TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---VIỆN KĨ THUẬT HÓA HỌC---
***
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
MÔN HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Vitamin
Họ và tên sinh viên tham gia : Phạm Văn Hùng(20181030)
Nguyễn Xuân Nghiêm(20180514)
Giáo viên hướng dẫn: Giang Thị Phương Ly
1
BẢNG DANH SÁCH SINH VIÊN KÈM NỘI DUNG THỰC HIỆN
3
-PHẠM VĂN HÙNG: Phần khái niệm, vai trò, chức năng, cấu tạo, phân loại Vitamin.
Table of Contents
-VŨ XUÂN NGHIÊM: Phần các loại vitamin thường gặp (tác dụng, liều lượng, biến chứng gặp phải khi thiếu hay quá liều).
B.VITAMIN ...................................................................................................................................... 4
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, CẤU TẠO, PHÂN LOẠI, TÍNH CHẤT CHUNG ......... 4
1.KHÁI NIỆM VITAMIN ................................................................................................................. 4
2,VAI TRÒ ........................................................................................................................................ 5
3,TÍNH CHẤT CHUNG CỦA VITAMIN ......................................................................................... 5
4,PHÂN LOẠI ................................................................................................................................... 6
4.1, PHÂN LOẠI THEO KHẢ NĂNG HÒA TAN ................................................................................................... 6 4.2. PHÂN LOẠI THEO CÁC CÁCH GỌI TÊN VITAMIN ......................................................................................... 6 4.3 MỘT SỐ CÁCH PHÂN LOẠI NHÓM VITAMIN. .............................................................................................. 7
5, CÁC LOẠI VITAMIN THƯỜNG GẶP ........................................................................................ 7
5.1VITAMIN A .................................................................................................................................... 7 5.1.1 PHÂN LOẠI: ............................................................................................................................................ 7 5.2 VITAMIN C .............................................................................................................................. 10 5.3 VITAMIN B1: .............................................................................................................................. 11 5.4 VITAMIN B2 ................................................................................................................................ 12 5.5 VITAMIN B6: .............................................................................................................................. 12 5.6 VITAMIN B12 .............................................................................................................................. 13 5.7 VITAMIN D2: : (ERGOCALCIFEROL) ....................................................................................................... 15 5.8. VITAMIN D3(CHOLECALCIFEROL )(TẠO THÀNH TỪ 7-DEHYDROCHOLESTEROL Ở DƯỚI DA). ................................ 15 5.9 VITAMIN E ..................................................................................................................................... 16 5.10 VITAMIN K: .................................................................................................................................. 17
2
II. CÁC LOẠI VITAMIN THƯỜNG GẶP (TÁC DỤNG, LIỀU LƯỢNG, BIẾN CHỨNG GẶP PHẢI KHI THIẾU HAY QUÁ LIỀU) ............................................................................................. 19
A, CÁC LOẠI VITAMIN HAY GẶP .............................................................................................. 19
1, VITAMIN A (RETINOL) .................................................................................................................. 19 S2 VITAMIN NHÓM B: ....................................................................................................................... 20 2.1VITAMIN B1(THIAMIN): ..........................................................................................................................20 2.2 VITAMIN B2(RIBOFLAVIN) ............................................................................................................................21 2.3 VITAMIN B3(NIACIN, VITAMIN PP).........................................................................................................22 2.4 VITAMIN B6(PYRIDOXIN): ......................................................................................................................23 2.5 VITAMIN B12 ..........................................................................................................................................24 3. VITAMIN C(ACID ASCORBIC) ........................................................................................................ 24 4. VITAMIN D(CALCIFEROL) ............................................................................................................ 25 5. VITAMIN E(TOCOPHEROL) ........................................................................................................... 26 6. VITAMIN H(BIOTIN) ...................................................................................................................... 26 7. VITAMIN K(VITAMIN CẦM MÁU) ................................................................................................... 27
B, NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG THỪA THIẾU VITAMIN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỘNG THỰC VẬT ....................................................................................................................... 28
I. NGUYÊN NHÂN DẪN TÌNH TRẠNG THỪA THIẾU VITAMIN: ........................................................................... 28 II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VITAMIN ĐỐI VỚI ĐỘNG THỰC VẬT ...................................................................... 29
3
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, CẤU TẠO, PHÂN LOẠI, TÍNH CHẤT CHUNG
B.VITAMIN
1.KHÁI NIỆM VITAMIN
Vitamin là gì?
VITAMIN=VIT+ AMIN: Chất duy trì sự sống chứa AMIN
Vitamin là một phân tử hữu cơ (hoặc tập hợp các phân tử có liên quan) là một vi chất
dinh dưỡng thiết yếu mà một sinh vật cần với số lượng nhỏ để hoạt động đúng đắn của quá trình trao đổi chất. Vitamin được tổng hợp chủyếu ở thực vật và vi sinh vật. Ở
người và động vật cũng có thể tổng hợp được một số ít vitamin, tuy nhiên không đáp ứng
đủnhu cầu cơ thể nên phải tiếp nhận thêm ở ngoài vào bằng con đường thức ăn.
Vitamin tồn tại trong cơ thể với một lượng nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì sự sống cũng như các hoạt động sống của cơ thể.
NGUỒN GỐC:
-Nguồn gốc vitamin lần đầu tiên được phát hiện năm 1905 trong sữa và được chứng
minh là cần thiết cho sự tăng trưởng và nuôi dưỡng. Đến năm 1912, yếu tố hữu cơ này
mới thực sự được phân tách, tất cả đều được Casimir Funk coi là các amin thiết yếu (vital
amine). Khi giả định này sau đó được xác định là không đúng, chữ "e" đã bị loại khỏi
tên.[6] Tất cả các vitamin đã được phát hiện (xác định) từ năm 1913 đến 1948. Trước năm
1935, nguồn vitamin duy nhất là từ thực phẩm. Nếu ăn thiếu vitamin, kết quả là chứng
thiếu vitamin và hậu quả là các bệnh phát sinh. Sau đó, các viên thuốc vitamin được sản
xuất thương mại gồm phức hợp vitamin B chiết xuất men và vitamin C bán tổng hợp đã
4
có sẵn. Điều này được tiếp nối vào những năm 1950 bởi việc sản xuất và tiếp thị hàng loạt
các chất bổ sung vitamin, bao gồm vitamin tổng hợp, để ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin
trong dân số nói chung.
2,Vai trò Chức năng của vitamin trong cơ thể:
• Về sự tăng trưởng của thai nhi và sự phát triển thời thơ ấu
Các vitamin rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của một sinh
vật đa bào. Sử dụng bản thiết kế di truyền được thừa hưởng từ cha mẹ của nó, thai
nhi phát triển từ các chất dinh dưỡng mà nó hấp thụ. Nó đòi hỏi một số vitamin và khoáng
chất cần có mặt tại một số thời điểm nhất định. Những chất dinh dưỡng này tạo điều kiện
cho các phản ứng hóa học tạo ra da, xương, cơ bắp và các bộ phận khác. Nếu có sự thiếu
hụt nghiêm trọng của một hoặc nhiều chất dinh dưỡng này, một đứa trẻ có thể bị bệnh do
thiếu hụt. Ngay cả những thiếu sót nhỏ cũng có thể gây ra thiệt hại vĩnh viễn
• Tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất. Tăng cường hệ miễn dịch của cơ
thể.Tham gia điều hòa hoạt động của tim với hệ thần kinh.Vitamin trong cơ thể
như một chất xúc tác giúp đồng hóa và biến đổi thức ăn, tạo năng lượng cung cấp
cho các hoạt động của cơ thể.Vitamin có khả năng bảo vệ tế bào khỏi các tấn công
của các tác nhân nhiễm trùng nhờ đặc tính chống lại quá trình oxy hóa, khử độc và
sửa chữa các cấu trúc bị tổn thương.Tham gia hỗ trợ điều trị các bệnh lý của cơ
thể, làm cường sức khỏe cho cơ thể.
3,Tính chất chung của vitamin -Vitamin có những đặc trưng sau:
• Vitamin là nhóm chất có phân tử nhỏ. Khác nhau về bản chất hóa học nhưng cần
thiết cho quá trình phát triển, hoạt động sống và sinh sản của cơ thể
• Không tự tổng hợp được trong cơ thể, vì thế cần được bồ xung từ bên ngoài theo
thức ăn (một số vitamin B6 B12 acid folic được hệ vi khuẩn tổng hợp trong đường
5
ruột, tuy nhiên những phản ứng này không đủ cung cấp cho cơ thể.)
• Vitamin không là nguồn năng lượng hay tham gia vào cấu tạo tế bào. Nhu cầu của
chất này không lớn, nhu cầu một ngày chỉ vài phần của gam( ví dụ C-0.07g B1-
0.002g B12-0.000003g)
• Vai trò sinh hóa:phần lớn vitamin tham gia vào thành phần cấu tạo coenzym quyết
định hoạt tính đặc thù của chúng.
• Khi thiếu vitamin dẫ đến rối loạn chức năng của cơ thể, và sẽ xuất hiện bệnh lý
• Vitamin thông thường có khả năng bổ xung cho nhau, hoàn thiện và tăng tác dụng
của nhau
4,Phân loại 4.1, Phân loại theo khả năng hòa tan
4.1.1,Các vitamin tan trong nước: bao gồm vitamin B, vitamin C, vitamin PP, vitamin U.
Chúng tham gia và làm nhiệm vụ xúc tác trong quá trình sinh học gắn liền với sự giải
phóng năng lượng ( các phản ứng oxi hoá – khử, sự phân giải các hợp chất hữu cơ…)
nghĩa là chúng hoàn thành chức năng năng lượng.
Các loài vitamin tan trong nước xúc tác và tham gia vào quá trình liên quan với sự giải
phóng năng lượng (như oxi hóa khử, phân giải các chất hữu cơ) trong cơ thể.
4.1.2,Các vitamin tan trong chất béo: Như vitamin A, D, E, K thường đi kèm với chất béo
thức ăn. Chúng tham gia vào phản ứng tạo nên các chất, tạo nên các cấu trúc, các cơ quan
và các mô của cơ thể, nghĩa là chúng hoàn thành chức năng tạo hình.
- Các loài vitamin tan trong chất béo (dầu) tham gia vào các quá trình hình thành các chất
trong các cơ quan và mô.
4.2. Phân loại theo các Cách gọi tên vitamin
: có ba cách:
6
- Dựa vào tác dụng sinh lý của vitamin thêm “anti” vào bệnh đặc trưng thiếu vitamin.
- Dựa vào danh pháp hóa học
- Dựa vào chữ cái
Thí dụ: vitamin C, tên hóa học: axit ascocbic, tên tác dụng sinh lý là :antisocbut.
4.3 Một số cách phân loại nhóm vitamin.
-Theo cấu trúc hóa học: phân loại các vitamin có cấu trúc giống nhau như nhóm các
vitamin D và nhóm vitamin nhóm K
- Theo vai trò sinh hóa: Phân loại vitamin theo vai trò sinh hóa , Ví dụ như các vitamin
nhóm B có vai trò trong quá trình trao đổi chất của tế bào, và vitamin nhóm K có vai trò
trong quá trình sinh tổng hợp các yếu tố làm đông máu.Vitamin cho bất kỳ chất nào có
trong tự nhiên mà có tính năng vitamin E trong dinh dưỡng
5, Các loại vitamin thường gặp 5.1Vitamin A 5.1.1 Phân loại: Chia làm 2 dạng: Dạng chính của vitamin A là vitamin A1(C20H30O), dạng phụ là vitamin A2(C 20 H 28 O). vitamin A đượchình thành từβ-caroten là tiền vitamin A. Các tiền chất
7
của vitamin (tiền vitamin) tồn tại trong thực phẩm nguồn gốc thực vật có trong một vài loài cây trong họ Hoa tán. Từ một phân tử β-caroten tạo 2 phân tử vitaminA.
• Vitamin A1: Retinol, dạng động vật của vitamin A, có màu vàng, hòa tan trong
8
dầu. Vitamin này cần thiết cho thị lực và phát triển xương.
Vitamin A1: Retinol(C20H30O)
Vitamin A2:Retinal
• Vitamin A2
Vitamin A2 : 3,4-dehydroretinol(C 20 H 28 O)
5.1.2 Nguồn gốc:
Vitamin A được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, nó tồn tại trong thực phẩm
có nguồn gốc động vật dưới dạng ritenol
Còn trong thực vật dưới dạng carotene (tiền vitamin A).
Một số thực phần chứa vitamin A: Gan, lòng đỏ trứng, bơ,dầu cá, sữa, pho mát, rau
muống, rau ngót, rau cải xanh, bí đỏ, cà rốt, xoài có
5.1.3 Vai trò VITAMIN A
Bảo vệ mắt, giúp cơ thể tăng trưởng, tăng sự tạo máu, , quá trình phân chia tế bào, sinh
9
sản và hệ thống miễn dịch.
- Thiếu vitamin dẫn đến các nguy cơ:Chậm lớn và ngừng phát triển. Sừng hóa các màng
nhầy ( ở niệu đạo, phế nang, đường tiêu hóa,..) đặc biệt là sừng hóa ở giác mạc gây mù
hòa.
5.2 Vitamin C
5.2.1 Công thức hóa học C6h8O6
5.2.2 Phân loại: Tồn tại trong thiên nhiên dưới dạng axit ascobic(dạng khử), axit
dehidroascocbic(dạng oxi hóa) và dạng liên kết ascocbigen, chính là dạng liên kết của
-Vitamin C là một dẫn xuất của dường glucozơ
vitamin C với polypeptit
5.2.3 Nguồn gốc:
Vitamin C có nhiều trong các loại rau quả tươi cùi trắng như cam, chanh, quýt, (Hàm
lượng vitamin C trong rau quả phân phối không đều, có nhiều ở lớp vỏ hơn ở ruột, ở lá
nhiều hơn ở cuống và thân rau) và có hàm lượng cao trong rau xanh, đặc biệt là bông cải
xanh, tiêu, khoai tây, cải brussel,rau cải, cà chua, xoong cam ..
5.2.4 Vai trò của Vitamin C:Chống oxy hóa,Tạo collagen.Phòng chống bệnh tim
mạch,tăng cường hệ miễn dịch,Tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh,Phối hợp tốt trong sử
dụng sắt, canxi và acid folic
10
✓ Vitamin B
Vitamin B là tên gọi để chỉ một nhóm các vitamin hòa tan trong nước có vai trò quan
trọng trong quá trình trao đổi chất của tế bào. Các vitamin nhóm B từng được cho là một
loại vitamin duy nhất và thường được gọi chung là vitamin B
các vitamin B riêng biệt có những tên gọi khác nhau như B1, B2, B3.
Một số vitamin nhóm B đặc trưng:
5.3 Vitamin B1: là một loại vitamin có trong thực phẩm, và được sản xuất dưới dạng thực phẩm bổ
sung và thuốc.
5.3.1 Công thức hóa học:là một hợp chất sulfur hữu cơ với công thức hóa
học C12H17N4OS. Cấu trúc của nó bao gồm một aminopyrimidin và thiazol vòng liên kết
bởi một methylene cầu. Các thiazol được thay thế bằng chuỗi methyl và phụ hydroxyethy
Cấu trúc Vitamin B1
5.3.2 Nguồn gốc:
Gạo, cám gạo, lạc, thịt lợn, cà chua, cà, cải trắng, sữa bò...
5.3.3 Vai trò của vitamin B1:
quan trọng trong việc chuyển hóa carbohydrates từ thực phẩm thành các sản phẩm cần
thiết cho cơ thể, điều trị hoặc ngăn ngừa thiếu hụt vitamin B1, thiamin dạng tiêm được sử
11
dụng để điều trị bệnh beriberi, một tình trạng nghiêm trọng do thiếu vitamin B1 kéo dài..
5.4 Vitamin B2 5.4.1 Có công thức cấu tạo: C₁₇H₂₀N₄O₆
Vitamin B2 là dẫn xuất của vòng isoalloxazin, thuộc nhóm flavin.Trong cơ thể vitaminB2
liên kết với phosphat tạo nên coenzym FMNvàFAD(enzym dehydrogenase hiếukhí). Ở
trạng thái khô vitamin B2 bền với nhiệt vàacid
(Vitamin B2)
Sữa, pho mát, sữa chua và trứng rau bina, cỏ cà ri, rau diếp, bông cải xanh
5.4.2Nguồn Gốc:
5.4.3 Vai trò:
trực tiếp tham gia vào các phản ứng ôxy hóa hoàn nguyên; khống chế các phản ứng hô
hấp chuyển hoá của tế bào; chuyển hoá các chất: đường, đạm, béo ra năng lượng để cung
cấp cho các tế bào hoạt động; tác động đến việc hấp thu, tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ
thể (rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt). Và dùng trong các
trường hợp thiếu vitamin B2, gây tổn thương ở da, niêm mạc, cơ quan thị giác…
5.5 Vitamin B6: 5.5.1Có công thức hóa học C₈H₁₁NO₃
tồn tại trong cơ thể ở 3 dạng khác nhau: Piridoxol, Pyridoxal, Pyridoxamin. Ba dạng
này có thểchuyển hoá lẫn nhau., khi vào cơ thể, các dạng này sẽ chuyển hóa thành dạng
hoạt động là Pyridoxal phosphat và Pyridoxamin phosphat hoạt động như những
12
coenzym.
Pyridoxal phosphate
5.5.2 Nguồn gốc: có trong các thực phẩm: thịt gà, gan, trứng, rau cải, ngũ cốc,…
5.5.3 Vai trò: Giúp bảo vệ tim mạch, duy trì sự ổn định của chức năng não, chống stress
và tăng cường hệ miễn dịch. Giảm lượng cholesterol trong máu ở người bị xơ vữa động
mạch, giảm sự hình thành tinh thể oxalat trong máu đồng thời đẩy oxalat thừa ra đường
tiểu, giúp chống tạo sỏi thận.
5.6 Vitamin B12 5.6.1 Công thức hóa học: vitamin B12 có công thức cấu tạo khá phức tạp
C₆₃H₈₈CoN₁₄O₁₄P, ở dạng tinh thể màu đỏ, không mùi, không vị, bền trong bóng tối, nhiệt
độ thường và acid, dễ bị phân hủy bởi ánh sáng.
Vitamin B12:có cấu tạo phức tạp, trong thành phần có chứa nhóm C, CO, amin.
Thành phần chính là nhóm porphyrin.
vitamin B12 là một trong số vitamin thuộc nhóm B tan trong nước, có chứa khoáng chất
Coban nên thuộc nhóm Cobalamin, có nhiều dạng khác nhau. B12 ở dạng
13
cyanocobalamin được dùng trong thực phẩm và chế phẩm bổ sung dinh dưỡng.
Vitamin B12
5.6.2 Nguồn gốc:
Vitamin B12 có trong nội tạng động vật, thịt nạc, cá, trứng, sữa, tảo đỏ, bí ngô…
5.6.3 Vai trò:
Vitamin B12 cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như (mô tạo
máu, ruột non, …).. Vitamin B12 dùng để điều trị các bệnh đau thần kinh (như đau thần
kinh tọa, thần kinh vùng cổ, cánh tay…), các bệnh về thiếu máu như: thiếu máu ác tính
hoặc thiếu máu sau khi cắt dạ dày… Vitamin B12 tạo ra DNA vật liệu di truyền trong tế
bào, giúp duy trì tình trạng khỏe mạnh của tế bào thần kinh và hồng cầu, giữ vai trò then
chốt trong sự phát triển hồng cầu.
Giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh và ngăn ngừa mất trí nhớ
Vitamin nhóm D:
14
Các vitamin D là dẫn xuất của các sterol, được tạo ra từ tiền vitamin D(dưới da)nhờ
ánhsáng mặt trời (tia tửngoại)
Vitamin D bao gồm một số dạng có cấu trúc gần nhau như vitamin D1, D2, D3, D4, D5,
Tuy nhiên chỉ 2 dạng D2 và D3 là phổ biến và có ý nghĩa:
5.7 Vitamin D2: : (ergocalciferol)
ergocalciferol
Có công thức hóa học: C28H44O
5.8. vitamin D3(cholecalciferol )(tạo thành từ 7-dehydrocholesterol ở dưới da).
-Vitamin D3 là vitamin D tự nhiên bởi vì dehidro-cholesterol được tích trữ lại dưới da của
Có công thức cấu tạo: C27H44O
người và các động vật có vú. Dưới tác dụng của tia tử ngoại thì vitamin D3 được tạo ra ở
15
đó.
Vitamin D3
-Nguồn gốc: Trong tự nhiên: gan, dầu gan cá, các sản phẩm sữa, trứng,…
Trong tổng hợp: ergosterol có trong nấm, men bia.
- Vai trò: Vitamin D có vai trò quan trọng với cơ thể, đặc biệt là trẻ em đang trong giai
đoạn phát triển. Vitamin D giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc xương, răng
thông qua cơ chế phân phối canxi và phospho của cơ thể. Vitamin D làm tăng quá trình
hấp thu canxi và phospho tại đường tiêu hoá.
5.9 Vitamin E
5.8.1 Công thức cấu tạo ;C29H50O2
Vitamin E là tên gọi chung để chỉ hai lớp các phân tử (bao gồm các tocopherol và
các tocotrienol) có tính hoạt động vitamin E trong dinh dưỡng. Vitamin E không phải là
tên gọi cho một chất hóa học cụ thể, mà chính xác hơn là cho bất kỳ chất nào có trong tự
nhiên mà có tính năng vitamin E trong dinh dưỡng
Vitamin E có nhiều dạng khác nhau là α, β, γ, δ... tocopherol. Các dạng này được phân
biệt bởi số lượng và vị trí của các nhóm methyl gắn vào vòng thơm của phân tử. Trong
16
các loại vitamin E, dạng α-tocopherol có hoạt tính cao nhất
5.8.2 Nguồn gốc: Vitamin E có nhiều trong các dầu hạt thực vật(lạc, mè, hướng dương,…)
Ngoài ra còn có trong gan bò, lòng đỏ trứng,…
5.8.3Vai trò: vai trò vitamin E quan trọng đối với cơ thể: Ngăn cản oxy hóa các thành
phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản sự tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại đối với
cơ thể. Giúp tăng hấp thu Vitamin A, bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa. Vitamin E cũng
bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A…
5.10 Vitamin K:
Vitamin K là một nhóm các vitamin giống nhau về cấu trúc và có vai trò quan trọng trong
quá trình điều chỉnh sự đông đặc của máu, cần thiết cho sự hỗ trợ đông máu.
Có hai loại vitamin K dạng tự nhiên: Vitamin K1 hay còn gọi là phylloquinone được tìm
thấy trong thức ăn tự nhiên. Vitamin K2 hay còn gọi là menaquinone. Dạng này được tạo
ra bởi các loại vi khuẩn có ích ở trong ruột.
Có 3 dạng vitamin K tổng hợp được biết: các vitamin K3, K4, và K5. Dù vitamin K1 and
17
K2 tự nhiên là không độc, dạng tổng hợp K3 (menadione) đã tỏ ra độc tính.[1]
Nguồn gốc:
Vitamin K1:Có nhiều trong các loại rau xanh (cải, bông cải,…), dầu thực vật (dầu đậu
nành), trái cây (bơ, kiwi, nho,…)
Vitamin K2 được tìm thấy trong những loại thức ăn lên men và thực phẩm có nguồn
gốc từ động vật, ngoài ra chúng còn được sản xuất bởi hệ vi khuẩn đường ruột
Vai trò: Vitamin K cần cho quá trình sinh tổng hợp các yếu tố làm đông máu
(prothrombin),thiếu vitamin K tốc độ đông máu giảm, máu khó đông
Ví dụ: trẻ nhỏ có lượng vitamin K dự trữ RẤT RẤT THẤP. Thiếu vitamin thiết yếu này,
cơ thể sẽ không cầm máu được khi chảy máu, gọi là “xuất huyết do thiếu vitamin K”. Đây
là bệnh nguy hiểm, đe doạ tính mạng tiềm tàng trong suốt 6 tháng đầu sau sinh. Một
18
mũi tiêm sau sinh là cách TỐT NHẤT để phòng bệnh này.
II. CÁC LOẠI VITAMIN THƯỜNG GẶP (TÁC DỤNG, LIỀU LƯỢNG, BIẾN CHỨNG GẶP PHẢI KHI THIẾU HAY QUÁ LIỀU)
A, Các loại vitamin hay gặp 1, Vitamin A (Retinol)
Là chất tan trong mỡ, muối tiêu hoá và hấp thu vitamin A cần phải có sự tham dự của chất khoáng và mỡ Lipit, có thể tích trữ trong cơ thể và không cần phải cung cấp bổ sung hằng ngày.
*Tác dụng:
- Tạo sắc tố thị giác để nhìn trong tối(retinol + opsin = rhodopsin). - Biệt hóa và duy trì biểu mô. - Giúp phát triển xương, phát triển phôi thai, tăng trưởng ở trẻ em. - Tăng cường chức năng miễn dịch và giảm nhiễm khuẩn.
*Liều lượng: là một lượng đo của một loại thuốc, chất dinh dưỡng hoặc mầm bệnh được phân phối dưới dạng một đơn vị.
Trong dinh dưỡng, thuật ngữ này thường được áp dụng cho bao nhiêu chất dinh dưỡng cụ thể trong chế độ ăn uống của một người hoặc trong một loại thực phẩm, bữa ăn hoặc thực phẩm bổ sung cụ thể.
Đối với vitamin A được đo bằng các đơn vị sau: Tương đương của các retinoit và các carotenoit (IU)
Liều dùng vitamin A thường được biểu diễn bằng các đơn vị quốc tế (IU) hay đương lượng retinol (RE), với 1 IU = 0,3 microgam retinol. Do sản xuất retinol từ các tiền vitamin trong cơ thể người được điều chỉnh bằng lượng retinol có sẵn trong cơ thể, nên việc chuyển hóa chỉ áp dụng chặt chẽ cho thiếu hụt vitamin A trong người.
IU: International Unit(đơn vị quốc tế)
RE: Retinol Equivalent
USP: United States Pharmacopea
1 RE = 1µg retinol = 6µg caroten = 3,3 IU
Đối với người lớn:
+ Đàn ông: 500IU/ngày.
19
+ Phụ nữ : 4000IU/ngày
Phụ nữ mang thai theo tài liệu mới nhất thì cũng không cần tăng lên, nhưng phụ nữ đang cho con bú thì trong 6 tháng đầu, mỗi ngày tăng thêm 2500 IU, còn 6 tháng sau thì chỉ cần tăng thêm 2000 IU.
• Triệu chứng của việc thiếu vitamin A: quáng gà, khô mắt,… • Còn đối với thừa
+ Ngộ độc cấp: xảy ra khi sử dụng vitamin A với liều như sau: A: vs liều duy nhất 1.500.000IU E: vs liều duy nhất 300.000IU → Triệu chứng: chóng mặt, buồn nôn, ban đỏ, da tróc vẩy, rối loạn thị giác. + Ngộ độc mạnh: xảy ra khi sử dụng vitamin A với liều như sau: A: 25.000-100.000 IU trong thời gian dài E: 3000-5000IU trong thời gian dài → Triệu chứng: đau xương, rụng tóc,…
• Cách khắc phục khi thừa vitamin A: Cách hiệu quả nhất để khắc phục tình trạng thừa vitamin A là ngừng bổ sung vitamin A liều cao. Hầu hết mọi người sẽ phục hồi hoàn toàn trong vòng một vài tuần.
• Ngoài ra vitamin A cũng rất quan trọng đối với động vật nói chung và vật nuôi nói
riêng.
2 Vitamin nhóm B: 2.1Vitamin B1(Thiamin): *2.1.1 Tác dụng:
- Giúp cho tiêu hoá, đặc biệt là tiêu hóa cacbohydrat (đường). - Cải thiện trạng thái tinh thần, làm cho trí não hết mệt mỏi.
- Duy trì cho tổ chức thần kinh, cơ bắp, tim hoạt động bình thường. - Giảm say xe, say tàu. - Chữa bệnh tê phù. *2.1.2 Liều dùng - cách dùng: - Người lớn mỗi ngày hấp thu 1 - 1 , 5 mg, - Phụ nữ mang thai và đang cho con bú mỗi ngày 1,5 - 1,6 mg. *2.1.3 Triệu chứng gặp phải khi thiếu hoặc thừa vitamin B1: 1. Thiếu B1:
20
- Nhẹ: chán ăn, dễ bị kích thích, dị cảm,… - Nặng: ảnh hưởng tới thần kinh(beri beri khô) hoặc tim mạch(beri beri ướt)
Beri-Beri khô: đau, mất phản xạ, viêm thần kinh, liệt, teo cơ,…và thường xuyên xảy ra ở đối tượng ít hoạt động và ít ăn glucid. Beri-Beri ướt: suy tim lưu lượng cao và phù thường xuyên xảy ra ở các đối tượng hoạt động nặng và ăn nhiều glucid. Hội chứng Korsakoff: suy yếu tâm thần, nói chuyện phiếm, giảm khả năng học hỏi, giảm trí nhớ,… Bệnh lý do thừa vitamin B như:
- Bệnh đau dạ dày.
- Dị ứng (Trường hợp này khá hiếm xảy ra nhưng bạn cũng nên chú ý, đề phòng).
- Gặp vấn đề về hệ hô hấp, cảm thấy khó thở.
Nếu thấy màu môi của bạn chuyển sang màu xanh hay xuất hiện các rãnh nứt dọc quanh miệng bạn nên tìm đến bác sĩ để được chẩn đoán.
2.2 Vitamin B2(Riboflavin) - *2.2.1 Công dụng: + Thúc đẩy sự phát triển và tái sinh tế bào. + Thúc đẩy da, móng chân móng tay, tóc phát triển bình thường. + Tham gia chuyển hóa glucid, lipit và protid *2.2.2 Liều dùng: - Người lớn: mỗi ngày nên hấp thu 1,2 - l,7mg. - Phụ nữ mang thai mỗi ngày cần l,6mg, thời kỳ nuôi con bú, trong 6 tháng đầu mỗi ngày l,8mg; 6 tháng sau mỗi ngày l,7mg. *2.2. 3 Biến chứng thường gặp khi thiếu vitamin B2: + Thừa vitamin B2: Nếu hàm lượng này trong cơ thể vượt quá ngưỡng cho phép có thể khiến nước tiểu chuyển sang màu vang cam hoặc vàng sáng. Khi sử dụng với liều lượng cao sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh do thừa vitamin B như:
- Tiêu chảy, tăng số lần tiểu tiện trong ngày.
- Phát ban hoặc có hiện tượng sưng môi, lưỡi thậm chí là cả mặt.
+ Thiếu vitamin B2:
21
- Rối loạn tiêu hóa
- Cương tụ kết mạc, viêm giác mạc
- Viêm lưỡi, loét môi,…
- Da khô, tróc vẩy
- Thiếu máu.
2.3 Vitamin B3(niacin, vitamin PP): chưa có hình ảnh CTCT, chưa nêu ở phần trên *2.3.1 Chức năng:
+ Là coenzym xúc tác phản ứng oxh khử trong hô hấp tế bào.
+ Tham gia chuyển hóa glucid, lipid, protid.
+ Acid nicotinic làm giảm LDL1, và tăng HDL2, làm giãn mạch ngoại biên…
*2.3.2 Cách dùng – Liều lượng:
- Người lớn mỗi ngày nên hấp thu 13 - 19mg.
- Phụ nữ mang thai là 20mg, còn phụ nữ đang nuôi con bú là 22mg.
*2.3.3 Triệu chứng gặp phải khi thiếu hoặc quá liều:
a, Thiếu liều: Nhẹ: chán ăn, đau họng, viêm lưỡi, suy nhược,…
Nặng: bệnh pellagra có 3 dấu hiệu đặc trưng:
+ Viêm da: kiểu đối xứng sạm da, da khô, tróc vẩy.
+ Tiêu chảy: có thể nặng và teo nhung mao ruột.
+ Sa sút trí tuệ: lẫn, nhớ kém, ảo giác,…
b, Thừa vitamin B3:
- Bệnh gout
- Bệnh tiêu chảy, đi ngoài ra phân lỏng.
- Vấn đề về tim mạch: Tim đập nhanh…
1 Tên đầy đủ là low density lipoprotein(lipoprotein tỉ trọng thấp) là loại cholesterol xấu có thể gây ra tình trạng xơ vữa động mạch và nhiều bệnh lý nguy hiểm khác như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sỏi thận, huyết áp cao, bệnh động mạch ngoại biên, đau thắt ngực,… 2 HDL là loại cholesterol tốt cho cơ thể. HDL cholesterol là viết tắt của cụm từ high density lipoprotein cholesterol, tức lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao. Chức năng của HDL là vận chuyển cholesterol dư thừa từ các mô, cơ quan và mạch máu về gan để gan tiến hành chuyển hóa và đào thải ra khỏi cơ thể.
22
Các dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang thừa vitamin B3 như: đau bụng, da đỏ hoặc ngứa ngáy toàn thân, chóng mặt...
2.4 Vitamin B6(Pyridoxin): *2.4.2 Tác dụng
- Điều hoà tiêu hoá, hấp thu protein và lipit. - Giúp chuyển hóa tryptophan trong axit amin cần thiết thành niacin. - Thúc đẩy sự hợp thành axit nucleic, chống lão hoá các cơ quan tổ chức trong cơ thể.
- Phòng chống các bệnh thần kinh, da.
Giảm co giật cơ (chuột rút) ban đêm. - Là thuốc lợi tiểu thiên nhiên. *2.4.3 Lượng cần thiết hàng ngày
- Lượng cần thiết mỗi ngày của người lớn là 1,6 - 2,0mg.
- Phụ nữ đang mang thai cần 2,2mg, đang nuôi con bú cần 2,lmg.
Và lưu ý vitamin B6 có tác dụng phối hợp với vitamin B2, axit pantothenic (B5), vitamin c và magie thì hiệu quả sẽ rất tốt.
*2.4.4 Biến chứng gặp phải khi thiếu vitamin B1
• Thiếu máu hồng cầu nhỏ • Bệnh lý ngoài da • Phiền muộn • Lú lẫn • Giảm khả năng miễn dịch
- Thiếu vitamin B1 Sự thiếu hụt nhẹ có thể không có triệu chứng, nhưng sự thiếu hụt nặng hơn hoặc kéo dài có thể biểu hiện những dấu hiệu sau:
• Bệnh lý thận • Rối loạn đường ruột tự miễn dịch như bệnh celiac, viêm loét đại tràng và bệnh
Một số tình trạng có thể làm tăng nguy cơ thúc đẩy vào sự thiếu hụt do cản trở sự hấp thụ vitamin B6 như sau:
• Rối loạn viêm tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp • Nghiện rượu • Tiếp xúc độc chất
23
Crohn
*Chú ý: Vitamin B6 sẽ ko gây lên tác dụng phụ lớn nhưng nếu quá liều gây bồn chồn về đêm, tê cứng chân tay,… các triệu chứng sẽ hết khi thuốc hết.
+ Tê cứng chân tay: Các hoạt động hàng ngày trở nên khó khăn, cầm nắm vật dụng không chắc.
- Thừa vitamin B6:
+ Mất cân bằng cơ thể: Người bệnh mất kiểm soát hành vi.
+ Khó thở, sưng tấy các cơ quan vùng mặt.
2.5 Vitamin B12 *2.5.2 Công dụng - Thúc đẩy hình thành và tái sinh hồng cầu đề phòng thiếu máu. - Giữ gìn hệ thống thần kinh khỏe mạnh. - Thúc đẩy sự trưởng thành của nhi đồng, tăng sự thèm ăn. - Chuyển hoá axit béo, làm cho chất béo, đường, đạm được cơ thể sử dụng. - Giảm lo lắng, tập trung sự chú ý, tăng cường trí nhớ và cảm giác cân bằng. *2.5.3 Lượng cần thiết hàng ngày - Người lớn mỗi ngày cần 2mg. - Phụ nữ mang thai cần 2,2mg, đang cho con bú cần 2,6mg. Hấp thu cùng với canxi và axit folic thì hiệu quả sẽ tốt hơn. *2.5.4 Thiếu và thừa vitamin B12 sẽ ra sao? - Thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu ác tính, các bệnh về não như trí nhớ giảm, đau đầu, ngây ngô… - Các nhà khoa học đã chỉ ra, nếu bổ sung nhiều vitamin B12, có thể gây ra các bệnh lý như:
+ Tê cứng bàn tay, cánh tay và vùng mặt.
+ Tổn thương dây thần kinh thị giác: Giảm thị lực, gây đục tinh thể, quáng gà… Thậm chí là có thể gây mù vĩnh viễn.
+ Ung thư tuyến tiền liệt.
3. Vitamin C(acid ascorbic) *3.1 Chức năng
24
- Chống oxy hóa mạnh, tổng hợp collagen, proteoglycan để tạo mô liên kết trong xương, răng và nội mô mạch máu.
- Ngăn thành lập nitrosamin3
- Tổng hợp kháng thể
*3.2 Liều lượng- cách dùng
- Hấp thụ qua việc ăn các loại rau, quả có chứa vitamin C
- Qua các viên nén, viên sủi.
Người lớn mỗi ngày cần 60mg.
Phụ nữ trong thời gian mang thai và cho con bú thì cần nhiều hơn, mỗi ngày 70 - 95mg.
Nhưng phải chú ý vitamin c tuy tốt nhưng nếu hấp thu quá nhiều sẽ có thể gây ra một số tác dụng phụ4. Ngoài ra, sau khi uống sâm, trong vòng 3 tiếng đồng hồ không nên uống thuốc vitamin C hoặc ăn thức ăn chứa nhiều vitamin C.
*3.4 Vitamin C rất cần thiết cho cơ thể nhưng sẽ ra sao khi thiếu hoặc thừa
a, Thừa vitamin C: kích thích dạ dày, đầy hơi, tiêu chảy,…
Suy thận nặng, tích tụ oxalat ở thận.
b, Thiếu vitamin C: sẽ xuất hiện bệnh hoại huyết.
- Ban đầu sẽ là bệnh scorbut(xuất huyết dưới da, khớp xương, chân răng, các vết
bầm tím,..)
- Về cuối sẽ phù, giảm tiểu, chảy máu não rồi chết.
4. Vitamin D(Calciferol) *4.2 Công dụng
- Thúc đẩy hấp thu canxi và phốt pho, tang cường cho xương và răng - Điều tiết sự phát triển, giúp cho trẻ phát triển bình thường, phòng chống bệnh còi xương. - Giúp hấp thụ vitamin A.
*4.3 Liều lượng
Người lớn 200-400 IU(5-10mg)/ngày
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú cần gấp đôi.
Nên tăm nắng 10-15p/ngày x 2-3 lần/tuần
3 Hầu hết nitrosamin là tác nhân gây ung thư 4 Gây ra đầy hơi, tiêu chảy, suy thận,..
25
*4.4 Biến chứng gặp phải khi thừa, thiếu vitamin C?
+ Thiếu vitamin D: Trẻ em: còi xương, cơ kém phát triển.
Người lớn: nhuyễn xương.
+ Thừa vitamin D: Nhịp tim không đều, huyết áp tăng cao, co giật, suy thận, nôn tháo…
Cách xử trí khi thừa vitamin D: Ngưng Vitamin D và calci
Uống nhiều nước và dùng thêm furosemid, corticoid.
5. Vitamin E(tocopherol) *5.2 Công dụng: - Làm chậm lại quá trình lão hóa, oxy hóa của tế bào, làm đẹp da, chữa tàn nhang. - Làm sạch máu, giảm mật độ lipoprotein mật độ thấp, tránh xơ cứng động mạch. - Thúc đẩy hồng cầu phát triển bình thường, tránh đông máu. - Giảm huyết áp cao, giảm bệnh tim do thiếu máu. - Thúc đẩy hormon sinh dục tiết ra, nâng cao khả năng sinh dục, tránh sảy thai. *5.3 Liều lượng: Người lớn: 10-12mg/ngày. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú tăng thêm mỗi ngày 5 - l0mg. Phụ nữ đang trong thời kỳ tiền mãn kinh thì cần 20mg. *5.4 Biến chứng gặp phải khi thiếu và quá liều: + Thiếu liều: Thiếu vitamin E có thể sinh ra thiếu máu dạng máu loãng, bệnh cơ, chức năng sinh dục kém, rụng tóc, lão hoá… + Quá liều: Đau bụng ỉa chảy, thanh thiếu niên nhi đồng phát triển sớm, vú to, đau đầu, nôn...
6. Vitamin H(biotin) Biotin không những chống rụng tóc mà còn đề phòng được bạc tóc sớm hay gặp hiện nay, nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn và làm đẹp da, thậm chí còn có tác dụng ổn định hệ thống thần kinh như chống mất ngủ, trầm uất...
*6.2 Công dụng
- Giúp chuyển hóa chất béo (lipit).
- Hỗ trợ chuyển hóa axit amin và cacbonhydrat.
- Thúc đẩy tuyến mồ hôi, tổ chức thần kinh, xương tủy, tuyến sinh dục nam, da, tóc hoạt động bình thường.
- Chống rụng tóc và bạc tóc, chữa hói đầu.
- Chữa đau cơ.
26
*6.3 Liều lượng: Người lớn mỗi ngày cần hấp thu 25 - 300mg.
*6.4 Triệu chứng khi thiếu vitamin H: Rụng tóc, trầm uất, bị các bệnh về da như mẩn ngứa, viêm da và trục trặc về chuyển hóa Lipit.
7. Vitamin K(vitamin cầm máu) Vitamin K là một nhóm các vitamin hòa tan trong chất béo, giống nhau về cấu trúc và có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh sự đông đặc của máu, cần thiết cho sự hỗ trợ đông máu. Vitamin K còn hỗ trợ sự trao đổi chất của xương và trao đổi chất của canxi trong hệ thống mạch máu.
Có hai loại vitamin K dạng tự nhiên: Vitamin K1 hay còn gọi là phylloquinone được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên. Vitamin K2 hay còn gọi là menaquinone. Dạng này được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích ở trong ruột.
Có 3 dạng vitamin K tổng hợp được biết: các vitamin K3, K4, và K5. Dù vitamin K1 and K2 tự nhiên là không độc, dạng tổng hợp K3 (menadione) đã tỏ ra độc tính.
*7.1 Công dụng
- Phòng tránh cho trẻ mới sinh bị bệnh xuất huyết.
27
- Đề phòng chảy máu trong và bệnh trĩ. - Chữa kinh nguyệt quá nhiều. - Là chất không thể thiếu trong việc hình thành các men đông máu, thúc đẩy máu đông bình thường. *7.2 Liều lượng: Người lớn mỗi ngày cần 65 - 80 mg. *7.3 Chứng thiếu Vitamin K Nếu thiếu vitamin K sẽ khó khăn trong việc đông máu, có triệu chứng xuất huyết, trẻ nhỏ bị viêm ruột mãn tính, ỉa chảy... 8. Vitamin P (biotlavonoit) Nói một cách nghiêm túc về mặt ý nghĩa thì nó không phải là vitamin mà chỉ là chất loại vitamin. Vitamin P thuộc loại vitamin tan trong nước, cơ thể không thể tự hợp thành được, vì vậy phải hấp thu từ thức ăn. Nó có thể làm giảm bớt tính giòn của mạch máu, giảm tính thẩm thấu của máu, tăng cường hoạt tính của vitamin c, đề phòng tràn máu ở não, xuất huyết võng mạch. * Lượng cần thiết mỗi ngày Tuy chưa xác định rõ được lượng hấp thu mỗi ngày là bao nhiêu nhưng nhiều nhà dinh dưỡng học đã đề nghị mỗi lần uống 500 mg vitamin c thì ít nhất phải uống l00mg vitamin P. Vitamin C và P có tác dụng hỗ trợ cho nhau. * Những người cần bổ sung vitamin P Phụ nữ trong thời
kỳ tiền mãn kinh, dùng thêm vitamin P (cùng với vitamin D) có thể làm giảm bớt triệu chứng bốc hỏa chỉ có ở thời kỳ tiền mãn kinh. Những người hay bị chảy máu khi đánh răng phải bổ sung thêm vitamin P. Những người hay bị tím bầm phải uống vitamin P phối hợp với vitamin C. * Chứng thiếu vitamin P Mao mạch bị giòn. * Biểu hiện thừa vitamin P Hiện nay chưa xác định được tác dụng phụ, nhưng thường bị ỉa chảy khi uống quá liều lượng. * Công dụng - Tránh cho vitamin C bị oxy hoá và bị phá huỷ. - Tăng cường thành mao quản, tránh xuất huyết. - Tăng cường sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm, - Đề phòng và chữa các bệnh xuất huyết răng. - Tăng thêm hiệu quả của vitamin C. - Chữa tê phù và đau đầu chóng mặt do bệnh tai trong gây ra. B, Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vitamin và tầm quan trọng của nó đối với động thực vật
Nguyên nhân dẫn tình trạng thừa thiếu vitamin:
• Do rối loạn hấp thu: tiêu chảy kéo dài, nghiện rượu, bệnh lý dạ dày - tá tràng. Đặc biệt, ở những người cao tuổi do sự giảm chức năng của cơ quan tiêu hoá như giảm tiết dịch mật, dịch tụy, dịch dạ dày kết hợp với tình trạng giảm nhu động ruột, hay bị táo bón dẫn đến cản trở hấp thu các chất.
• Do nhu cầu của cơ thể tăng: phụ nữ có thai, cho con bú; thiếu niên tuổi dậy thì, người sau khi bị bệnh nặng. Những trường hợp này có thể bổ sung vitamin và khoáng chất bằng chế độ ăn uống đầy đủ, chỉ dùng thuốc uống hoặc tiêm khi không ăn được do rối loạn tiêu hoá hoặc ăn không đủ (mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn…).
I. 1, Thiếu vitamin là bởi vì: • Do cung cấp thiếu: chủ yếu do chất lượng của lương thực và thực phẩm không đảm bảo như: gạo bị mốc, rau quả bị úa, héo hoặc do chế biến không đúng như vitamin C bị nhiệt độ phá hủy; vitamin B1 bị chất kiềm phá hủy... Đặc biệt, những người nghiện rượu thường ăn uống thiếu chất, rượu cũng làm tổn thương cơ quan tiêu hoá dẫn đến giảm khả năng hấp thu các vitamin nhóm B và gây xơ gan.
28
Biện pháp xử trí Đầu tiên, chúng ta nên đi thăm khám bác sĩ để tìm được nguyên nhân và xử trí các nguyên nhân dẫn đến thiếu vitamin như đã nêu trên.
Thường thì ít có hiện tượng thiếu đơn độc một chất, do đó việc bổ sung vitamin dưới dạng hỗn hợp sẽ có hiệu quả hơn dùng các loại riêng biệt. Tỷ lệ phối hợp các vitamin và chất khoáng khác nhau trên từng loại sản phẩm của các hãng khác nhau. Do vậy khi lựa chọn phải căn cứ vào nguyên nhân gây thiếu để bổ sung cho phù hợp.
2, Thừa vitamin nguyên nhân là:
Hầu hết tình trạng thừa là do sự lạm dụng vitamin và các chất khoáng dưới dạng thuốc và thực phẩm chức năng.
Cần phải nhắc lại rằng, những người khoẻ mạnh, không có rối loạn tiêu hoá, hấp thu và ăn với chế độ ăn bình thường thì không phải dùng thêm vitamin cùng các khoáng chất dưới dạng thuốc.
Nếu các đối tượng này thường xuyên uống vitamin, đặc biệt vitamin tan trong dầu (vitamin A, D) thì dễ gặp các rối loạn do thừa vitamin.
Biện pháp xử trí Muốn tránh được các hậu quả do dùng không đúng vitamin và các chất khoáng, trước hết cần phải hiểu rõ một nguyên tắc: Nếu không thấy thiếu thì không dùng; không được coi vitamin và các khoáng chất là “thuốc bổ” mà muốn khoẻ thì dùng.
Do đó, khi bạn cảm thấy có vấn đề về sức khoẻ hay có triệu chứng của thiếu vitamin, bạn cần đi khám bác sỹ để được tư vấn phù hợp cho sức khoẻ của từng đối tượng. Thầy thuốc sẽ thăm khám và làm các xét nghiệm bổ sung cần thiết để xác định tình trạng sức khoẻ và có các chỉ dẫn cần thiết.
II. Tầm quan trọng của vitamin đối với động thực vật
Ngoài con người , Vitamin rất quan trọng đối với động vật và thực vật.
• Vitamin A: Khi thiếu vitamin A thì :
• Vitamin B1: Đây là loại vitamin cần cho sự chuyển hóa glucid cung cấp năng lượng cho cơ thể. Thiếu sẽ gây tình trạng thú chán ăn, chậm lớn, tổn thương hệ thần kinh, đau dây thần kinh.
• Vitamin B2: Đây là vitamin cần thiết cho sự trao đổi chất để động vật tăng trưởng nhanh, đồng thời cũng là sinh tố cần thiết cho sự bền vững và sự lành vết thương ở hệ thống da, niêm mạc hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu… góp phần ngăn chặn
29
+ Về sinh trưởng: làm cho chúng chậm lớn + Về sinh sản: làm tinh dịch ít có tinh trùng hoặc tinh trùng có hoạt lực yếu đối vs đực, còn cái sẽ gây lên ít trứng rụng, số thai đẻ ít. Khi thiếu trầm trọng có thể ảnh hưởng tới các đời con. + Về sự kháng bệnh: Tham gia vào chức năng dinh dưỡng biểu mô: giúp da chống sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh, đồng thời giúp da và niêm mạc mau lành, giảm bớt sự xâm nhiễm mầm bệnh khi da bị tổn thương. Đây là chất cần cho thị lực, nếu thiếu sẽ dẫn đến tình trạng khô giác mạc và có thể mù mắt.
• Vitamin B6: Thiếu sẽ gây chậm lớn, dễ bị bệnh đường tiêu hóa, hô hấp, sinh dục
• Vitamin B12: Vitamin này cũng rất cần thiết cho sự tạo hồng cầu. Thiếu nó sẽ gây tình trạng thiếu máu trầm trọng, suy nhược, chậm lớn, cần cho sự tái tạo mô gan khi có tác nhân gây tổn thương tế bào gan. Vitamin này chỉ hấp thu được ở đoạn tá tràng của ruột non, nếu nơi này bị lãi đũa tấn công làm vùng tá tràng bị tổn thương sẽ mất khả năng hấp thu vitamin này gây thiếu máu cấp tính, suy nhược, chậm lớn.
• Vitamin C: Đây là vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng, sự sinh sản, sự kháng bệnh.
mầm bệnh xâm nhập tấn công cơ thể. Thức ăn lên men có chứa nhiều vitamin này. Thừa vitamin B2 cơ thể sẽ bài thải qua nước tiểu nhanh chóng làm nước tiểu màu vàng, tuy không gây hại cho cơ thể
Cần thiết cho sự tạo thành collagene, một phần quan trọng của tất cả các mô tế bào trong cơ thể. Thiếu sẽ làm cơ xương phát triểm kém.
• Vitamin D: Là loại vitamin hết sức quan trọng có vai trò tham gia vào quá trình chuyển hóa Ca và Phospho giúp hoàn thiện quá trình hình thành xương.
Nếu động vật bị thiếu vitamin D thì có cung cấp nhiều Ca, P thì cũng sẽ vẫn mắc bệnh mềm xương và bệnh viêm xương cơ hóa.
Vitamin D có nhiều trong nấm và nhiều loại thức ăn rau xanh, ngoài ra nếu có chế độ vận động và tắm nắng cũng sẽ có thể cung cấp vitamin D cho chúng.
• Vitamin E: Đây là một chất chống lại hiện tượng oxy hóa các chất béo không no nằm ở màng tế bào nên thiếu vitamin E sẽ gây tổn thương tế bào: hoại tử ở gan, bắp cơ tái màu, phù nề và có thể đột tử. Chất khoáng selenium cũng có chức năng bảo vệ tế bào chống lại sự oxy hóa như vitamin E, do vậy thiếu vitamin E càng làm tăng nhu cầu selenium và ngược lại, nên việc bổ sung 2 chất này cùng lúc là rất cần thiết.
Vitamin E cũng cần thiết cho sự sinh sản,
chóng, chống đông máu mất lại sự • Vitamin K: Vitamin K cần thiết cho sự tổng hợp prothrombin và các chất giúp cho máu. nhanh sự Có 3 dạng: K1, K2 , K3, cả 3 chất đều có hoạt tính như nhau
30
K1 có nhiều trong thức ăn xanh.K2 có nhiều trong vi sinh vật đường ruột.K3 là dạng tổng hợp nhân tạo.
NGUỒN THAM KHẢO
-Phạm văn hùng
Tài liệu tham khảo
https://vnras.com/wp-content/uploads/2017/08/Giao-trinh-Hoa-Duoc-NSX-Y-hoc.pdf
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vitamin
giáo trình hóa sinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
http://tuyengiao.vn/y-te-cong-dong/vai-tro-cua-vitamin-trong-cuoc-song-con-nguoi-
116334
https://www.slideshare.net/minhlam_minhlam11/hoa-sinh-hoc
hoasinhdc_dhtdt_chuong6_vitamin_312.pdf
• HÓA SINH Chủ biên PGS.TS TẠ THÀNH VĂN
• https://doctors24h.vn/cac-loai-vitamin.html • https://www.slideshare.net/lekhacthienluan/vitamin-15916949 • https://en.wikipedia.org/wiki
31
VŨ XUÂN NGHIÊM: Nguồn: