intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Lịch sử Vật lý: Phần IV

Chia sẻ: Đoàn Thu Điền | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:35

160
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình Lịch sử Vật lý Phần IV điện học và từ học trình bày các nội dung chính như: sự ra đời của ngành điện học và từ học, những nghiên cứu định tính về điện, những nghiên cứu định lượng về điện, tĩnh điện học và tĩnh từ học,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Lịch sử Vật lý: Phần IV

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ KHOA VẬT LÍ LỊCH SỬ VẬT LÝ  PHẦN IV. ĐIỆN HỌC VÀ TỪ HỌC Giảng viên : Cô Lê Thị Cẩm Tú
  2. DANH SÁCH NHÓM SVTH Nhóm TBCN Nhóm CNĐQ
  3. NỘI DUNG I SỰ RA ĐỜI CỦA NGÀNH ĐIỆN HỌC VÀ TỪ HỌC. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN I I TĨNH ĐIỆN HỌC VÀ TĨNH TỪ HỌC V V ỨNG DỤNG 
  4. I SỰ RA ĐỜI CỦA NGÀNH ĐIỆN HỌC VÀ TỪ HỌC. • 600 năm trước Tây Lịch tại Hy Lạp, nhà triết học kiêm toán học lừng danh  Thalès de Milet đã khảo cứu mọi hiện tượng và sự vật chung quanh.  • Ông Thalès chỉ tìm thấy rằng khi sát mạnh cục hổ phách bằng miếng da thì  cục  hổ  phách  đã  hút  các  vật  nhẹ,  trái  với  trường  hợp  cục  hổ  phách  không  được chà sát. • Trải qua 22 thế kỷ tới năm 1600, Sir William Gilbert là người đầu tiên khảo  cứu về điện học và từ học.  • Trong việc nghiên cứu về điện lực và từ lực, Gilbert  đã phát minh ra được  một điện nghiệm kế (électroscope) dùng để khám phá các vật có chứa điện  lượng rất nhỏ. 
  5. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN. • 1745 Richman bắt đầu nghiên cứu các hiện tượng điện. • Đã chế tạo ra “ Chỉ thị điện” : Gồm một dây dẫn bằng sắt nằm ngang,  có  treo  một  sợi  dây  lanh  buông  thẳng  đứng,  cạnh  một  vật  nặng.=>  khi  truyền  điện  vào  dây  dẫn  thì  sợi  dây  lanh  bị  hút  về  phía  vật  nặng,  khi  không  còn  điện  nữa  nó  trở  về  vị  trí  ban  đầu.  =>  Richman  dung  chỉ  thị  điện  để  nghiên  cứu  hiện  tượng  điện  đối  với  “  điện  nhân  tạo  và  điện  thiên nhiên” =>  Richman  đã phát hiện ra  điện trường xung  quanh vật  tích  điện  và  tính  chất của điện trường đó là giảm theo khoảng cách tới vật tích điện.
  6. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN. • 1745 Phranclin cũng nghiên cứu về điện. • Thí  nghiệm  đầu  tiên,  ông  đã  nghiên  cứu  tác  dụng  của  những  mũi  nhọn  dẫn điện • Ông đưa ra khái niệm về điện dương và điện âm. • Phranclin  quan  niệm  rằng  “  lửa  điện  là  một  chất  phổ  biến  và  mọi  vật  trước khi tích điện đều chứa một lượng lửa điện như nhau. • Trong sự phân bố lại, vật nào mang thừa lửa điện là vật tích điện dương,  vật nào mang thiếu lửa điện là vật tích điện âm. • Ông chứng minh sự bảo toàn chất điện bằng thí nghiệm. Ông nêu ra giả  thuyết về bản chất điện của các tia chớp. • 1752, ông thực hiện thí nghiệm nổi tiếng bằng cách dùng một chiếc diều  thả lên trời khi có những đám mây giông  đang bay tới.
  7. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN. • 1759 Công trình của Êpinuxơ “ Thí nghiệm về lí thuyết điện và từ” với  quan  niệm  về  các  chất  điện  và  chất  từ,  những  chất  lỏng  mà  các  hạt  tương tác với nhau và tương tác với vật chất bằng những lực hút và lực  đẩy. • Êpinuxơ đưa ra chất từ tương tự như chất  điện để giải thích các hiện  tượng từ, nhưng chất từ không hút hết được tất cả các vật mà chỉ hút  được một số vật.  • Trong thiên nhiên có các vật từ giống như vật điện nhưng không có các  chất dẫn từ giống như các chất dẫn điện. Còn về mặt khác, chất từ và  chất điện tuân theo quy luật như nhau.
  8. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN I • Êpinuxơ nghiên cứu tương tác từ và tương tác điện giữa các vật. “ Lực  tương  tác  giảm  theo  khoảng  cách,  ông  đoán  rằng  nó  giảm  theo  tỉ  lệ  nghịch với bình phương khoảng cách giống như lực hấp dẫn” • 1967 Prixli phát biểu: Các phép tính lí thuyết chứng tỏ rằng nếu lực điện  tỉ lệ với 1/rn, chỉ khi nào n đúng bằng 2 thì các điện tích mới dàn hết ra  mặt ngoài của vật dẫn. • 1771 Cavendixo đã chứng minh bằng thí nghiệm rằng lực  điện tỉ lệ với  1/rn trong đó n = 2 ± 1/50 • Cavendixo không công bố kết quả nghiên cứu của mình chính vì vậy mà  tới 1879, macxoen mới tìm thấy và công bố n = 2 ± 21600. • 14 năm sau thí nghiệm Cavendixo, culong phát minh lại được định luật đó  nhưng bằng một phương pháp khác, ngày nay mang tên định luật Culông
  9. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN I • Culông tạo ra chiếc cân xoắn rất chính xác  và  dùng  nó  để  đo  lực  đẩy  và  lực  hút  giữa  các điện tích bằng nhau. • Phát  biểu  định  luật  :  “Tác  dụng  đẩy  cũng  như tác dụng hút của hai quả cầu tích điện,  và do đó giữa hai phần tử điện cũng vậy, tỉ  lệ thuận với mật  độ chất  điện của cả hai  phần  tử  điện  và  tỉ  lệ  nghịch  với  bình  phương khoảng cách giữa chúng”
  10. II NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN I • Culông cho rằng có hai chất điện, chúng tồn tại trong mọi vật với số  lượng như nhau. • Ông nghiên cứu phân bố điện tích trong một vật dẫn và tìm ra rằng  mọi  điện  tích  đều  dàn  ra  mặt  ngoài.  Ông  cũng  chứng  tỏ  bằng  thực  nghiệm rằng: “ lực điện tại mỗi điểm của vật dẫn tỉ lệ với mật độ  điện tích tại điểm đó” => Những nghiên cứu của Culông đã xác lập được phương pháp đo các  điện  tích  và  từ  tích.=>  góp  phần  xây  dựng  lí  thuyết  toán  học  về  các  hiện tượng điện từ.
  11. I TĨNH ĐIỆN HỌC VÀ TĨNH TỪ HỌC V • Nhà toán học Grin ( 1793 – 1841) Ông nêu lên một nguyên tắc làm cơ sở  cho lí thuyết giải tích về tĩnh điện. • Nguyên tắc đó có thể xác định các lực điện nhờ một hàm của tọa độ, sao  cho các thành phần của lực điện theo các trục tọa độ bằng đạo hàm riêng  phần của hàm đó lấy theo các biến số tương ứng và theo dấu ngược lại. • Ông  cũng  đã  xây  dựng  phương  pháp  giải  tích  để  giải  một  bài  toán  khó  hơn. • Gauxo (1777 – 1855) cũng đóng góp vào sự phát triển lí thuyết giải tích về  tĩnh điện và tĩnh từ bằng việc xây dựng một lí thuyết tổng quát về thế. => Những công trình của Poatxong, Grin, Gauxo được thực hiện vào đầu thế  kỉ XIX. Về thực chất chúng tiếp nối và phát triển lí thuyết về các chất điện  và  chất  từ  của  tĩnh  điện  học  và  tĩnh  từ  học  thế  kỉ  XVIII.  Điện  học  thế  kỉ  XIX sẽ phát triển theo một hướng hoàn toàn mới khi Ganvani phát minh ra 
  12. V ỨNG DỤNG 
  13. V CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG 1. Điện tích. v. Lịch sử ra đời.     Nhà triết học Hy Lạp Thalet lần đầu tiên mô tả hiện tượng khi cọ xát hổ phách vào  miếng dạ thì nó có thể hút các vật nhẹ mà không cần tiếp xúc với các vật ấy.      Sau đó, Benjamin Franklin đưa ra các khái niệm điện tích dương và điện tích âm.  Franklin gọi điện tích ở thanh thủy tinh cọ xát với lụa là điện tích dương. v. Ứng dụng. Trong quá trình dạy học GV có thể dẫn dắt lịch sử phát hiện điện tích  trước khi dạy kiến thức này cho HS. 2.  Định luật Culông v. Lịch sử ra đời.     Năm 1785, Charles Augustin De Broglie Coulomb (Pháp) bằng thực nghiệm đã tìm ra  định luật về sự tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên.     Sau đó Coulomb đã tiến hành đo lực hút. Sau nhiều lần thí nghiệm ông kết luận lực  hút giữa các điện tích tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. v. Ứng dụng.  trong quá trình dạy học, GV có thể giới thiệu thí nghiệm cân xoắn của  Coulomb và đưa thí nghiệm cân xoắn vào để dạy định luật Coulomb.                          
  14. V CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG
  15. V CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG 3. Thuyết eletron v Lịch sử ra đời.         Thuyết  electron  ra  đời  vào  cuối  thế  kỉ  XIX  sau  khi  người  ta  phát  hiện  ra  electron nhờ các công trình của Stoney, Plucker, Crookes, Schuster và đặc biệt là  Thomson và Millikan.      Năm 1874, Stoney đã dựa vào hiện tượng điện phân và xác định được độ lớn  điện tích nguyên tố e = 1,602023.10­19 C.     Năm 1891, người ta đặt tên cho điện tích nguyên tố là electron theo đề nghị  của Stoney.     Năm 1900, Millikan đo được điện tích của electron bằng thí nghiệm Millikan  đo được điện tích nhỏ nhất là 1,6. 10­19 C và điện tích của các hạt đều bằng số  nguyên lần 1,6. 10­19 C. v Ứng dụng.     Khi dạy thuyết electron, Gv có thể dẫn dắt lịch sử ra đời của thuyết và chiếu  các video để tăng thêm hứng thú học tập cho HS.
  16. V CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG THÍ  NGHIỆM  CỦA  MILLIKAN
  17. V CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG
  18. V CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG 5. Điện trường v Lịch sử ra đời. Thuyết  tương  tác  gần  được  Michael  Faraday  nêu  lên  lần  đầu  tiên  sau  đó  được  Maxwell hoàn thiện và chứng minh bằng lí thuyết. Ngày nay khoa học đã chứng  minh được sự đúng đắn của thuyết tương tác gần.  Nội dung cơ bản của thuyết: thuyết cho rằng lực tương tác giữa các vật thể chỉ  có thể truyền từ vật này sang vật kia nhờ một môi trường nào đó bao quanh các  vật. khi chỉ có một điện tích thôi thì khoảng không gian bao quanh nó cũng chịu  những biến đổi nhất định. Michael Faraday là người đã đưa ra khái niệm điện trường  ở thế kỉ XIX, đã cho  rằng không gian bao quanh một vật tích điện được lấp đầy bởi các đường sức. v Ứng dụng: Lý thuyết tác dụng gần là cơ sở của các kiến thức về điện trường,  do  đó  GV  nên  tìm  hiểu  thuyết  này  để  hiểu  rõ  hơn  về  bản  chất  của  điện 
  19. V CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI 1. Dòng điện không đổi. v. Lịch sử ra đời.         Năm  1800,  Vonta  (1745­1827)  dựa  trên  những  nghiên  cứu trước đó đã phát minh ra dòng điện và loại máy phát  dòng điện đầu tiên mang tên “cột Vonta” (pin).      Năm 1826, Ampe(1775­1843) đã đưa ra 2 khái niệm cơ  bản  của  điện  học  là  sức  căng  điện  (hiệu  điện  thế)  và  dòng điện. Ông định nghĩa chiều của dòng điện là chiều đi  của  điện  tích  dương.  Ông  cũng  phát  hiện  ra  tương  tác  giữa hai dòng điện, tương tác đó có thể là hút hoặc đẩy.  v. Ứng dụng vào dạy học THPT: Tạo  tiền  đề  cho  các  khái  niệm  trong  chương  Dòng  điện  không đổi,  ở các bài : Dòng điện không đổi. Nguồn điện;  Pin và Accquy;… ở chương trình Vật Lý lớp 11.
  20. V CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI 2. Định luật Jun­Lenxo Lịch sử ra đời định luật Jun ­ Lenxơ Năm  1841  Jun  (1818  ­  1889)  công  bố  trên  “Tạp  chí  triết  học”  một  bài  nghiên  cứu  về  hiệu  ứng  nhiệt  của  dòng  điện.  Ông  nêu  lên  rằng  lượng  nhiệt tỏa ra trong dây dẫn tỉ lệ với bình phương cường độ dòng điện.  Cũng vào thời gian đó Lenxơ (1804 ­ 1865) cũng nghiên cứu vấn đề đó một  cách toàn diện và chính xác hơn, xác định các đơn vị điện trở, dòng điện và  sức điện động, khảo sát nhiều loại điện trở khác nhau và đi đến một định  luật đầy đủ công bố năm 1843. Định luật  đó được gọi là định luật Jun ­  Lenxơ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2