
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƢỜNG TOẢN
KHOA Y
Bài giảng:
Y HỌC CỔ TRUYỀN
(ĐẠI HỌC Y ĐA KHOA)
GV biên soạn: Nguyễn Thị Thu Hà
Lưu Hành Nội Bộ
Hậu Giang, 2017

MỤC LỤC
ĐẠI CƢƠNG Y HỌC CỒ TRUYỀN....................................................................................................1
HỌC THUYẾT ÂM DƢƠNG ..............................................................................................................6
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH............................................................................................................. 10
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN ............................................................. 14
HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ.............................................................................................................. 23
HỌC THUYẾT KINH LẠC VÀ CÁC ĐƢỜNG KINH CHÍNH ......................................................... 33
TỨ CHẨN ........................................................................................................................................ 56
BÁT CƢƠNG ................................................................................................................................... 59
BÁT PHÁP....................................................................................................................................... 60
CẢM CÚM....................................................................................................................................... 63
HỘI CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA ............................................................................................. 66
LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN NGUYÊN PHÁT ...................................................................................... 72
ĐIỀU TRỊ BỆNH YÊU THỐNG ( ĐAU THẮT LƢNG) ..................................................................... 77
ĐAU VAI GÁY ................................................................................................................................ 81
SUY NHƢỢC THẦN KINH.............................................................................................................. 84
DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO........................................................................................ 89
VIÊM LOÉT DẠ DÀY VÀ TÁ TRÀNG ............................................................................................ 96
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP ............................................................................................................ 100
HEN PHẾ QUẢN ........................................................................................................................... 104
HUYỆT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ, NGỰC BỤNG, VAI LƢNG, HUYỆT CHI TRÊN VÀ CHI DƢỚI ... 108
KỸ THUẬT CHÂM ........................................................................................................................ 141
KỸ THUẬT XOA BÓP – BẤM HUYỆT ......................................................................................... 150
KỸ THUẬT ĐÁNH GIÓ ................................................................................................................. 159
ĐẠI CƢƠNG VỂ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN – CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC – MỘT SỐ BÀI THUỐC
CỔ PHƢƠNG ................................................................................................................................. 162
THUỐC CHỮA HO TRỪ ĐÀM, BÌNH CAN TỨC PHONG, AN THẦN, CỐ SÁP, KHU TRÙNG,
THUỐC TRỊ VỀ KHÍ – HUYẾT – THUỐC BỔ ............................................................................... 179
THUỐC TRỪ PHONG THẤP, TRỪ THẤP LỢI NIỆU, NHUẬN TRÀNG, TIÊU HÓA ..................... 390

Y Học Cổ Truyền
1
ĐẠI CƢƠNG Y HỌC CỒ TRUYỀN
MỤC TIÊU:
Trình bày được các thời kỳ xây dựng nền văn minh y học nước ta
NỘI DUNG
Việt Nam ta đã có trên 4000 năm lịch sử dựng nƣớc. Trong nền Văn Minh Văn
Lang và Văn Minh Ðại Việt những y lý và y thuật dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý
luận y học Phƣơng Ðông (Ðông y) với các kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54
dân tộc Việt Nam, cùng với kinh nghiệm sử dụng các nguồn dƣợc liệu phong phú của đất
nƣớc trong vùng nhiệt đới tạo thành một nền y học truyền thống.
1. Thời Kỳ Dựng Nƣớc: (Thời Kỳ Hùng Vƣơng - 2900 năm Trƣớc Công Nguyên).
Thời kỳ này y học còn truyền miệng nhƣng đã biết dùng thức ăn trị bệnh: ăn trầu
cho ấm cơ thể, nhuộm răng để bảo vệ răng...
2. Thời Kỳ Đấu Tranh Giành Độc Lập Lần Thứ I (Năm 111 trƣớc Công nguyên).
Giao lƣu và tiếp thu nền y học Trung Quốc. Các vị thuốc đƣợc đƣa sang Trung
Quốc Trầm hƣơng, Tê giác... 1 số thầy thuốc Trung Quốc sang Việt Nam trị bệnh nhƣ :
Đổng Phụng, Lâm Thắng...
3. Thời kỳ Độc Lập Giữa Các Triều Đại Ngô, Đình, Lê, Lý, Trần, Hồ: (năm 939-
1406).
+Thời Nhà Lý: (1010-1224)
Tổ chức Ty Thái Y chăm lo bảo vệ sức khỏe cho vua quan trong triều, có nhiều
thầy thuốc chuyên nghiệp lo việc chữa bệnh cho nhân dân, phát triển việc tổ chức trồng
thuốc...
Phƣơng pháp trị bệnh bằng tâm lý phát triển: Lƣơng y Nguyễn Chí Thành dùng
tâm lý trị liệu trị cho vua Lý Thần Tông khỏi bệnh.
+Thời Nhà Trần: (1225-1399)
Ty Lƣơng Y đổi thành Viện Thái Y từ năm 1362.
Chủ trƣơng phát thuốc cho nhân dân ở các vùng có dịch bệnh.
Tổ chức trồng và thu hái thuốc dùng cho quân đội và nhân dân.
Thời kỳ này có Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) với tác phẩm Nam Dƣợc Thần Hiệu,
Hồng Nghĩa Giác Tƣ Y Thƣ, Chu Văn An với tác phẩm Y Học Yếu Giản Tập Chú Di
Biên
+Thời Nhà Hồ: (1400-1406)
Danh y thời này là Nguyễn Đại Năng với tác phẩm Châm Cứu Tiệp Hiệu Diễn Ca .
4. Thời Kỳ Đấu Tranh Giành Độc Lập Lần Thứ II: (1407-1427)
Nhà Minh xâm lƣợc cƣớp hết các sách vở, thuốc và đem các danh y Việt Nam về
nƣớc ... do đó Y học không phát triển đƣợc.

Y Học Cổ Truyền
2
5. Thời Kỳ Độc Lập Dƣới Các Triều Đại Hậu Lê, Tây sơn, Nguyễn (1428-1876)
+Thời Nhà Hậu Lê: (1428-1788)
Bộ Luật Hồng Đức có đặt quy chế về nghề Y : trừng phạt thầy thuốc kém đạo đức,
ban hành quy chế pháp y khám án mạng tử thi...
Cấm phá thai, phổ biến phƣơng pháp vệ sinh phòng dịch, luyện tập giữ gìn sức
khỏe... Tác phẩm có Bảo Sinh Diên Thọ Toát Yếu của Đào Công Chính.
Ở triều đình có Thái Y Viện, ở các tỉnh có Tế Sinh Đƣờng lo chữa bệnh cho nhân
dân nhất là công tác chống dịch.
Mở các khóa thi tuyển lƣơng y, tổ chức khoa giảng dạy ở Thái y viện, đặt các học
chức ở phủ, huyện để dạy nghề thuốc. Soạn các tác phẩm: Y Học Nhập Môn Diễn Ca,
Nhân Thân Phú... Thời gian này có nhiều danh y: Nguyễn Trực với tác phẩm Bảo Anh
Lƣơng Phƣơng, Lê Hữu trác với tác phẩm Hải Thƣợng Y Tông Tâm Lĩnh 28 tập 66
quyển, Hoàng Đôn Hòa với tác phẩm Hoạt Nhân Toát Yếu bàn về tổ chức y tế quân đội.
+Thời Tây Sơn: (1788-1802)
Tổ chức đƣợc Cục Nam Dƣợc nghiên cứu thuốc trị bệnh cho quân đội và nhân dân.
Tác phẩm: Liệu Dịch Phƣơng Pháp Toàn Tập + Hộ Nhi Phƣơng Pháp của Nguyễn Gia
Phan, La Khê Phƣơng Dƣợc + Kim Ngọc Quyển của Nguyễn Quang Tuấn.
+Thời Nhà Nguyễn: (1802-1883)
Ở triều đình có Thái y viện, ở các tỉnh có Ty Lƣơng y, có mở trƣờng dậy thuốc ở
Huế (1850).
Tác phẩm: Nam Dƣợc Tập Nghiệm Quốc Âm của Nguyễn Quang Lƣơng, Nam
Thiên Đức Bảo Toàn của Lê Đức Huệ...
6.Thời Kỳ Pháp Xâm Lƣợc: (1884-1945)
Giải tán các tổ chức y tế thời nhà Nguyễn, loại YHCT ra khỏi tổ chức y tế bảo hộ,
đƣa nền y tế thực dân vào, thầy thuốc YHCT chỉ hoạt động nhỏ lẻ trong dân gian.
7. Thời kỳ việt nam dân chủ cộng hòa (1945-1976): Phục hồi nền YHCT.
Chủ trƣơng kết hợp YHCT & YHHĐ để phục vụ tốt sức khỏe cho nhân dân.
Ngày 10-12 - 1957 thành lập Hội Đông Y Việt Nam. Sau năm 1975 đến nay qua
nhiều lần đổi tên: Hội Y Học Dân Tộc, Hội Y Học Cổ Truyền Dân Tộc, Hội Y Học Cổ
Truyền, nay lấy lại tên cũ là Hội Đông y Việt Nam. Năm 1995 do hợp tác quốc tế Việt
Nam thành viên của Hiệp Hội Châm Cứu Thế Giới nên Hội Đông y tách ra thêm Hội
Châm Cứu Việt Nam. Phổ biến các phƣơng pháp trị bệnh không dùng thuốc.
Đến nay:
Đa số các phƣờng xã đều có các phòng, tổ chẩn trị YHCT.
Hệ thống hóa các Lƣơng Y vào các đoàn thể Hội Đông y, Hội Châm Cứu.
Thành lập các bộ môn giảng dạy YHCT tại các trƣờng trung học và đại học.
Đã có 1 học viện YHCT và 2 Viện YHCT ở miền Nam và Bắc.

Y Học Cổ Truyền
3
Dịch thuật, biên soạn nhiều loại sách Kinh Điển, sách chuyên đề, chuyên sâu phục
vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy.
Tóm lại:
Nền Đông y Việt Nam đã đƣợc văn bản hoá từ năm 1010 (thời nhà Lý). Thế kỷ
thứ XIII, nhà bác học Chu Văn An đã nêu đƣờng lối chữa bệnh không dùng mê tín dị
đoan. Thế kỷ XIV, đại danh y Tuệ Tĩnh nghiên cứu cây con thuốc Việt Nam để chữa bệnh
(580 vị thuốc trong 3873 đơn thuốc cho 10 loại chuyên khoa trị bệnh). Thế kỷ XVIII đại
danh y Lê Hữu Trác với tên hiệu là Hải Thƣợng Lãn Ông đã biên soạn tập sách thuốc "Y
TÔNG TÂM LỈNH" gồm 28 bộ có 66 tập sách nói về y đức, vệ sinh phòng bệnh, y lý cơ
bản, dƣợc lý, bệnh lý, các đơn thuốc có công hiệu, bệnh án, một số trƣờng hợp bệnh ...
Trong nền Văn Minh Ðại Việt đã có 155 vị danh y với 497 tập tuyển sách y học cổ
truyền dân tộc đƣợc viết bằng tiếng Hán và tiếng Nôm.
Trong thế kỷ 20 các vị danh y Việt Nam cũng đã biên soạn trên 200 tập sách có giá
trị về Đông y bằng tiếng Quốc ngữ.
Nền y học dân gian của 54 dân tộc trong cộng đồng Việt Nam gắn liền với sự sinh
sống từng vùng địa dƣ sinh thái và xã hội. Từng dân tộc trong quá trình tồn sinh và phát
triển đều tích luỹ đƣợc những kinh nghiệm về sử dụng cây con thuốc có ở từng địa
phƣơng.
Ðông y Việt Nam với hệ thống lý luận chặt chẻ, với các phƣơng pháp phòng và
chữa bệnh có hiệu quả, đã phục vụ đắc lực cho việc giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ cho nhân
dân từ xƣa tới nay.
Trong nhiều năm qua Ðảng và Nhà nƣớc đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo
ngành y tế phối hợp với các ngành, các tổ chức xã hội nghiên cứu kế thừa, bảo tồn và phát
triển YDHCT, kết hợp YDHCT với YDHHÐ nhằm xây dựng nền Y Dƣợc học Việt Nam
hiện đại, khoa học, dân tộc và đại chúng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của chúng ta dù bận trăm công nghìn việc
nhƣng Ngƣời vẫn quan tâm chỉ đạo việc "kết hợp thuốc đông y với tây y". Nhà nƣớc đã
cho thành lập Hội Ðông y, Viện Ðông y, Viện Châm cứu. Chính phủ, Thủ tƣớng Chính
phủ cũng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị chỉ đạo cụ thể từng lĩnh vực từ thừa kế,
nghiên cứu, phát triển dƣợc liệu, đào tạo cán bộ YDHCT, khám chữa bệnh ...
Hơn sáu mƣơi năm qua, kiên trì thực hiện đƣờng lối của Ðảng, ngành y tế đã đạt
đƣợc một số thành tựu quan trọng:
- Ðã đƣa YDHCT có vị trí trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân; có hệ thống tổ
chức từ Trung Ƣơng đến các địa phƣơng. Cả nƣớc có 5 Viện nghiên cứu; 56 bệnh viện
YHCT cấp tỉnh; Có khoa hoặc tổ YHCT ở 90% viện, bệnh viện YHHÐ cấp quận, huyện;
90% trạm y tế xã có hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT; có trên 30.000 cơ sở
YDHCT tƣ nhân.