Virus cúm gia cầm (Avian influenza virus)
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Bá Hiên, Trưởng bộ môn Vi sinh vật –
Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bài
giảng này!
I. Giới thiệu chung.
Đây là một virus gây bệnh dịch rất lớn, có tính chất khốc liệt trên gia cầm nói chung, trong đó gà là mẫn cảm nhất. Con vật bị bệnh thường sốt cao, có những biểu hiện bệnh
lý ở hệ thống tiêu hoá, hô hấp, thần kinh và sinh sản.
plague).
Trước đây bệnh được gọi là bệnh Dịch tả gà (Fowl
Hội nghị quốc tế về Cúm gia cầm tại Beltsville, Mĩ năm 1981 đã thay bằng tên: Bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm HPAI (Highly pathogenic avian influenza),
OIE xếp HPAI vào danh mục 1/15 bệnh nguy hiểm ở động
vật.(OIE:office international des epizooties)
Năm 1878, bệnh xảy ra ở Italia, đến năm 1955 Achafer mới xác định được virus đó là virus týp A (H7N1, H7N7). Gần đây năm 1997, bệnh xảy ra ở Hồng Kông do virus H5N1 gây ra, tổng số gà tiêu huỷ 1,4 triệu con. Tại đây, lần đầu tiên người ta ghi nhận được virus cúm gia cầm có thể lây nhiễm và gây tử vong cho người. Cuối năm 2003, bệnh xảy ra trên diện rộng ở các nước Châu á: có 10 nước và lãnh thổ có dịch do virus H5N1 gây ra: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Indonesia, Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Malaysia, Hongkong và Việt Nam.
Ở Việt Nam: Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên vào cuối tháng 12/2003.
Chia làm các đợt dịch chính sau:
+ Đợt dịch thứ nhất: Từ tháng 12/2003 – 3/2004, đầu tiên dịch xuất hiện ở Hà Tây, Long
An, Tiền Giang, do H5N1 gây ra, lây lan rất nhanh
Chỉ trong 2 tháng đến ngày 27/2/2004 dịch đã xuất hiện ở 57 tỉnh
thành với 2574 xã phường của 381 huyện thị có dịch. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 58,66 triệu con, bằng 16,71% tổng đàn. Gây nhiễm 50 người, trên 20 bệnh nhân đã chết, phần lớn là trẻ em.
+ Đợt dịch thứ 2:
Đầu tháng 7/2004, bệnh xuất hiện trở lại một số nước: Thái Lan, Việt Nam. Ở Việt Nam trong thời gian này dịch phát ra rải rác ở quy mô nhỏ, với 46 xã phường của 32 huyện thị thuộc 17 tỉnh. Số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 84.078 con.
+ Đợt thứ ba:
Từ tháng 12/2004 đến 4/2005, dịch xuất hiện ở 670 xã của 182 huyện thuộc 36 tỉnh thành phố (15 tỉnh phía bắc, 21 tỉnh phía nam)
+ Đợt thứ tư:
Từ đầu tháng 10/2005 đến nay dịch cúm lại xuât hiện trở lại các nước Châu Á: Hàn Quốc,Trung Quốc, Inđonexia, Việt Nam…. Ở Việt Nam 5/ 2007dịch đã bùng phát trở lại, một số tỉnh dịch cúm đã xảy ra như: Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Long An, Cần Thơ….,
Tính đến 2/2006 toàn cầu có 160 người mắc cúm do H5N1, có > 80 người chết, chủ yếu là người Châu á. Indonexia có số người chết cao nhất, tính đến tháng 4/2007 có 74 người tử vong.
bd
bd
Tình hình chung về bệnh cúm (1)
Bệnh CGC đã lan rộng ra 38 nước (có dịch) và 53 nước (có phát hiện virus) Việt Nam có số ổ dịch cao nhất. Bệnh chuyển sang dạng dịch địa phương. Dịch phát ra ở nơi bất ngờ nhất (Anh).
Nguồn: Tổ chức thú y quốc tế -OIE
Avian influenza
II. Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm 2.1. Phân loại virus cúm: Virus cúm gia cầm là loại virus týp A. Thuộc họ
Orthomyxoviridae.
Gây bệnh cho mọi loài chim, một số động vật có vú và có
lây sang người.
Họ Orthomyxoviridae có 4 nhóm: týp A, týp B, týp C,
Thogotovirus.
Virus cúm đầu tiên được gọi là A; Virus thứ 2 gọi là B;
Virus thứ 3 gọi là C.
Typ A lại có các subtyp, các subtyp này được phân lập vào những năm khác nhau và có dạng kháng nguyên riêng biệt dựa trên đặc tính của 2 loại kháng nguyên chính : H và N.
2.2. Hình thái, cấu trúc của virus cúm gia cầm
đường kính hạt virus 80-100 nm. Phân tử lượng của hạt virus
= 25 triệu dalton.
Virus có dạng hình cầu hoặc đôi khi có dạng sợi.
Virus cúm có hệ gen là ARN một sợi, có độ dài 10000
15000 Nucleotit, phân thành 8 phân đoạn mang mật mã cho
10 loại protein khác nhau của virus.
Bao bọc quanh ARN là một vỏ capxit mang 2 KN chính là H
và N, ngoài ra còn một KN màng M1 (matrix protein-protein
đệm) và một KN kết hợp bổ thể hoà tan NS.
Virus có vỏ bọc ngoài bản chất là lipít.
2.3.Cấu trúc kháng nguyên
Cấu trúc kháng nguyên của virus cúm phức tạp. Có 2
Kháng nguyên H (Hemagglutinin):
kháng nguyên chính nằm trên capxit của virus.
Là kháng nguyên gây ngưng kết hồng cầu, do đó virus cúm có khả năng gây ngưng kết hồng cầu của gần 20 loài động vật.
Người ta hay dùng hồng cầu của gà, hồng cầu người có nhóm máu O và hồng cầu chuột lang để phát hiện virus bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu (HA – Hemagglutination test ).
nguyên H: H1 H15.
Cho đến nay người ta đã phân ra ít nhất là 15 kháng
Kháng nguyên N (Neuraminidaza): Là một enzim làm tách cầu nối axit neuraminic với polysaccarit để giải phóng axit Neuraminic và phá huỷ thụ thể mucoprotein của hồng cầu.
Người ta cũng đã phân ra 9 loại KN: N ghi từ N1-
N9.
Đối với sự gây nhiễm, 2 KN. H và N có vai trò rất
lớn, giúp virus gây bệnh: Kháng nguyên H giúp VR bám vào tế bào, nhờ
đó mà VR xâm nhập vào bên trong tế bào.
Kháng nguyên N giúp VR ra khỏi tế bào đã
nhiễm để lan sang tế bào lành khác.
2.4. Nuôi cấy virus Nuôi cấy trên phôi gà:
hoặc xoang niệu mô.
Virus cúm nhân lên dễ dàng trên phôi gà. Dùng phôi gà 9 - 10 ngày tuổi, tiêm virus vào túi ối
Virus nhân lên trong tế bào biểu mô màng ối và màng nhung niệu rồi virus đi vào xoang niệu. Virus có thể gây chết phôi sau 24-48 giờ gây nhiễm với bệnh tích xuất huyết nặng toàn phôi. Trên môi trường tế bào:
Có thể nuôi cấy virus trên tế bào thận phôi người, thận
khỉ, thận chuột lang.
Phương pháp này ít được sử dụng vì hoạt tính gây nhiễm, hiệu giá virus giảm dần khi cấy chuyển nhiều lần và không gây huỷ hoại tế bào.
Trên động vật cảm thụ :
để phân lập virus thường không dùng động vật.
Có thể nuôi cấy virus trên chồn, chuột nhắt, chuột đất…
2.5. Sự biến đổi hệ gen của virus cúm Bệnh cúm ở động vật do VR cúm typ A gây ra là nặng nhất, có thể gây ra các vụ đại dịch. Do virus cúm có khả năng biến đổi hệ gen . Biến đổi nội gen (Drift):
Bản chất là sự thay đổi Nucleotit trong đoạn gen. Đột biến này thường xảy ra trên 2 phân đoạn gen mã hoá KN H và N gây ra những thay đổi nhỏ về cấu trúc dễ tạo ra các dòng VR mới, tránh được một phần miễn dịch có trong quần thể động vật do các vụ dịch cúm trước đó tạo ra.
Trao đổi gen (hiện tượng Shift) :
Đây là một khả năng cực kỳ nguy hiểm của virus cúm týp A Gây nên hiện tượng virus tái tổ hợp gen với một dòng VR cúm khác đồng nhiễm vào cơ thể để tạo ra một dòng VR mới Tránh được hoàn toàn sức miễn dịch đặc hiệu đã có trong quần thể.
Đây là trở ngại lớn trong việc nghiên cứu vacxin phòng bệnh cúm cho người và động vật.
Hiện tượng shift
2.6. Sức đề kháng của virus Virus không bền với nhiệt độ, 560C/chết sau vài
phút, 1000C/chết ngay.
Ở 40C trong nước niệu phôi gà /VR tồn tại 2 tháng. Ở -700C, khi làm lạnh nhanh có thể bảo quản virus
lâu dài.
Trong tự nhiên virus có sức đề kháng cao và tồn tại lâu, trong phân gà ở 40C virus tồn tại 35 ngày. Thịt gà để lạnh 23 ngày virus vẫn còn khả năng
gây nhiễm.
Các chất sát trùng thông thường có thể tiêu diệt VR nhanh chóng (formol, virkon, vôi bột, crezin, Biocid 0,15%…)
2.7. Độc lực của virus cúm Khả năng gây bệnh của virus còn phụ thuộc
vào độc lực của virus.
Nhóm virus gây bệnh có độc lực cao HPAI
(Highly pathogenic avian influenza):
Gà có thể mắc và chết 100%. Thời gian nung bệnh từ vài giờ đến 3 ngày Bệnh phát với những biểu hiện lâm sàng rất
đa dạng.
Triệu chứng điển hình là :
Chết ác tính, đột ngột ,chết nhiều như ngộ
độc.
Sốt cao ủ rũ ,da chân xung huyết màu thâm tím, cảm mạo, khó thở, hắt hơi, viêm kết mạc mắt .
Sưng phù đầu, mào tích sưng phù, tím
bầm.
Co giật ,mất thăng bằng, xoay tròn Ỉa chảy. Bệnh tích: xuất huyết toàn bộ đường tiêu hoá
Nhóm virus có độc lực thấp LPAI (LowPathogenic
Avia Influenza)
Triệu chứng lâm sàng ít biểu hiện, tỷ lệ gia cầm chết rất
Nếu gia cầm nhiễm thêm vi khuẩn khác độc lực của
thấp
virus sẽ tăng lên , virus có biến đổi thành chủng có độc lực cao bệnh xảy ra ác liệt hơn.
Bệnh tích: - viêm xoang cata, viêm nhẹ đường hô hấp. -phù khí quản. -ruột viêm cata.
VD: nhiễm vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus khả năng gây bệnh của virus cúm A mạnh hơn do vi khuẩn cung cấp enzym proteaza trợ giúp virus cắt đôi protein HA thành hai tiểu phần HA1 và HA2, nhờ thế virus xâm nhập vào trong tế bào.
2.7. Khả năng gây bệnh của virus Virus cúm týp A có khả năng gây bệnh cho mọi
loài chim, một số động vật có vú.
ở người VR cúm týp A gây bệnh thường do virus
có KN: H từ H1- H3
Các chủng VR cúm phổ biến là: - A/H1N1 - A/H2N2 - A/H3N2 Ngoài ra người còn mắc bệnh cúm do các VR cúm
typ B và C.
Ở gia súc như lợn, ngựa, đều mẫn cảm với
virus cúm typ A .
Với loài chim: gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, các loại chim cảnh, chim hoang dã... đều mẫn cảm vói virus.
Trong đó gà mẫn cảm nhất, con non mẫn cảm
hơn cả.
Thuỷ cầm là loài mang trùng Nuôi gia cầm cạn lẫn thủy cầm: nguy cơ mắc
bệnh gấp 8 lần
Avian influenza
Gà Ri Vàng Rơm
Tam hoàng 882
Rhoderi JIangcun
Gà lai Tam hoàng 882 -Rhoderi -jiangcun
Gà ai cập
Gà Okê Trung Quốc
vịt cỏ cánh sẻ cao sản
Giống vịt siêu thịt Super M
Ngan pháp R71
Chim bồ câu
Đà điểu
Đà điểu
Vi rút và ký chủ
Lo¹i ký chñ
Møc ®é ph¸t bÖnh
Lîng vi rót t¹o ra
+/-
+
Mang trïng (thñy cÇm) Reservoir host
++++
++++
Høng chÞu (gia cÇm c¹n) Spill-over host
++++
+
Ký chñ lÖch (ngêi, mÌo) Aberrant host
Nếu chỉ gây bệnh cho gia cầm cạn (gây chết nhanh) vi rút H5N1 sẽ chết theo – thủy cầm cần cho vi rút tồn tại
Theo thông báo của OIE ,VR cúm gây bệnh cho gà thường do các subtyp có cấu trúc KN: H là H5 và H7.
Các subtyp VR cúm typ A gây bệnh cho gà ở các
quốc gia như sau: H5N1: Hàn Quốc, Nhật Bản, Hongkong, Việt
Nam
H7N2: Mỹ H5N8 :Ireland H7N8 : Australia Ai Cập H10N7 Nam phi H5N2 Ở Đức năm 2006 (mèo chết vì virus cúm
H5N1).
Phương thức truyền lây:
Trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ.
Gián tiếp qua các dụng cụ chăn nuôi, thức
ăn, nước uống…
Một con đường làm bệnh lan truyền đi rất
xa đó là nhờ chim hoang dã. Đây là nguồn
gốc gây ra các trận dịch cúm gia cầm qua
các năm.
Phân tích tình hình nhiễm vi rút H5 tại các hộ chăn nuôi truyền thống (3/2004) (Theo Nguyễn Tiến Dũng)
Tæng sè Nu«i vÞt Nu«i ngan
ChØ nu«i gµ Nu«i lÉn lén
Sè hé 130 83 9 15 23
37 7 6 7 16
Sè d¬ng tÝnh
Tû lÖ % 28,5 8,4 66,6 46,6 69,5
Giám sát vi rút cúm ở Thái Bình
®ît II (26/10/2004) ®ît I (+/Tæng) ®Þa ®iÓm gi¸m s¸t
2/114
11/100 (29/2/2004)
Thuþ Quúnh (Th¸i Thuþ) (vïng nu«i vÞt)
0/94
27/93 (15/3/2004) Vò ®oµi (Vò Th)
0/103
1/91 (20/3/2004) Bình Minh (KiÕn X¬ng)
Kết luận: Vịt lưu giữ vi rút H5N1
Gà khi phát bệnh có những biểu hiện bỏ ăn, ủ rũ, nhiều con có dấu hiệu thần kinh
Đàn gà bị bệnh chết rất nhanh, tỷ lệ chết cao
Đàn gà bị bệnh chết rất nhanh, tỷ lệ chết cao, năng xuất trứng giảm rõ rệt
Gà khi phát bệnh có những biểu hiện: bỏ ăn, ủ rũ, thở khó nhiều con có dấu hiệu thần kinh, mào yếm tím tái
Vịt bệnh có những biểu hiện thần kinh, khó đi lại, mệt mỏi hoặc run rẩy
cg
Gà chết trong ổ dịch cúm
Sưng tích , phù đầu
cg
cg
cg
Đàn gà bị dịch cúm
cg
Lớp mỡ vùng bụng bị xuất huyết
HÌNH ẢNH BỆNH CÚM GIA CẦM
HÌNH ẢNH BỆNH CÚM GIA CẦM
III. Chẩn đoán Bệnh cúm gia cầm có triệu chứng lâm sàng đa dạng, nên chẩn đoán lâm sàng không thoả đáng muốn chính xác phải phân lập vius. Chẩn đoán virus học : Bệnh phẩm:
Dịch nhày họng, khí quản (dùng tăm bông ngoáy họng, lỗ huyệt rồi cho vào ống nghiệm vô trùng có dung dịch bảo quản và kháng sinh liều cao để diệt tạp khuẩn.
Mẫu bệnh phẩm được giữ ở 40C , phải phân lập virus trong phạm vi 48h. Cần bảo quản lâu dài nên giữ ở -700C. Bệnh phẩm nghiền và pha với nước sinh lý thành hỗn dịch, ly tâm, lấy nước trong.
Các bộ phận nội tạng. Phân hoặc các chất chứa đường ruột.
Tiêm cho phôi gà:
Gây nhiễm cho phôi gà 10 ngày tuổi.
Vị trí tiêm: xoang niệu mô
Thu hoạch phôi chết hoặc sống sau 72h
Mổ trứng thu dịch xoang niệu
Làm phản ứng HA để xác định sự hiện
diện của VR.
cg
cg
Chẩn đoán huyết thanh học: Sử dụng các phản ứng:
HI ELISA AGID (Agar – gel – Immunodiffusion) để xác định các subtyp và phân biệt với virus
Newcastle .
Kỹ thuật IF cũng được dùng để phát hiện nhanh
VR trong mô của gà và người nghi bệnh.
Muốn vậy cần có nhiều chủng KN và các KT đơn dòng chuẩn.
Chuẩn đoán virus bằng RT – PCR (Reverse
Transcription – Polymerase Chain Reaction)
cd
cd
IV. Phòng và trị bệnh 4.1. Phòng bệnh: Với các nước chưa có dịch xảy ra cần áp dụng mọi biện pháp không cho mầm bệnh xâm nhập vào. Với các nước đã có dịch cần áp dụng biện pháp
để dịch bệnh không bùng phát trở lại.
Khi chưa có dịch: - Thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch,tránh cho gia cầm tiếp xúc với chim hoang dã.
- Không nuôi lẫn gia cầm với thuỷ cầm - Ở các cơ sở chăn nuôi lớn, áp dụng phương
thức cùng vào cùng ra.
Khi có dịch: - Trong ổ dịch tiêu huỷ gia cầm ốm chết
đúng kĩ thuật
- Phun thuốc tiêu độc sát trùng triệt để. - Vòng tiếp cận ổ dịch phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ an toàn.
- Cấm vận chuyển gia cầm và các sản phẩm
gia cầm ra khỏi tỉnh có dịch. - Thành lập chốt kiểm dịch. - Giám sát chặt chẽ diễn biến của dịch, phát hiện kịp thời bệnh cúm ở người để can thiệp. - Đảm bảo trang phục bảo hộ cho người
tham gia chống dịch.
Chiến lược chống bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam:
Theo ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm, trong giai đoạn hiện nay chiến lược khống chế bệnh cúm gồm một số hoạt động cơ bản sau:
- Quy hoặch chăn nuôi gia cầm theo hướng chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp,hạn chế chăn nuôi nông hộ. Không nuôi gia cầm trong nội thị, khu chăn nuôi cách ly khu dân cư…
- Quy hoặch giết mổ gia cầm và mạng lưới lưu thông phân phối, giết mổ tập trung, xoá bỏ chợ bán gia cầm sống trong thành phố. Kiểm soát thú y với các hoạt động lưu thông gia cầm, sản phẩm gia cầm.
- Tăng cường pháp chế,tổ chức, năng lực của ngành thú y,nghiên cứu dịch bệnh, chế phẩm sinh học ,thực hiện hợp tác quốc tế.
Thực trạng giết mổ tại các chợ tạm, chợ cóc
Dây chuyền giết mổ thịt gà sạch tại Hà Nội
Dây chuyền giết mổ thịt gà sạch tại Hà Nội
Tiêm phòng vacxin:
chủng đang gây bệnh ở địa phương.
Hiện tại có vacxin cúm vô hoạt đang được sử dụng ở một số quốc gia: VX vô hoạt đồng chủng: Sản xuất từ chủng VR giống
VX vô hoạt dị chủng:sản xuất từ chủng VR cúm có KN: H giống chủng gây bệnh trên thực địa, còn KN: N là dị chủng.
Việt Nam đang sử dụng VX cúm vô hoạt dị chủng với chủng H5N2 và VX cúm đồng chủng H5N1 nhập từ Trung Quốc, Hà Lan . Vacxin tái tổ hợp:
Dùng chủng VR đậu gà tái tổ hợp có gắn KN của VR cúm. Hiện nay việc nghiên cứu VX cúm typA H5N1 đang được tiến hành.
Lợi ích của tiêm phòng
Giảm khả năng nhiễm vi rút
Nếu nhiễm, giảm khả năng phát bệnh
Nếu phát bệnh: bệnh nhẹ và giảm số lượng
vi rút thải ra môi trường.
Mặt trái của tiêm phòng Gây cảm giác an toàn Làm giảm sự quyết liệt thực hiện các biện pháp khác (lò mổ tập trung, an toàn sinh học, tuyên truyền, vận chuyển, chuyển đổi phương thức chăn nuôi…)
Khó khăn trong việc phát hiện vi rút: số ổ dịch (ít, giảm sự lây lan), mức độ dịch (nhẹ), Trong phòng thí nghiệm (khó phát hiện)
Tốn phí tiêm phòng và giám sát . Hậu quả: vi rút âm ỉ tồn tại, lan đi khắp nơi,
khó phát hiện
Không chấp nhận nhập gia cầm từ các nước
tiêm phòng
4.2. Điều trị: - Đối với gia cầm mắc bệnh tiêu huỷ ngay - Đối với người có các loại thuốc điều trị: + Amantadin: Liều cho người lớn 200mg/ngày/3-5 ngày +Rimamtadine: Liều cho người lớn 100mg. Uống 2 lần mỗi
ngày
+ Tamiflu: Điều trị cúm ở người lớn và trẻ em từ 13 tuổi
trở lên. Với liều 2 viên/ ngày/ 5ngày.
Nhân viên y tế cần uống 1 viên/ ngày/ 7 ngày
Kết hợp điều trị hỗ trợ: - Nâng cao thể trạng - Chống suy hô hấp (cho thở oxy) - Dùng kháng sinh để giảm bội nhiễm Tuy nhiên các thuốc trên khi điều trị virus
kháng thuốc tương đối nhanh và có tác dụng phụ:
+ 5-10% bệnh nhân có phản ứng về thần
kinh: mất ngủ, ù tai, lo âu, khó tập trung tư tưởng.
+ Sau khi dừng thuốc các phản ứng này
sẽ mất.
Chẩn đoán
ha
Khi gà bệnh: phảI tiêu hủy, chú ý dụng cụ bảo hộ khi tiếp xúc với gà bệnh
Khi gà bệnh: phảI tiêu hủy, chú ý dụng cụ bảo hộ khi tiếp xúc với gà bệnh
Gà bệnh có thể được tiêu hủy bằng cách chôn hoặc đốt
Không bán chạy gà
ha
Bán chạy gà
h
Tiêm phòng vacxin
phongfha
Đốt xác gia cầm bệnh
ha