CUNG CẦU TIỀN TỆ
I. CUNG TIỀN TỆ: Cung tiền tệ: là khối lượng tiền cung ứng của nền kinh tế đảm bảo các nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như các nhu cầu chi tiêu trao đổi khác của nền kinh tế xã hội.
1. Việc phát hành tiền của ngân hàng TW: NHTW là cơ quan độc quyền phát hành
1.1. Phát hành qua kênh ngân sách nhà nước: Cho vay hoặc mua lại CK chính phủ
Trong trường hợp ngân sách nhà nước bội chi, có các giải pháp:
+ Tăng thuế: tăng thuế suất; mở rộng và nuôi dưỡng
nguồn thu, chống thất thu có hiệu quả.
+ Chính sách chi hiệu quả, cắt giảm ngân sách nhà nước Không làm ảnh hưởng trực tiếp tới cung tiền.
giấy bạc ngân hàng vào lưu thông, thực hiện thông qua các con đường:
+ Đi vay: vay công chúng, vay nước ngoài, vay
Vay nước ngoài hoặc vay ngân hàng trung ương
ngân hàng trung ương.
có thể làm tăng cung tiền.
1.2. Phát hành qua kênh tín dụng: thể hiện việc ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá của các ngân hàng trung gian.
1.3. Phát hành thông qua thị trường mở: khi NHTW muốn phát hành tiền ra lưu thông qua thị trường mở, nó sẽ thực hiện nghiệp vụ mua bán
chứng khoán trên thị trường này. 1.4. Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ: Bằng việc tung tiền mặt ra mua vàng và ngoại tệ, NHTW vừa làm tăng dự trữ vàng và ngoại tệ, vừa làm tăng lượng tiền mặt trong lưu thông 1 khoản tương ứng.
2. Việc phát hành tiền của ngân hàng trung
gian:
C2: CUNG CẦU TiỀN TỆ
Các ngân hàng trung gian cung ứng cho nền kinh tế loại bút tệ thông qua cơ chế tín dụng tạo tiền. Số tiền gửi mở rộng = số tiền gửi ban đầu x hệ
số tạo tiền.
Hệ số tạo tiền = 1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Bảng tóm tắt quá trình tạo tiền của NH trung gian ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10%, Đvt: đồng)
Tên ngân hàng
Số tiền gửi nhận được
Số tiền dự trữ bắt buôc
Số tiền có thể cho vay ra tối đa
A
1000
900
100
900
810
90
B
810
729
81
C
---
…
…
…
Tổng cộng
10.000
9000
1000 3. Kênh khác : 3.1 Nhà nước, doanh nghiệp, tổ
chức tài chính phát hành chứng từ có giá
3.2 Ngoại tệ mạnh
II. CẦU TIỀN TỆ: Trong nền kinh tế, có 2 nhu cầu chi phối đời sống
- Nhu cầu đầu tư: các doanh nghiệp, cá nhân, chính
xã hội là nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng.
phủ. Nhu cầu tiền phục vụ đầu tư phụ thuộc:
+ Lãi suất tín dụng ngân hàng. + Mức lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư. - Nhu cầu tiêu dùng: phụ thuộc vào các nhân tố là mức thu nhập, giá trị của những hoạt động giao dịch, lãi suất.
1. Quy luật lưu thông tiền tệ của K.Marx: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông là: Kc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông H: Tổng giá cả hàng hóa V: Tốc độ lưu thông tiền tệ Nếu gọi Kt là lượng tiền thực có trong lưu thông.Yêu cầu đặt ra là đảm bảo cân đối Kt và Kc
Kt > Kc dẫn tới thừa tiền Kt < Kc dẫn tới thiếu tiền 2. Thuyết số lượng tiền tệ: I.Fisher (1887-1947) đã đưa ra phương trình:
M: tổng khối lượng tiền lưu hành V: tốc độ lưu hành của lượng tiền trong lưu thông P: mức giá trung bình Q: tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được trao đổi
thuộc số lượng tiền tệ trong lưu thông
Như vậy mức giá cả hàng hóa phụ Trên quan điểm V là hằng số K=1/V là thời gian trung bình mà người dân nắm
giữ tiền mặt và P.Q là thu nhập danh nghĩa
Cầu tiền tệ là 1 hàm số xác định bởi: - Mức thu nhập danh nghĩa. - Thói quen tiến hành các giao dịch của dân chúng
và nguồn cung vào lưu thông.
3. Thuyết ưa thích thanh khoản của J.Keynes: Lãi suất chịu ảnh hưởng từ sự ưa thích tiền mặt,
sự ưa thích tiền mặt được phát sinh từ:
- Động cơ giao dịch - Động cơ dự phòng - Động cơ đầu cơ Keynes đưa ra phương trình: M=M1+M2=L1(R)+L2(r) M M1
: sự ưa thích tiền mặt : số tiền mặt dành cho động cơ giao dịch và
động cơ dự phòng
:số tiền mặt dành cho động cơ đầu cơ. M2 L1(R) : hàm số tiền mặt xác định M1 tương ứng với
lãi suất R
L2(r) : hàm số tiền mặt xác định M2 tương ứng với
lãi suất r
Như vậy, sự ưa thích tiền mặt là 1 hàm số của
lãi suất.
Theo Keynes, nhà nước có thể dùng chính sách điều chỉnh lãi suất như 1 chính sách vĩ mô không chỉ ảnh hưởng mức cầu tiền tệ mà còn có thể tác động vào nền kinh tế.
4. Thuyết số lượng tiền tệ của Milton-Friedman Nhu cầu về tiền là hàm số gồm nhiều biến số trong đó có thu nhập, giá cả, lãi suất, cơ cấu tài sản và sự ưa thích cá nhân…
Md=f(yn, i)
: lãi suất danh nghĩa
Luận điểm của M.Friedman diễn tả bằng công thức: yn : thu nhập danh nghĩa i Theo Friedman mức cầu về tiền là 1 hàm thu nhập ( thu nhập từ chênh lệch giá, thu nhập từ đầu tư…)