
1
Chương 6
QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ
6-2
QUỸ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm về quỹ đầu tư và chứng chỉ quỹ đầu
tư?
2. Các lợi ích khi đầu tư qua quỹ? Vai trò của quỹ
đầu tư ?
3. Cơ chế tổ chức về hoạt động của quỹ đầu tư?
Các hình thức pháp lý về tổ chức hoạt động của
quỹ đầu tư?
4. Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư có những loại quỹ
đầu tư nào?
5. Phân biệt quỹ thành viên và quỹ đại chúng?
6. Phân biệt quỹ đóng và quỹ mở?
6-3
Khó khăn khi các cá nhân đầu tư cổ phiếu?
• Vốn ít nên không tham gia vào hội đồng quản trị.
• Kiến thức hạn chế.
• Kinh nghiệm ít.
• Thiếu thông tin.
• Thiếu công cụ hỗ trợ sàn lọc.
6-4
Khái niệm qũy đầu tư
• Là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng
thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau.
• Đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các
loại tài sản khác.
• Được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm
quyền khác.
• Mỗi NĐT tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một
phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ. Việc nắm
giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các
chứng chỉ quỹ đầu tư
1 2
3 4

2
6-5
Các bên tham gia
6-6
Các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ
Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục
đầu tư.
Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu
về lợi nhuận.
Được quản lý chuyên nghiệp.
Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm
quyền.
Tính năng động của quỹ đầu tư.
6-7
Sắp xếp các loại chứng khoán theo rủi ro tăng dần
• Chứng chỉ quỹ.
• Trái phiếu chính phủ.
• Cổ phiếu thường.
• Trái phiếu công ty.
• Chứng khoán phái sinh.
6-8
Phân loại
quỹ đầu tư
Theo phương
thức tạo vốn
5 6
7 8

3
6-9
Phân loại quỹ dựa vào nguồn vốn huy động
Quỹ đầu tư tập thể
• Là quỹ thu hút vốn từ nhiều
đối tượng đầu tư khác nhau
trong xã hội.
• Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư
chứng khoán thực hiện chào
bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng.
Quỹ đầu tư CK riêng
• Là quỹ chỉ thu hút vốn trong
phạm vi hẹp các nhà đầu tư,
thường là những người đầu
tư chuyên nghiệp
• Quỹ thành viên là quỹ đầu tư
chứng khoán có số thành
viên tham gia góp vốn không
vượt quá ba mươi thành viên
và chỉ bao gồm thành viên là
pháp nhân (Luật ck)
6-10
Phân loại quỹ theo cơ chế quản lý
•Quỹ đầu tư dạng công ty: Quỹ được xem là một
pháp nhân đầy đủ, những người góp vốn vào quỹ
trở thành các cổ đông và có quyền bầu ra Hội đồng
quản trị quỹ.
•Quỹ đầu tư dạng tín thác: Quỹ đầu tư không
được xem là một pháp nhân đầy đủ, mà chỉ là quỹ
chung vốn những người đầu tư để thuê các chuyên
gia quản lý quỹ chuyên nghiệp đầu tư sinh lợi.
6-11
Phân loại quỹ theo phương thức huy động:
Quỹ đầu tư CK đóng (Closed-End Fund)
• Là quỹ đầu tư CK trong đó người đầu tư không
được bán lại CCQ cho Quỹ trước thời hạn kết
thúc hoạt động hay giải thể.
• Công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ đầu tư ck
đóng phát hành CCQ. Chứng chỉ này có thể
được chuyển nhượng, niêm yết và giao dịch tại
sở giao dịch ck.
• Quỹ đầu tư ck đóng có thể đăng ký lại để trở
thành quỹ đầu tư dạng mở.
6-12
Giao dịch CCQ của quỹ đóng
• Quỹ đóng chỉ huy động vốn từ NĐT trong một giai
đoạn phát hành, hoặc có thể tăng vốn theo thời
điểm khác nhau.
• CTQLQ chỉ giao dịch trực tiếp với NĐT trong thời
gian huy động vốn, và khi Quỹ giải thể do hết thời
hạn hoạt động.
• Việc phân phối CCQ chỉ thực hiện trong thời gian
huy động lần đầu, hoặc khi tăng vốn điều lệ Quỹ
thông qua công ty chứng khoán hoặc CTQLQ.
9 10
11 12

4
6-13
Giao dịch CCQ của quỹ đóng
• Quỹ đóng được niêm yết và giao dịch trên sàn giao
dịch chứng khoán. NĐT sử dụng các dịch vụ giao dịch
CCQ như một chứng khoán niêm yết thông qua sàn
giao dịch. NĐT trả phí giao dịch chứng khoán cho công
ty chứng khoán.
• Giá giao dịch mua/bán CCQ hàng ngày dựa trên giá thị
trường, phụ thuộc vào lượng cung/cầu thị trường.
• Giá giao dịch này có thể lớn hoặc nhỏ hơn giá trị NAV
của Quỹ; Giá trị NAV của quỹ phản ánh hiệu quả đầu tư
nhưng chỉ mang tính tham khảo.
6-14
NAV =
TỔNG TS CỦA QUỸ - (TS VÔ HÌNH +
NỢ PHẢI TRẢ + CP ƯU ĐÃI)
SỐ CCQ PHÁT HÀNH
Tài sản ròng của CCQ
6-15
Phân loại quỹ theo phương thức huy động:
Quỹ đầu tư CK mở (Open end funds)
• Là quỹ đầu tư CK trong đó người đầu tư được
quyền bán lại CCQ đầu tư cho Quỹ.
• Khác với quỹ đóng, tổng vốn của quỹ mở biến động
theo từng đợt giao dịch do tính chất đặc thù của nó
- là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ
đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ
theo giá trị ròng vào thời điểm giao dịch.
6-16
Giao dịch CCQ của quỹ mở
• Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch
mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ
căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV).
• Quỹ mở được huy động vốn liên tục trong quá trình hoạt
động. NĐT có thể thực hiện việc mua/bán vào thời điểm
định kỳ với CTQLQ.
• Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với công ty
Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý chỉ định. CCQ
không được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
• NĐT có thể thực hiện việc chuyển đổi giữa các quỹ
khác nhau cùng công ty quản lý quỹ.
13 14
15 16

5
6-17
Giao dịch CCQ của quỹ mở
CTQLQ phải cân bằng giữa tỷ lệ tiền mặt phù
hợp và đảm bảo tính thanh khoản khi NĐT muốn
rút vốn.
Quy trình quản lý quỹ phức tạp hơn vì luồng tiền
được ra/vào thường xuyên – thời điểm NĐT nộp
tiền/rút vốn có khả năng ảnh hưởng tới kết quả
đầu tư của Quỹ;
6-18
Sự khác nhau giữa quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu
tư dạng mở (Quỹ dạng công ty)
Quỹ đầu tư dạng mở Quỹ đầu tư dạng đóng
•
Ck phát hành là cp thường
•
Số lượng ck hiện hành
luôn thay đổi
•
Chào bán ra công chúng
liên tục
•
Sẵn sàng mua lại các cp
phát hành theo giá trị ts
thuần
•
Có thể phát hành cp
thường, cp ưu đãi hoặc trái
phiếu
•
Số lượng ck phát hành cố
định
•
Chào bán ra công chúng
chỉ một lần
•
Không mua lại các ck đã
phát hành
6-19
Giá trị tài sản thuần (NAV)
QUỸ MỞ Sau khi xác định xong giá trị tài sản của quỹ sẽ được chia cho số cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đang lưu hành để xác định giá trị cho mỗi
chứng chỉ. Giá bán và giá mua lại sẽ bằng giá trị của mỗi chứng chỉ
cộng thêm một số chi phí cho việc mua bán đó.
Giá trị tài sản thuần trên một cổ phần:
NAV của các quỹ được tính toán và công bố hằng ngày dựa trên giá
trị thị trường của các chứng khoán mà quỹ đầu tư vào.
NAV =
TỔNG TS CỦAQUỸ - (TS VÔ HÌNH + NỢ PHẢI TRẢ + CP ƯU ĐÃI)
SỐ CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
QUỸ ĐÓNG
Discount(-)/ =
Premium(+) Giá cổ phần - NAV
NAV
Lấy NAV làm cơ sở
Bán thấp hơn NAV => bán chiết khấu (DISCOUNT)
Lớn hơn NAV => bán cóthu phí(PREMIUM)
6-20
Phân loại quỹ theo chiến lược đầu tư:
• Quỹ cân bằng
• Quỹ đầu tư chỉ số ETF
• Quỹ đầu tư mạo hiểm
• Quỹ đầu cơ
17 18
19 20