TỜNG ĐẠI HỌC KINH T QUỐC N
VIN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
--- ---
I TẬP NHÓM
I CHÍNH QUỐC TẾ
VỊ THẾ CỦA ĐỒNG USD QUA CÁC
GIAI ĐOẠN
Danh sách nhóm 2:
1. Trương Thị Thúy An
2. Hoàng Thanh Huyền
3. Quàng ThLan
4. Nguyễn Thị Minh
5. Thị Phương
1
1. Vị thế của đồng Đôla được thể hiện qua chức năng của nó, bao gồm:
a. Chức năng tiền tệ quốc tế
Cũng như bất kì loại tiền tệ nào, mt đồng tiền quc tế cũng có 3 chức năng chính:
được dùng đthanh toán hoạt động thương mại và i chính quốc tế, dùng để xác đnh giá
cả, được tích trữ làm đồng tiền dự trữ quốc tế. Đồng dollar được sdụng làm phương tiện
thanh toán trong những giao dch tư nn hoặc làm phương tiện đngân hàng trung ương
mua n đđiều tiết tỷ giá. Thước đo giá trị thể hiện ở việc nhiều hợp đồng thương mại
quc tế được đnh giá bằng đồng dollar và mt snước neo đồng tiền của mình vào đng
dollar. Cuối cùng, chức ng phương tiện tích lũy được thhiện việc chính phủ các
ớc tích trữ đồng dollar hoặc các giấy tờ có giá bằng đồng dollar làm dự trữ quc tế và
cá nnng đồng dollar để đảm bảo giá trị tài sản của mình.
Trong cơ chế tỷ giá “con rắn trong hang” của các đồng tiền châu Âu vào giữa những
m 70, các đng tiền được neo giá lẫn nhau tuy nhiên đng dollar vẫn được dùng làm
phương tiện can thiệp của chính phvà làm dự trữ quốc tế. Thậm chí chúng ta thch
biệt chức ng phương tiện trao đổi và thước đo giá trị. Một ví dụ rất nổi tiếng là quc
gia ng vnh Persian m 1974 đã ấn định giá dầu của họ với đồng dollar nhưng lại ch
chấp nhận thanh tn bằng đồng bảng Anh.
b. Chức năng phương tiện trao đi quốc tế
Đối với tư nhân, vai t làm phương tiện trao đổi quc tế của mt đng tiền thể hiện
bằng việc được dùng ph biến trong việc thanh toán giao dch quc tế. đây, đồng
dollar đóng vai trò thước đo giá trị: xác đnh giá trị của các hợp đng giao dch. Đng
dollar thhiện chức năng phương tiện thanhan của mình là trong quan hệ thanhan
liên ngân ng. “Gần như tất cả hoạt đng giao dịch liên nn ng nào, dù chủ thể tham
gia trong ớc hay quốc tế, đều sliên quan đến việc mua bán đồng usd lấy mt
đồng tiền nước ngoài khác. Điều này đúng ngay cả khi mt ngân hàng dự định mua đồng
mark bằng đồng bng.” (Kubarych 1978, p.18)
c. Chức năng thước đo giá trị quc tế
Đối với chính ph, đng tiền quốc tế còn là mt thước đo giá trị của đồng tiền bản tệ.
Trong thời kì Bretton Woods, phần lớn các đồng tiền trên thế giới đều được biểu hiện qua
đồng dollar. Hiện nay, ch còn một s lượng rất ít những nước nền kinh tế nhỏ vẫn duy
trì chế đtỷ giá này do việc các quốc gia trên thế giới từ bỏ chế độ tỷ giá cố đnh, áp
dụng chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn hoặc có điều tiết.
Đối với tư nhân, chức năng thước đo giá trị của đồng tiền quc tế thể hiện ở việc nó
xác đnh được giá trị các hoạt động kinh tế quốc tế. Trong hoạt đng thương mại giữa hai
2
quc gia, việc xác đinh giá trị hợp đồng thường được ưu tiên sdụng đồng tiền của quc
gia xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều nước lại thích sử dụng đng tiền của mt
nền kinh tế lớn. Trong trường hợp đó, đồng tiền của một quốc gia mạnh, có phạm vị giao
dch rộng sẽ có lợi thế trở thành thước đo giá trị thế giới.
d. Chức năng phương tiệnchy quốc tế
Ngân ng trung ương các ớc thường có mt tỷ lệ dự trữ quốc tế. Ở nhiều quốc gia
trên thế giới khoản dự trữ này tồn tại dưới dạng giấy tờ có giá bằng dollar như tài khoản
tiền gửi nước ngoài, trái phiếu chính phủ MỹTư nhân cũng chuyển tài sản của mình ra
những đồng tiền mạnh khác để đảm bảo giá trị tài sản của mình, trong đó dollar được s
dng phổ biến.
Chức ng này là hquả tất yếu của hai chức năng trên. Khi mt đng tiền được tin
ng là phương tiện giao đi và thước đo giá trị, tính thanh khoản của có được đảm bảo.
Điều đó nghĩa là khỏan dự trữ bằng dollar của ngân hàng thể ngay lập tức được
chuyền sang một ngoại tệ khác nều ngân hàng có nhu cầu. Điều đó cũng có nghĩa là bất
kkhoản dự trữ nào cũng có thể chuyền thành dollar để phục vụ cho việc can thiệp của
ngân ng trên th trường ngoại hối. Với những nước lớn, quá trình này được tiến hành
rất nhiều. Họ mua và n đng dollar với các đồng tiền khác để tác động lên không ch
đồng nội tệ mà n lên tiền tệ của các nước khác. Theo những quyết sách chính trị, mà
những nước liên kết châu Âu đã liên tục dtrữ đồng dollar chứ không phải là đng
tiền của nhau.
2. T trọng thanh toán quốc tế của đng Đôla cũng liên tục thay đi qua các thời
kì, gây nh hưởng tới vthế của đng Đôla trên thị trường ngoại hối VN.
Trên th trường ngoại hối diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác nhau, điển hình là
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong lĩnh vực này không ch Việt Nam chn đồng
USD làm thanh toán quốc tế mà ở các nước khác cũng sử dụng USD như mt công cụ đ
thanh toán nhằm đem lại lợi ích và tính thanh khoản cao, hạn chế được nhiều rủi rovy
đã làm cho đồng USD ngày một tăng lên. Việt Nam, các doanh nghiệp chọn hình thức
thanh toán quốc tế bằng USD chiếm 70% slượng. Điều này cho thấy USD vai trò
thanh toán quốc tế ở mức cao. Việc xuất nhập khẩu đem lại nhiều USD trong lĩnh vực lưu
thông thanh toán do vậy mà khả năng chi trả nợ tốt. Trong nước, nếu doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hóa thu vlà ngoại tnào thì nên vay ngân hàng ngoại tệ đó sẽ tránh
được rủi ro về tỷ giá và lãi suất. Ngoại tệ thu được từ việc xuất nhập khẩu hànga đem
lại rất nhiều lợi ích cho VN giúp Việt Nam chi trả các khoản nợ bằng ngoại tệ. Do vậy
mà th trường Việt Nam và cả người dân đều tin tưởng vào đng USD, làm mất giá trị
của V. Do vậy mà USD ngày càng tăng trong th trường VN vì trong những năm gần
đây Việt Nam tích cực mua USD bằng V đdtrữ và điều chnh vcả lãi suất, cán
3
cân thanh toán thay đổi do yếu tố m lí tác động, tỷ trọng thanh toán bằng USD ngày
một ng. Do vậy mà chính ph đã nhấn mạnh năm 2011 sẽ ổn định kinh tế vĩ mô với hai
trụ cột: ổn định giá và giảm dần lãi suất. Điều này cho phép dự đoán Chính phủ sẽ đặt t
giá hối đoái trên nền tảng căn bản là n định. Nếu có điều chnh sẽ linh hoạt theo biến
động th trường. Chính sách t giá lúc này cần toàn diện và đng bộ hơn. Trước hết phải
điều chnh tỷ ldự trữ bắt buộc của tiền gửi nội tệ và ngoại tệ ở mức chênh lệch hợp lý
theo ớng dự trữ bắt buc ngoại tệ phải cao hơn nội tệ. Mức chênh lệch hợp lý này s
giúp tăng uy tín cho đồng ni tệ và giảm áp lực điều chỉnh tỷ giá.
Bên cạnh đó, lãi suất tiền gửi ngoại tệ phải thật thấp trong tương quan với tiền gửi nội
tệ. Trái lại, lãi suất cho vay ngoại tphải thật cao. Tiếp đến NHNN thể can thiệp th
trường hối đoái ở vai trò người mua bán cuối cùng đcân đối cung cầu và khi cần thiết có
thể điều chỉnh linh hoạt.
nh hưởng của cán cân thanh toán đối với tỷ trọng thanh toán quc tế bằng đồng
USD:
Năm 2009, dương 4 t đô la Mỹ, nhưng sai sót 12,8 t nên cán cân thương mại âm 8,8
t đô la Mỹ. Năm ngi dương 6 t đô la Mỹ, sai sót đã giảm mạnh nên thâm ht cán cân
thanh toán tổng thch còn 2,5 t đô la Mỹ. Nếu sai sót tiếp tục giảm, cán cân tổng thể có
khả năng cân bằng trong những năm tiếp theo.
m 2011, cán cân thanh toán tổng th thcân bằng hoặc thâm hụt không đáng kể,
tng thu ngoại tệ so với tổng chi của Việt Nam đều dương.
Tăng trưởng tín dụng ngoại tệ quá cao vừa qua phản ánh sự bất hợp lý của hệ thng
lãi suất i chung và chênh lệch lãi suất nội - ngoại tệi riêng. Điển hình là năm 2011
m đầu tiên cán cân tổng ththanh toán quốc tế của Việt Nam có thăng dư kể từ năm
2008. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam năm 2011 sẽ thặng dư khoảng 1 tỷ đôla
M(trước đó Ngân hàng Nhà nước dự báo thặng dư là 2,5 tđôla). Năm 2009 cán cân
thanh tn tm hụt 9 tỷ USD, năm 2010 là 3,06 tỷ USD.
Trong trường hợp có những biến đng tăng về tỉ giá thì có thể có những thiệt hại và
tn thất nhất định đối với DN nhập khẩu, DN vay ngoại tệ và nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
bằng ngoại tệ. Tất nhiên, việc tăng tỉ giá hối đi cũng có lợi cho xuất khẩu, nguồn ngoại
t từ xuất khẩu là nguồn ngoại tch yếu để tài trợ nhập khẩu, trả nnước ngoài và
nguồn cung chủ yếu của một quốc gia.
Để hạn chế rủi ro, NHNN nên cần những phân tích, dự báo tốt, ng khai thông tin
tun truyền chính sách đn chúng và cộng đồng DN lòng tin cao hơn vào VND.
Riêng các DN cần phải có dự phòng ri ro về tỉ giá hối đoái bằng cách đa dạnga các
ng cthanh toán. Nếu vay nnước ngoài, phải tính đến rủi ro tỉ giá hi đoái trong
4
phương án i chính. Cụ thể, phải đưa biến động tỉ giá hối đoái dự kiến vào như là mt
ch tiêu để tính toán đến hiệu quả của phương án đầu tư...
3. Vị thế của đồng Đôla trong nền kinh tế Việt Nam:
Hình 15 : tổng dự trữ quốc tể của Việt Nam
Mt s người coi sxung dc ca đng đôla là mt bng chứng nữa cho thấy giai
đon i với vai trò ưu thế trên toàn cầu ca M sp kết thúc. Chức năng ca đng bc
M là tiền t dtrữ hàng đầu vn là trụ cột chính của v trí ưu thế của Washington trên
thế giới ktchiến tranh thế giới th2. Nhiều thp kỷ qua, đng đôla vn là đng tin
các ớc trên thế giới xu ớng sdng trong kinh doanh. Hầu hết các ngân hàng
trung ương trên thế giới giữ phn ln lượng dtrngoại t bng đng đôla, mt khác,