những khiếu nại nảy sinh từ những
thiệt hại mà nh ững người khác nh ư: công nhân làm vi ệc cho d ự án và thành viên
của các cộng đồng chịu tác động (cả trong và ngoài vùng dự án), phải gánh chịu.
Đối với nền kinh tế, nguy cơ tổn thất có th ể lớn hơn rủi ro của dự án, vì giá
trị kinh tế của vốn đầu tư có thể lớn hơn giá tr ị tài chính t ư nhân của chúng, và chi
phí của những thiệt hại bên ngoài phát sinh do h ậu quả của dự án có thể chưa được
tính đến đầy đủ khi ước tính giá tr ị tài chính có th ể có của những mất mát về thiện
chí và uy tín c ủa công ty c ũng như trách nhi ệm chủ dự án ph ải đứng ra gi ải quyết
những khiếu nại.
2. Những loại rủi ro cơ bản của dự án
Có thể phân loại rủi ro theo các tiêu chí sau:
a. Theo thể loại rủi ro
- Con người nói chung;
- Vùng lãnh thổ, quốc gia, dân tộc;
- Nhóm xã hội, những cá thể riêng biệt;
- Các hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội…
- Các ngành kinh t ế;
- Theo chủ sản xuất kinh doanh;
- Theo từng dự án riêng biệt;
- Theo dạng hoạt động…
b. Theo mức độ thiệt hại
- Thiệt hại từng ph ần - ch ỉ tiêu k ế ho ạch th ực hiện được từng ph ần, không
thiệt hại gì;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
267
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Thiệt hại có th ể cho phép - ch ỉ tiêu kế hoạch không th ực hiện được nhưng
không có thiệt hại;
- Thiệt hại nghiêm tr ọng - ch ỉ tiêu kế hoạch không th ực hiện được, có thi ệt
hại nhất định nhưng còn giữ được tính toàn vẹn của dựa án;
- Thảm họa - không th ực hiện được các ch ỉ tiêu kế hoạch kéo theo s ự đổ vỡ
của dự án hoặc chủ thể dự án.
c. Theo lĩnh vực
- Kinh tế - tài chính (vĩ mô và vi mô);
- Chính trị;
- Xã hội;
- Kỹ thuật, công nghệ;
- Tự nhiên;
- Môi trường;
- Pháp luật.
d. Theo tính hệ thống
- Rủi ro không có tính h ệ th ống, ch ỉ liên quan đến dự án c ụ th ể, phụ thuộc
vào tình trạng dự án và được xác định bởi đặc thù của dự án;
- Rủi ro có tính h ệ thống, không ph ụ thuộc và không b ị điều chỉnh bởi chủ
thể. Rủi ro hệ thống thường xác định bởi môi tr ường bên ngoài và là nh ư
nhau đối với các dự án cùng loại.
Có các loại rủi ro hệ thống như sau:
- Những biện pháp điều chỉnh vĩ mô không th ể dự đoán trước trong lĩnh vực
lập pháp;
- Rủi ro giá c ả, rủi ro liên quan đến thay đổi các định mức, sự thay đổi của
thị trường
- Thiên tai, địch họa;
- Tội phạm;
- Những thay đổi mang tính chính tr ị
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
268
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
e. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh
• Các rủi ro ngoại sinh:
- Các rủi ro liên quan đến sự bất ổn của nền kinh tế, nền lập pháp, liên quan
đến các điều kiện đầu tư, liên quan đến vấn đề sử dụng lợi nhuận…
- Các rủi ro kinh t ế đối ngoại như đóng cửa biên gi ới, hạn ngạch xuất nhập
khẩu…
- Khả năng xấu đi của tình hình chính tr ị , rủi ro liên quan đến những thay
đổi không thuận lợi về chính trị - xã hội của đất nước hay vùng lãnh th ổ;
- Điều kiện thiên nhiên, môi tr ường, của tỷ giá hối đoái.
• Các rủi ro nội sinh:
- Sự không đầy đủ và không chính xác c ủa các tài li ệu dự án (v ề chi phí, v ề
thời hạn thực hiện, về tham số kỹ thuật và công nghệ);
- Rủi ro s ản xu ất – công ngh ệ (MMTB h ỏng hóc, không làm vi ệc, các sai
hỏng trong sản xuất…);
- Rủi ro liên quan đến sự lựa chọn thành viên nhóm d ự án không phù hợp;
- Liên quan đến tính bất định của mục tiêu, quy ền lợi và sự hành xủ của các
thành viên vốn đa dạng của dự án;
- Rủi ro liên quan đến sự thay đổi các ưu tiên trong quá trình phát tri ển của tổ
chức có dự án và mất sự trợ giúp, ủng hộ của lãnh đạo, cấp trên;
- Liên quan đến kênh tiêu thụ và các yêu cầu trong tiêu thụ sản phẩm dự án;
- Liên quan đến sự không đầy đủ và không chính xác c ủa các thông tin v ề uy
tín của các tổ chức thành viên d ự án (khả năng không/chậm chi trả, vỡ nợ,
phá vỡ các điều kiện hợp đồng…)
f. Theo tính chất chủ quan và khách quan
- Rủi ro khách quan thu ần túy con ng ười khó can thi ệp liên quan đến thiên
tai, các s ự cố công ngh ệ… Để kh ắc ph ục rủi ro lo ại này co th ể mua b ảo
hiểm;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
269
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Rủi ro suy tính: liên quan đến tính toán khi ra quy ết định, luôn đứng gi ữa
cơ hội kiếm lời và nguy cơ thiệt hại, nên còn g ọi là rủi ro cơ hội. Để khắc
phục thông thường dung các biện pháp rào c ản và dự phòng.
g. Theo tính chất có thể dự báo
• Không thể dự báo trước:
Rủi ro kinh tế vĩ mô:
- Các biện pháp điều ch ỉnh bất ngờ của chính ph ủ về chính sách thu ế , xu ất
nhập khẩu, chính sách sử dụng đất, chính sách giá…
- Sự không ổn định của lập pháp trong các v ấn đề kinh tế và bối cảnh kinh tế
hiện hành;
- Sự thay đổi tình hình kinh tế đối ngoại (đóng cửa biên giới, hạn ngạch…);
- Sự không ổn định chính tr ị, rủi ro c ủa nh ững thay đổi chính tr ị - xã h ội
không thuận lợi;
- Sự không đầy đủ và không chính xác c ủa thông tin về các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật;
- Sự dao động của thị trường, giá cả, tỷ giá hối đoái…
- Rủi ro sinh thái:
- Sự bất định của các điều kiện tự nhiên không thuận lợi;
- Khả năng thiên tai, bão lũ;
- Động đất, núi lửa.
- Rủi ro xã hội và các rủi ro liên quan đến tội phạm;
- Phá hoại ngầm;
- Tội phạm có và không có tổ chức;
- Khủng bố.
• Có thể dự báo
Rủi ro thị trường:
- Tình hình cung ứng nguyên liệu xấu đi hoặc tăng giá;
- Yêu cầu tiêu dung thay đổi;
- Cạnh tranh gay gắt hơn;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
270
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Mất chỗ đứng trên thị trường.
Rủi ro hoạt động liên quan tới:
- Không giữ được trạng thái làm việc tốt của các phần tử dự án;
- Không đảm bảo an toàn lao động;
- Làm sai mục tiêu dự án.
3. Quản lý rủi ro dự án
Qu ản lý dự án không ch ỉ là xác nhận sự hiện diện của bất định, rủi ro, không
chỉ là phân tích chúng cùng các m ất mát, thi ệt hại. Rủi ro của dự án có th ể và cần
thiết phải được quản lý.
Qu ản lý rủi ro dự án là t ổng hợp các ph ương pháp phân tích và vô hi ệu hoá
các yếu tố rủi ro được thực hiện trong h ệ th ống lập kế ho ạch giám sát đầu tư và
điều chỉnh dự án. Quản lý rủi ro là một chức năng/ phân hệ trong quản lý dự án.
Quản lý rủi ro là việc nhận dạng, đo lường mức độ rủi ro, trên c ơ sở đó lựa
chọn, triển khai và qu ản lý các ho ạt động nhằm hạn chế và khắc phục rủi ro trong
suốt vòng đời dự án.
Bảng 7.1. Cơ cấu của hệ thống quản lý rủi ro
Xác định và nhận dạng rủi ro
Phân tích và đánh giá rủi ro
Lựa chọn phương pháp quản lý rủi ro
Sử dụng các phương pháp đã chọn và ra QĐ trong điều kiện rủi ro
Phản ứng khi xuất hiện sự kiện rủi ro
n
á
ự
d
o
r
i
ủ
r
ý
l
n
ả
u
Q
Xây dựng và thực thi các biện pháp giảm thiểu rủi ro
Kiểm tra, phân tích và đánh giá các hoạt động hạn chế rủi ro
Quản lý rủi ro là vi ệc chủ động kiểm soát các s ự kiện tương lai dựa trên cơ
sở kết quả dự báo tr ước các s ự kiện xảy ra ch ứ không ph ải là ph ản ứng thụ động.
Như vậy, một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không nh ững làm giảm bớt xác
suất xuất hiện rủi ro mà còn làm gi ảm mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc thực
hiện các mục tiêu của dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
271
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nhiệm vụ của quản lý rủi ro theo các giai đoạn của vòng đời dự án
Quản lý rủi ro là quá trình liên t ục, được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của vòng đời dự án k ể từ khi m ới hình thành cho đến khi kết thúc d ự án. D ự án
thường có r ủi ro cao trong giai đoạn đầu hình thành. Còn trong su ốt vòng đời dự
án, nhiều khâu công vi ệc có m ức độ rủi ro cao nên c ần thiết phải phân chia thành
nhiều giai đoạn để xem xét, phân tích r ủi ro, trên c ơ sở đó lựa chọn các gi ải pháp
phù hợp nhằm giảm bớt và loại trừ rủi ro. Quản lý rủi ro được thực hiện trong su ốt
vòng đời của dự án.
7.5.3. Phân tích rủi ro của dự án
1. Các vấn đề cơ bản của phân tích r ủi ro dự án
Phân tích r ủi ro dự án là các th ủ tục xác định các y ếu tố rủi ro và đánh giá
tầm quan tr ọng của chúng. Về bản chất, đó là phân tích xác su ất xuất hiện các sự
kiện không thu ận lợi có thể ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình th ực thi mục tiêu của
dự án. Phân tích r ủi ro dự án bao gồm đánh giá r ủi ro và các ph ương pháp hạn chế
rủi ro hay giảm thiểu các hậu quả không mong muốn do nó gây ra.
Phân tích rủi ro dự án được bắt đầu từ nhận dạng và phân loại rủi ro, nghĩa là
mô tả định tính và xác định những rủi ro nào th ường xảy ra với dự án cụ thể, trong
môi trường cụ thể với các điều kiện kinh tế, chính trị và pháp luật hiện hành.
Phân tích r ủi ro bao gồm phân tích định tính và phân tích định lượng.
Phân tích định tính là mô t ả tất cả các dạng rủi ro của dự án, các y ếu tố ảnh
hưởng tới mức độ rủi ro trong th ực hiện những hoạt động nhất định của dự án và
đánh giá về mặt giá trị các ảnh hưởng của chúng và các biện pháp hạn chế.
Phân tích định lượng là xác định :
- Xác suất các kết quả nhận được thấp hơn so với yêu cầu hay kế hoạch;
- Mất mát, thiệt hại có thể xảy ra.
a. Phân tích định lượng rủi ro dự án
Phân tích định lượng là các phép tính c ụ thể đo lường sự thay đổi hiệu quả dự
án do ảnh hưởng của rủi ro.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
272
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Phân tích định lượng rủi ro dự án bao gồm các phương pháp sau:
a. Các phương pháp thống kê. Các phương pháp này yêu cầu khối lượng lớn
các dữ liệu, các theo dõi ban đầu.
b. Các ph ương pháp đánh giá c ủa chuyên gia d ựa trên c ơ sở sử dụng hiểu
biết của họ và có tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố định tính.
c. Các phương pháp tương tự, dựa trên phân tích các d ự án tương tự với các
điều kiện th ực hiện tương tự để tính toán xác su ất của các thi ệt hại, mất
mát có th ể. Các ph ương pháp này được áp dụng khi có c ơ sở dữ liệu cần
thiết cho phân tích và các ph ương pháp khác không áp d ụng được hoặc
không tin c ậy bằng. Đây là ph ương pháp hay được dử dụng ở các n ước
phát triển vì trong th ực tế quản lý dự án ở đó thường có đánh giá sau d ự
án và đã hình thành một cở sở dữ liệu đủ lớn cho sử dụng về sau.
d. Các phương pháp kết hợp.
Ngoài ra người ta còn sử dụng các phương pháp phân chia xác su ất phức tạp
(phương pháp cây quyết định), các ph ương pháp phân tích độ nhạy, phân tích điểm
hòa vốn, phân tích các kịch bản…
Phân tích r ủi ro là một phần quan tr ọng trong phân tích d ự án. Trong khuôn
khổ phân tích rủi ro người ta phải giải được bài toán phức tạp của 2 cố gắng ngược
chiều nhau, đó là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro dự án.
Kết quả phân tích r ủi ro ph ải là một chương đặc biệt trong bản thuyết minh
dự án. Trong ch ương này ph ải chỉ ra các lo ại rủi ro; cơ chế hoạt động và mức độ
ảnh hưởng; các bi ện pháp bảo vệ cho quyền lợi của các bên n ếu xảy ra rủi ro; các
đánh giá rủi ro của các chuyên gia k ể cả các dữ liệu họ đã sử dụng; mô t ả cơ cấu
phân chia rủi ro giữa các thành viên d ự án theo hợp đồng kèm theo mức đền bù cho
các thiệt hại, mức chi tr ả bảo hiểm… các h ướng dẫn cần thiết, các điều kiện bảo
hiểm…
b. Phân tích định tính rủi ro dự án
Trong lý lu ận về rủi ro ng ười ta th ường phân bi ệt các khái ni ệm về yếu tố
(nguyên nhân) gây r ủi ro, dạng rủi ro và dạng thiệt hại do rủi ro gây nên.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
273
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Yếu tố (nguyên nhân) r ủi ro là nh ững sự kiện không có trong k ế hoạch nhưng có
khả năng xảy ra và ảnh hưởng đến những tính toán trong ti ến trình thực hiện dự án
hoặc tạo nên nh ững điều kiện có th ể dẫn đến kết cục bất định của tình hu ống. Có
những yếu tố có th ể nh ận thấy tr ước, nh ưng cũng có nh ững yếu tố không th ể dự
đoán trước được.
Các kết quả chính của phân tích định tính là;
- Xác định các rủi ro cụ thể của dự án và nguyên nhân gây nên chúng
- Phân tích hậu quả có thể do rủi ro gây nên
- Đề xuất các bi ện pháp t ối thiểu hóa thi ệt hại, đánh giá về mặt giá tr ị của thiệt
hại.
Ngoài ra, trong giai đoạn này người ta còn xác định được những giá trị biên (tối
đa, tối thiểu) của các thông số dự án có thể thay đổi do rủi ro.
2. Giới thiệu một số phương pháp phân tích định lượng rủi ro dự án
a. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong giai đoạn đầu của dự án trong
trường hợp kh ối lượng thông tin xu ất phát không đủ để đánh giá định lượng hiệu
quả hay rủi ro của dự án.
Ưu điểm của phương pháp chuyên gia là không c ần thiết phải có các thông
tin chính xác ban đầu và các ph ương tiện công ngh ệ thông tin đắt ti ền, tính toán
đơn giản và khả năng đánh giá tr ước khi xác định hiệu quả của dự án. Nhược điểm
của phương pháp là khó kh ăn trong vi ệc mời các chuyên gia độc lập và các đánh
giá của họ nhất định có mầu sắc chủ quan.
Các chuyên gia được mời để đánh giá rủi ro dự án phải:
- Được tiếp cận tất cả các thông tin về dự án;
- Có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần thiết;
- Không liên quan về mặt quyền lợi trong quan hệ với dự án.
Các bước phân tích, đánh giá trong phương pháp chuyên gia như sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
274
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1. Với mỗi dạng rủi ro xác định trị số tối đa (tính theo điểm số theo thang 100
điểm) mà tổ chức/dự án có thể chấp nhận;
2. Xác lập, nếu cần thi ết, điểm số bí m ật phân bi ệt mức độ uy tín c ủa các
chuyên gia (theo thang điểm 10);
3. Rủi ro được các chuyên gia đánh giá t ừ góc độ xác su ất hiện sự kiện (giá
trị của xác su ất biến thiên từ 0 đến 1) và cho điểm mức độ nguy hiểm của
rủi ro đối với việc hoàn thành dự án (theo thang điểm 100);
4. Người lập dự án thu th ập các đánh giá của các chuyên gia, l ập thành bảng,
xác định trị số bình quân của mỗi loại rủi ro;
5. So sánh số liệu thu được và tr ị số tối đa có thể chấp nhận được. Trên cơ sơ
đó ra các quyết định tương ứng;
6. Trong tr ường hợp tr ị số thu được từ các đánh giá chuyên gia v ượt quá tr ị
số tối đa có thể chấp nhận đối với một hoặc một vài loại rủi ro thì có thể có
bước tiếp theo là xây d ựng tập hợp các bi ện pháp h ạn chế ảnh hưởng của
rủi ro đối với dự án.
Nếu xét thấy cần thiết thì sau khi đưa ra các biện pháp hạn chế có thể lặp phân tích
rủi ro một lần nữa.
b. Phân tích độ nhạy
* Khái niệm phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét s ự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả
khi các y ếu tố có liên quan đến chúng thay đổi. Phân tích độ nhạy giúp nh ận biết
dự án nhạy cảm với các yếu tố nào, hay nói m ột cách khác, y ếu tố nào gây nên s ự
thay đổi nhiều nhất của các ch ỉ tiêu hiệu quả để từ đó có bi ện pháp quản lý chúng
trong quá trình thực hiện dự án.
Mặt khác phân tích độ nhạy cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn
cao. Dự án có độ an toàn cao là nh ững dự án vẫn đạt hiệu quả cần thiết khi nh ững
yếu tố tác động đến nó thay đổi theo chi ều hướng không có l ợi. Những yếu tố có
thể thay đổi tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả là:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
275
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Mức lãi su ất tính toán: Ch ọn mức lãi su ất tính toán th ấp làm cho các giá tr ị
tương đương trở thành hấp dẫn mà trong thực tế mức lãi suất có thể cao hơn.
- Lượng sản ph ẩm tiêu th ụ: Nếu dự tính l ượng sản phẩm tiêu th ụ cao có th ể
mang lại doanh thu l ớn và ng ược lại. Chủ đầu tư có th ể kiểm tra d ự án với
mức sản lượng dự kiến sản xuất và tiêu thụ thấp.
- Giá thành s ản ph ẩm: dự tính giá bán s ản phẩm cao thì doanh thu tính được
càng lớn và các chỉ tiêu đầu ra càng mang tính h ấp dẫn hơn.
- Các yếu tố chi phí s ản xuất: Mỗi yếu tố chi phí s ản xuất đều ảnh hưởng đến
chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư. Để tăng tính hấp dẫn của dự án, các nhà
xây dựng dự án thường giảm chi phí xuống hoặc tính toán chi phí không đầy
đủ.
- Chi phí vốn đầu tư: Chi phí v ốn đầu tư thấp làm cho d ự án hấp dẫn hơn và
ngược lại. Các dự án lớn thông thường dự toán chi phí đầu tư thấp hơn nhiều
so với chi phí đầu tư thực tế làm cho d ự án từ chỗ có hiệu quả trở thành phi
hiệu quả.
- Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án có thể là:
- Giá trị tuyệt đối lợi nhuận thu được
- Giá trị thu chi quy về hiên tại (NPV), giá trị thu chi quy về tương lai (NFW)
- Tỷ suất thu hồi nội tại: IRR
- Thời gian thu hồi vốn: (T)
- Tỷ suất lợi nhuận
- Điểm hòa vốn
* Các phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp 1. Phân tích độ nh ạy của từng ch ỉ tiêu hi ệu qu ả với từng yếu tố có
liên quan nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự thay đổi lớn chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
Nội dung của phương pháp:
- Xác định những biến chủ yếu (những yếu tố liên quan) đến chỉ tiêu hiệu quả
xem xét.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
276
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tăng giảm các yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ % nào đó.
- Đo lường tỷ lệ thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả.
Yếu tố nào gây nên s ự thay đổi lớn chỉ tiêu hi ệu quả đã lựa chọn thì yếu tố đó
cần được nghiên cứu và quản lý nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy tác động tốt.
Phương pháp 2 . Phân tích ảnh hưởng đồng th ời của nhiều yếu tố (trong các tình
huống xấu tốt khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ an toàn của dự án.
Phương pháp 3. Phân tích độ nhạy theo phía bất lợi
Người ta cho các y ếu tố liên quan thay đổi theo hướng bất lợi một số % nào
đó (kho ảng 10-20%), n ếu ph ương án v ẫn đạt hi ệu qu ả thì nó v ẫn được coi là an
toàn. Độ nhạy của dự án th ường được xem xét theo các tình hu ống tốt nhất, xấu
nhất và bình thường để xem xét và quyết định cuối cùng.
* Nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy của dự án là:
Phương pháp phân tích độ nhạy có ưu điểm là đơn giản song phương pháp này
có những hạn chế khi áp dụng là:
- Phương pháp phân tích độ nhạy thường phải giả thiết.
- Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố và các tr ị số trong dãy biến thiên
của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó.
- Việc giả định độc lập xem xét từng yếu tố, trong khi các yếu tố khác cố định
là không phù h ợp với th ực tế. Đặc biệt tr ường hợp các y ếu tố có quan h ệ
tương quan hàm số với nhau thì sử dụng phương pháp này dẫn tới sai số lớn.
c. Phương pháp phân tích các k ịch bản phát triển
Phương pháp phân tích các k ịch bản phát tri ển của dự án là m ột bi ến th ể của
phương pháp k ỳ vọng toán h ọc nh ưng có m ức độ tổng hợp cao h ơn. Nó (ph ương
pháp phân tích các k ịch bản phát triển) cho phép đánh giá ảnh hưởng của cùng một
lúc nhiều biến đầu vào đối với dự án thông qua xác suất của từng kịch bản.
Thông th ường ng ười ta hình thành nên t ừ 3 đến 5 k ịch bản phát tri ển của dự án
(bảng 7.2).
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
277
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 7.2. Các kịch bản phát triển của dự án
Kịch bản Xác suất của kịch bản (P) Trị số kết quả (A) A x P
1. Lạc quan 0.2 100 20
2. Bình thường 0.5 70 35
n
3. Bi quan 0.3 40 12
i AP
i
=
1
i
(cid:229) Tổng 1 -
Theo phương pháp này, mỗi kịch bản phải có:
- Tập hợp đầy đủ giá trị của các biến đầu vào;
- Giá trị tính toán của các chỉ tiêu kết quả hoặc hàm mục tiêu
- Xác suất của bản thân k ịch bản (thông th ường được xác định bằng ph ương
pháp chuyên gia)
Kết quả của phân tích các k ịch bản phát tri ển là giá tr ị của trị số hàm mục tiêu
đối với từng kịch bản và trị số hàm mục tiêu của cả dự án.
Như vậy, theo bảng 7.2 tr ị số hàm mục tiêu c ủa các k ịch bản được th ể hiện ở
n
=
cột trị số kết quả (A), và tr ị số hàm mục tiêu của cả dự án là tr ị số kết quả kỳ vọng
67
i AP
i
=
1
i
và bằng (cid:229)
7.5.4. Phương pháp quản lý rủi ro của dự án
1. Phương pháp phân chia r ủi ro
Phân chia r ủi ro gi ữa các thành viên d ự án là m ột phương pháp x ử lý rủi ro
có hiệu quả. Lý thuyết cũng như thực tế cho thấy rằng càng nhiều các phần tử song
song thì h ệ th ống càng v ững chắc, càng th ấp xác su ất bị ngừa hoạt động. Vì vậy,
phân chia rủi ro giữa các thành viên d ự án nâng cao m ức độ tin cậy rằng dự án sẽ
đạt kết quả cuối cùng. Đồng thời, sẽ hợp lý hơn nếu trao trách nhi ệm chính về một
loại rủi ro nào đó cho m ột thành viên nh ất định nào đó mà thành viên ấy có kh ả
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
278
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
năng cũng nh ư năng lực hơn cả trong vi ệc tính toán và ki ểm soát lo ại rủi ro đang
xét.
Phương pháp phân chia r ủi ro thông th ường được áp d ụng cho các thành
viên mà hoạt động của họ ít liên quan tr ực tiếp với nhau.
Việc phân chia r ủi ro dự án cần được thực hiện trong khi lập kế hoạch tài chính
của dự án và khi ký k ết các h ợp đồng. Cần ph ải hiểu rằng, vi ệc tăng giảm rủi ro
cho các thành viên d ự án ph ải kéo theo s ự thay đổi trong phân chia thu nh ập từ dự
án. Vì vậy trong đàm phán cần phải làm rõ các vấn đề:
- Xác định khả năng cùa các thành viên d ự án về ngăn ngừa và giảm thiểu hậu
quả của các sự kiện rủi ro.
- Xác định mức độ rủi ro mỗi thành viên dự án phải chịu.
- Bàn bạc, nhất trí về mức đền bù rủi ro.
- Tuân th ủ nguyên t ắc bình đẳng trong m ối quan h ệ rủi ro và thu nh ập gi ữa
các thành viên dự án.
2. Phương pháp dự phòng:
Dự phòng cho các tr ường hợp chi phí không lường trước là một trong những
biện pháp đấu tranh với rủi ro. Biện pháp này xác l ập mối quan hệ giữa các rủi ro
có kh ả năng ảnh hưởng đến giá thành d ự án và l ượng kinh phí c ần thiết để vượt
qua khó khăn trong thực hiện dự án.
Giá tr ị của dự phòng ph ải lớn hơn hoặc bằng dao động của các thông s ố dự
án theo th ời gian. Nh ưng đồng thời, chi phí cho d ự phòng ph ải không lớn hơn chi
phí cho vi ệc ph ục hồi dự án sau r ủi ro. Kinh nghi ệm nước ngoài cho phép m ức
tăng chi phí cho dự án từ 7 đến 12% do dự phòng.
Dự phòng là xác l ập mối quan h ệ gi ữa các r ủi ro ti ềm ẩn làm thay đổi giá
thành dự án và lượng dự phòng cần thiết để khắc phục hậu quả trong quá trình th ực
hiện dự án.
Phương tiện dự phòng có thể là tiền, thời gian, nhân công, máy móc thiết bị.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
279
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Dự phòng là chi phí thêm để khắc ph ục rủi ro. Nh ưng đồng th ời khắc phục
rủi ro có mục đích và có khẳ năng làm tăng lợi nhuận cho dự án.
Một trong nh ững điều ki ện cần để dự án thành công là dòng thu ph ải luôn
luôn lớn hơn dòng chi t ại tất cả các b ước tính toán. V ới mục đích hạn ch ế rủi ro
trong lĩnh vực tài chính c ần phải thành lập một mức độ đảm bảo nhất định có tính
tới các dạng rủi ro sau:
- Rủi ro xây d ựng dở dang, ngh ĩa là tại thời đoạn tính toán không có các kho ản
thu theo kế hoạch do công trình ch ưa được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán.
- Rủi ro liên quan đến giảm thu do lượng tiêu thụ bị giảm trong ngắn hạn.
- Rủi ro thu ế, liên quan đến vì lý do nào đó không s ử dụng được quy ền mi ễn
giảm thuế hay sự thay đổi trong chính sách pháp lu ật về thuế.
- Rủi ro liên quan đến việc thanh toán không đúng hạn của chủ đầu tư.
- Để đảm bảo cho các tr ường hợp này c ần thiết phải lập qu ỹ đầu dự phòng và
phân ph ối vào đó một lượng ph ần tr ăm nhất định từ thu nh ập do tiêu th ụ sản
phẩm.
3. Bảo hiểm
Trong trường hợp thành viên d ự án không đủ khả năng tự thực thi dự án khi
xuất hiện sự kiện rủi ro nào đó thì cần phải tiến hành bảo hiểm rủi ro. Bảo hiểm rủi
ro về bản chất là trao rủi ro cho hang bảo hiểm chịu trách nhiệm với một lượng chi
phí nhất định được thống nhất trong hợp đồng bảo hiểm.
Người ta có thể boả hiểm toàn bộ dự án cũng như bảo hiểm từng phần dự án
như nhà c ửa, vật ki ến trúc, tính m ạng con ng ười, bảo hi ểm xe máy thi ết bị, bảo
hiểm tài sản nói chung, bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hi ểm vật ch ất thông th ường được ký k ết gi ữa một bên là ng ười bảo
hiểm và bên kia là ng ười được bảo hi ểm. Trong đó, ng ười bảo hi ểm ch ịu trách
nhiệm đền bù cho ng ười được bảo hiểm hoặc một người nào đó khác được chỉ ra
trong hợp đồng, kho ảng thiệt hại do sự ki ện rủi ro được bảo hiểm gây ra. L ượng
đền bù nằm trong kho ảng nhất định đã được chỉ ra trong h ợp đồng. Đương nhiên,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
280
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trước hết ng ười được bảo hiểm phải tr ả cho ng ười bảo hi ểm một lượng tiền nh ất
định tuỳ theo dạng hợp đồng bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm.
Trong tr ường hợp cần thi ết ng ười bảo hi ểm được quy ền phân tích r ủi ro
thậm chí có thể thẩm định dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
281
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ngọc Toàn, Qu ản lý dự án xây d ựng - Lập và thẩm định dự án, NXB
Xây dựng 2009.
2. GS.VS.I.I Madur, Quản lý dự án, NXB Ô-Mê-Ga, Maxcova 2004.
3. Maurise Hamon, Qu ản lý theo d ự án, Trung tâm Thông tin t ư li ệu, Hà
Nội 1966.
4. Luật đầu tư 59/2005/QH11 nước CHXHCN Việt Nam, ngày 29 tháng 11
năm 2005.
5. Nghị định 12/N Đ - CP ngày 10/2/2009 c ủa chính ph ủ về Qu ản lý d ự án
đầu tư xây dựng công trình.
6. Nhóm biên soạn Trung tâm thông tin và t ư vấn doanh nghiệp, Tổ chức và
điều hành dự án, Nhà xuất bản tài chính, Hà N ội, 2007.
7. Nguyễn Kim Định, Qu ản lý ch ất lượng và ISO 9000, TP.H ồ Chí Minh
1996.
8. Nguyễn Văn Chọn, Kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội 2001.
9. Jonh S. Oakland, Qu ản lý ch ất lượng đồng bộ, NXB Th ống kê, Hà N ội
1994.
10. Thế Nghĩa, Tư duy mới trong Kinh Doanh, NXB Thống kê, Hà Nội 1998.
11. Trịnh Qu ốc Th ắng, Qu ản lý d ự án đầu tư xây d ựng, NXB Xây d ựng,
2009.
12. Vũ Công Tuấn, Quản lý dự án, NXB TP. Hồ Chí Minh 1999.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
282
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
1
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN
1
1
6
9
1.1.1. Khái niệm dự án
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án
1.1.3. Phân loại dự án
1.1.4. Sự khác biệt giữa các chương trình, dự án và nhiệm vụ 10
11
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN
11
23
24
24
1.2.1. Khái niệm, nội dung của quản lý dự án
1.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án 21
1.2.3. Những trở lực trong quản lý dự án
1.2.4. Chức năng quản lý dự án
1.2.5. Các lĩnh vực quản lý dự án
1.2.5. Nhà quản lý dự án
26
1.3. CHU TRÌNH DỰ ÁN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ DỰ ÁN 27
28
28
29
30
30
31
32
1.3.1. Giai đoạn đầu của dự án
1.3.2. Nghiên cứu tiền khả thi
1.3.3. Nghiên cứu khả thi
1.3.4. Giai đoạn thiết kế
1.3.5. Giai đoạn đấu thầu
1.3.6. Các hoạt động trong giai đoạn thi công
1.3.7. Các hoạt động trong giai đoạn vận hành thử
1.3.8. Bảo hành xây lắp và bảo trì công trình
33
1.4. CÁC BÊN THAM GIA QUẢN LÝ DỰ ÁN
34
38
Chương 2: TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
38
38
39
44
46
2.1.1. Định nghĩa tổ chức
2.1.2. Quá trình tổ chức
2.1.3. Tổ chức quản lý thông tin
2.1.4. Tác dụng của tổ chức trong quản lý
2.1.5. Trình tự chức năng của tổ chức
46
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
283
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
47
47
48
2.2. TỔ CHỨC DỰ ÁN VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
2.2.1. Tổ chức dự án
2.2.2. Nguyên tắc làm việc của tổ chức dự án
2.3. THIẾT KẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC DỰ ÁN
53
53
54
2.3.1. Cơ sở để thiết kế cơ cấu tổ chức dự án
2.3.2. Phân định tầng lớp quản lý dự án
2.3.3. Phân tích loại hình của tổ chức dự án
64
86
2.4. LỰA CHỌN KẾT CẤU TỔ CHỨC DỰ ÁN
2.5. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chương 3: QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
75
78
86
90
91
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
3.3. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
3.4. QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO CÔNG VIỆC
3.5. CÁC MỤC TIÊU CỦA QLDAXD VÀ CÁC CHỦ THỂ …..
116
116
118
3.5.1. Các mục tiêu quản lý dự án xây dựng
3.5.2. Các chủ thể tham gia quản lý dự án xây dựng
3.6. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
130
Chương 4: QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 132
132
132
132
133
134
134
134
137
138
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG
4.1.1. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng
4.1.2. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng Việt Nam
4.1.3. Một số đặc điểm của giá xây dựng công trình
4.2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ 133
4.3. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
4.3.1. Khái niệm
4.3.2. Thành phần của tổng mức đầu tư
4.3.3. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư
4.3.4. Các căn cứ xác định tổng mức đầu tư
4.3.5. Quản lý tổng mức đầu tư của dự án
141
4.4. QUẢN LÝ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
142
148
4.4.1. Khái niệm, căn cứ lập và nội dung dự toán xây dựng công trình 142
4.4.2. Dự toán chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình 143
4.4.3. Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình
146
4.4.4. Xác định chi phí QLDA, chi phí tư vấn đầu tư XD và chi phí khác 147
4.4.5. Quản lý định mức xây dựng
4.4.6. Quản lý giá xây dựng công trình
149
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
284
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
4.4.7. Quản lý dự toán xây dựng công trình
151
4.5. THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCT
152
152
153
4.5.1. Tạm ứng vốn để thực hiện hợp đồng xây dựng
4.5.2. Thanh toán hợp đồng xây dựng
4.5.3. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
4.5.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
154
154
4.6. QUẢN LÝ CHI PHÍ, GIÁ XDCT TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 155
155
155
156
157
4.6.1. Tại Singapore:
4.6.2. Tại Anh:
4.6.3. Tại Mỹ
4.6.4. Tại Trung Quốc:
4.6.5. So sánh về quá trình hình thành và quản lý chi phí, giá xây dựng 158
4.7. KIỂM SOÁT, KHỐNG CHẾ CHI PHÍ THEO CÁC GIAI ĐOẠN ĐT XDCT 159
159
159
162
4.7.1. Khái niệm:
4.7.2. Mục tiêu của kiểm soát chi phí
4.7.3. Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết sách đầu tư 159
4.7.4. Kiểm soát chi phí thông qua việc phân tích ảnh hưởng của thiết kế 160
4.7.5. Kiểm soát chi phí thông qua công tác thẩm tra dự toán thiết kế 161
4.7.6. Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu
4.7.7. Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình
4.7.8. Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng
163
163
Chương 5: P.PHÁP SO SÁNH, LỰA CHỌN PA CỦA DỰ ÁN XD
164
5.1. P.P DÙNG MỘT VÀI CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH KINH TẾ TỔNG HỢP 164
164
5.1.1. Cơ sở lý luận
5.1.2. Hệ chỉ tiêu sử dụng để đánh giá
164
5.2. P.PHÁP DÙNG MỘT CHỈ TIÊU TỔNG HỢP KHÔNG ĐƠN VỊ ĐO 166
5.2.1. Cơ sở lý luận chung
5.2.2. Một số phương pháp cụ thể
166
169
5.3. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ - GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
180
5.3.1. Cơ sở lý luận chung
5.3.2. Nội dung của phương pháp
BÀI TẬP THỰC HÀNH
180
181
185
187
Chương 6: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
6.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
6. 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
187
188
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
285
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
188
190
6.2.1. Khái niệm, mục đích, nội dung của phân tích tài chính
6.2.2. Các bước tính toán, so sánh phướng án
6.2.3. Dòng tiền và khả năng thanh toán của DA trong phân tích sau thuế 192
6.2.4. Đặc điểm phân tích tài chính của một số loại dự án
200
6. 3. PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI
204
204
212
217
6.3.1. Những khái niệm và vấn đề chung
6.3.2. Một số vấn đề về giá cả kinh tế
6.3.3. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
6.3.4. Đặc điểm phân tích kinh tế xã hội của một số loại dự án
222
Chương 7: CÁC CHỈ TIÊU H.QUẢ TRONG ĐÁNH GIÁ DA ĐT
225
225
225
225
226
7.1. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH
7.1.1. Chỉ tiêu chi phí cho một đơn vị sản phẩm
7.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm
7.1.3. Chỉ tiêu mức doanh thu của một đồng vốn đầu tư
7.1.4. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
226
7.2. ĐÁNH GIÁ DA TRƯỜNG HỢP THỊ TRƯỜNG VỐN HOÀN HẢO 226
227
235
243
7.2.1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi
7.2.2. Chỉ tiêu suất thu lời nội tại IRR
7.2.3. Chỉ tiêu tỷ số thu chi (Tỷ số lợi ích/chi phí)
7.2.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính bằng phương pháp hiện giá 245
7.3. Đ.GIÁ DA T.HỢP THỊ TRƯỜNG VỐN KHÔNG HOÀN HẢO
247
247
7.3.1. Phương pháp dùng chỉ tiêu NFW
7.3.2. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi hỗn hợp CRR
249
250
7.4. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ KINH TẾ TỐI THIỂU
7.5. PHÂN TÍCH RỦI RO
251
251
252
7.5.1. Mục tiêu và quy trình
7.5.2. Rủi ro dự án
7.5.3. Phân tích rủi ro của dự án
7.5.4. Phương pháp quản lý rủi ro của dự án
257
263
267
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng
286
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài tập 5.1. Dùng lần lượt phương pháp Pattern, phương pháp so sánh cặp đôi và phương pháp giá tr ị - giá tr ị sử dụng để so sánh và l ựa chọn các ph ương án xây d ựng một công trình giao thông như bảng sau:
Chỉ tiêu
PA 1
PA 2
PA 3
Tổng chi phí xây dựng (109 VNĐ)
300
4000
3500
Mức tăng tốc độ xe chạy trung bình (km/h)
20
25
22
300
350
340
Mức tiết kiệm chi phí vận hành trung bình cho 1 xe quy đổi (đ/xe.km)
4
7
5
Mức độ cải thiện môi trường so với khi không có dự án (điểm)
Trọng số của các chỉ tiêu so sánh xác định theo phương pháp Warkentin
Bài tập 5.2. Hãy lập ma tr ận vuông Warkentin để xác định trọng số của các chỉ tiêu sau trong một dự án xây dựng cầu đường:
1. Chi phí xây lắp
2. Chi phí mua sắm thiết bị
3. Chi phí đền bù đất đai, hoa màu, tái định cư
4. Chi phí thiết kế giám sát
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 195
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 6
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
6.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
Để lựa ch ọn được ph ương án t ối ưu cho m ột dự án đầu tư xây d ựng công trình
người ta có th ể dùng 3 lo ại phân tích là phân tích kinh t ế - kỹ thuật, phân tích tài
chính và phân tích kinh t ế xã hội.
Đề xuất các phương án kỹ thuật
Phân tích kinh tế - kỹ thuật
Phương án tối ưu (hoặc một tập hợp các phương án khả thi)
Phân tích tài chính
Phân tích kinh tế - xã hội
Dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định đầu tư
Hình 6.1. Vị trí của phân tích kỹ thuật, phân tích tài chính
và phân tích kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án
Thông th ường, sau khi các ph ương án k ỹ thu ật được đề xu ất, phân tích k ỹ thu ật
giúp người ta lựa chọn được các ph ương án hợp lý. Đến lúc này, n ếu có đủ các số
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 196
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
liệu cần thiết, người ta có th ể tiến hành so sánh, l ựa chọn phương án tối ưu thông
qua phân tích kinh t ế - kỹ thuật, nghĩa là dùng các ph ương pháp nh ư phương pháp
giá trị - giá tr ị sử dụng hay ph ương pháp dùng m ột chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị
đo (xem ch ương về các ph ương pháp so sánh l ựa ch ọn ph ương án) để lựa ch ọn
phương án tối ưu. Nếu bước phân tích kinh t ế - kỹ thuật đã lựa chọn được phương
án tối ưu (T ốt nhất) thì b ước phân tích tài chính và phân tích kinh t ế - xã h ội sẽ khẳng định tính hi ệu quả (hay không hi ệu quả) của phương án đó về mặt tài chính
và kinh tế - xã hội. Nếu bước phân tích kinh t ế - kỹ thuật không th ực hiện được do
không đủ số liệu hoặc thực hiện rồi nhưng vẫn chưa lựa chọn được phương án tối ưu (nhưng ít nh ất cũng phải chỉ ra được một tập hợp các ph ương án kh ả thi nh ất)
thì bước phân tích tài chính và phân tích kinh t ế - xã hội là công c ụ đắc lực để chỉ
ra phương án tối ưu cần được lựa chọn.
Hình 6.1 ch ỉ rõ v ị trí c ủa các lo ại phân tích kinh t ế - k ỹ thu ật tài chính và
phân tích kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án.
6. 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
6.2.1. Khái niệm, mục đích, nội dung của phân tích tài chính
1. Khái niệm
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với
chức năng làm ph ương tiện thanh toán và ph ương tiện cất tr ữ trong quá trình t ạo
lập hay sử dụng quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua nh ất định ở các ch ủ thể kinh tế -
xã hội. Tài chính ph ản ánh tổng thể các m ối quan h ệ kinh tế trong phân ph ối các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng c ủa các ch ủ thể trong xã
hội.
Một trong nh ững vai trò c ủa tài chính là khai thác, thu hút các ngu ồn tài
chính nhằm đảm bảo cho nhu c ầu đầu tư phát tri ển của doanh nghi ệp nói riêng và
toàn xã hội nói chung. Do đó tài chính là một trong những điều kiện tiên quyết cho
sự thành công c ủa một dự án . Thực tế cho th ấy có nhi ều dự án không đủ vốn thì
không th ể th ực hi ện được, mà thông th ường ngu ồn vốn cho m ột dự án là có t ừ
nhiều nơi hoặc từ chính phủ, từ viện trợ hoặc huy động của các cổ đông… cho nên
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 197
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
tài chính ph ải phát huy vai trò tìm ngu ồn vốn và huy động ngu ồn vốn cho một dự
án.
Phân tích tài chính m ột dự án đầu tư là một tiến trình ch ọn lọc, tìm hi ểu về
tương quan của các chỉ tiêu tài chính và đánh giá tình hình tài chính v ề một dự án
đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.
2 Mục đích của việc phân tích tài chính
- Các nhà đầu tư luôn mong mu ốn dự án thành công, phân tích tài chính s ẽ
giúp họ nhìn thấy những bước tiến triển của dự án để họ đưa ra các biện pháp thích
hợp bằng cách dự tính trước các phương án khác nhau và lựa chọn được phương án cụ thể cho dự án của mình.
- Phân tích tài chính s ẽ giúp các nhà đầu tư th ấy được hi ệu qu ả của dự án
thông qua vi ệc so sánh gi ữa mọi nguồn thu c ủa dự án với tổng chi phí h ợp lý của
dự án (cả chi phí đột xuất).
- Phân tích tài chính luôn di ễn ra t ừ bước lập Báo cáo đầu tư xây d ựng công
trình cho đến khi đưa công trình vào v ận hành, nên phân tích tài chính s ẽ giúp các
nhà đầu tư dự tính được cho tương lai khi có s ự thay đổi về thu nhập và chi phí để
kịp thời điều chỉnh và rút kinh nghiệm.
- Phân tích tài chính là k ế ho ạch để tr ả nợ, bởi nó đưa ra các tiêu chu ẩn về
hoạt động và nh ững cam k ết về nh ững ho ạt động của mình. Ng ười tài tr ợ căn cứ
vào kết qu ả phân tích tài chính để đưa ra các quy ết định tài tr ợ tiền (đầu tư vốn)
tiếp nữa hay không. Nếu vay và trả nợ đúng cam kết thì lần sau vay sẽ dễ dàng hơn
và chứng tỏ sự thành công của dự án.
3 Những nội dung cơ bản của phân tích tài chính
Trong việc phân tích tài chính cần xác định rõ các vấn đề sau:
a) Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các nguồn vốn và loại vốn của dự án
b) Xác định các dòng thu - chi của dự án.
c) Xác định các chỉ tiêu hiệu quả và lựa chọn phương án.
d) Phân tích độ an toàn về mặt tài chính.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 198
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trong các n ội dung trên, toàn b ộ mục a và m ột ph ần mục c (các ch ỉ tiêu hi ệu
quả) đã được xem xét trong các ch ương tr ước, ph ần d s ẽ được xem xét trong
chương về quản lý r ủi ro. Ph ần tiếp theo c ủa chương này s ẽ được xem xét v ề vấn
đề so sánh lựa chọn phương án và vấn đề các dòng tiền (dòng thu- chi) của dự án.
Phân tích tài chính là m ột nội dung kinh t ế quan tr ọng của dự án. Nó cho bi ết
quy mô đầu tư, hiệu qu ả đầu tư và an toàn v ề đầu tư, giúp cho nhà đầu tư quy ết
định đầu tư hay không, hi ệu quả đến đâu, đồng thời cũng giúp các c ơ quan th ẩm
định biết được tính thực thi của dự án về phương diện tài chính.
6.2.2. Các bước tính toán, so sánh ph ương án
Tính toán so sánh các ph ương án đầu tư ph ải được tiến hành ở bước lập Báo
cáo đầu tư xây d ựng công trình và l ập Dự án đầu tư xây d ựng công trình. Trong
bước lập báo cáo đầu tư xây d ựng công trình các giai đoạn tính toán th ường đơn
giản hơn và chỉ cho một năm đại diện. Trong bước lập Dự án đầu tư xây dựng công
trình việc tính toán so sánh th ường được tiến hành theo trình tự sau:
1. Xác đính số lượng các phương án có thể đưa vào so sánh
Một dự án có th ể có nhi ều ph ương án th ực hiện, nếu ch ọn ph ương án này thì
thường phải loại trừ những phương án khác. Tuy nhiên, có nh ững phương án (hoặc
dự án) mà lựa chọn nó không dẫn đến việc loại trừ các phương án khác.
Với dự án đầu tư lớn việc xác định số lượng phương án đem ra so sánh ph ải thận
trọng để vừa đảm bảo ch ất lượng của dự án lại vừa tránh các chi phí quá l ớn cho
việc lập dự án.
Các ph ương án đem ra so sánh có th ể khác nhau v ề địa điểm xây d ựng, dây
truyền công nghệ, nguồn vốn…
2 Xác định thời kỳ tính toán của phương án đầu tư
Thời kỳ tính toán (hay tu ổi thọ hoặc vòng đời của dự án) là ch ỉ tiêu quan tr ọng,
vì nó vừa phải đảm bảo tính có th ể so sánh được của các ph ương án l ại vừa đảm
bảo lợi nhu ận ở mức cần thiết cũng nh ư đảm bảo hoàn vốn và tính pháp lý quy
định trong luật đầu tư.
a. Khái niệm
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 199
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Thời kỳ tính toán (hay còn g ọi là vòng đời, thời kỳ tồn tại) của dự án để so sánh
các phương án khi l ập dự án đầu tư là khoảng thời gian bị giới hạn bằng thời điểm
khởi đầu và k ết thúc c ủa dòng ti ền tệ của toàn b ộ dự án. Th ời điểm kh ởi đầu
thường được đặc trưng bằng một khoản chi ban đầu và th ời điểm kết thúc th ường
được đặc trưng bằng một khoản thu t ừ thanh lý tài s ản cố định và kho ản vốn lưu
động đã bỏ ra ban đầu.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến thời kỳ tính toán.
- Ý đồ kinh doanh chiến lược của chủ đầu tư.
- Đặc tính k ỹ thuật của TSC Đ; thời hạn khấu hao c ủa TSC Đ (do cơ quan tài
chính quy định).
- Nhiệm vụ của kế ho ạch phát tri ển kinh t ế - xã h ội của nhà n ước (với công
trình do nhà nước bỏ vốn).
- Tuổi thọ của các giải pháp kỹ thuật.
- Trữ lượng tài nguyên mà d ự án định khai thác
Quy định của pháp luật do Luật đầu tư quy định.
c. Một số trường hợp xác định thời kỳ tính toán
- Trường hợp mua s ắm máy móc, th ời kỳ tính toán thường lấy bằng bội số
chung bé nhất của tuổi thọ các máy đem ra so sánh.
- Trường hợp các công trình giao thông th ường được xây d ựng để ph ục vụ
vĩnh cửu, do đó th ời kỳ tính toán cho các d ự án xây d ựng công trình giao
thông th ường lớn (t ừ trên 20 n ăm). Th ời điểm đầu th ường lấy là th ời điểm
kết thúc xây d ựng bắt đầu đưa công trình vào khai thác s ử dụng. Th ời hạn
tính toán có th ể lấy bằng tu ổi th ọ kỹ thu ật ho ặc tu ổi th ọ kinh t ế của công
trình.
Tuổi thọ kỹ thuật của công trình là th ời gian mà công trình còn có th ể phục vụ đảm
bảo giao thông, còn có đủ năng lực thông qua.
Tuổi thọ kinh tế của công trình giao thông là tính đến khi chi phí đảm bảo cho việc
khai thác công trình còn ch ưa vượt quá lợi ích từ việc khai thác nó.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 200
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3. Tính toán các chỉ tiêu thu, chi, hiệu số thu chi của các phương án
4. Xác định giá trị tương đương của tiền tệ theo thời gian
Trong bước này cần xác định suất chiết khấu hay suất thu lợi tối thiểu chấp nhận
được để quy đổi các dòng tiền của dự án về cùng một thời điểm.
5. Lựa chọn loại chỉ tiêu dùng làm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hi ệu quả tổng hợp ở đây được lựa chọn tùy theo quan điểm và chiến lược
của chủ đầu tư và nó nằm trong số các chỉ tiêu tĩnh hoặc động, ví dụ NPV, NPV/V, IRR, B/C, T hv, …
Đối với dự án xây dựng công trình, ch ỉ tiêu hiệu quả tổng hợp thường được chọn là
NPV. Nếu dự án được đầu tư theo hình th ức BOT thì ch ủ đầu tư có th ể quan tâm
nhiều tới ch ỉ tiêu IRR. N ếu dự án xây d ựng công trình ch ủ yếu là ph ục vụ công
cộng thì ch ỉ tiêu B/C được chú ý nhi ều hơn (lúc này d ự án được phân tích t ừ góc
độ kinh tế - xã hội với các dòng chi phí và l ợi ích không gi ống như trong phân tích
tài chính).
Trị số hiệu quả định mức hay ngưỡng của hiệu quả là mức tối thiểu mà phương án
phải đảm bảo, nếu không nó (ph ương án) ph ải bị lo ại tr ừ ngay kh ỏi tính toán so
sánh.
Như sau này s ẽ chứng minh, trong một tập hợp các phương án thực hiện một dự án
đầu tư, dù ta dùng ch ỉ tiêu nào (trong 3 ch ỉ tiêu NPV, IRR hay B/C) làm ch ỉ tiêu so
sánh thì k ết qu ả tìm ra luôn luôn là m ột ph ương án và ph ương án đó cũng là
phương án có NPV lớn nhất.
6. Xác định tính đáng giá của mỗi phương án đem ra so sánh
7. So sánh các phương án theo chỉ tiêu hiệu quả đã lựa chọn
8. Phân tích độ nhạy, độ an toàn và mức tin cậy của phương án
9. Lựa chọn phương án t ốt nh ất có tính đến độ an toàn và tin c ậy của kết quả
tính toán
6.2.3. Dòng tiền và khả năng thanh toán của dự án trong phân tích sau thu ế
1. Khái niệm, nội dung của dòng tiền
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 201
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Dòng tiền của dự án là dòng các chi phí và l ợi ích, hay nói khác đi, là kho ản thu
(dòng thu) và kho ản chi (dòng chi) do d ự án t ạo ra t ừng năm trong su ốt tu ổi thọ
kinh tế của nó. Các dòng tiền này sẽ không có nếu không có dự án.
Dòng chi tài chính c ủa một dự án đầu tư xây d ựng công trình bao g ồm có chi phí
đầu tư xây dựng công trình và chi khai thác v ận hành công trình.
Chi phí đầu tư là ti ền ch ủ dự án ph ải bỏ ra t ừ khi chu ẩn bị đầu tư đến khi hoàn
thành, đưa công trình vào khai thác, s ử dụng. Chi phí này được tính toán chi ti ết trong các chỉ tiêu dự án hoặc/và tổng dự toán xây dựng công trình.
Chi phí khai thác, hay còn g ọi là chi phí vận hành là các chi phí th ường xuyên phải bỏ ra t ừ khi b ắt đầu khai thác công trình d ự án cho đến khi ng ừng khai thác và
thanh lý. Chi phi khai thác công trình xây d ựng là các chi phí duy tu, b ảo dưỡng,
chi phí qu ản lý công trình hàng n ăm và chi phí s ửa chữa vừa, chi phí s ửa chữa lớn
định kỳ.
Dòng thu bao g ồm doanh thu t ừ bán sản phẩm (hàng hóa ho ặc dịch vụ) trong quá
trình khai thác dự án, kể cả giá trị thu hồi khi thanh lý dự án.
2. Phương pháp thể hiện các dòng tiền
Để thể hiện các dòng ti ền của một dự án ta có th ể sử dụng 2 phương pháp là s ơ đồ
và lập bảng.
Phương pháp s ơ đồ (với tr ục hoành ch ỉ th ời gian g ắn với các m ũi tên h ướng lên
trên chỉ các kho ản thu, các m ũi tên hướng xuống dưới chỉ các kho ản chi) đã được
trình bày r ất kỹ trong ch ương về các ch ỉ tiêu hi ệu quả. Ưu điểm của phương pháp
này là đơn giản và r ất trực quan. Tuy nhiên, ph ương pháp này ch ỉ có th ể áp dụng
cho các dòng ti ền đơn giản, thường là các dòng ti ền chưa tính đến các vấn đề thuế
và tiền trả lãi vay.
Để th ể hi ện các dòng ti ền ph ức tạp ng ười ta ph ải dùng ph ương pháp l ập bảng.
Phương pháp này có kh ả năng ch ỉ rõ mối quan h ệ gi ữa các dòng ti ền và đặc biệt
hữu ích khi c ần th ể hiện các dòng ti ền sau thu ế (thu ế thu nh ập doanh nghi ệp) và
lãi.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 202
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cần phải lưu ý r ằng, đối tượng nộp thuế thu nh ập doanh nghi ệp là doanh nghi ệp,
một dự án đơn lẻ, thông th ường không ph ải là đối tượng nộp thuế này. Tuy nhiên,
kết quả hoạt động của dự án cấu thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa
doanh nghiệp nên trong m ỗi dự án cũng cần phải nghiên cứu về sự ảnh hưởng của
thuế (và lãi, nếu dự án có vay vốn).
Sau đây, trình bày 2 tr ường hợp là dòng ti ền sau thu ế có lãi vay và dòng ti ền sau
thuế không lãi vay.
a. Dòng tiền sau thuế không lãi vay
Ví dụ 6.1. Dự án mua sắm dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng
Một doanh nghi ệp đầu tư vào một dây truy ền sản xu ất vật li ệu xây d ựng có t ổng
chi phí đầu tư quy về th ời điểm bắt đầu đưa dự án vào khai thác là 24 t ỷ VN Đ.
Thời hạn khai thác là 6 n ăm, chi phí v ận hành (không g ồm kh ấu hao) đều hàng
năm là 3 tỷ VNĐ, doanh thu t ừ bán sản phẩm đều hàng năm là 12 t ỷ VNĐ. Giá tr ị
thu hồi là 6 tỷ VNĐ (ở đây, tạm bỏ qua quy định về giá tr ị thu hồi khi thanh lý tài
sản của thông t ư 06/2005/TT-BXD). Hãy xác định các dòng ti ền của dự án trên,
biết rằng thuế thu nh ập doanh nghi ệp là 30%; toàn b ộ chi phí đầu tư ban đầu tạo
nên một TSC Đ có nguyên giá b ằng chính chi phí đầu tư đó (ngh ĩa là bằng 24 tỷ);
phương pháp kh ấu hao áp d ụng là ph ương pháp kh ấu hao đường th ẳng (Theo
206/2003/QĐ - BTC).
Bảng 6.1 thể hiện các dòng tiền chủ yếu của dự án trên.
Bảng 6.1. Các dòng ti ền của dự án mua sắm dây truyền
sản xuất vật liệu xây dựng
(tỷ VNĐ)
Năm thứ
Doanh thu (không kể vốn VAT)
Khấu hao (D)
Thu nhập chịu thuế (EBT)
Chí phí vận hành (không kể khấu hao
Lợi nhuận (thu nhập sau thuế) (EAT)
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TTN)
Vốn đầu tư ban đầu [0]
[1]
[2]
[3]
[4]=[1-2-3] [5]=[4x0,3]
[6]=[4-5]
-24
0
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 203
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1
12
3
4
5
1,5
3,5
2
12
3
4
5
1,5
3,5
3
12
3
4
5
1,5
3,5
4
12
3
4
5
1,5
3,5
5
12
3
4
5
1,5
3,5
6
18 (=12+6)
3
4
11
3,3
7,7 (=3,5+4,2)
(=5+6)
(= 1,5+1,8)
Có thể thấy rằng trong bảng 6.1, khấu hao là ho ạt động không tính đến giá tr ị thời
gian của tiền nên giá tr ị hiện tại của dòng l ợi nhuận sau thu ế hàng n ăm (th ể hiện trong cột thứ 6 của bảng 6.1) không ph ải là (thường là lớn hơn) chỉ tiêu hiệu số thu
+
+
chi quy v ề th ời điểm hi ện tại do tính đến ảnh hưởng của thu ế thu nh ập doanh nghiệp. Nếu ký hiệu chỉ tiêu hi ệu số thu chi sau thu ế quy về hiện tại là NPW AT thì chỉ tiêu này cần phải được xác định theo công thức sau:
(
)
(
)
EBT t
t
D t
-=
+
-=
+
NPW
V 0
AT
V 0
D t t
TTN + t ) i
1(
EAT t + 1(
i
)
- (cid:229) (cid:229) (6.1a)
Trong đó:
EBTt - thu nhập trước thuế năm thứ t;
TTNt - thuế thu nhập năm thứ t;
EATt - lợi nhuận sau thuế năm thứ t;
Dt- khấu hao năm thứ t;
i - suất chiết khấu.
Cần lưu ý thêm r ằng trong tr ường hợp này không có ti ền tr ả lãi vay nên thu nh ập
trước thuế EBT chính là thu nhập chịu thuế.
Nếu lợi nhu ận sau thu ế và kh ấu hao là đều đặn hàng n ăm thì ta có th ể áp d ụng
n
+
công thức:
1
-=
+
+
+
NPW
(
EAT
D
)
V 0
AT
n
i ) +
1( i
1(
i
)
SVAT + n 1( ) i
- (6.1b)
Trong đó: SVAT - giá tr ị thu hồi sau thuế.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 204
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cụ thể như trong ví d ụ nêu trên, để áp dụng công th ức (6.1b) ta c ần tách thu nh ập
sau thuế năm thứ 6 thành lợi nhuận sau thu ế từ hoạt động sản xuất kinh doanh (có
giá trị là 3,5) và giá tr ị thu hồi sau thuế (có giá trị là 4,2).
Vận dụng công th ức (6.1a) ho ặc (6.1b) có th ể tính được NPW AT của dự án trên (với suất chiết khấu 12%) b ằng 8,3963, trong khi giá tr ị hiện tại của dòng các l ợi
nhuận (thu nhập) trước thuế là 16,52.
b. Dòng tiền sau thuế và lãi vay
Vốn dùng để đầu tư và vốn lưu động dùng để trang trải cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh (khai thác d ự án) có th ể là đi vay. Trong khi đó, theo quy định của ngành tài chính thì ti ền trả lãi vay được tính vào chi phí , và do đó, làm gi ảm thuế
thu nhập doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc nếu dự án có vay tiền thì vấn
đề trả lãi vay ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu đồng tiền.
Một vấn đề nữa làm ph ức tạp thêm đồng tiền sau thu ế và lãi vay là ti ền trả lãi vay
được xác định trên c ơ sở ti ền nợ vốn gốc năm tr ước còn l ại chuy ển sang (b ằng
cách nhân với lãi su ất tiền vay). Và, ti ền vốn gốc còn nợ năm trước chuyển sang,
đến lượt mình, lại phụ thuộc vào quy định thanh toán của hợp đồng vay vốn.
Có thể có rất nhiều phương thức thanh toán nợ vay như sau:
1. Vốn gốc được thanh toán toàn b ộ một lần vào cu ối thời hạn vay, ti ền lãi
được trả hàng năm hoặc cũng trả toàn bộ một lần vào cuối thời hạn.
2. Vốn gốc được bắt đầu tr ả dần hàng năm sau một kho ảng th ời gian nh ất
định kể từ khi vay v ốn bằng một lượng ti ền đã ấn định tr ước trong k ế
hoạch thanh toán đã được quy định trong h ợp đồng còn ti ền lãi ph ải trả
hàng năm được xác định trên c ơ sở ti ền vốn gốc còn n ợ từ năm tr ước
chuyển sang.
3. Tiền trả vốn gốc hàng năm do bên đi vay tự xác định tùy theo kh ả năng,
miễn sao tr ả hết nợ trong th ời hạn đã ấn định còn ti ền lãi vay ph ải tr ả
cũng được xác định như phương thức 2.
Còn có th ể có nhi ều ph ương th ức cụ th ể khác n ữa song có th ể chia t ất cả các
phương thức thanh toán làm 2 tr ường hợp tiêu bi ểu là trong hợp đồng vay vốn có
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 205
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
và không có quy định cụ thể về lượng tiền vốn gốc phải trả hàng năm. Có thể nhận
định rằng, nếu hợp đồng vay v ốn không quy định cụ thể lượng tiền vốn gốc ph ải
trả hàng năm thì cần phải coi đây là một điều kiện ưu đãi của bên cho vay đối với
bên đi vay tiền.
a1. Hợp đồng vay vốn có quy định về lượng tiền vốn gốc phải trả hàng năm
Trong ví d ụ về dự án mua s ắm dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng giả sử
vốn đầu tư ban đầu toàn bộ là vốn vay v ới lãi su ất 10%/năm (các chi phí khác để vay được vốn coi nh ư không đáng kể) và hợp đồng vay v ốn yêu c ầu ph ải trả vốn
gốc trong vòng 5 n ăm bắt đầu từ năm thứ 2 với lượng tiền vốn gốc phải trả hàng
năm là 5 tỷ VND. Kế hoạch trả nợ và lãi được mô tả như trong bảng 6.2.
Trong bảng 6.2 các cột được đánh số từ trái sang phải trừ cột năm thứ. Cột 1 là “nợ
đầu năm”. Trong cột 1 này, tại hàng năm thứ 1 thì “nợ đầu năm” là toàn bộ nợ gốc
ban đầu, tại các năm khác thì “n ợ đầu năm” của năm thứ n bằng “nợ chuyển năm
sau” của năm thứ n-1. Cột 2 “ti ền vốn gốc phải trả trong n ăm” là lượng tiền vốn
gốc mà bên cho vay yêu c ầu phải trả hàng năm. Cột 3 “n ợ chuyển năm sau” b ằng
“nợ đầu năm” tr ừ “ti ền vốn gốc ph ải tr ả trong n ăm”. Cột th ứ 4 “ti ền lãi ph ải tr ả
hàng năm”bằng “nợ đầu năm” nhân với lãi suất.Trong bảng cách tính các c ột được
miêu tả trong hàng bên dưới dòng miêu tả nội dung của các cột đó.
Bảng 6.2. Kế hoạch trả lãi và nợ của dự án dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng
Nợ đầu năm Tiền lãi phải trả trong năm Tiền vốn gốc phải trả trong năm Nợ chuyển năm sau Tổng tiền phải trả trong năm Năm thứ
[2] [3]=[1-2] [4]=[1*0,1] [5]=[2+4]
[1] (bằng [3] của năm trước) 24 1 0 24 2,4 2,4
24 2 5 19 2,4 7,4
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 206
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3 19 5 14 1,9 6,9
4 14 5 9 1,4 6,4
5 9 5 4 0,9 5,9
6 4 4 0 0,4 4,4
Các số liệu trong kế hoạch trả nợ và lãi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các dòng tiền
của dự án. Các dòng ti ền của dự án được tính toán và trình bày trong b ảng 6.3. Trong bảng 6.3 (và b ảng 6.5), B ảng không trình bày c ột th ể hiện vốn đầu tư ban
đầu vốn chỉ xuất hiện một lần tại thời điểm đầu năm thứ nhất (thời điểm 0).
n
n
+
+
Như đã ch ứng minh trong nhi ều tài li ệu, tiền tr ả lãi vay không được đưa vào dòng để tính các chỉ tiêu động, do đó, để tính NPWAT ta phải áp dụng công thức:
EAIT
D
EBIT
D
(
)
(
)
t
t
t
t
-=
+
-=
+
V
NPW
V
AT
0
0
t
+ +
=
=
TTN + t i )
1(
I t i )
t 1(
T
t
1
1
- (cid:229) (cid:229)
Trong đó:
t- thu nhập trước thuế và lãi năm thứ t;
EBIT
t – thu nhập sau thuế và lãi năm thứ t;
EAIT
It -tiền lãi phải trả năm thứ t.
n
+
Hoặc, nếu dòng tiền là đều đặn thì:
1
-=
+
+
+
NPW
V
(
EBIT
TTN
D
)
AT
0
n
i ) +
1( i
1(
i
)
SVAT + n 1( ) i
n
+
- -
1
-=
+
++
+
(
EAIT
DI
)
V 0
n
i ) +
1( i
1(
i
)
SVAT + n 1( ) i
-
Bảng 6.3. Các dòng tiền của dự án dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 207
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Tiền lãi phải trả
Doanh thu (không
Khấu hao
Nợ đầu
Thu nhập chịu thuế
Thuế thu nhập
(I)
(D)
năm
(TNCT)
(TTN)
Năm thứ
Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)
Thu nhập sau thuế và lãi (EAIT)
kể VAT)
Chi phí vận hành (không kể khấu hao)
[1]
[2]
[3]
[4]=[1-2-3]
[5]
[6]=[5*0,1]
[7]=[4]-[6]
[8]=[7*0,3]
[9]=[7]-[8]
2,4
1
12
3
4
5
24
2,6
0,78
1,82
2,4
2
12
3
4
5
24
2,6
0,78
1,82
1,9
3
12
3
4
5
19
3,1
0,93
2,17
1,4
4
12
3
4
5
14
3,6
1,08
2,52
0,9
5
12
3
4
5
9
4,1
1,23
2,87
0,4
6
18
3
4
11 (=5+6) 4
10,6
3,18
7,42
Một điểm khác cần lưu ý là kế hoặch trả nợ và lãi như bảng 6.2 là kế hoạch mà bên
vay tiền bu ộc phải thực thi. Ngu ồn tiền để dự án thanh toán các kho ản nợ gốc và
lãi là Thu nhập sau thuế và lãi EAIT và Kh ấu hao D.
Trong nhi ều trường hợp, để phục vụ công tác đánh giá độ an toàn về mặt tài
chính của dự án ng ười ta lập bảng tính ch ỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán. Hệ số
khả năng thanh toán mỗi năm được xác định bằng tỷ số giữa lượng tiền có thể dùng
để thanh toán c ủa năm đó chia cho t ổng tiền phải trả. Bảng 6.4 tính toán và trình
bày hệ số khả năng thanh toán hàng n ăm của dự án mua s ắm dây chuy ền sản xuất
vật liệu xây dựng.
Bảng 6.4. Hệ số khả năng thanh toán
của dự án dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng
Khấu hao
Năm thứ Thu nhập sau thuế và lãi [2] Tổng khả năng thanh toán [3]=[1+2] Tổng tiền phải trả [4] Hệ số khả năng thanh toán [5]=[3/4] [1]
4 1 1,82 5,82 2,4 2,43
4 2 1,82 5,82 7,4 0,79
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 208
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3 4 2,17 6,17 6,9 0,89
4 4 2,52 6,52 6,4 1,02
5 4 2,87 6,87 5,9 1,16
6 4 7,42 11,42 4,4 2,6
Một dự án được coi là an toàn v ề khả năng thanh toán là khi h ệ số này trong
các năm đều lớn hơn 1. Nếu trong một năm nào đó hệ số này nh ỏ hơn 1 (nh ư năm
thứ 2 và 3 c ủa dự án nêu trên) thì d ự án (hoặc doanh nghiệp có dự án đó) có thể sử
dụng ngu ồn tiền thanh toán còn d ư của các n ăm tr ước không đủ hay đã sử dụng
vào mục đích khác thì ch ủ dự án ph ải huy động tiền từ các ngu ồn khác. Tóm l ại,
phải thanh toán đầy đủ theo kế hoạch đã định. Nếu không, dự án được coi là không
an toàn về mặt tài chính và có thể không được duyệt
a2. Hợp đồng vay vốn không quy định về lượng tiền vốn gốc phải trả hàng năm
Trường hợp trong h ợp đồng vay v ốn không quy định lượng ti ền vốn gốc
phải trả hàng năm thì điều này có ngh ĩa là trong th ời gian đã quy định dự án ph ải
thanh toán hết nợ, trong thời lượng tiền trả vốn gốc hàng năm do dự án tự xác định
tuỳ thuộc khả năng của mình. Khi đó, dòng tiền còn phức tạp hơn nữa do kế hoạch
trả nợ và lãi là không có tr ước. Bảng 6.5 là m ột ví dụ về cách xác định và th ể hiện
các dòng tiền của dự án cho trường hợp này đối với dự án mua sắm dây chuyền sản
xuất vật liệu xây dựng với giả định tổng lượng tiền có thể dùng để thanh toán (bao
gồm Thu nh ập sau thu ế, lãi EAIT và Kh ấu hao D), sau khi tr ả tiền lãi, ch ủ dự án
đem trả hết cho chủ nợ để thanh toán nợ gốc.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 209
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 6.5. Các dòng tiền của dự án dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng
khi không có kế hoạch trả nợ năm trước
Doanh thu Khấu hao Nợ đầu năm Tiền lãi phải trả Thuế thu nhập Tiền để trả vốn gốc Thu nhập chịu thuế Chi phí vận hành Thu nhập sau thuế và lãi Nợ chuyển năm sau
Năm thứ [6]= [9]= [7]= [5]= [8]= [10]= [1] [2] [3] [4] [4x0,1] [6x0,3] [6-7] [4-9] [1-2- 3-5] [8+3- 5]
2,60 1 12 3 4 24,00 2,40 0,78 1,82 3,42 20,58
2,94 2 12 3 4 20,58 2,06 0,88 2,06 4,00 16,58
3,34 3 12 3 4 16,58 1,66 1,00 2,34 4,68 11,90
3,81 4 12 3 4 11,90 1,19 1,14 2,67 5,48 6,42
4,36 5 12 3 4 6,42 0,64 1,31 3,05 6,41 0,01
6 18 3 4 0,01 0,00 11,00 3,30 7,70 11,70 0,00
6.2.4. Đặc điểm phân tích tài chính c ủa một số loại dự án
1. Đặc điểm phân tích tài chính c ủa các dự án xây dựng công trình công c ộng
Các d ự án xây d ựng công trình ví d ụ nh ư xây d ựng công trình giao thông
vận tải, công trình điện, công trình c ấp thoát nước, hệ thống thông tin liên l ạc, dự
án bảo vệ môi tr ường … vì là d ự án ph ục vụ công cộng nên chúng th ường ch ỉ có
hiệu quả xét t ừ góc độ kinh tế - xã h ội và ít khi hi ệu quả nếu thuần túy xét t ừ góc
độ tài chính. C ũng vì v ậy các dự án này không h ấp dẫn các doanh nghi ệp vốn có
mục tiêu trước hết là tối đa hoá lợi nhuận.
Vì m ục tiêu xã h ội hoá đầu tư Nhà nước có một số chính sách ưu đãi (ví dụ
về thuế) để thu hút các ngu ồn vốn tư nhân. Có th ể thấy rõ điều này qua các d ự án
xây dựng công trình giao thông theo hình th ức BOT. Theo hình th ức BOT, các
công trình giao thông được xây d ựng bằng ngu ồn vốn tư nhân. Sau khi xây d ựng
xong công trình giao thông được đưa vào khai thác s ử dụng, do doanh nghiệp BOT
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 210
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
thu phí cầu đường. Đến khi tiền thu từ phí đủ để bồi hoàn vốn đầu tư đảm bảo mức
lãi nhất định, công trình giao thông được bàn giao lại cho Nhà nước.
2. Đặc điểm phân tích tài chính c ủa các DA XDCT dân d ụng và công nghiệp
Các dự án xây d ựng công trình dân d ụng và công nghi ệp có th ể gồm các dự
án xây dựng khu chung c ư, xây dựng văn phòng (để bán hoặc cho thuê); các d ự án
xây dựng khu đô thị hoặc/và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghi ệp; các dự
án xây dựng khu nghỉ dưỡng, khu giải trí, vui chơi,…
Các d ự án lo ại này có đặc điểm cơ bản là liên quan đến quyền sử dụng đất.
Chúng ch ịu ảnh hưởng mang tính quy ết định của quy ho ạch sử dụng đất. Ng ược lại, các d ự án lo ại này c ũng ch ịu ảnh hưởng không nh ỏ đến sự phát tri ển kinh t ế
của khu vực, nói riêng, và của đất nước, nói chung.
c. Đặc điểm thị trường
c1. Đối với các dự án xây dựng công trình để bán
Các d ự án xây d ựng công trình để bán th ường gặp là xây d ựng nhà, xây
dựng chung c ư, xây d ựng căn hộ cao c ấp, biệt th ự. Đặc điểm cơ bản của lo ại thị
trường này là:
- Có tiềm năng và kh ả năng phát triển tăng theo m ức độ phát triển kinh tế
trong từng thời kỳ.
- Khách hàng có th ể phân chia thành nhi ều nhóm v ới mức độ nhu c ầu và
khả năng chi tr ả khác nhau và ch ủ yếu là các cá nhân riêng l ẻ có mức độ
độc lập về tài chính cao.
- Số lượng người tham gia vào th ị trường đông, trong đó đáng kể nhất là số
người tham gia kinh doanh bất động sản.
- Giá cả th ị trường bị phân cấp, đánh giá khác nhau theo y ếu tố địa lý, địa hình, vị trí của sản phẩm dự án. Ví dụ, dự án ở xa trung tâm thành ph ố có
mức độ biến đổi về giá th ấp hơn so với các dự án n ằm trong trung tâm.
Nói cách khác, th ị trường có mức độ ổn định khác nhau tuỳ theo yếu tố vị
trí và địa hình của sản phẩm dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 211
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Xu hướng cá biệt hoá các s ản phẩm dự án luôn t ăng cao ch ịu sự chi ph ối
về mục đích sử dụng mang tính đa dạng của khách hàng.
- Giá cả của sản phẩm dự án luôn đối mặt với nguy cơ xảy ra hiện tượng “
bong bóng” khi b ị tác động bởi các yếu tố đaà cơ và các ho ạt động tiêu
cực khác.
c2. Đối với các dự án xây dựng công trình nhằm mục đích cho thuê
Các dự án xây d ựng công trình nh ằm mục đích cho thuê th ường gặp là các
dự xây dựng văn phòng. Đặc điểm thị trường của loại hình này là:
- Khách hàng ch ủ yếu sử dụng sản phẩm dự án với mục đích th ương mại
kinh doanh.
- Nhóm khách hàng trung và dài h ạn chiếm số lượng lớn và có mức độ ảnh
hưởng nhất định đến giá cả sản phẩm.
- Địa điểm, vị trí của sản phẩm dự án có ảnh hưởng mạnh đến mức giá cho
thuê, thuê mua sản phẩm dự án.
- Tiềm năng th ị tr ường, kh ả năng tiêu th ụ sản ph ẩm thay đổi và có s ự
chênh lệch lớn gi ữa các khu v ực kinh t ế tr ọng điểm các khu v ực ch ưa
phát triển khác.
c3. Các dự án đầu tư kinh doanh quyền sử dụng đất
Các d ự án đầu tư kinh doanh quy ền sử dụng đất thường gặp là các d ự án cải
tạo đất, thuê đất để xây dựng các công trình hạ tầng nhăm mục đích cho thuê đất đã
có hạ tầng. Thường gặp nhất là các d ự án đầu tư xây d ựng cơ sở hạ tầng cho khu
công nghiệp. Đặc điểm thị trường của loại hình này là:
- Khách hàng ch ủ yếu là các công ty, doanh nghi ệp có kh ả năng tài chính
lớn, cần địa điểm để hình thành các khu ch ế biến, sản xu ất với quy mô
vừa và lớn.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án bị tác động mạnh bởi môi trường pháp lý trong khu v ực lựa ch ọn địa điểm đầu tư, kh ả năng sẵn có c ủa các
nguồn lực ph ục vụ cho các m ục đích kinh doanh khác nhau nh ư ngu ồn
lao động địa phương, nguồn nguyên liệu, đầu mối giao thông…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 212
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Mức độ tiêu th ụ sản phẩm dự án lo ại này có ảnh hưởng nhất định đến sự
phát triển của toàn b ộ khu vực triển khai dự án, góp ph ần thúc đẩy tăng
trưởng kinh t ế cũng nh ư nâng cao thu nh ập, tạo công ăn, vi ệc làm cho
nguồn lao động sẵn có tại địa phương.
d. Đặc điểm về nguồn vốn
Các hình thức huy động vốn cho các dự án xây dựng công trình dân d ụng và
công nghiệp là tương đối đa dạng và phong phú. Các hình th ức huy động vốn chủ yếu là:
- Cá nhân, tập thể góp vốn thành lập công ty có đủ mức vốn điều lệ để có
thể đăng ký kinh doanh trong th ị trường bất động sản
- Các công ty, doanh nghi ệp phát hành c ổ phiếu, trái phi ếu để thu hút v ốn
đầu tư cho các dự án.
- Vay vốn ngân hàng.
- Liên doanh, liên k ết theo nhi ều hình th ức khác nhau để hình thành v ốn
đầu tư.
Thành lập các quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ để thu hút vốn.
Một số dự án sử dụng vốn ngân sách, v ốn hỗ trợ phát tri ển ODA, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài.
e. Đặc điểm về dòng tiền
e1. Dòng chi
- Dòng chi c ủa các d ự án xây d ựng công trình dân d ụng và công nghi ệp
cũng bao gồm vốn đầu tư xây dựng ban đầu và chi phí khai khác th ường
xuyên.
- Vốn đầu tư xây d ựng ban đầu bao gồm các kho ản mục chi phí trong d ự
toán xây dựng công trình.
- Chi phí khai thác công trình d ự án th ường xuyên hàng n ăm th ường bao
gồm:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 213
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Chi phí duy tu, b ảo dưỡng các công trình xây d ựng của dự án ch ưa bán
hoặc cho thuê, thuê mua h ết.
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hạ tầng cơ sở hàng năm.
- Chi phí cho ban qu ản lý công trình d ự án trong giai đoạn đưa vào khai
thác sử dụng (lương cho bộ phận quản lý hành chính, tổ bảo vệ…).
- Chi phí cho các hoạt động kinh doanh d ịch vụ bất động sản hàng năm.
- Chi phí trả lãi vay và một số khoản chi phí khác.
e2. Dòng thu
Dòng thu c ủa dự án lo ại này là ti ền bán ho ặc cho thuê, thuê mua công trình
xây dựng của dự án hàng năm.
Trong m ột số trường hợp, vì vốn đầu tư ban đầu quá lớn, chủ đầu tư được
phép huy động vốn từ khách hàng thông qua hình th ức khách hàng ứng một phần
tiền mua (ho ặc thuê) công trình s ản phẩm ngay khi d ự án có đủ căn cứ pháp lý để
thực hiện triển khai xây dựng.
6. 3. PHÂN TÍCH KINH T Ế - XÃ HỘI
6.3.1. Những khái niệm và vấn đề chung
1 Sự cần thiết của phân tích kinh tế - xã hội
Phân tích tài chính xem xét d ự án đầu tư theo giác độ lợi ích tr ực tiếp của
chủ đầu tư. Trái lại phân tích kinh tế - xã hội lại đánh giá dự án xuất phát từ lợi ích
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã h ội. Phân tích kinh t ế - xã h ội rất cần
thiết vì:
-Trong n ền kinh t ế th ị tr ường, tuy ch ủ tr ương đầu tư ph ần lớn là do các
doanh nghiệp tự quyết định xuất phát từ lợi ích tr ực tiếp của doanh nghi ệp, nhưng
nó không được trái với luật pháp và ph ải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế -
xã hội chung của đất nước, trong đó lợi ích của đất nước và doanh nghi ệp được kết
hợp ch ặt ch ẽ. Những yêu c ầu này ph ải được th ể hi ện thông qua ph ần phân tích
kinh tế - xã hội của dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 214
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Phân tích kinh t ế - xã hội đối với nhà đầu tư đó là căn cứ chủ yếu để thuyết
phục Nhà n ước, các c ơ quan có th ẩm quy ền ch ấp thu ận dự án, thuy ết ph ục các
ngân hàng cho vay v ốn, thuy ết ph ục nhân dân địa ph ương đặt dự án ủng hộ ch ủ
đầu tư thực hiện dự án.
- Đối với Nhà n ước, phân tích kinh t ế - xã h ội là c ăn cứ ch ủ yếu để Nhà
nước xét duyệt để cấp giấy phép đầu tư.
Đối với các tổ chức viện trợ dự án, phân tích kinh t ế - xã h ội cũng là một - căn cứ quan tr ọng để họ chấp thuận viện tr ợ, nhất là đối với các tổ ch ức viện tr ợ
nhân đạo, viện trợ cho các mục đích xã hội, viện trợ cho việc bảo vệ môi trường.
- Đối với các dự án phục vụ lợi ích công cộng cho Nhà nước trực tiếp bỏ vốn
thì phần phân tích lợi ích kinh t ế - xã hội đóng vai trò ch ủ yêu trong d ự án, lo ại dự
án này hi ện nay ở nước ta khá ph ổ biến và chi ếm một nguồn vốn khá lớn. Vì vậy
việc phân tích kinh t ế - xã hội của dự án luôn luôn giữ một vai trò quan trọng.
2 Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh t ế - xã hội
Gi ữa phân tích tài chính và phân tích kinh t ế - xã h ội có một số điểm khác
nhau cơ bản sau đây:
a. Về quan điểm và mục đích
- Phân tích tài chính đứng trên lập trường quan điểm lợi ích của chủ đầu tư
để đánh gía d ự án, còn phân tích kinh t ế - xã h ội lại đứng trên quan điểm lợi ích
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và lợi ích của toàn xã hội để xem xét vấn đề.
Ch ủ đầu tư xu ất phát t ừ lợi ích tr ực tiếp của mình nh ưng ph ải nằm trong
phạm vi pháp lu ật cho phép (ví d ụ lu ật môi tr ường, lu ật đất đai, lu ật kinh doanh,
luật đầu tư, danh mục sản phẩm bị cấm không được sản xuất v.v…).
Nhà n ước xuất phát từ lợi ích của toàn xã h ội nhưng cũng phải tạo điều kiện
cho nhà kinh doanh đầu tư được thuận lợi trong phạm vi pháp luật cho phép.
Lợi ích quốc gia, xã hội và lợi ích của chủ đầu tư có mặt thống nhất, thể hiện
ở ch ỗ các d ự án đầu tư một mặt đem lại lợi nhuận cho ch ủ doanh nghi ệp, nh ưng
mặt khác cũng góp phần phát triển đất nước (ví dụ thông qua nộp thuế). Nhưng hai
lợi ích trên có thể mâu thuẫn nhau, nhất là theo giác độ bảo vệ môi trường.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 215
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- C ũng do quan điểm lợi ích khác nhau nên trong cách tính toán các ch ỉ tiêu
cũng khác nhau.
- Phân tích tài chính đứng trên giác độ vi mô, còn phân tích kinh t ế - xã h ội
lại đứng trên giác độ vĩ mô để xem xét vấn đề.
- Phân tích tài chính l ấy mục tiêu t ối đa hóa l ợi nhuận kết hợp với an toàn
kinh doanh là chính, còn phân tích kinh t ế - xã h ội lấy mục tiêu tối đa hóa lợi ích
kinh tế - xã hội là xuất phát điểm để xem xét vấn để.
b. Về phương pháp tính toán
- Khi tính toán các ch ỉ tiêu tĩnh và các ch ỉ tiêu động (nh ư NPV, IRR, B/C)
trong phân tích kinh t ế - xã h ội người ta không dùng giá tài chính (giá th ị trường)
như khi phân tích tài chính, mà ng ười ta dùng giá kinh t ế, hay còn g ọi là giá tham
khảo (Reference Price), hay là giá ẩn hoặc giá quy chiếu (Shadow Price).
Trong phân tích tài chính ng ười ta dùng gía th ị trường là chủ yếu, còn trong
phân tích kinh t ế - xã h ội người ta th ường dùng giá chi phí hay giá th ời cơ, đó là
giá trị của một cái gì đó mà xã h ội phải bỏ khi phải chấp nhận một quyết định nào
đó của dự án đầu tư.
Một số quan ni ệm tính toán đối với một số ch ỉ tiêu chi phí và l ợi ích khi
phân tích kinh tế - xã hội khác với khi phân tích tài chính. Ví dụ, thuế khi phân tích
tài chính bị cho là một khoản chi phí đối với chủ đầu tư, nhưng khi phân tích kinh
tế - xã h ội nó lại không được coi là m ột khoản thu nh ập của Nhà n ước. Khoản trợ
cấp của Nhà nước đối với dự án được coi là m ột khoản thu khi phân tích tài chính,
nhưng phải coi là một khoản chi khi phân tích kinh t ế - xã hội v.v,…
- V ề phương pháp phân tích, các ph ương pháp áp d ụng khi phân tích kinh t ế
- xã hội phức tạp và đa dạng hơn so với phân tích tài chính.
Cũng tương tự nh ư khi phân tích tài chính, khi phân tích kinh t ế - xã h ội
cũng sử dụng nhóm ch ỉ tiêu tĩnh và nhóm ch ỉ tiêu động, nhưng ở đây lại phải xem
xét cho hai trường hợp:
+ Khi d ự án đầu tư là của các doanh nghiệp kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 216
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+ Khi d ự án đầu tư là d ự án ph ục vụ lợi ích công c ộng mà ngu ồn vốn do
ngân sách Nhà n ước cấp. Trong tr ường hợp này ng ười ta th ường dùng ph ương
pháp so sánh khi có d ự án và khi không có d ự án cũng nh ư phương pháp này khi
phân tích tài chính h ầu như không được áp dụng.
Việc xác định các tr ị số lợi ích và chi phí khi phân tích kinh t ế - xã hội thường khó
khăn hơn so với khi phân tích tài chính, vì khi phân tích kinh t ế - xã hội những lợi
ích vô hình và khó định lượng nhiều hơn so với khi phân tích tài chính.
3. Khái niệm về chi phí, lợi ích, hiệu quả kinh tế - xã hội và chỉ tiêu tính toán
a. Khái niệm
* Chi phí kinh tế - xã hội:
Chi phí kinh t ế - xã hội là những khoản chi tiêu hay tổn thất mà Nhà nước và
hội phải gánh chịu chi thực hiện dự án. Những khoản chi phí này thường là:
- Tài nguyên thiên nhiên c ủa đất nước ph ải dành cho d ự án, mà lo ại tài
nguyên này hoàn toàn có th ể sử dụng vào vi ệc khác trong m ột tương lai
gần để sinh lợi (có th ể hiểu đây là một loại chi phí th ời cơ). Để bồi hoàn
lại chi phí này cho xã h ội doanh nghiệp thường phải nộp thuế tài nguyên.
- Các cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hóa xã hội mà Nhà n ước phải bỏ vốn từ ngân sách Nhà n ước để xây dựng, mà các c ơ sợ hạ tầng này trực tiếp hay
gián tiếp phục vụ cho dự án (ví dụ các công trình giao thông v ận tải, điện,
cấp thoát nước, các công trình v ăn hóa phục vụ công nhân v.v…). Để bồi
hoàn lại chi phí này các doanh nghi ệp thường phải nộp thu ế sử dụng cơ
sở hạ tầng.
- Lực lượng lao động nghề nghiệp mà Nhà n ước đã phải bao cấp trong đào
tạo, các lực lượng này được dự án sử dụng. Để bồi hoàn chi phí này đúng
ra các doanh nghiệp còn phải nộp thuế cho đào tạo nhân lực.
- Chi phí qu ản lý chung c ủa Nhà n ước để tạo điều kiện thu ận lợi cho s ản
xuất kinh doanh.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 217
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các tổn thất về kinh t ế, xã hội và môi tr ường mà Nhà n ước và nhân dân
(nhất là nhân dân địa phương xây d ựng công trình c ủa dự án) ph ải gánh
chịu khi thực hiện dự án đang xét.
- Có các chi phí về tổn thất kinh tế - xã hội có thể không tính toán thành s ố
lượng chính xác được.
*Lợi ích và hiệu quả kinh tế - xã hội
Lợi ích kinh tế - xã hội là loại lợi ích về kinh tế và xã hội được xét theo giác
độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Lợi ích kinh tế - xã hội của một dự án thường được trừ đi các chi phí kinh t ế
- xã hội đã tạo ra nó, và do đó đồng ngh ĩa với hiệu quả kinh tế - xã h ội (tính theo
số tuyệt đối). Mặt khác hi ệu qu ả này còn được tính theo s ố tương đối bằng cách
chia nó cho chi phí kinh t ế - xã hội đã sinh ra nó.
Theo cách tính toán l ợi ích kinh t ế - xã h ội hiện nay c ần phân bi ệt lợi ích
kinh tế - xã hội có bao gồm và không bao g ồm lợi ích của doanh nghiệp trong một
số trường hợp. Ví dụ chỉ tiêu lợi ích kinh t ế - xã h ội theo ch ỉ tiêu giá tr ị sản phẩm
hàng hóa gia t ăng, trong đó bao gồm cả lợi nhuận để lại cho doanh nghi ệp và ti ền
nộp thuế cho Nhà nước được trích từ lợi nhuận trước thuế, là chỉ tiêu lợi ích kinh tế
- xã hội bao gồm lợi ích của doanh nghiệp với tư cách là một thành viên của xã hội.
Lẽ dĩ nhiên trong kho ản thuế kể trên không được tính các th ứ thuế mà Nhà n ước
phải dùng nó để bồi hoàn chi phí c ủa Nhà n ước phải bỏ ra tr ước đó (ví dụ thuế cơ
sở hạ tầng do Nhà n ước xây dựng). Trái lại chỉ tiêu giá tr ị sản phẩm gia tăng, nếu
không bao hàm kho ản lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp, sẽ là chỉ tiêu lợi ích kinh
tế - xã hội không bao gồm lợi ích của doanh nghiệp.
Có nh ững lợi ích kinh t ế - xã h ội có th ể định lượng được nh ư gía tr ị sản
phẩm gia t ăng, mức đóng góp cho Nhà n ước, mức gi ảm độc hại cho môi
trường…nhưng cũng có nh ững lợi ích kinh t ế - xã h ội khó tinh toán l ượng hóa
được, ví dụ lợi ích của đầu tư cho văn hóa và giáo dục.
Lợi ích kinh tế - xã hội phức tạp hơn lợi ích tài chính không nh ững về chủng
loại lợi ích mà còn v ề tính thay đổi của lợi ích theo th ời gian và theo t ưng quốc
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 218
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
gia. Ví dụ ở một giai đoạn nào đó lợi ích kinh t ế - xã hội của một quốc gia nào đó
đòi hỏi phải coi vi ệc giải quyết thất nghiệp là chính, nh ưng ở một giai đoạn khác
lại đòi hỏi các dự án đầu tư phải tiết kiệm tài nguyên là chính, m ột quốc gia khác
lại đòi hỏi phải tiết kiệm lao động là chính v.v…
b. Phân loại các chỉ tiêu lợi ích kinh tế xã hội
b1. Phân loại theo bản chất các chỉ tiêu
Các ch ỉ tiêu lợi ích kinh tế - xã hội về thực chất luôn luôn bao hàm t ổng hợp
đồng thời hai mặt kinh tế và xã hội trong chúng.
Ví d ụ chỉ tiêu mức đóng góp ngân sách Nhà n ước bao hàm c ả hai mặt kinh
tế và xã h ội. Vì ngân sách c ủa Nhà n ước vừa được dùng để giải quyết các vấn đề
kinh tế, lại vừa được dùng để giải quyết các vấn đề xã hội. Việc giải quyết nạn thất
nghiệp vừa góp phần đảm bảo đời sống cho dân c ư lại vừa góp phần làm tăng khối
lượng sản phẩm cho nền kinh tế.
Tuy nhiên để đi sâu nghiên c ứu người ta có th ể phân biệt tương đối hai mặt
kinh tế và xã hội của các chỉ tiêu như sau:
* Các chỉ tiêu kinh t ế cho toàn b ộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã h ội (còn gọi là
các chỉ tiêu lợi ích kinh tế vĩ mô).
Nhóm các ch ỉ tiêu này lại được xem xét theo các khía c ạnh sau:
- Các ch ỉ tiêu l ợi ích kinh t ế được tính theo nhóm ch ỉ tiêu t ĩnh và động
(NPV, IRR, B/C) nh ưng với sự áp dụng giá kinh tế (giá ẩn , giá tham khảo) cho các
dự án do doanh nghi ệp riêng lẻ đầu tư. Khi đó các ch ỉ tiêu động thường kí hi ệu là
ENPV, EIRR…
- Các chỉ tiêu lợi ích kinh tế được tính theo nhóm ch ỉ tiêu tĩnh và động cho
các dự án mà Nhà n ước là ch ủ đầu tư. Ở đây các ch ỉ tiêu kinh t ế thường
được tính ra do so sánh gi ữa hai trường hợp có và không có d ự án.
- Các chỉ tiêu lợi ích kinh t ế vĩ mô được xác định bằng cách dẫn xuất đơn giản, ví dụ các chỉ tiêu: giá tr ị sản phẩm hóa gia tăng, mức đóng góp cho
ngân sách Nhà nước v.v…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 219
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Các ch ỉ tiêu l ợi ích kinh t ế có bao g ồm và không bao g ồm lợi ích c ủa
doanh nghiệp chủ đầu tư.
- Các lợi ích kinh t ế phát sinh tr ực tiếp và phát sinh ở các ngành lân c ận
với ngành sản xuất của dự án.
- Các lợi ích kinh t ế phát sinh tr ực tiếp và các l ợi ích kinh t ế do các hi ệu
quả xã hội gây ra (ví d ụ nâng cao trình độ giáo dục sẽ làm cho n ăng xuất
lao động trong sản xuất được nâng cao, do c ải thiện điều kiện môi trường sẽ làm gi ảm thi ệt hại cho các doanh nghi ệp do môi tr ường xấu gây ra
v.v…).
Cần chú ý r ằng có các d ự án đem lại lợi ích cho c ả nền kinh tế quốc dân và
cả xã h ội (ví dụ dự án đầu tư cho ngành điện vừa góp ph ần phát tri ển các ngành
kinh tế lại vừa cải thiện điều kiện sống cho toàn xã h ội), có các d ự án ch ủ yếu và
trước tiên đem lại lợi ích chỉ cho toàn bộ nền kinh tế (ví dụ dự án mạng đường giao
thông chuyên dùng ph ục vụ vận tải cho s ản xuất), có các d ự án ch ủ yếu tr ực tiếp
chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng dân chúng( ví d ụ một số các dự án cho công trình
phúc lợi văn hóa).
* Các chỉ tiêu lợi ích về mặt xã hội
Các ch ỉ tiêu lợi ích về mặt xã hội thể hiện chủ yếu ở mức cải thiện đời sống
vật ch ất và tinh th ần của nhân dân, công b ằng cho xã h ội, an toàn và v ăn minh
trong đời sống.
Nhóm ch ỉ tiêu này lại được phân thành:
- Các chỉ tiêu lợi ích về mặt xã hội nội bộ dự án và doanh nghiệp như: mức
cải thiện điều ki ện lao động, an toàn lao động, ti ện nghi trong s ử dụng
của phương án thiết kế công trình của dự án, mức tăng thu nhập cho công
nhân của doanh nghi ệp do dự án đem lại, giải quyết nạn thất nghiệp của
doanh nghiệp v.v…
- Các chỉ tiêu lợi ích xã h ội bên ngoài d ự án nh ư: mức cải thiện (hay làm
xấu) môi tr ường xấu, góp ph ần gi ải quyết nạn thất nghi ệp cho xã h ội ở
các ngành lân c ận, góp ph ần vào s ự nghiệp phát tri ển giáo dục, y tế, thể
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 220
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
thao, tăng chất lượng tiêu dùng và c ải thiện cơ cấu tiêu dùng cho xã h ội
v.v…
b2. Phân loại chỉ tiêu theo mức độ phát sinh trực tiếp và gián tiếp.
Theo giác độ này các lợi ích kinh tế - xã hội được phân thành:
- Các lợi ích phát sinh tr ực tiếp từ dự án, ví d ụ mức đóng góp cho ngân
sách Nhà nước, giải quyết nạn thất nghiệp v.v...
- Các lợi ích phát sinh gián tiếp, bao gồm:
+ Các lợi ích phát sinh ở các ngành sản xuất các yếu tố đầu vào của dự án. Ví
dụ với dự án đầu tư cho sản xuất cơ khí thì đem lại lợi ích gián ti ếp cho các ngành
năng lượng, luyện kim, chế tạo máy v.v…
+ Các l ợi ích phát sinh gián ti ếp ở các ngành s ản xu ất có liên quan đến sản
phẩm đầu ra của dự án. Ví dụ, với dự án đầu tư cho nhà máy c ơ khí thì các l ợi ích
gián tiếp của các ngành có liên quan đến đầu ra là l ợi ích c ủa tất cả các ngành đã
mua sản phẩm máy móc của dự án.
+ Các lợi ích phát sinh gián ti ếp từ lợi ích kinh tế chuyển thành lợi ích xã hội,
và ngược lại ích xã hội chuyển thành lợi ích kinh tế.
Ví dụ: Lợi ích kinh t ế về mức đóng góp cho ngân sách Nhà n ước có th ể
chuyển thành lợi ích xã h ội thông qua vi ệc dùng một phần ngân sách để giải quyết
các vấn đề xã hội. Lợi ích xã hội về nâng cao trình độ giáo dục có thể chuyển thành
lợi ích v ề kinh t ế thông qua vi ệc tăng năng su ất của nh ững lực lượng lao động
được nâng cao trình độ giáo dục khi họ làm việc ở các doanh nghiệp.
4. Một số phương pháp xác định suất chiết khấu xã hội
Su ất chiết khấu xã hội là mức lãi suất dùng để tính chuyển các khoản lợi ích
và chi phí kinh t ế - xã h ội của dự án về cùng một mặt bằng thời gian. Về nguyên
tắc, suất chiết khấu xã hội được tính dựa trên chi phí xã h ội của việc sử dụng vốn
đầu tư.
Có th ể tính một cách tương đối giá trị của chiết khấu xã hội như sau:
a. Đối với dự án vay vốn trong nước
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 221
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Xu ất phát từ mức độ ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong nước để hạ thấp
suất chiết khấu xã hội:
s = (1- pd).iw
i (6.3)
trong đó:
iw - lãi suất thực tế trên thị trường vốn quốc tế;
pd - mức độ ưu đãi cho các d ự án trong n ước, được xác định căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Tỷ lệ tăng trưởng dự đoán của nền kinh tế trong nước;
- Tỷ lệ lạm phát trên thị trường thế giới;
- Tỷ lệ ổn định của thị trường vốn quốc tế;
- Sự ổn định chính trị thế giới;
- Tỷ lệ lạm phát dự tính trong nước;
- Mức lãi xuất thông thường đối với các dự án trong nước.
b. Đối với các dự án vay vốn nước ngoài thường phải chọn is ≥ iw.
c. Suất chiết khấu xã hội có tính đến mức ưu tiên phát tri ển ngành ho ặc vùng lãnh
thổ
Mỗi quốc gia có m ột chính sách phát tri ển ngành, vùng lãnh th ổ trong từng
thời kì. Chính sách khuy ến khích này có th ể được phản ánh trong lãi su ất cho vay
vốn đầu tư và dự án của ngành hay vùng lãnh th ổ đó.
(6.4) isin = is ˗ pin
Trong đó:
isin - suất chiết khấu xã hội có khuyến khích;
pin - mức khuyến khích.
6.3.2. Một số vấn đề về gía cả kinh tế
Giá kinh t ế còn giá tham kh ảo (Reference price), hay giá ẩn ho ặc giá m ờ
(shadow price) hay giá quy chi ếu được dùng phổ biết khi phân tích kinh t ế - xã hội
của dự án. Sau đây là một số vấn đề cụ thể.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 222
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1. Các chi phí mang l ại tính chất chuyển khoản
Có m ột số chi phí c ủa dự án ch ỉ mang tính ch ất chuy ển kho ản (transfer
payments) tức là chúng ch ỉ thể hiện sự chuyển dịch sở hữu giữa các đơn vị trong
xã hội mà không làm thay đổi thu nhập quốc dân nh ư: thuế, các kho ản trợ giá, các
khoản vay và trả nợ. Cách sử dụng chỉ tiêu này như sau:
a. Các khoản trợ giá và hỗ trợ của nhà nước
Để khuyến khích hay ưu tiên một số dự án có liên quan đến lợi ích của toàn
bộ nền kinh t ế và toàn b ộ xã h ội, Nhà n ước th ường có khác kho ản hỗ tr ợ dưới
nhiều hình thức, khoản hỗ trợ này được trừ khỏi các chi phí để tính toán, nhưng khi phân tích kinh tế xã hội chúng vẫn phải để nguyên và coi nh ư là một khoản chi phí.
Sở dĩ như vậy là vì với mỗi khoản hỗ trợ, doanh nghiệp thì có lợi, nhưng xã hội thì
vẫn phải chi phí.
b. Các khoản trả nợ vốn vay
Các kho ản tr ả nợ vay vốn để kinh doanh (k ể cả nợ gốc và lãi) là các ho ạt
động tín d ụng, chúng ch ỉ biểu hiện sự chuyển giao quy ền sử dụng vốn từ đơn vị
này sang đơn vị khác và không làm tăng giảm thu nhập quốc dân.
Vì v ậy trong phân tích tài chính chúng ta ph ải trừ đi khỏi thu nhập các khoản
trả nợ, nhưng trong phân tích kinh t ế - xã hội ta không trừ đi khi tính toán.
2. Tính giá trị kinh tế đối với các hàng hóa ngo ại thương
Hàng hóa ngo ại th ương (traded goods) là các hàng hóa có th ể xu ất nh ập
khẩu, các loại hàng hóa này th ường liên quan đến việc thực hiện dự án.
Giá xu ất kh ẩu ký hi ệu là FOB (Free on Board) là toàn b ộ chi phí có liên
quan đến hàng hóa b ị xuất kh ẩu tính đến khâu x ếp hàng lên tàu t ại cảng của các
nước xuất khẩu.
Giá nh ập khẩu kí hi ệu là CIF (Cost - Insurance - Freight) bao g ồm giá FOB
tại cảng xuất hàng c ủa nước xuất khẩu (kể cả chi phí b ốc dỡ hàng và v ận chuyển
vào kho ở cảng của nước nhâp khẩu).
Khi giá trong n ước lớn hơn giá nhập khẩu (CIP) thì nh ập khẩu có lợi, ngược
lại khi giá bán trong n ước thấp hơn giá xuất thì xuất khẩu có lợi.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 223
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Cách tính giá kinh t ế để phân tích d ự án đối với các hàng hóa ngo ại thương
như sau:
a. Tính giá cho các yếu tố đầu vào của dự án
- Nếu dự án ph ải nhập khẩu thì giá c ủa hàng hóa này b ằng CIF c ộng với
chi phí phát sinh t ừ cảng nhập khẩu đến chân công trình d ự án.
- Nếu dự án ph ải mua hàng hóa n ội địa mà l ẽ ra nh ững hàng hóa n ội địa
này có th ể đem xuất khẩu thì giá c ủa hàng hóa tính cho d ự án ph ải bằng
giá xuất khẩu (FOB) tr ừ đi chi phí vận chuyển kể từ nơi sản xuất nội địa
đến cảng xuất khẩu và cộng thêm chi phí v ận chuyển từ nơi sản xuất nội địa đến nơi sản xuất dự án.
b. Tính giá cho các yếu tố đầu ra của dự án
Đầu ra c ủa dự án là các s ản ph ẩm. Sản ph ẩm của dự án có th ể là để xu ất
khẩu và có thể là để thay thế hàng nhập khẩu.
- N ếu sản phẩm của dự án đem xuất khẩu thì giá c ủa nó để tính cho doanh
thu của dự án sẽ bằng giá FOB tr ừ đi chi phí vận chuyển phát sinh từ nơi đặt dự án
đến cảng xuất khẩu theo quy định đã dùng để tính giá FOB.
- N ếu dự án có th ể bán nh ững sản phẩm của mình trong n ước mà chúng có
thể thay th ế hàng nh ập kh ẩu cho các đơn vị đã mua chúng thì giá bán để tính
doanh thu cho d ự án ở đây sẽ tính bằng nhập khẩu hàng hóa đó (CIF) c ộng với chi
phí từ cảng nhập khẩu đến thị trường tiêu th ụ của các đơn vị đang xét về hàng hóa
đó và tr ừ đi chi phí v ận chuyển hàng hóa đó từ địa điểm của dự án đến thị trường
tiêu thụ các hàng hóa đang xét đó (vì khi h ọ đã nhập khẩu thì họ không ph ải chịu
chi phí này).
3. Tính giá kinh tế đối với hàng hóa phi ngoại thương
Hàng hóa phi ngo ại thương là nh ững hàng hóa không được xuất khẩu vì giá
xuất khẩu quá th ấp, những hàng hóa không được nhập kh ẩu vì giá nh ập kh ẩu quá
cao, nh ững hàng hóa không được nh ập kh ẩu vì h ạn ch ế kim ng ạch nh ập kh ẩu,
những hàng hóa không được xuất kh ẩu vì b ản ch ất của hàng hóa (ví d ụ đất đai).
Cách tính giá trị kinh tế ở đây như sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 224
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
a. Trường hợp hàng hóa thông thường
a1. Tính giá cho các hàng hóa đầu vào của dự án
- Nếu nh ững nơi cung c ấp sản phẩm nội địa cho d ự án còn d ư th ừa công
suất thì giá kinh t ế của số sản phẩm bán cho dự án chỉ bằng phần chi thêm để tận dụng công suất dư thừa của các nơi cung cấp tương ứng với số sản phẩm
được cung cấp cho dự án.
- Nếu những nơi cung cấp sản phẩm nội địa cho dự án đã hết công su ất thì
phần sản phẩm cung cấp cho dự án sẽ chiếm mất phần sản phẩm bán cho nơi
khác. Do đó cầu sẽ lớn hơn cung, và giá tài chính (giá th ị tr ường) của lo ại sản ph ẩm mà d ự án ph ải mua có th ể cao h ơn so v ới khi không có d ự án,
nhưng toàn bộ nền kinh tế không ch ịu phần tăng thêm gi ả tạo này; cho nên
phần giá tr ị bị tăng gi ả tạo này ph ải được trừ khỏi giá tài chính để tính giá
kinh tế và phân tích dự án theo giác độ kinh tế - xã hội.
a2. Tính giá cho các s ản phẩm đầu ra của dự án
- Nếu công su ất của dự án nhỏ, do đó số sản phẩm bán ra của nó không
làm thay đổi quan hệ cung c ầu đáng kể, thì giá bán c ủa sản phẩm của dự án
lấy bằng giá thị trường khi chưa có dự án.
- Nếu công suất của dự án đáng kể, do đó có thể làm cho cung lớn hơn cầu
thì giá bán s ản phẩm của dự án ph ải được xác định theo ki ểu giá bình quân
gia quyền từ tất cả các nguồn bán sản phẩm đang xét trên thị trường.
b. Trường hợp hàng hóa phi ngoại thương có tính chất đặc biệt
b1. Cách tính giá kinh t ế của đất
- Với đất đai nông nghi ệp được cùng cho d ự án thì giá kinh t ế hàng n ăm
của diện tích đất bị sử dụng bằng hiệu số giữa giá tr ị sản lượng hàng n ăm
của sản ph ẩm nông nghi ệp và chi phí s ản xu ất nông nghi ệp khi còn dùng
mảnh đất ấy để trồng trọt. Các chí phí này được tính cho hàng n ăm của dự
án.
- Với đất đai phi nông nghi ệp thì giá kinh t ế của đất đai phải dựa vào giá
thuê đất hay giá mua đất theo th ị trường hoặc giá thuê đất theo quy định của
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 225
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nhà nước. Nếu đất bị mua một lần thì chi phí này được tính một lần cho dự
án, nếu đất đi thuê thì chi phí này ph ải tính cho hàng n ăm của dự án. Nếu
đất được cấp cho không d ự án thì khi phân tích tài chính s ẽ không ph ải tính
giá đất, nhưng khi phân tích kinh t ế - xã hội thì phải tính chi phí cho đất theo
cách tính giá ở trên.
- Nếu chi phí cho đất quá lớn thì không nên d ựa vào giá mua đất hay thuê
đất, mà dựa vào nguyên tắc sau: giá kinh tế của đất bằng lợi nhuận khi dùng
mảnh đất cho mục đích khác có th ể sinh ra so v ới khi mảnh đất đang bị sử dụng cho dự án, và do đó lợi nhuận trên không được thực hiện.
b2. Cách tính giá c ủa lao động
- Nếu lao động được dùng cho d ự án thu ộc loại có kĩ thuật cao thì ph ải
tính đến thiệt hại về giá trị sản phẩm thặng dư đáng lẽ ra họ có thể làm được
ở nơi khác n ếu họ không b ị sử dụng cho d ự án đang xét, vì h ọ là lực lượng
lao động luôn có vi ệc làm. Để đơn giản hóa giá kinh t ế của sức lao động ở
đây có th ể lấy theo giá nhân công c ủa thị trường khi họ chấp nhận làm vi ệc
cho dự án.
Nếu lao động được tuyển cho dự án là lo ại dư thừa thì giá nhân công -
này để tính cho dự án cho bằng không hay bằng giá nhân công tối thiểu.
Nếu lao động được tuy ển cho d ự án là lo ại có vi ệc không th ường -
xuyên thì giá nhân công ở đây có th ể lấy theo m ức trung bình n ăm có tính
đến hệ số thời gian có việc làm.
- Nếu lao động bị điều động từ nông thôn ra thành th ị thì trong giá kinh
tế của lao động phải tính thêm chi phí trung bình cho di dân , kể cả nhu cầu
về cơ sở hạ tầng phục vụ cho lao động.
Nếu lao động phải qua đào tạo thì phải tính thêm chi phí đào tạo vào giá -
nhân công.
Nếu lao động phải thuê ở nước ngoài thì giá kinh t ế của lao động bằng -
tiền lương phải trả cho họ theo thỏa thuận.
4. Cách tính tỷ giá hối đoái khi lập giá kinh tế
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 226
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Vi ệc chuyển đổi từ ngo ại sang n ội tệ khi th ực hiện dự án phải dựa trên t ỷ
giá hối đoái chính th ức. Tuy nhiên gi ữa tỷ giá hối đoái chính thức và sức mua của
đồng tiền thực tế ở các nước luôn chênh lệnh nhau. Điều này cũng vẫn xảy ra ngay
cả khi tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua th ực tế vì có các kho ản thuế xuất nhập
khẩu gây nên. Vì v ậy, khi phân tích d ự án điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho phù h ợp.
Ở đây có hai cách chuyển đổi sau:
a. Cách thứ nhất:
Ta ch ỉ điều ch ỉnh hàng ngo ại thương khi quy đổi ra n ội tệ bằng cách nhân v ới tỷ
giá ẩn SER (Shadow Exchange Rate) mà không ph ải nhân với tỷ giá hối đoái chính
thức (OER).
Bảng 6.6. Ví dụ tính hệ số quy đổi tiêu chuẩn SCF (Standard Convertion Factor).
Giá trị, tr USD Số liệu Bình quân
2004 2005 2006 2007 Tổng nhập khẩu tính theo CIF(N) 4050 5198 7330 8955 Tổng xuất khẩu theo FOB (X) Thuế nhập khẩu (Tn) Thuế xuất khẩu (Tx) 24 27 24 6384 8395 1202 24
S ER=OER
5250 7534 10483 10313 912 1209 1209 1312 17 SCF = (N+X)/(N+X+Tn-Tx) = 0.93
1 SCF
=
SCF
(6.5)
+ N X )
++ (1)(1 NtnXtx
(6.6) -
Trong đó:
N - kim ng ạch nhập khẩu ;
X - kim ng ạch xuất khẩu;
tn - tỷ lệ thuế nhập khẩu bình quân;
tx - tỷ lệ thuế xuất khẩu;
SCF - h ệ số chuyển đổi tiêu chuẩn (Standard Conversion Factor).
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 227
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trong m ột số nghiên c ứu để chuy ển từ giá tr ị tài chính sang giá kinh t ế
người ta dùng h ệ số quy đổi tiêu chu ẩn SCF. Có th ể tính SCF ng ười ta s ử dụng
những số liệu sẵn có về giao d ịch CIP/FOB và các lo ại thuế, trợ giá nh ằm đưa ra
một ước tính v ề sự quy đổi từ giá n ội địa sang giá biên gi ới. Bảng 6.6 trình bày
cách tính này.
b. Cách thứ hai:
Với hàng hóa ngo ại thương ta vẫn dùng tỷ giá hối đoái chính th ức để chuyển đổi, nhưng hàng hóa phi ngo ại th ương (được tính theo n ội tệ) ph ải chuy ển đổi bằng
cách nhân với hệ số tiêu chuẩn SCF.
6.3.3. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
1. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích và dẫn xuất đơn giản
Các ch ỉ tiêu hi ệu qu ả kinh t ế - xã h ội trong phân tích và d ẫn xu ất đơn giản
chỉ dựa trên s ự phân tích các k ết quả tính toán c ủa dự án đầu tư theo quan điểm vĩ
mô, không áp d ụng phương pháp giá tr ị tương đương theo th ời gian và ch ưa phân
phối thu nhập cho các đối tượng được hưởng cụ thể. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ
thể:
a. Chỉ tiêu giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng
- Nếu ký hiệu chỉ tiêu giá tr ị sản phẩm hàng hóa gia t ăng trong một năm của
dự án là Ln ta có:
Ln=D ˗ (C1+C2) + Lg (6.7)
Trong đó:
D - doanh thu c ủa năm đang xét;
C1- chi phí khấu hao của năm ở mọi khoản mục chi phí;
C2 - chi phí s ản phẩm vật chất do nguyên v ật li ệu, năng lượng hàng n ăm ở m ọi khoản mục chi phí. N ếu dự án phải nộp các lo ại thuế, như thuế cơ sở hạ tầng, thuế
tài nguyên và được tr ợ giá hay bù giá thì các kho ản này c ũng được cộng vào ch ỉ tiêu C2 (được tính cho hàng năm);
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 228
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Lg – giá tr ị sản phẩm gia tăng thu được gián ti ếp ở các l ĩnh vực lân c ận nếu có và nếu có th ể tính được. Vi ệc tính toán này th ường khó vì tr ị số Lg thu được ở các
ngành khác nhau nhiều khi còn do nhi ều nhân tố khác gây nên. M ột cách gần đúng
có thể xác định trị số Lg của các ngành như sau:
(6.8) Lg = Lgc - Lgo
Trong đó:
Lgc- giá trị tăng của ngành lân cận khi có DA đầu tư đang xét cho 1 n ăm;
Lgo- giá trị gia tăng của ngành lân cận khi không có dự án.
Việc tính toán theo công th ức 6.8 ph ải dựa trên gi ả định là mọi nhân t ố sản xuất
của ngành lân cận giữ nguyên chỉ có nhân t ố do dự án đem lại là xuất hiện mới và gây nên sự thay đổi của Lgo.
Công th ức 6.7 th ực chất là bi ểu hiện của lao động vừa mới sáng tạo và th ể
hiện phần đóng góp vào thu nhập quốc dân của dự án.
n
- N ếu tính giá trị gia tăng cho cả đời dự án (kí hiệu là Ld) ta có:
= (cid:229) LLn d
t
= 1
t
(6.9)
Trong đó:
Lnt - giá trị gia tăng của năm t;
n - th ời kì tồn tại của dự án.
ị số của Lnt của năm không đều nhau ta có giá tr ị gia t ăng trung bình
n
Lnt
Khi tr năm (Ltb):
== 1 t
(cid:229)
L tb
n
(6.10)
Nếu khi so sánh gi ữa phương án có d ự án và ph ương án không có d ự án thì m ức
gia tăng của giá tr ị ở một năm nào đó giữa phương án có và ph ương án không có dự án (kí hiệu là D Lnt) sẽ bằng:
D Lnt=Lcnt - Lont
(6.11)
Trong đó:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 229
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Lcnt - giá trị gia tăng khi có phương án ở năm t
Lont - giá tr ị gia t ăng khi không có ph ương án (ph ương án để nguyên hi ện
trạng) ở năm t.
- Nếu dự án có liên quan với người nước người ta có:
Ln = D - (C1+C2) - Cng+Lg (6.12)
Trong đó
Cng - các kho ản tra chuy ển ra nước ngoài hàng n ăm như tiền trả kỳ vụ, bảo hiểm, lãi vay n ước ngoài, lợi nhuận chia cho ng ười nước ngoài, lương người nước
ngoài.
Nếu tính đến vốn bỏ ra để đạt được giá trị gia tăng cần phải tính các ch ỉ tiêu
sau:
(6.13) Hv =
Ltb V Ltb G
(6.14) Hv =
Trong đó:
Hv - hiệu quả giá trị gia tăng tính cho một đồng vốn đầu tư;
Hg - hiệu quả giá trị gia tăng tính cho một đồng giá trị sản lượng;
V - v ốn đầu tư của dự án;
G - giá tr ị sản phẩm trung bình của năm dự án.
b. Chỉ tiêu mức đóng góp cho ngân sách c ủa nhà nước
Nội dung của các kho ản đóng góp c ủa dự án cho ngân sách Nhà n ước bao
gồm các kho ản thuế (như thuế giá tr ị ga tăng và thu ế thu nh ập doanh nghi ệp), các
khoản thuế tài sản của Nhà nước như thuế đất, thuế tài nguyên, thuế cơ sở hạ tầng.
Các ch ỉ tiêu tính toán bao gồm:
- Mức đóng góp cho ngân sách Nhà n ước tính theo s ố tuyệt đối với đơn vị
đo là tiền tệ với các khoản đóng góp như trên.
- Mức đóng góp cho ngân sách Nhà n ước tính theo số tương đối (kí hiệu là
Kd):
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 230
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
=
K
1d
=
K
(6.15)
2d
Md V Md G
(6.16)
Trong đó: Md mức đóng góp hàng năm tính theo số tuyêt đối.
c. Chỉ tiêu thực thu ngoại hối
ỉ tiêu thực thu ngoại hối của dự án nằm ở t nào đó (kí hiệu NHt) được tính
Ch như sau:
t = Tnt - Cnt - Lnt
NH (6.17)
Trong đó:
Tnt - tổng thu ngoại hối ở năm t của dự án do xuất khẩu;
Cnt - t ổng chi ngo ại hối ở năm t do ph ải mua hàng hóa và d ịch vụ ở nước ngoài, trả lãi vốn vay nước ngoài v.v…
Lnt - Lợi nhuận được chia cho ng ười nước ngoài (d ự án liên doanh v ới nước ngoài) nếu có và được đưa ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
n
Th ực thu ngoại tệ tính cho cả đời dự án NHđ được tính như sau:
= (cid:229) NHNH đ
t
=
0
t
(6.18)
Trong đó: n - thời gian tồn tại của dự án.
d. Chỉ tiêu khả năng cạch tranh quốc tế của sản phẩm của dự án
=
Nếu ký hiệu chỉ tiêu này là K cq ta có:
K
1
cq
NHđ n
Fvt
æ (6.19)
=
0
t
(cid:229)
Trong đó:
Fvt - chi phí cho các yếu tố đầu vào ở trong nước của năm t cho sản xuất xuất khẩu hay thay th ế nhập khẩu của dự án. Kcq phải lớn hơn 1 thì sản phẩm của dự án mới có khả năng cạnh tranh quốc tế.
e. Tăng cường khả năng xuất khẩu
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 231
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ch ỉ tiêu th ực thu ngo ại hối đã ph ản ánh kh ả năng tăng cường xu ất kh ẩu.
Ngoài ra có thể tính toán thêm m ột số chỉ tiêu khác như:
- Góp phần khắc phục sự khan hiếm của sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của đất
nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu cho các ngành khác.
g. Tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác
Tác động này thể hiện ở các mặt:
- Dự án có th ể làm xu ất hiện những ngành s ản xuất mới cung cấp vào cho d ự
án và các ngành sản xuất mới sử dụng sản phẩm đầu ra của dự án.
- Dự án góp phần cải thiện các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất – kinh doanh của các
ngành lân cận có thông qua các ch ỉ tiêu nh ư gia tăng kh ối lượng sản phẩm,
tăng thêm lợi nhuận và mức đóng góp cho Nhà n ước, tận dụng công su ất dư
thừa hiện có v.v…
h. Góp phần phát triển kinh tế của địa phương thực hiện dự án
Sự ủng hộ của địa phương đối với dự án là hết sức quan trọng, do đó cần chú
trọng phân tích hi ệu qu ả kinh t ế của dự án đóng góp cho địa ph ương về các m ặt
như:
- Làm xu ất hiện các ngành nghề mới ở địa phương.
- Góp ph ần phát triển các doanh nghiệp có của các địa phương.
ăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế cho địa phương. - T
ăng thêm mức đóng góp ngân sách của địa phương. - T
i. Các lợi ích kinh tế do các hiệu quả xã hội đem lại
Các hi ệu qu ả xã h ội về gi ải quyết nạn thất nghi ệp cải thiện môi sinh, t ăng
cường y tế và giáo dục v.v… luôn luôn đem lại các hiệu quả kinh tế kèm theo. Các
hiệu quả này tương đối khó xác định, nhưng vẫn rất cần được chú ý.
Trong m ột số trường hợp vẫn có thể tính toán cụ thể được.
k. Các chỉ tiêu lợi ích kinh tế khác
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 232
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ngoài m ột số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế kể trên, khi phân tích d ự án còn ph ải
chú ý đến một số mặt quan trọng của vấn đề như sau:
- Sự phù hợp của dự án với đường lối phát triển kinh tế - xã hội và đường lối
chính tr ị của đất nước, nh ất là chi ến lược hội nhập kinh t ế khu v ực và th ế
giới.
- Góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế của đất nước, tăng cường tính cân đối của
nền kinh tế, tạo điều kiện tăng nhanh nhịp điệu phát triển kinh tế.
- Sự phù h ợp của dự án đối với lợi ích chung, l ợi ích chi ến lược, lợi ích lâu
dài, lợi ích đón đầu của nền kinh tế, tính ch ất và vai trò đòn bẩy của dự án đối với nền kinh tế.
- Chất lượng của sản phẩm của dự án và tác động của nó lên kĩnh vự khác.
- Tác động của dự án góp ph ần tăng cường tính tự chủ, độc lập của nền kinh
tế và vai trò của đất nước trên trường quốc tế.
Khi áp d ụng các ch ỉ tiêu trên để so sánh ph ương án ng ười ta có th ể có
hai cách:
Lựa chọn một chỉ tiêu tổng hợp để xếp hạng phương án kết hợp với một
hệ ch ỉ tiêu b ổ sung (t ức là các ch ỉ tiêu còn l ại kể trên). Ví d ụ ở đây
thường chọn chỉ tiêu giá tr ị sản phẩm hàng hóa gia t ăng là ch ỉ tiêu chính
và tổng hợp, vì ch ỉ tiêu đó phản ánh các ch ỉ tiêu khác ở bên trong và ch ỉ
rõ hi ệu qu ả kinh t ế ch ủ yếu của nền kinh t ế. Các ch ỉ tiêu còn l ại cũng
được xem xét nhưng chỉ đóng vai trò bổ sung.
Áp dụng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án, khi
đó tất cả các ch ỉ tiêu được tính g ộp vào m ột ch ỉ tiêu duy nh ất để phân
tích.
2. Xác định các ch ỉ tiêu hi ệu quả các dự án đầu tư của doanh nghi ệp sản xuất
hàng hóa công nghiệp
Giá tr ị kinh tế thường dùng để xác định các ch ỉ tiêu hi ệu quả các dự án của
các doanh nghi ệp sản xuất hàng hóa công nghi ệp có liên quan đến xuất nhập khẩu
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 233
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
và mua bán n ội địa. Ở ph ương pháp này ng ười ta dùng giá tr ị kinh t ế (giá ẩn, giá
mờ, giá tham kh ảo, hay giá quy chi ếu) để tính toán các tr ị số thu chi (NPV), su ất
thu lợi nội tại IRR và t ỷ số thu chi B/C (BCR) nh ưng theo giác độ kinh tế - xã h ội
vĩ mô. Do đó suất thu lợi nội tại ở đây còn được gọi là su ất thu lợi xã hội (Social
Rate of Return). Cách tính toán c ụ th ể của ph ương pháp này c ũng tương tự nh ư
phương pháp đã trình bày ở phần phân tích tài chính (ph ần ch ỉ tiêu động) ch ỉ có điều khác là ở trường hợp đang xét phải dùng giá kinh tế và suất chiết khấu xã hội.
6.3.4. Đặc điểm phân tích kinh t ế xã hội của một số loại dự án
1. Đặc điểm phân tích kinh t ế - xã hội dự án xây dựng công trình công c ộng
Các ch ỉ tiêu hi ệu quả của các dự án xây d ựng công trình công c ộng thường
được xác định bằng phương pháp phân tích lợi ích và chi phí xã h ội (Social Benefil
- Cost Analysis) về mặt kinh tế.
Các d ự án xây dựng công trình th ường là do Nhà nước đầu tư. Trong trường
hợp này lợi ích mà nhưng người sử dụng, khai thác dự án được hưởng.
Ví d ụ với một dự án xây d ựng và cải tạo đường giao thông thì nh ững người
được hưởng lợi là:
- Ngành giao thông v ận tải (chủ xe chạy trên đường) được hưởng lợi thông
qua việc giảm chi phí v ận chuyển, tăng kh ối lượng vận chuyển dưới các
hình thức như: tăng bình th ường, tăng do tuy ến đường mới hấp dẫn hơn,
tăng do có loại phương tiện vận tải mới có thể chạy được.
- Hành khách và nh ững người có hàng hoá thuê ch ở thông qua vi ệc giảm
cước phí, giảm thời gian đi đường…
- Tạo điều kiện cho các ngành sản xuất - kinh doanh hiện có phát triển sản
xuất và làm xuất hiện các ngành sản xuất mới.
- Tạo điều kiện phát triển các mặt văn hoá, xã hội khác.
- Giảm tai nạn giao thông, tăng cường an ninh xã hội.
- Nhà nước được thu nh ập thêm cho ngân sách (thông qua l ệ phí giao
thông) có điều kiện thuận lợi hơn trong qu ản lý đất nước. Những lợi ích
này cũng để phục vụ xã hội.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 234
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Mặt khác để được hưởng lợi, những đối tượng hưởng lợi này phải bỏ ra các chi phí
nhất định. Ví d ụ với các d ự án đường giao thông thì các ch ủ ph ương ti ện giao
thông phải chịu chi phí mua s ắm phương tiện vận tải, chi phí v ận hành xe c ộ. Chi
phí xây dựng đường sá do chủ đầu tư phải chịu (thường do Nhà n ước bỏ ra).
Để so sánh ở đây phải lập ra m ột số phương án. Các ph ương án này c ần được so
với phương án gi ữ nguyên hiện trạng (phương án không có d ự án), ph ương án nào
cho lợi ích gia tăng (so với phương án giữ nguyên hiện trạng – khi không có d ự án)
lớn nhất là phương án tốt nhất.
Khi lập dòng ti ền tệ để phân tích, v ốn đầu tư cũ của ph ương án gi ữ nguyên hi ện
trạng (còn gọi là vốn chìm) không ph ải đưa vào tính toán. Các kho ản giảm chi phí khai thác, vận hành hàng n ăm so với phương án để nguyên hi ện tr ạng cũng được
coi là lợi ích. Để giữ nguyên hi ện trạng của phương án hi ện có, nhi ều khi ph ải bỏ
ra các kho ản chi phí nh ất định ở các năm. Các kho ản chi phí này c ũng phải được
phản ánh vào dòng tiền tệ.
Sau khi đã tính toán được chi phí đầu tư, các l ợi ích gia t ăng với phương án gi ữ
nguyên hiện trạng của các n ăm, ta lập dòng ti ền tệ thể hiện các lợi ích gia t ăng và
các chi phí đó. Trên c ơ sở đó sẽ tính toán được các ch ỉ tiêu giá tr ị hiện tại của lợi
ích - chi phí (t ương tự như chỉ tiêu NPV khi phân tích tài chính), ch ỉ tiêu suất thu
lợi nội tại IRR hay chỉ tiêu tỷ số lợi ích chi phí. Phương pháp tính toán ở đây giống
như phương pháp phân tích tài chính nh ưng có điểm khác là v ốn đầu tư ch ỉ tính
cho các kho ản mới bỏ ra, các kho ản lợi ích thu được hàng năm chỉ rút ra t ừ sự so
sánh giữa phương án đang xét và phương án giữ nguyên hiện trạng.
Để bổ sung cho các k ết qu ả tính toán theo các ch ỉ tiêu trên, ng ười ta còn dùng
phương pháp phân tích và d ẫn xuất đơn giản để tính ra các kho ản lợi ích thu được
cho các đối tượng hưởng lợi ích.
Đối với một số dự án ph ục vụ lợi ích kinh t ế và lợi ích xã h ội công cộng do Nhà
nước bỏ vốn cũng cần ph ải tính toán kh ả năng hoàn v ốn được tính theo ch ỉ tiêu
tĩnh hoặc ch ỉ tiêu động (thông qua NPV). Ví d ụ, với mỗi dự án xây d ựng đường
giao thông do Nhà n ước đầu tư để phục vụ sản xuất lại vừa phục vụ nhân sinh, kh ả
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 235
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
năng hoàn vốn cho Nhà nước là nhờ vào các khoản lệ phí giao thông thu được ở tất
cả các khu vực cũng nhờ sự gia tăng thuế doanh thu (thu ế VAT) c ũng như thuế lợi
tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) của các doanh nghiệp hiện có hoặc mới nảy sinh,
mà sự gia tăng nộp thuế này là do dự án xây dựng đường mang lại.
Với các dự án đầu tư phục vụ lợi ích công c ộng mà chủ đầu tư là tư nhân (hay tập
thể liên doanh) thì v ẫn phải phân tích tài chính và kèm theo phân tích kinh t ế - xã
hội như đã trình bày.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội dự án xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Hiệu qu ả kinh t ế xã h ội dự án xây d ựng công trình dân d ụng và công nghi ệp thường rất có lượng hoá. Các ch ỉ tiêu hi ệu quả kinh tế - xã h ội của các dự án lo ại
này thường được nhắc đến nhiều là:
- Tốc độ phát triển kinh tế của khu vực chịu ảnh hưởng của dự án.
- Thu nhập của người dân trong khu vực dự án.
- Tạo thêm chỗ làm cho lao động địa phương.
- Tăng thu ngân sách địa phương.
- Giảm thiểu (hoặc tăng) mức độ ô nhiễm môi trường khu vực dự án…
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 236
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Chương 7
CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ
TRONG ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
7.1. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH
Chỉ tiêu t ĩnh dùng trong phân tích, đánh giá d ự án đầu tư là nh ững ch ỉ tiêu
chưa xem xét t ới biến động của chúng c ũng nh ư biến động của dòng ti ền tệ theo thời gian của các giá tr ị dòng tiền thu chi c ủa dự án. Ưu điểm của các ch ỉ tiêu tĩnh
là đơn giản phù hợp cho các khâu l ập dự án tiền khả thi (báo cáo đầu tư xây dựng
công trình) hoặc cho các dự án nhỏ, ngắn hạn không đòi hỏi mức chính xác cao.
7.1.1. Chỉ tiêu chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm Cd được xác định bằng tỷ số giữa chi phí v ề vốn cố định và v ốn lưu động trong m ột năm trên s ố lượng sản ph ảm
trong năm của dự án, ph ương án nào có chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm nhỏ nhất
là phương án tốt nhất:
=
+
C
C
d
n
1 N
. iV 2
(cid:246) (cid:230) (cid:247) (cid:231) (7.1) ł Ł
Trong đó:
N - n ăng suất hàng năm;
V - v ốn đầu tư cho TSCĐ;
i - su ất chiết khấu;
Cn - chi phí sản xuất hàng năm
7.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho m ột đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho m ột đơn vị sản phẩm Ld được xác định bằng giá bán 1 đơn vị sản phẩm Gd trừ đi chi phí cho m ột đơn vị sản phẩm Cd. Phương án nào có ch ỉ tiêu lợi nhuận tính cho m ột đơn vi sản phẩm lớn nhất là ph ương án tốt
nhất:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 237
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
=
CG
L d
d
d
- (7.2)
7.1.3. Chỉ tiêu mức doanh thu của một đồng vốn đầu tư
Chỉ tiêu mức doanh lợi của một đồng vốn đầu tư DL được xác định bằng tỷ số mà
tử số là lợi nhuận của một năm hoạt động của dự án L và m ẫu số là t ổng chi phí
=
DL
đầu tư của dự án. Phương án nào có chỉ tiêu này lớn nhất là phương án tốt nhất:
+
V
0
L MV 2
(7.3)
Trong đó: V0 - vốn đầu tư cho TSCĐ loại ít hao mòn;
VM - vốn đầu tư cho TSCĐ loại hao mòn nhanh;
7.1.4. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa vốn đầu tư V cho d ự án với lợi
nhuận L và kh ấu hao cơ bản hàng năm D. Ph ương án nào có ch ỉ tiêu này nh ỏ nhất
=
(7.4)
Tk
V + DL
là phương án tốt nhất.
Thời hạn thu h ồi vốn đầu tư còn có th ể là kho ảng th ời gian mà v ốn đầu tư
=
(7.5)
Tn
V L
được trang trải chỉ bằng lợi nhuận thu được từ dự án.
7.2. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CH Ỉ TIÊU ĐỘNG TRƯỜNG HỢP THI
TRƯỜNG VỐN HOÀN HẢO
Khái niệm thị trường vốn hoàn hảo
Một th ị tr ường vốn được coi là hoàn h ảo khi nó đảm bảo được các điều ki ện
sau đây:
- Nhu cầu về vốn luôn luôn được thỏa mãn và không b ị một hạn chế nào về
khả năng cấp vốn.
- Lãi suất phải trả khi vay v ốn và lãi su ất nhận được khi cho vay v ốn là bằng
nhau.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 238
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tính thông suốt của thị trường về mọi mặt được đảm bảo.
Các tính toán sau đây ch ỉ đảm bảo chính xác trong tr ường hợp th ị trường vốn
hoàn hảo.
7.2.1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi
Khi áp dụng ch ỉ tiêu hệ số thu chi, tr ước khi thanh toán ph ải kiểm tra s ự đáng
giá của phương án sau đó mới lựa ch ọn trong s ố các ph ương án đánh giá đó một
phương án tốt nhất.
1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại NPV (NPW)
Quy đổi hiệu số thu chi về thời điểm hiện tại là một phương pháp dễ hiểu, được
sử dụng rộng rãi vì toàn b ộ thu nh ập và chi phí c ủa ph ương án trong su ốt thời kỳ
phân tích được quy đổi thành một giá trị tương đương ở hiện tại.
Bt
Bn
B2
Bn-1
B1
SV
Giả sử có một DA với dòng thu chi được thể hiện trong hình sau:
t
Cn
Cn-1
C1
Ct
C2
V0
N ếu ta ký hiệu mọi khoản phải thu (mũi tên ch ỉ lên trên) là B và m ọi khoản
n
n
=
chi (mũi tên chỉ xuống dưới) là C thì tiêu chu ẩn về sự đáng giá của phương án là:
NPW
0
t
t
B +
C +
=
=
t i
t i
1(
)
1(
)
t
t
0
0
‡ - (cid:229) (cid:229) (7.6)
Trong đó:
Bt – khoản thu ở năm t;
Ct – chi phí bỏ ra ở năm t, đây là chi phí vận hành, không thể khấu hao;
n – tuổi thọ quy định của phương án;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 239
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
i - suất chiết khấu
Trong công th ức trên ta th ấy rằng sự th ực ra t ại th ời điểm t = 0 không có khoản thu nào, ch ỉ có vốn đầu tư ban đầu V0. Ngoài ra t ại thời điểm n, tr ị số SV phát sinh không ph ải từ hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa dự án mà t ừ hoạt động bất thường (thanh lý tài s ản). Nếu ta tách các tr ị số V0 và SV ra thì dòng ti ền còn lại là dòng thu tr ừ chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án. Trị số NPW lúc
n
này có thể xác định theo công thức sau:
(
)
-=
+
+
NPW
V
0
n
CB t t + t 1( )
i
SV + i
)
1(
= 1
t
- (cid:229) (7.7a)
Nếu tại mỗi thời điểm có phát sinh thu chi, ta l ấy thu tr ừ chi thì dòng ti ền
còn lại là dòng các kho ản thu nhập hoàn vốn N (vì C là chi phí v ận hành không k ể
khấu hao nên thu nh ập hoàn v ốn N c ũng chính b ằng lợi nhuận L c ộng kh ấu hao
KH):
B – C = L + KH = N (7.7b)
Nn
Nn-1
N1
N2
Nt
SV
t
V0
Các dòng tiền của dự án lúc này có dạng:
n
-=
+
+
NPW
V
Công thức 7.7a có thể viết lại thành:
0
t
n
N +
t i
SV + i
)
)
1(
t
1(1 =
(cid:229) (7.7c)
Nếu trị số Nt là đều đặn hàng năm (và bằng N) thì công th ức trên có th ể viết lại thành:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 240
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
n
+
1
+
-=
+
NPW
V
N
0
n
n
i ) +
1( i
i
SV + i
1(
)
)
1(
- (7.8)
Sau khi ki ểm tra lại sự đánh giá của các ph ương án, phương án nào có tr ị số
NPW lớn nh ất là ph ương án t ốt nh ất. Khi hai ph ương án có s ố vốn đầu tư khác
nhau, ng ười ta ph ải gi ả định có m ột ph ương án đầu tư tài chính ph ụ thêm vào phương án có v ốn đầu tư nh ỏ hơn (trong th ị tr ường vốn hoàn h ảo NPW c ủa
phương án đầu tư tài chính ph ụ thêm bằng 0). Khi các ph ương án có tu ổi thọ khác
nhau trong th ời kỳ tính toán để so sánh được lấy bằng bội số chung nh ỏ nhất của các tu ổi thọ của các ph ương án. Nếu thời kỳ tồn tại của dự án được xác định rõ
ràng, thì thời kỳ phân tích được lấy bằng thời kỳ tồn tại đó.
2. Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy về thời điểm tương lai NFW (NFV)
Quy đổi hiệu số thu chi v ề thời điểm tương lai là quy đổi tất cả các kho ản thu,
chi của dự án về một mốc thời gian nào đó trong t ương lai (thông th ường là cu ối
n
n
thời kỳ phân tích). Tiêu chuẩn đáng giá của các phương án là :
tn
tn
=
+
+
1(
)
1(
)
0
NFW
B
i
C
i
t
n
=
=
0
0
t
t
- - ‡ - (cid:229) (cid:229) (7.9)
n
Tương tự, quy đổi các công thức khác về tương lai, ta có :
tn
n
-=
+
+
+
+
NFW
i
CB
i
SV
1(
)
(
1)(
)
t
V 0
t
= 1
t
n
+
- - (cid:229) (7.10)
1(
1
n
-=
+
+
+
)
(
)
NFW
V
i
CB
SV
1(0
) i i
- - (7.11)
Sau khi ki ểm tra sự đáng giá, ph ương án nào có tr ị số NFW lớn nhất là ph ương
án tốt nhất. Còn về thời kỳ tính toán c ũng xác định giống như trường hợp quy đổi
về thời điểm hiện tại.
3. Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy san đều hàng năm NAW
Để tính chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều bằng hàng năm, nếu các trị số thu chi
hàng năm không đều đặn thì tr ước hết phải tính giá tr ị hiện tại của hiệu số thu chi
(NPW) sau đó theo công thức tính đổi tính trị số NAW.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 241
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+
=
NAWNPW
(1 i + i (1)
n i ) n 1
(7.12) -
Phương án đáng giá là ph ương án có NAW > 0. Còn ph ương án tốt nhất là
phương án có trị số NAW lớn nhất.
Nếu các tr ị số thu chi phát sinh đều đặn hàng n ăm thì s ự đáng giá c ủa các
=
phương án sẽ là:
NAW
B
C
CR
0‡
td
td
- - (7.13)
Trong đó:
- Btd : trị số thu đều đặn hàng năm;
- Ctd : trị số chi đều đặn hàng năm;
- CR : tổng số khấu hao cơ bản hàng năm (ký hiệu là D) và lãi trung bình hàng
năm phải trả cho số giá trị tài sản cố định chưa khấu hao hết ở đầu mỗi năm
(ký hiệu là R), v ới giả thiết là chi phí cho đầu tư ban đầu là nh ờ nguồn vốn
=
CR
+ RD
đi vay và khấu hao cơ bản hàng năm sẽ được trả nợ hết.
(7.14)
= VD
(
SV
/)
n
n
n
+
)
=
R
- (7.15)
i n
n
1( +
i 1(
)
1
1(
i
. Vi ct + ) i
= 1
t
(cid:229) (7.16) -
Trong đó:
- Vct : là giá tr ị tài s ản cố định còn ch ưa được tính kh ấu hao c ơ bản của
phương án;
- t : khoảng cách tính từ cuối năm t đến thời điểm bắt đầu sử dụng phương án.
Phương án có tr ị số NAW lớn nhất là ph ương án tốt nhất. Khi quy đổi hiệu số thu
chi san đều hàng n ăm không ph ải quy đổi thời gian tính toán c ủa các ph ương án
thành bằng nhau (bội số chung nh ỏ nhất) và nh ư vậy phải giả định rằng các tr ị số
thu chi là không thay đổi qua thời kỳ.
4. Bài tập ví dụ
Để thấy rõ cách vận dụng các chỉ tiêu hiệu số thu chi ra giải các bài tập sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 242
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
a. Bài tập ví dụ 7.1
Dùng chỉ tiêu giá trị hiện tại hoặc các giá trị tương lai để chọn phương án đầu tư
theo số liệu như biểu đồ sau:
Chỉ tiêu Năm thứ PA1 PA2
100 100 0 1. Vốn đầu tư ban đầu
40 30 1 2. Thu nhập hoàn vốn N
30 40 2 nt
20 30 3 nt
30 20 4 nt
20 20 5 nt
2 2 6 3. Giá trị còn lại
0,1 0,1 4. Suất chiết khấu
Lời giải:
Bước 1: Viết công thức.
n
Vì thu nhập hoàn vốn N là không đều đặn hàng năm nên ta áp dụng công thức:
t
n
=-+++ NPWVNiSV
i
(1)(1
)
+ t
t
= 1
- - (cid:229)
n
Hoặc:
(1)(1
=-+++ NFWViNiSV
+ (cid:229) nn t )
t
= 1
t
-
Bước 2: Thay số.
(Thay số đúng theo thứ tự viết công thức)
Đối với NPW: NPW1 = -100+(30/1,1+40/1,1 2 + 30/1,13 + 20/1,14 + 20/1,15 + 2/1,15 ) = 10,18 NPW2 = -100+(40/1,1+30/1,1 2 + 20/1,13 + 30/1,14 + 20/1,15 )+2/1,15) = 10,33
Đối với NFW: NFW1 = -100x1,15 +30x1,14 + 40x1,13 + 30x1,12 + 20x1,1 + 20 + 2 = 16,46
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 243
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân NFW2 = -100x1,15 +40x1,14 + 30x1,13 + 20x1,12 + 30x1,1 + 20 + 2 = 16,69
Bước 3: So sánh, lựa chọn.
NPW1 < NPW2 hay đối với NFW: NFW1 < NFW2
Vậy ta chọn phương án 2.
b. Bài tập ví dụ 7.2:
Dùng giá tr ị hiện tại hoặc giá tr ị tương lai để ch ọn ph ương án đầu tư theo tài
liệu sau:
Chỉ tiêu PA1 PA2
100 150 1. Vốn đầu tư ban đầu
30 40 2. Thu nhập hoàn vốn hàng năm
2 0 3. Giá trị còn lại
5 10 4. Tuổi thọ dự án
0,12 0,12 5. Suất chiết khấu
Lời giải:
Phương pháp 1:
Bước 1: Nhận xét chung.
Tuổi thọ của các phương án không bằng nhau, để so sánh chúng ta ph ải dùng
phương pháp đầu tư bổ sung. Tr ước hết, ta quy các ph ương án v ề cùng m ột th ời
hạn tính toán. Th ời hạn tính toán b ằng bội số chung nh ỏ nh ất (BSCNN) c ủa các
tuổi thọ các phương án đem ra so sánh. Trong tr ường hợp cụ thể thời hạn tính toán
là: BSCNN(5;10) = 10. V ậy phương án 1 có đầu tư bổ sung (một lần)
Bước 2: Lập dòng tiền tệ.
Chỉ tiêu Năm PA2 PA1
0 150 100 V0
N và SV 1 40 30
2 40 30
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 244
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
30 40 3
30 40 4
30-100+2 40 5
30 40 6
30 40 7
30 40 8
30 40 9
30+2 40 10
n
+
Bước 3: Viết công thức.
1
n
+
-=
SV
NPW
+ NV
1(
-+ i )
n
i ) +
1( i
i
1(
)
-
n 1
=-++
+ (1) +
NFWViNSV
(1
n )
i i
- Hoặc:
Bước 4: Thay số. NPW1 = -100+30x(1,12 10–1)x0,12-1x1,12-10–100x1,12 -5+2x1,12-5+2x1,12-10= 14,53 NPW2 = -150 + 40 x (1,12 10 – 1) x 0,12-1 x 1,12-10 = 76
Đối với NFW : NFW1 = -100x1,1210+30x(1,1210-1)x0,12-1-100x1,125 +2x1,125+2= 45,17 NFW2 = -150 x 1,12 10 + 40 x (1,1210 - 1) x 0,12-1 = 236,05
Bước 5 : So sánh, lựa chọn:
NPW1 < NPW2 hay đối với NFW: NFW1 < NFW2
Vậy ta chọn phương án 2.
Phương pháp 2:
Từ bước 2 ta lập dòng ti ền tệ theo ph ương ngang, sau đó đối với phương án
có đầu tư bổ sung thì tr ước hết tính NPW ho ặc NFW đối với mỗi vòng đời. Dòng
tiền tệ lúc này được thay th ế bằng dòng các NPW ho ặc NFW có giá tr ị bằng nhau
và phát sinh đều đặn tại các thời điểm là thời điểm đầu (đối với NPW) và thời điểm
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 245
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
cuối (đối với NFW) của từng vòng đời. NPW và NFW c ủa các ph ương án là NPW
NPV của vòng đời 1
NPV của vòng đời 2
30 30 30 30
30 30 30
30 30
30
0
1
2
3
4
5 6
7
8
9
10
t
100
100
và NFW được tính đối với dòng tiền tệ mới lập được (hình 7.1)
Hình 7.1. Dòng tiền tệ ban đầu của phương án 1
được thay bằng NPV của mỗi vòng đời (thể hiện bằng nét đôi)
* Bài tập ví dụ 7.3:
Dùng chỉ tiêu NPW hoặc NFW để so sánh lựa chọn phương án đầu tư theo số liệu:
Phương án Chỉ tiêu 1 2 3
150 200 300 V0
N 100 105 110
SV 50 100 150
n 3 4 6
i 0,1 0,1 0,1
Kết quả tính toán như bảng sau:
Phương án Chỉ tiêu 1 2 3
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 246
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
NPW 373 432 412
NFW 1172 1357 1295
5. Ưu nhược điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi
a. Ưu điểm:
- Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian.
- Có tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian.
- Có th ể tính đến tr ượt giá và l ạm phát thông qua vi ệc điều ch ỉnh các ch ỉ
tiêu: doanh thu, chi phí và tr ị số của suất chiết khấu.
- Có tính đến nhân t ố rủi ro thông qua m ức độ tăng tr ị số của su ất chi ết
khấu.
- Có thể so sánh các ph ương án có v ốn đầu tư khác nhau với điều kiện lãi
suất đi vay và lãi su ất cho vay b ằng nhau nh ư một cách g ần đúng. (B ổ
sung cho ph ương án có v ốn đầu tư nh ỏ một phương án đầu tư tài chính
bổ sung, ví d ụ đi vay vốn để hoạt động trên th ị trường vốn. Nhưng vì lãi
suất đi vay và lãi su ất cho vay b ằng nhau một cách gần đúng nêu hiệu số
thu chi của phương án đầu tư tài chính b ổ sung này b ằng không. (Do đó
trong trường hợp thị trường vốn hoàn hảo không cần chú ý đến điều kiện
vốn đầu tư ban đầu bằng nhau)
b. Nhược điểm:
- Chỉ đảm bảo chính xác trong tr ường hợp th ị trường vốn hoàn h ảo (một
điều kiện khó bảo đảm trong thực tế).
- Khó dự báo chính xác các ch ỉ tiêu cho cả đời dự án.
- Kết quả lựa chọn phương án phụ thuộc rất nhiều vào độ lớn của suất chiết
khấu i, mà việc xác định i rất khó khăn.
- Thường nâng đỡ các phương án có vốn đầu tư ít và ngắn hạn.
- Hiệu qu ả không được biểu diễn dưới dạng tỷ số, ch ưa được so v ới một
ngưỡng hiệu quả có trị số dương khác 0.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 247
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Khi xét ph ương án bổ sung khi 2 ph ương án có v ốn đầu tư ban đầu khác
nhau đã coi lãi su ất cho vay là lãi su ất đi vay và su ất thu l ời tối thi ểu
(suất chiết khấu) là như nhau, một điều không phù hợp với thực tế.
7.2.2. Chỉ tiêu suất thu lời nội tại IRR
1. Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR
Suất thu lời nội tại (IRR) là m ức lãi su ất mà nếu dùng nó làm su ất chiết khấu
để quy đổi các dòng ti ền tệ của ph ương án thì giá tr ị hiện tại NPW = 0. Hay nói
n
n
=
=
cách khác đi IRR là nghiệm của phương trình:
NPW
0
t
t
+
+
=
=
C t IRR
1(
B t IRR )
1(
)
t
0
0
t
- (cid:229) (cid:229) (7.17)
Về thực chất chỉ số IRR là su ất thu lợi được tính theo các k ết số còn lại của
vốn đầu tư ở đầu các thời đoạn và khi s ử dụng chỉ tiêu IRR nh ư là mức sinh lợi do
nội bộ của dự án sinh ra, ng ười ta đã ngầm công nh ận rằng những hiệu số thu chi
dương thu được trong quá trình ho ạt động của dự án đều được đem đầu tư lại ngay
lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính trị số IRR, và ngược lại những hiệu số
thu chi âm s ẽ được bù đắp ngay b ằng ngu ồn vốn ch ịu lãi su ất bằng chính tr ị số
IRR.
Về bản chất IRR là kh ả năng cho lãi c ủa dự án, là lãi su ất lớn nhất có thể vay
vốn để đầu tư mà không bị lỗ.
IRR ‡
MARR
Sự đánh giá của các phương án là khi thỏa mãn điều kiện sau:
(7.18)
Trong đó MARR là lãi su ất thu l ợi tối thi ểu ch ấp nh ận được (Minimal
Attractive Rate of Return)
2. Phương pháp xác định IRR
Để tìm IRR, ta dùng phương pháp nội suy gần đúng.
Trên hình 7.2 đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa NPW và su ất chiết khấu I cắt
trục hoành tại điểm I. Hoành độ của I chính là IRR.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 248
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Đầu tiên, ta c ần ph ải xác định một tr ị số NPW1 d ương (càng nh ỏ càng t ốt) tương ứng với giá trị suất chiết khấu là i1 sau đó ta lại xác định một trị số NPW2 < 0 (càng gần 0 càng tốt) tương ứng với i2. Trên đồ thị ta thấy 2 tam giác AIC và BID là đồng dạng. Vậy:
AC/BD = CI/ID
=
NPW 1 NPW
IRR i
i 1 IRR
2
2
- Hay -
Trị số IRR cần tìm được xác định theo công thức sau:
IRR
i (
)
+= i 1
2
i 1
NPW 1 + NPW
2
NPW 1
NPW
A
NPW1 NPW NPW NPW
i1
i2
IRR W
D
C
0
I
i
B
NPW2
- (7.19)
Hình 7.2. Đồ thị biểu diễn mỗi quan hệ giữa NPW và chiết khấu i
3. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu IRR để so sánh, lựa chọn phương án tối ưu
a. Trường hợp có 2 phương án
a1. Nếu vốn đầu tư ban đầu cho tài sản cố định bằng nhau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 249
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Phương án nào có IRR l ớn hơn là phương án tốt nhất.
a2. Nếu vốn đầu tư ban đầu khác nhau
Thì phải so sánh lựa chọn theo nguyên t ắc “gia số đầu tư”. Ngh ĩa là ph ương án
có vốn đầu tư ban đầu lớn hơn được chọn là ph ương án tốt nhất nếu gia số đầu tư của nó đáng giá (t ức là IRR( Δ) > MARR), ng ược lại, chọn phương án có v ốn đầu
tư nhỏ hơn.
b. Trường hợp có nhiều phương án
Trường hợp có nhi ều ph ương án thì các b ước ti ến hành so sánh l ựa ch ọn
phương án được tiến hành như sau:
- Xếp hạng các ph ương án theo th ứ tự tăng dần của vốn đầu tư ban đầu. Lấy
phương án s ố 0 làm ph ương án cơ sở tính toán (ph ương án s ố 0 có v ốn đầu
tư bằng 0)
- Tính suất thu lợi nội tại của gia số đầu tư của phương án 1 so v ới phương án 0. Tức là tính IRR 1, nếu IRR 1 < MARR thì lo ại bỏ ph ương án 1, và l ấy phương án 2 so sánh v ới ph ương án 0. N ếu IRR 2 < MARR thì lo ại bỏ phương án 2, c ứ như vậy cho đến khi tìm được phương án th ứ n nào đó có IRRn > MARR lúc này sẽ chọn cơ sở là phương án thứ n.
- Tiếp tục so sánh ph ương án th ứ n với ph ương án th ứ (n+1) b ằng cách xác
định chuỗi tiền tệ của gia số đầu tư bằng dòng tiền tệ của phương án có vốn
đầu tư lớn trừ đi dòng tiền tệ của phương án có v ốn đầu tư nhỏ sau đó cũng
xác định tr ị số IRR c ủa gia s ố đầu tư nếu IRR( Δ) > MARR thì s ẽ lo ại bỏ
phương án n, khi đó chọn phương án (n +1) làm ph ương án cơ sở để tiếp tục
so sánh. Nếu IRR(Δ) < MARR thì ph ương án (n+1) b ị loại bỏ và phương án
n sẽ tiếp tục so sánh với phương án (n + 2).
Việc so sánh t ừng cặp hai phương án như vậy lặp lại cho đến khi còn lại một
phương án, đó là phương án được chọn.
4. Bài tập ví dụ
a. Bài tập ví dụ 7.4:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 250
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Hãy tính suất thu lời nội tại IRR và đánh giá dự án theo số liệu như bảng sau:
Chỉ tiêu Số liệu
100 1. Vốn đầu tư ban đầu
55 2. Thu nhập hàng năm
25 Đơn vị 109đ 109đ 109đ 3. Chi phí hàng năm
12 % 4. Lãi suất tiền vay hàng năm
5 Năm 5. Tuổi thọ dự án
Lời giải:
Bước 1: Lập luận chung
IRR là khả năng cho vay lãi của dự án, là lãi su ất lớn nhất có thể vay vốn đầu
tư mà không b ị lỗ. Vì vậy để đánh giá d ự án, tr ước hết ta tính IRR c ủa nó r ồi so
sánh với lãi suất tiền vay hàng n ăm. Nếu IRR lớn hơn lãi su ất tiền vay thì d ự án là
đáng giá.
Để tính IRR ta ch ọn i1 lớn nhất thỏa mãn điều kiện NPW1 > 0 và i 2 nhỏ nhất
thỏa mãn điều kiện NPW2 < 0, lưu ý i2 luôn phải lớn hơn i1.
Ta chọn i2 = 0,2 và i1 = 0,1
Bước 2: Tính NPW
n
+
Công thức:
1
n
-=
+
+
NPW
V
(
CB
)
SV
1(
-+ ) i
n
) i +
1( i
1(
i
)
- -
Thay số: NPW1 = -100 + (55 - 25) x (1,1 5 – 1) x 0,1-1 x 1,1 -5 = 13,72 NPW2 = -100 + (55 - 25) x (1,2 5 – 1) x 0,2-1 x 1,2 -5 = -10,28
Bước 3: Tính IRR.
(
)
=+ IRRiii x 12
1
NPW 1 + NPWNPW 1
2
- Công thức:
Thay số:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 251
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
IRRIRR==+
0,1(0,20,1)
8,15 + (8,156,18)
- = 0,1524
Hay: IRR = 15,24%
Bước 4: Đánh giá.
IRR (khả năng cho lãi của dự án) lớn hơn lãi suất tiền cho vay (i = 12%).
Vậy dự án là đáng giá.
b. Bài tập ví dụ 7.5:
Dùng chỉ tiêu IRR để chọn phương án đầu tư theo tài liệu sau:
Chỉ tiêu PA1 PA2 PA3
190 190 100 1. Vốn đầu tư ban đầu
37 35 33 2. Thu nhập hoàn vốn hàng năm
20 20 0 3. Giá trị còn lại
10 10 5 4. Tuổi thọ dự án
0,1 0,1 0,1 5. Lãi suất tiền đi vay
Lời giải:
Bước 1: Tính thử
Cho phương án 1:
Lấy i1 = 0,15; i2 = 0,2 ta tính được NPW1 = 10,62; NPW2 = -1,31
→ IRR1 = 0,194
Cho phương án 2:
Lấy i1 = 0,1; i2 = 0,2 ta tính được NPW1 = 32,77; NPW2 = -40,03
→ IRR2 = 0,145
Cho phương án 3:
Lấy i1 = 0,15; i2 = 0,2 ta tính được NPW1 = 0,64; NPW2 = -31,65
→ IRR3 = 0,151
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 252
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Rõ ràng cả IRR2 và IRR3 đều nhỏ hơn IRR1 trong khi V1 lại nhỏ hơn V2 và V3. Vậy để so sánh các PA trên ta ph ải dùng phương pháp gia số đầu tư.
Bước 2: Lập dòng tiền tệ
Các ph ương án có tu ổi thọ khác nhau nên ta ph ải đầu tư bổ sung. Th ời hạn tính
toán ở đây là 10 năm.
∆1 (PA2-PA1) ∆2 (PA3-PA1) Năm PA3 PA2 PA1
-190 -190 -100 -90 -90 0
1 37 35 33 2 4
2 37 35 33 2 4
3 37 35 33 2 4
4 37 35 33 2 4
5 37 33-100 2+100 4+100 35
6 37 35 33 2 4
7 37 35 33 2 4
8 37 35 33 2 4
9 37 35 33 2 4
33 10 37+20 35+20 2+20 4+20
Bước 3: Tính IRR của các gia số đầu tư
Cho ∆1:
10
Lấy i1 = 0,08; i2 = 0,1 ta có:
-+ =++
902(1,081)10020 =
0,742
NPV 1
10510
-
0,081,081,081,08
·
+
Tương tự:
90
)1
=
+
+
-=
NPV
91,7
2
- -
10 1,1(2 10 1,11,0
100 5 1,1
20 10 1,1
·
Vậy IRR của ∆1 tính là:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 253
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
+
742
=
=
,0
0817
IRR
)1(
02,0 +
08,0 ,0
742
,0 91,7
· D nhỏ hơn so với lãi suất tiền vay 0,1
Vậy PA2 bị loại bỏ so với PA1.
Cho ∆2:
10
Lấy i1 = 0,1; i2 = 0,15 ta có:
-+ =++
4,381
NPV 1
10510
-
904(1,11)10020 = 0,11,11,11,1
·
10
Tương tự:
904(1,151)10020
-+ =++= -
15,264
NPV 2
10510
-
0,151,151,151,15
·
381
=
=
IRR
111,0
)2(
+ 05,01,0 + 381,4
,15
,4 264
· D lớn hơn so với lãi su ất Vậy IRR của D 2 tính ra là
tiền vay 0,1.
Vậy PA1 bị loại bỏ so với PA3. Hay nói khác đi ta chọn PA3
Lưu ý: Trong mọi tình hu ống ta luôn luôn có: NPW 2 = NPW1 + NPW∆. Nếu IRR∆ lớn hơn lãi su ất ti ền vay thì NPW ∆ lớn hơn 0. Do đó PA ch ọn được từ phương pháp d ựa vào ch ỉ tiêu IRR luôn luôn là ph ương án có NPW l ớn hơn. Suy
ra trong m ột tập hợp các ph ương án đầu tư lựa ch ọn phương án t ốt nhất bằng ch ỉ
tiêu IRR thì phương án này luôn luôn là ph ương án có NPW là lớn nhất.
5. Ưu nhược điểm của phương pháp thu lời nội tại
a. Ưu điểm
- Có tính đến sự biến động các ch ỉ tiêu theo th ời gian và tính toán cho c ả đời
dự án.
- Hiệu quả được biểu diễn dưới dạng số tương đối và có th ể so với một chỉ số
hiệu quả.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 254
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Trị số IRR được xác định từ nội bộ phương án một cách khách quan và do
đó tránh được việc xác định suất chiết khấu rất khó chính xác nh ư khi dùng
chỉ tiêu NPW.
- Có th ể tính đến tr ượt giá và l ạm phát b ằng cách thay đổi các ch ỉ tiêu c ủa
dòng thu chi qua các n ăm.
- Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh.
- Giúp ta có th ể tìm được phương án tốt nhất theo cả 2 chỉ tiêu hiệu quả NPW
và IRR trong các điều kiện nhất định.
b. Nhược điểm
- Phương pháp này ch ỉ cho k ết qu ả chính xác v ới điều ki ện th ị tr ường vốn
hoàn hảo.
- Khó ước lượng chính các chỉ tiêu cho cả đời dự án.
- Phương pháp này nâng đỡ các d ự án ít v ốn đầu tư, ng ắn hạn, có t ỷ su ất
doanh lợi cao so với các dự án tuy c ần nhiều vốn, dài hạn, có tỷ suất sinh lời
thấp nhưng hiệu số thu chi c ả đời dự án (s ố tuyệt đối) cao, nếu chỉ dựa vào
các chỉ tiêu IRR một cách thuần tuý.
- Đã giả định các hi ệu số thu chi d ương qua các n ăm (thu nh ập hoàn vốn N)
được đầu tư lại ngay vào ph ương án v ới chi ết kh ấu bằng chính tr ị số IRR
cần tìm. Điều này không phù hợp với thực tế nếu IRR tìm ra quá lớn.
- Việc tính toán trị số IRR phức tạp nhất là khi dòng tiền tệ đổi dấu nhiều lần.
6. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi tính 2 lần
Khi IRR tìm được quá l ớn sẽ không ph ản ánh đúng tình hình th ực tế vì đã
giả định rằng các trị số thu nhập hoàn vốn dương được đầu tư lại ngay vào ph ương
án đang xét v ới lãi su ất chiết khấu đúng bằng IRR quá l ớn đó. Trong tr ường hợp
này cần điều ch ỉnh lại kết qu ả tính toán IRR b ằng cách tính ch ỉ tiêu su ất thu l ợi
tính 2 lần E. Phương pháp này c ũng ch ỉ giải quyết được tr ường hợp dòng ti ền tệ
đổi dấu nhiều lần và IRR có nhiều nghiệm.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 255
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tự ch ọn một suất thu lợi tái đầu tư ikn theo kinh nghi ệm, có th ể bằng mức
doanh lợi trung bình thực tế đã đạt được của doanh nghiệp.
- Tính giá tr ị tương lai của các hiệu số thu chi qua các n ăm (không kể vốn đầu
n
tư ban đầu):
+
(1
n t )
i
= FWN Ntkn
= 1
t
- (cid:229)
N
n
=
Xác định E từ phương trình:
V
(cid:222)= 0
E
1
n
FW V
FW + E
)
1(
- - (7.20)
Có th
ể coi su ất thu lợi tính 2 l ần E là su ất thu lợi ngo ại lai ERR (External Rate of Return) vì ph ương trình trên t ương đương với ph ương trình: FW N = V(1+E)n hay nói cách khác đi ERR là chi ết su ất chi ết kh ấu làm cân b ằng giá tr ị tương lai của vốn đầu tư ban đầu và giá trị tương lai của các hiệu số thu chi qua các chỉ năm được tính toán với suất chiết khấu tự cho từ bên ngoài ikn.
a. Bài tập ví dụ 7.6:
Tính ERR và đánh giá dự án biết rằng:
V = 20; N = 56; SV = 40; n = 5 n ăm và MARR = 0,08.
Lời giải:
Tính IRR:
Lấy i1 = 0,1; i2 = 0,2 ta tính được:
NPW1 = 37,12; NPW2 = -16,45
5
Và từ đó tính ra IRR = 0,17.
)1
=
=
368
53,
NFW
08,1(56 + 08,0
40
5
=
=
- Tính ERR:
ERR
13,01
53,368 200
-
Vì 0,13 > 0,08 nên phương án là đáng giá.
7.2.3. Chỉ tiêu tỷ số thu chi (Tỷ số lợi ích/chi phí)
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 256
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
B C
Ph ương pháp phân tích d ựa trên tỷ số được sử dụng phổ biến đối với các
dự án phục vụ công cộng, các dự án mà Nhà n ước không đặt ra mục tiêu hàng đầu
là lợi nhuận.
B C
Tỷ số lợi ích - chi phí ( ) là tỷ số giữa giá tr ị tương đương của lợi ích trên
giá tr ị tương đương của chi phí. Các giá tr ị tương đương này có th ể la PW, AW
hay FW ( giá tr ị FW ít được sử dụng nhất).
n
Công thức thông thường nhất của chỉ tiêu tỷ số thu chi có thể biểu diễn nhu sau:
t
B +
=
t i
)
1(
t
0
=
(cid:229)
n
B C
(7.21)
t
C +
=
t i
)
1(
0
t
(cid:229)
B > 1 thì d ự án đó được coi là đáng C
Với các dự án (c ơ hội đầu tư) khi tỷ số
B cũng tương tự C
giá về mặt kinh t ế. So sánh các ph ương án khi s ử dụng ch ỉ tiêu
như đối với chỉ tiêu IRR. Ngh ĩa là cũng sử dụng nguyên t ắc phân tích theo gia s ố
đầu tư.
B C
Trường hợp hai ph ương án nào có t ỷ số lớn hơn là ph ương án t ốt hơn. Nếu
B C
vốn đầu tư khác nhau thì ph ải so sánh theo gia số đầu tư. Nếu ( D ) >1 thì ph ương
B C
( D ) <1 thì án có vốn đầu tư lớn hơn sẽ là ph ương án tốt nhất; và ng ược lại khi
phương án có vốn đầu tư nhỏ hơn sẽ là phương án tốt nhất.
B C
có các dấu khác nhau thì vi ệc lựa chọn phương án có v ốn đầu tư lớn Khi tỷ số
B C
hơn chỉ khi mẫu số của tỷ số < 1 mang d ấu âm (C < 0). Tr ường hợp có nhi ều
phương án cùng so sánh l ựa ch ọn theo hình trình t ự như đã trình bày đối với việc
sử dụng chỉ tiêu IRR.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 257
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ngoài công thức trên, người ta có thể có các cách khác để tính chỉ số này:
B
C
td
td
=
B C
K
(
=
- (7.22)
) B +
B C
PW ( CPW
K
)
td
B
=
(7.23)
td +
B C
C
K
td
(7.24)
PW
)
td
=
B C
B ( td PW (
K
C )
- (7.25)
Trong đó: Btd - khoảng thu đều hàng năm:
Ctd - chi phí vận hành đều hàng năm (không có khấu hao);
K - chi phí đều hàng n ăm tương đương để hoàn lại vốn đầu tư ban đầu
và trả lãi vay với giả định là chủ đầu tư phải vay vốn để kinh doanh
và tiền khấu hao được đem tr ả nợ ngay hàng n ăm. Tr ị số K có th ể
xác định như CR theo công thức 7.14.
PW - ngh ĩa là hiện giá (giá hiện tại tương đương).
7.2.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính bằng phương pháp hiện giá
Thời gian hoàn v ốn tính b ằng ph ương pháp hi ện giá T hv là th ời gian hoàn v ốn tính bằng phương pháp hiện giá là nghiệm của phương trình NPW = 0, v ới ẩn số là
thời kỳ tính toán.
Gi ải phương trình trên không đơn giản. Thông thường người ta dùng phương
pháp gần đúng. Có các ph ương pháp g ần đúng là ph ương pháp c ộng dồn và
phương pháp tr ừ dần. Về bản chất 2 ph ương pháp này gi ống nhau. Sau đây là n ội
dung của phương pháp cộng dồn:
Dùng k ỹ thuật hiện giá ta quy dòng thu nh ập hoàn vốn về thời điểm ban đầu
rồi cộng dồn dần dần các giá tr ị hiện tại tương đương đó lại cho đến khi nào giá tr ị
tích luỹ cân bằng với vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Thời gian tính từ thời điểm ban cân bằng vừa tìm ra chính là T hv.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 258
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ta vận dụng phương pháp luận trên để giải bài tập sau:
a. Bài tập ví dụ 7.7:
Hai phương án đầu tư có tài li ệu như sau. Dùng ch ỉ tiêu th ời gian hoàn v ốn
tính bằng phương pháp hiện giá để chọn.
Chỉ tiêu Năm thứ PA1 PA2
95 100 0 1. Vốn đầu tư
40 30 1 2. Khấu hao + lãi
40 30 2 "
20 40 3 "
30 20 4 "
20 20 5 "
3. Lãi suất chiết khấu 10% 10%
Lời giải:
Bước 1: Lý luận chung.
Dùng kỹ thuật hiện giá ta quy đổi dòng thu nh ập về thời điểm ban đầu rồi
cộng dồn chúng lại đến khi nào hi ện giá dòng thu nh ập cân b ằng với vốn đầu tư
ban đầu đã bỏ ra thì thời gian tính đến thời điểm đó là thời gian hoàn vốn tính bằng
phương pháp hiện giá của phương án đầu tư.
Bước 2: Lập bảng.
Công thức quy đổi thu nh ập năm thứ t về thời điểm ban đầu là: Nt(1+i)-t, ta
có hiện giá dòng thu nhập như bảng sau:
Chỉ tiêu Năm thứ Dòng tiền PA1 Hiện giá Cộng dồn Dòng tiền Cộng dồn
-95 -95 -95 -100 PA2 Hiện giá -100 -100 0
V0 N 50 36.364 36.364 30 27.873 27.873 1
40 33.056 69.420 30 24.792 52.065 2
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 259
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
3 20 17.026 84.446 40 30.052 82.117
4 30 20.496 104.492 20 13.664 97.781
5 20 20 12.418 108.199
Giữa năm 3 và năm 4 Giữa năm 4 và năm thứ 5 Thv
Bước 3: Tính cụ thể thời gian hoàn vốn.
Nhìn vào b ảng ta th ấy thời gian hoàn v ốn của phương án 1 vào kho ảng giữa năm
thứ 3 và năm thứ 4, của phương án 2 vào kho ảng giữa năm thứ 4 và năm thứ 7. Để
tính cụ thể thời gian đến số tháng ta dùng phương pháp nội suy (hình 7.3)
,84
95 ,104
492
446 ,84
446
- » Phương án 1 có số tháng cụ thể là: 12 tháng x 6 tháng -
,95
100 199,108
781 ,95
781
- » 4 tháng Phương án 2 có số tháng cụ thể là: 12 tháng x -
Bước4: So sánh, lựa chọn.
Thời gian hoàn vốn của phương án 1 là 3 năm 6 tháng.
Thời gian hoàn vốn của phương án 2 là 4 năm 4 tháng.
104
95
84
1
2 3 4
5
6
7
8
9
10 11
12 tháng trong n ăm
0
Ta có: Thv1 < Thv2, vậy ta chọn phương án 1.
Hình 7.3. Sơ đồ nội suy số tháng cụ thể cho phương án 1
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 260
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
7.3. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CH Ỉ TIÊU ĐỘNG TRƯỜNG HỢP THỊ
TRƯỜNG VỐN KHÔNG HOÀN H ẢO
Về thị trường vốn không hoàn hảo:
- Trong th ị tr ường vốn không hoàn h ảo lãi su ất đi vay i dv khác (l ớn hơn) lãi
suất cho vay icv.
- Thời điểm mốc để quy dẫn chi phí được lấy là thời điểm cuối.
- Cần phân biệt 2 trường hợp được phép và không được phép điều hoà các giá trị hiệu số thu chi (thu nh ập hoàn vốn) khác d ấu phát sinh t ại các th ời điểm
liền nhau.
ường hợp th ị trường vốn không hoàn h ảo người ta th ường sử dụng
Trong tr chỉ tiêu NFW hoặc chỉ tiêu CRR (Composite Rate of Return).
7.3.1. Phương pháp dùng chỉ tiêu NFW
1. Trường hợp không được phép điều hoà
Tr ường hợp này nghĩa là nếu có một năm bất kỳ t nào đó bị lỗ ta không được
dùng tiền lãi của năm trước t-1 để bù mà ph ải đi vay ti ền bên ngoài v ới lãi suất đi vay (i dv) để bù vào. Còn ti ền lãi của năm t’ bất kỳ nào đó sẽ được đem đầu tư tài chính với lãi suất cho vay icv. Ta có công thức tính NFW:
cv) + NFW(idv) (7.26)
NFW = NFW(i
Ngh ĩa là hi ệu số thu chi quy v ề thời điểm tương lai c ủa cả dự án bằng tổng
đại số của hiệu số thu chi quy v ề thời điểm tương lai của dòng thu nh ập hoàn vốn
dương với lãi suất cho vay NFW(icv) và hiệu số thu chi của dòng thu nhập hoàn vốn âm với lãi suất đi vay NFW(idv).
2. Trường hợp được phép điều hoà
Tr ường hợp này ngược lại với trường hợp trên, nghĩa là được phép dùng tiền
lãi các năm trước bù cho khoản lỗ hiện tại. Bởi vì được phép điều hoà như trên nên
ta không th ể tách bi ệt 2 dòng ti ền với 2 lo ại lãi su ất như công th ức 7.26. Ta ph ải
tính dần về tương lai (theo biểu đồ dòng tiền là từ trái sang ph ải) khi nào dòng ti ền
(sau khi đã bù tr ừ) mang d ấu âm thì ph ải dùng lãi su ất đi vay, khi nào dòng ti ền
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 261
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
(sau khi đã bù tr ừ) mang d ấu dương thì dùng lãi su ất cho vay. Chính ví ph ải tính
dần về tương lai nên trong tr ường hợp này ta không thể tính được chỉ tiêu NPW.
a. Bài tập ví dụ 7.8:
So sánh các phương án sau:
Phương án t = 0 t = 1 t = 2 t = 3 t = 4
1 -330 +200 +200 +90 +80
2 -210 +20 +20 +200 +250
3 -240 +360 +360 -200 -300
(Với: idv = 0,1; icv = 0,05).
Ta tính toán giá tr ị tương lai của dòng ti ền (kể cả vốn đầu tư ban đầu - th ời
điểm t=0) d ần dần từ thời điểm đầu đến th ời điểm cuối, ở thời điểm nào đó tr ị số của nó dương thì ta áp dụng icv ngược lại, âm thì ta áp dụng idv.
Trong ví dụ trên, với phươngán 1, ta có:
1,05 + 90 = 111,74
FW0 = -330 FW1 = -330 · 1,1 + 200 = -163 FW2 = -163 · 1,1 + 200 = 20,7 FW3 = 20,7 · NFW 1 = FW4 = 111,74 · 1,05 + 80 = 197,32
Tương tự ta tính cho các ph ương án 2 và 3 r ồi so sánh.
7.3.2. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi hỗn hợp CRR
1. Khái niệm suất thu lợi hỗn hợp CRR
Điều kiện đáng giá khi dùng ch ỉ tiêu su ất thu lợi hỗn hợp CRR (Composite
Rate of Return):
0 CRR – max(i dv,icv) ‡
Suất thu l ợi hỗn hợp CRR là su ất chiết kh ấu âm được dùng để chiết kh ấu dòng hiệu số thu chi âm (thay cho i dv) cùng với suất chiết khấu dương icv chiết khấu
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 262
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
dòng hiệu số thu chi d ương để sao cho giá tr ị tương lai của cả dự án bằng 0, ngh ĩa là NFW (CRR, icv) = 0.
Danh t ừ hỗn hợp là để chỉ rõ phải sử dụng hỗn hợp 2 suất chiết khấu để tính
toán. Suất chiết kh ấu icv có tính ch ất ngo ại lai, còn CRR thì được rút ra t ừ nội tại phương án nhưng phải kết hợp với suất chiết khấu cho tr ước icv. Bản chất của việc tìm CRR ngh ĩa là: ta đã biết lãi su ất tái đầu tư đối với dòng hiệu số thu chi d ương là icv, vậy ta có th ể vay tiền để đầu tư (và bù tr ừ cho những hiệu số thu chi âm) qua các năm với lãi suất tối đa CRR là bao nhiêu thì không b ị lỗ.
Ta tính toán đối với bài tập ví dụ 7.8:
1,05 + 80 = 626,53
2. Trường hợp không được phép điều hoà PA1: FW(CRR 1) = -330(1+CRR1)4 FW(iCV) = 200 · 1,053 + 200 · 1,052 + 90 · (cid:222) NFW = -330(1+CRR 1)4 + 626,53 = 0
(cid:222) CRR1 = 0,1738
1,053 + 20 · 1,052 +200 · 1,05 +250 = 0
PA2: Tương tự ta có: -210(1+CRR 2)4 + 20 · (cid:222) CRR2 = 0,2454
4 – 200(1+CRR3) – 300 + 360 ·
1,053 +360 · 1,052 = 0 PA3: -24(1+CRR 3
(cid:222) CRR3 = 0,059
Kết luận: PA1 và PA2 là đáng giá còn PA3 là không đáng giá do:
CRR3 = 0,059 < 0,1 = i dv
Ta có thể chọn phương án tốt nhất kết hợp với chỉ tiêu NFW đã tính ở trên.
3. Trường hợp được phép điều hoà
Trường h ợp không được phép điều hoà để tính CRR ta bu ộc phải tính dần dần từ cuối dòng tiền (từ tương lai ngược về hiện tại) với giả định NFW (CRR,i cv) = 0 hay FW(CRR) + FW(i cv) = 0.
Với PA1 và PA2 dòng ti ền tệ chỉ có một số âm ở thời điểm t = 0 và sau đó hoàn
toàn là s ố dương. Trong tr ường hợp này trong quá trình tính toán s ẽ không xu ất
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 263
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
hiện một tái đầu tư trung gian v ới suất chiết khấu dương icv do đó trị số CRR đang cần tìm trùng với trị số của suất thu lợi nội tại IRR. Tính tương tự như cách tính để tìm IRR ta được: CRR1 = IRR1 = 0,3239; và CRR2 = IRR2 = 0,2919.
Với phương án 3 cách tính CRR 3 là phải tính toán từ cuối dòng tiền tệ:
Kết số đầu tư của phương án tại thời điểm cuối FW4 chính bằng NFW của cả đời dự án và bằng 0 (từ định nghĩa CRR). Vậy ta có:
FW4 = 0 = FW3 · icv + N4
(cid:222) 1,05 – 300 = 0 FW3 ·
(cid:222) FW3 = 285,71
1,05 – 200 Tương tự: 285,71 = FW 3 = FW2 ·
(cid:222) FW2 = 462,59
1,05 + 360 462,59 = FW 2 = FW1 ·
(cid:222) FW1 = 97,7
97,7 = FW 1 = FW0 · (1+CRR3) + 360
FW0 = -240 (cid:222) CRR3 = 0,0929
Kết lu ận: Rõ ràng ngay c ả trong tr ường hợp được bù tr ừ thì su ất thu lợi hỗn hợp tìm ra cho PA3 cũng nhỏ hơn idv, do đó PA3 không đáng giá.
7.4. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ KINH T Ế TỐI THIỂU
Vi ệc th ẩm định kinh t ế các d ự án xã h ội sẽ không d ễ dàng n ếu sử dụng
phương pháp tỷ suất lợi tức kinh tế. Giá tr ị kinh tế của việc đạt được các mục tiêu
xã hội của dự án đầu tư có thể không đáp ứng các khía c ạnh mong mu ốn trong nội
dung về mặt xã hội. Vì thế, so sánh sự đánh đổi kinh tế để đạt được các chỉ tiêu phi
kinh tế nh ưng có kh ả năng đo lường được của các m ục tiêu xã h ội, thì đó là
phương pháp kh ả thi hơn. Phương pháp chi phí t ối thiểu có thể được coi là ph ương
pháp chi phí h ữu hiệu. Mục tiêu là để so sánh các d ự án xã hội thay thế nhau và có
nội dung về mặt xã hội như nhau, bằng cách so sánh chi phí kèm theo c ủa chúng để
đạt được nội dung này.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 264
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Ví dụ 7.9:
Một thước đo phi kinh tế về sự phát triển là tuổi thọ bình quân. N ếu cả 2 dự
án A và B đều làm phát tri ển tuổi thọ bình c ủa một quốc gia nào đó từ 65 lên 67
tuổi trong th ời kỳ 5 n ăm chẳng hạn. Chúng ta ch ỉ cần nhìn vào chi phí đi kèm để
thực hiện từng dự án đó, để có th ể nói rằng dự án nào có chi phí t ối thiểu thì sẽ là
dự án sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
Giả sử ENPV c ủa tất cả chi phí trong d ự án A, k ể cả chi phí th ực hi ện và
giám sát dự án, trong 5 năm là 1, 5 triệu USD, trong khi d ự án B là 0, 8 tri ệu USD,
thì ta đã hoàn tất nhiệm vụ thẩm định của mình. Bởi vì ta đã chứng minh được rằng
dự án B tốt hơn, vì nó sử dụng chi phí h ữu hiệu hơn.
Tuy nhiên, nếu còn một dự án C n ữa, có th ể phát triển tuổi thọ bình quân t ừ
65 lên 70 tu ổi, nhưng nó lại tốn kém hơn, ENPV c ủa chi phí là 2 tri ệu USD, thì ta
cần ph ải tính toán thêm. Chúng ta có th ể quy v ề chi phí c ủa mỗi dự án trên m ỗi
đơn vị đầu ra xã h ội. Trong tr ường hợp này là trên s ố năm kéo dài thêm tu ổi thọ
bình quân hi ện nay. Vậy ta có th ể thấy dự án A ch ỉ số về chi phí trên s ố năm kéo
thêm tuổi thọ là 0, 75 tri ệu USD, còn d ự án B là 0, 4 tri ệu USD và d ự án C là 0, 4
triệu USD. D ự án C c ũng có chi phí h ữu hiệu nh ư dự án B, nh ưng vì nó l ớn hơn,
lại có thể hoàn thành được một mục tiêu xã hội lớn hơn nên có th ể được chọn. Tuy
nhiên, nếu ngân sách chỉ có hạn thì có thể dự án B sẽ được chọn.
7.5. PHÂN TÍCH R ỦI RO
7.5.1. Mục tiêu và quy trình
1. Mục tiêu:
Phương pháp phân tích trong các giai đoạn th ẩm định dự án, nh ư th ẩm định tài
chính và th ẩm định kinh tế, đã tạm thời chưa nhắc đến vấn đề rủi ro. Chúng ta đã
ngầm định rằng, mọi thông tin cung c ấp cho việc phân tích dự án đều chính xác và
các tr ạng thái t ự nhiên (các điều ki ện bên ngoài) không thay đổi trong su ốt vòng
đời của dự án. H ơn nữa, các ph ương pháp này c ũng không xét đến kh ả năng có
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 265
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
những sai sót ho ặc lỗi lầm xảy ra trong c ả giai đoạn điều hành và v ận hành của dự
án. Tuy nhiên trong th ực tế, đầu tư luôn luôn là m ột ho ạt động chấp nh ận rủi ro.
Một phần trong nh ững thù lao mà nhà đầu tư giành được dưới dạng lợi nhuận là
phần thưởng cho việc họ sẵn sàng chấp nhận những rủi ro này. M ục tiêu của phân
tích rủi ro trong th ẩm định dự án là để điều ch ỉnh và hoàn thi ện thêm k ết luận đã
đưa ra, nhất là trong thẩm định tài chính và th ẩm định kinh tế, bằng việc xét đến cả những tác động rủi ro của dự án đến khả năng sinh lời tài chính và kinh t ế của dự
án cũng như trách nhiệm của chủ dự án.
2. Quy trình phân tích r ủi ro
Về cơ bản phân tích rủi ro là việc nghiên cứu chính thức, nhằm tìm kiếm các
nguồn gây ra r ủi ro trong d ự án, c ố gắng nêu lên m ột số đặc điểm của rủi ro phát
sinh (như biên độ của rủi ro, xác suất xuất hiện của nó), đánh giá những ảnh hưởng
của những rủi ro này, tìm ra các bi ện pháp t ốt nhất để phòng ng ừa và /ho ặc giảm
thiểu rủi ro, sau đó sửa đổi các kết luận trong thẩm định dự án. Kể cả việc xem xét
lại có nên cấp vốn cho dự án hay không. Lý t ưởng nhất là đánh giá kỹ thuật của dự
án nên bao g ồm cả việc phân tích r ủi ro đối với nh ững lo ại rủi ro d ự án có liên
quan đến độ an toàn (c ả về tính m ạng và tài s ản) và b ắt ngu ồn từ khía c ạnh kỹ
thuật của quá trình ho ạt động của dự án. Đồng thời, phân tích tác động môi tr ường
(EIA) cũng phải có phần phân tích r ủi ro đối với những loại rủi ro dự án liên quan
đến môi tr ường, sao cho nh ững loại rủi ro còn lại chỉ còn liên quan đến rủi ro kinh
tế và tài chính mà thôi.
7.5.2. Rủi ro dự án
1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là nguy cơ hay khả năng bị tổn thất.
Rủi ro dự án là t ổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên, nh ững tình hu ống không
thuận lợi liên quan đến bất định, có th ể đo lường bằng xác suất không đạt mục tiêu
đã định của dự án và gây nên các mất mát thiệt hại.
Có 2 yếu tố chứa đựng trong rủi ro.
- Độ lớn của những tổn thất có thể xảy ra và xác suất xuất hiện rủi ro.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 266
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Điều gì trong dự án có thể gặp rủi ro.
Khi dự án được triển khai thì th ường có 3 lo ại tổn thất mà ch ủ dự án có th ể
phải gánh chịu, đó là:
- Tổn thất về vốn đầu tư.
- Tổn thất về thiện chí và uy tín của công ty.
- Tổn thất do trách nhiệm phải giải quyết những khiếu nại nảy sinh từ những
thiệt hại mà nh ững người khác nh ư: công nhân làm vi ệc cho d ự án và thành viên
của các cộng đồng chịu tác động (cả trong và ngoài vùng dự án), phải gánh chịu.
Đối với nền kinh tế, nguy cơ tổn thất có th ể lớn hơn rủi ro của dự án, vì giá
trị kinh tế của vốn đầu tư có thể lớn hơn giá tr ị tài chính t ư nhân của chúng, và chi
phí của những thiệt hại bên ngoài phát sinh do h ậu quả của dự án có thể chưa được
tính đến đầy đủ khi ước tính giá tr ị tài chính có th ể có của những mất mát về thiện
chí và uy tín c ủa công ty c ũng như trách nhi ệm chủ dự án ph ải đứng ra gi ải quyết
những khiếu nại.
2. Những loại rủi ro cơ bản của dự án
Có thể phân loại rủi ro theo các tiêu chí sau:
a. Theo thể loại rủi ro
- Con người nói chung;
- Vùng lãnh thổ, quốc gia, dân tộc;
- Nhóm xã hội, những cá thể riêng biệt;
- Các hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội…
- Các ngành kinh t ế;
- Theo chủ sản xuất kinh doanh;
- Theo từng dự án riêng biệt;
- Theo dạng hoạt động…
b. Theo mức độ thiệt hại
- Thiệt hại từng ph ần - ch ỉ tiêu k ế ho ạch th ực hiện được từng ph ần, không
thiệt hại gì;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 267
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Thiệt hại có th ể cho phép - ch ỉ tiêu kế hoạch không th ực hiện được nhưng
không có thiệt hại;
- Thiệt hại nghiêm tr ọng - ch ỉ tiêu kế hoạch không th ực hiện được, có thi ệt
hại nhất định nhưng còn giữ được tính toàn vẹn của dựa án;
- Thảm họa - không th ực hiện được các ch ỉ tiêu kế hoạch kéo theo s ự đổ vỡ
của dự án hoặc chủ thể dự án.
c. Theo lĩnh vực
- Kinh tế - tài chính (vĩ mô và vi mô);
- Chính trị; - Xã hội;
- Kỹ thuật, công nghệ;
- Tự nhiên; - Môi trường;
- Pháp luật.
d. Theo tính hệ thống
- Rủi ro không có tính h ệ th ống, ch ỉ liên quan đến dự án c ụ th ể, phụ thuộc
vào tình trạng dự án và được xác định bởi đặc thù của dự án;
- Rủi ro có tính h ệ thống, không ph ụ thuộc và không b ị điều chỉnh bởi chủ
thể. Rủi ro hệ thống thường xác định bởi môi tr ường bên ngoài và là nh ư
nhau đối với các dự án cùng loại.
Có các loại rủi ro hệ thống như sau:
- Những biện pháp điều chỉnh vĩ mô không th ể dự đoán trước trong lĩnh vực
lập pháp;
- Rủi ro giá c ả, rủi ro liên quan đến thay đổi các định mức, sự thay đổi của
thị trường
- Thiên tai, địch họa;
- Tội phạm;
- Những thay đổi mang tính chính tr ị
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 268
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
e. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh • Các rủi ro ngoại sinh:
- Các rủi ro liên quan đến sự bất ổn của nền kinh tế, nền lập pháp, liên quan
đến các điều kiện đầu tư, liên quan đến vấn đề sử dụng lợi nhuận…
- Các rủi ro kinh t ế đối ngoại như đóng cửa biên gi ới, hạn ngạch xuất nhập
khẩu…
- Khả năng xấu đi của tình hình chính tr ị , rủi ro liên quan đến những thay
đổi không thuận lợi về chính trị - xã hội của đất nước hay vùng lãnh th ổ;
- Điều kiện thiên nhiên, môi tr ường, của tỷ giá hối đoái.
• Các rủi ro nội sinh:
- Sự không đầy đủ và không chính xác c ủa các tài li ệu dự án (v ề chi phí, v ề
thời hạn thực hiện, về tham số kỹ thuật và công nghệ);
- Rủi ro s ản xu ất – công ngh ệ (MMTB h ỏng hóc, không làm vi ệc, các sai
hỏng trong sản xuất…);
- Rủi ro liên quan đến sự lựa chọn thành viên nhóm d ự án không phù hợp;
- Liên quan đến tính bất định của mục tiêu, quy ền lợi và sự hành xủ của các
thành viên vốn đa dạng của dự án;
- Rủi ro liên quan đến sự thay đổi các ưu tiên trong quá trình phát tri ển của tổ
chức có dự án và mất sự trợ giúp, ủng hộ của lãnh đạo, cấp trên;
- Liên quan đến kênh tiêu thụ và các yêu cầu trong tiêu thụ sản phẩm dự án;
- Liên quan đến sự không đầy đủ và không chính xác c ủa các thông tin v ề uy
tín của các tổ chức thành viên d ự án (khả năng không/chậm chi trả, vỡ nợ,
phá vỡ các điều kiện hợp đồng…)
f. Theo tính chất chủ quan và khách quan
- Rủi ro khách quan thu ần túy con ng ười khó can thi ệp liên quan đến thiên tai, các s ự cố công ngh ệ… Để kh ắc ph ục rủi ro lo ại này co th ể mua b ảo
hiểm;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 269
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Rủi ro suy tính: liên quan đến tính toán khi ra quy ết định, luôn đứng gi ữa
cơ hội kiếm lời và nguy cơ thiệt hại, nên còn g ọi là rủi ro cơ hội. Để khắc
phục thông thường dung các biện pháp rào c ản và dự phòng.
g. Theo tính chất có thể dự báo • Không thể dự báo trước:
Rủi ro kinh tế vĩ mô:
- Các biện pháp điều ch ỉnh bất ngờ của chính ph ủ về chính sách thu ế , xu ất
nhập khẩu, chính sách sử dụng đất, chính sách giá…
- Sự không ổn định của lập pháp trong các v ấn đề kinh tế và bối cảnh kinh tế
hiện hành;
- Sự thay đổi tình hình kinh tế đối ngoại (đóng cửa biên giới, hạn ngạch…);
- Sự không ổn định chính tr ị, rủi ro c ủa nh ững thay đổi chính tr ị - xã h ội
không thuận lợi;
- Sự không đầy đủ và không chính xác c ủa thông tin về các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật;
- Sự dao động của thị trường, giá cả, tỷ giá hối đoái…
- Rủi ro sinh thái:
- Sự bất định của các điều kiện tự nhiên không thuận lợi; - Khả năng thiên tai, bão lũ;
- Động đất, núi lửa.
- Rủi ro xã hội và các rủi ro liên quan đến tội phạm; - Phá hoại ngầm;
- Tội phạm có và không có tổ chức;
- Khủng bố.
• Có thể dự báo
Rủi ro thị trường:
- Tình hình cung ứng nguyên liệu xấu đi hoặc tăng giá;
- Yêu cầu tiêu dung thay đổi;
- Cạnh tranh gay gắt hơn;
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 270
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Mất chỗ đứng trên thị trường.
Rủi ro hoạt động liên quan tới:
- Không giữ được trạng thái làm việc tốt của các phần tử dự án;
- Không đảm bảo an toàn lao động;
- Làm sai mục tiêu dự án.
3. Quản lý rủi ro dự án
Qu ản lý dự án không ch ỉ là xác nhận sự hiện diện của bất định, rủi ro, không
chỉ là phân tích chúng cùng các m ất mát, thi ệt hại. Rủi ro của dự án có th ể và cần
thiết phải được quản lý.
Qu ản lý rủi ro dự án là t ổng hợp các ph ương pháp phân tích và vô hi ệu hoá
các yếu tố rủi ro được thực hiện trong h ệ th ống lập kế ho ạch giám sát đầu tư và
điều chỉnh dự án. Quản lý rủi ro là một chức năng/ phân hệ trong quản lý dự án.
Quản lý rủi ro là việc nhận dạng, đo lường mức độ rủi ro, trên c ơ sở đó lựa
chọn, triển khai và qu ản lý các ho ạt động nhằm hạn chế và khắc phục rủi ro trong
suốt vòng đời dự án.
Bảng 7.1. Cơ cấu của hệ thống quản lý rủi ro
Xác định và nhận dạng rủi ro
Phân tích và đánh giá rủi ro
Lựa chọn phương pháp quản lý rủi ro
Sử dụng các phương pháp đã chọn và ra QĐ trong điều kiện rủi ro
Phản ứng khi xuất hiện sự kiện rủi ro
n á ự d o r i ủ r ý l n ả u Q
Xây dựng và thực thi các biện pháp giảm thiểu rủi ro
Kiểm tra, phân tích và đánh giá các hoạt động hạn chế rủi ro
Quản lý rủi ro là vi ệc chủ động kiểm soát các s ự kiện tương lai dựa trên cơ
sở kết quả dự báo tr ước các s ự kiện xảy ra ch ứ không ph ải là ph ản ứng thụ động.
Như vậy, một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không nh ững làm giảm bớt xác
suất xuất hiện rủi ro mà còn làm gi ảm mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc thực
hiện các mục tiêu của dự án
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 271
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Nhiệm vụ của quản lý rủi ro theo các giai đoạn của vòng đời dự án
Quản lý rủi ro là quá trình liên t ục, được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của vòng đời dự án k ể từ khi m ới hình thành cho đến khi kết thúc d ự án. D ự án
thường có r ủi ro cao trong giai đoạn đầu hình thành. Còn trong su ốt vòng đời dự
án, nhiều khâu công vi ệc có m ức độ rủi ro cao nên c ần thiết phải phân chia thành
nhiều giai đoạn để xem xét, phân tích r ủi ro, trên c ơ sở đó lựa chọn các gi ải pháp
phù hợp nhằm giảm bớt và loại trừ rủi ro. Quản lý rủi ro được thực hiện trong su ốt
vòng đời của dự án.
7.5.3. Phân tích rủi ro của dự án
1. Các vấn đề cơ bản của phân tích r ủi ro dự án
Phân tích r ủi ro dự án là các th ủ tục xác định các y ếu tố rủi ro và đánh giá
tầm quan tr ọng của chúng. Về bản chất, đó là phân tích xác su ất xuất hiện các sự
kiện không thu ận lợi có thể ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình th ực thi mục tiêu của
dự án. Phân tích r ủi ro dự án bao gồm đánh giá r ủi ro và các ph ương pháp hạn chế
rủi ro hay giảm thiểu các hậu quả không mong muốn do nó gây ra.
Phân tích rủi ro dự án được bắt đầu từ nhận dạng và phân loại rủi ro, nghĩa là
mô tả định tính và xác định những rủi ro nào th ường xảy ra với dự án cụ thể, trong
môi trường cụ thể với các điều kiện kinh tế, chính trị và pháp luật hiện hành.
Phân tích r ủi ro bao gồm phân tích định tính và phân tích định lượng.
Phân tích định tính là mô t ả tất cả các dạng rủi ro của dự án, các y ếu tố ảnh
hưởng tới mức độ rủi ro trong th ực hiện những hoạt động nhất định của dự án và
đánh giá về mặt giá trị các ảnh hưởng của chúng và các biện pháp hạn chế.
Phân tích định lượng là xác định :
- Xác suất các kết quả nhận được thấp hơn so với yêu cầu hay kế hoạch;
- Mất mát, thiệt hại có thể xảy ra.
a. Phân tích định lượng rủi ro dự án
Phân tích định lượng là các phép tính c ụ thể đo lường sự thay đổi hiệu quả dự
án do ảnh hưởng của rủi ro.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 272
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Phân tích định lượng rủi ro dự án bao gồm các phương pháp sau:
a. Các phương pháp thống kê. Các phương pháp này yêu cầu khối lượng lớn
các dữ liệu, các theo dõi ban đầu.
b. Các ph ương pháp đánh giá c ủa chuyên gia d ựa trên c ơ sở sử dụng hiểu
biết của họ và có tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố định tính.
c. Các phương pháp tương tự, dựa trên phân tích các d ự án tương tự với các
điều kiện th ực hiện tương tự để tính toán xác su ất của các thi ệt hại, mất
mát có th ể. Các ph ương pháp này được áp dụng khi có c ơ sở dữ liệu cần
thiết cho phân tích và các ph ương pháp khác không áp d ụng được hoặc không tin c ậy bằng. Đây là ph ương pháp hay được dử dụng ở các n ước
phát triển vì trong th ực tế quản lý dự án ở đó thường có đánh giá sau d ự
án và đã hình thành một cở sở dữ liệu đủ lớn cho sử dụng về sau.
d. Các phương pháp kết hợp.
Ngoài ra người ta còn sử dụng các phương pháp phân chia xác su ất phức tạp
(phương pháp cây quyết định), các ph ương pháp phân tích độ nhạy, phân tích điểm
hòa vốn, phân tích các kịch bản…
Phân tích r ủi ro là một phần quan tr ọng trong phân tích d ự án. Trong khuôn
khổ phân tích rủi ro người ta phải giải được bài toán phức tạp của 2 cố gắng ngược
chiều nhau, đó là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro dự án.
Kết quả phân tích r ủi ro ph ải là một chương đặc biệt trong bản thuyết minh
dự án. Trong ch ương này ph ải chỉ ra các lo ại rủi ro; cơ chế hoạt động và mức độ
ảnh hưởng; các bi ện pháp bảo vệ cho quyền lợi của các bên n ếu xảy ra rủi ro; các
đánh giá rủi ro của các chuyên gia k ể cả các dữ liệu họ đã sử dụng; mô t ả cơ cấu
phân chia rủi ro giữa các thành viên d ự án theo hợp đồng kèm theo mức đền bù cho
các thiệt hại, mức chi tr ả bảo hiểm… các h ướng dẫn cần thiết, các điều kiện bảo
hiểm…
b. Phân tích định tính rủi ro dự án
Trong lý lu ận về rủi ro ng ười ta th ường phân bi ệt các khái ni ệm về yếu tố
(nguyên nhân) gây r ủi ro, dạng rủi ro và dạng thiệt hại do rủi ro gây nên.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 273
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Yếu tố (nguyên nhân) r ủi ro là nh ững sự kiện không có trong k ế hoạch nhưng có
khả năng xảy ra và ảnh hưởng đến những tính toán trong ti ến trình thực hiện dự án
hoặc tạo nên nh ững điều kiện có th ể dẫn đến kết cục bất định của tình hu ống. Có
những yếu tố có th ể nh ận thấy tr ước, nh ưng cũng có nh ững yếu tố không th ể dự
đoán trước được.
Các kết quả chính của phân tích định tính là;
- Xác định các rủi ro cụ thể của dự án và nguyên nhân gây nên chúng
- Phân tích hậu quả có thể do rủi ro gây nên
- Đề xuất các bi ện pháp t ối thiểu hóa thi ệt hại, đánh giá về mặt giá tr ị của thiệt
hại.
Ngoài ra, trong giai đoạn này người ta còn xác định được những giá trị biên (tối
đa, tối thiểu) của các thông số dự án có thể thay đổi do rủi ro.
2. Giới thiệu một số phương pháp phân tích định lượng rủi ro dự án
a. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong giai đoạn đầu của dự án trong
trường hợp kh ối lượng thông tin xu ất phát không đủ để đánh giá định lượng hiệu
quả hay rủi ro của dự án.
Ưu điểm của phương pháp chuyên gia là không c ần thiết phải có các thông
tin chính xác ban đầu và các ph ương tiện công ngh ệ thông tin đắt ti ền, tính toán
đơn giản và khả năng đánh giá tr ước khi xác định hiệu quả của dự án. Nhược điểm
của phương pháp là khó kh ăn trong vi ệc mời các chuyên gia độc lập và các đánh
giá của họ nhất định có mầu sắc chủ quan.
Các chuyên gia được mời để đánh giá rủi ro dự án phải:
- Được tiếp cận tất cả các thông tin về dự án; - Có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần thiết;
- Không liên quan về mặt quyền lợi trong quan hệ với dự án.
Các bước phân tích, đánh giá trong phương pháp chuyên gia như sau:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 274
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
1. Với mỗi dạng rủi ro xác định trị số tối đa (tính theo điểm số theo thang 100
điểm) mà tổ chức/dự án có thể chấp nhận;
2. Xác lập, nếu cần thi ết, điểm số bí m ật phân bi ệt mức độ uy tín c ủa các
chuyên gia (theo thang điểm 10);
3. Rủi ro được các chuyên gia đánh giá t ừ góc độ xác su ất hiện sự kiện (giá
trị của xác su ất biến thiên từ 0 đến 1) và cho điểm mức độ nguy hiểm của rủi ro đối với việc hoàn thành dự án (theo thang điểm 100);
4. Người lập dự án thu th ập các đánh giá của các chuyên gia, l ập thành bảng,
xác định trị số bình quân của mỗi loại rủi ro;
5. So sánh số liệu thu được và tr ị số tối đa có thể chấp nhận được. Trên cơ sơ
đó ra các quyết định tương ứng;
6. Trong tr ường hợp tr ị số thu được từ các đánh giá chuyên gia v ượt quá tr ị số tối đa có thể chấp nhận đối với một hoặc một vài loại rủi ro thì có thể có
bước tiếp theo là xây d ựng tập hợp các bi ện pháp h ạn chế ảnh hưởng của
rủi ro đối với dự án.
Nếu xét thấy cần thiết thì sau khi đưa ra các biện pháp hạn chế có thể lặp phân tích
rủi ro một lần nữa.
b. Phân tích độ nhạy
* Khái niệm phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét s ự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả
khi các y ếu tố có liên quan đến chúng thay đổi. Phân tích độ nhạy giúp nh ận biết
dự án nhạy cảm với các yếu tố nào, hay nói m ột cách khác, y ếu tố nào gây nên s ự
thay đổi nhiều nhất của các ch ỉ tiêu hiệu quả để từ đó có bi ện pháp quản lý chúng
trong quá trình thực hiện dự án.
Mặt khác phân tích độ nhạy cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn
cao. Dự án có độ an toàn cao là nh ững dự án vẫn đạt hiệu quả cần thiết khi nh ững
yếu tố tác động đến nó thay đổi theo chi ều hướng không có l ợi. Những yếu tố có
thể thay đổi tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả là:
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 275
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Mức lãi su ất tính toán: Ch ọn mức lãi su ất tính toán th ấp làm cho các giá tr ị
tương đương trở thành hấp dẫn mà trong thực tế mức lãi suất có thể cao hơn.
- Lượng sản ph ẩm tiêu th ụ: Nếu dự tính l ượng sản phẩm tiêu th ụ cao có th ể
mang lại doanh thu l ớn và ng ược lại. Chủ đầu tư có th ể kiểm tra d ự án với
mức sản lượng dự kiến sản xuất và tiêu thụ thấp.
- Giá thành s ản ph ẩm: dự tính giá bán s ản phẩm cao thì doanh thu tính được
càng lớn và các chỉ tiêu đầu ra càng mang tính h ấp dẫn hơn.
- Các yếu tố chi phí s ản xuất: Mỗi yếu tố chi phí s ản xuất đều ảnh hưởng đến
chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư. Để tăng tính hấp dẫn của dự án, các nhà xây dựng dự án thường giảm chi phí xuống hoặc tính toán chi phí không đầy
đủ.
- Chi phí vốn đầu tư: Chi phí v ốn đầu tư thấp làm cho d ự án hấp dẫn hơn và
ngược lại. Các dự án lớn thông thường dự toán chi phí đầu tư thấp hơn nhiều
so với chi phí đầu tư thực tế làm cho d ự án từ chỗ có hiệu quả trở thành phi
hiệu quả.
- Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án có thể là:
- Giá trị tuyệt đối lợi nhuận thu được
- Giá trị thu chi quy về hiên tại (NPV), giá trị thu chi quy về tương lai (NFW)
- Tỷ suất thu hồi nội tại: IRR
- Thời gian thu hồi vốn: (T)
- Tỷ suất lợi nhuận
- Điểm hòa vốn
* Các phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp 1. Phân tích độ nh ạy của từng ch ỉ tiêu hi ệu qu ả với từng yếu tố có
liên quan nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự thay đổi lớn chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
Nội dung của phương pháp:
- Xác định những biến chủ yếu (những yếu tố liên quan) đến chỉ tiêu hiệu quả
xem xét.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 276
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
- Tăng giảm các yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ % nào đó.
- Đo lường tỷ lệ thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả.
Yếu tố nào gây nên s ự thay đổi lớn chỉ tiêu hi ệu quả đã lựa chọn thì yếu tố đó
cần được nghiên cứu và quản lý nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy tác động tốt.
Phương pháp 2 . Phân tích ảnh hưởng đồng th ời của nhiều yếu tố (trong các tình
huống xấu tốt khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ an toàn của dự án.
Phương pháp 3. Phân tích độ nhạy theo phía bất lợi
Người ta cho các y ếu tố liên quan thay đổi theo hướng bất lợi một số % nào
đó (kho ảng 10-20%), n ếu ph ương án v ẫn đạt hi ệu qu ả thì nó v ẫn được coi là an
toàn. Độ nhạy của dự án th ường được xem xét theo các tình hu ống tốt nhất, xấu
nhất và bình thường để xem xét và quyết định cuối cùng.
* Nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy của dự án là:
Phương pháp phân tích độ nhạy có ưu điểm là đơn giản song phương pháp này
có những hạn chế khi áp dụng là:
- Phương pháp phân tích độ nhạy thường phải giả thiết.
- Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố và các tr ị số trong dãy biến thiên
của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó.
- Việc giả định độc lập xem xét từng yếu tố, trong khi các yếu tố khác cố định
là không phù h ợp với th ực tế. Đặc biệt tr ường hợp các y ếu tố có quan h ệ
tương quan hàm số với nhau thì sử dụng phương pháp này dẫn tới sai số lớn.
c. Phương pháp phân tích các k ịch bản phát triển
Phương pháp phân tích các k ịch bản phát tri ển của dự án là m ột bi ến th ể của
phương pháp k ỳ vọng toán h ọc nh ưng có m ức độ tổng hợp cao h ơn. Nó (ph ương
pháp phân tích các k ịch bản phát triển) cho phép đánh giá ảnh hưởng của cùng một
lúc nhiều biến đầu vào đối với dự án thông qua xác suất của từng kịch bản.
Thông th ường ng ười ta hình thành nên t ừ 3 đến 5 k ịch bản phát tri ển của dự án
(bảng 7.2).
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 277
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Bảng 7.2. Các kịch bản phát triển của dự án
Kịch bản Xác suất của kịch bản (P) Trị số kết quả (A) A x P
1. Lạc quan 0.2 100 20
2. Bình thường 0.5 70 35
n
3. Bi quan 0.3 40 12
i AP
i
= 1
i
(cid:229) Tổng 1 -
Theo phương pháp này, mỗi kịch bản phải có:
- Tập hợp đầy đủ giá trị của các biến đầu vào;
- Giá trị tính toán của các chỉ tiêu kết quả hoặc hàm mục tiêu
- Xác suất của bản thân k ịch bản (thông th ường được xác định bằng ph ương
pháp chuyên gia)
Kết quả của phân tích các k ịch bản phát tri ển là giá tr ị của trị số hàm mục tiêu
đối với từng kịch bản và trị số hàm mục tiêu của cả dự án.
Như vậy, theo bảng 7.2 tr ị số hàm mục tiêu c ủa các k ịch bản được th ể hiện ở
n
=
cột trị số kết quả (A), và tr ị số hàm mục tiêu của cả dự án là tr ị số kết quả kỳ vọng
67
i AP i
= 1
i
và bằng (cid:229)
7.5.4. Phương pháp quản lý rủi ro của dự án
1. Phương pháp phân chia r ủi ro
Phân chia r ủi ro gi ữa các thành viên d ự án là m ột phương pháp x ử lý rủi ro
có hiệu quả. Lý thuyết cũng như thực tế cho thấy rằng càng nhiều các phần tử song
song thì h ệ th ống càng v ững chắc, càng th ấp xác su ất bị ngừa hoạt động. Vì vậy,
phân chia rủi ro giữa các thành viên d ự án nâng cao m ức độ tin cậy rằng dự án sẽ
đạt kết quả cuối cùng. Đồng thời, sẽ hợp lý hơn nếu trao trách nhi ệm chính về một
loại rủi ro nào đó cho m ột thành viên nh ất định nào đó mà thành viên ấy có kh ả
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 278
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
năng cũng nh ư năng lực hơn cả trong vi ệc tính toán và ki ểm soát lo ại rủi ro đang
xét.
Phương pháp phân chia r ủi ro thông th ường được áp d ụng cho các thành
viên mà hoạt động của họ ít liên quan tr ực tiếp với nhau.
Việc phân chia r ủi ro dự án cần được thực hiện trong khi lập kế hoạch tài chính
của dự án và khi ký k ết các h ợp đồng. Cần ph ải hiểu rằng, vi ệc tăng giảm rủi ro
cho các thành viên d ự án ph ải kéo theo s ự thay đổi trong phân chia thu nh ập từ dự án. Vì vậy trong đàm phán cần phải làm rõ các vấn đề:
- Xác định khả năng cùa các thành viên d ự án về ngăn ngừa và giảm thiểu hậu
quả của các sự kiện rủi ro.
- Xác định mức độ rủi ro mỗi thành viên dự án phải chịu.
- Bàn bạc, nhất trí về mức đền bù rủi ro.
- Tuân th ủ nguyên t ắc bình đẳng trong m ối quan h ệ rủi ro và thu nh ập gi ữa
các thành viên dự án.
2. Phương pháp dự phòng:
Dự phòng cho các tr ường hợp chi phí không lường trước là một trong những
biện pháp đấu tranh với rủi ro. Biện pháp này xác l ập mối quan hệ giữa các rủi ro
có kh ả năng ảnh hưởng đến giá thành d ự án và l ượng kinh phí c ần thiết để vượt
qua khó khăn trong thực hiện dự án.
Giá tr ị của dự phòng ph ải lớn hơn hoặc bằng dao động của các thông s ố dự
án theo th ời gian. Nh ưng đồng thời, chi phí cho d ự phòng ph ải không lớn hơn chi
phí cho vi ệc ph ục hồi dự án sau r ủi ro. Kinh nghi ệm nước ngoài cho phép m ức
tăng chi phí cho dự án từ 7 đến 12% do dự phòng.
Dự phòng là xác l ập mối quan h ệ gi ữa các r ủi ro ti ềm ẩn làm thay đổi giá
thành dự án và lượng dự phòng cần thiết để khắc phục hậu quả trong quá trình th ực
hiện dự án.
Phương tiện dự phòng có thể là tiền, thời gian, nhân công, máy móc thiết bị.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 279
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Dự phòng là chi phí thêm để khắc ph ục rủi ro. Nh ưng đồng th ời khắc phục
rủi ro có mục đích và có khẳ năng làm tăng lợi nhuận cho dự án.
Một trong nh ững điều ki ện cần để dự án thành công là dòng thu ph ải luôn
luôn lớn hơn dòng chi t ại tất cả các b ước tính toán. V ới mục đích hạn ch ế rủi ro
trong lĩnh vực tài chính c ần phải thành lập một mức độ đảm bảo nhất định có tính
tới các dạng rủi ro sau:
- Rủi ro xây d ựng dở dang, ngh ĩa là tại thời đoạn tính toán không có các kho ản thu theo kế hoạch do công trình ch ưa được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán.
- Rủi ro liên quan đến giảm thu do lượng tiêu thụ bị giảm trong ngắn hạn.
- Rủi ro thu ế, liên quan đến vì lý do nào đó không s ử dụng được quy ền mi ễn
giảm thuế hay sự thay đổi trong chính sách pháp lu ật về thuế.
- Rủi ro liên quan đến việc thanh toán không đúng hạn của chủ đầu tư.
- Để đảm bảo cho các tr ường hợp này c ần thiết phải lập qu ỹ đầu dự phòng và
phân ph ối vào đó một lượng ph ần tr ăm nhất định từ thu nh ập do tiêu th ụ sản
phẩm.
3. Bảo hiểm
Trong trường hợp thành viên d ự án không đủ khả năng tự thực thi dự án khi
xuất hiện sự kiện rủi ro nào đó thì cần phải tiến hành bảo hiểm rủi ro. Bảo hiểm rủi
ro về bản chất là trao rủi ro cho hang bảo hiểm chịu trách nhiệm với một lượng chi
phí nhất định được thống nhất trong hợp đồng bảo hiểm.
Người ta có thể boả hiểm toàn bộ dự án cũng như bảo hiểm từng phần dự án
như nhà c ửa, vật ki ến trúc, tính m ạng con ng ười, bảo hi ểm xe máy thi ết bị, bảo
hiểm tài sản nói chung, bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hi ểm vật ch ất thông th ường được ký k ết gi ữa một bên là ng ười bảo
hiểm và bên kia là ng ười được bảo hi ểm. Trong đó, ng ười bảo hi ểm ch ịu trách
nhiệm đền bù cho ng ười được bảo hiểm hoặc một người nào đó khác được chỉ ra
trong hợp đồng, kho ảng thiệt hại do sự ki ện rủi ro được bảo hiểm gây ra. L ượng
đền bù nằm trong kho ảng nhất định đã được chỉ ra trong h ợp đồng. Đương nhiên,
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 280
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
trước hết ng ười được bảo hiểm phải tr ả cho ng ười bảo hi ểm một lượng tiền nh ất
định tuỳ theo dạng hợp đồng bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm.
Trong tr ường hợp cần thi ết ng ười bảo hi ểm được quy ền phân tích r ủi ro
thậm chí có thể thẩm định dự án.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 281
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ngọc Toàn, Qu ản lý dự án xây d ựng - Lập và thẩm định dự án, NXB
Xây dựng 2009.
2. GS.VS.I.I Madur, Quản lý dự án, NXB Ô-Mê-Ga, Maxcova 2004.
3. Maurise Hamon, Qu ản lý theo d ự án, Trung tâm Thông tin t ư li ệu, Hà
Nội 1966.
4. Luật đầu tư 59/2005/QH11 nước CHXHCN Việt Nam, ngày 29 tháng 11
năm 2005.
5. Nghị định 12/N Đ - CP ngày 10/2/2009 c ủa chính ph ủ về Qu ản lý d ự án
đầu tư xây dựng công trình.
6. Nhóm biên soạn Trung tâm thông tin và t ư vấn doanh nghiệp, Tổ chức và
điều hành dự án, Nhà xuất bản tài chính, Hà N ội, 2007.
7. Nguyễn Kim Định, Qu ản lý ch ất lượng và ISO 9000, TP.H ồ Chí Minh
1996.
8. Nguyễn Văn Chọn, Kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội 2001.
9. Jonh S. Oakland, Qu ản lý ch ất lượng đồng bộ, NXB Th ống kê, Hà N ội
1994.
10. Thế Nghĩa, Tư duy mới trong Kinh Doanh, NXB Thống kê, Hà Nội 1998.
11. Trịnh Qu ốc Th ắng, Qu ản lý d ự án đầu tư xây d ựng, NXB Xây d ựng,
2009.
12. Vũ Công Tuấn, Quản lý dự án, NXB TP. Hồ Chí Minh 1999.
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 282
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
1
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN
1
1 6 9
1.1.1. Khái niệm dự án 1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án 1.1.3. Phân loại dự án 1.1.4. Sự khác biệt giữa các chương trình, dự án và nhiệm vụ 10
11
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN
11
23
24
24
1.2.1. Khái niệm, nội dung của quản lý dự án 1.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án 21 1.2.3. Những trở lực trong quản lý dự án 1.2.4. Chức năng quản lý dự án 1.2.5. Các lĩnh vực quản lý dự án 1.2.5. Nhà quản lý dự án
26
1.3. CHU TRÌNH DỰ ÁN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ DỰ ÁN 27
28 28
29
30 30
31
32
1.3.1. Giai đoạn đầu của dự án 1.3.2. Nghiên cứu tiền khả thi 1.3.3. Nghiên cứu khả thi 1.3.4. Giai đoạn thiết kế 1.3.5. Giai đoạn đấu thầu 1.3.6. Các hoạt động trong giai đoạn thi công 1.3.7. Các hoạt động trong giai đoạn vận hành thử 1.3.8. Bảo hành xây lắp và bảo trì công trình
33
1.4. CÁC BÊN THAM GIA QUẢN LÝ DỰ ÁN
34
38
Chương 2: TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
38
38
39 44
46
2.1.1. Định nghĩa tổ chức 2.1.2. Quá trình tổ chức 2.1.3. Tổ chức quản lý thông tin 2.1.4. Tác dụng của tổ chức trong quản lý 2.1.5. Trình tự chức năng của tổ chức
46
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 283
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
47 47
48
2.2. TỔ CHỨC DỰ ÁN VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC 2.2.1. Tổ chức dự án 2.2.2. Nguyên tắc làm việc của tổ chức dự án
2.3. THIẾT KẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC DỰ ÁN
53 53
54
2.3.1. Cơ sở để thiết kế cơ cấu tổ chức dự án 2.3.2. Phân định tầng lớp quản lý dự án 2.3.3. Phân tích loại hình của tổ chức dự án
64
86
2.4. LỰA CHỌN KẾT CẤU TỔ CHỨC DỰ ÁN 2.5. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chương 3: QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
75 78
86
90
91
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG 3.3. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3.4. QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO CÔNG VIỆC 3.5. CÁC MỤC TIÊU CỦA QLDAXD VÀ CÁC CHỦ THỂ …..
116
116 118
3.5.1. Các mục tiêu quản lý dự án xây dựng 3.5.2. Các chủ thể tham gia quản lý dự án xây dựng 3.6. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
130
Chương 4: QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 132
132 132
132
133
134 134 134 137
138
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG 4.1.1. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng 4.1.2. Một số đặc điểm của thị trường xây dựng Việt Nam 4.1.3. Một số đặc điểm của giá xây dựng công trình 4.2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ 133 4.3. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 4.3.1. Khái niệm 4.3.2. Thành phần của tổng mức đầu tư 4.3.3. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư 4.3.4. Các căn cứ xác định tổng mức đầu tư 4.3.5. Quản lý tổng mức đầu tư của dự án
141
4.4. QUẢN LÝ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
142
148
4.4.1. Khái niệm, căn cứ lập và nội dung dự toán xây dựng công trình 142 4.4.2. Dự toán chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình 143 4.4.3. Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình 146 4.4.4. Xác định chi phí QLDA, chi phí tư vấn đầu tư XD và chi phí khác 147 4.4.5. Quản lý định mức xây dựng 4.4.6. Quản lý giá xây dựng công trình
149
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 284
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
4.4.7. Quản lý dự toán xây dựng công trình
151
4.5. THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCT
152
152
153
4.5.1. Tạm ứng vốn để thực hiện hợp đồng xây dựng 4.5.2. Thanh toán hợp đồng xây dựng 4.5.3. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình 4.5.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
154 154
4.6. QUẢN LÝ CHI PHÍ, GIÁ XDCT TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 155
155
155
156
157
4.6.1. Tại Singapore: 4.6.2. Tại Anh: 4.6.3. Tại Mỹ 4.6.4. Tại Trung Quốc: 4.6.5. So sánh về quá trình hình thành và quản lý chi phí, giá xây dựng 158
4.7. KIỂM SOÁT, KHỐNG CHẾ CHI PHÍ THEO CÁC GIAI ĐOẠN ĐT XDCT 159
159
159
162
4.7.1. Khái niệm: 4.7.2. Mục tiêu của kiểm soát chi phí 4.7.3. Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết sách đầu tư 159 4.7.4. Kiểm soát chi phí thông qua việc phân tích ảnh hưởng của thiết kế 160 4.7.5. Kiểm soát chi phí thông qua công tác thẩm tra dự toán thiết kế 161 4.7.6. Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu 4.7.7. Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình 4.7.8. Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng
163 163
Chương 5: P.PHÁP SO SÁNH, LỰA CHỌN PA CỦA DỰ ÁN XD
164
5.1. P.P DÙNG MỘT VÀI CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH KINH TẾ TỔNG HỢP 164
164
5.1.1. Cơ sở lý luận 5.1.2. Hệ chỉ tiêu sử dụng để đánh giá
164 5.2. P.PHÁP DÙNG MỘT CHỈ TIÊU TỔNG HỢP KHÔNG ĐƠN VỊ ĐO 166
5.2.1. Cơ sở lý luận chung 5.2.2. Một số phương pháp cụ thể
166 169
5.3. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ - GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
180
5.3.1. Cơ sở lý luận chung 5.3.2. Nội dung của phương pháp
BÀI TẬP THỰC HÀNH
180 181 185
187
Chương 6: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 6.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN 6. 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
187 188
Trường Đại học Thủy lợi B ộ môn Quản lý xây dựng 285
Quản lý dự án Biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
188 190
6.2.1. Khái niệm, mục đích, nội dung của phân tích tài chính 6.2.2. Các bước tính toán, so sánh phướng án 6.2.3. Dòng tiền và khả năng thanh toán của DA trong phân tích sau thuế 192 6.2.4. Đặc điểm phân tích tài chính của một số loại dự án
200
6. 3. PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI
204 204
212 217
6.3.1. Những khái niệm và vấn đề chung 6.3.2. Một số vấn đề về giá cả kinh tế 6.3.3. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội 6.3.4. Đặc điểm phân tích kinh tế xã hội của một số loại dự án
222
Chương 7: CÁC CHỈ TIÊU H.QUẢ TRONG ĐÁNH GIÁ DA ĐT
225
225 225 225 226
7.1. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VỚI NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH 7.1.1. Chỉ tiêu chi phí cho một đơn vị sản phẩm 7.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm 7.1.3. Chỉ tiêu mức doanh thu của một đồng vốn đầu tư 7.1.4. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
226 7.2. ĐÁNH GIÁ DA TRƯỜNG HỢP THỊ TRƯỜNG VỐN HOÀN HẢO 226 227 235
243
7.2.1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi 7.2.2. Chỉ tiêu suất thu lời nội tại IRR 7.2.3. Chỉ tiêu tỷ số thu chi (Tỷ số lợi ích/chi phí) 7.2.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính bằng phương pháp hiện giá 245
7.3. Đ.GIÁ DA T.HỢP THỊ TRƯỜNG VỐN KHÔNG HOÀN HẢO
247 247
7.3.1. Phương pháp dùng chỉ tiêu NFW 7.3.2. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi hỗn hợp CRR
249
250
7.4. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ KINH TẾ TỐI THIỂU 7.5. PHÂN TÍCH RỦI RO
251
251
252
7.5.1. Mục tiêu và quy trình 7.5.2. Rủi ro dự án 7.5.3. Phân tích rủi ro của dự án 7.5.4. Phương pháp quản lý rủi ro của dự án
257
263
267