Lời cảm ơn

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS.

sinh vật – Truyền nhiễm, Khoa Thú y,

Nguyễn Bá Hiên, Trưởng bộ môn Vi

Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dày

công biên soạn bộ bài giảng này!

BACILLACEAE

Giống Bacillus

Bacillus là một giống trực khuẩn:  Hiếu khí  có nha bào  kích thước lớn  Gram +

- B.licheniformi tiết kháng sinh bacitracin

Có môt số loài có lợi như :

- B. polymyxa tiết polymycin

- B. subtillis tiết subtilin…

Các bệnh tiêu biểu ở động vật do cảm nhiễm Bacillus

Bệnh

Bệnh nguyên Động vật cảm

Bệnh trạng

nhiễm

B. anthracis Bò, cừu, dê

Bệnh nhiệt thán

Ngựa

Chứng bại huyết siêu cấp tính Viêm họng cấp tính

Lợn

Viêm họng cấp tính, viêm ruột

P.(B.) larvae Âu trùng ong

mật

Chứng hoại huyết, hư tổ

Bệnh thối ấu trùng ong châu Mỹ Bệnh Tyzzer

"B. piliformis" Động vật gậm

Gan hoại tử dạng ổ, Viêm ruột hoại tử xuất huyết

nhấm, thỏ, chó, mèo, vượn

Bacillus anthracis  Pierre Rayer (1793-1867) and Casimir- Joseph Davaine (1812-1882) in 1850 - in the blood of anthrax infected sheep

 Robert Koch (1843-1910), 1876, bacilli transmitted through air, blood... and they produce spores within unfavorable conditions.

 Louis Pasteur (1822-1895), 1881,

vaccine prevent anthrax.

II. Đặc tính sinh học 2.1. Hình thái :  Trực khuẩn to, 2đầu bằng  Kích thước 1-1,5 x 1-8µm  Băt màu gram +  Xếp chuỗi  Hình thành giáp mô trong cơ thể vật

bệnh.

 Hình thành nha bào chỉ ở ngoài cơ thể

động vật.

B.anthracis (KHV điên tử)

B.anthracis

Điều kiện hình thành nha bào  Đủ oxy tự do  Thiếu dinh dưỡng  Nhiệt độ từ 12 – 42 độ C  Độ ẩm thích hợp  pH trung tính hoặc hơi kiềm Điều này chỉ có khi vi khuẩn ở ngoài cơ

thể động vật.

Để nhuộm nha bào : Dùng phương pháp Zichl –Nielsen, Moller nha bào bắt màu đỏ,vi khuẩn màu xanh.

Điều kiện hình thành giáp mô • Giáp mô có bản chất là prôtit, là polyme của

glutamic.

• Giáp mô chỉ hình thành trong cơ thể súc vật và

trong môi trường có 20% huyết thanh.

• Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn, giúp vi

khuẩn tránh được sự thực bào.

• Giáp mô đề kháng cao với sự thối rữa mạnh hơn vi khuẩn, trong cấu trúc giáp mô có chứa kết tủa tố nguyên giúp cho quá trình chẩn đoán HTH.

• Muốn nhuộm giáp mô: • Dùng phương pháp Hiss giáp mô màu xanh,vi

khuẩn màu tím.

B.anthracis (KHV điên tử)

2.2. Đặc tính nuôi cấy

Vi khuẩn sống hiếu khí, dễ nuôi cấy trên môi trường thông thường, to thích hợp 37oC; pH 7,2-7,4.

- Môi trường nước

- Môi trường thạch

thịt :

- Môi trường thạch

thường:

máu:

B .anthracis Khuẩn lạc dạng R trên thạch máu

B. anthracis trong nước thịt sau 24h

Đặc tính nuôi cấy

 Môi trường

gelatin: 28oC,1-2 ngày

Vi khuẩn Nhiệt thán trên thạch máu

2.3. Đặc tính sinh hoá  Chuyển hoá đường: Lên men không sinh hơi đường glucoza, mantoza, saccaroza, manit.

 Indol : -  H2S : -  MR : ±  VP : ±

2.4. Sức đề kháng  Vi khuẩn: Đề kháng kém với nhiệt độ cao,

60oC/15phút; 75oC/2 phút.

- Trong xác chết thối, vi khuẩn tồn tại sau 2 ngày.  Nha bào : - Đề kháng mạnh với nhiệt độ và hoá chất - Formon 3%/2h - Nước vôi pha đặc/48h. - Trên da súc vật ngâm vôi hay muối nha bào vẫn tồn

tại

- Để khử trùng da ngâm formon 10%/4h30’. - Nha bào tồn tại lâu trong tự nhiên (20-35năm), đây

là nguồn lây bệnh nguy hiểm.

2.5. Khả năng gây bệnh * Trong tự nhiên: Những loài động vật ăn cỏ như trâu bò, ngựa, dê, cừu, lạc đà, hươu nai rất mẫn cảm, thường bị bại huyết mà chết.

-Lợn, chó ít cảm nhiễm, thường bị bệnh cục bộ ở vùng

hầu họng và hạch.

- Loài chim không cảm nhiễm . - Người rất cảm nhiễmvà găp 3 thể lâm sàng :

- Thể da - Thể ruột - Thể phổi.

Bò, trâu H’mông

Dê H’mông

Lơn, chó H’mông

 Ở trâu bò (Triệu chứng)  Thể quá cấp tính:  Xảy ra ở đầu ổ dịch  Bệnh xuất hiện đột ngột, con vật run rẩy, má hơi sưng, thở khó mồ

hôi vã ra, niêm mạc đỏ ửng, hoặc tím bầm Con vật sốt cao 40,5- 420C, nghiến răng, mắt đỏ, quay cuồng, loạng choạng rồi qụy xuống, đầu gục, lưỡi thè ra ngoài, các lỗ tự nhiên rớm máu.

Con vật chết trong vài giờ. Có những con bất thần nhảy xuống nước

hoặc chạy đâm bào bụi rậm mà chết.

 Thể cấp tính  Vật sốt cao 400C - 410C, tim đập nhanh, lông dựng, ủ rũ, mắt đờ

đẫn

 Con vật bỏ ăn, mất nhu động ruột, phân đen, lẫn máu, nước tiểu lẫn máu. Thở nhanh, thở gấp, niêm mạc đỏ thẫm, có những vệt xanh tím. Mồm mũi có bọt màu hồng, lẫn máu.  Hầu, ngực, bụng thường sưng nóng, đau.  Bệnh phát sau 2 ngày, con vật vật vã, lịm dần rồi chết do ngạt thở.

 Bệnh tích  Khi con vật nghi mắc bệnh nhiệt thán chết, cấm không

được mổ. Chỉ mổ để khám nghiệm khi cần thiết , phải đảm bảo đủ phương tiện phòng hộ và diệt trùng tốt.

 - Súc vật chết bụng trương to rất nhanh, xác chóng thối.  - Các lỗ tự nhiên chảy máu tươi, máu đen đặc và khó

đông. Do con vật trương bụng, áp lực của xoang bụng lớn đẩy một phần trực tràng ra ngoài gây lòi dom.

 - Các hạch lympho đều tụ máu, màu tím sẫm, sưng to nhất

là hạch hầu, hạch trước vai và hạch đùi.

 - Tổ chức liên kết dưới da tụ máu, thấm tương dịch màu

vàng đặc biệt là ở các ung thuỷ thũng.  -Thịt tím tái có thấm máu và tương dịch.  - Phổi tụ máu nặng có màu đen. Khí quản có máu lẫn bọt.  - Lá lách sưng to gấp 2- 4 lần, tím sẫm, tổ chức lách nát

nhũn như bùn.

* Ở người  Người dễ mắc bệnh và hay gặp ở 3 thể : - Thể ngoài da:  Hay gặp ở công nhân lò sát sinh, thợ thuộc da, bác sỹ thú y. Vi khuẩn xâm nhập vào chỗ da tổn thương. Tại chỗ vi khuẩn xâm nhập hình thành ung loét có thuỷ thũng xung quanh, giữa ung đen do hoại tử gọi là nốt mủ ác tính.

- Thể tiêu hoá:  Người mắc bệnh do ăn thịt súc vật ốm vì bệnh nhiệt thán bệnh rất nặng, nếu không được cứu chữa kịp thời sẽ chết.

- Thể phổi:  Hay gặp ở những người làm nghề len, xén lông cừu, chế

biến lông da do hít phải nha bào. Thể này rất nặng, không chữa được.

Khả năng gây bệnh

BÒ BỊ CHẾT DO BỆNH NHIỆT THÁN, XÁC CHẾT CHƯƠNG TO

BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN- MŨI MIỆNG CHẢY MÁU

BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN- LÒI DOM, CHẢY MÁU Ở HẬU MÔN

LÁCH CỦA BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN - CÓ MÁU ĐEN, NÁT, MÁU KHÓ ĐÔNG

Người bị bệnh nhiệt thán, tay sưng to, ung nhiệt thán sâu, chảy nước, có bờ màu nâu sẫm

Bệnh Anthrax

Anthrax

 Trong phòng thí nghiệm :  Chuột lang, chuột bạch và thỏ là dễ cảm

 Tiêm dưới da chuột lang canh khuẩn hay

bệnh phẩm

 Sau 12h,chuột sốt, 24h mệt nhọc khó thở  Chuột chết sau 2-3 ngày. • Bệnh tích: Nơi tiêm thuỷ thũng cục bộ, có chất keo nhày

nhiễm.

Hạch lympho sưng đỏ, thuỷ thũng . Máu đen, đặc, khó đông. Lá lách sưng to, mềm, Tất cả các cơ quan tổ chức tụ máu. Bàng quang chứa đầy nước tiểu đỏ.

giống lòng trắng trứng.

III. Chẩn đoán vi khuẩn học

Cách lấy bệnh phẩm: - Gia súc nghi mắc bệnh không được mổ - Phải tuyệt đối thận trọng không để bệnh phẩm

rây rớt ra ngoài.

đến nơi xét nghiêm.

- Gia súc sống, lấy máu ở tĩnh mạch tai - Gia súc chết thì cắt một mẩu da tai. - Cần thiết có thể lấy lách. - Bệnh phẩm lấy xong cho vào lọ kín, gửi ngay

 Nếu con vật sống thì lấy máu ở tĩnh

mạch tai:

 

- Sát trùng bằng cồn iod 5% - Dùng sering đâm kim vào tĩnh mạch, hút máu cho vào ống nghiệm - Lấy máu xong, sát trùng kỹ chỗ

lấy máu bằng cồn iod 5%.

 Nếu con vật chết cắt lấy một mẩu da tai cho vào lọ, sát trùng hoặc đốt vết cắt.

 Trường hợp cần thiết có thể lấy lách: - Dùng cồn sát trùng vùng gian sườn số 8,

- Dùng dao rạch 1 đường nhỏ - Lấy panh kẹp lách, lôi ra, cắt một mẩu nhỏ

bên trái

- Đốt kỹ chỗ mổ hoặc dùng bông tẩm cồn

cho vào lọ nút kín.

iod 5% nút kín chỗ mổ.

 Làm tiêu bản, nhuộm Gram tìm vi

khuẩn

 Nuôi cấy bệnh phẩm vào các môi

trường:

 Tiêm động vật thí nghiệm

IV. Chẩn đoán huyết thanh học  Phản ứng kết tủa Ascoli a. Nguyên lý

Cơ thể Giáp mô

Kết tủa tố nguyên (KN)

Kết tủa tố (KT)

KN+KT

*Chuẩn bị  Kháng nguyên nghi: - Nếu bệnh phẩm là lách: Nghiền nhỏ Đun sôi cách thuỷ 20 phút, pha thành nồng độ

1/10 với nước sinh lý

Để nguội, ly tâm lấy nước trong. - Nếu bệnh phẩm là da, xương: đun sôi vài phút, cắt nhỏ cho vào 10 phần nước sinh lý, lọc kỹ lấy nước trong.

 Kháng nguyên âm: Lấy lách của gia súc khỏe để chế kháng nguyên âm, cách làm như chế kháng nguyên nghi.

 Kháng thể chuẩn: Kháng huyết thanh nhiệt thán, được chế bằng cách gây tối miễn dịch cho ngựa, rồi lấy máu, chắt lấy huyết thanh.

*Tiến hành phản ứng Dùng 2 ống nghiệm nhỏ, một làm thí nghiệm và một đối

chứng .

 - Cho 0,5ml KN nghi vào ống thí nghiệm  - Cho 0,5ml KN âm vào ống đối chứng.  - Dùng pipet cho KT nhiệt thán vào cả 2 ống nghiệm  Mỗi ống 0,5ml bằng cách: cho đầu ống hút xuống đáy ống

nghiệm rồi thả KT xuống từ từ.

 Do chênh lệch tỷ trọng, KT sẽ đội KN lên trên.  Để yên 10- 15 phút rồi đọc kết quả.  + Phản ứng dương tính:  Nơi tiếp xúc giữa KN và KT xuất hiện vòng kết tủa màu

trắng.  Kết luận:  Bệnh phẩm có KN nhiệt thán - con vật bị bệnh.  + Phản ứng âm tính:  Không xuất hiện vòng kết tủa, giống ống đối chứng

V. Phòng bệnh 5.1. Vệ sinh phòng bệnh * Khi chưa có dịch Những vùng nhiệt thán cần :. - Tiêm phòng vacxin triệt để cho súc vật thụ cảm - Xây dựng chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, luôn giữ

chuồng trại sạch sẽ và định kỳ sát trùng tẩy uế.

- Kiểm dịch chặt chẽ việc xuất nhập gia súc - Không mổ thịt, tiêu thụ thịt và sản phẩm của gia súc ốm,

chết.

- Không chăn thả súc vật gần nơi chôn xác chết vì bệnh

nhiệt thán hoặc nơi mổ thịt súc vật mắc bệnh.

- Cách ly theo dõi 15 ngày với gia súc mới mua về rồi mới

cho nhập đàn.

* Khi có dịch xảy ra:  Khi đã xác định có bệnh nhiệt thán phải công bố dịch, thi

hành chặt chẽ các biện pháp chống dịch.  + Tiêm phòng ngay cho toàn đàn gia súc.  + Cách ly kịp thời gia súc mắc bệnh và nghi mắc bệnh  + Các chất thải của gia súc cách ly như thức ăn thừa,

phân rác thải thu gom hàng ngày đem chôn sâu với vôi bột.

 + Tuyệt đối không mổ gia súc ốm hoặc chết, không bán

chạy gia súc ốm.

 + Không vận chuyển gia súc qua vùng đang có dịch.

+ Xác của gia súc chết vì bệnh phải được chôn

đúng kỹ thuật. - Đào hố hình chữ nhật dài 2m rộng 0,6m, sâu 2m. - Xếp củi đầy dưới hố, đặt xác con vật lên trên - Tưới dầu lên và đốt. Phải đốt đến khi con vật cháy hoàn toàn thành tro. - Để vôi củ hay vôi bột lên lớp tro - Lấp chặt hố lại rồi xây thành mả có biển báo "gia súc chết do bệnh nhiệt thán".

 + Tiêu độc kỹ nơi ô nhiễm mầm bệnh.  - Phân, rác, chất thải của gia súc ốm và chết phải

 - Phun xút 3%- 5% (NaOH) vào nền chuồng, lối đi, sân chơi nơi mổ hoặc chuồng gia súc bị chết.  - Nếu gia súc bị bệnh nhiệt thán chết trong chuồng, có thể đốt toàn bộ chuồng nuôi, đất nền chuồng phải được nạo vét một lớp dày 5cm đem chôn sâu với vôi bột hoặc xút 5%.

 - Trước khi hết dịch phải làm vệ sinh tiêu độc lần

được chôn hoặc đốt.

cuối một cách kỹ càng.

5.2. Phòng bệnh bằng vacxin + Vacxin nha bào nhiệt thán Pasteur 2: Liều tiêm 1ml/con ,tiêm dưới da cổ cho trâu, bò

dê, cừu. Miễn dịch 1 năm. + Vacxin nha bào nhiệt thán : vacxin chế từ nha bào của vi khuẩn nhiệt thán

Vacxin ở dạng đông khô hoặc lỏng ,khi dùng

vô độc không có giáp mô .

lắc kỹ .Tiêm 1ml cho trâu, bò ngựa > 1 năm, dưới 1 năm liều 0,5 ml.Cừu, lợn, liều 0,5 ml .

Miễn dịch 1 năm.

 + Vacxin nhược độc nha bào nhiệt thán.  Hiện nay ở nước ta đang sử dụng loại vacxin này  - Liều tiêm 1ml/con  - Tiêm dưới da cổ cho trâu, bò, ngựa . Vacxin

 Một năm tiêm phòng 1 lần vào tháng 3- 4 Tiêm bổ sung vào tháng 9- 10 cho những gia súc mới mua về hoặc mới sinh ra.

cho miễn dịch 1 năm .

-Vacxin được sử dụng ở vùng nhiệt thán . Thời hạn tiêm

phòng quy định như sau:

- Vùng có gia súc chết vì bệnh nhiệt thán ,xác đốt hoặc chôn mả gia súc xây và đổ bê tông tiêm phòng 5 năm liên tục .

- Vùng có gia súc mắc bệnh nhiệt thán mà giết mổ ăn

thịt  tiêm phòng 10 năm liên tục .

- Vùng có gia súc chết đã chôn nhưng mả chưa xây và

đổ bê tông  tiêm phòng 20 năm liên tục

VI. Điều trị Gia súc mắc bệnh nhiệt thán, tốt nhất là giết hủy và đốt xác để tránh lây lan. Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành điều trị bằng :

- Kháng huyết thanh - Kháng sinh Penicillin.

Dùng Penicillin liều cao tiêm bắp ngày 4 lần với liệu trình 3 - 5 ngày.

- Nâng cao sức đề kháng của con vật bằng vitamin B1, vitamin C và trợ tim bằng caphein.