
1
BÀI TẬP NHÓM 6
MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
LỚP K50 ĐH Tài Chính Ngân Hàng
Trường ĐH Tây Bắc
Phân tích ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến tỷ giá hối
đoái. Liên hệ với Việt Nam cho biết các chính sách kinh tế thời
kỳ 2008-2011 ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá VND/USD.

2
Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái
1.1 Tổng quan về tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tỷ giá hối đoái
a. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Khái niệm về TGHĐ (tỷ giá hối đoái) rất phức tạp, có thể tiếp cận nó từ
nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay tỷ giá luôn là vấn đề gây nhiều tranh luận
trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tế. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về
TGHĐ. Tuy nhiên tất cả đều thống nhất với nhau ở chỗ là quá trình tác động của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó yếu tố quan trọng nhất và có tác
động trực tiếp cấu thành TGHĐ là sức mua của đồng tiền.
Vậy, TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện
bằng số lượng đơn vị tiền tề của nước khác, hay là bằng số lượng ngoại tệ nhận
được khi đổi một đơn vị nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một
đơn vị ngoại tệ.
b. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Đối với từng quốc gia hay nhóm quốc gia có đồng tiền chung (EURO), thì
TGHĐ mà họ quan tâm hàng đầu là tỷ giá giữa đồng tiền của chính quốc gia đó
với các quốc gia khác. Vì vậy, TGHĐ có vai trò rất quan trọng trong việc điều
hành nền kinh tế của các quốc gia.
Thứ nhất, TGHĐ với ngoại thương: tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ là
quan trọng đối với một quốc gia vì trước tiên nó tác động trực tiếp đến giá cả hàng
hóa xuất – nhập khẩu của quốc gia đó;
Thứ hai, TGHĐ với sản lượng, công ăn việc làm và lạm phát: TGHĐ gia
tăng liên tục qua các năm thì làm phát sẽ gia tăng. Nhưng bên cạnh đó, đối với các
lĩnh vực sản xuất dựa trên chủ yếu là nguồn lực trong nước thì sự tăng giá hàng
nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh trong các lĩnh vực này, giúp phát triển

3
sản xuất tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp và tăng GDP. Lý giải tương tự cho
trường hợp TGHĐ giảm.
Tóm lại, trên lý thuyết, TGHĐ là một loại biến số, một loại giá cả có vai trò
quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế mở vì sự thay đổi của TGHĐ có tác động
đến cả hai nhóm mục tiêu: cân bằng ngoại (xuất – nhập khẩu) và cân bằng nội( sản
lượng, công ăn việc làm và lạm phát). Điều hành tốt TGHĐ sẽ giúp nền kinh tế
phát triển nhanh, bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác.
1.1..2 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
a. Những nhân tố tác động đến cán cân vãng lai, qua đó tác động đến xu hướng
biến động của tỷ giá trong dài hạn
Cán cân vãng lai là một thành phần quan trọng trong cán cân thanh toán,
bao gồm các bộ phận: cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và
cán cân chuyển giao vãng lai một chiều.
- Cán cân thương mại, dịch vụ: với các nhân tố khác không đổi, cán cân thương
mại và dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi:
Mức chênh lệch lạm phát của hai quốc gia: TG biến động do lạm phát phụ
thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền yết giá và định giá. Nước
nào có mức độ lạm phát cao hơn thì sức mua của đồng tiền nước đó yếu hơn.
Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu: nếu giá hàng hóa xuất khẩu tăng
hoặc giá hàng hóa nhập khẩu giảm đều có tác dụng cải thiện CCTM (tăng cung,
giảm cầu ngoại tệ) làm cho tỷ giá giảm và ngược lại.
Thu nhập thực của người cư trú và không cư trú: nếu thu nhập của người
cư trú tăng so với người không cư trú thì sẽ kích thích nhập khẩu ròng, làm tăng
cầu ngoại tệ, tỷ giá tăng;

4
Thuế quan và hạn ngạch trong nước: Nếu Việt Nam tăng thuế nhập khẩu
hoặc áp dụng hạn ngạch với hàng nhập khẩu, làm giảm cầu ngoại tệ, tỷ giá giảm;
Thuế quan và hạn ngạch nước ngoài: Nếu như Mỹ áp dụng tăng thuế nhập
khẩu và áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam thì hàng của Việt
Nam không bán được, nên nguồn cung ngoại tệ giảm (lượng thu về), làm tăng tỷ
giá.
Năng suất lao động: nếu năng suất lao động của một nước tăng nhanh hơn
nước khác, làm giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, gia tăng xuất
khẩu, thu được ngoại tệ, tăng cung ngoại tệ làm tỷ giá giảm.
Tâm lý ưa thích hàng ngoại: chừng nào người dân của một nước còn ưa
thích hàng ngoại thì sẽ kích thích nhập khẩu, làm tăng cầu ngoại tệ, làm cho tỷ giá
tăng.
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều: các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là
mối quan hệ, tình hữu nghị, lòng tốt, lòng từ thiên,…Khi tăng chuyển giao vãng
lai một chiều (nước ngoài hỗ trợ) thì tăng cung ngoại tệ, tỷ giá giảm;
- Cán cân thu nhập: Nếu cán cân thu nhập ròng dương, làm tăng cung ngoại tệ
làm cho tỷ giá giảm và ngược lại cho trường hợp cán cân thu nhập ròng âm.
b. Những nhân tố tác động đến cán cân vốn và cán cân bù đắp chính thức, qua
đó tác động đến tỷ giá trong ngắn hạn
- Tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền: tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến
động để phản ánh tương quan lãi suất giữa chúng;
- Những cú sốc về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai: ngày nay thế giới đang
sống trong một môi trường đầy biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai,…
mỗi cú sốc diễn ra sẽ tác động ngay lập tức đến tỷ giá (khủng hoảng đồng Bath
Thái Lan_1997 là một ví dụ điển hình);

5
- Sự can thiệp của NHNN trên Forex: khi NHNN mua ngoại tệ vào làm tăng cầu
ngoại tệ, làm tỷ giá tăng và ngược lại khi NHNN bán ngoại tệ ra làm tăng cung
ngoại tệ làm tỷ giá giảm.
Chương 2: Thực trạng về chính sách tỷ giá của Việt Nam từ
năm 2008 đến năm 2011
2.1 Thực trạng chính sách tỷ giá của Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2011
2.1.1 Diễn biến chính sách tỷ giá qua các năm
a. Năm 2008
Trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ trên thị trường diễn biến phức tạp, hoạt
động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng năm 2008 tiếp tục sôi động với quy mô và
doanh số giao dịch tăng cao, NHNN đã có những chính sách điều chỉnh tỷ giá như
sau:
- Hoạt động điều chỉnh lãi suất huy động, cho vay USD
Trong quý I/ 2008, các NHTM điều chỉnh tăng lãi suất huy động USD với
mức tăng từ 0,11%/ năm lên đến 1,29%/ năm so với cuối năm 2007, mức
lãi suất huy động USD cao nhất là 6,15%/ năm.
Trong quý II/2008, các NHTM tiếp tục điều chỉnh tăng lãi suất huy động
USD với mức tăng bình quân khoảng 0,35- 1,85%/ năm, lãi suất huy động
USD phổ biến của nhóm NHTMNN khoảng 6,5- 7%/ năm. Cùng với việc
điều chỉnh tăng lãi suất huy động USD, lãi suất cho vay USD cũng tăng lên
khoảng 2- 2,5%/ năm so với đầu năm 2008 (lãi suất cho vay phổ biến
khoảng 9- 9,5%/ năm).
Từ đầu quý III/2008, lãi suất huy động và cho vay USD liên tục giảm với
mức giảm từ 2- 3%/ năm, và đến 31/12/2008 phổ biến ở mức: dưới 3 tháng
là 2,6- 4,3%/ năm, 3 tháng đến 12 tháng là 3,3- 4,5%/ năm, 12 tháng là 4-
4,6%/ năm, trên 12 tháng là 3,7- 4,9%/ năm; lãi suất cho vay USD phổ biến
ở mức: ngắn hạn là 6,1- 7,5%, trung, dài hạn là 7,2- 8,5%/ năm.
- Hoạt động điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ: NHNN đã điều
chỉnh giảm tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ từ 11% xuống 9%- 7%.
- Hoạt động điều chỉnh tỷ giá.
Ngày 6/11/2008, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 2635/QĐ-
NHNN, theo đó,cho phép Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua bán giao ngay giữa VND