
Bài giảng Tài chính công: Chương 5 - Nguyễn Thế Khang
lượt xem 0
download

Chương 5 - Phân phối lại thu nhập, này nghiên cứu nguyên nhân của việc phân phối lại thu nhập, các cơ sở cho việc phân phối và cuối cùng là xem xét tác động của chính sách phân phối lại thu nhập chủ Chính phủ đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Tài chính công: Chương 5 - Nguyễn Thế Khang
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP Chương này nghiên cứu nguyên nhân của việc phân phối lại thu nhập, các cơ sở cho việc phân phối và cuối cùng là xem xét tác động của chính sách phân phối lại thu nhập chủ Chính phủ đối với các chủ thể trong nền kinh tế.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. Bất bình đẳng thu nhập là sự chênh lệch lớn về phân phối thu nhập, với phần lớn tổng thu nhập trong nền kinh tế tập trung trong tay một nhóm người chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng dân số. Khi xảy ra bất bình đẳng thu nhập, có một khoảng cách lớn giữa tài sản và sự giàu có của một phân khúc dân số so với phân khúc dân số còn lại.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. Nhìn chung các nguyên nhân gây bất bình đẳng thu nhập có thể xếp vào hai nhóm: ✓ Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản ✓ Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ lao động.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. Bên cạnh các yếu tố trên, chênh lệch về thu nhập có thể khác nhau do sự phân biệt đối xử. Sự phân biệt đối xử là việc tạo ra các cơ hội khác nhau cho các cá nhân tương tự nhau do sự khác nhau về chủng tộc, sắc tộc, giới tính, tuổi tác hoặc các đặc điểm cá nhân khác. Ngoài ra, trong mô hình nền kinh tế hai khu vực Lewis (1954) cho rằng dư thừa lao động ở khu vực nông thôn tại các nước đang phát triển có xu hướng làm tăng bất bình đẳng về thu nhập vì tiền lương của lao động nông nghiệp không thể tăng theo sự tăng trưởng công nghiệp ở các đô thị.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển nói chung, gây tổn hại đến sự gắn kết xã hội như ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của người dân, làm tăng tỷ lệ nghèo đói, cản trở tiến bộ y tế - giáo dục nói chung. Về lý thuyết có hai quan điểm ủng hộ và không ủng hộ phân phối lại thu nhập.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. Quan điểm ủng hộ lập luận đứng về phía phân phối lại thu nhập dựa trên thực tế rằng độ thỏa dụng cận biên bị bỏ qua bởi một cá nhân có thu nhập cao thì ít hơn nhiều so với thỏa dụng cận biên đạt được bởi một cá nhân có thu nhập thấp. Vì thế tổng thỏa dụng cận biên sẽ tăng lên nếu thu nhập được phân phối lại. Một lập luận khác nhìn vào những chương trình phân phối lại thu nhập như một hình thức bảo hiểm trong trường hợp một cá nhân có thu nhập cao gặp phải trong những giai đoạn khó khăn. Quan điểm ngược lại cho rằng những chương trình phân phối lại thu nhập không có tính chất khuyến khích những người phải đóng góp cũng như những người nhận. Một nguy cơ có thể xảy ra đó là tổng sản lượng của nền kinh tế vì thế mà có khả năng suy giảm.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. Có hai cách suy nghĩ về phân phối thu nhập: ✓ Sự bất bình đẳng thu nhập tương đối (Relative Income Inequality); ✓ Sự bần cùng tuyệt đốì (Absolute Deprivation).
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. 5.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập tương đối Sự bất bình đẳng thu nhập tương đối là đo lường tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập của một quốc gia trên cơ sở phân nhóm người nghèo so với nhóm người giàu. Thực tế về mất bình đẳng thu nhập tương đối ở Mỹ theo thời gian được thể hiện ở bảng sau:
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. 5.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập tương đối Bảng này chỉ ra tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập quốc dân tính trên 20% của mỗi nhóm thu nhập ở Mỹ (tức là mỗi một 1/5 của nhóm phân phối thu nhập). Chẳng hạn, năm 1967, 20% của hộ gia đình nghèo nhất chỉ nhận được 4% tổng thu nhập của năm đó. Ngược lại, 20% của hộ gia đình giàu nhất lại nhận được tới gần 44% tổng thu nhập quốc dân. Trong một xã hội không có sự mất bình đẳng thu nhập tương đối thì mỗi một 20% của nhóm thu nhập có tỷ lệ phần trăm thu nhập như nhau (20%).
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. 5.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập tương đối Sự bất bình đẳng thu nhập tương đối được đo lường bằng chênh lệch giữa tỷ lệ phần trăm thu nhập đốì với nhóm thu nhập cao và tỷ lệ phần trăm thu nhập đối nhóm thu nhập thấp hơn. Có một sự tiến triển đáng kể về giảm bất bình đẳng thu nhập tương đối trong thời gian qua. Giai đoạn từ 1960 - 1970, sự bất bình đẳng thu nhập có chiều hướng giảm: Tỷ lệ thu nhập trong tổng thu nhập quốc dân của 20% số hộ thuộc nhóm nghèo nhất tăng và tỷ lệ trong tổng thu nhập quốc dân của 20% số hộ thuộc nhóm giàu nhất có chiều hướng giảm.Tuy nhiên, từ 1980 đến nay, bất bình đẳng thu nhập đang có chiều hướng gia tăng. Hiện nay, gần 1/2 trong tổng thu nhập ở Mỹ thuộc về 20% số hộ gia đình thuộc nhóm giàu nhất.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. 5.1.2. Sự bần cùng tuyệt đối và tỷ lệ nghèo đói Cách tiếp cận thứ hai về phân phối thu nhập là sự bần cùng tuyệt đối: Người nghèo có liên quan đến đo lường mức thu nhập tối thiểu có thể chấp nhận hợp lý là bao nhiêu?. Ở Mỹ, tiêu chuẩn đo lường sự bần cùng tuyệt đối là đường nghèo đói. Cách đo lường này được phát triển năm 1964 bởi Molly Orshansky, một nhân viên của ban quản trị an ninh xã hội, nhằm tính toán tiêu chuẩn cuộc sống tối thiểu ở nước Mỹ. Khởi đầu, cô ta sử dụng các tiêu chuẩn dinh dưỡng cho một người ăn kiêng ở mức tối thiểu chấp nhận được, và áp dụng chi phí thực phẩm trung bình của quốc gia để định ra giá mua của tập hợp hàng hóa đối với các gia đình có quy mô khác nhau. Kết quả này chính là đường nghèo đói. Những con số tương tự qua thời gian sẽ được cập nhật, điều chỉnh theo lạm phát. Ở Mỹ năm 2004, một gia đình có 4 người với thu nhập dưới 18.850 đôla đã được coi là sống trong nghèo khổ.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. 5.1.2. Sự bần cùng tuyệt đối và tỷ lệ nghèo đói Ở Việt Nam, về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025, các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Cụ thể, tiêu chí thu nhập với khu vực nông thôn 1,5 triệu đồng/người/tháng, khu vực thành thị 2 triệu đồng/người/tháng. Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. Cùng với đó là các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.1. Phân phối lại thu nhập. 5.1.3. Tầm quan trọng của hai chỉ tiêu Một câu hỏi quan trọng đặt ra cho chính sách tái phân phối của chính phủ là, liệu sự bần cùng tuyệt đối hay tương đối, chỉ tiêu nào đo lường thích hợp cho việc định hướng tái phân phối. Chính phủ có nên quan tâm đến thu nhập của người nghèo là bao nhiêu trong mối tương quan với người giàu hay trong mối tương quan với tiêu chuẩn tuyệt đối. Bằng trực giác có thể nhận thức dường như cái thứ hai (trong mối tương quan với tiêu chuẩn tuyệt đối) là quan trọng cho chính sách của chính phủ. Bởi vì, một khi người nghèo có thể chạm đến một mức tiêu dùng có thể chấp nhận được trong xã hội (lo cho việc thoát nghèo trước), thì người giàu trong xã hội có bao nhiêu tiền lại là vấn đề mới được xem xét sau đó? Do vậy, quốc gia cần quan tâm đo lường sự bần cùng tuyệt đối hơn là bất bình đẳng thu nhập tương đối.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.2. Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập 5.2.1 Thuyết vị lợi giản đơn Kinh tế học phúc lợi truyền thống đã thừa nhận rằng phúc lợi xã hội phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của các thành viên trong xã hội. Về phương diện đại số, nếu như có n thành viên trong xã hội và hữu dụng của thành viên thứ i là Ui, khi đó phúc lợi xã hội W là một hàm nào đó F(.) của các hữu dụng cá nhân: W= F (U1, U2,…, Un). Phương trình trên xem như là hàm vị lợi phúc lợi xã hội bởi vì nó liên quan đến các triết gia vị lợi xã hội của thế kỷ 19. Nó được giả thiết rằng, tăng lên bất kỳ Ui nào, các yếu tố khác không đổi, W sẽ tăng. Một sự thay đổi mà sẽ làm cho người nào đó phong lưu hơn nhưng không làm cho bất kỳ một người nào khác nghèo đi sẽ làm cho phúc lợi xã hội tăng lên.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.2. Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập 5.2.1 Thuyết vị lợi giản đơn Tóm lại: Thuyết vị lợi cho rằng: (1) Phúc lợi xã hội chỉ phụ thuộc vào độ thỏa dụng của cá nhân; (2) Phúc lợi xã hội là tổng đại số độ thỏa dụng của tất cả các thành viên trong xã hội; (3) Mục tiêu của xã hội là phải tối đa hóa tổng phúc lợi xã hội (W).
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.2. Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập 5.2.1 Thuyết vị lợi giản đơn Thuyết vị lợi giả định rằng: (1) Các cá nhân có các hàm hữu dụng đồng nhất và các hàm này chỉ phụ thuộc vào thu nhập của họ; (2) Các hàm hữu dụng này thể hiện sự phân biệt hữu dụng biên tế của thu nhập—như thu nhập của các cá nhân tăng lên, họ sẽ trở nên sung túc hơn nhưng ở tốc độ giảm đi; (3) Tổng số thu nhập có thể có được là cố định. Với các giả định này và hàm cộng vào phúc lợi, chính phủ sẽ phải phân phối lại thu nhập để đạt được sự bình đẳng hoàn toàn. Để chứng minh cho điều này, giả sử rằng xã hội gồm chỉ có hai người, Peter và Paul. Trong hình dưới đây, khoảng nằm ngang OO’ đo tổng số thu nhập có thể có được trong xã hội.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.2. Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập 5.2.1 Thuyết vị lợi giản đơn Thu nhập của Paul được đo bằng khoảng cách đến phía trái của điểm O’. Vì vậy bất kỳ điểm nào chạy theo OO’ biểu thị một phân phối nào đó về thu nhập giữa Paul và Peter. Vấn đề đặt ra là cần tìm một điểm tốt nhất (điểm sau khi phân phối lại để đạt yêu cầu của thuyết vị lợi). Hữu dụng biên tế thu nhập của Paul được đo theo đường thẳng đứng, bắt đầu từ điểm O. Theo giả định 2, giản đồ liên quan của hữu dụng biên tế thu nhập của Paul với mức thu nhập của anh ta đổ xuống dưới được gọi là MUPaul.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.2. Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập 5.2.1 Thuyết vị lợi giản đơn Hữu dụng biên tế thu nhập của Peter được đo theo đường thẳng đứng, bắt đầu từ điểm O’. Hữu dụng biên tế thu nhập của anh ta được ký hiệu là MUPeter. ( Ghi nhớ rằng chuyển động về phía trái trên trục hoành thể hiện sự tăng lên thu nhập của Peter). Bởi vì Paul và Peter có các hàm hữu dụng đồng nhất, nên MUPeter là tấm gương phản chiếu của MUPaul.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.2. Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập 5.2.1 Thuyết vị lợi giản đơn Giả sử rằng, lúc đầu thu nhập của Paul là Oa và thu nhập của Peter là O’a. Liệu có phải phúc lợi xã hội càng cao càng tốt hoặc tổng hữu dụng có thể được tăng lên, nếu thu nhập bằng cách nào đó đã được phân phối giữa Paul và Peter hay không? Chính phủ lấy ab đô la đã lấy từ Peter và chuyển cho Paul. Rõ ràng điều này sẽ làm cho Peter nghèo đi và Paul sung túc lên. Tuy nhiên, câu hỏi cốt yếu là cái gì sẽ xảy ra đối với tổng các hữu dụng của họ. Bởi vì Peter giàu hơn Paul, những mất mát của Peter về hữu dụng nhỏ hơn lợi lộc mà Paul nhận được, vì vậy tổng hữu dụng của họ là đi lên.
- CHƯƠNG 5. PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP 5.2. Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập 5.2.1 Thuyết vị lợi giản đơn Trên phương diện hình học, phân phối ab đô la cho Paul sẽ làm tăng hữu dụng của anh ta lên bằng diện tích abfe. Lấy đi ab đô la của Peter sẽ làm giảm hữu dụng của anh ta xuống bằng diện tích abdc. Tổng hữu dụng của họ, vì thế sẽ tăng lên bằng diện tích cefd. Với lý lẽ cho rằng chừng nào còn bất bình đẳng trong thu nhập, thì còn bất bình đẳng trong hữu dụng biên tế, và tổng các hữu dụng có thể được tăng lên qua việc phân phối thu nhập cho người nghèo. Chỉ có tại điểm I*, ở đó thu nhập và hữu dụng là bằng nhau MUPaul=MUPeter, và phúc lợi được tối đa hoá. Sự bình đẳng về thu nhập đầy đủ sẽ được thực hiện.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - Nguyễn Thị Tố Nga
42 p |
41 |
7
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 0 - TS. Nguyễn Thành Đạt
36 p |
90 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Kim Dung
32 p |
48 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 2 - Nguyễn Thị Tố Nga
19 p |
21 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1
66 p |
29 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 2
51 p |
14 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 6
35 p |
26 |
5
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 4
29 p |
18 |
5
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 3
67 p |
16 |
5
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 6 - TS. Nguyễn Thành Đạt
43 p |
75 |
5
-
Bài giảng Tài chính công - Chương 1: Tài chính công với khu vực công
7 p |
12 |
4
-
Bài giảng Tài chính công - Chương 2: Tài chính công với hiệu quả và công bằng xã hội
8 p |
13 |
4
-
Bài giảng Tài chính công - Chương 7: Nợ công
11 p |
14 |
4
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 3 - ThS. Nguyễn Thị Kim Dung
34 p |
35 |
3
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Kim Dung
29 p |
47 |
3
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - Lê Trường Hải
19 p |
12 |
2
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 0 - ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
32 p |
8 |
2
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
29 p |
7 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
