
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trên thế giới có khoảng 200 quốc gia, trong số đó có những quốc gia
rất giàu có, ngược lại có những nước còn nghèo và một số thì rất nghèo. Vậy, tại sao
một số quốc gia thịnh vượng trong khi các quốc gia khác lại lạc hậu? Một trong
những nguyên nhân của tình trạng này là do quá trình tổ chức phát triển ở mỗi quốc
gia là khác nhau. Vậy tổ chức quá trình phát triển như thế nào để trở thành quốc gia
giàu có, thịnh vượng?
Học phần quản lý phát triển sẽ tập trung nghiên cứu tổ chức quá trình phát
triển hay nói cách khác là nghiên cứu quá trình việc biến các ý tưởng, các mục tiêu
của phát triển thành những hành động cụ thể (hoạt động phát triển), cũng như những
thất bại hay sai lầm khi thực hiện quá trình này. Học phần này tập trung hơn đến
việc thực hiện quá trình này ở cấp "cơ sở" (cấp địa phương, cấp dự án), cấp trực tiếp
thực hiện các hoạt động phát triển.
Nội dung cơ bản của học phần là hệ thống hóa cơ sở quản lý phát triển cả về lý
luận và thực tiễn, từ đó tìm ra những nguyên lý cơ bản cho quá trình quản lý phát
triển. Học phần còn đặt mục tiêu đề xuất các cách thức để quản lý phát triển một
cách tối ưu.
Trong chương trình dành cho hệ đại học, hướng tiếp cận được xác định là theo
các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý phát triển. Nội dung chương trình sẽ gồm
4 chương, chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về quản lý phát triển, các chương 2, 3, 4
sẽ lần lượt đề cập đến các chủ thể của quản lý phát triển gồm cộng đồng, nhà nước
và khu vực tư nhân.
lOMoARcPSD|16911414

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
Trong chương này, nhiệm vụ đặt ra là phải làm rõ: (i) Bản chất của quản lý
phát triển, (ii) Quy trình của quản lý phát triển, (iii) Quản lý phát triển được thực
hiện theo các nguyên tắc nào, (iv) Để thực hiện quản lý phát triển cần các điều kiện
gì?
1.1. BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Quản lý
a) Khái niệm
Quản lý là một hoạt động phức tạp của con người, được nghiên cứu theo nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau, song cơ bản có thể chia thành 3 nhóm chYnh:
- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài nguyên,
hầm m\, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản ph]m...).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong x^ hội loài người (quản lý x^ hội: đảng,
nhà nước, đoàn thể quần ch_ng, kinh tế, các tổ chức...)
Trong phạm vi học phần này, quản lý được nghiên cứu ở dạng thứ ba quản lý
x^ hội. Quản lý x^ hội là dạng quản lý phức tạp nhất, bao gồm nhiều l`nh vực như:
quản lý Nhà nước, quản lý hành chYnh công, quản lý kinh tế, quản lý x^ hội, quản lý
ngành…
Khi nghiên cứu dưới góc độ này, quản lý vẫn là một khái niệm được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, nhưng đến nay vẫn chưa có một định ngh`a thống nhất.
- Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực
hiện thông qua người khác".
- Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kg thuật và x^ hội nhhm si dụng
các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt
được mục tiêu của tổ chức".
lOMoARcPSD|16911414

- Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi
trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu
hiệu và có kết quả, nhhm đạt được các mục tiêu của nhóm"
- Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người khác
để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một mô trường thay đổi. Trong tâm của tiến
trình này là kết quả và hiệu quả của việc si dụng các nguồn lực giới hạn".
- Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhhm đạt được mục tiêu đ^ đề ra
thông qua việc điều khiển, chp huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người
khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kg thuật, 1993).
- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chp huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình x^ hội và hành vi hoạt động của con người nhhm đạt tới mục tiêu đ^ đề
ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB ChYnh trị quốc gia, Hà Nội 1997).
- "Quản lý là việc đạt tới mục đYch của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, l^nh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội 2001).
Từ những định ngh`a trên có thể hiểu quản lý thực chất cũng là một hành vi,
đ^ là hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục
đYch của hành vi, đặt ra câu h\i tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt
động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó
cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đYch
quản lý: quản lý vì cái gì? Như vậy có thể hiểu quản lý là sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Hình 1: Quan hệ chủ thể quản lý – Đối tượng quản lý –
Mục tiêu quản
lý
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Mục tiêu
quản lý
Xác định
lOMoARcPSD|16911414

- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý tiếp
nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu các tác
động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần.
- Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể, đối tượng
và khách thể quản lý. Điều này đòi h\i phải biết định hướng đ_ng.
- Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế
chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
- Chủ thể có thể là một người hoặc một nhóm người; còn đối tượng có thể là
con người (hoặc một nhóm người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
Có được 3 yếu tố trên ngh`a là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên
hoạt động quản lý. Đồng thời cần ch_ ý rhng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng
không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện
nhất định nào đó.
b) Quy trình quản lý
- Quy trình quản lý: Các nhiệm vụ chủ thể quản lý phải làm. Quy trình tác này
có thể được thể hiện bhng sơ đồ sau:
Hình 2: Quy trình quản lý
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiệnTheo dõi giám sát
lOMoARcPSD|16911414

+ Lập kế hoạch là chức năng nội dung đầu tiên của hoạt động quản lý. là bước
quan trọng nhất trong các bước của quy trình quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa
chọn chương trình hành động trong tương lai của tổ chức. Trong hầu hết các trường
hợp, lập kế hoạch chi phối các tất cả các bước khác của hệ thống quản lý. Các bước
sau khác phải dựa vào lập kế hoạch để hoạt động.
Mục đYch của giai đoạn lập kế hoạch là nhhm xác định các kết quả mong đợi
(mục tiêu) của một dự án can thiệp, đầu vào (nguồn lực) và các hoạt động cần thiết
để đạt được mục tiêu, các chp số để đo lường kết quả đạt được và các giả định quan
trọng có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kết quả (mục tiêu). Lập kế hoạch là
xem x{t đến các nhu cầu, mối quan tâm, nguồn lực, sứ mệnh và năng lực của tổ
chức thực hiện và các bên liên quan. Sản phầm sau khi kết th_c giai đoạn lập kế
hoạch đó là một bản kế hoạch dự án được xây dựng và s|n sàng để thực hiện.
Giai đoạn lập kế hoạch có thể được phân thành nhiều giai đoạn và bước và
được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, song về cơ bản có thể chia thành các giai
đoạn như sau:
- Phân tYch tình hình và vấn đề - Phần này bao gồm việc xác định các điểm
mạnh chYnh, các mối quan tâm, nhu cầu, trở ngại đồng thời xác định các vấn đề cần
được giải quyết, nguyên nhân và hậu quả của vấn đề.
- Xây dựng mục tiêu - Phần này bao gồm xây dựng các mục tiêu dựa trên các
vấn đề đ^ được xác định và làm rõ mối quan hệ nhân - quả.
- Lựa chọn mục tiêu - Phần này bao gồm xác định các giải pháp khả thi nhhm
đạt được mục tiêu chYnh, đồng thời quyết định giải pháp nào là phù hợp nhất đối với
cơ quan thực hiện.
- Ma trận khung hợp lý (logframe) - Phần này bao gồm việc làm rõ các mục
tiêu của dự án can thiệp, xác định các giả định, chp số và các phương tiện kiểm
chứng chp số và xây dựng một bản tóm tắt các hoạt động.
lOMoARcPSD|16911414