Bài hc t Enron
Hàng lot cán b qun lý ca Tp đoàn năng lượng Enron dính líu đến gian ln
kế toán, giao dch ni b bt hp pháp. Vic đặt ra các nguyên tc kế toán cht ch,
chế độ báo cáo hàng quý, quy định tr phí quyn mua c phiếu trước t ra vô hiu.
Nguyên nhân bt ngun t mt s vn đề - các quy định, quy chế ban hành đã cn tr
nhà đầu tư khi "thôn tính" mt công ty được đưa ra các quyết định ca mình, lut thuế
b lách theo hướng tiêu cc…
Mt năm trước, tp đoàn Enron thông báo phá sn. Chng my ai khi đó nghĩ
được rng ngay sau đó Kmart cũng thông báo phá sn (22/01/2002) ri đến Global
Crossing (28/01/2002), Adelphia (25/06) và cui cùng là WorldCom (21/07), v phá
sn ln nht trong lch s nước M.
Đấy là chưa k đến liên tiếp các v bê bi xy ra, BristolMyers ( kết qu điu
tra cho thy làm tht thoát 1 t USD), Qwesst (s dng h thng swap ct xén doanh
thu 950 triu USD) và Xerox (buc phi khai li doanh thu trong 5 năm tăng thêm $6
t USD).
Bt ng hơn vn là chuyn ca các v lãnh đạo chóp bu trong đó phi k đến
Giám đốc điu hành Andrew Fastow ca Enron đã "ta" trên 33 triu USD t các giao
dch; Giám đốc điu hành Robert Annuziata ca Global Crossing nhn 10 triu thù lao
ký hp đồng, 4 triu USD trong các giao dch k hn, và mt khon bo lãnh khong
500.000 USD. Chi sau khi nhm chc hơn mt năm, ông này đã đút túi 2 triu USD
riêng trong các chuyến công du. Global Crosing là mt công ty vin thông chưa bao
gi làm ăn có lãi còn bây gi tr thành công ty v n ln th 5 t xưa ti gi ca M.
Thâm ht ngân qu không ch thy các công ty mi ni như E*Trade, vi
khon l 241,5 triu USD năm 2001 trong khi giám đốc Chris Cotsakos b túi 4,9 triu
USD cho tin lương và thưởng, mt khon xoá n vay 15 triu USD và trên 9 triu
USD li nhun t qu hưu. Các công ty lâu năm như Kmart cũng xy ra tình trng
tương t. Ch trong mt thi gian ngn điu hành Kmart, ngài giám đốc Charles
Conway cũng kp b túi 13.2 triu Usd tin lương và 4 triu USD tin thưởng. Sau khi
đóng ca mt chui siêu th, Kmart chào đón Mark Schwartz làm tng giám đốc. Ông
này cũng làm tht thoát gn 11 triu USD. Kmart phi sa thi 22.000 nhân viên và
đóng ca gn 300 ca hàng trong năm nay.
Nhiu hc gi c gng tìm hiu nguyên nhân nào khiến hàng lot các v bê bi
đổ b li din ra cùng mt lúc như vy. Mt s bin pháp ci cách được đưa ra như
cho phép các công ty kim toán xếp hng cht lượng ca các công ty, gim chi phí
qun lý, tăng quyn hn ca các công ty qun lý qu đối vi ch s hu.
Vic xếp hng công ty ph thuc rt nhiu vào tính trung thc ca các công ty
kim toán. Chi phí qun lý cao không phi vì thiếu cơ chế qun lý trên th trường. 75
công ty qun lý qu hàng đầu kim soát khong 44% th trường và vic ca h là cá
cược vào các công ty và tiến hành thương lượng trên th trường. H phi đưa ra nhng
d báo ngn hn. Các công ty ln thường là khách hàng ca các qu nm c phiếu ca
h. Các công ty qun lý qu cũng không mun mt đi các khách hàng ln ca mình
nên cũng ch đưa ra các mc phí hp lý.
K h giúp các v giám đốc kiếm li đây chính là mc phí quyn mua c
phiếu ca nhân viên mc rt cao và tính độc quyn trong ban qun lý công ty. Mt
s chuyên gia đã tìm hiu v vn đề này như Warren Buffett và giáo sư Robert Merton
người đã được gii Nobel kinh tế năm 1997. Chi phí tr cho quyn mua c phiếu là
điu đương nhiên nhưng chi phí này chiếm t l quá cao là điu vô lý.
Thêm vào đó, vic qun lý công ty thiếu đi tính cnh tranh. Các c đông nm c
phiếu kim soát công ty biết rng kh năng linh hot trong vic thiết lp li b máy
lãnh đạo công ty s đem li hiu qu kinh tế. Trước đây, đã có thi h có th ra nhng
quyết định chóng vánh, có khi cui tun ra quyết định, sáng th Hai công ty đã có mt
ban lãnh đạo mi. Tuy nhiên, điu này trái vi các nguyên tc bo v công ty. Vì vy
Quc hi phi thông qua Đạo lut William năm 1968. Đạo lut này yêu cu mt nhà
đầu tư mua trên 5% c phn ca mt công ty phi thông báo vi SEC (U ban chng
khoán Nhà nước) trong vòng 10 ngày, nêu các thông tin v c đông mua lượng c
phiếu đó, ngun vn mua c phiếu và các kế hoch ca h trong vic qun lý công ty.
Đồng thi vic chào thu mua đứt phi được thông báo trước ít nht 20 ngày giao dch.
Đạo lut này dn đến tăng vt chi phí khi thâu tóm mt công ty và làm gim li nhun
ca người thâu tóm.
Mc dù có đạo lut William, vic thâu tóm, sát nhp vn din ra mnh. Trong
nhng năm 1985-1990, tng s giao dch thâu tóm thông qua đấu thu lên ti 140 t
USD, riêng trong năm 1988 đã có 46 cuc thâu tóm. Tuy nhiên đến năm 1991 ch còn
2 giao dch thâu tóm công ty được thc hin. Nguyên nhân ca s suy gim này là vì
trong năm 1990-1991, mt s bang như Ohio ban hành các lut v thâu tóm. Theo lut
này, c đông thâu tóm công ty thông qua hình thc đấu thu thâu tóm s không có
quyn b phiếu. Ch môt tháng rưỡi sau khi nm s c phiếu kim soát, h mi có th
giành li được quyn b phiếu này. Hay như bang Delaware ban hành lut ngăn không
cho c đông mua trên 15% c phn ca mt công ty được nm quyn kim soát ít nht
trong 5 năm. Ch khi người này nm được 85% c phn ca công ty thì mi có được
quyn này trước thi hn đó. Đến đầu năm 1991, hu hết các bang đều áp dng lut
ging như ca Ohio và Delaware.
Đến năm 1993, lut thuế ca M li quy định các khon thanh toán cho Ban
giám đốc hàng năm trên 1 triu USD s không còn được khu tr để tính thuế. Vic
này dn đến hin tượng các khon thù lao tr cho ban qun lý công ty được biến tướng
dưới hình thc hoa hng tr cho quyn chn mua c phiếu. Nếu so vi nhng năm
1980, chi phí quyn chn mua c phiếu ch chiếm khong 20% chi phí cho qun lý thì
đến năm 2000, mc phía này chiếm khong 63%.
Giá quyn chn mua tăng lên to nên nhng động thái tiêu cc. Đối vi nhà
qun lý, vi kh năng “phù phép” s liu tài chính, làm cho giá c phiếu tăng vt, khi
đó giá quyn mua cũng tăng theo h có th thu v mi li khng l. Hành vi gian ln
này đã có th được che đậy bi tình hình th trường giá lên (bull) và s bùng n kinh tế
nhng năm 1990 nhưng cuc suy thoái và tình hình th trường giá xung (bear) gn
đây đã phơi bày tt c s tht ra ngoài ánh sáng.
Mt bài hc ln rút ra t v Enron đó là s sp đổ ca các tp đoàn ln s ch
chm dt khi loi b được độc quyn trong vic qun lý, kim soát, điu hành công ty.
Nếu không trong tương lai vn có th có mt Enron th hai.