
10/17/2020
FME
13
Nguyên tắcxácđịnh sốmiệng phun:
Chiều dài dòng chảy.
Thểtích sảnphẩm.
Áp suất phun tốiđa.
Sựcong vênh, co rút và lõm.
Thờigianchukỳ.
Sốđường hàn: chophéptrênsảnphẩmgiúpchúngta
xác định số miệng phun cần thiết.
2.1.3. Xác định sốlượng miệng phun (1)
FME
14
Nguyên tắcxácđịnh sốlượng miệng phun:
Đầu tiên đặt một miệng phun tại tâm của khoang tạo hình, kiểm
tra có cân bằng dòng chảy không. Nếu tiêu chuẩn này không thỏa
thì sử dụng nhiều miệng phun. Gồm hai bước sau:
Bước1:Chia sảnphẩm thành nhiều vùng với một miệng phun
tại tâm mỗi vùng hoặc giữa cạnh của mỗi vùng và cùng về một
phía.
2.1.3. Xác định sốlượng miệng phun (2)
FME
15
Trong trường hợp tiết diện dày và mỏng cùng
tồn tại, tốt hơn, chúng ta nên chọn vị trí miệng
phun tại vùng dày hơn nhằm tránh sự không
điền đầy xảy ra do sự đông đặc sớm của dòng
chảy nhựa giữa miệng phun và vùng có tiết
diện dày.
Bước2:Kích thướchệthống kênh dẫncần
phải được thiết lập cho từng miệng phun để
điền đầy cùng lúc.
2.1.3. Xác định sốlượng miệng phun (6)
FME
16
Yêu cầu chung:
Chiều dài miệng phun cần phải càng ngắn càng tốt để giảm bớt áp
suất rơi quá mức ngang qua miệng phun. Chiều dài miệng phun
thích hợp thì phải trong phạm vi từ 1 đến 1.5 mm.
Bềdày miệng phun thường bằng 2/3 bề dày sản phẩm.
Kích thướcmiệng phun nên nhỏ hơn
kênh dẫn và sản phẩm để sản phẩm dễ
dàng tách khỏi miệng phun mà không
đểlạivếtsẹorõràngtrênsảnphẩm.
2.1.4. Xác định kích thướcmiệng phun
13 14
15 16