1
Chương IV
VI SINH VẬT TRONG CÁC SẢN PHẨM
CHĂN NUÔI
Nội dung chương
Vi sinh vật trong sữa
Vi sinh vật của thịt
Vi sinh vật của trứng
-Hệ vsv trong các
sản phẩm chăn
nuôi
-Các phương
pháp kiểm tra và
hạn chế vsv trong
các sản phẩm
chăn nuôi
4.1. VI SINH VẬT CỦA SỮA
Sữa là môi trường thuận li cho vi sinh vật phát triển.
4.1.1. Hệ vi sinh vật của sữa
được chia làm hai loại:
-Hệ vi sinh vật bình thường:
vi khuẩn sinh lactic acid, trực khuẩn đường ruột
-Hệ vi sinh vật gây hư hỏng và gây bệnh trong sữa
+ Nhóm vi khuẩn
+ Nấm (nấm men, nấm mốc)
Hệ vi sinh vật sữa thay đổi trong quá trình bảo quản
sữa, nó phụ thuộc vào nhiệt độ, thời gian và thành phần
ban đầu của hệ vi sinh vật.
4.1.1.1. H vi sinh vật bình thường
trong sa
a. Nhóm vi khuẩn lactic (Lactic acid bacteria):
nhóm vi khuẩn thường gặp nhất trong sữa.
Vai trò: Lên men đường Lactose axit lactic
Ứng dụng: Sử dụng để chế biến các sản phẩm
như sữa chua, phomat, bơ
Đại diện: Lactococci (cầu khuẩn lactic,
streptococcus lactic); Lactobacilli (trực khuẩn
lactic,Lactobacillus bulgaricus ); Leuconostoc
(Leuc. mesenteoides ssp
sản xuất bacteriocin).
Av, Aerococcus viridans; Lb, Lactobacillus bulgaricus; Ll,
Lactococcus lactis; Lm, Leuconostoc mesenteroides; Lp,
Lactobacillus plantarum; St, Streptococcus thermophilus.
2
5.1.1.2. Nhóm vi sinh vật gây hư hỏng sữa
Sữa bị hng:biến đổi v màu sc, mùi, vị,kết cấu hoặc
nhiễm vsv gây bệnh/sản sinh độc tốkhông sử dng được
Hệ vsv y hỏng sữa: vsv nhiễm o sữa, phát triển với số
lượng lớn tiết c enzyme phân hủy protein, mỡm
giảm cht lượng protein, carbohydrates m sữa.
Hệ vsv gây bnh trong sữa:Sữa nhiễm các vi sinh vật y
bệnh/sản sinh độc tố
a. Nguồn gốc ônhiễm vsv trong sữa
Vsv gây hỏng gây bệnh xuất hiện trong sữa bằng cách nào?
Bầu
Bên ngoài núm bầu
Người vắt sữa
Từ kng khí ô nhiễm xung quanh nơi vắt sữa
Thiết bị chứa, bảo quản vận chuyển sữa
Nguồn gốc ô nhiễm vsv trong sữa VSV từ trong bầu vú
VSV nhiễm từ bên ngoài bầu vú m VSV nhiễm từ môi trường kng khí ô nhiễm
3
VSV từ người vắt sữa
VSV từ dụng cụ vắt, chứa, bảo quản và vận
chuyển sữa
b. Hệ vsv gây hư hỏng sữa
Nhóm vi khuẩn:
* Nhóm vk ưa lạnh: Pseudomonas fluorescens, Ps.
fragi,Microbacteriumsản sinh enzyme ngoại bào
phân giải protein và mỡ sữa bền với nhiệt làm giảm
chất lượng protein, carbohydrates và mỡ sữa
nguyên nhân gây hư hỏng sữa
* Nhóm vk sinh bào tử hoặc giáp mô: Bacillus,
Clostridium, Streptococcus thể tồn tại trong quá
trình tiệt trùng Pasteur và phát triển ở nhiệt độ lạnh
gây hư hỏng sữa
*Nhóm vi khuẩn gây đắng:
+Streptococcus liquefaciens phát triển thích hợp
nhiệt độ 300C, khả năng tạo acid, tạo enzyme
đông tụ sữa làm sữa đặc lại thành cục và độ acid
giảm,
+Loại y phát triển trong sữa và các sản phẩm sữa
gây quá trình pepton hoá, do đó tạo v đắng khó chu
cho sản phẩm.
* Vi khuẩn gây thối: vk hiếu khí (Proteus, Bacillus
subtilis, Bacillus mesentericus…), kỵ khí ( Bacillus
putrificus, Bacillus butilinus).
+ VK gây thối, không lên men đường sữa, chúng
khả năng tạo enzyme thủy phân protein tạo, pepton
acid tự do m đắng, NH3kiềm hóa làm hỏng sữa
4
Nấm men
Các loài nấm men chính có trong sữa bao gồm:
Saccharomyces Torula
Vai trò: Lên men đường lactose thành carbonic
rượu phản ứng sinh hóa quan trọng trong q trình
hình thành một s sản phẩm sữa chua.
loại nấm men không phân hủy lactose được, nhưng
vi khuẩn latic trong sữa chuyển hóa lactose thành
glucose galactose, sau đó nấm men n men các
đường đơn này thành các sản phẩm cần thiết cho các
sản phẩm sữa n men.
Giống Mycoderma khả năng tạo enzym phân hu
protein, lipid, làm cho sản phẩm v đắng khó chu
Nấm mốc
Nấm mốc có khả năng phân giải protein, lipid làm sữa có v
đắng.
Các loại nấm mốc thường gặp: Endomyces lactis, Mucor,
Aspergillus, Penicillium…
Nấm mốc thường phát triển sau nấm men, vì thế chthấy được
trong sữa bị hư hỏng hoặc trên phomai mềm.
Endomyces lactis: tạo màng trắng trên bề mặt phomai, bơ, cũng
có thmọc sâu trong sản phẩm ở lớp gần bề mặt.
Mucor, Aspergillus, Penicillium, Clad-Osprium thường tạo trên
bề mặt bơ, phomai những vệt màu khác nhau và gây i ôi.
Tất cả nấm mốc thường hiếu khí, thích nghi với môi trường
acid và đặ biệt là trong môi trường đã bị vi khuẩn lactic acid
hóa. Chúng không phát triển trong sữa tươi mà phát triển trong
sản phẩm sữa chua, gây kiềm hóa sữa
c. Các dạng hỏng của sữa do vsv gây ra
5
Sữa có màu sắc khác thường:
Sữa u đỏ
- Vi khuẩn Serratia marcescens
kết tủa casein trong sữa.pepton
hóa chất này m cho sữa có u đ.
- Phân biệt sự hỏng do vi khuẩn #sự mặt của máu trong sữa do
xuất huyết bầu hay tuyến sữa (viêm vú)
Sữa xanh
- Vi khuẩn Pseudomonas cyanogenes, Bacillus cyanogenes một số
trực khuẩn ngắn rt di động sống trong môi trường vừa đủ acid Sản
sinh sắc t trên b mt sữa sữa những chấm xanh sẫm.(diệt
80oC)
- Ngoài ra n các vi khuẩn khác ng làm cho sữa xanh n:
Bacterium syneyaneum, Bacterium coeruleum Bacterium
indigonaceum.
Sữa vàng
-Pseudomonas synxantha, Bacterium synxantha chỉ sống trong sữa đã
đun sôi không vi khuẩn lactic pepton hóa casein sữa NH3. Khi
s hiện diện của c vi khuẩn này sữa có màu vàng.
- Ngoài ra còn các vi sinh vật khác cũng làm cho sữa uvàng:
Sarcina Bacterium faevum, Saccharomyces.
d. Nhóm vsv gây bệnh trong sữa
e. Sự biến đối thành phần vsv trong sữa
Sữa có thành phần vi sinh vật thay đổi theo thời gian
bảo quản
Sự thay đổi đó phụ thuộc theo nhiệt độ, thời gian bảo
quản và số lượng cũng như tính chất của nhóm vi khuẩn
ban đầu trong sữa.
Trong 12 giđầu trong sữa có nhiều vi khuẩn trong đó
vi khuẩn kiềm hóa và vi khuẩn gây thối rữa chiếm ưu
thế.
Sau 24 giờ chúng bị nhóm vi khuẩn lactic kiềm hãm.
Sau 72 giờ, nhóm vi khuẩn lactic bị nhóm vi khuẩn chịu
acid kiềm chế.
Đến giai đoạn cuối cùng, khi pH của sữa đã giảm xuống
nhiều, nấm men, nấm mốc xuất hiện và phát triển.
Ý nghĩa của hệ vi sinh vật trong sữa
Các vi khuẩn lactic mặt trong sữa những tính
chất đặc biệt (tạo i, đông sữa.) li dụng để
sản xuất các sản phẩm của sữa:bơ, phomat, sữa
chua…
Thông tin về số ợng vsv trong sữa thể được s
dụng để đánh giá chất lượng sữa, điều kiện vệ sinh
chăn nuôi, thời gian bảo quản
VSV tồn tại trong sữa s nhân lên với s lượng ln
nếu điều kiện thuận li gây hư hỏng/giảm chất
lượng sữa
Sữa rất giàu dinh dưỡng nên dễ bị ônhiễm với các
vsv y bệnh cần phải làm giảm tối thiểu khả năng
nhiễm khuẩn phá hủy các vi khuẩn gây bệnh ngay
từ giai đoạn đầu xâm nhập