intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật

Chia sẻ: Nguyễn Đức Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

438
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận "Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật" trình bày về khái niệm lỗi, các hình thức lỗi, phân biệt các hình thức lỗi, ý nghĩa của lỗi trong luật hình sự,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật

  1. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L BÀI TIỂU LUẬN YẾU TỐ LỖI TRONG XÁC ĐỊNH VI PHẠM PHÁP LUẬT Nhóm 4: Nguyễn Đức Huy Phạm Khánh Huyền Nguyễn Tân Tiến Nguyễn Kim Hiền Phạm Hồng trâm Trang 1
  2. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L Mục Lục I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3 II. KHÁI NIỆM ................................................................................................................ 4 1. Khái niệm lỗi .......................................................................................................... 4 2. Điều kiện để xác định tính có lỗi ........................................................................... 5 III. CÁC HÌNH THỨC LỖI ................................................................................................. 6 1. Các lỗi thông thường .............................................................................................. 6 a. Lỗi cố ý trực tiếp: (khoản 1 diều 9 Bộ luật hình sự) .......................................... 6 b. Lỗi cố ý gián tiếp (khoản 2 điều 9 Bộ luật hình sự) ........................................... 8 c. Lỗi vô ý vì quá tự tin (khoản 1 điều 10 Bộ luật hình sự) ................................... 9 d. Lỗi vô ý do cẩu thả (khoản 2 điều 10 Bộ luật hình sự) .................................... 10 2. Một số trường hợp đặc biệt về lỗi ........................................................................ 12 a. Sự kiện bất ngờ (Điều 11 bộ luật hình sự) ....................................................... 12 b. Trường hợp hỗn hợp lỗi .................................................................................... 15 IV. PHÂN BIỆT CÁC HÌNH THỨC LỖI ............................................................................ 16 1. Phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp................................................ 16 2. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và vô ý vì quá tự tin ................................................. 18 3. Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả ............................................... 18 4. Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ ................................................. 20 V. Ý NGHĨA CỦA LỖI TRONG LUẬT HÌNH SỰ ............................................................. 21 VI. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 22 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 22 Trang 2
  3. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L I. MỞ ĐẦU Vi phạm pháp luật là một hiện tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực đến các mặt của đời sống xã hội, làm mất ổn định xã hội. Một vi phạm pháp luật được nhận diện, đánh giá và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý là nhờ có cấu thành cơ bản xác định. Nó bao gồm các yếu tố: Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể của vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan của tội phạm là dấu hiệu quan trọng của cấu thành tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm được biểu hiện thông qua ba yếu tố: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Trong đó, lỗi là dấu hiệu quan trọng nhất, là nội dung cơ bản thể hiện mặt chủ quan của cấu thành tội phạm, không xác định được lỗi thì không thể cấu thành tội phạm. Vì vậy, nghiên cứu về tính có lỗi giúp ta dễ dàng phân biệt sự giống và khác nhau giữa các hình lỗi, hạn chế sự nhầm lẫn khi phân biệt lỗi này với lỗi khác, đồng thời giúp ta hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của tính có lỗi trong đời sống thực tiễn. Trang 3
  4. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L II. KHÁI NIỆM 1. Khái niệm lỗi Lỗi là thái độ tâm lý tiêu cực của người thực hiện hành vi trái pháp luật đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà mình đã gây ra.1 Căn cứ vào yếu tối lý trí và yếu tố ý chí, lỗi được chia thành 2 loại là lỗi cố ý và vô ý. Cũng trên cơ sở yếu tố lý trí và yếu tố ý chí của chủ thể vi phạm pháp luật, khoa học pháp lý phân biệt lỗi cố ý gồm 2 hình thức là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý thức cũng có hai hình thức là vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả. 1 TS-GVC. Nguyễn Văn Trinh, 3/2014, Trang 196, Những vấn đề cơ bản về Nhà Nước và Pháp Luật. Trang 4
  5. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L 2. Điều kiện để xác định tính có lỗi Để xác định được người thực hiện thành vi nguy hiểm, gây thiệt hại cho xã hội có lỗi trong việc thực hiện một hành vi đó hay không, ta cần xác định tính có lỗi của tội phạm.2 Khi thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội khi hội tụ đủ hai điều kiện: - Không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. - Đạt độ tuổi theo quy định tạ điều 12 bộ luật hình sự hiện hành : 1) Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm 2) Người từ đủ tuổi 14 trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.3 VD: Ông D là bộ đội đặc công bị thương ở đầu, mảnh đạn còn nằm trong hộp sọ có tỷ lệ thương tật là 85%. Khi còn ở trại điều dưỡng, thỉnh thoảng trái gió, trở trời ông D bị lên cơn rối loạn tinh thần không nhận thức được hành vi của mình. Sau khi được gia đình nhận về chăm sóc, thỉnh thoảng ông D bị lên cơn rối loạn tinh thần, đánh những người thân trong gia đình. Do vợ ông D sinh con thứ ba, nên UBND xã đã phạt ông 50kg thóc và không làm giấy khai sinh cho con thứ ba của ông D. Ông D đã nộp phạt 50kg thóc, nhưng nhiều lần ông đến UBND đề nghị khai sinh cho con thứ ba của ông nhưng UBND vẫn từ chối. Khi con ông D đến tuổi đi học, nhà trường yêu cầu phải có giấy khai sinh mới 2 TS-GVC. Nguyễn Văn Trịnh,2004, Trang 196, Những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật. 3 Bộ luật hình sự, 1999, Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Trang 5
  6. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L được nhập học. Ông D đến UBND xã năn nỉ xin giấy khai sinh cho con, nhưng ông T cán bộ UBND chẳng những không cấp mà còn có lời lẽ lăng mạ, xúc phạm ông D, làm cho ông D bức xúc lên cơn động kinh đã dùng chiếc ghế gỗ có sẵn ở văn phòng ủy ban đập vào đầu, vào người ông T làm cho ông T bị thương có tỷ lệ thương tật là 18% với hành vi này, ông D bị truy tố cấu thành gây thương tích theo khoản 2 điều 104 bộ luật hình sự, vì tỉ lệ thương tật của người bị đánh là 18% và thuộc trường hợp đánh người thi hành công vụ. các cơ quan tiến hành tố tụng không có nghi ngờ gì về trạng thái tâm thần của ông D nên toà án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã kết án ông D 30 tháng tù nhưng cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 3 năm. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, hội cựu chiến binh, sở lao động-thương binh và xã hội đề nghị xem xét lại bản án đối với ông D, vì cho rằng, ông D phạm tội trong trạng thái mất năng lực hành vi do bị thương ở đầu. Kết quả giám định tâm thần của hội đồng giám định pháp y tâm thần đã kết luận: khi thực hiện hành vi gây thương tích cho ông T, ông D không có năng lực hành vi do bị thương ở đầu. Vì vậy không thể kết tội ông D.4 III. CÁC HÌNH THỨC LỖI 1. Các lỗi thông thường a. Lỗi cố ý trực tiếp: (khoản 1 điều 9 Bộ luật hình sự) Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra và mong muốn điều đó xảy ra.5 4 TS. Đinh Văn Quế, Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự liên quan đến nhân thân người phạm tội, Tòa án nhân dân tối cao , truy cập vào ngày 1/12/2015 5 TS. Nguyễn Hợp Toàn, 2012, Trang 80, Giáo Trình PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG. Trang 6
  7. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L - Về lý trí: người phạm tội nhận thức rõ, đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như thấy trước được hậu quả sẽ xẩy ra nếu thực hiện hành vi đó. - Về ý chí: người phạm tội mong muốn hậu quả phát sinh. Điều đó có nghĩa, hậu quả của hành vi phạm tội mà người phạm tội đã thấy trước hoàn toàn phù hợp với mục đích và phù hợp với sự mong muốn của người đó.6 VD: Nguyễn Hải Dương và Lê Thị Ánh Linh có quan hệ tình cảm với nhau nhưng gia đình của Linh không đồng ý nên Linh chủ động chia tay. Khoảng thánh 4/ 2015, Nguyễn Hải Dương nảy sinh ý định giết Linh và gia đình ông Mĩ (bố Linh), cướp tài sản để trả thù. Rạng sáng 7/7, Dương và Tiến (đồng phạm) đột nhập vào nhà ông Mỹ ở huyện Chơn Thành, Bình Phước, khống chế và sát hại 6 người trong gia đình.7 - Về lý trí : Dương và Tiến biết được điều mình làm là trái pháp luật (giết người và cướp tài sản) và biết điều đó để lại hậu quả nguy hiểm xã hội. - Về ý chí: Dù biết hành vi là nguy hiểm phạm pháp nhưng Dương và Tiến vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra. 6 Nguyễn Thị Nhuần, Trang 11, Luận văn Lỗi cố ý trong bộ luật hình sự Việt Nam, < http://repositories.vnu.edu.vn/ jspui/bitstream/123456789/38770/1/00050000477.pdf> 7 V.lam – Bùi Liêm, 13/07/2015, khởi tố 2 bị can vụ thảm sát ở bình phước, tuổi trẻ online, truy cập ngày 1/12/2015, < http://tuoitre.vn/tin/phap-luat/20150713/khoi-to-2-bi-can-vu-tham-sat-o-binh-phuoc/776967.html> Trang 7
  8. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L b. Lỗi cố ý gián tiếp (khoản 2 điều 9 Bộ luật hình sự) Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả xảy ra, tuy không mong muốn song để mặc nó xảy ra.8 - Về mặt lý trí: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hành vi đó có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. - Về ý chí: người phạm tội không mong muốn cho hậu quả xẩy ra, nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả nguy hiểm xẩy ra (xẩy ra cũng được, không xẩy ra cũng được) do chính hành vi của mình.9 VD: Vườn nhà nông dân H trồng rất nhiều bưởi. Đến vụ thu hoạch, vì sợ trộm nên H đã kích điện vào hàng rào sắt vào buổi tối. Sáng hôm sau lúc đi xem vườn ông H phát hiện ra ông T đã chết do bị điện giật ở hàng rào sắt. - Về lý trí: Ông H biết giăng điện là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được là có thể có người chết do bị điện giật. - Về ý chí: không hề mong muốn ông T chết nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc để đạt mục đích chống trộm. 8 TS. Nguyễn Hợp Toàn, 2012, Trang 80, Giáo Trình PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG. 9 SV. Trần Hoài Ân, 4/2015, Dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. < https://luatminhgia.com.vn/kien-thuc-hinh- su/dau-hieu-bat-buoc-cua-cau-thanh-toi-pham.aspx> Trang 8
  9. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L c. Lỗi vô ý vì quá tự tin (khoản 1 điều 10 Bộ luật hình sự) Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xẩy ra hoặc có thể ngăn chặn được.10 - Về lý trí: người phạm tội thấy được hành vi phạm của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. - Về ý chí: người phạm tội không chấp nhận hậu quả tác hại cho xã hội: “nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được”. người phạm tội thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra nguy hại cho xã hội nhưng tin rằng với khả năng, kinh nghiệm, với các biện pháp mình áp dụng, cách thức, phương tiện thực hiện, các điều kiện chủ quan, khách quan khác mà hậu quả tác hại sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được… nhưng hậu quả tác hại sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được..nhưng hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xẩy ra.11 VD: Vào hồi 4 h sáng ngày 18/10/2010, Trần Văn Trường đã điều kiển xe ô tô biển kiểm soát 48K-5868, chở khách từ bến xe huyện Cư Jút, tỉnh Đắc Nông đi Nam Định, trên xe có 38 người. Khi đến địa bàn huyện Nghi Xuân, lúc này đường đã bị ngập nước, nhưng Trần Văn Trường vẫn điều khiển cho xe đi. Do nước bị ngập sâu, chìm cả cọc tiêu ở hai bên đường, đèn ô tô cũng bị nước dồn lên làm hạn chế đến chế độ chiếu sáng của xe, 10 TS. Nguyễn Hợp Toàn, 2012, Trang 80, Giáo Trình PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG. 11 Nguyễn Thị Lan Anh, Trang 10, Luận văn ThS Những vấn đề lý luận và thực tiễn về lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam, < http://repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39515/1/TT_00050000928.pdf> Trang 9
  10. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L lúc này Trần Văn Trường đã không xác định được hướng đi, Trường đã điều khiển xe ô tô lệch ra khỏi mặt đường gây tai nạn, làm xe 48K-5868 bị lũ cuốn trôi ra dòng sông Lam. Vụ tai nạn xảy ra đã làm cho 19 người đi trên xe bị chết và một người mất tích, xe ô tô biên kiểm soát 48K-5868, bị hư hỏng nặng.12 - Về lý trí : A.Trường thấy được hành vi của mình có thể gây hại cho các hành khách trên xe. - Về ý chí: A.Trường vẫn tự tin với kinh nghiệm của mình có thể đi qua dòng lũ chảy xiết mà không gặp một vấn đề gì. d. Lỗi vô ý do cẩu thả (khoản 2 điều 10 Bộ luật hình sự) Chủ thể vi phạm đã không nhìn thấy hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải nhìn thấy được.13 - Về lý trí: người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. - Về ý chí: người phạm tội khi thực hiện hành vi đáng ra “phải thấy trước và có thể thấy trước” được hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ xẩy ra. Ở trường hợp này, người phạm tội không nhận thức được khả năng gây ra. Có thể có hai trường hợp người phạm tội không thấy trước được hậu quả của hành vi: 12 Thành Châu vs Đinh Sơn, 02/06/11, Tài xế xe khác bị nước lũ cuốn trôi ở Hà Tĩnh lĩnh án bảy năm tù < http://www.nhandan.com.vn/mobile/_mobile_phapluat/_mobile_thoisu/item/16763602.html> 13 TS. Nguyễn Hợp Toàn, 2012, Trang 80, Giáo Trình PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG. Trang 10
  11. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L  Trương hợp thứ nhất, người phạm tội không nhận thức được khả năng gây ra hậu quả từ hành vi của mình và cũng không nhận thức được hậu quả xẩy ra. Ví dụ: bảo vệ ngủ quên dẫn đế tài sản công ty bị mất trộm.  Trường hợp thứ hai, người phạm tội có thể nhận thức khả năng gây ra hậu quả từ hành vi của mình nhưng không nhận thức được hậu quả xẩy ra. Ví dụ: Một người băng ngang đường một cách vô thức (không nhìn trước nhìn sau) làm cho hai xe chạy ngược chiều nha vì tránh người này mà xẩy ra tai nạn làm hai người lái xe tử vong. Lỗi vô ý do cẩu thả được xác định với điều kiện là người phạm tội “phải thấy trước” và “có thể thấy trước” hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ xẩy ra. “phải thấy trước ở đâu” ở đây là quy định của pháp luật buộc họ khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đó bắt buộc phải thấy hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội. “Có thể thấy trước” có thể hiểu là với độ tuổi, năng lực trách nhiệm pháp lý, trình độ văn hóa, khả năng chuyên môn kinh nghiệm, kiến thức xã hội,… của một người bình thường thì người thực hiện hành vi có thể thấy trước hậu quả của hành vi đó. VD: A là bác sĩ phẩu thuật của bệnh viện B. Sau ca mổ ruột thừa bác sĩ A đã vô ý để quên kéo trong bụng bệnh nhân. Do không phát hiện sớm chiếc kéo đã làm tổn thường các cơ quan bên trong bênh nhân. Sau khi phát hiện do đã bị nhiểm trùng nặng bệnh nhân đã qua đời. Trang 11
  12. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L Về lý trí : bác sĩ A không thấy được hành vi của mình có thể gây ra nguy hiểm chết người. Về ý chí: A có thể thấy trước được hậy quả để quên kéo trong bụng bệnh nhân có thể gây ra chết người nhưng do cẩu thả A vô ý để quên kéo trong bụng bệnh nhân. 2. Một số trường hợp đặc biệt về lỗi a. Sự kiện bất ngờ (Điều 11 bộ luật hình sự) Sự kiện bất ngờ là trường hợp người thực hiện hành vi nguy hại cho xã hội không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình cũng như hậu quả của hành vi đó, tức là người có hành vi nguy hiểm không có lỗi trong việc gây ra hậu quả hoặc đe dọa gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. không có lỗi cũng tức là hành vi của họ không cấu thành tội phạm. Sự kiện bất ngờ được quy định tại điều 11 bộ luật hình sự, nhưng cho đến nay các sách báo cũng ít đề cập đến sự kiện bất ngờ, nếu có cũng chỉ để cập khi phân tích của yếu tố cấu thành tội phạm. Trong cuộc sông cũng như thực tiễn xét cử, sự kiện bất ngờ xẩy ra cũng phải ít và cũng không ít trường hợp do không đánh giá đúng các điều kiện của chế định này nên đã kết án oan người vô tội. Sự kiện bất ngờ là hành vi gây thiện hại không bị coi là có lỗi cố ý hoặc vô ý phạm tôi được quy định tại điều 9 và điều 10 bộ luật hình sự chứ không phải lỗi theo khái niệm thông thường. Trang 12
  13. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L Một người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây hậu quả hoặc đe dọa gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ thuộc một trong trường hợp sau:  Không thể thấy trước hậu quả của hành vi Không thể thấy trước được hậu quả của hành vi là trước khi thực hiện hành vi, người đó không nhận thức được hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả, sự nhận thức này của họ có cơ sở khoa học và được mọi người thừa nhận, ai trong hoàn cảnh này đều không thể thấy trước được hậu quả sẽ xẩy ra, nhưng thực tế hậu quả lại xẩy ta. Việc giải quyết mâu thuẫn giữa cái tất yếu với nhận thức của người có hành vi gây ra hậu quả đó không phải bao giờ cũng dễ dàng. Thông thường người có hành vi gây ra hậu quả đó không phải bao giờ cũng dễ dàng. Thông thường người có hành vi gây ra hậu quả đó không thể thấy trước được hậu quả, còn người bị thiệt hại thì lại cho rằng người có hành vi có thể trước được hậu quả nhưng vẫn hành động. Vì vậy, khi đánh giá một người có hành vi gây ra hậu quả có thể thấy được hậu quả của hành vi hay không căn cứ vào điều kiện khách quan và chủ quan khi xẩy ra sự kiện. Về khách quan, trong hoàn cảnh củ thể đó, bất kỳ ai cũng không thấy trước được hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả nguy hiểm, còn về chủ quan phải xem xét của đặc điểm về nhân thân của người có hành vi gây ra hậu quả như: tuổi, trình độ hiểu biết, bệnh tật và những đặc điểm về nhân thân khác có ảnh hưởng đến nhận thức của họ. Trang 13
  14. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L  Không buộc phải thấy trước Không buộc phải thấy trước là khi có khả năng thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, nhưng theo pháp luật không buộc họ phải thấy trước hậu quả của hành vi nếu có hậu quả xẩy ra thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiêm đó. Sự kiện bất ngờ chính là sự loại trường hợp có hành vi nguy hiểm cho xã hội do lỗi vô ý vì cẩu thả, nên giữa sự kiện bất ngờ với lỗi vô ý vì cẩu thả có những điểm giống nhau và khác nhau, khi không có căn cứ xác định người có hành vi do vô ý vì cẩu thả thì cũng tức là hành vi của người thuộc trường hợp do sự kiện bất ngờ. Vì vậy, khi nghiên cứu sự kiện bất ngờ, chúng ta không thể không nghiên cứu hình thức lỗi vô ý vì cẩu thả. Tiêu chuẩn để xác định một người phải thấy trước và có thể thấy trước cũng giống với tiêu chuẩn xác định một người gây thiệt hại do sự kiện bất ngờ. Đó là căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể lúc xẩy ra sự việc, một người bình thường cũng có thể thấy trước và trong hoàn cảnh cụ thể đó ai cũng không thấy trước thì do dự kiện bất ngờ. Như vậy, giữa sự kiện bất ngờ với lỗi vô ý vì cẩu thả có đặc điểm giống nhay là người có hành vi đều không thấy trước hậu quả. Khi đặt vấn đề không buộc người gây thiệt hại phải thấy trức hành vi của mình gây ra hậu quả, không chỉ căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể lúc xẩy ra sự việc, trình đọ nhận thức của người gây thiệt hại và các tình tiết khác. Thông thường, nếu mọi người nó chung rơi vào hoàn cảnh đó thì cũng không thấy Trang 14
  15. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L được hậu quả xẩy ra, thì người gây thiệt hại cũng được công nhận là gây thiệt hại do sự kiện bất ngờ. Sự kiện bất ngờ là trường hợp không có lỗi, nhưng không thể vì thế mà cho rằng tất cả những trường hợp không có lỗi đều là sự kiện bất ngờ. Trong một số sách báo, các tác giả khi nói về sự kiện bất ngờ thường nêu trường hợp không có lỗi như “tình trạng không thể khắc phục được”. Thực ra tình trạng không thể khắc phục được không không phải là sự kiện bất ngờ, nhưng vì bộ luật hình sự không quy định trường hợp ”tình trạng không thể khắc phục được” nên khi phân tích, các tác giả thường gắn trường hợp này với sự kiện bất ngờ. Tuy nhiên, về lý luận cũng như thực tiễn xét xử, ngoài tình trạng không thể khắc phục được còn một số trường hợp không bị coi là có lỗi nhưng bộ luật hình sự chưa quy định như: chấp hành chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh, sự mạo hiểm chấp nhận được về kinh tế hoặc nghề nghiệp, gây thiệt hại trong trường hợp bắt người phạm tội quả tang…14 b. Trường hợp hỗn hợp lỗi Trường hợp hỗn hợp lỗi là trường hợp trong cùng một cấu thành tội phạm có hai loại lỗi (cố ý và vô ý) đối với những tình tiết khách quan khác nhau.15 Hỗn hợp lỗi chỉ xẩy ra trong trường hợp có cấu thành tội phạm tăng nặng của các tội phạm cố ý với tình tiết nhất định khung tăng nặng là hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Ví Dụ: tội cố ý cướp tài sản nhưng trường hợp gây hậu quả chết người thì có thêm lỗi vô ý làm chết người. 14 Lỗi Sự Kiện Bất Ngờ, http://luatsurieng.vn/luat-su-giai-dap-phap-luat-2044/loi-su-kien-bat-ngo.html 15 Trần Hoài Ân, 4/2015, Dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm Trang 15
  16. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L “hỗn hợp lỗi” khác với “lỗi hỗn hợp” ở chỗ Hỗn hợp lỗi Lỗi hỗn hợp Trường hợp có hành vi gây thiệt hại Trong cùng một cấu thành tội phạm có cho xã hội nhưng đó là kết quả của hai loại lỗi (cố ý và vô ý) đối với những nhiều bên có lỗi: có lỗi của người phạm tình tiết khách quan khác nhau. tội, người bị hại hoặc lỗi của người thứ ba. Ví dụ: Tội cướp tài sản tài sản có (lỗi cố Ví dụ: Trong một vụ tai nạn giao thông ý làm cướp tài sản), nếu cướp tài sản gây có thề có lỗi bất cẩn của người người chết người (tình tiết định khung tăng gây thiệt hại và người bị hại, hoặc có nặng) thì có thêm lỗi vô ý làm chết một người nào đó gây chướng ngại. người. IV. PHÂN BIỆT CÁC HÌNH THỨC LỖI Mặc dù giữa các hình thức lỗi có dấu hiệu nhiều riêng để phân biệt, nhưng trong thực tiễn, chúng ta thường dễ nhầm lẫn các hình thức lỗi với nhau, đặc biệt là các cặp lỗi: cố ý gián tiếp và vô ý vì quá tự tin, vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả, vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ. 1. Phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp Giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp, ta dễ dàng phân biệt chúng vì chúng có những điểm khác nhau khá rõ ràng. Trang 16
  17. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L Cố ý trực tiếp Cố ý gián tiếp - Nhận thức rõ hành vi của mình có tính nguy hiểm cho xã hội . - Đều là sự lựa chọn hành vi phạm tội ( là hành vi có các dấu hiệu Giống được mô tả trong cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ Luật Hình sự ) nhau - Mong muốn hành vi được thực hiện. - Thấy trước hậu quả xảy ra - Thấy trước hậu quả có thể xảy ra hoặc tất yếu sẽ xảy ra. - Mong muốn hậu quả xảy - Thấy trước hậu quả có thể xảy ra ra. hoặc tất yếu sẽ xảy ra. Khác nhau - Hậu quả hoàn toàn trùng - Hậu quả không trùng với mục đích. với mục đích và mong Hậu quả chỉ là kết quả phụ nhằm muốn của người thực đạt một mục đích khác (có thể mục hiện. đích này phạm tội hay không) nhưng vẫn mong muốn hành vi được thực hiện. - Không quan tâm hậu quả nguy hiểm xảy ra ( có cũng được, không có cũng được). - Lựa chọn hành vi vì mong - Lựa chọn hành vi vì chấp nhận kết muốn hậu quả nguy hiểm. quả để thực hiện mục đích khác. - Sự lựa chọn hành vi phạm - Có 2 khả năng: thực hiện hành vi tội là duy nhất. trở thành tội phạm hoặc không. - Có giai đoạn chuẩn bị để - Không có giai đoạn chuẩn bị ( thực hiện hành vi phạm nghĩa là không xảy ra gian đoạn tội. Có thể có giai đoạn chuẩn bị cho hậu quả hay giai đoạn phạm tội chưa thành. phạm tội chưa thành ) - Tội danh được xác định - Tội danh được xác định khi có hậu ngay khi hành vi xảy ra. quả xảy ra ( không có hậu quả, không có phạm tội ) Trang 17
  18. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L 2. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và vô ý vì quá tự tin Cố ý gián tiếp Vô ý vì quá tự tin Về lý trí: đều nhận thức được hành vi của mình có tính chất nguy hiềm cho Giống xã hội. nhau Về ý chí: không mong muốn hậu quả xảy ra. Người phạm tội bỏ mặc cho hậu Người phạm tội không bỏ mặc cho hậu quả xảy ra. quả. Người phạm tội ý thức được hành Người phạm tội ý thức được hậu quả vi của mình gây nguy hiểm cho xã nguy hiểm cho xã hội từ hành vi của Khác hội “có thể xảy ra” (thể hiện tâm lý mình có thể xảy ra nhưng tự tin hậu quả không chắc chắn với hậu quả từ nhau không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa hành vi của mình, có thể xảy ra tức được. là xảy ra hoặc không xảy ra). 3. Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả Vô ý vì quá tự tin Vô ý do cẩu thả Giống Về ý chí: không mong muốn hậu quả xảy ra và không để mặc hậu quả xảy ra. nhau Trang 18
  19. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L Người phạm tội không nhận thức được hành Người phạm tội nhận thức được Khác vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm hành vi của mình có thể gây cho xã hội, cũng như hậu quả nguy hiểm cho nhau hậu quả nguy hiểm cho xã hội. xã hội có thể xảy ra. Giữa lỗi vô ý do cẩu thả và vô ý vì quá tự tin dễ bị nhầm lẫn trong các trường hợp tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Ví dụ: A đang lái xe trên đường trường, trời đã gần tối nhưng vào đêm trăng tròn nên đường đi vẫn còn sáng, A cũng không chú ý việc bật đèn xe. Đến một quãng đường hẹp, mặt trăng bỗng bị mây che, xe A đâm sầm vào một bà lão mắt yếu đang băng qua đường trên vạch cho người đi bộ, làm bà lão chết tại chỗ. Ở đây hành vi của A phạm lỗi vô ý do cẩu thả vì A có điều kiện để nhận thức được việc không bật đèn xe vào buổi tối có thể gây tại nạn giao thông, nhưng A không nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm cho người đi đường. Nếu như trong tình huống trên có thêm dữ kiện là A ỷ mình thuộc đường như trong lòng bàn tay và thấy trăng sáng nên không bật đèn xe thì lỗi từ hành vi của A là vô ý vì quá tự tin. Ngoài ra, trong một số trường hợp, người phạm tội còn lợi dụng lỗi vô ý do cẩu thả từ việc gây tai nạn giao thông để phục vụ cho những mục đích xấu xa như trả thù, giết thuê,… Những hành vi trên sẽ quy vào lỗi cố ý trực tiếp.16 16 Ý kiến về lỗi trong luật hình sự, Trang 19
  20. Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L 4. Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ Vô ý do cẩu thả Sự kiện bất ngờ GiốngNgười phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nhau nguy hại cho xã hội. Người thực hiện hành vi Người thực hiện hành vi không phải thấy trước và có thể thấy thể thấy trước và không buộc phải thấy Khác trước hậu quả nguy hiểm xảy ra. trước hậu quả nguy hiểm xảy ra. nhau Người thực hiện phải chịu Người thực hiện không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với trách nhiệm với hành vi của mình hành vi của mình Giữa lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ cũng có những tình huống khiến ta nhầm lẫn. Ví dụ: B (đủ 18 tuổi) được mẹ nhờ đi chợ mua con dao gọt trái cây, trên đường từ chợ về nhà, B gặp A (người đã từng đánh B bị thương nằm bệnh viện ba tháng vì nghi ngờ B tố cáo hắn hút thuốc trong trường) và A nhớ lại thù xưa nên tiếp tục doạ đánh B. Vì ốm yếu hơn nên B bỏ chạy, A đuổi theo, đến một quãng vắng thì B đuối sức không thể chạy nỗi nữa. A xông lại định đánh B thì B rút con dao mới mua ra chỉ vào mặt A và nói: “đừng bước tới đây”,nhưng A không nghe, hắn vẫn tiếp tục xông tới định đánh B. Hễ B cầm con dao cànglùi thìA càngtiến lại, không may A vấp phải hòn đá dưới chân và ngực A đâm thẳng vào con dao của B. B gọi người đến cấp cứu, vì vết thương thấu tim nên A đã chết. Trong tình huống này, có người cho rằng hành vi của B gây ra cái chết của A chỉ là sự kiện bất ngờ vì B chỉ muốn tự vệ nên mới rút con dao ra với mục Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1