TỔNG QUAN VỀ NGHỀ LUẬT SƯ

GVC.THS. Nguyễn Hữu Ước

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

Mục đích yêu cầu:

 Nhận thức được bản chất về luật sư và nghề luật

sư;

 Nhận thức được về vị trí, vai trò, trách nhiệm của

luật sư, nghề nghiệp luật sư trong xã hội.

 Có hiểu biết về nghề luật sư của một số nước trên

thế giới;

 Biết được lịch sử nghề luật sư ở Việt Nam định

hướng hoạt động hành nghề

Tài liệu tham khảo:

+ Tập Bài giảng luật sư và nghề luật sư – HVTP 2011 + Kỹ năng hành nghề luật sư T1 NXB CAND – Học

viện tư pháp;

+ Đạo đức và kỹ năng của luật sư trong cơ chế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa – PGS. TS Lê Hồng Hạnh, NXB TP. HCM

+ Vấn đề hoàn thiện pháp luật về luật sư ở Việt Nam -

TS. Phan Trung Hoài.NXB Chính trị quốc gia;

+ Luật sư và hành nghề luật sư -TS. Nguyễn Văn Tuân

– NXB đại học quốc gia Hà Nội;

+ Luật luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

6/24/2014

 Nghề luật - xây dựng pháp luật;  Nghề luật bảo vệ công lý với tư cách độc lập

NGHỀ LUẬT SƯ TRONG HỆ THỐNG NGHỀ LUẬT

 Nghề luật bảo vệ công lý với tư cách độc lập

nhân danh nhà nước;

 Nghề luật làm công tác tư pháp;  Nghề luật làm công tác bổ trợ tư pháp;  Nghề luật làm công tác hành chính - tư pháp.

nhân danh cá nhân;

Nghề luật sư và các nghề luật

- Nghề xét xử (Thẩm

phán) - Nghề tố

- Nghề thi hành án (CHV viên, TP Lại) - Nghề công chứng (Công chứng viên)

- Nghề luật khác

Công (Kiểm sát viên) - Nghề Điều tra (Điều tra viên)

(chuyên viên pháp lý, công chức pháp chế, trọng tài viên…)

- Nghề bào chữa và CCDVPL (Luật sư)

Đặc điểm nghề luật

 Gắn liền với quyền lực nhà nước

 Gắn liền với việc thực thi quyền, nghĩa vụ

 Sáng tạo, áp dụng, thực thi, vận dụng pháp

của công dân, cơ quan, tổ chức

luật

Khái niệm về nghề luật sư

6/24/2014

Nghề luật sư là một nghề luật, trong đó luật sư có quyền tự do trong phương thức hành nghề, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng một cách độc lập theo quy định của pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của khách hàng, góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Đặc điểm của nghề luật sư

Về lĩnh vực ngành nghề, nghề luật sư là nghề luật, nằm trong hệ thống nghề luật. (Phân biệt với nghề kỹ sư, bác sỹ…)

Đặc điểm của nghề luật sư

Về chức năng xã hội và nhân văn, nghề luật sư là nghề bảo vệ quyền con người, bảo vệ công lý, công bằng xã hội, gắn liền với hệ thống tư pháp.

Đặc điểm của nghề luật sư

tượng khách thể nghề nghiệp, Về đối nghề luật sư là nghề cung cấp dịch vụ pháp lý.

Đặc điểm của nghề luật sư

Về nguồn quy phạm điều chỉnh và nguyên tắc quản lý, nghề luật sư bị điều chỉnh bởi pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp, kết hợp quản lý nhà nước và tự quản.

Đặc điểm của nghề luật sư

Về phạm vi và không gian hành nghề, nghề luật sư ngày càng trở thành định chế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa.

Khái niệm về luật sư

+ Trong hệ thống luật thực định;

+ Trong khoa học pháp lý;

Khái niệm về luật sư

 luật sư là chức danh bổ trợ tư pháp có tư cách pháp lý độc lập, có đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trước Tòa án, các cơ quan nhà nước và các chủ thể khác theo quy định của pháp luật .

Đặc điểm của luật sư

Luật sư là chức danh bổ trợ tư pháp có tư cách pháp lý độc lập.

Đặc điểm của luật sư

Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề luật chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo nhu cầu của xã hội

Đặc điểm của luật sư

Luật sư có phương thức hành nghề tự do.

Đặc điểm của luật sư

Luật sư lấy pháp luật, công lý là mục tiêu bảo vệ và cũng là phương tiện hành nghề.

Đặc điểm luật sư

 Luật sư hành nghề dựa trên kiến thức pháp

luật và kỹ năng, thể hiện vai trò cá nhân, uy tín và đạo đức nghề nghiệp, có tính tự do trong tổ chức và phương thức hành nghề.

Đặc điểm của luật sư

Luật sư hành nghề không chỉ vì tiền, mà còn nhằm mục đích cao cả, bảo vệ công lý, công bằng xã hội - Hiệp sỹ bảo vệ công lý.

Khách hàng của luật sư

 Khái niệm về khách hàng;

 Đặc điểm cơ bản của khách hàng;

 Các loại khách hàng trong nghề luật sư.

Khái niệm về khách hàng của luật sư

 Khách hàng là đối tượng để luật sư chinh phục, người quyết định công việc của luật sư, là nguồn thu nhập cũng là nguồn rắc rối;  Khách hàng là bên yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý trong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với luật sư.

KN:Khách hàng của luật sư là cá nhân, cơ

quan, tổ chức có yêu cầu cung cấp và được luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo quy định của pháp luật;

Đặc điểm khách hàng của luật sư.

 Đặc điểm chung Khách hàng;

 Đặc điểm chuyên biệt Khách hàng.

Phân loại khách hàng

 Theo tiêu chí chủ thể: cá nhân, cơ quan, tổ

 Theo tiêu chí lĩnh vực dịch vụ pháp lý: bào chữa (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo…), bảo vệ (đương sự trong các vụ án…) tư vấn  Theo quan hệ pháp luật: tố tụng hình sự, dân

chức.

sự, hành chính…

Dịch vụ pháp lý

 Dịch vụ pháp lý theo phân loại của WTO;

 Dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Luật

sư;

Lịch sử nghề luật sư trên thế giới

 Theo tài liệu của các nhà cổ học, các nhà

nghiên cứu thì hoạt động bào chữa xuất hiện sớm nhất ở châu Âu cùng với sự xuất hiện của Tòa án và người biện hộ xuất hiện cùng thẩm phán.

Lịch sử nghề luật sư trên thế giới

 Trong nhà nước Hy Lạp cổ đại, khi tổ chức

 Vào giai đoạn cuối cùng của nền cộng hòa ở

Tòa án được hình thành, nguyên cáo hoặc bị cáo được nhờ người thân thích của mình bào chữa trước Tòa án.

La Mã cổ đại, thế kỷ thứ 4 trước công nguyên, chế độ bào chữa đã bắt đầu được xác lập và phát triển

Lịch sử nghề luật sư trên thế giới

 Nghề luật sư xuất hiện khi pháp luật đã phát triển đến mức độ nhất định và trình độ lập pháp của nhà nước đã đạt đến một trình độ nhất định.

 Nghề luật sư phát triển khi chế độ tư bản ra đời với nền kinh tế thị trường và sự phân công lao động xã hội.

Nghề luật sư ở một số nước trên thế giới

 Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau

 Có chung một điểm là luật sư là nghề đặc

về nghề luật sư.

biệt trong xã hội, là công cụ hữu hiệu để đảm bảo công lý. Nghề luật sư có đặc thù riêng hành nghề dựa trên kiến thức pháp luật và kỹ năng, thể hiện vai trò cá nhân, uy tín và đạo đức nghề nghiệp, có tính tư do trong tổ chức và phương thức hành nghề.

Về tiêu chuẩn hành nghề luật sư

 Tiêu chuẩn phổ biến để được công nhận là luật sư và được cấp chứng chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:

+ Là công dân nước sở tại, có bằng cử nhân

luật và có phẩm chất đạo đức tốt.

+ Qua khóa đào tạo luật sư; + Trải qua một thời gian tập sư + Vượt qua kỳ thi công nhận luật sư,

Về điều kiện hành nghề

 Có chứng chỉ công nhận luật sư;

 Gia nhập một Đoàn luật sư hoặc tổ chức

hành nghề luật sư ở trung ương;

Về hình thức hành nghề luật sư.

 Văn phòng luật sư cá nhân hành nghề độc lập (solepractitioner – principal) và Công ty luật hợp danh partnership (TNVH).  Một số nước cho phép công ty TNHH.  Hành nghề độc lập, làm thuê cho khách

hàng là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác (lay client) với tư cách luật sư riêng (In- house lawyer) hoặc làm thuê cho Chính phủ thông qua các hợp đồng lao động;

Về hành nghề của luật sư nước ngoài.

 Quy định riêng trong luật của nước sở tại (Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng kông)

 Phải thỏa mãn các điều kiện của luật sư

 Có quyền tham gia tranh tụng trong giới hạn

nước sở tại, được Bộ Tư pháp cho phép và đăng ký tên vào danh sách luật sư

đã được quy định trong chứng chỉ hành nghề.

Trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.

 Luật sư phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng;  Khách hàng có quyền kiện luật sư hoặc

 Các công ty luật thường mua bảo hiểm

công ty luật;

chung cho cả công ty để bồi thường cho các thiệt hại do luật sư của mình gây ra cho khách hàng.

Tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư- Kinh phí hoạt động.

 Đoàn luật sư, Hội luật sư tỉnh, thành phố

 Hiệp hội, Liên đoàn đại diện cho luật sư ở

hoặc khu vực là cấp địa phương và

 Kinh phí hoạt động chủ yếu của Đoàn/Hội

phạm vi quốc gia.

luật sư, Hiệp hội, Liên đoàn Luật sư được lấy từ hội phí do luật sư, văn phòng luật sư đóng góp. Từ khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài

Quản lý nhà nước đối với hành nghề luật sư.

 Các mô hình quản lý nhà nước đối với luật sư, phạm

vi, mức độ quản lý nhà nước là khác nhau,

 không phó mặc cho Tổ chức nghề nghiệp, có sự can thiệp của Quyền lực nhà nước là quyền hành pháp hay quyền tư pháp đều phụ thuộc vào phương thức tổ chức quyền lực của từng quốc gia cụ thể.

 Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm chủ thể luật sư và nghề luật sư, pháp luật hầu hết các nước đều trao quyền tối đa cho Tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện vai trò tự quản.

Nghề luật sư ở Anh quốc

 Các nghề luật ở nước Anh được xây dựng

 Luật sư được phân thành hai chức danh:

dựa trên mô hình tổ chức Tòa án được hình thành từ thế kỷ XII và XIII, luật sư đã ra đời từ giai đoạn này.

Luật sư tư vấn (Solisitor) hơn 60.000 luật sư và hơn 5000 luật sư bào chữa (Barrister).

Nghề luật sư ở Anh quốc

 Luật sư bào chữa có độc quyền bào chữa

 Luật sư bào chữa tập hợp trong một đoàn luật sư duy nhất – Đoàn luật sư Luân Đôn;  Luật sư bào chữa phải mang trang phục bắt buộc với bộ quần áo dài đen và đội tóc giả khi tác nghiệp tại Tòa án.

bảo vệ các khách hàng trước Tòa án tối cao của nước Anh (Hight Court), Tòa phúc thẩm (Court of Appeal), Viện nguyên lão (House of Lords).

Nghề luật sư ở Hoa Kỳ

 Hợp chủng quốc Hoa kỳ không có sự phân biệt nào giữa luật sư bào chữa và luật sư tư vấn.

 Hiện nay số lượng Luật sư Hoa kỳ vào

 Luật sư ở Hoa kỳ hành nghề tự do, được phép quảng cáo, chào hàng, có thể hành nghề và trong mọi lĩnh vực pháp luật.

khoảng hơn 1 triệu luật sư, bình khoảng 250 người dân có 1 luật sư.

Nghề luật sư ở Pháp và liên bang Đức

 Nghề luật sư ở hai quốc gia này có nhiều điểm tương đồng, các điều kiện trở thành luật sư, về cơ bản ở Pháp và Đức đều giống nhau, ngoài một số điểm khác biệt,

 Chương trình đào tạo luật sư ở Đức dài hơn Pháp, quá trình thực tập hành nghề trở thành luật sư chính thức ở Đức kéo dài hơn ở Pháp.

Nghề luật sư ở Pháp và liên bang Đức

 Ở Đức có luật riêng về thù lao luật sư, mức tối thiểu và mức tối đa. Luật sư không được tính hoặc yêu cầu mức thù lao vượt quá mức tối đa, cũng không được tính thù lao thấp hơn mức tối thiểu.

 Ở Pháp, luật sư tự do thỏa thuận với khách hàng

 Pháp, Đức đều quy định việc thỏa thuận thù lao luật sư dựa trên cơ sở thành công của vụ việc. Hứa trước kết quả công việc đều bị coi là vô hiệu và vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư.

về thù lao

Nghề luật sư ở Việt Nam

* Thời kỳ dựng nước và 1000 năm Bắc thuộc;

* Thời kỳ chế độ phong kiến độc lập và mở

mang bờ cõi;

* Thời kỳ pháp thuộc.

Nghề luật sư ở Việt Nam

* Trước cách mạng tháng Tám 1945. + Thời kỳ Bắc thuộc:Thời kỳ bắc thuộc;

+ Thời kỳ độc lập 938 – 1858;

+ Thời kỳ Pháp thuộc 1858 – 1945;

Nghề luật sư ở Việt Nam

Giai đoạn năm 1945 đến nay + Thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc và

thống nhất đất nước 1945 – 1975;

+ Thời kỳ bao cấp 1976 -1986; + Thời kỳ đổi mới và hội nhập 1987 – nay. - 1987 – 2001 - 2002 – 2006 - 2006 – Nay;

Tổ chức hành nghề và số lượng luật sư

 2624 tổ chức hành nghề;

 6244 luật sư;

 3180 người tập sư hành nghề luật sư. (báo cáo Vụ bổ trợ Tư pháp – Bộ Tư pháp tháng 6 - 2010 cập nhật 6 tháng/lần).

Đánh giá về nghề luật sư ở Việt Nam và triển vọng nghề nghiệp

 Đánh giá về nghề luật sư Việt Nam sau hơn

 Triển vọng nghề nghiệp luật sư trong bối

20 năm đổi mới;

cảnh cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế;