
110
Bài 29
BỆNH LỴ AMIP
MỤC TIÊU
1. Trình bày được đặc điểm dịch tễ, triệu chứng học của bệnh lỵ amip.
2. Trình bày được chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh lỵ amip.
NỘI DUNG
1. Khái niệm
Lỵ amip là bệnh viêm đại tràng chảy máu cấp tính hay mạn tính do ký sinh
trùng amip gây nên, bệnh lây theo đường tiêu hoá. Trên cơ thể người bệnh: ký sinh
trùng amip gây tổn thương niêm mạc đại tràng, ngoài ra nó còn gây tổn thương nhiều
cơ quan khác như gan, phổi, não vv...
2. Nguyên nhân
Ký sinh trùng amip thuộc giới động vật đơn bào, nó tồn tại ở 3 thể:
- Thể lớn: di động mạnh, có men tiêu huỷ đạm, ăn hồng cầu
Thể nhỏ: di động ít, không ăn hồng cầu, chưa gây bệnh
(gặp ở người khoẻ, người mới khỏi bệnh)
- Thể kén: chỉ có vai trò trong việc truyền bệnh. Khi gây bệnh, bao giờ ký sinh
trùng amip cũng phối hợp với các vi khuẩn trú ở ruột.
Amip tiết ra men tiêu huỷ đạm làm hoại tử các tế bào niêm mạc đại tràng và
gây các ổ abces và thấy nhiều nhất ở manh tràng và đại tràng lên.
3. Dịch tễ học
3.1. Nguồn bệnh
- Bệnh nhân mắc bệnh cấp tính
- Bệnh nhân mắc bệnh mãn tính
- Người khoẻ mang mầm bệnh.
3.2. Đường lây
- Lây theo đường tiêu hoá, đa số các trường hợp bị nhiễm kén amip
- Vật trung gian truyền bệnh là ruồi, nhặng.
3.3. Đặc điểm dịch
Tản phát khắp nơi, sẩy ra quanh năm, gặp nhiều hơn vào mùa hè ở những vùng
có điều kiện vệ sinh thấp kém.
4. Triệu chứng học
4.1. Triệu chứng lâm sàng
4.1.1. Ủ bệnh: 20 – 30 ngày
4.1.2. Khởi phát
Khởi phát từ từ, bệnh nhân đau bụng âm ỉ, đi ngoài phân lỏng vài ba lần/24h
4.1.3. Toàn phát
+ Sốt nhẹ (hoặc không sốt) mệt mỏi
+ Hội chứng lỵ.
- Đau bụng: đau âm ỉ khắp bụng, đau nhiều ở vùng bụng dưới, đau suốt ngày,
đau dọc theo khung đại tràng, có lúc đau quặn thành cơn, rõ nhất là vùng hố chậu phải.
- Mót dặn: người bệnh cảm thấy liên tục muốn đi ngoài và phân như sắp ra
ngay nhưng phân không có hoặc có ráat ít.