BÀI SOẠN ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN QUẢNNHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (PHẦN 5)
u 5: Chức năng quản lý kinh tế của nhà nước, những hạn chế trong
công tác quản lý kinh tế của nhà nước, của các cơ quan quảnkinh tế
ca nhà nước.
I.Chức năng qun lý kinh tế của nhà nước.
1. Chức năng bảo vệ lợi ích giai cấp.
Để bảo vệ lợi ích giai cấp trong quản lý nhà nước về kinh tế, nhà nước trước
hết phải thiết lập và bảo vệ chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý
tối ưu, xây dng và bảo vệ chế độ phân phối, ng thụ có ưu thế cho giai
cấp mà nhà nước là đại biểu.
2. Chức năng điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh:
Để điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh, trước hết phi điều chỉnh các
quan hlao động sản xuất, đồng thời điều chỉnh các hành vi phân chia lợi
ích.
+ Trong xã hi, thuộc tầm điu chỉnh của Nhà nước có rất nhiu quan hệ, đó
là quan hệ quốc gia với quốc tế, quan hệ phân công và hợp tác nội bộ nền
kinh tế quốc dân, quan hệ phân công hợp tác theo lãnh thnội bộ quốc gia.
Để điều chỉnh các quan hnày, nhà nước phi định hướng phát triển chung
cho toàn xã hi thông qua công tác xây dựng đường lối, chiến lược, qui
hoạch, kế hoạch phát trin kinh tế xã hội, qui định thiết kế chất lượng sản
phm và dịch vụ, định hướng cụ thể cho các doanh nhân trong việc phát
triển sự nghiệp sản xuất kinh doanh ca họ. Mục tiêu điều chỉnh của nhà
nước là hiệu quả tối đa. Trong chức năng này nhà nước xuất phát từ lợi ích
của tất cả mọi doanh nhân, của toàn xã hội.
+ Điu chỉnh các hành vi phân chia lợi ích.
Trong lĩnh vực kinh tế có các quan hệ lợi ích, đó là: quan hệ trao đổi hàng
hóa. Nhà nước điều chỉnh quan hệ này nhm bảo vlợi ích chính đáng ca
các bên tham gia quan hệ; quan hệ phân chia lợi ích trong các công ty; quan
hệ tiền công, tin lương, nhà nước điều chnh quan hệ này nhm giữ cho
quan hệ được thực hiện công bằng, văn minh, hợp lý, hợp tình, bảo vệ quyền
li chính trị của Đảng cầm quyền; quan hệ đối vi công quỹ quốc gia.
Để thực hin chức năng điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích, Nhà nước
cần phi xây dựng thể chế kinh doanh, trao đổi hàng hoá để can thiệp vào
các quan htrao đổi hàng hoá của doanh nhân, xây dựng chế độ tiền công,
tin lương, bảo hlao động, bảo hiểm xã hội để can thiệp vào các quan h
thù lao cho người lao động, xây dựng chế độ đóng góp của công dân vào
công qu quốc gia như các thể chế về thuế, phí, lệ p và các loại đóng góp
có tính chất nghĩa vụ khác.
3. H trợ doanh nhân lập thân, lập nghiệp trên lĩnh vực kinh tế:
Nhà nước là nhân tố không thể thiếu được đối với mọing dân làm kinh tế,
nhà nước thực hiện chức năng này có ý nghĩa lớn cho sự củng cố nhà ớc,
tạo nên sự tin tưởng và biết ơn nhà nước trong lòng dân.
Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nhân trên các mặt như hỗ trợ công dân ý c
làm giàu; hỗ trợ về tri thức cho ng dân lập thân, lập nghiệp vkinh tế; hỗ
trợ về phương tiện sản xuất kinh doanh và hỗ trợ doanh nhân vmôi trường
kinh doanh.
Để hỗ trợ công dân về những mặt trên, Nhà nước phải tiến hành các hoạt
động quản lý sau:
- Tuyên truyền giới thiệu giúp cho công dân biết được thế nào là cuộc sống
giàu có, đầy đủ, sung sướng để từ đó gây dựng và nuôi chí m giàu trong
nhân dân.
- Xây dựng và ban hành đường li chính trị, hệ thống pháp luật có tính khoa
học và thc tiễn cao, đủ mức để công dân có cơ sở tin tưởng vào sự ổn định
chế độ chính trị, pháp luật, xã hội, ở thái độ trước sau như một của nhà ớc
và cng đồng đối với người biết làm giàu.
- Tạo điều kin thuận li cho nhân dân học tập để có đủ tri thức dựng
nghiệp.
- Định hướng cho mọi hoạt động ca doanh nhân.
- Cung cấp cho giới doanh nhân các thông tin kinh tế, khoa học và công
nghệ, chính trị, quân sự trong nước và quốc tế có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- M ra các trungm hội t doanh nhân, các địa bàn xúc tác kinh tế.
- Đầu tư xây dựng hoặc chủ trì việc xây dựng kết cấu htầng cho kinh tế
phát trin, xây dựng lực lượng nòng cốt kinh tế.
- Nhà nước bảo vệ tài sản và tính mạng cho doanh nhân, phòng chng tội
phm hình sự, tiến hành các bin pháp phòng chng thiên tai, hạn chế tối đa
các rủi ro, tai họa tự nhiên đối với doanh nhân.
4. Bổ sung cho thị trưng những hàng hoá, dịch v khi cần thiết bằng
các phương thức thích hợp. Thực chất của chức năng này nhằm bổ sung
cho tính hn hảo của kinh tế thị trường. Trong quan hhoàn hảo về cung-
cầu ca kinh tế thị trường mọi nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ ca xã hi đều
được khu vực tư nhân đáp ứng, từ đó tạo ra lổ hổng vcung, bức xúc về cầu,
làm nảy sinh ra vấn đề bổ sung. Như vậy bổ sung này là dùng 1 lực lượng
ngoài hệ thống để tăng cường nội bộ khi nội bộ thiếu sót, chỉ có nhà nước là
lực lượngng cường hữu hiệu và không thể thay thế.
Nhà nước xây dựng các doanh nghiệp nhà nước để trực tiếp cung ứng hàng
hóa và dịch vụ cho cộng động bằng phương thức trực tiếp, nhà nước sử dụng
phương thức gián tiếp với việc đóng vai trò đại diện tiêu dùng thay mặt toàn
xã hội để mua 1 số hàng hóa và dch vụ ca khu vực tư trong và ngoài nước.
Mỗi hình thức đều có ưu, nhược điểm riêng, thích ứng với từng lúc, từng
nơi, từng loại hàng hóa, dịch vụ (khi nền kinh tế ở giai đoạn khởi phát, khả
năng quản lý ca nền hành chính quốc gia còn hạn chế- hình thức trực tiếp
được trọng dụng; khi năng lực kinh tế ca khu vực phát triển lên, khnăng
quản lý xã hội của nhà nước vững vàng hơn - phương thức gián tiếp sẽ
chiếm ưu thế).
5. Bảo vệ công sản và khai thác công sn như 1 công c qun lý:
Công sn là tài sn công, nhà nước là người quản và sử dụng, tuy nhiên
nhà nước không trực tiếp mà giao ủy quyền trực tiếp quản lý và sử dụng.
Nhà nước thực hiện chức năng này nhm bảo vệ công sản đồng thi khai
thác ngun tài sn công.
Khi giao quyền về quản trực tiếp và sdụng chính người được giao quyn
này có thể tham ô, lãng p đồng thờic nguy cơ tổn thất tự nhiên. Do
vậy công sản cần được bảo vệ. Bên cạnh đó, nhà nước phải là người sử dụng
công sn vi tính cht như là 1 công cụ qun lý, phải làm cho kinh tế nhà
nước thực sự là vũ khí lợi hại của nhà nước trong quản lý nhà nước về kinh
tế nói riêng, qun lý xã hi nói chung.
II. Những hạn chế trong công tác quản lý kinh tế của nhà nước, của các
cơ quan quản lý kinh tế của nhà nước.
Từ khi đổi mới đến nay, với chức năng của mình, nhà nước đã kịp thi ban
hành và tng bước đưa vào cuộc sống một hệ thống luật pháp khá đầy đ
theo hướng đổi mi, tạo khuôn khổ pháp lý cơ bản cho nền kinh tế vn hành
và phát trin với tốc độ cao trong mt thời gian dài. Huy động được nguồn
lực tài chính kln để chủ động đầu tư phát trinc lĩnh vực kết cấu hạ
tầng cơ bản; chuyển đổi cách thức định hướng, hướng dẫn từ kiểu trực tiếp
trước đây sang kiu gián tiếp: Nnước chủ yếu qun lý kinh tế mô, tăng
cường sử dụng các chính sách kinh tế như tài chính, tiền tệ. Thực hin tốt