BỆNH HO GÀ
(Kỳ 2)
5. Cận lâm sàng:
5.1. X quang phổi: Có thể có các hình ảnh sau:
- Hình mờ từ rốn phổi tỏa xuống tận cơ hoành cả 2 bên.
- Hình mtam giác, đỉnh rốn phổi đáy hoành, thường thấy đáy
phổi phải.
- Hình mạng lưới thấy cả phế trường nhưng thường đậm đáy và cạnh rốn
phổi.
- Phản ứng màng phổi làm mờ góc sườn hoành, thường chỉ một bên.
5.2. Biến đổi huyết học: Chyếu là dòng bạch cầu trong giai đoạn xuất tiết
trong thời kỳ kịch phát. S lượng bạch cầu tăng từ 20.000 đến 50.000 tế
bào/mm3 máu ngoại vi, khi lên tới 80.000 - 100.000/mm3. Tăng đặc biệt là
bạch cầu lympho.
6. Biến chứng:
6.1. Biến chứng ở đường hô hấp:
- Viêm phổi: là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20%, thường xảy ra vào
tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho n. Tác nhân thể do chính bản thân B.
pertussis nhưng thường gặp nhất là do vi khuẩn thứ phát xâm nhập vào.
- Xẹp phổi: chiếm tỷ lệ 5%. Nguyên nhân do các nút nhầy làm bít tắc các
phế quản nhỏ.
- Trong giai đoạn kịch phát, do cơn ho quá ddội dlàm vcác phế nang
gây ra tình trạng tràn khí mô kẽ hoặc tràn khí dưới da.
6.2. Biến chứng thần kinh:
- Co giật thường gặp ở trẻ nhỏ hoặc trẻ sinh.
- Liệt nửa người, liệt chi và mất ngôn ngữ là do xuất huyết hoặc xung huyết
não.
- Tetanie xuất hiện khi trẻ nôn mửa nhiều.
- Bệnh não cp còn gọi là chứng kinh giật ho gà.
6.3. Biến chứng cơ học:
Loét m lưỡi, vỡ hoành, thoát vị rốn, bẹn, sa trực tràng, tmáu dưới
kết mạc, bầm tím dưới mí mắt, và nguy him nhất là chảy máu nội sọ.
7. Chn đoán:
- Có nguồn lây rõ ràng. Lâm sàng chứng kiến cơn ho điển hình của ho gà.
- Bạch cầu tăng cao trong máu ngoại vi và dòng lympho chiếm ưu thế.
- Cấy tìm trực khuẩn ho gà tdịch xuất tiết mũi họng. Tỷ lệ dương tính
khoảng 30 - 60% trong giai đoạn xuất tiết hay đầu giai đoạn ho cơn.
- m k thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) để xác định ADN của vi
khuẩn ho gà lấy tdịch mũi họng, kỹ thuật này rất nhanh và đặc hiệu hơn cấy tìm
vi khuẩn.
8. Chn đoán gián biệt: Gián biệt cơn ho với các nguyên nhân sau:
- B. parapertussis cũng gây ho giống ho gà nhưng lâm sàng nhẹ nhàng hơn.
- B. bronchiseptica chgây bệnh cho loài gặm nhấm, mèo. Người mắc bệnh
do tiếp xúc với các loại súc vật ấy.
- Adenovirus 1, 2, 3, 5, 12, 19.
- Viêm khí phế quản, viêm tiểu phế quản và viêm phổi kẽ.
- Viêm phổi do Mycoplasma: thông thường loại này sốt cao, ho dữ dội, đau
đầu và nghe phổi có ran. Bệnh hay gặp ở trẻ lớn.
9. Dự phòng:
- Chủng ngừa vaccin cho trẻ để tạo miễn dịch chủ động (đạt hiệu quả từ 70
- 90%).
- Phát hiện và cách ly sm cho những trẻ nghi ngbị ho gà trong thời kỳ
xuất tiết.
- Dùng Erythromycine để dự phòng khi nguồn y gia đình hoặc tiếp
xúc bệnh viện, đặc biệt cho trẻ dưới 2 tuổi. Thuốc dùng trong 10 ngày.
10. Điều trị:
- Với trẻ lớn và thnhẹ thì thcho điều trị ngoại trú hay các tuyến cơ
sở. Các thuốc an thần, giảm ho, long đàm, kháng histamine không hiệu quả mà
có thgây nguy hiểm.
- Đối với trẻ nhỏ, mẹ phải cho ăn lỏng hoặc bú nhiều lần trong ngày và từng
ít một. Khi trẻ ho phải bồng ngồi dậy và nghiêng đầu về một bên. Phải hướng dẫn
cho mbiết cách móc đờm giải, biết cách hấp nhân tạo miệng-miệng khi tr
ngưng thở, tím tái trong bối cảnh chưa cấp cứu kịp. Phải tránh khói bếp, nhất là
khói thuốc lá.
- Những trường hợp nặng và trquá nhỏ thì phải đưa vào bệnh viện để theo
dõi tại phòng cấp cứu đặc biệt.
Điều trị thuốc:
- Erythromycine 30 - 50 mg/kg/24 gichia 4 lần uống hoặc Cotrimoxazole
30 - 50 mg/kg/24 giờ. Kèm theo Prednisolone 1 - 2 mg/kg/ngày. Salbutamol 0,2
mg/kg/ngày.
- Thi gian điều trị 14 ngày. Đối với trẻ sơ sinh thì chống chỉ định với
Cotrimoxazole.