intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở động vật thủy sản

Chia sẻ: HỒ VĂN TRUNG | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:50

531
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Pseudomonas là vi khuẩn xuất hiện ở mọi nơi trong môi trường. Sự biến dưỡng dễ thay đổi và linh động của chúng làm cho chúng có thể sống ở nhiều môi trường khác nhau như nước, đất, trên cây và trong các động vật. Trong số những loài Pseudomonas này, có những loài tiêu biểu có thể được sử dụng trong công nghệ sinh học.Đặc điểm hình thái học chung cho Pseudomonas là Gram âm, tế bào hình que, di động nhờ roi ở đầu và không có bào tử.Các đặc điểm sinh lí là dị dưỡng, không lên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở động vật thủy sản

  1. Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS Tác nhân gây bệnh: - Pseudomonas là một giống vi khuẩn thuộc họ Pseudomonadaceae, - Vi khuẩn gram âm, có dạng hình que, không sinh bào tử, - Kích thước tế bào khoảng 0,5-1,0 x 1,5-5,0 µ, - Chuyển động bằng một hoặc nhiều tiên mao. - Giới hạn nhiệt độ phát triển rất rộng từ 4-430C. - Chúng phân bố rộng khắp trong môi trường, trong đất và trong nước - Gây bệnh cho người, động vật và thực vật. - Tác nhân gây bệnh ở cá gồm một số loài: P. fluorescens, P. chlororaphis, P. anguilliseptica, P. dermoalba, P. putida.
  2. Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS  Một số bệnh do Pseudomonas spp - Pseudomonas có thể gây bệnh xuất huyết ở một số loài cá, nhưng chủ yếu ở nước ngọt. Bệnh có một số dấu hiệu như: + Cục bộ hoặc đại bộ phận da cá xuất huyết, + Vẩy rụng rõ nhất là 2 bên thân và phía bụng, + Gốc vây lưng hoặc toàn bộ vây lưng đều xuất huyết, + Các tia vây rách nát cụt dần. + Ruột và nội tạng xuất huyết , + Có thể gây chết hàng loạt cá nếu bệnh ở dạng cấp tính. Bệnh này thường do: Pseudomonas fluorescents. P.puntida . P.anguilliseptica
  3. Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS  Pseudomonas còn có thể gây bệnh trắng đuôi ở cá: + Thời kỳ đầu của bệnh, ở vị trí gần đuôi, có một điểm trắng, + Vùng trắng lan dần về phía trước cho đến vây lưng và vây hậu môn làm phần thân sau màu trắng. + Bệnh nặng cá cắm đầu xuống dưới, đuôi hướng lên trên tạo thành vuông góc với mặt nước, còn gọi là cá "trồng cây chuối", cá bệnh chết nhanh chóng và hàng loạt, trước khi chết có hiện tượng co giật. + Bệnh này do loài vi khuẩn Pseudomonas dermoalba.  Pseudomonas spp gây ra bệnh lở loét, hoại tử ở baba, ếch: + Xuất hiện các vết loét ở chân và mặt bụng của ếch và baba, + Vết loét còn tồn tạI ở vùng xung quanh mai của baba, + Thân baba bị mềm nhũn, khi bị lật ngửa không lật úp lạI được. + Gan, phổi, thận có màu đen. Baba bị bệnh có thể chết 30-100 %.  Gây bệnh bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh cùng với vi khuẩn Aeromonas
  4. Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS  Các loài ĐVTS có thể bị bệnh: - Một số loài cá nước ngọt: + Cá trắm cỏ: (Ctenopharyngodon idellus), + Cá chép (Cyprinus carpio), + Cá chình nhật bản (Angulla japonica), + Cá chình châu Âu (Anguilla anguilla). + Cá Tai tượng + Cá mè trắng, cá trê - Một số càng nước ngọt như tôm càng xanh - Một số đặc sản nước ngọt: Baba, ếch, cá sấu…  Mùa vụ bệnh: Bệnh xuất hiện quanh năm kể cả mùa đông nhiệt độ lạnh và mùa hè nóng nực.  Phân bố địa lý: Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam.  Điều kiện bệnh: Khi cá trải qua điều kiện vận chuyển đường dài
  5. Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS - Các biện pháp phòng trị bệnh do Pseudomonas spp tương tự như bệnh do Aeromonas spp Cá bị bệnh trắng đuôi do Pseudomonas dermoalba
  6. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá  Tác nhân gây bệnh: - Edwardsiella thuộc họ Enterobacteriaceae. - Vi khuẩn này có một số đặc điểm: + Dạng hình que mảnh, gram âm, + Kích thước 1 x 2-3 µ m, không sinh bào tử, + Chuyển động nhờ vành tiêm mao. - Thường gặp hai loài: E. tarda và E. ictaluri. - Vi khuẩn này gây bệnh ở các loài cá nước ấm
  7. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá  Dấu hiệu bệnh lý: -Cá bệnh tỏa ra mùi hôi thối do mô bị hoại tử. - Gan tụy, thận xung huyết phù nề bởi các vết hoại tử. - Cá bệnh thể hiện kém ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu, bụng thường chướng to, xung quanh miệng và gốc vây có các đám xuất huyết, mắt cá bị lồi. - Một số cơ quan nội tạng như gan, lá lạch, thận bị hoại tử, tạo thành những đốm màu trắng đục đường kính 0,5-2,5mm, nên bệnh này còn gọi là “bệnh đốm trắng”hay "bệnh Cá Tra nuôi tại ĐBSCL bị bệnh hoại hoại tử nội tạng " tử nội tạng do Edwardsiella ictaluri
  8. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá Sự hoạI tử nộI tạng thể hiện sự phù nề của gan, tụy và thận, sự xuất hiện các đốm trắng đục trong các cơ quan nộI tạng, có mùi hôi thối Gan cá tra bị bệnh hoạI tử nộI tạng vớI nhiều đốm trắng nhỏ trắng gan
  9. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá  Đặc điểm phân bố của bệnh: - Vi khuẩn Edwardsiella spp thường gây bệnh ở các loài ca nước ấm: cá trê sông (Ictalurus punctata); cá hồi (Oncorhynchus ishawytscha); cá chép (Cyprinus carpio); Cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica); cá bơn N hật (Paralichthys olivaceus); cá đối mục (Mugil cephalus); cá rô phi (Tilapia nilotica); các loài cá trê (Clarias spp) - Một số động vật khác : Rắn, cá sấu, bò sát, lưỡng cư... - Ở Việt Nam, đã phân lập được E. tarda từ cá trê đen, trên vàng và E. ictaluri từ cá tra, giống và cá thịt. Bệnh gây từ 60-70%, có trường hợp tới 100%. - Bệnh xuất hiện vào mùa có nhiệt độ ấp áp, trong ao nuôi mật độ cao, chất lượng nước xấu và trong nuôi cá lồng bè.
  10. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ở cá. Tác nhân gây bệnh - Streptococcus spp có dạng hình cầu hoặc hình ovan, đường kính
  11. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ở cá. Dấu hiệu bệnh lý: A + Màu sắc đen tối, bơi lội không bình thường, + Mắt cá lồi và đục, xuất huyết ở các vây và xương nắp mang. + Các vết xuất huyết lan rộng thành lở loét, nhưng các vết loét thường nông hơn các bệnh có lở loét khác. + Cá bị bệnh vận động khó khăn, không định hướng, hoặc bơi xoắn, + Thận và lá lách tăng lên về thể tích do phù nề. Sự thương tổn nội quan là lý do gây chết. + Tuy vậy, bệnh có thể xảy ra ở thể nhẹ (mãn tính), chỉ có một vài nốt xuất A huyết trên thân mà không có hiện tượng thương tổn nội tạng. + Bệnh cấp tính, tỷ lệ gây chết cao.
  12. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ở cá.  Đặc điểm phân bố:  Phòng và trị bệnh - Bệnh có thể xảy ra ở một số loài cá - Để phòng bệnh có thể áp dụng nước ngọt như: phương pháp phòng tổng hợp và vaccine là giải pháp phòng bệnh cá ba sa (Pangasius bocourti), tốt nhất cá rôphi(Oreochrromisniloticus), - Để trị bệnh, có thể dùng phương cá chép (Cyprinus carpio) pháp trộn kháng sinh vào thức cá chẽm (lates calcarifer). ăn: Dùng Erythromycin hoặc - Bệnh Streptococcus spp thường Ciprofloxacin, Enrofloxacin liều bùng phát ở nhiệt độ 20-300C. 25-50 mg/1 kg cá/1 ngày cho ăn - Ở Việt Nam đã phân lập được 4-7 ngày. Streptococcus ininae gây bệnh xuất huyết ở cá rô phi nuôi thâm canh. •
  13. Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá  Tác nhân gây bệnh: - Do giống Flexibacter spp, thuộc họ Cytophagacae. - Vi khuẩn có dạng hình que, dài khoảng 0,3-0,7 x 4-8 µm, bắt màu gram (-). - Đây là những vi khuẩn chỉ ký sinh trên bề mặt cơ thể cá, có phương thức vận động đặc biệt, đó là phương thức trượt. • Vi khuẩn phát triển trên môi trường Cytophaga agar
  14. Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá • Khuẩn lạc màu vàng, bằng đầu, mép không đều và dính chặt vào môi trường như khuẩn lạc của nấm. Dưới kính soi nổi (40 lần), mép khuẩn lạc có dạng dễ cây.
  15. Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá  Dấu hiệu bệnh lý: - Dấu hiệu đầu tiên xuất hiện các đốm trắng trên thân, đầu, vây, mang. - Các đốm lan rộng thành các vết loét, xung quanh có viền màu đ ỏ, ở phần giữa màu vàng hoặc xám, -Da và vẩy cá cá có thể bị lột rồi rụng đi, tạo ra ra vết loét lan rộng. - Các mép vây sơ, mòn cụt. - Trên mang xuất hiện các vết loét, tơ mang bị phá huỷ làm cá ngạt thở. - Bệnh không gây thương tích trong các cơ quan nội tạng, nhưng độc lực của vi khuẩn vẫn có thể làm chết cá
  16. Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá Các vết loang màu trắng xám trên bề Vây cá mú bị thốI, mòn cụt do mặt cơ thể cá bống tượng do Flexibacter Flexibacter
  17. Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá  Phân bố của bệnh: - Bệnh Flexibacter phân bố rộng khắp nơi trên th ế giới, đã gặp ở châu Mỹ, châu Âu, châu Á. - Nhiều loài cá nước ngọt đã nhiễm: cá chình (Anguilla japonica,A.anguilla, cá diếc (Carassius auratus); cá chép (Cyprinus carpio); cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus); cá rô phi (Oreochromis mossambicus). cá trê vàng Clarias macrocephalus - Cá nước biển: (Lates calcarifer), cá hồng (Lutjanus spp) và cá mú (Epinephelus spp) - Bệnh xuất hiện ở nhiệt độ 20-350C, dưới 200C bệnh ít khi xảy ra
  18. Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác  Tác nhân gây bệnh: - Là một số giống vi khuẩn dạng sợi thuộc họ Cytophagcae: Leucothrix mucor, Cytophagar sp, Flexibacter sp, Thiothrix sp, Flavobacterium sp,... - Vi khuẩn này có thể độc lập hoặc phối hợp với nhau gây bệnh tập trung nhiều ở mang, thân và các Vi khuẩn dạng sợI ký sinh ở tơ phần phụ của tôm bệnh. mang giáp xác
  19. Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác  Dấu hiệu bệnh lý -Ấu trùng và hậu ấu trùng khi bị bệnh thường bẩn, bơi lội khó khăn, khó lột xác hoặc có thể bị chết hàng lọat, đặc biệt trong điều kiện DO thấp, hô hấp bị ảnh hưởng. - Ở ao nuôi thương phẩm, khi bị nhiễm vi khuẩn dạng sợi thấp không thể hiện bệnh lý, nhưng khi nhiễm cao, bao phủ trên phần phụ, bề mặt cơ thể và mang làm giáp xác lờ đờ, kém ăn, bẩn mình, mang chuyển từ màu trắng ngà sang màu vàng hay màu đen do xác tảo, mảnh vụn hữu cơ bị giữ lại ở các thể sợi của vi khuẩn, ảnh hưởng đến họat Phần phụ của giáp xác bị cảm động hô hấp. nhiễm dày đặc VK sợi - Tôm bị nhiễm nặng thường dạt bờ, chết rải rác
  20. Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác Vi khuẩn dạng sợI dướI kính hiển Vi khuẩn dạng sợI ký sinh vi điện tử ở tơ mang của giáp xác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1