
Bài 3: Trái phiếu và định giá trái phiếu
FIN301_Bai3_v1.0014102228 51
3.1. Khái niệm và phân loại trái phiếu
3.1.1. Khái niệm
Trái phiếu là một “tờ giấy” mà với nó, nhà phát hành cam kết hoàn trả theo các điều
khoản ghi trên trái phiếu.
Các điều khoản liên quan đến trái phiếu
Mệnh giá: Mệnh giá hay giá trị danh nghĩa, hay giá
trị bề mặt của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu,
nó xác định tổng số tiền gốc mà trái chủ được nhận
cho tới hết thời hạn của trái phiếu.
Nói chung, ở Mỹ, trái phiếu công ty được phát
hành với mệnh giá 1000 USD, mặc dù có một số
ngoại lệ. Khi giá trái phiếu được niêm yết trên các
tạp chí tài chính thì giá thường được thể hiện bằng một tỷ lệ phần trăm so với
mệnh giá trái phiếu.
Ví dụ, trái phiếu Detroit Edison với 90 USD lãi một năm và đáo hạn vào năm
1999, được niêm yết giá trên tạp chí The WallStreet là 95 1/8. Điều đó không có
nghĩa bạn có thể mua trái phiếu đó với giá 951,25 USD. Nó có nghĩa là trái phiếu
được bán với giá bằng 95 1/8 phần trăm của 1000 USD mệnh giá của nó. Vì vậy
giá thị trường thực tế của trái phiếu là 951,25 USD. Khi đáo hạn vào cuối năm
1999, trái chủ sẽ nhận được 1000 USD.
Kỳ hạn: Kỳ hạn của một trái phiếu là độ dài thời gian từ khi trái phiếu được phát
hành cho đến khi người phát hành trái phiếu trả lại toàn bộ tiền gốc cho trái chủ và
nhận lại trái phiếu.
Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ghi trên trái phiếu. Nó quy
định mức lợi tức mà trái chủ được hưởng so với mệnh giá của trái phiếu. Như vậy,
bất kể điều gì xảy ra đối với giá của của một trái phiếu coupon – trái phiếu trả lãi
cố định và trả gốc khi đáo hạn – có lãi suất hàng năm 8% và mệnh giá 1000 USD,
nó sẽ được trả 80 USD lợi tức hàng năm cho đến khi đáo hạn.
Đặc trưng quan trọng của trái phiếu thu hút các nhà đầu tư là: Lãi suất thực.
Ở đây, lãi suất thực được xem xét trong mối liên hệ giá trị thời gian của tiền.
Ví dụ 1, một trái phiếu coupon mệnh giá 1000 USD có lãi suất danh nghĩa 10%/năm.
Lợi tức được thanh toán vào 30/6 và 31/12 hàng năm. Như vậy, 50 USD nhận
được vào ngày 30/6, giả định sẽ được tái đầu tư vào một tài sản có cùng mức độ
rủi ro, sẽ mang lại một khoản tiền lớn hơn cho chủ sở hữu. Hay nói cách khác, giá
trị tương lai của 50 USD nhận được ngày 30/6 tính tới 31/12 sẽ là 50(1+0,05) =
52,5 USD. Tổng giá trị nhận được từ trái phiếu sẽ là: 50 + 52,5 = 102,5 USD, hay
lợi tức thực của trái phiếu là 10,25%. Đây là lãi suất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư,
vì vậy, nhà phát hành sẽ in cả lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực trên trái phiếu.
Ví dụ 2, cùng với cách tính tương tự, ta có thể xác định lãi suất thực của Công trái
Quốc gia được Chính phủ Việt Nam phát hành vào giữa năm 1999 có thời hạn
5 năm, lãi suất danh nghĩa 10%/năm, tiền gốc và lãi được thanh toán một lần tại
ngày đáo hạn.