intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi khí hậu tại Việt Nam

Chia sẻ: TRẦN THỊ THANH HẰNG | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:46

301
lượt xem
104
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đã có cam kết mạnh mẽ đối với vấn đề phát triển bền vững và ứng phó với những thách thức của biến đổi khí hậu . trong khi phải đối mặt với nhiều hiểm họa và các biện pháp ứng phó đang được đặt lên hàng đầu,Việt Nam tham gia và nổ lực chung toàn cầu nhằm ngăn chặn tình trạng biến đổi khí hậu thông qua việc thúc đẩy các chính sách

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi khí hậu tại Việt Nam

  1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU BI ( Những thông tin mới nhất) GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ Trung tâm KHCN Khí tượng Thủy văn và Môi trường
  2. BiiẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU B • 1. Tóm tăt những phát hiện mới chủ yếu từ sau báo  cáo đánh giá lần thứ 4 (2007)­ AR4 (theo Nordic co­  operation, 2010) •  Những dấu hiệu của BĐKH đang tiếp tục diễn ra là  rõ rệt  • – Mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục dâng  lên, những đánh giá hiện nay về mực nước biển dâng  cho tương lai cao hơn so với đánh giá của AR4  • – Mùa hè 2007, băng biển ở Bắc cực giảm xuống  mức thấp nhất và duy trì mức này ,song xu thế dài  hạn không thay đổi, và băng biển sẽ tiếp tục giảm. 
  3. 1. Tóm tăt những phát hiện mới chủ yếu từ sau báo cáo  1. T đánh giá lần thứ 4 (2007)­ AR4 (theo Nordic co­  operation, 2010) • Theo NASA, diện tích băng giảm trung bình  10%/thập kỷ kể từ 1975 làm diện tích phủ  băng ở Bắc cực chỉ còn 30% so với 60% trước  đây. Theo Colin Summerhayes, nếu toàn bộ  băng ở phía Tây Nam cực tan, mực nước biển  trung bình toàn cầu sẽ tăng thêm 0,9­1,5m  vào cuối thế kỷ này.
  4.  Tóm tăt (tiếp) • Một số bộ phận của các tầng băng ở Greenland tan  chảy nhanh trong những năm gần đây, song chưa  khẳng định là hiện tượng tạm thời hay thể hiện xu thế  dài hạn. Các tầng băng ở Nam cực cũng bị giảm đi  về khối lượng. •  Những vấn đề khác của CO2, Acid hóa đại dương  đã được nghiên cứu nhiều hơn và độ acid hóa tăng  lên đã được định lượng ứng với một mức tăng của  hàm lượng khí CO2 trong khí quyển. 
  5.  Tóm tắt (tiếp) • Chưa có bằng chứng khẳng định về những biến đổi  chủ yếu trong hoạt động của XTNĐ do nóng lên toàn  cầu, song với xu thế tiếp tục tăng lên của  nhiệt độ  trung bình toàn cầu, khả năng mạnh lên của các  XTNĐ mạnh nhất là có thể.  • Sau vài năm không có biến đổi rõ rệt từ những năm  đầu 1990, hàm lượng khí Mê tan trong khí quyển từ  năm 2007 lại có biểu hiện tăng lên.  Một vùng thềm  biển Bắc cực chứa mê tan đóng băng đang trở nên  không ổn định và khai thông nhanh làm CH4 thoát ra  nhiều và nhanh hơn trở thành KNK đầy đủ. 
  6.  Tóm tắt (tiếp) • Những ảnh hưởng của chu kỳ mặt trời đến nhiệt độ là nhỏ,  thậm chí có thể chúng ta đang ở trong thời kỳ dài với hoạt  động mặt trời thấp và do đó tốc độ nóng lên trong vài  thập kỷ  tới sẽ chậm lại nhất thời (làm giảm khoảng 0,2oC trong 2­3  thập kỷ tới), song xu thế nóng lên dài hạn vẫn rõ rệt. •  Nhiệt độ tăng lên trên một số tầng băng ở Nam cực đến nay  đã được theo dõi, nhằm vào các quy mô nhỏ hơn quy mô toàn  cầu và lục địa và với nhiều biến số hơn, ngoài nhiệt độ. Đầu  năm 2011, các chuyến bay đến Nam cực phải tạm dừng vì t ở  các lớp băng cao hơn ­5oC, rất nguy hiểm cho máy bay hạ  cánh.
  7.  Tóm tắt ( tiếp) • Với một lượng phát thải khí CO2 toàn cầu cho  trước,hàm lượng khí CO2 trong khí quyển có thể tăng  lên nhiều hơn so với đánh giá trước đây, từ những kết  quả nghiên cứu mới về sự hồi tiếp cacbon­khí hậu và  BĐKH làm giảm hiệu quả của các bể hấp thụ tự  nhiên. •  Đóng góp của băng tan từ các tầng băng ở  Greenland vào mực nước biển toàn cầu dâng lên là  khoảng 20­30%(0,3­0,5mm) trong tổng số 3mm/năm  quan trắc được mỗi năm.
  8. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU BI NHỮNG ĐÁNH GIÁ QUAN TRỌNG ( theo WMO ) NH - 2. 2. - Năm 2010 là 1 trong 3 năm nóng nhất ( 2005,1998, 2010) kể từ khi có số Năm liệu quan trắc bằng máy (1850), trong đó thập kỷ 2001-2010 là thập kỷ nóng nhất - 6 tháng đầu năm 2010 là một chuỗi tháng liên tục có nhiệt độ trung bình tháng cao nhất chưa từng có, trong đó tháng 6 là tháng nóng kỷ lục kể từ năm 1880. ) - Năm 2010 đã vượt qua năm 1998 (Elnino) về số tháng phá kỷ lục nhiệt độ cao nhất theo lịch năm - –Các đại dương tiếp tục nóng lên và mực nước biển tiếp tục dâng lên. Diện tích băng tiếp tục mất đi, đặc biệt là băng vĩnh cửu, các sông băng và các thềm băng rút lui trên phạm vi toàn cầu
  9. Hình 1: Độ lệch chuẩn nhiệt độ trung bình toàn cầu từ 1850 so với trung bình thời kỳ 1961 - 1990 (Nguồn: IPCC, 2010)
  10. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU BI - Lượng phát thải các khí nhà kính chủ yếu (CO2, CH4, N2O, CFCs ) đạt mức cao nhất kể từ thời kỳ tiền công nghiệp: tăng 27,5% trong thời kỳ 1990-2009 và 1% trong 2 năm 2008- 2009 Các chất HCFCs và HFCs là những KNK mạnh, tăng nhanh hơn 4 năm trước với tỷ lệ trung bình 8%/năm - Lượng phát thải từ các nước công nghiệp hóa vẫn tiếp tục tăng,đe dọa những nỗ lực chống BĐKH của cộng đồng quốc tế
  11. Hình 2: Hàm lượng khí CO2 trong khí quyển đo được tại Mauna Loa, Hawai từ 1957 đến đầu năm 2010 (Nguồn: NOAA)
  12. Hình 3: Phát thải CO2 từ nhiên liệu hóa thạch từ 1990 -2008 (Nguồn: NOAA)
  13. BiiẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU B • ­Diện tích băng biển ở  Bắc cực giảm theo xu thế  tuyến tính trong thời kỳ 1979­2009 với mức trung  bình 0,44 triệu km2/thập kỷ (2,9%) vào tháng 2 và  0,79 triệu km2/thập kỷ (11,9%) vào tháng 9  • – Mùa hè 2007, diện tích lớp phủ băng biển ở Bắc  cực đạt mức thấp nhất (4,3 triệu km2) kể từ khi có  quan trắc vệ tinh (1980) và keó dài suốt năm , thậm  chí cả năm 2008 và 2009. Nếu xu thế này tiếp tục  diễn ra, dự tính đến 2030, sẽ không còn lớp phủ  băng mùa hè ở Bắc cực.
  14. BĐKH TOÀN CẦU (tiếp) •  Khối lượng băng ở Greenland và Nam cực cũng giảm nhanh  trong những năm gần đây: từ đầu năm 2002 đến đầu năm  2009,băng ở Greenland mất đi trung bình 230 tỷ tấn/năm, ở  Nam cực là 143 tỷ tấn/năm,đóng góp vào mực nước biển toàn  cầu dâng lên là 1,1mm/năm.( trong AR4 chỉ đánh giá bằng  0,4mm/năm) •  Mực nước biển trung bình toàn cầu sẽ tăng 0,18-1,80m vào thời kỳ 2090-2099 so với trung bình thời kỳ 1980-1999 ( trong AR4, 2007, IPCC đưa ra kịch bản nước biển dâng là 0,18- 0,59m khi chưa xét bi đến sự tan chảy của băng) (theo Nordic co-operation)
  15. BĐKH TOÀN CẦU ( tiêp) • Các hiện tượng khí hậu cực đoan: •  Nhiệt độ cực trị:  • ­ Các Tm sẽ tăng lên nhanh hơn so với các Tx  khoảng 30%­40%.  • ­ Với chu kỳ lặp lại 100 năm, Tx hàng năm sẽ  vượt quá 40oC ở Nam Châu Âu và miền trung  phía Tây Hoa Kỳ và vượt quá 50oC ở một  phần Ấn Độ và Châu Úc.  
  16. BĐKH TOÀN CẦU (tiếp) • ­ Mưa lớn: ­ Lượng mưa trung bình toàn cầu tăng 2%/1Kenvin  tăng của mức tăng nhiệt độ trung bình do lượng bốc hơi tăng ,  trong khi lượng mưa cực đại tăng do độ ẩm trong khí quyển  tăng. • Với chu kỳ lặp lại trung bình 20 năm,  lượng mưa ngày cực đại  sẽ tăng 6%/1K tăng. Mức tăng ở vùng nhiệt đới lớn hơn ở  vùng ôn đới. Mức tăng của cường độ mưa 1 giờ và 3 giờ còn  lớn hơn.  • – Xoáy thuận nhiệt đới: • ­BĐKH có thể không làm tăng tần số XTNĐ toàn cầu, song có  thể làm tăng số XTNĐ mạnh, tốc độ gió mạnh  nhất và tỷ lệ  mưa trong XTNĐ có thể tăng.
  17. BĐKH toàn cầu ( tiếp) • XTNĐ (tiếp)  • – Chưa đánh giá được về sự biến đổi của các khu  vực hình thành XTNĐ cũng như quỹ đạo chuyển  động của bão nhiệt đới, hay khả năng dịch chuyển  của bão nhiệt đới lên các vĩ độ cao hơn. Tuy nhiên,  XTHĐ hình thành ở các vùng biển ấm dịch chuyển  đôi chút về phía cực của 2 bán cầu, tất nhiên trong  các điều kiện khí quyển thuận lợi, đặc biệt là thiết  biến gió thẳng đứng phải nhỏ.
  18. BĐKH toàn cầu ( tiếp) • 3. Những hiện tượng khí hậu cực đoan lớn nhất xảy  ra trong năm 2010  •  Theo WMO ( Cancun, 12/2010) các sự kiện lớn năm  2010 là:  • ­Nắng nóng ở LB Nga, Ukraina, Bêlarus và một số  nước châu Âu khác  • – Mưa lớn, lũ lụt ở Pakistan, Nêpan, Trung Quốc ,  Việt Nam… • ­Giá rét ở Canada, Anh, Đông Bắc Trung Quốc.., • ­ Lanina mạnh nhất trong vòng 30 năm qua
  19. BĐKH toàn cầu (tiếp) • cụ thể là: • ­ Cháy rừng do nắng nóng và khô hạn hoành hành ở  17 vùng của Nga vào tháng 8/2010.Nhiệt độ ở  Mockva lên 39oC, cao nhất trong 130 năm qua,  cháy rừng và than bùn làm tp. Mockva ngập khói. Số  người chết tăng gâp đôi lên 700người. /ngày CP.  Nga phải ban bố tình trạng khẩn cấp ở 13 vùng, đặc  biệt để bảo vệ trung tâm xử lý, bảo quản.chất thải  hạt nhân lớn nhất ở Ozersk,trên dãy Ural. Sản lượng  ngũ cốc giảm 1/3, Nga quyết định ngừng xuất khẩu  ngũ cốc. Tổng thiệt hại ước tính 15 tỷ ÚSD  (VNExpress 11/8/2010)
  20. BĐKH toàn cầu (tiếp) • ­ Lũ lụt ở Pakistan làm 2000 người chết, 7500  người mất nhà cửa, 20 triệu người cần trợ  cấp( 8/2010) • ­ Mưa lớn gây lũ lụt kinh hoàng tại 28 tỉnh  Trung Quốc,(8/2010) làm 2100 người chêt và  mất tích, hàng triệu người mất nhà cửa. Nhiều  ngôi làng bị xóa sổ khi lở đất làm chặn dòng  sông Bạch Long, nước dâng cao thành vùng  hồ dài khoảng 3km nhấn chìm nhiều ngôi nhà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2