1
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Financial Risk Management
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
Bài 3: Thị trường Quyền chọn (Options)
Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn
Đầu thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp
hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn mua và
quyền chọn bán đã thành lập thị trường các quyền chọn.
Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.
Không có tính thanh khoản
Rủi ro tín dụng rất cao
Phí giao dịch lớn
2
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn tập
trung, gọi là CBOE.
Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch trong
tháng 6/1977.
CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho
người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không còn
phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến
quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng.
Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
Một hợp đồng quyền chọn để mua một tài sản gọi
quyền chọn mua.
Một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản một
quyền chọn bán.
Mức giá cố định người mua hợp đồng quyền chọn
thể mua hoặc bán tài sản gọi giá thực hiện.
Quyền mua hoặc bán tài sản mức giá cố định chỉ
tồn tại cho đến một ngày đáo hạn cụ thể.
Người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền
chọn một khoản tiền gọi phí quyền chọn.
3
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Một quyền chọn kiểu Mỹ thể được thực hiện vào bất
kỳ ngày nào cho đến ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ thể được thực hiện
vào ngày đáo hạn.
Vào ngày đáo hạn, nếu bạn thấy rằng g cổ phiếu thấp
hơn giá thực hiện, hoặc đối với quyền chọn bán, giá cổ
phiếu cao hơn giá thực hiện, bạn để cho quyền chọn
hết hiệu lực bằng cách không làm cả.
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
Quyền chọn mua (a call)
Quyền chọn mua một quyền chọn để mua một tài
sản một mức giá cố định giá thực hiện.
dụ: vào ngày 15/8/2012, cổ phiếu của Microsoft g
$47,78. Một quyền chọn mua cụ thể giá thực hiện
$50 ngày đáo hạn 10/10. Người mua quyền chọn
này nhận được quyền mua cổ phiếu vào bất cứ lúc nào
cho đến ngày 10/10 mức giá $50 một cổ phiếu. vậy,
người bán quyền chọn đó nghĩa vụ bán cổ phiếu
mức giá $50 một cổ phiếu bất cứ khi nào mà người mua
muốn cho đến ngày 10/10. đặc quyền này, người mua
phải trả cho người bán một mức phí $1,65.
4
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Một quyền chọn mua mà giá chứng khoán cao hơn
giá thực hiện được gọi cao giá ITM.
Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền
chọn mua được gọi kiệt giá OTM.
Nếu giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền
chọn mua được gọi ngang giá ATM.
Quyền chọn mua (a call)
Quyền chọn bán một quyền chọn để bán một tài
sản, dụ một cổ phiếu.
dụ quyền chọn bán một cổ phiếu của Microsoft vào
10/9/2012, với giá thực hiện $50 một cổ phiếu
ngày đáo hạn 10/10. Quyền chọn này cho phép
người nắm giữ bán cổ phiếu mức giá $50 một cổ
phiếu vào bất cứ lúc nào cho đến 10/10. Cổ phiếu hiện
nay được bán với giá $47,78.
Người mua người bán quyền chọn thương lượng
mức phí $4,20,
Quyền chọn bán (a put)
5
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Nếu giá cổ phiếu thấp hơn g thực hiện, quyền
chọn bán được xem cao giá ITM.
Nếu giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện, quyền chọn
bán kiệt giá OTM.
Khi giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền chọn
bán ngang giá ATM.
Quyền chọn bán (a put)
Thị trường quyền chọn phi tập trung
Được kết riêng giữa các doanh nghiệp lớn, tổ chức tài
chính, đôi khi cả chính phủ.
Người mua quyền chọn hoặc biết mức độ đáng tin
cậy của người bán hoặc tự giảm thiểu rủi ro tín dụng
bằng một số khoản bảo đảm hoặc các biện pháp nâng cao
độ tín nhiệm khác.
Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn th
được thiết kế dành cho nhiều công cụ hơn chứ không chỉ
cổ phiếu. Các quyền chọn thể được dành cho trái
phiếu, lãi suất, hàng hóa, tiền tệ, nhiều loại i sản khác.