Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá
Hiên, Trưởng bộ môn Vi sinh vật – Truyền
nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đã dày công biên soạn bộ bài giảng này!
Clostridiaceae
GIỐNG CLOSTRIDIUM
Gồm khoảng 80 loài VK ,phần lớn không gây bệnh, phân bố rộng trong tư nhiên, chỉ có 10 loài gây bệnh cho người và động vật.
Yếm khí tuyệt đối. Tất cả đều sinh nha bào, chiều ngang nha bào thường lớn hơn chiều ngang thân Vk,nên khi mang nha bào VK bị thay đổi hình thái.
Có khả năng di động do có nhiều lông ở xung quanh
thân (trừ Cl.perfringens).
Có khả năng phân giải nhiều loại đường và protit Những VK gây bệnh có khả năng sản sinh ngoại độc
tố mạnh, nhất là trong MT lỏng.
Clostridium có các đặc tính sau:
Về phương diện lâm sàng ,những vi khuẩn gây bệnh được chia làm 2 nhóm:
1. Nhóm gây trúng độc do độc tố thần kinh,
gồm:
vết thương.
Cl.tetani gây bệnh uốn ván - bệnh nhiễm trùng
độc thịt.
Cl. botulinum gây trúng độc thức ăn -bệnh ngộ
Cl. botulinum
Cl. botulinum
Cl. botulinum mang nha bào
2. Nhóm gây thối nát hoại thư sinh hơi , viêm
bắp thịt và phủ tạng gồm:
- Cl. chauvoei gây bệnh ung khí thán ở trâu, bò:
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
Với bệnh tích: sưng các bắp thịt ở cổ, vai, mông,
đùi, tạo ra các ung có khí, ấn vào thấy có tiếng kêu lạo sạo.
- Cl. welchii (Cl. perfringens):
Gây hoại thư, sinh hơI cho người và động vật.
TRỰC KHUẨN CLOSTRIDIUM CHAUVOEI (TƯ GAN BÒ BỊ BỆNH )
Ung khí thán ở trâu bò
Khí thũng dưới da, thịt có màu đỏ
TRỰC KHUẨN CLOSTRIDIUM CHAUVOEI
TRỰC KHUẨN CLOSTRIDIUM CHAUVOEI
mô và nha bào, có 6 serotyp : A, B, C, D, E, F.
- Typ A gây bệnh cho người,gây enterotoxemia cho bê và thỏ.
- Typ B gây bệnh lỵ cho dê con.
- Typ C gây độc huyết cho cừu lớn
- Typ D gây enerotoxemia cho cừu.
- Typ E gây lỵ cho bê.
- Typ F gây viêm ruột hoại tử cho người , dê , lợn…
Cl. perfringens: VK không có lông, hình thành giáp
VK phân bố rộng trong tự nhiên, trong đường tiêu hoá của người và động vật.Khi tổ chức bị tổn thương, hoặc sức đề kháng của cơ thể giảm sút, VK phát triển và gây bệnh.
Nha bào C. perfringens ( Nằm ở 1 đầu của VK, hình bầu dục, to hơn thân VK)
Clos. perfringens
Clos. perfringens
Clos. perfringens
Clos. perfringens
Clos. Perfringens trên thạch máu
Clos. perfringens
Bệnh viêm ruột hoại tử ở trâu, bò (Do Clos. perfringens: Máu rỉ ở hậu môn )
Bệnh viêm ruột hoại tử ở trâu, bò (Do Clos. perfringens: niêm mạc xung, xuất huyêt nặng )
BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ Ở TRÂU BÒ (RUỘT CĂNG PHỒNG MÀU ĐỎ THẪM CHỨA MÁU VÀ HƠI)
Trực khuẩn thuỷ thũng ác tính Cl. septicum:
hơi cho bò, ngựa, lợn.
Gây bệnh thuỷ thũng ác tính hay hoại thư sinh
tràn nhanh chóng.
Thể hiện bằng một thuỷ thũng nóng đau, lan
Trực khuẩn làm tan tổ chức Cl. histolyticum:
Trong tự nhiên VK gây bệnh huyết sắc tố niệu cho bò, cừu, lợn, thể hiện bằng chứng huyết sắc tố niệu, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da, niêm mạc, tương mạc và hoại tử gan.
Cl. septicum : Gram (+), dài
Khuẩn lạc và trực khuẩn Clos.septicum gây bệnh phù thũng ác tính ở trâu, bò
Trực khuẩn uốn ván (Clostridium tetani)
I. Khái niệm về bệnh
Bệnh uốn ván (Tetanos) là một bệnh nhiễm trùng vết
thương.
Bệnh tiến triển rất nhanh và nguy hiểm cho người và gia súc. Bệnh do vi khuẩn yếm khí Clostridium tetani gây ra. Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố Tetanospasmin là một độc tố cực mạnh, tác động đến hệ thần kinh, gây ra biểu hiện co cứng cơ vân và co giật toàn thân.
ở điều kiện bình thường, vi khuẩn hoặc nha bào của nó có thể tìm thấy trong phân hoặc đường ruột của người, ngựa, bò, dê, cừu, lợn và chó khoẻ.
Vì vậy nguồn lây bệnh chủ yếu là đất, nước bị nhiễm trùng
do phân của người và gia súc.
thế giới.
Nhưng ở các nước nhiệt đới bệnh thấy nhiều hơn.
Bệnh được biết đến từ lâu và có ở khắp nơi trên
tính chất lẻ tẻ gọi là vùng uốn ván.
Bệnh thường xảy ra ở những vùng nhất định, có
nhiều thiệt hại cho người và gia súc.
ở nước ta do khí hậu nóng ẩm, bệnh còn gây
Đặc tính sinh học
2.1. Hình thái:
Clostridium tetani là một trực khuẩn to, ngắn, thẳng hoặc hơi
cong, 2 đầu tròn.
Kích thước 0,5 - 0,8 3 - 4 m. Vi khuẩn có khả năng di động mạnh do có nhiều lông ở xung
quanh thân.
Vi khuẩn bắt màu Gram dương. Trong tổ chức bệnh, trong canh khuẩn thường đứng riêng lẻ, ít
khi tạo chuỗi.
Trên môi trường thạch có khi có hình thái dài như sợi chỉ. Trong canh khuẩn nuôi
lâu hoặc trong mủ thấy vi khuẩn có mang nha bào , nha bào hình tròn hoặc hình trứng nên khi mang nha bào, trông vi khuẩn giống một que diêm hoặc cái dùi đánh trống.
Cl. tetani trong canh trùng
Nha bào của Cl. tetani
Cl. tetani trong tổ chức bệnh
2.2. Nuôi cấy Mọc tốt ở 370C, pH = 7,2 - 7,4.
Không cần nguồn dinh dưỡng lớn vì chuyển hoá đơn giản. Có thể nuôi cấy ở môi trường thông thường nhưng điều kiện chủ yếu là yếm khí tuyệt đối.
Môi trường nước thịt gan yếm khí :
Gan có tác dụng khử ôxy do có chứa Natri thioglyconat, đun sôi môi trường rồi để nguội xuống 400C, cấy vi khuẩn vào.
Sau 24h môi trường vẩn đục đều, có mùi thối hay mùi sừng cháy, để lâu có lắng cặn, nước trong
Nếu cho óc vào, VK sẽ làm đen óc.
MT thạch máu glucoza :
trên mặt có
VK làm dung huyết, khuẩn lạc nhám, những sợi tơ dài bắt chéo nhau như tóc rối.
Thạch đứng VF (Viande Foie): Đun cách thuỷ cho
chảy MT, đợi nguội xuống 400C cấy VK. Khi VK mọc, hình thành khuẩn lạc như những vẩn bông màu trắng đục. VK sinh hơi làm nứt thạch.
Phả ứng sinh hoá :
VK lên men một số đường sinh axit và sinh hơi nhưng lại sinh NH3 trung hoà đi nên phản ứng lên men đường của Cl.tetani không có ý nghĩa. Các phản ứng : H2S ,NH3, Indol +
Khuẩn lạc Cl.tetani trên thạch máu
Độc tố:
Clostridium tetani là một vi khuẩn sinh ra ngoại
độc tố mạnh, bao gồm 2 loại:
Tetanoslysin có tác dụng làm tan hồng cầu của thỏ, người, ngựa, gây hoại tử. Độc tố này có vai trò rất phụ trong gây bệnh.
Tetanospasmin: độc tố thần kinh, tác nhân gây bệnh chính, gây ra các triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh uốn ván.
Độc tố của vi khuẩn uốn ván bị formol làm
mất độc tính nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên
Điều này có ý nghĩa lớn trong phòng bệnh
Người ta nuôi vi khuẩn uốn ván để nó sinh độc tố, lọc lấy độc tố rồi xử lý bằng formol 0,4%, độc tố bị mất tính độc gọi là giải độc tố và dùng làm vacxin phòng bệnh.
Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn đề kháng yếu với các nhân tố lý, hoá. Nhưng nha bào có sức đề kháng cao:
- Đun sôi từ 1 - 3 giờ mới diệt được nha bào. - ở những chỗ tối hay khi được làm khô nha bào có
thể sống từ 10 - 17 năm.
được nha bào.
Các chất sát trùng phải pha đặc tác động lâu mới diệt
nha bào là nguồn gây bệnh rất nguy hiểm.
Do sức đề kháng cao và tồn tại lâu trong tự nhiên nên
Khả năng gây bệnh
Trong tự nhiên :
Ngựa, cừu, dê, bò và người dễ mắc bệnh. Lợn, chó, mèo ít mắc.
Loài chim không mẫn cảm.
Trong phòng thí nghiệm: Chuột bạch con cảm nhiễm nhất, thường
dùng để gây bệnh hoặc phát hiện độc tố.
Chất chứa vi khuẩn:
Trên cơ thể cuả con vật bị bệnh vi khuẩn chỉ có ở vết thương hay
những chất tiết ra từ vết thương như mủ, dịch thẩm xuất.
Trong vùng uốn ván, nha bào có thể tìm thấy trong đường ruột của súc vật khoẻ, chúng được thải ra ngoài theo phân rồi tồn tại trong môi trường như chuồng nuôi gia súc ốm, phân rác, cống rãnh, vườn, ao, đầm...
Bệnh uốn ván là bệnh nhiễm trùng vết thương. Thường nha bào uốn ván vào cơ thể qua vết thương, ở súc vật là vết thương ở những bộ phận dễ đụng chạm với đất như bàn chân, kẽ móng, bụng và đặc biệt là vết thiến, chỗ phẫu thuật, rốn của gia súc sơ sinh.
ở người
là những vết thương bầm dập do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, vết thương phẫu thuật ở sản, phụ khoa, phá thai, đỡ đẻ không vô trùng...
Nha bào nhiễm vào vết thương nhưng để có thể mọc thành tiết độc tố gây bệnh thì vết
vi khuẩn, sinh sôi nảy nở, thương phải có 2 điều kiện sau:
Đảm bảo điều kiện yếm khí. Vi khuẩn không bị thực bào.
Hai điều kiện trên chỉ có ở các vết thương sâu, miệng nhỏ, có
nhiều tổ chức dập nát, có các cục máu đông và dị vật.
Chẩn đoán:
+ Bệnh phẩm: Mủ, dịch vết thương. + Kiểm tra kính hiển vi. + Nuôi cấy vào các môI trường thích hợp + Tiêm động vật thí nghiệm + Tìm độc tố trong máu: Lấy 1-2 ml máu của vật
ốm tiêm cho chuột bạch con.
Chẩn đoán vi khuẩn học: Bệnh uốn ván có triệu chứng lâm sàng điển hình, chỉ trường hợp khả nghi với chẩn đoán vi khuẩn học:
Thời gian nung bệnh trung bình từ 1 - 3 tuần.
Ở ngựa:
Có 3 triệu chứng thường gặp
Co cứng cơ vân
Dấu hiện đầu tiên là mi nháy dãn che một phần đồng tử mắt. Con vật cứng hàm rồi cứng cổ nên đầu duỗi ra phía trước.
Hàm nghiến chặt, lỗ mũi nở to, tai vểnh
Con vật khó thở, đuôi cong, lưng thẳng
Các bắp thịt hằn rõ, 4 chân thẳng.
Con vật không thể đi vòng tròn, nếu ngã xuống không thể đứng
dậy
Phản xạ quá mẫn cảm:
Mọi kích thích nhẹ về thính giác, thị giác đều làm con vật hốt
hoảng, run rẩy, thậm chí co giật và ngã ra.
Rối loạn cơ năng:
Lúc đầu ngựa không sốt nhưng khi gần chết, thân
nhiệt tăng lên đến 40 - 410C
Sau khi chết 1 - 2 giờ thân nhiệt còn tăng đến 43 -
440C, xác nóng, mềm. Hiện tượng này là do khi còn sống các cơ co lại, khi chết cơ giãn ra và giải phóng năng lượng.
Con vật có những triệu chứng toàn thân, mạch
nhanh, yếu, khó thở, niêm mạc tím bầm
Bệnh nặng, con vật không thể ăn được do hàm cứng,
mồ hôi vã như tắm
Bệnh tiến triển từ 3 - 10 ngày, nếu không can thiệp
ngựa có thể chết.
Chân ngựa thẳng như gỗ
NGỰA BỊ BỆNH UỐN VÁN LỖ MŨI NỞ TO, ĐỒNG TỬ MẮT DÃN, ĐẦU CỔ DUỖI THẲNG
Bª bÞ bÖnh Uèn v¸n do C.tetani
Lợn bị uốn ván (Chân cứng duỗi thẳng)
LỢN BỊ BỆNH UỐN VÁN 4 CHÂN DUỖI THẲNG, KHÓ ĐI LẠI
4. Ở ngườ Triệu chứng đầu tiên là đau và căng cơ nơi bị thương. Sau đó cứng hàm do cơ nhai bị co cứng, rồi đến các cơ ở mặt vì vậy há mồm khó, nét mặt bệnh nhân thay đổi hẳn, như cười nhăn. Tiếp đến là tổn thương cơ gáy, cơ lưng, cơ thành ngực và cơ bụng, cơ chi dưới và cuối cùng là cơ chi trên.
Khi các cơ co, làm cho lưng và cổ người bị uốn cong lên thậm chí chỉ tiếp xúc với giường bằng gót, đầu và mông trông giống như một tấm ván uốn, vì vậy gọi là bệnh uốn ván.
Triệu chứng co giật có thể xảy ra ở những nhóm cơ khác nhau. Có khi dẫn tới đứt các cơ và sai khớp, bệnh nhân vô cùng đau đớn.
Uốn ván ở trẻ em
Uốn ván ở trẻ em
Uốn ván ở người lớn
Trong phòng thí nghiệm:
Chuột bạch con cảm nhiễm nhất, nếu tiêm độc tố uốn ván vào dưới da, bắp thịt với liều chưa đến mức gây chết, sau 2 ngày thấy con vật cứng đuôi, móng chân và chân duỗi thẳng, các bắp thịt co quắp.
biểu hiện như trên.
Nếu tiêm đủ liều, 3 ngày chuột sẽ chết, với các
Ngoài ra, thỏ và chuột lang cũng cảm nhiễm.
Thử C. tetani trên chuột
Chẩn đoán Bệnh uốn ván thường có triệu chứng lâm sàng rất điển hình nên dễ nhận biết. Cần phân biệt với một số bệnh sau: Bệnh dại: Con vật rối loạn tâm lý, lên cơn điên, sợ gió, sợ
nước, hàm trễ chứ không cứng.
Bệnh ngộ độc Stricnin: Con vật co giật từng cơn. Có giãn đồng tử. Co cứng cơ ở chi và thân, cứng hàm không rõ. Điều đáng chú ý là ở nước ta, gia súc thường bị bệnh sau phẫu thuật, thiến hoạn, gia súc sơ sinh hay bị nhiễm khuẩn ở rốn.
trường hợp khả nghi.
Việc chẩn đoán vi khuẩn học được sử dụng trong
Phòng trị bệnh Phòng bệnh Bệnh thường có tính chất vùng ở vùng uốn ván cần chú ý phòng bệnh
cho người và gia súc.
Cần phòng ngừa chặt chẽ trước và sau khi phẫu thuật.
Trước khi thiến 1 tháng nên tiêm 1ml giải độc tố vào dưới da, Sau phẫu thuật nên tiêm ngay một lần nữa.
Những con vật bị thương đột ngột hoặc trước phẫu thuật có thể tiêm kháng
độc tố uốn ván vào dưới da với liều
15.000 UI - 30.000 UI cho gia súc lớn 3.000 - 6.000 UI cho gia súc nhỏ.
Kháng huyết thanh nên dùng sớm mới có hiệu quả, không nên để quá 12
giờ sau khi bị thương.
Gia súc bị mắc bệnh cần được chăm sóc chu đáo, phân rác, chất độn
chuồng phải đốt.
Gia súc chết phải đốt hoặc chôn sâu giữa hai lớp vôi. Làm vệ sinh kỹ các ô chuồng như: Dùng xút NaOH 3% Crezin 4 - 5% sát trùng kỹ.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị bệnh uốn ván là: phải phối hợp nhiều biện pháp. Cụ thể :
1. Xử lý vết thương bằng ngoại khoa
+ Mở rộng vết thương cắt bỏ tổ chức dập nát, nạo vét dị vật + Rửa vết thương bằng các chất sát trùng giàu oxy
- H2O2 - KMnO4. 2. Tiêm kháng độc tố uốn ván. 3. Dùng kháng sinh để giết vi khuẩn như Penicillin, Cephalosporine,
Tetraxyclin.
4. Ức chế thần kinh trung ương:
Gây mê bằng cách cho uống 30 - 50g Cloralhydrat, tiếp tĩnh mạch chậm dung dịch MgSO4 10% hay Gluconat Magie 15% liều 1 lít cho đại gia súc.
5. Tiếp dung dịch sinh lý mặn ngọt vào tĩnh mạch. Dùng Adrenalin trợ tim,
Ephedrin để giãn phế quản. Nhốt con vật ở nơi yên tĩnh, thoáng mát.