BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ NHÀN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHI THANH TOÁN XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006

-1-

MỤC LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

DANH MỤC PHỤ LỤC

LỜI CÁM ƠN

LỜI MỞ ĐẦU

Trang

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.............................. 5

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ............................ 5 1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5 1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .............................5 1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..........5 1.1.2. Thư tín dụng ......................................................................................................6 1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng ..........................................................................6 1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng ..........................................................................6 1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng .................................................................................7 1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ ............................................................7 1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ..........8

1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ......................................................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm về rủi ro ...........................................................................................8 1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.........................9 1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C.....................................................9 1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C....................................................11 1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C ..................................................13 1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu .........................................................14 1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng........................................................................19

1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................................................. 21 1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng .....................................21 1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán ................21 1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo ...........................22 1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động ....23

-2-

1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .............24 1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài .........25 1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng ............................................25 1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ.........................25 1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng............26 1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người................................................................26 1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) .........................................27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................................... 27

CHƯƠNG 2.

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........................................................................................................................ 28

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28 2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.............................................................28 2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động .....................................................................28 2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng ................................................................29 2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực.........................................29 2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển.............................................................................30 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................30 2.1.3.1. Công tác huy động vốn .............................................................................30 2.1.3.2. Công tác tín dụng ......................................................................................30 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ.....................................................................................31

2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV ..................................................... 33 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV ...............33 2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..33 2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C ....................................33 2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV.........................................34 2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005) ..............................34 2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh........................36 2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C............................................37

2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C ................................ 38 2.3.1. Mục tiêu của khảo sát......................................................................................38 2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .............................................39 2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi ....................................................................................39 2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .......................................................................40 2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi......................................................................40

-3-

2.3.3.3. Các câu hỏi................................................................................................41 2.3.3.4. Kết quả khảo sát........................................................................................42

2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ................................................................................................................... 44 2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.......................................................45 2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ.....................................................................45 2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán .......................47 2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) ................47 2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng .......................................................47 2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản................................................48 2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.................................................48 2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ.....................................49 2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C ................................................50 2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) .........................................50 2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu..................................51 2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái............................................................................51 2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng ................................................................52 2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa ..........................................52 2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng...............................................53 2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng..............53 2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng ................54 2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành.......................................................54 2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C..................................................55 2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.....................55 2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng ..........................56 2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng ..............................................56 2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C ...................................................................56 2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C ................................................57 2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo ......57 2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo ..........................................................................58 2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành.................58 2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng...........................59 2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo.......................................................59

TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................................... 60

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . 61

3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................ 61

3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................... 62 3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu ..........................................62 3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................62

-4-

3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ .........................63 3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở ....64 3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ ..........................................65 3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành ..........................................65 3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65 3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C.............66 3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu...................................68 3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng............................................68 3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .......................69 3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán ...............................................71 3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận............................................71 3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở................................72 3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở .........................................72 3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng...........................................72 3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C ...............................................................73 3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo ..........................................74 3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác ..................................74 3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng ......74 3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C ....................................................................75 3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.............................................................................76 3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng ..........................................76 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...................................................77 3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .............77 3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................77 3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý .............................................................................78 3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại........78 3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .................78

3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC ............................................................................... 79

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 80 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..........................................................................80 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................81 TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................................... 82

LỜI KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

-5-

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI

THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Thanh toán quốc tế là một công việc rất quan trọng đối với những nhà xuất

nhập khẩu trên thế giới. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong việc buôn bán giao

thương giữa hai bên. Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế có rất nhiều phương thức

thanh toán và phương tiện thanh toán. Một trong những phương thức thanh toán hiện

được sử dụng rất phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Trong phạm vi nghiên

cứu, luận văn này chỉ đề cập đến phương thức thanh toán này.

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ?

Đó là một sự thoả hiệp thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở

thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả

một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng quyền số tiền của thư tín

dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi

người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những

quy định đề ra trong thư tín dụng.

1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Theo như khái niệm thì các bên tham gia gồm có: Người mở (applicant) là nhà

nhập khẩu hàng hóa; Người hưởng lợi (beneficiary) là người xuất khẩu hoặc bất cứ

người nào khác mà nhà xuất khẩu chỉ định trong hợp đồng; Ngân hàng mở/phát hành

(opening/issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thường được quy

định trong hợp đồng, nếu không người nhập khẩu có quyền lựa chọn; Ngân hàng xác

nhận (confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm cùng với ngân hàng mở

đảm bảo việc trả tiền cho người hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không đủ khả

năng thanh toán, thường là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng do nhà xuất khẩu

-6-

Ngoài ra, phương thức này còn có các ngân hàng thanh toán (paying bank),

ngân hàng chuyển nhượng (transferring bank), ngân hàng chỉ định (nominated bank),

ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (claiming bank), ngân hàng

chấp nhận (accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (presenting bank)… Tùy theo

từng trường hợp mà có nhiều bên tham gia là các ngân hàng với các vai trò khác nhau

và cùng một lúc các ngân hàng cũng có thể đóng nhiều vai trò khác nhau.

1.1.2. Thư tín dụng

1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng

Thư tín dụng (Letter of Credit, viết tắt là L/C) là một văn bản do một ngân hàng

phát hành (ngân hàng mở) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mở thư tín dụng)

cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong

một thời gian nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ

những điều khoản quy định trong văn bản đó. Đây chỉ là khái niệm theo nghĩa hẹp,

thực tế thì phạm vi áp dụng L/C không ngừng mở rộng và khái niệm về L/C cũng được

mở rộng hơn như trong phần phân loại. L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của

phương thức tín dụng chứng từ và hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tuân thủ

nghiêm ngặt. Nó hoàn toàn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ. Các

chứng từ xuất trình phải tuân thủ hoàn toàn với các điều khoản và điều kiện của L/C.

1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng

Thư tín dụng có thể được phát hành bằng thư hoặc bằng điện thông qua hệ

thống điện tử liên ngân hàng SWIFT (System of Worldwide Interbanking Financial

Telegraphic). Dù được phát hành ở dạng nào thì một L/C phải thể hiện: số L/C, loại

-7-

1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng

Có nhiều loại L/C tùy theo cách phân loại chúng. Theo tính chất L/C, bao gồm:

L/C có thể huỷ ngang (revocable), không thể huỷ ngang (irrevocable), có xác nhận

(confirmed), không thể hủy ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse), tuần

hoàn (revolving), giáp lưng (back to back), đối ứng (reciprocal), điều khoản đỏ (red

clause), chuyển nhượng (transferrable), dự phòng (standby), cho phép đòi tiền bằng

điện (T/T reimbursement is allowed)… tham khảo tại phụ lục 2.

1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

Theo khái niệm thư tín dụng thì quy trình đơn giản nhất của phương thức thanh

toán tín dụng chứng từ thể hiện ở hình 1.2. (a) như sau:

Hình 1.1. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ Hình (a)

Sau khi hai bên mua và bán thoả thuận xong hợp đồng thì sẽ tiến hành mở L/C.

Người mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở L/C và trả tiền cho người bán. Thực tế,

ngân hàng mở rất khó thông báo L/C và thanh toán trực tiếp cho người bán do ở hai

nước khác nhau. Do vậy, ngân hàng mở sẽ ủy quyền cho một ngân hàng đại lý của

mình ở nước nhà xuất khẩu thông báo L/C và chiết khấu. Trong quy trình sẽ xuất hiện

thêm ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu thể hiện như ở hình (b), tham khảo

Hình (b)

các bước của quy trình tại phụ lục 3.

-8-

Đây là các quy trình thông dụng và đơn giản nhất. Trên thực tế, có nhiều thư tín

dụng phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau như

ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi.

1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ

Để chuẩn hóa một cách có hệ thống các tiêu chuẩn về tín dụng chứng từ, Phòng

thương mại Quốc tế (ICC) đã cho ra đời những quy định chung để áp dụng cho

phương thức thanh toán này. Các quy tắc của ICC để chỉ đạo việc buôn bán và trả tiền

trong thương mại quốc tế, bao gồm: UCP, ISBP, eUCP, ISP, URR, tham khảo nội

dung các quy tắc này tại phụ lục 4. Bên cạnh các quy tắc trên, ICC còn ban hành một

số quy tắc về nghiệp vụ nhờ thu (URC), về bảo lãnh (URDG)…

1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG

THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.2.1. Khái niệm về rủi ro

Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống, hiện

diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự

đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ

rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất

không thể đoán trước. Vậy rủi ro là gì? Tùy theo quan điểm của người xem xét mà có

rất nhiều khái niệm về rủi ro. Theo Từ điển Tiếng Việt, rủi ro được giải thích là “điều

không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”. Học giả Allan Willett định nghĩa: “Rủi ro là sự

-9-

Mỗi khái niệm trên được sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm

chung là đề cập đến một sự kiện hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các tổn

thất. Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại là tất cả những biến cố có ảnh

hưởng xấu đến quá trình hoạt động, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiểu

được khái niệm về rủi ro giúp ích cho các ngân hàng trong việc xác định và hiểu bản

chất của các vấn đề ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Từ đó, họ có thể đưa ra biện

pháp phòng ngừa rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của ngân hàng.

1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ

Có nhiều cách phân loại và nhận dạng rủi ro. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài

chỉ đề cập đến rủi ro đối với 4 vai trò cơ bản của ngân hàng bao gồm: ngân hàng phát

hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận và ngân hàng chiết khấu.

1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C

1.2.2.1.1. Rủi ro từ phía người mở L/C

Ngoại trừ trường hợp L/C được ký quỹ 100%, người mở L/C luôn được ngân

hàng cấp hạn mức tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C. Việc phát hành L/C

luôn mang yếu tố bảo lãnh khi người mở ký quỹ không đủ toàn bộ số tiền, khi họ yêu

cầu ngân hàng phát hành L/C. Vào thời điểm thanh toán, nếu có vấn đề khó khăn từ

phía người mở (phá sản, mất khả năng thanh toán…) thì ngân hàng mở là người phải

trả tiền cho người hưởng bằng nguồn vốn của mình, mặc dù họ chỉ thoả thuận với

người mở là cấp bảo lãnh chứ không cấp tín dụng (vay), người mở phải dùng tiền của

chính họ để thanh toán L/C. Trong các nghiệp vụ bảo lãnh luôn mang yếu tố rủi ro.

Ngoài ra, ngân hàng khi thực hiện mở L/C theo yêu cầu của người mở và phải

thực hiện theo đúng các chỉ thị của người mở. Nếu ngân hàng tự sửa đổi theo phán

đoán riêng của mình, sau này bộ chứng từ hoặc các điều khoản khác không đúng theo

đơn của mình, người mở có thể dựa vào lý do này để từ chối thanh toán và rủi ro thuộc

về ngân hàng mở L/C. Ngân hàng mở L/C chỉ nên tư vấn, góp ý cho người mở.

1.2.2.1.2. Rủi ro từ phía người thụ hưởng

Đây là giao dịch trên chứng từ nên ngân hàng mở L/C phải thực hiện thanh toán

-10-

1.2.2.1.3. Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu

Khi L/C cho phép đòi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân hàng chiết

khấu sau khi đã nhận được tiền từ ngân hàng hoàn trả, nhưng không thể hoàn trả lại số

tiền do chứng từ bị phát hiện là bất hợp lệ với các điều khoản của L/C và bị yêu cầu

hoàn trả. Khi đó, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu rủi ro.

1.2.2.1.4. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu

Nếu các giao dịch thương mại không thuận lợi thì người mở L/C sẽ gặp khó

khăn khi thanh toán. Vì thế, ngân hàng phải lưu ý về các kênh phân phối hàng hóa,

mặt hàng có kinh doanh thường xuyên hay không, khả năng thị trường về hàng hóa,

hàng hóa nhập khẩu theo L/C có phải là tài sản đảm bào cho ngân hàng hay không...

Khi đó, trị giá hàng hóa phải được tính toán cẩn thận về mức độ an toàn, khả năng thị

trường và giá cả hàng hóa.

1.2.2.1.5. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng

Khi mở L/C với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở

không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, hoặc tại thời điểm ký

hậu vận đơn để người mở đi nhận hàng, ngân hàng không kiểm tra và xác định trước

được sự an toàn trong thanh toán của người mở. Khi bộ chứng từ về thì ngân hàng sẽ

phải gánh chịu rủi ro nếu người mở bị phá sản. Ngân hàng không nắm giữ hàng hóa

nhưng vẫn phải thanh toán hoặc phải đền bù hàng hóa cho người hưởng...

1.2.2.1.6. Rủi ro khi thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng

Trường hợp ngân hàng hoàn trả, vì lý do nào đó, không chuyển tiền cho ngân

hàng đòi tiền (hay ngân hàng chiết khấu) thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về ngân hàng phát

hành. Trong thực tế, có trường hợp ngân hàng phát hành cho phép đòi tiền tại ngân

-11-

1.2.2.1.7. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng

Bảo lãnh nhận hàng là nghiệp vụ khá phổ biến trong phương thức L/C. Ngân

hàng mở L/C sẽ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người mở để họ được nhận

hàng hóa trước khi bộ chứng từ vận tải được gửi đến. Bảo lãnh ngân hàng khi chưa có

vận đơn gốc nhằm tạo thuận lợi cho người mở L/C khi họ đã đáp ứng đầy đủ khả năng

thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có tính chất tạm thời, không thể thay thế chứng từ sở hữu

hàng hóa trong giao nhận ngoại thương. Ngân hàng cấp bảo lãnh luôn phải cam kết

đền bù cho hãng vận tải nếu xảy ra tổn thất. Lúc này, ngân hàng phải chịu trách nhiệm

với hãng vận tải. Nếu sau đó không thu lại được bản vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ

thư bảo lãnh thì ngân hàng cấp bảo lãnh sẽ phải chịu mọi rủi ro phát sinh do đền bù

hàng hóa cho hãng vận tải, các chi phí khác... Việc cấp bảo lãnh nhận hàng cũng phải

tính đến yếu tố rủi ro nếu vận đơn gốc, vì bất cứ lý do nào, rơi vào tay kẻ xấu.

1.2.2.1.8. Rủi ro khi chứng từ bị bất hợp lệ

Một trong những trường hợp sau sẽ khiến cho ngân hàng mở (hoặc ngân hàng

xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thanh toán. Khi ngân hàng

làm thông báo từ chối thanh toán nhưng không nêu rõ sự bất hợp lệ của chứng từ, hoặc

bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu bác bỏ và không có giá trị. Hoặc ngân hàng

không hành động theo lệnh của phía xuất trình, tự động thanh toán khi người mở chấp

nhận bất hợp lệ mà không đợi chỉ thị của phía xuất trình. Cũng có thể ngân hàng ra

thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân

hàng. Hoặc ngân hàng đã giao chứng từ cho người mở hay làm mất nên không trả lại

cho phía xuất trình toàn bộ chứng từ nguyên vẹn như lúc nhận, hoặc không giao chúng

cho người thứ 3 do phía xuất trình chỉ định. Hoặc ngân hàng chấp nhận thanh toán bộ

chứng từ mà không có văn bản chấp nhận bất hợp lệ của chứng từ của người mở L/C.

1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C

Xác nhận cho một L/C không hủy ngang nghĩa là một ngân hàng khác ngân

-12-

1.2.2.2.1. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng mở

Trong UCP, các điều khoản luôn đề cập đến nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân

hàng mở và ngân hàng xác nhận một cách rất rõ ràng. Có thể thấy trách nhiệm và

nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng mở đối với việc thanh

toán và có thể ngân hàng xác nhận phải gánh chịu rủi ro thay cho ngân hàng mở. Có

thể nói, tất cả các rủi ro mà ngân hàng phát hành gặp phải đều có khả năng xảy ra đối

với ngân hàng xác nhận nếu có sự cố từ ngân hàng phát hành.

Khi đã xác nhận L/C, ngân hàng xác nhận buộc phải chấp nhận, thanh toán hay

chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C, cả khi ngân hàng mở gặp

khó khăn (bị vỡ nợ hay phá sản). Thậm chí nếu ngân hàng mở không trả được tiền do

nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng xác nhận cũng phải chịu mọi rủi ro và sẽ

không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng. Ngân hàng xác nhận không được phép

từ chối thanh toán khi nhận được chứng từ xuất trình hoàn toàn hợp lệ theo L/C. Khi

chứng từ bị bất hợp lệ, ngân hàng xác nhận thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nếu

không lưu ý cho nhà xuất khẩu rằng lúc này họ chỉ đóng vai trò là ngân hàng chiết

khấu đơn thuần không phải là ngân hàng xác nhận, dù chiết khấu có bảo lưu, thì họ

vẫn phải gánh chịu rủi ro mất quyền bảo lưu vì được coi như là ngân hàng xác nhận.

1.2.2.2.2. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng

Xác nhận đơn phương (Silent confirmation) có nghĩa là ngân hàng sẽ xác nhận

theo yêu cầu của người hưởng, không được ủy quyền hoặc theo yêu cầu của ngân hàng

phát hành. Việc xác nhận đơn phương không có giá trị đối với ngân hàng mở. Đây chỉ

-13-

Điều bất lợi gì cho ngân hàng xác nhận trong trường hợp này? Do không được

ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu cầu nên việc xác nhận này hoàn toàn dựa vào

uy tín và khả năng trả tiền của ngân hàng phát hành. Nếu không có yếu tố thế chấp (ký

quỹ của ngân hàng mở tại ngân hàng xác nhận, hoặc có tài khoản tiền gửi) thì rủi ro có

thể phát sinh. Trong lúc đó, trách nhiệm thanh toán cho người hưởng của ngân hàng

xác nhận là tuyệt đối và không thay đổi dù cho mọi biến cố khách quan hay chủ quan

từ phía ngân hàng mở. Điều bất lợi nữa là có thể ngân hàng xác nhận không được

quyền kiện ngân hàng phát hành. Nếu luật quốc gia của ngân hàng phát hành chỉ cho

phép toà án chấp nhận đơn kiện của người hưởng mà không phải là ngân hàng chiết

khấu thì ngân hàng xác nhận không đủ tư cách là nguyên đơn. Khi đó, ngân hàng xác

nhận phải thương lượng, thoả thuận với người hưởng để kiện ngân hàng phát hành.

Nếu người hưởng đã được thanh toán (hoặc chiết khấu) mà không quan tâm về kết quả

giao dịch giữa hai ngân hàng thì rủi ro sẽ do ngân hàng xác nhận gánh chịu và không

được quyền yêu cầu người hưởng hoàn trả lại tiền.

1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C

1.2.2.3.1. Rủi ro khi nhận L/C từ ngân hàng phát hành

Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng phải thông báo L/C ngay cho

người thụ hưởng một các nhanh chóng và kịp thời. Bất kỳ một sự chậm trễ hay thiếu

chính xác nào về việc thông báo do sự sai lầm của ngân hàng thông báo dẫn đến

thương vụ không thành, thì ngân hàng mở hoặc người thụ hưởng có thể kiện ngân

hàng thông báo bồi thường cho những thiệt hại xảy ra.

Trước khi thông báo, ngân hàng phải kiểm tra tính chất chân thực của L/C vì nó

có thể bị giả mạo chữ ký (nếu bằng thư) hoặc mã Testkey (nếu bằng điện). Nếu ngân

hàng thông báo không thể kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay

cho ngân hàng phát hành, mà lại quyết định thông báo cho người hưởng không kèm

-14-

1.2.2.3.2. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng

Trong giai đoạn này, rủi ro có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do

dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa chỉ người thụ hưởng không rõ ràng

làm cho L/C bị thất lạc; hoặc là, L/C được giao tại quầy nhưng giấy giới thiệu bị giả

mạo, hoặc do người thụ hưởng L/C không phải là khách hàng của ngân hàng thông báo

nên không thể kiểm tra được tính chân thực của thư ủy quyền hay giấy giới thiệu.

1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu

1.2.2.4.1. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng

Đó là rủi ro xảy ra do các sự kiện như thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,

đình công, đảo chính, đóng cửa các ngân hàng do khủng hoảng kinh tế… Nếu ngày

xuất trình chứng từ hoặc ngày hết hạn hiệu lực L/C rơi đúng vào ngày xảy ra một trong

các sự kiện trên thì ngân hàng mở có thể miễn trách nhiệm thanh toán trong khi nhà

xuất khẩu đã gửi hàng hóa và ngân hàng đã chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.

Nếu rủi ro phát sinh do các nguyên nhân trên thì ngân hàng chiết khấu khó có thể chủ

động phòng ngừa do nó xảy bất ngờ và tại nước nhập khẩu.

1.2.2.4.2. Rủi ro từ ngân hàng phát hành

Rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là không bao giờ xảy ra. Sau

các cuộc khủng hoảng tài chính, một số ngân hàng có thể bị phá sản, bị mua lại hoặc bị

sát nhập… Các ngân hàng phát hành lúc này sẽ mất khả năng thanh toán cho những

L/C mà họ đã mở. Nếu ngân hàng chiết khấu đã mua bộ chứng từ rồi thì khả năng mà

ngân hàng phát hành không thể thanh toán thì ngân hàng chiết khấu sẽ gánh chịu thiệt

hại do không thể đòi lại tiền từ người hưởng lợi.

1.2.2.4.3. Rủi ro từ nhà nhập khẩu

Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu nhà

xuất khẩu không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chịu rủi ro.

Nguyên nhân có thể do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh toán, phá sản… Khi đó

ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ có lỗi dù rất nhỏ mà bình

-15-

Có khi rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán thường là do khả

năng thanh toán của họ yếu. Mặc khác, cũng có thể nhà nhập khẩu không tin tưởng

nhà xuất khẩu vì thường giao hàng trễ hoặc hàng kém chất lượng. Mục đích của người

nhập khẩu là muốn hàng thực sự về đến cảng mới chấp nhận trả tiền. Để trì hoãn thanh

toán, nhà nhập khẩu thường yêu cầu ngân hàng mở tìm ra lỗi của bộ chứng từ trong

vòng 7 ngày làm việc của ngân hàng. Thời gian trì hoãn thanh toán càng dài thì ngân

hàng chiết khấu càng dễ bị động về nguồn vốn do đã trả tiền trước cho người bán.

1.2.2.4.4. Rủi ro trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ

Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ và thời hạn xuất trình chứng từ

Khi ngân hàng được chỉ định quyết định chấp nhận bộ chứng từ xuất trình tại

mình, mặc dù nó không hề cam kết gì về trách nhiệm đối với L/C đó, cũng phải kiểm

tra chứng từ để quyết định trong thời hạn quy định (7 ngày làm việc của ngân hàng

theo UCP500), nhận hay từ chối chứng từ, chiết khấu hay chỉ làm ngân hàng chuyển

chứng từ mà thôi. Trách nhiệm cộng với những giới hạn về thời gian sẽ trở thành rủi ro

cho ngân hàng nếu không tuân thủ đúng quy định.

Ngân hàng mở chỉ căn cứ ngày ghi trên Bản gửi chứng từ (Covering/Schedule

Letter) của ngân hàng chuyển chứng từ để xác định ngày xuất trình chứng từ. Nếu

ngày đó sau ngày hết hiệu lực hoặc sau ngày cuối cùng xuất trình chứng từ thì ngân

hàng mở có quyền từ chối. Trường hợp thời hạn xuất trình chứng từ vẫn hợp lệ nhưng

ngân hàng được chỉ định không ghi rõ thì sẽ gánh chịu rủi ro từ chối thanh toán.

Rủi ro khi kiểm tra chứng từ không theo UCP

Khi khách hàng xuất trình chứng từ, dù ngân hàng có chiết khấu bộ chứng từ đó

hay không thì cũng phải kiểm tra chứng từ với một sự cẩn thận hợp lý nhằm bảo vệ

-16-

Trong tranh chấp, người nào có lỗi thì người đó phải gánh chịu hậu quả. Do

vậy, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ không thể cố tình hiểu sai sự việc vì mục đích

bảo vệ quyền lợi khách hàng của mình dẫn đến hậu quả là ngân hàng phát hành từ chối

bộ chứng từ. Và vì thế mà ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp trình độ nghiệp vụ và uy tín

trên thị trường quốc tế.

Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ

Nếu ngân hàng kiểm tra với “sự cẩn thận một cách hợp lý” mà không thể phát

hiện được sự gian lận của chứng từ như chữ ký, con dấu, mẫu chứng từ giả... thì ngân

hàng được miễn trách. Nhưng nếu ngân hàng do bất cẩn mà không nhận ra sự giả mạo

trên thì chịu gánh những hậu quả xảy ra. Như trường hợp sự giả mạo chữ ký của người

cấp vận đơn nhưng không đúng theo mẫu chữ ký tại hồ sơ ngân hàng. Vận đơn này

phải bị ngân hàng từ chối. Mặc dù trong trường hợp này theo UCP500, ngân hàng

được miễn trách và không phải là người trực tiếp gánh chịu hậu quả nhưng ngân hàng

sẽ bị các ngân hàng nước ngoài đánh giá thấp hoặc bị mất uy tín.

1.2.2.4.5. Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ

Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi)

Chiết khấu chứng từ xuất khẩu là việc ứng một khoản tín dụng cho người xin

chiết khấu. Vì thế, việc quản lý khoản tín dụng cấp cho người xin chiết khấu này cho

đến khi thanh toán được chứng từ chiết khấu là rất quan trọng. Nếu ngân hàng chiết

khấu chứng từ không bảo lưu (without recourse) thì ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi

không được hoàn lại số tiền hối phiếu từ người xin chiết khấu. Bởi vì, chứng từ bị từ

chối thanh toán do bất hợp lệ với điều khoản và điều kiện của L/C; hoặc việc nhờ thu

chứng từ này cũng không thể được do quy định gắt gao về ngoại hối và thương mại

của nước nhập khẩu, hoặc do sự phá sản của ngân hàng mở L/C. Chiết khấu có bảo

lưu (được truy đòi) là ngân hàng trả tiền có quyền yêu cầu người hưởng hoàn lại số

-17-

Vì mối quan hệ của ngân hàng và người hưởng, ngân hàng có thể chiết khấu

chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở bảo đảm, cam kết của người hưởng (sẽ hoàn trả gốc và

lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bị từ chối). Đây là mối quan hệ riêng của phía xuất

khẩu, không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành. Nếu ngân

hàng chiết khấu có ghi chú điều này vào chỉ thị trả tiền thì không vì thế mà ngân hàng

phát hành mất đi quyền từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ và nghĩa vụ phải hành động

đúng những quy tắc của UCP500. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu

hoàn toàn rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối mà nhà xuất khẩu thì thể hoàn trả lại tiền

khi chiết khấu không bảo lưu.

Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo

Đối với L/C có điều khoản “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào”, ngân

hàng chiết khấu rất khó xác định số lần sửa đổi L/C, mà tùy thuộc hoàn toàn vào tính

trung thực của người hưởng (khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông

báo). Một số ngân hàng mở ghi số thứ tự các sửa đổi L/C nhằm kiểm soát dễ dàng,

nhưng các ngân hàng khác lại không làm như vậy vì không có quy định chung hay

riêng nào cả. Do không có hồ sơ thông báo L/C nên ngân hàng chiết khấu chỉ dựa vào

việc xuất trình của người hưởng. Có thể một sửa đổi nào đó đã bị từ chối hoặc được

hủy bỏ nhưng vẫn được xuất trình, hoặc một sửa đổi mà người hưởng không thực hiện

được, không được xuất trình. Tất cả những vấn đề trên tạo ra khe hở trong kiểm tra

chứng từ của ngân hàng được chỉ định khi họ không phải là ngân hàng thông báo.

Rủi ro trong thực hiện gửi chứng từ

Ngân hàng phải thực hiện đúng điều kiện của L/C trong việc gửi chứng từ về số

lần gửi chứng từ, hãng vận chuyển, đảm bảo thời hạn xuất trình,… ngược lại nó phải

gánh chịu hậu quả. Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng chiết khấu gửi chứng từ cho

-18-

Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng

Ngân hàng chiết khấu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong nghiệp

vụ đòi hoàn trả. Nếu yêu cầu hoàn trả được L/C quy định gửi bằng thư mà ngân hàng

chiết khấu gửi bằng điện thì ngân hàng hoàn trả có thể từ chối trả tiền cho đến khi

nhận được bản đòi tiền bằng thư; hoặc ngân hàng hoàn trả có thể phạt ngân hàng chiết

khấu vì đã không thực hiện đúng yêu cầu của L/C. Sự chậm trễ việc nhận được tiền

hoặc chi phí phạt thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu. Ngân hàng hoàn trả có

thể bỏ qua bản đòi tiền nếu: bản đòi tiền không ghi rõ ngày hoàn trả được xác định

trước; hoặc bản đòi tiền được xuất trình cho ngân hàng hoàn trả quá 10 ngày làm việc

trước ngày được xác định trước. Ngân hàng chiết khấu sẽ phải làm lại yêu cầu hoàn

trả, tốn chi phí và thời gian.

Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ bất hợp lệ

Rủi ro sẽ phát sinh đối với ngân hàng chiết khấu khi ngân hàng mở từ chối

thanh toán do: Bất hợp lệ do ngân hàng phát hành phát hiện mà ngân hàng chiết khấu

không biết; Chưa nhận được điện báo chấp nhận bất hợp lệ mà đã chiết khấu bộ chứng

từ và gửi chứng từ đi; Chứng từ bất hợp lệ không được phát hiện, đã đòi tiền ngân

hàng hoàn trả, và ghi có cho người hưởng. Bất hợp lệ bị phát hiện, chứng từ bị từ chối,

ngân hàng chiết khấu phải trả lại tiền và lãi trong khi người hưởng đã sử dụng hết tiền;

Không thông báo cho người hưởng về bất hợp lệ của chứng từ sau khi kiểm tra, không

có văn bản xác nhận của người hưởng về bất hợp lệ, người hưởng sau này có thể kiện

lại ngân hàng vì họ không được biết để có cách giải quyết.

Ngân hàng chiết khấu thay mặt ngân hàng phát hành để kiểm tra và định đoạt

chứng từ. Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, nghĩa là trên bề mặt chúng không phù hợp với

quy định của L/C, thì trong khoảng thời gian quy định, ngân hàng chiết khấu phải

quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Nếu quá thời gian quy định mà ngân

-19-

và người nhập khẩu vì chậm thời gian định đoạt

hay thương lượng với nha để bảo đảm cho hàng hóa của họ. Giả sử nhà nhập khẩu

chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, sự chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ của ngân

hàng sẽ gây ra chậm trễ trong việc nhận hàng hóa và phát sinh các phụ phí khác.

Theo mô hình rủi ro dưới đây thì ngoài những rủi ro đối với các ngân hàng khi

tham gia vào quy trình thanh toán, còn có một số rủi ro khác mà ngân hàng có thể phải

đối mặt trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế. Giữa chúng có mối quan hệ nhân

quả với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác hoặc là kết

quả của những rủi ro khác.

Hình 1.2. Mô hình về những rủi ro đối với các ngân hàng tham gia thanh toán L/C

Rủi ro đối với ngân hàng phát hành

Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu

hanh T toán xuất khẩu

hanh T toán nhập khẩu

Rủi ro khác đối với ngân hàng

Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận

Rủi ro đối với ngân hàng thông báo

1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng

Liên quan đến phương thức thanh toán này, một ngân hàng có thể phải đối mặt

với một trong những rủi ro sau.

1.2.2.5.1. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng được định nghĩa như những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do

khách hàng của ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện

các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra

bảo lãnh cho các cam kết này thông qua hợp đồng tín dụng.

1.2.2.5.2. Rủi ro thanh khoản

Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản là do mất cân đối trong kỳ hạn

-20-

cho vay và huy động vốn. Sự thay đổi lãi suất đầu tư ảnh hưởng cả khách hàng vay

tiền và gửi tiền. Đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hiện

tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy

ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng.

1.2.2.5.3. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng

Các ngân hàng ngày nay có xu hướng phát triển các nghiệp vụ ngoại bảng như

bảo lãnh thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán... Những hoạt động bảo lãnh này cũng tiềm

ẩn nhiều rủi ro. L/C cũng là một hình thức bảo lãnh, do đó cũng được xem là một

trong những hoạt động ngoại bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng xảy ra khi các khoản

bảo lãnh đến hạn phải thanh toán nhưng đối tượng được bảo lãnh phá sản hoặc không

có khả năng thanh toán buộc ngân hàng phải đứng ra thực hiện trách nhiệm thanh toán.

1.2.2.5.4. Rủi ro tỷ giá

Đây là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Nó phát sinh trong

quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mà tỷ giá biến

động theo chiều bất lợi cho ngân hàng. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều

chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng được cấp tín dụng và ngân hàng. Khả năng

thực hiện đúng cam kết của các khoản tín dụng bằng ngoại tệ của khách hàng sẽ gặp

rất nhiều khó khăn khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá nếu đồng tiền thu từ hoạt

động của khách hàng không phải là ngoại tệ của khoản cấp tín dụng.

1.2.2.5.5. Rủi ro quốc gia

Là loại rủi ro mà ngân hàng bị thiệt hại do không thu hồi được những khoản

đầu tư ở nước ngoài hoặc không nhận được những khoản thanh toán xuất nhập khẩu

khi quốc gia đó vì lý do kinh tế (xiết chặt hay hạn chế ngoại hối) hoặc chính trị (hạn

chế hoặc chấm dứt giao dịch). Rủi ro quốc gia cũng có thể xảy ra khi công ty nước

ngoài bị phá sản mà các ngân hàng không được phép hoặc không có điều kiện để tham

gia vào quá trình thanh lý tài sản; hoặc là những hạn chế hoạt động ở những chi nhánh

của ngân hàng tại các nước có những thay đổi bất lợi về kinh tế, thể chế chính trị…

1.2.2.5.6. Rủi ro uy tín

Là rủi ro khi uy tín bị giảm sút hay sự giảm lòng tin của công chúng (khách

hàng) đối với ngân hàng gây ảnh hưởng xấu dẫn đến tổn thất. Rủi ro uy tín thường là

-21-

thường do

các nguyên nhân như mất khách hàng; sự khiển trách hoặc trừng phạt từ phía cơ quan

nhà nước; bị rút giấy phép kinh doanh; bị các cơ quan thông tin đại chúng nêu hình

ảnh không tốt trước công chúng; bị mất nhân viên giỏi…

1.2.2.5.7. Rủi ro công nghệ và hoạt động

Đó là những sự thiệt hại về tài sản của ngân hàng có liên quan đến công nghệ,

phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ mới không tạo ra được

khoản tiết kiệm chi phí như dự tính. Rủi ro về công nghệ có thể làm khả năng cạnh

tranh của ngân hàng hoặc là nguyên nhân tiềm ẩn sự phá sản của ngân hàng. Rủi ro

hoạt động gắn liền với rủi ro công nghệ, khi ngân hàng bị tổn thất trực tiếp hay gián

tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của quy trình, hệ thống hạ tầng,

nhân viên và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của ngân hàng.

1.2.2.5.8. Những rủi ro bất khả kháng khác

Những rủi ro cho ngân hàng bao gồm thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của

chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính, thay đổi đột biến không dự

tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro pháp lý, trộm cắp, lừa

đảo, thiên tai hoặc những nguyên nhân bất khả kháng khác…

Nhìn chung, có rất nhiều dạng rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng trong giao

dịch tín dụng chứng từ. Các dạng rủi ro nêu trên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Khi một bên gặp rủi ro có thể kéo theo rủi ro cho các bên khác.

1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI

THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU

1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng

Trong thực tế, có rất nhiều vụ án lừa đảo, tranh chấp của trong giao dịch tín

dụng chứng từ ảnh hưởng đến các ngân hàng như một số tình huống rủi ro sau. Từ

những tình huống này có thể rút ra được bài học gì cho ngân hàng?

1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán

Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh không hiệu quả, có nợ tồn đọng tại

ngân hàng nên khi công ty V.S đề nghị mở một L/C nhập khẩu máy móc, trị giá 520

ngàn đô la Mỹ thì ngân hàng từ chối mở. Sau đó, V.S được một tổ chức tín dụng đồng

-22-

Trong tình huống này, cả ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty đều có hành

động không đúng. Công ty đã từ chối thanh toán với lý do lỗi bộ chứng từ không chính

xác do hiểu biết về nghiệp vụ L/C chưa vững. Ngân hàng mặc dù xác nhận chứng từ

phù hợp nhưng vẫn không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng chiết khấu. Tổ chức tín

dụng không thực hiện đúng cam kết bảo lãnh thanh toán. Nhận xét về rủi ro, người mở

L/C cũng chịu rủi ro do giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến việc kinh doanh, ngân hàng

phát hành chịu rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, và ngân hàng chiết khấu là

người chịu gánh chịu mọi rủi ro sau cùng do đã chiết khấu chứng từ cho khách hàng.

1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo

Một ngân hàng có uy tín mở L/C theo yêu cầu một doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp, trị giá L/C là 10 triệu đô la Mỹ, hàng hóa là 50 ngàn tấn

đường, nhập từ Brazil. Citibank xác nhận L/C trên cơ sở xem xét vào năng lực tài

chính và uy tín của ngân hàng mở. Nghi vấn được đặt ra khi người hưởng Astral yêu

cầu Citibank xác nhận sửa đổi gia hạn L/C. Lúc này, Citibank nhận thấy L/C có một số

dấu hiệu gian lận như thông tin mâu thuẫn về xuất xứ đường, khối lượng hàng và trị

giá giao dịch quá lớn. Citibank còn nhận được các cuộc điện thoại hối thúc sớm thực

hiện giao dịch này và hứa hẹn sẽ giao dịch hơn 300 triệu đô la Mỹ. Citibank tiến hành

kiểm tra người hưởng thì phát hiện: công ty chỉ mới thành lập hai tháng trước khi L/C

-23-

Kết quả là Citibank đã từ chối xác nhận gia hạn L/C nên ngân hàng mở và

người mở L/C bắt đầu đặt ra những nghi vấn. Astral không thể giao hàng đúng thoả

thuận và người mở L/C đã huỷ hợp đồng. Astral phải bồi thường hợp đồng. Như vậy,

giao dịch chứa đựng rất nhiều yếu tố gian lận nhưng đã được ngăn chặn. Trong tình

huống này nếu Citibank không kiểm tra thông tin của nhà xuất khẩu trước khi xác

nhận L/C và không phát hiện ra những dấu hiệu gian lận thì rủi ro đối với Citibank là

rất lớn. Có thể thấy ngân hàng xác nhận không chỉ xem xét năng lực tài chính của ngân

hàng mở và người mở mà phải kiểm tra mọi thông tin liên quan đến cả nhà xuất khẩu.

1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động

Thực tế đã từng có ngân hàng Việt Nam từ chối thanh toán do lỗi bộ chứng từ

không đúng dẫn đến thiệt hại cho cả bên mua và ngân hàng mở. Tháng 7/2000, Công

ty Centrimex đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân U-rê của Công ty Helm, trị

giá gần 1,5 triệu đô la Mỹ, thanh toán bằng L/C mở tại một ngân hàng lớn và uy tín

của Việt Nam. Sau hai tháng, lô hàng đã về đến cảng Việt Nam nhưng Centrimex

không muốn nhận hàng. Nên khi bộ chứng từ về đến ngân hàng mở, công ty yêu cầu

ngân hàng mở giúp đỡ tìm sai sót của chứng từ để từ chối thanh toán. Theo UCP 500,

thì các lỗi do ngân hàng mở đưa ra đều không đúng. Do ngân hàng Việt Nam không

chịu thanh toán nên ngân hàng chiết khấu BHF buộc phải khấu trừ tài khoản của ngân

hàng mở tại mình. Do Centrimex từ chối nhận hàng nên tàu đã rời cảng mang theo lô

hàng và hóa giá chúng để trả cước tàu.

Rủi ro sau cùng vẫn do ngân hàng mở và công ty gánh chịu vì vừa mất tiền vừa

-24-

Đây là một bài học rủi ro do cán bộ ngân hàng vừa không có năng lực, vừa

không có đạo đức kinh doanh. Hiện nay, tình trạng cán bộ vừa yếu về chuyên môn,

vừa kém về ý thức tổ chức, kỷ luật, tham nhũng đang là vấn đề các cấp, các ngành cần

đặc biệt quan tâm. Nếu không tuyển chọn và đào tạo nhân lực thì ngành ngân hàng sẽ

gặp phải rất nhiều rủi ro.

1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng

Theo yêu cầu của công ty A, ngân hàng P mở một L/C trị giá 850 ngàn đô la

Mỹ cho người hưởng là công ty B, quy định cả 3 vận đơn gốc phải xuất trình cho ngân

hàng. Do hàng đã về đến cảng nhưng chưa có vận đơn gốc nên công ty A đề nghị ngân

hàng phát hành thư bảo lãnh để nhận hàng và cho phép ngân hàng trích tài khoản ký

quỹ của họ để thanh toán ngay cho người hưởng khi nhận được chứng từ, bất kể chứng

từ như thế nào. Do được ủy quyền nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thiếu vận

đơn gốc, ngân hàng thông báo cho công ty A và thanh toán cho người hưởng.

Vấn đề bắt đầu phát sinh khi ngân hàng P nhận được một bộ chứng từ nhờ thu

trị giá 890 ngàn đô la Mỹ từ ngân hàng N mà người đòi tiền là một công ty Z, người

trả tiền là công ty A trên. Ngân hàng P nhận thấy vận đơn trong bộ chứng từ nhờ thu là

vận đơn của L/C trên nên đã liên hệ với công ty A và yêu cầu giải thích vụ việc nhưng

công ty A đã ngừng hoạt động. Ngân hàng P đã gửi điện thông báo từ chối thanh toán

cho ngân hàng N nêu rõ nguyên nhân do công ty A đã ngưng hoạt động và vận đơn

gốc đã được thanh toán theo L/C mà họ phát hành. Công ty Z không đồng ý nên đã

xuất trình vận đơn gốc cho hãng vận tải và yêu cầu được nhận hàng. Hãng vận tải cho

biết hàng hóa đã được công ty A nhận trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng P. Công ty Z

bác bỏ lập luận này và khởi kiện hãng vận tải. Toà án đã triệu tập ngân hàng P làm rõ

trách nhiệm trong việc phát hành bảo lãnh nhận hàng và trong quá trình điều tra mới

phát hiện công ty B cũng biến mất tương tự như công ty A. Như vậy, toàn bộ trách

-25-

1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài

Đa số các ngân hàng nước ngoài đều rất chú trọng đến công tác phòng ngừa rủi

ro do có ưu thế về thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có chi

nhánh ở nhiều quốc gia, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên rất được quan tâm… Kinh

nghiệm quản trị rủi ro của họ sẽ mang lại nhiều bài học cho công tác phòng ngừa và

giảm thiểu rủi ro của các ngân hàng Việt Nam khi giao dịch tín dụng chứng từ.

1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng

Trước khi bắt đầu giao dịch với khách hàng nào đó, thì bộ phận tín dụng của

ngân hàng phải chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại các công ty. Ngân hàng sẽ xác

định được những công ty có tình hình tài chính tốt, hoặc những công ty con có tình

hình tài chính khá tốt, có bảo lãnh của công ty mẹ tốt, được cấp hạn mức tín dụng, hạn

mức chiết khấu, không phải ký quỹ khi mở L/C. Những công ty có tình hình tài chính

trung bình, thực hiện ký quỹ một phần hoặc toàn bộ khi mở L/C, sử dụng cách chiết

khấu có bảo lưu. Những công ty có tình hình tài chính xấu, phải có chỉ thị của hội sở

thì mới được tiến hành giao dịch tín dụng chứng từ. Có được bước chuẩn bị ban đầu

tốt như thế thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro liên quan đến khách hàng.

Hình 1.3. Mô hình phân loại khách hàng

Không ký quỹ, cấp hạn mức tín dụng, chiết khấu

Tài chính tốt, hoặc có công ty mẹ tốt bảo lãnh

PHÂN

LOẠI

Tài chính khá tốt

Thực hiện ký quỹ, cấp hạn mức chiết khấu bảo lưu

KHÁCH

HÀNG

Tài chính xấu

Không giao dịch trừ khi có chỉ thị từ Hội sở chính

1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ

Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng nên sử dụng các thoả thuận với

những điều khoản chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Chẳng hạn như

-26-

1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng

Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng

quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các giao

dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi,

bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra, phòng quan hệ

quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro

ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao gồm

chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh

hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh

giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh

tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh...

1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người

Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ

thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các

chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng,

ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu

thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài

bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi

thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau.

Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên

nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các

tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên

nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc

-27-

rất cao và luôn bảo mật thông tin.

1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance)

Các ngân hàng nước ngoài dần dần hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin

theo hướng xử lý giao dịch tập trung của nhiều nước, chi nhánh về một trung tâm.

Hiện nay, đây là cách làm của các ngân hàng lớn trên thế giới có nhiều chi nhánh,

lượng giao dịch lớn như Citibank có trung tâm xử lý tài chính thương mại ở Penang

(Malaysia), Bank of New York có trung tâm xử lý ở Thượng Hải (Trung Quốc),

American Express Bank có trung tâm tại Singapore...

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương này trình bày những kiến cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng

chứng từ như khái niệm về tín dụng thư, phân loại tín dụng thư, quy trình thanh toán

tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, cũng đề cập đến khái niệm rủi ro và một số rủi ro

trong phương thức tín dụng chứng từ. Có nhiều cách phân loại rủi ro trong phương

thức thanh toán tín dụng chứng từ. Có thể phân loại theo vai trò của ngân hàng tham

gia thanh toán bao gồm: rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C, rủi ro đối với ngân

hàng xác nhận, rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C và rủi ro đối với ngân hàng

chiết khấu… Ngoài ra, một ngân hàng hiện đại phải đối mặt các loại rủi ro sau: rủi ro

hoạt động ngoại bảng, rủi ro tỷ giá, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia...

Từ các tình huống, sự kiện đã xảy ra trên thực tế ở Việt Nam thì các ngân hàng

có thể rút ra bài học cho mình. Ngoài ra, một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro của

các ngân hàng nước ngoài sẽ là một tư liệu tham khảo có giá trị cho các ngân hàng

Việt Nam. Vì ngân hàng chúng ta còn non kém về nghiệp vụ, nhân viên còn thiếu

trách nhiệm, ít cập nhật thông tin, cơ chế quản lý nặng nề kém hiệu quả dễ phát sinh

tiêu cực và tiềm ẩn rủi ro cao.

Trên đây là cơ sở khoa học về những rủi ro trong phương thức tín dụng chứng

từ. Chương tiếp theo sẽ trình bày khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam và đánh giá về khả năng xảy ra những rủi ro trên như thế nào?

-28-

CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN

BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chương này phần lớn sẽ nêu lên những rủi ro mà Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam có thể gặp khi giao dịch tín dụng chứng từ thông qua đánh giá khảo sát

từ các chi nhánh. Trước khi đi vào đánh giá rủi ro cho ngân hàng, ta sẽ tìm hiểu khái

quát về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) được hình thành từ

rất sớm và được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Năm 1957,

tiền thân của BIDV là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ra đời, được đổi tên thành Ngân

hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ năm 1981. Và chính thức đổi tên thành Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 1990. Giai đoạn 1995 - 1996 là mốc đánh

dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV, được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới,

lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của

BIDV sau năm 2005; khẳng định vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV

2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động

Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động được thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng hóa các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ một ngân hàng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ cấp phát

vốn ngân sách đến nay BIDV đã thực sự chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại.

Từ năm 1990, bên cạnh nguồn vốn ngân sách, BIDV đã chủ động huy động vốn trung,

dài hạn phục vụ cho vay các dự án, các công trình quan trọng góp phần vào sự thành

-29-

2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng

Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại,

BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực này. BIDV đã nối mạng thanh toán điện

tử liên ngân hàng với hơn 200 đơn vị, tham gia hệ thống SWIFT, thanh toán song biên

với một số ngân hàng bạn, trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương

trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán, thông tin... phục vụ quản trị điều hành.

Đặc biệt với việc triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng

thế giới tài trợ, nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ đã được áp dụng.

2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực

Mô hình tổ chức của BIDV gồm 05 khối lớn: khối ngân hàng thương mại (3 sở

giao dịch và 79 chi nhánh trên toàn quốc), khối Công ty (5 công ty cho thuê tài chính,

bảo hiểm, chứng khoán, quản lý và khai thác nợ), khối các đơn vị sự nghiệp (trung tâm

công nghệ thông tin, trung tâm đào tạo), khối liên doanh (2 công ty và 2 ngân hàng) và

khối đầu tư. Tham khảo mô hình tổ chức và sơ đồ tổ chức Hội sở chính của BIDV tại

phụ lục 5.

Bảng 2.1. Đơn vị thành viên và số lượng nhân viên của BIDV

Chỉ tiêu

1986

1990

1998

2000

2002

2004

2005

Đơn vị thành viên *

43

45

66

68

74

86

91

Số nhân viên

1.600

2.000

4.400

4.800

6.500

8.530 9.300

* Bao gồm các chi nhánh cấp 1, các công ty trực thuộc, các trung tâm (chưa bao gồm các liên doanh)

Đến năm 2005, tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300,

trong đó trên 77% có trình độ đại học và trên đại học, cán bộ trẻ chiếm khoảng 70%,

-30-

2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển

Thời gian qua, BIDV không ngừng nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của các ngân

hàng bè bạn trong nước và quốc tế. Sự hợp tác trước hết là trong lĩnh vực đào tạo cán

bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát triển công nghệ, kỹ thuật, cùng chia sẻ những

khó khăn. Đồng thời mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau như vay vốn, tài

trợ xuất nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh, và ngân hàng đại lý... Năm 1997,

BIDV đã có quan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến nay đã lên đến gần 1000 đại lý.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.3.1. Công tác huy động vốn

Hiện nay, thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết

liệt, BIDV đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước,

bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả

đảm bảo giữ được nền vốn và tăng trưởng tốt hơn. Nguồn huy động đến cuối năm

2005 tăng 29,3% so với năm 2004, cao nhất trong 5 năm trở lại đây; chiếm 73,8% trên

tổng tài sản. Thị phần huy động vốn của BIDV tính đến cuối năm 2005 so với tổng

huy động vốn của ngành ngân hàng đạt 15,7%, tăng so với năm 2004.

Hình 2.4. Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng

2.1.3.2. Công tác tín dụng

Hoạt động tín dụng đạt được kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu

-31-

Hình 2.5. Cho vay và ứng trước khách hàng

Cơ cấu tín dụng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng dư nợ

trung dài hạn giảm (hình 2.7). Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh

và có vốn đầu tư nước ngoài tăng, chiếm 48% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng được

cải thiện đáng kể biểu hiện ở tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đạt 66%

và tỷ lệ nợ quá hạn cuối năm 2005 là 3,2% (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).

Hình 2.6. Cơ cấu tín dụng

Công tác quản lý giới hạn tín dụng đối với các ngành kinh tế đã đạt được bước

tiến quan trọng, giảm tỷ lệ cho vay xây lắp và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, cho vay tiêu dùng, xuất nhập khẩu…

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ

Với sự quyết tâm của toàn hệ thống, dịch vụ BIDV đã có nhiều khởi sắc, phát

triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống

như thanh toán, bảo lãnh ngân quỹ, kinh doanh tiền tệ..., BIDV chú trọng nghiên cứu

phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Chỉ tiêu thu dịch vụ năm 2005 của BIDV tăng

mạnh so với năm 2004, nhiều sản phẩm mới ra đời với chất lượng cao hơn và đáp ứng

-32-

Hình 2.7. Tăng trưởng thu dịch vụ ròng

Tỷ VND

Hoạt động thanh toán trong nước khởi sắc sau dự án hiện đại hóa, đẩy nhanh

tốc độ xử lý giao dịch, tạo khả năng phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực thanh

toán. BIDV đã xây dựng các chương trình, ứng dụng mới, thực hiện kết nối giữa một

số chi nhánh của BIDV với các ngân hàng để phục vụ khách hàng nhằm tăng thu dịch

vụ, giảm chi phí cho toàn ngành.

Hoạt động thanh toán quốc tế đã thực sự có những bước tiến đáng kể. Trung

tâm tài trợ thương mại hoạt động với quy mô ngày càng lớn hơn, các sản phẩm thanh

toán quốc tế đã được thay đổi và bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng

của khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng, an toàn

hơn. Hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế sẽ được phân tích sâu trong phần dưới đây.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng đều qua các năm. Doanh số mua

bán ngoại tệ năm 2005 đạt 13,8 tỷ đô la Mỹ, tăng 40% so với năm 2004. Ngân hàng

thực hiện giao dịch với trên 15 loại ngoại tệ mạnh khác nhau nhằm đa dạng hóa ngoại

tệ phục vụ khách hàng. Hoạt động mua bán buôn ngoại tệ được quản lý tập trung tại

Hội sở chính theo đó các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện tại Hội sở chính.

Hoạt động mua bán ngoại tệ lẻ phục vụ doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân được

thực hiện tại các chi nhánh trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của

khách hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng.

Hoạt động bảo lãnh có sự tăng trưởng cả về doanh số và phí thu từ hoạt động

bảo lãnh. Các loại hình bảo lãnh phát triển đa dạng, ngoài các loại hình truyền thống

như bảo lãnh thi công, thực hiện hợp đồng, cam kết thanh toán L/C… BIDV còn chú

trong đến loại hình bảo lãnh thanh toán trái phiếu… Trong năm qua, toàn hệ thống đã

triển khai ký kết nhiều hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn, đặc biệt đã hợp tác chặt chẽ

-33-

Hoạt động thẻ qua các năm đạt tốc độ tăng trưởng cao, tổng số thẻ đến 2005

đạt 300.000 thẻ. Mức phí ròng thu được từ hoạt động thẻ năm 2005 đạt 5,3 tỷ đồng,

tăng 77,8% so với năm trước. Trên cơ sở nền tảng công nghệ dự án hiện đại hóa, công

tác phát triển sản phẩm thẻ đa dạng đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng

khác nhau. Sản phẩm thẻ của BIDV ngày càng được bổ sung nhiều tiện ích hơn.

2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV

2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV

Các nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nhằm hạn

chế những rủi ro trong tác nghiệp, BIDV đã nhanh chóng ban hành những quy trình

thanh toán thống nhất, áp dụng chung cho toàn hệ thống. Đây là việc hết sức quan

trọng và cần thiết cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.

2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Trước đây, BIDV đã ban hành nhiều quy định về thanh toán quốc tế có phạm vi

áp dụng trong toàn hệ thống. Sau dự án hiện đại hóa, BIDV đã ban hành Quy trình mới

cho phù hợp. Mục đích chung của quy trình là thống nhất trình tự và thủ tục thực hiện

nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại tất cả các chi nhánh BIDV, nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ và đảm bảo an toàn hệ thống. Ngoài ra, BIDV còn ban hành các văn bản như

hướng dẫn kiểm tra chứng từ, quy định về chiết khấu chứng từ…

2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C

Quy trình thanh toán quốc tế quy định rõ các nghiệp vụ như phát hành thư tín

dụng, thanh toán thư tín dụng trả ngay và trả chậm, bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận

đơn, nhờ thu hàng nhập, thông báo thư tín dụng, nhờ thu hàng xuất, chiết khấu bộ

chứng từ… (tham khảo tại phụ lục 6).

Nói tóm lại, để tìm hiểu các rủi ro thường gặp trong phương thức thanh toán

L/C và nguy cơ xảy ra các rủi ro đó tại BIDV, trước hết cần phải nghiên cứu kỹ các

khái niệm về tín dụng chứng từ và quy trình thanh toán. Trên đây là các lý luận về

chung về phương thức tín dụng chứng từ và đặt biệt là quy trình thanh toán của BIDV.

-34-

2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV

2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005)

Sự phát triển của ngành ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

hoạt động thanh toán quốc tế của ngành ngân hàng. Không nằm ngoài xu thế phát triển

chung đó, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV trong những năm qua có sự tăng

trưởng vượt bậc.

2.2.2.1.1. Doanh số thanh toán quốc tế

Với mạng lưới chi nhánh ngày càng mở rộng và ngày càng nhiều chi nhánh có

thêm dịch vụ thanh toán quốc tế đã có tác động tích cực đến việc tăng trưởng doanh số

thanh toán quốc tế. Tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế một phần là do kết quả

từ chủ trương của BIDV về tăng trưởng hoạt động tín dụng về cho vay tài trợ thương

mại đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Năm 2005, doanh số hoạt động thanh

toán quốc tế tăng gần gấp ba lần so với 5 năm trước đạt gần 6,5 tỷ đô la Mỹ, với tốc độ

tăng trưởng bình quân các năm đạt gần 24%/năm.

Hình 2.8. Doanh số thanh toán quốc tế

6.45

Tỷ USD

4.2

3.8

3.4

2.8

2001

2002

2003

2004

2005

Trong tổng doanh số, tỷ trọng doanh số nhập khẩu tăng tưởng mạnh chiếm 64%

doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2001, đến năm 2005 tỷ trọng này là 72%.

Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh số hàng nhập qua các năm đạt khoảng 28%/năm.

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng bình quân doanh số xuất khẩu chậm hơn đạt

17%/năm, và tỷ trọng doanh số thanh toán hàng xuất giảm từ 36% năm 2001 xuống

còn 28% năm 2005. Doanh số hàng nhập tăng mạnh đạt trên 146% so với năm trước.

Nhìn chung, hoạt động tài trợ nhập khẩu đạt hiệu quả hơn tài trợ hàng xuất.

Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tăng trưởng nhanh hơn và chiếm tỷ trọng lớn

-35-

Hình 2.9. Tỷ trọng doanh số thanh toán hàng nhập và xuất khẩu

Năm 2001

Năm 2005

Nhập 64%

Nhập 72%

Xuất 36%

Xuất 28%

Với công nghệ hiện đại hơn và chất lượng của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp

hơn, chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV càng được nâng cao. Bằng chất

lượng dịch vụ tốt nhất, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV ngày càng thu hút

thêm nhiều khách hàng trong và ngoài nước về hoạt động tại BIDV càng nhiều. Liên

tục nhiều năm, BIDV được các ngân hàng Mỹ đánh giá là ngân hàng đại lý có chất

lượng điện giao dịch tốt nhất tại Việt Nam.

2.2.2.1.2. Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ không những làm tăng trưởng về doanh số

hoạt động, mà thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế trong 5 năm qua cũng tăng trưởng

không ngừng. Trọng tâm phát triển của BIDV trong trong giai đoạn tới là chú trọng

vào phát triển dịch vụ, mà nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế. Tỷ trọng thu phí dịch vụ

thanh toán quốc tế bình quân chiếm từ 20-25% trong tổng thu phí dịch vụ của BIDV.

Hình 2.10. Cơ cấu doanh số thu phí dịch vụ năm 2005

Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế tăng trưởng theo nhịp độ của doanh số. Có

thể thấy khoản phí thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế tăng đều qua các năm, đến

năm 2005 khoản phí thu được trên 75 tỷ đồng, gấp 2 lần so với 37 tỷ đồng năm 2001.

-36-

Thu phí dịch vụ Thanh toán quốc tế

75

69

Hình 2.11. Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế

56

44

37

Đ N V ỷ T

2001

2002

2003

2004

2005

BIDV đã sử dụng chương trình dành riêng cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế với

điểm nổi bật là các chi nhánh giao dịch trực tuyến, không phải xử lý qua trung tâm làm

cho quá trình thực hiện giao dịch nhanh chóng và thuận tiện. Chương trình tập trung

tất cả các dữ liệu tại hội sở chính, là công cụ hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị điều

hành của hội sở chính và cập nhật thông tin của toàn hệ thống chính xác kịp thời.

Chương trình cũng được bổ sung nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại để phục vụ khách

hàng tốt hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh về thanh toán quốc tế của BIDV.

2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh

Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, số lượng các chi nhánh có hoạt

động thanh toán quốc tế cũng gia tăng nhanh chóng. So với số lượng 39 chi nhánh có

hoạt động thanh toán quốc tế vào năm 2001, sau 5 năm con số này đạt đến 70 chi

nhánh. Như vậy, có thể thấy hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV không những

tăng trưởng về doanh số mà số lượng chi nhánh có loại hình dịch vụ này.

Hình 2.12. Số lượng chi nhánh hoạt động Thanh toán quốc tế

70

60

52

42

39

2001

2002

2003

2004

2005

Trước đây, các hoạt động thanh toán quốc tế đều thực hiện chủ yếu thông qua

Hội sở chính. Thời điểm năm 2002 trở về trước, doanh số hoạt động thanh toán quốc

tế qua Hội sở chính chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 20%) trong hệ thống BIDV. Ngoài

một số chi nhánh lớn được phép giao dịch trực tiếp như Sở Giao dịch 1 chiếm khoảng

17% doanh số, Chi nhánh Tp.HCM chiếm 16%, Chi nhánh Hà Nội chiếm 7%..., hầu

hết các chi nhánh còn lại đều phải giao dịch thông qua Hội sở.

-37-

Hình 2.13. Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế của các chi nhánh

Từ khi hiện đại hóa, tất cả các chi nhánh đều sử dụng chương trình mới, Hội sở

chính chỉ đóng vai trò quản lý chi nhánh và các hoạt động hỗ trợ cho các chi nhánh

nhỏ đều thông qua Trung tâm tài trợ thương mại thuộc Ban kinh doanh đối ngoại. Với

số lượng chi nhánh hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng nhiều làm cho tỷ trọng

doanh số của các chi nhánh lớn giảm đáng kể, Sở giao dịch 1 chỉ chiếm khoảng 8%,

Chi nhánh Tp.HCM chiếm 8,5%, Chi nhánh Hà Nội là 2%...

2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C

Nếu như phương thức thanh toán khác đều có bất lợi cho một phía là người

mua hoặc người bán và ngân hàng chỉ là trung gian thanh toán thì phương thức thanh

toán tín dụng chứng từ có nhiều tính năng ưu việt hơn và ngân hàng đóng vai trò quan

trọng đảm bảo an toàn cho cả bên người mua lẫn người bán. Như đã trình bày trong

phần cơ sở lý luận, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã được ngày càng

nhiều doanh nghiệp lựa chọn khi thanh toán hàng hóa trong giao dịch thương mại quốc

tế.

Hình 2.14. Doanh số thanh toán L/C Doanh số L/C trong tổng doanh số TTQT

Tỷ USD

2.74

Khác

1.49

1.37

1.53

1.09

3.71

2.71

L/C

2.43

1.87

1.71

2001

2002

2003

2004

2005

Từ số liệu hoạt động qua các năm, có thể thấy phương thức thanh toán L/C

chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số hoạt động. Các doanh nghiệp thanh toán

xuất nhập khẩu qua BIDV đa phần sử dụng phương thức thanh toán L/C. Tăng đồng

thời với doanh số thanh toán quốc tế, doanh số thanh toán bằng phương thức L/C cũng

không ngừng tăng lên qua các năm và ước đạt khoảng 3,71 tỷ đô la Mỹ vào năm 2005.

-38-

Hình 2.15. Tỷ trọng thanh toán L/C

Năm 2005

Năm 2001

Khác 42%

Khác 39%

L/C 58%

L/C 61%

Tỷ trọng thanh toán bằng L/C trong giai đoạn 2001-2005 luôn chiếm tỷ trọng

đa phần trên 50% trong doanh số thanh toán quốc tế của BIDV. Năm 2001 doanh số

thanh toán bằng L/C chiếm 61% trong tổng doanh số và đến năm 2005 giảm xuống

còn 58%. Tỷ trọng phương thức thanh toán L/C giảm tương đối so với trước đây song

xét về giá trị tuyệt đối vẫn tăng trưởng mạnh.

Có thể thấy tỷ trọng thanh toán L/C luôn chiếm đa phần trong hoạt động thanh

toán quốc tế của BIDV. Điều này cho thấy tầm quan trọng của phương thức thanh toán

này đối với ngân hàng. Từ những phân tích trên đây có thể thấy ngoài việc nắm vững

kiến thức về nghiệp vụ thanh toán L/C và nguyên tắc liên quan đến phương thức thanh

toán này, một điều quan trọng nữa là cần phải xem xét và đánh giá khả năng xảy ra rủi

ro cho ngân hàng khi sử dụng phương thức này.

2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO

ĐỐI VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C

Như đã phân tích ở phần trên, phương thức tín dụng chứng từ được khách hàng

tại BIDV chủ yếu dùng trong thanh toán. Vấn đề đặt ra là khi sử dụng phương thức

thanh toán tín dụng chứng từ, những rủi ro nào có thể xảy ra cho các chi nhánh BIDV?

Thông qua những rủi ro thường gặp đối với các ngân hàng, ta có thể để đưa ra những

biện pháp nào nhằm hạn chế chúng trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.

2.3.1. Mục tiêu của khảo sát

Để đánh giá được khả năng xảy ra các rủi ro cho BIDV khi sử dụng phương

thức L/C, tôi đã chọn phương pháp khảo sát điều tra các chi nhánh của BIDV. Phương

pháp này sẽ cho kết quả đánh giá rất khách quan về những loại rủi ro mà các chi nhánh

-39-

2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn

Để kết quả điều tra mang tính khách quan và có được số mẫu lớn, tôi đã tiến

hành phát bảng câu hỏi đến tất cả 82 đơn vị của hệ thống. Phương thức điều tra chủ

yếu thông qua mạng thông tin nội bộ để giảm thiểu chi phí, trong đó một số chi nhánh

đã trả lời bằng điện thoại, fax... Thông qua phần thống kê của bảng câu hỏi, đối tượng

được phỏng vấn chia thành ba loại. Các chi nhánh chưa có hoạt động thanh toán quốc

tế thuộc đối tượng thứ nhất. Các chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế nhưng

chưa sử dụng phương thức L/C thuộc đối tượng thứ hai. Còn các chi nhánh đã có giao

dịch L/C là đối tượng thứ ba. Theo mục tiêu khảo sát thì đây là đối tượng chính của

cuộc điều tra. BIDV hiện có đến 70 chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế, trong

đó không phải chi nhánh nào cũng có sử dụng nghiệp vụ tín dụng chứng từ. Như vậy,

số lượng đối tượng chính của điều tra phụ thuộc vào kết quả khảo sát.

2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi

Một trong những khâu quan trọng trong phương pháp điều tra là việc thiết lập

bảng câu hỏi (hay phiếu thăm dò). Nội dung của bảng câu hỏi phải phản ánh được

những thông tin cần thiết để rút ra được những kết luận quan trọng phục vụ cho mục

tiêu đã nêu trên đây. Chính vì thế, bảng câu hỏi thăm dò ý các chi nhánh của BIDV về

khả năng xảy ra rủi ro trong phương thức thanh toán L/C sẽ bao gồm những nội dung

chính yếu như sau (tham khảo Bảng câu hỏi tại phụ lục 7).

-40-

Hình 2.16. Thiết kế nội dung bảng câu hỏi

BẢNG CÂU HỎI

CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRA

THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHỎNG VẤN

PHẦN THỐNG KẾ

PHẦN CÂU HỎI CHÍNH

Thang điểm

Các câu hỏi

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

PHẦN BỔ SUNG

ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP

2.3.3.1. Thông tin của người trả lời

Đây là một thông tin rất quan trọng. Nó sẽ phản ánh về đối tượng được điều tra,

từ đó rút ra được chất lượng điều tra và độ tin cậy của kết quả khảo sát. Nếu người

được điều tra là những người thực tế đã làm qua và có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ

thanh toán L/C sẽ cho những câu trả lời với mức độ chính xác cao hơn. Những người

nắm giữ những chức vụ quan trọng sẽ là người sẽ đáp ứng được yêu cầu trên như

trưởng bộ phận thanh toán quốc tế, hoặc bộ phận dịch vụ khách hàng, hoặc trưởng chi

nhánh phụ trách về thanh toán quốc tế, hoặc những người có chức vụ tương đương…

Đây chỉ là chỉ tiêu định tính chứ không phải định lượng, nên rất khó có được kết luận

chính xác về chất lượng điều tra mà chỉ thể hiện một cách tương đối.

2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi

Để có được tiêu chuẩn chung cho việc đánh giá khả năng xảy ra các loại rủi ro

trong bảng câu hỏi có phần thang điểm cho từng loại rủi ro trong các câu hỏi. Mỗi loại

rủi ro sẽ được cho điểm từ 1 (không có khả năng xảy ra loại rủi ro này) đến 5 (có rất

nhiều khả năng xảy ra loại rủi ro này). Từ đó, loại rủi ro nào mà điểm càng nhiều sẽ có

nguy cơ xảy ra càng cao và ngược lại.

-41-

Bảng 2.2. Thang điểm cho các câu hỏi

Số điểm cho từng loại rủi ro

1

2

3

4

5

Ít có khả năng xảy ra

Có nhiều khả năng xảy ra

Có khả năng xảy ra

Có rất nhiều khả năng xảy ra

Không có khả năng xảy ra

Thang điểm này sẽ cho ra được những kết quả định lượng dựa theo số điểm mà

người trả lời cho. Với giả định, n là tổng số phiếu trả lời hợp lệ của các chi nhánh có

sử dụng phương thức L/C, ta có thể có thể rút ra thang điểm kết luận như sau:

Bảng 2.3. Thang điểm kết luận

Tổng số điểm cho từng loại rủi ro

≤n

≤2n

≤3n

≤4n

≤5n

Không có khả năng xảy ra

Có khả năng xảy ra

Có rất nhiều khả năng xảy ra

Ít có khả năng xảy ra

Có nhiều khả năng xảy ra

Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần

2n

Có nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng

Theo kết quả khảo sát, mỗi loại rủi ro sẽ có được tổng số điểm tương ứng với

khả năng xảy ra đối với ngân hàng. Từ thang điểm kết luận, tổng số điểm của rủi ro

nào không vượt quá 2n sẽ được xem là những loại rủi ro ít hoặc không có khả năng

xảy ra cho ngân hàng. Do vậy, đối với những rủi ro có số điểm trên 2n thì ngân hàng

nên tập trung vào những biện pháp làm giảm thiểu khả năng xảy ra chúng.

2.3.3.3. Các câu hỏi

Nội dung chính của bảng câu hỏi bao gồm 14 câu được chia làm 3 phần, với

mục đích của từng phần thể hiện trong mô hình khảo sát ở mô hình khảo sát dưới đây.

Phần câu hỏi thống kê (từ câu 1 - 4) sẽ phản ánh được tỷ trọng chi nhánh có hoạt động

thanh toán quốc tế, tỷ trọng chi nhánh có sử dụng phương thức L/C và quy mô hoạt

động thanh toán quốc tế của các chi nhánh. Phần câu hỏi chính (từ câu 5 - 12) thể hiện

mục tiêu chính của cuộc điều tra khảo sát này. Kết quả phần này sẽ cho ra kết luận của

khảo sát. Phần câu hỏi bổ sung (câu 13, 14) là những ý kiến đóng góp cho các biện

pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế cho BIDV. Bảng câu

hỏi được thiết kế dành cho 3 đối tượng nêu trên nên câu 1, 2 sẽ tương ứng loại bỏ dần

-42-

2.3.3.4. Kết quả khảo sát

Các phiếu hợp lệ là phiếu điền đầy đủ thông tin người trả lời và nếu đối tượng

trả lời thuộc các chi nhánh có sử dụng phương thức thanh toán L/C thì phải trả lời đủ

các câu hỏi trong phần câu hỏi thống kê và câu hỏi chính. Theo thống kê sau khi tiến

hành phát phiếu thăm dò cho 82 đơn vị trực thuộc BIDV, số phiếu thu hồi lại được là

56 trên tổng số phiếu phát ra. Vì một số lý do mà việc liên hệ với một số chi nhánh

không đạt được kết quả. Trong đó, không có phiếu nào là phiếu trắng (không trả lời)

hoặc không hợp lệ. Về thông tin người trả lời, có 31 người trả lời (trên tổng số 56) là

trưởng chi nhánh hoặc phụ trách bộ phận thanh toán quốc tế, và 15 người có nhiều

kinh nghiệm về thanh toán quốc tế (trên 5 năm). Còn lại 10 phiếu không thể hiện chức

vụ, là nhân viên hoặc kinh nghiệm ít, trong đó có 7 chi nhánh không có hoạt động

thanh toán quốc tế. Như vậy, mức độ tin cậy của khảo sát có thể đạt được 82%.

Hình 2.17. Mô hình khảo sát các chi nhánh

KHẢO SÁT TẤT CẢ CÁC CHI NHÁNH

Câu hỏi thống kê

i Đố tượ ng chính

CN KHÔNG CÓ HOẠT ĐỘNG TTQT

CN CÓ HOẠT ĐỘNG TTQT

CN CÓ PHƯƠNG THỨC L/C

CN CHƯA CÓ PHƯƠNG THỨC L/C

Câu hỏi chính

KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ

Câu hỏi bổ sung

ĐỂ XUẤT BIỆN PHÁP

Kết quả câu 1 cho thấy có 49 chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế và 7

chi nhánh không có hoạt động này. Khảo sát về tình hình sử dụng các phương thức

-43-

Như vậy với n là 41 thì những rủi ro nào có tổng số điểm trên 82 (>2n) sẽ là những rủi

ro có khả năng xảy ra, tham khảo bảng điểm kết luận tại phụ lục 8.

Hình 2.18. Kết quả trả lời khảo sát

Tỷ lệ đối tượng được phỏng vấn

Tỷ lệ phiếu trả lời

Tỷ lệ người trả lời đáng tin cậy

không trả lời 32%

Đối tượng 2 14%

có thâm niên 27%

phụ trách CN, TTQT 55%

trả lời 68%

còn lại 18%

Đối tượng 1 13%

Đối tượng 3 73%

Câu 3 và 4 dùng để khảo sát về quy mô hoạt động của các chi nhánh có sử

dụng phương thức L/C. Trong 41 chi nhánh, hầu hết có doanh số thanh toán quốc tế

bình quân đạt từ 10 đến 100 triệu đô la Mỹ/năm, 9 chi nhánh có doanh số từ 100-200

triệu đô la Mỹ/năm, 9 chi nhánh dưới 10 triệu đô la Mỹ/năm, chỉ có 4 chi nhánh đạt

trên 200 triệu đô la Mỹ/năm. Về lượng giao dịch, 17 chi nhánh có giao dịch bằng L/C

trên 500 giao dịch/năm, 16 chi nhánh từ 100-500 giao dịch/năm. Điều này cho thấy số

lượng giao dịch bằng L/C qua các chi nhánh là tương đối nhiều.

Hình 2.19. Khảo sát về quy mô hoạt động

Doanh số thanh toán quốc tế bình quân hàng năm (triệu USD)

Lượng giao dịch thanh toán quốc tế bình quân hàng năm (giao dịch)

trên 1000 15%

dưới 10 22%

dưới 100 20%

trên 200 10%

từ 100- 500 38%

từ 500- 1000 27%

từ 100- 200 22%

từ 10- 100 46%

Để đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín

dụng chứng từ, các chi nhánh đã tiến hành cho điểm theo tình hình thực tế tại đơn vị.

Kết quả thống kê đầy đủ của các rủi ro này được thể hiện trong các bảng biểu đính

kèm tại phụ lục 8 và sẽ được trình bày trong phần dưới đây. Do số liệu tương đối đơn

-44-

2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG

QUA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Có thể nói, rủi ro khi ngân hàng sử dụng phương thức L/C là rất nhiều và đa

dạng. Những loại rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng tùy thuộc vào vị trí và vai trò của

ngân hàng trong quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Theo khảo sát kết quả câu 5,

đa số chi nhánh có sử dụng nhiều phương thức thanh toán đều cho rằng phương thức

L/C chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng hơn là các phương thức khác.

Hình 2.20. Khả năng xảy ra rủi ro của các phương thức thanh toán

Phương thức tín dụng chứng từ (156 điểm)

g xảy ra rủi ro

Có rất nhiều kh năn

Khả năng

Phương thức chuyển tiền (94 điểm)

xảy ra

rủi ro

Phương thức nhờ thu (81 điểm)

tăng dần

Phương thức khác (35 điểm)

Đánh giá về nghiệp vụ nào trong phương thức L/C mang nhiều rủi ro nhất, các

chi nhánh cho rằng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân

hàng. Kết quả câu 6 cho thấy nghiệp vụ chiết khấu (171 điểm) và phát hành L/C (166

điểm) có rất nhiều khả năng xảy ra rủi ro, lần lượt đến các nghiệp vụ xác nhận L/C

(122 điểm), thông báo L/C (95 điểm) ít có khả năng hơn. Có nhiều chi nhánh cho rằng

có những nghiệp vụ khác cũng chứa đựng rủi ro cho ngân hàng như thanh toán, kiểm

chứng từ, gửi chứng từ… Nhưng chúng đều nằm trong nghiệp vụ chiết khấu nên sẽ

không xem xét chúng một cách riêng lẻ.

Hình 2.21. Khả năng xảy ra rủi ro của nghiệp vụ L/C

Chiết khấu chứng từ (171 điểm)

Khả năng

Phát hành L/C (166 điểm)

Có r nhiề năng x ra rủ

ất u khả ảy i ro

xảy ra

Xác nhận L/C (122 điểm)

rủi ro

tăng dần

Có khả nă xảy ra rủ

ng i ro

Thông báo L/C (95 điểm)

Phần đánh giá dưới đây cho thấy được khả năng mà các loại rủi ro có thể xảy ra

-45-

2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu

Khi đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu, ngân hàng thường gặp phải nhiều rủi

ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ. Theo đánh giá ở câu 11, thì các loại rủi ro mà

BIDV có thể gặp khi làm ngân hàng chiết khấu thể hiện trong mô hình dưới đây.

Hình 2.22. Khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu

Khi kiểm tra chứng từ (165 điểm)

Có rất nhiều khả năng xảy ra rủi ro

Do nhà nhập khẩu (130 điểm)

Có nhiều khả năng xảy ra rủi ro

Do chiết khấu miễn truy đòi (127 điểm)

Khả năng

Nguyên nhân bất khả kháng (105 điểm)

xảy ra

Do ngân hàng phát hành (103 điểm)

Có khả năng xảy ra rủi ro

rủi ro

Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ (87 điểm)

tăng dần

82 điểm

Không kiểm soát được tu chỉnh L/C (77 điểm)

Do gửi chứng từ (68 điểm)

Ít có khả năng xảy ra rủi ro

Do nghiệp vụ đòi hoàn trả (64 điểm)

2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ

Theo thứ tự khả năng xảy ra rủi ro, thì loại rủi ro khi kiểm tra chứng từ (do

nhiều nguyên nhân được xem là có nhiều khả năng xảy ra nhất cho ngân hàng khi chiết

khấu chứng từ cho nhà xuất khẩu. Kết quả khảo sát câu 12 dành riêng cho những rủi ro

phát sinh trong quá trình kiểm tra chứng từ của ngân hàng chiết khấu, cho thấy đây là

nghiệp vụ có nhiều rủi ro.

Hình 2.23. Khả năng xảy ra rủi ro khi kiểm tra chứng từ

Không tuân thủ UCP (146 điểm)

Có nhiều khả năng xảy ra rủi ro

Khả năng

Chứng từ giả mạo (120 điểm)

xảy ra

Có khả năng xảy ra rủi ro

Thời gian kiểm chứng từ (95 điểm)

rủi ro

82 điểm

tăng dần

Thời hạn xuất trình chứng từ (72 điểm)

Ít có khả năng xảy ra rủi ro 2.4.1.1.1. Rủi ro do kiểm tra chứng từ không tuân thủ UCP

-46-

Khi kiểm tra chứng từ của nhà xuất khẩu nếu cán bộ của ngân hàng chiết khấu

không vững về nghiệp vụ, không làm theo quy định của UCP để bộ chứng từ sai sót do

chủ quan của ngân hàng thì ngân hàng mở hoặc nhà nhập khẩu có thể căn cứ vào

những lỗi này để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán. Các chi nhánh được khảo sát cho

rằng phần lớn do lỗi chủ quan của ngân hàng do không có sự cẩn thận hợp lý khi kiểm

tra chứng từ nên khả năng xảy ra là lớn. Kết quả khảo sát cho loại rủi ro đạt số điểm là

146 điểm. Dù theo quy định của BIDV, việc kiểm tra chứng từ hàng xuất phải được

thực hiện qua hai bước, một là thanh toán viên, hai là bộ phận kiểm soát. Do vậy, sẽ

giảm bớt rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối do lỗi ngân hàng chiết khấu kiểm tra chứng

từ không thực hiện đúng các nguyên tắc trong UCP.

2.4.1.1.2. Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ

Mặc dù ngân hàng được miễn trách về sự gian lận trong chứng từ như giả mạo

chữ ký, con dấu… song không thể tránh khỏi những rủi ro vì bị giảm uy tín đối với

khách hàng. Để nhận biết được những dấu hiệu gian lận trong chứng từ thì đòi hỏi

nhân viên có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết trong việc lập các chứng từ ngoại thương.

Do đó, đối với BIDV thì loại rủi ro cũng đánh giá là có khả năng xảy ra với số điểm là

120. Đây là một loại rủi ro mà nguyên nhân chủ quan xuất phát từ con người, từ năng

lực cán bộ ngân hàng và ý định của người lập chứng từ nên rất khó phòng ngừa. Đòi

hỏi các ngân hàng phải hết sức cảnh giác khi thực hiện chiết khấu chứng từ cho khách

hàng, nhất là những khách hàng mới có quan hệ giao dịch với ngân hàng lần đầu.

2.4.1.1.3. Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ

Theo UCP, ngân hàng chiết khấu có 7 ngày làm việc để kiểm tra bộ chứng từ và

gửi đến đòi tiền ngân hàng mở. Nếu không tuân thủ theo đúng thời gian quy định này

thì có thể gặp rủi ro vì mất quyền đòi tiền trong khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ

hoàn hảo và có quyền được thanh toán. Kết quả 95 điểm cho loại rủi ro về thời gian

kiểm tra chứng từ là không cao nhưng cũng cho thấy loại rủi ro có thể xảy ra nếu như

ngân hàng chiết khấu BIDV không làm đúng theo quy định.

2.4.1.1.4. Rủi ro về thời hạn xuất trình chứng từ

Trong quy trình của BIDV, kể từ ngày nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu thì

-47-

quyết định của

mình cho nhà xuất khẩu. Điều này phần nào hạn chế được rủi ro khi ngân hàng bị quá

thời hạn xuất trình chứng. Kết quả 72 điểm cho rủi ro do thời gian quyết định chấp

nhận chiết khấu chứng từ vượt quá quy định làm cho việc nhận hàng hoặc thương

lượng của hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bị chậm trễ, là thấp và cho thấy loại rủi ro ít

có khả năng xảy ra cho ngân hàng chiết khấu BIDV.

2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán

Khi nhà nhập khẩu tìm mọi cách để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán thì rủi ro sẽ

thuộc về ngân hàng chiết khấu nếu đã thực hiện chiết khấu cho người xuất khẩu. Kết

quả khảo sát câu 11 cho thấy BIDV có nhiều khả năng phải đối mặt với loại rủi ro xuất

phát từ nhà nhập khẩu. Với số điểm khá cao 130 điểm, rủi ro này đứng thứ hai và được

các chi nhánh BIDV chú trọng rất nhiều. Điều này cho thấy, đối với với các loại L/C

mà có những mặt hàng nhạy cảm với giá cả thị trường và có trị giá lớn thì ngân hàng

chiết khấu cần xem xét bộ chứng từ một cách cẩn thận kể cả những lỗi dù rất nhỏ. Để

tránh trường hợp nhà nhập khẩu dựa vào đó từ chối hoặc trì hoãn thanh toán. Mặc dù

trường hợp này ít xảy ra ở BIDV nhưng cũng cần phải có biện pháp phòng ngừa và

phải làm thế nào để tìm hiểu được tình hình của nhà nhập khẩu.

2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi)

Khi quyết định chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi cho khách hàng, ngân

hàng thường phải hết sức cân nhắc vì ngân hàng đã chuyển rủi ro từ khách hàng sang

cho ngân hàng. Theo chính sách của BIDV thì khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi

thì khách hàng phải đáp ứng các điều kiện về tín dụng, có quan hệ giao dịch tốt với

ngân hàng, nhân tố ngân hàng phát hành L/C cũng được xem xét một cách thận trọng

và khoản phí cho dịch vụ này khá cao. Theo khảo sát tại BIDV, thì đây là loại rủi ro có

điểm số có nhiều khả năng xảy ra với 127 điểm. Tuy dịch vụ này hiện chưa phát triển

và sử dụng nhiều trong hệ thống BIDV, song về lâu dài khách hàng sẽ quan tâm hơn vì

họ sẽ bán rủi ro cho ngân hàng để có được quay vòng vốn nhanh hơn và hiệu quả hơn.

2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng

Có thể ngân hàng chiết khấu không thể biết trước khi nào xảy ra do nguyên

-48-

2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản

Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều tùy thuộc vào thiện chí

của ngân hàng phát hành và nhà nhập khẩu. Mặc dù theo UCP500, ngân hàng phát

hành chỉ từ chối thanh toán trong trường hợp bộ chứng từ có lỗi, nhưng trên thực tế

nhiều trường hợp ngân hàng phát hành từ chối thanh toán do nhà nhập khẩu không

thiện chí thanh toán hoặc ngân hàng phát hành gặp khó khăn. Theo điều khoản chiết

khấu của UCP500, ngân hàng chiết khấu được phép truy đòi lại nhà xuất khẩu, nhưng

nếu nhà xuất khẩu không đủ khả năng hoàn trả thì ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro.

Đánh giá về loại rủi ro này, đa số các chi nhánh đều cho rằng khả năng xảy ra

cho ngân hàng chiết khấu là không lớn. Kết quả khảo sát ở câu 11 cho thấy với tổng số

điểm 103, loại rủi ro này cũng có khả năng xảy ra đối với BIDV khi chiết khấu chứng

từ hàng xuất cho khách hàng. Theo quy trình chiết khấu bộ chứng từ của BIDV, ngoài

yêu cầu về hạn mức chiết khấu đối với doanh nghiệp xuất khẩu, các chi nhánh phải

xem xét đến yếu tố uy tín thanh toán của ngân hàng mở. Những chỉ tiêu đánh giá ngân

hàng phát hành là những tiêu chí tham khảo và chưa quy định điều kiện cụ thể như

tình hình tài chính, đánh giá của các tổ chức tài chính thế giới về mức độ uy tín thanh

toán... Như vậy, có thể thấy quy trình chiết khấu chứng từ L/C hàng xuất của BIDV

tương đối giảm bớt rủi ro gây ra từ phía ngân hàng mở nhưng không phải an toàn tuyệt

đối cho ngân hàng chiết khấu.

2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ

Đối với bộ chứng từ có bất hợp lệ, BIDV ngoài việc sẽ chiết khấu với tỷ lệ thấp

-49-

2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ

Ngoài những rủi ro đề cập trên đây, thì một số rủi ro khác được các chi nhánh

nhận định là nguy cơ xảy ra không cao. Cụ thể là:

2.4.1.7.1. Rủi ro do không kiểm soát được tu chỉnh L/C

Khi ngân hàng chiết khấu không là ngân hàng thông báo, thì cũng gặp rủi ro do

không kiểm soát được tu chỉnh hay hủy L/C. Trường hợp L/C đã tu chỉnh thay đổi tên

người hưởng, nhưng người hưởng cũ vẫn tiếp tục sử dụng L/C cũ để chiết khấu ở ngân

hàng mà không đưa ra tu chỉnh L/C này, hoặc L/C có thể hủy ngang đã được tu chỉnh

hủy, nếu ngân hàng thông báo không thu lại L/C gốc, có thể người hưởng gian lận để

chiết khấu bộ chứng từ ở ngân hàng khác. Khi đó, ngân hàng chiết khấu trực tiếp chịu

hậu quả của loại rủi ro này. Tuy nhiên, rủi ro này được các chi nhánh đánh giá với

điểm số 77 là ít có khả năng xảy ra cho các chi nhánh.

2.4.1.7.2. Rủi ro khi gửi chứng từ

Đối với ngân hàng chiết khấu việc gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành cũng

-50-

2.4.1.7.3. Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng

Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không thực hiện nghiệp vụ đòi hoàn trả như

đòi tiền bằng thư hoặc điện, thời gian đòi tiền không đúng quy định của L/C được các

chi nhánh đánh giá là ít có khả năng xảy ra với số điểm rất thấp 64 điểm, nghĩa là hiếm

khi xảy ra. Tuy nhiên, rủi ro này có liên quan đến năng lực của nhân viên ngân hàng.

2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C

Trong L/C, ngân hàng phát hành cam kết thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu

trả chậm cho người hưởng nếu họ đáp ứng được các yêu cầu của L/C. Do vậy, ngân

hàng sẽ thay mặt cho nhà nhập khẩu để làm cho người xuất khẩu tin tưởng giao hàng.

Vì tính chất này mà rất nhiều rủi ro xảy ra, có thể xuất phát từ bản thân quy trình thanh

toán của ngân hàng phát hành, nhưng phần nhiều là từ doanh nghiệp nhập khẩu, khách

hàng mở L/C tại các chi nhánh. Đánh giá khả năng xảy ra những loại rủi ro đối với

ngân hàng phát hành L/C được rút ra từ kết quả câu 7 và 8 trong bảng câu hỏi. Từ kết

quả khảo sát cho thấy BIDV có thể phải thường xuyên đối mặt những vấn đề sau:

Hình 2.24. Khả năng xảy ra rủi ro khi phát hành L/C

Do nhà nhập khẩu (164 điểm)

Do điều kiện thị trường (160 điểm)

Khả năng

Có nhiều khả năng xảy ra rủi ro

Do tỷ giá biến động (147 điểm)

xảy ra

Do người thụ hưởng (126 điểm)

rủi ro

Có khả năng xảy ra rủi ro

Do không mua bảo hiểm (84 điểm)

tăng dần

82 điểm

Do không làm theo chỉ thị người mở (81 điểm)

Do đánh L/C sai chính tả (6 điểm)

Ít có khả năng xảy ra rủi ro

2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu)

-51-

Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng phát hành. Bởi vì

ngân hàng buộc phải thanh toán cho người hưởng lợi trong khi không có khả năng thu

hồi vốn từ phí nhà nhập khẩu. Nguyên nhân chính là do khi mở L/C ngân hàng không

thẩm định đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp nhập khẩu khi giao dịch lần đầu

hoặc trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp làm ăn thua lỗ mà ngân hàng không

giám sát được như nợ tồn đọng kéo dài, hàng hóa nhập về không thể bán được, hàng

hóa bị cưỡng chế do nợ thuế. Kết quả khảo sát câu 7 cho thấy có nhiều nguy cơ xảy

loại rủi ro này ra tại các chi nhánh, với số điểm cao nhất là 165. Do cơ cấu khách hàng

tín dụng của BIDV hiện nay chưa đảm bảo an toàn về vốn vay. Thứ nhất, tỷ trọng cho

vay có tài sản đảm bảo vẫn còn thấp. Nguy cơ xảy ra rủi ro khi cho vay hoặc bảo lãnh

thanh toán L/C là rất cao. Thứ hai, cơ cấu cho vay giữa khối doanh nghiệp quốc doanh

và ngoài quốc doanh tuy có cải thiện song vẫn chưa đạt yêu cầu so với quy định của

Ngân hàng Thế giới. Trong cơ cấu nợ quá hạn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu thì tỷ

trọng phần lớn nằm trong khối doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, để hạn chế loại rủi ro

này phải có các biện pháp đối với việc đảm bảo nguồn thanh toán, chẳng hạn như biện

pháp liên quan đến bộ phận tín dụng, bộ phận thẩm định khách hàng.

2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu

Đây là một loại rủi ro khách quan bên ngoài nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến tình

hình kinh doanh của doanh nghiệp mở thư tín dụng, và một cách gián tiếp tới ngân

hàng phát hành. Việc nhập khẩu bằng các thư tín dụng có giá trị lớn cho hàng hóa có

giá dễ biến động trên thị trường thường rủi ro rất cao. Các chi nhánh cũng cho rằng

đây là một loại rủi ro có nhiều nguy cơ xảy ra với điểm số rất cao là 160 điểm. Mặt

hàng nhập khẩu chủ yếu của các khách hàng BIDV là các mặt hàng có giá dễ biến

động trên thị trường thế giới và trong nước như phân bón, sắt thép, xăng dầu, thuốc

chữa bệnh… Các doanh nghiệp không những nhập thường xuyên mà còn mở L/C với

trị giá lớn và có thời hạn L/C dài nên thường gặp rủi ro do giá cả trên thị trường biến

động theo chiều hướng bất lợi. L/C có trị giá cao nếu gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng không

nhỏ cho hoạt động của các chi nhánh.

2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái

-52-

Nhà nhập khẩu khó có thể lường trước vấn đề biến động của tỷ giá tại thời điểm

ký hợp đồng ngoại thương, thời điểm mở và thanh toán L/C (nhất là thanh toán trả

chậm). Nếu tỷ giá biến động theo hướng trượt giá đồng Việt Nam so với ngoại tệ thì

các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị lỗ do không thể tăng giá hàng hóa vì cạnh tranh rất

gay gắt. Ngân hàng cũng không thể tránh khỏi tổn thất nếu như tỷ lệ ký quỹ của doanh

nghiệp không đủ bù đắp. Đây là loại rủi ro được nhiều chi nhánh bổ sung và đánh giá

là một loại rủi ro có nhiều khả năng xảy ra với số điểm khá cao là 147. Loại rủi ro có

nhiều khả năng xảy ra, nhất là trong các giai đoạn mà đồng tiền Việt Nam không ổn

định so với đồng ngoại tệ. Các ngân hàng Việt Nam thường xuyên gặp phải loại rủi ro

này, cho thấy biến động tỷ giá ảnh hưởng lớn đến cả doanh nghiệp và ngân hàng.

2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng

Các giao dịch của phương thức L/C hoàn toàn tách biệt với giao dịch hàng hóa.

Do vậy, có trường hợp nhà xuất khẩu giả mạo bộ chứng từ để xuất trình cho ngân hàng

đòi tiền. Các ngân hàng chiết khấu và ngân hàng phát hành không thể kiểm soát được.

Với BIDV, loại rủi ro này cũng được đánh giá là có nhiều khả năng xảy ra với điểm số

khá cao là 126 điểm. Thực tế thì dù các ngân hàng đã kiểm tra chứng từ với “sự cẩn

thận hợp lý” nhưng cũng khó có thể phát hiện được sự giả mạo. Trong xu hướng giao

dịch thương mại điện tử ngày càng gia tăng do những ưu việt của nó, thì xuất hiện

không ít các nhà xuất khẩu lừa đảo. Các hành vi lừa đảo có thể ảnh hưởng đến người

mua, hoặc là ngân hàng phát hành. Ngoài ra, không loại trừ trường hợp người mua và

người bán phối hợp lừa đảo ngân hàng phát hành để trốn thuế, rửa tiền... Vì thế, cần có

biện pháp hiệu quả nhằm phát huy tối đa khả năng kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn thanh

toán của ngân hàng.

2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa

Trong quá trình vận chuyển hàng có thể xảy ra một số rủi ro mà nguyên nhân

do nhà nhập khẩu không mua bảo hiểm. Tuy là rủi ro khách quan nhưng có thể ảnh

hưởng đến tất cả các bên liên quan trong L/C. Loại rủi ro này được các chi nhánh đề

cập rất nhiều trong các loại rủi ro khác trong nghiệp vụ mở L/C. Mặc dù điểm số cho

loại rủi ro này chỉ đạt 84 điểm nhưng do chỉ có 23/41 chi nhánh lưu ý thêm nên không

-53-

được, nhưng có thể xem khả năng xảy ra rủi ro khá cao.

Khi thoả thuận về các điều kiện thương mại trong hợp đồng, nếu nhà nhập khẩu

không nắm vững các nguyên tắc của Incoterms sẽ gặp rất nhiều rủi ro. Vì họ thường

thích các điều khoản mà chi phí thấp nhưng không lường trước các rủi ro đối với hàng

hóa trong quá trình vận chuyển như mất mát, hư hỏng, đắm tàu, chiến tranh, bạo

động… Đây là các rủi ro mà trách nhiệm không thuộc về nhà chuyên chở. Nếu trị giá

lô hàng không được mua bảo hiểm và người nhập khẩu không thể thanh toán thì rủi ro

này ngân hàng mở phải gánh chịu.

Hình 2.25. Khả năng xảy ra rủi ro khi thanh toán L/C

Khi phát hành bảo lãnh nhận hàng (154 điểm)

Không kiểm soát được chứng từ vận tải (135 điểm)

Khả năng

Có nhiều khả năng xảy ra rủi ro

Mất quyền từ chối thanh toán (134 điểm)

82 điểm

xảy ra

Phát hiện bất đồng sau khi thanh toán (81 điểm)

rủi ro

Không đủ tiền ở ngân hàng hoàn trả (74 điểm)

tăng dần

Ít có khả năng xảy ra rủi ro

Năng lực cán bộ (22 điểm)

Kiểm tra chứng từ (11 điểm)

2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng

Việc phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng nhận hàng khi chưa có vận đơn

gốc là một trong những nghiệp vụ thường xuyên phát sinh tại các chi nhánh. Nếu vì

một lý do nào đó, có trường hợp bên bán cố tình không xuất trình, mà ngân hàng

không thể đổi lại chứng từ vận tải chính cho hãng tàu thì rủi ro có thể xảy ra là không

tránh khỏi. Với số điểm khảo sát 154 cho thấy đây cũng là một loại rủi ro mà các chi

nhánh đánh giá là có rất nhiều khả năng xảy ra. Ngân hàng nhất thiết phải có những

biện pháp quán triệt trong toàn hệ thống BIDV để nghiệp vụ này mang lại tiện ích cho

khách hàng mà không làm ngân hàng đứng trước nguy cơ xảy ra rủi ro.

2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng

Cũng như trường hợp phát hành thư bảo lãnh nhận hàng, nếu ngân hàng không

kiểm soát được chứng từ vận tải gốc có thể rủi ro xảy ra khi người mua nhận hàng rồi

bỏ trốn, hoặc không chịu thanh toán… Loại rủi ro này có nhiều khả năng xảy ra thể

-54-

2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng

Những rủi ro phát sinh với lý do chủ quan từ năng lực của các cán bộ cũng

được các chi nhánh đánh giá là có khả năng xảy ra. Chẳng hạn như, loại rủi ro khi

chứng từ bị bất hợp lệ mà ngân hàng mất quyền từ chối thanh toán khảo sát trong câu

8 với số điểm 134, có nhiều khả năng xảy ra. Như vậy, nguyên nhân dẫn đến những rủi

ro có thể xảy ra là do năng lực cán bộ yếu kém nên việc xử lý giao dịch không đúng

thông lệ quốc tế, không hành động đúng theo UCP mà L/C dẫn chiếu. Ngoài ra, nếu

cán bộ làm sai quy trình, hoặc không tuân thủ đúng thời gian quy định trong quy trình

cũng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành. Do vậy, trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ

là yêu cầu cần thiết đối với cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế.

2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành

2.4.2.9.1. Rủi ro do không theo đúng các chỉ thị của người mở

Loại rủi ro do ngân hàng phát hành không mở L/C theo đúng các chỉ thị của

người mở, nếu chứng từ bất đồng người mở có thể dựa vào lý do này để từ chối thanh

toán được khảo sát ở câu 7 với số điểm 81. Như vậy, loại rủi ro cũng ít có khả năng

xảy ra tại các chi nhánh của BIDV.

2.4.2.9.2. Rủi ro khi phát hiện bất đồng bộ chứng từ đã thanh toán

Sau khi thanh toán theo lệnh đòi tiền của ngân hàng chiết khấu, ngân hàng phát

hành mới nhận được chứng từ. Rủi ro phát sinh khi ngân hàng mở phát hiện chứng từ

bất hợp lệ nhưng không thể đòi lại tiền từ ngân hàng chiết khấu là loại rủi ro rất ít xảy

ra đối với BIDV. Điểm số mà các chi nhánh đánh giá cho loại rủi ro này không cao

hơn mức 81 điểm nên được xem là ít có khả năng xảy ra tại BIDV.

2.4.2.9.3. Rủi ro từ việc hoàn trả giữa các ngân hàng

-55-

Việc quản lý tài khoản tiền gởi thanh toán, tiền vay để thanh toán L/C tại các

ngân hàng hoàn trả được BIDV thực hiện rất tốt, nên đánh giá về loại rủi ro phát sinh

trong việc hoàn trả được các chi nhánh cho điểm là 74. Do vậy, trong nghiệp vụ thanh

toán L/C thì loại rủi ro được xem như ít có khả năng xảy ra cho BIDV.

Trong nghiệp vụ phát hành L/C, một số chi nhánh có đưa thêm một số rủi ro

khác như rủi ro khi kiểm tra chứng từ, rủi ro khi lập điện L/C sai lỗi chính tả, năng lực

cán bộ… Song những rủi ro đó chỉ là một trong những hình thức của các rủi ro đã nêu

trên đây. Do vậy, trong kết quả khảo sát sẽ không đề cập cụ thể từng loại rủi ro mà các

chi nhánh đưa ra khi trả lời câu hỏi. Có thể nói, rủi ro đối với ngân hàng phát hành là

rất lớn vì có khi họ phải gánh thay rủi ro cho nhà nhập khẩu. Chính vì vậy, BIDV nên

thận trọng xem xét và đưa ra những biện pháp thực sự hiệu quả nhằm phòng ngừa và

hạn chế tối đa rủi ro cho các chi nhánh của mình khi thực hiện nghiệp vụ này.

2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C

Hiện tại, BIDV thực hiện nghiệp vụ xác nhận L/C không thường xuyên, nhất là

đối xác nhận L/C cho các ngân hàng mở nước ngoài. Đây được xem là một hạn chế

trong dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV. Trong tương lai khi BIDV đã phát triển

các dịch vụ ngân hàng thì dịch vụ xác nhận L/C cần được chú trọng nhiều hơn. Tại

Việt Nam, BIDV được xem là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh

tương đối có uy tín về thanh toán. Do đó, đây sẽ là một nghiệp vụ có khả năng mang

lại thu nhập cho ngân hàng, song nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đánh giá về những rủi

ro có thể xảy ra cho ngân hàng xác nhận sẽ dựa vào kết quả khảo sát của câu 9. Rủi ro

khi là ngân hàng xác nhận được đánh giá là chưa có khả năng xảy ra nhiều cho BIDV.

Hình 2.26. Khả năng xảy ra rủi ro khi xác nhận L/C

Do ngân hàng phát hành (120 điểm)

Có khả nă xảy ra rủ

ng i ro

Do xác nhận theo yêu cầu người hưởng (104 điểm)

Khả năng

82 điểm

Chấp nhận bộ chứng từ bất đồng (82 điểm)

xảy ra

Do không được quyền kiện NHPH (76 điểm)

rủi ro

tăng dần

Do năng lực cán bộ (17 điểm)

Ít có khả năng xảy ra rủi ro

Do không thông báo từ chối xác nhận (8 điểm)

2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành

-56-

Nếu thực hiện xác nhận theo yêu cầu ngân hàng phát hành, thì giữa ngân hàng

phát hành và ngân hàng xác nhận có sự thoả thuận và ràng buộc. Nếu tại một thời điểm

mà ngân hàng mở khó khăn không thể thanh toán được L/C, thì sau khi khắc phục

được thì có khả năng sẽ hoàn trả lại cho ngân hàng xác nhận. Loại rủi ro này nhận

được điểm số là 120, một rủi ro có khả năng xảy ra đối với BIDV. Do đó, nếu không

nắm vững năng lực tài chính của ngân hàng mở mà tiến hành xác nhận thì khả năng

xảy ra rủi ro cho BIDV là có thể. Hiện nay, rất nhiều ngân hàng, đặc biệt là các ngân

hàng nhỏ trong nước thường không vững kiến thức về thông lệ quốc tế, thường không

giữ uy tín khi thanh toán, thanh toán trễ hoặc trì hoãn thanh toán… Khi đó, nếu là ngân

hàng xác nhận thì BIDV phải gánh rủi ro do nhận trách nhiệm thanh toán thay cho

ngân hàng phát hành khi ngân hàng phát hành thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh

toán, hoặc thậm chí bị phá sản.

2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng

Theo yêu cầu của người hưởng lợi L/C mà BIDV chấp nhận việc xác nhận vào

L/C thì cũng có khả năng xảy ra rủi ro. Vì ngân hàng xác nhận L/C theo yêu cầu người

hưởng chứ không theo yêu cầu ngân hàng phát hành nên ngân hàng xác nhận sẽ tự

gánh chịu rủi ro này. Các chi nhánh cho rằng loại rủi ro này cũng có thể xảy ra đối với

BIDV khi làm ngân hàng xác nhận nên điểm số đánh giá cho loại rủi ro này là 104

điểm. Căn cứ theo bảng điểm chuẩn thì với số điểm đánh giá như thế thì loại rủi ro này

cũng có khả năng xuất hiện.

2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng

Nếu ngân hàng xác nhận BIDV nhận được bộ chứng từ bất đồng với L/C từ bên

bán thì khả năng chấp nhận bộ chứng từ rất ít. Do vậy, theo đánh giá của các chi nhánh

thì khả năng xảy ra rủi ro khi chấp nhận bộ chứng từ bất đồng là không cao với kết quả

là 90 điểm. Tuy nhiên, không có nghĩa là loại rủi ro này sẽ không xảy ra cho BIDV.

Cũng có trường hợp ngân hàng phát hành từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng mà

trước đây họ vẫn thường chấp nhận. Vì thế, BIDV không nên loại trừ khả năng xảy ra

rủi ro này và cần có biện pháp để phòng ngừa cho trường hợp này.

2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C

-57-

Nếu xác nhận theo yêu cầu người hưởng sẽ làm ngân hàng khó khăn khi phải

thanh toán thay cho ngân hàng phát hành mà không thể kiện họ. Theo quy định của

BIDV, khi xác nhận theo yêu cầu của người hưởng thì ngân hàng cũng sẽ xem xét đến

tình hình tài chính và uy tín thanh toán của ngân hàng mở. Trên thực tế, BIDV ít thực

hiện xác nhận theo hình thức này nên các chi nhánh đánh giá khả năng xảy ra rủi ro là

không cao với 76 điểm. Do vậy, khả năng xảy ra loại rủi ro này đối với BIDV theo

đánh giá của các chi nhánh là không cao.

Ngoài ra, một số chi nhánh còn đưa ra nhận xét thêm về rủi ro khi thông báo từ

chối xác nhận L/C, tu chỉnh L/C, hoặc rủi ro do năng lực và trình độ nhân viên… Loại

rủi ro do năng lực nhân viên xảy ra hầu hết với các ngân hàng nếu như không có một

đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có trách nhiệm.

Đánh giá về quy mô và phạm vi hoạt động về thanh toán quốc tế, BIDV hiện

nay vẫn chưa phải là một ngân hàng lớn và uy tín nhất trên thị trường tài chính trong

nước và quốc tế. Trong khi ngày càng có nhiều tập đoàn tài chính khổng lồ với rất

nhiều chi nhánh trải rộng khắp các châu lục. BIDV chưa phải là ngân hàng hàng đầu

để các ngân hàng nước ngoài lựa chọn làm ngân hàng xác nhận. BIDV phải làm thế

nào để cải thiện và phát triển được dịch vụ của mình?

2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C

Rủi ro đối với ngân hàng thông báo được các chi nhánh đánh giá trong câu 6 là

ít có khả năng xảy ra rủi ro nhất so với các ngân hàng khác. Trên thực tế, nghiệp vụ

này không phải là không xảy ra rủi ro cho ngân hàng. Kết quả khảo sát câu 10 sẽ thể

hiện khả năng xảy ra các loại rủi ro cho ngân hàng thông báo như sau:

Hình 2.27. Khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng thông báo

Chậm trễ hay thiếu chính xác (120 điểm)

L/C bị giả mạo (108 điểm)

Có khả năng xảy ra rủi ro

Không thông báo ngay cho NHPH (89 điểm)

Khả năng

xảy ra

Thất lạc L/C (85 điểm)

rủi ro

82 điểm

Giả mạo giấy ủy quyền (81 điểm)

Ít có khả năng xảy ra rủi ro

tăng dần

Không xem L/C và tư vấn cho khách hàng (60 điểm) 2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo

-58-

Một rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng thông báo quyết định không thông báo

L/C mà không gửi thông báo về quyết định của mình cho ngân hàng phát hành một

cách không chậm trễ. Trường hợp này, ngân hàng thông báo phải chịu tránh nhiệm

hoàn toàn về những thiệt hại nếu có xảy ra đối với các bên trong thư tín dụng. Theo

quy trình của BIDV, chi nhánh phải tiến hành thông báo L/C cho khách hàng hoặc từ

chối thông báo L/C cho ngân hàng phát hành trong vòng 1 ngày làm việc. Chính vì

vậy, đôi khi sự chậm trễ trong việc thông báo L/C có thể do lỗi khách quan từ việc xác

thực L/C kéo dài, do kỹ thuật của chương trình hoặc do lỗi chủ quan của nhân viên

ngân hàng… Các chi nhánh đánh giá với điểm số khá cao là 120 cho việc chậm trễ hay

thiếu chính xác của ngân hàng thông báo khi thông báo L/C cho khách hàng dẫn đến

các rủi ro có khả năng xảy ra. Trường hợp này, ngân hàng thông báo hoàn toàn chịu

trách nhiệm đối với những thiệt hại xảy ra đối với cả hai bên mua và bán.

2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo

Đối với loại L/C bằng thư, ngân hàng thông báo cần phải kiểm tra chữ ký ủy

quyền có đúng và hợp lệ hay không. Còn đối với loại L/C bằng điện (có mã điện

Testkey trong L/C), ngân hàng thông báo cần phải kiểm tra xác thực mã điện với ngân

hàng thứ ba được chỉ định. Đối với L/C nhận từ SWIFT, ngân hàng có thể thông báo

ngay cho người xuất khẩu mà không cần bước xác thực. Nếu ngân hàng thông báo

không thực hiện đầy đủ các bước trên có thể xảy ra rủi ro. Đó là rủi ro khi ngân hàng

thông báo quyết định thông báo một L/C giả mạo. BIDV hiện có quan hệ SWIFT với

gần 1000 ngân hàng đại lý trên khắp các châu lục, nên L/C về ngân hàng thông báo

hầu hết bằng điện. Cũng có nhiều L/C được thông báo bằng thư từ một số ngân hàng

trong nước nên việc kiểm tra tính xác thực của L/C rất thuận tiện. Tuy vậy, các chi

nhánh BIDV cũng từng gặp những L/C nghi ngờ giả mạo như trị giá L/C rất lớn, L/C

được gửi thẳng đến cho doanh nghiệp xuất khẩu chứ không gửi cho ngân hàng thông

báo, ngân hàng phát hành L/C không có trong danh bạ ngân hàng, L/C được phát hành

từ những nước mà BIDV có rất ít đại lý… nên rủi ro này được các chi nhánh cho 108

điểm, tức là thuộc loại rủi ro có khả năng xảy ra.

2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành

-59-

Với quan hệ đại lý khá tốt hiện nay của BIDV và quy trình kiểm soát chặt chẽ

nên việc không thể kiểm tra tính xác thực của L/C lại không thông báo kịp thời cho

ngân hàng mở rấi ít có khả năng xảy ra. Các chi nhánh nhận xét khả năng xảy ra loại

rủi ro rất thấp khi tổng cộng số điểm cho nó chỉ ở mức 89 điểm. Tuy nhiên, các chi

nhánh cũng phải cảnh giác nếu không kiểm soát nhân viên chặt chẽ thì không thể tránh

khỏi những rủi ro tương tự như thế.

2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng

Phần lớn việc giao nhận L/C với khách hàng đều được thực hiện tại quầy giao

dịch của ngân hàng nên việc L/C bị thất lạc khi gửi cho khách hàng rất ít khi xảy ra.

Rủi ro xảy ra khi L/C bị thất lạc do dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa

chỉ người thụ hưởng trong L/C không rõ ràng chỉ khi thông báo L/C cho ngân hàng thứ

hai. Theo đánh giá của những người được khảo sát thì chất lượng vận chuyển hiện nay

tương đối tốt và nếu địa chỉ nhận không rõ ràng phải được ngân hàng phát hành xác

nhận lại nên khả năng của loại rủi ro này không nhiều đạt 85 điểm.

Khi khách hàng đến nhận L/C tại quầy, người nhận phải xuất trình giấy tờ tùy

thân và giấy giới thiệu để ngân hàng lưu giữ. Việc giả mạo các loại giấy tờ này không

phải dễ dàng và chi phí khá cao nên cũng không thường xảy ra. Với số điểm các chi

nhánh cho là 81, điều này cho thấy khả năng xảy ra loại rủi ro này rất ít.

2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo

Nhiều chi nhánh còn cho rằng, ngân hàng thông báo cần phải xem xét kỹ nội

dung của L/C để phát hiện kịp thời và tư vấn cho khách hàng những điều khoản bất lợi

đối với người hưởng. Từ đó, khách hàng có thể yêu cầu bên mở điều chỉnh L/C cho

phù hợp với thoả thuận của cả hai bên. Rủi ro phát sinh khi L/C có những bất lợi cho

người hưởng mà ngân hàng không phát hiện ra hoặc không thông báo cho khách hàng

khiến cho ngân hàng bị mất uy tín và không được khách hàng tin cậy. Tuy chỉ đạt số

điểm là 60, nhưng do chỉ có 24 chi nhánh bổ sung thêm nên có thể xem là đây một

loại rủi ro có khả năng xảy ra cho ngân hàng thông báo. Các loại rủi ro đối với ngân

hàng thông báo phát sinh không nhiều và khả năng xảy ra không cao nhưng cũng có

nhiều khe hở có thể dẫn đến những thiệt hại đáng kể. Ngân hàng thông báo cũng cần

-60-

Như vậy, một số ít rủi ro sẽ gần như không xảy ra cho BIDV khi ngân hàng

tham gia vào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Một số khác có nguy cơ xảy ra

rất lớn nên các biện pháp phòng ngừa trong phần tiếp theo sẽ tập trung vào những rủi

ro này nhằm làm giảm thiểu nhất nguy cơ xảy ra rủi ro cho BIDV.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trước khi bước vào xem xét, đánh giá về các rủi ro có thể xảy ra trong phương

thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NHĐT&PTVN, chương hai đã khái quát tình

hình kinh doanh của BIDV, nhất là hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến giao

dịch tín dụng chứng từ. Qua đó, có thể thấy các khách hàng hoạt động thanh toán quốc

tế tại BIDV phần lớn sử dụng L/C để thanh toán các hợp đồng ngoại thương của mình.

Có thể nói, giao dịch tín dụng chứng từ có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động

thanh toán xuất nhập khẩu qua NHĐT&PTVN.

Khi thanh toán bằng L/C thì ngân hàng sẽ gặp những rủi ro gì? Và khả năng

xảy ra rủi ro đó như thế nào đối với BIDV? Qua phần đánh giá khả năng xảy ra rủi ro

khi thanh toán L/C tại các chi nhánh BIDV cho thấy rủi ro có thể xảy ra ở mọi giai

đoạn trong quy trình thanh toán. Mức độ ảnh hưởng của nó không chỉ là đối với bên

mua và bên bán mà cả các ngân hàng tham gia trong quy trình. Với vai trò là ngân

hàng nào thì BIDV sẽ có khả năng gặp rủi ro cao hơn. Và vấn đề đặt ra là làm thế nào

để hạn chế tối đa các rủi ro này cho ngân hàng thương mại nói chung và đặc biệt là đối

với BIDV? Vì thế, chương III sẽ giới thiệu một số biện pháp mà các chi nhánh BIDV

có thể áp dụng nhằm phòng ngừa tối đa khả năng xảy ra các loại rủi ro này và nâng

cao mức độ an toàn trong giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C.

-61-

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất là dự đoán được nó và có biện pháp phòng

ngừa ngay từ lúc nó chưa xảy ra. Trên cơ sở thu thập các dữ liệu, phân tích các trường

hợp rủi ro đã từng xảy ra, sẽ đúc kết những biện pháp phòng ngừa và đối phó rủi ro

hiệu quả nhất. Sau khi tiến hành phân tích các về những rủi ro có khả năng xảy ra cho

BIDV, chương này sẽ đưa ra những biện pháp phòng ngừa cho những rủi ro trên.

Trước khi đi vào một số biện pháp cụ thể cần phải xác định mục tiêu cho các pháp

biện pháp là gì?

3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Một tổ chức trong mọi hoạt động của mình đều có thể gặp phải rủi ro và vì thế

cần phải có công tác phòng ngừa rủi ro. Theo mô hình phòng ngừa rủi ro và kiệt quệ

tài chính tại hình dưới đây cho thấy, khi một tổ chức không có các biện pháp phòng

ngừa rủi ro thì xác suất đương đầu với kiệt quệ tài chính lớn hơn so với các tổ chức có

chiến lược phòng ngừa rủi ro. Đồng thời, tổ chức sau khi có quản trị rủi ro sẽ có thu

nhập cao hơn thu nhập từ phân phối vốn có. Phân tích trên cho thấy việc đưa ra biện

pháp phòng ngừa rủi ro là hết sức cần thiết đối với mọi loại hình tổ chức, đặc biệt là

đối với các định chế tài chính, một thành phần ảnh hưởng lớn đối với xã hội.

Hình 3.28. Phòng ngừa rủi ro và kiệt quệ tài chính

Tổ chức không phòng ngừa rủi ro

Phân phối vốn có

Xác suất đương đầu với kiệt quệ tài chính

Thu nhập

Tổ chức có phòng ngừa rủi ro

Phân phối sau có quản trị rủ

khi i ro

Phân phối vố

n có

Xác suất đương đầu với kiệt quệ tài chính

Thu nhập

-62-

Với bất kỳ tổ chức nào cũng phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho các

hoạt động của mình. Do vậy, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, BIDV

cũng phải đặt công tác phòng ngừa rủi ro lên mục tiêu hàng đầu. Kết quả khảo sát cho

thấy một số loại rủi ro sẽ có hoặc có nhiều khả năng xảy ra cho BIDV, một số khác

thì ít hoặc không xảy ra. Vì thế, mục tiêu đặt ra cho các biện pháp phòng ngừa rủi ro

sẽ là:

- Tập trung vào giải quyết nhằm hạn chế và phòng ngừa những rủi ro được

đánh giá là có khả năng xảy ra khi các chi nhánh BIDV thực hiện nghiệp vụ thanh toán

L/C.

- Ngoài những rủi ro ít gây ảnh hưởng đến BIDV, thì các biện pháp sẽ lần lượt

đi vào giải quyết những rủi ro theo thứ tự khả năng xảy ra rủi ro từ cao đến thấp dần.

- Tất cả các chi nhánh của BIDV đều có thể áp dụng các biện pháp này để tránh

rủi ro cho mình khi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch tín dụng chứng từ.

- Sau khi thực hiện tốt các biện pháp trên thì có thể ngăn ngừa rủi ro và bảo vệ

quyền lợi cho bản thân ngân hàng và cho cả khách hàng.

3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ

biện pháp cụ thể có tác động trực tiếp đến từng Trước hết, xin đi vào nhóm các

chi nhánh của BIDV. Nhóm sẽ được phân chia theo vai trò của ngân hàng khi tham

gia vào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Khi đó, BIDV cần phải quán triệt các

biện pháp sau đây:

3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu

Đây là nghiệp vụ được các chi nhánh của BIDV đánh giá là mang nhiều rủi ro

nhất. Chính vì thế, khi BIDV chấp nhận chiết khấu chứng từ thì ngân hàng cần lưu ý

thực hiện các biện pháp như sau:

3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ

Các chi nhánh phải đưa ra quyết định của mình trước khi hết hạn 7 ngày làm

việc của ngân hàng theo UCP để tránh chậm trễ. Ngân hàng có thể kiểm tra chứng từ

máy móc theo từng từ, từng chữ, từng dấu và tránh bớt sự suy diễn để ngân hàng mở

-63-

Kiểm tra chứng từ thật cẩn thận, liệt kê các bất hợp lệ và xác nhận lại với khách hàng.

Phải chắc chắn rằng không có thêm bất kỳ một bất hợp lệ nào sẽ được ngân hàng phát

hành tìm thấy sau khi chúng ta đã chiết khấu. Có như vậy, ngân hàng mới tránh được

rủi ro do lỗi của bộ chứng từ hoặc do không phát hiện ra chứng từ giả mạo hoặc gian

lận dẫn đến việc ngân hàng mở và người mở từ chối hoặc trì hoãn thanh toán.

Trước khi chiết khấu, ngân hàng cần nghiên cứu một cách cẩn thận các điều

kiện, điều khoản của L/C xem có bất lợi đối với việc đòi tiền hay không, có mập mờ

hoặc dễ phát sinh tranh chấp hay không. Những yếu tố nào sẽ làm cho nguy cơ xảy ra

rủi ro cho ngân hàng chiết khấu vì cần thận trọng khi chiết khấu. Ngoài ra, cần chú

trọng vào việc tư vấn và hướng dẫn nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ hoàn hảo. BIDV

cần nhanh chóng bổ sung quy trình nghiệp vụ cho phù hợp, ban hành cẩm nang thực

hành UCP một cách ngắn gọn, cập nhật UCP và dễ hiểu để các chi nhánh theo đó mà

thực hiện. Ngân hàng cần phải yêu cầu khách hàng xuất trình L/C bản gốc và tất cả các

tu chỉnh L/C (nếu có) để ngân hàng cân nhắc xem bộ chứng từ có phù hợp với L/C, và

tu chỉnh nào. Nói chung, ngân hàng phải tuyệt đối tuân thủ theo các điều kiện của L/C

và quy định của UCP khi kiểm tra bộ chứng từ.

3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ

Theo quy định, tất cả các khách hàng khi chiết khấu chứng từ tại BIDV đều

phải có hạn mức chiết khấu. Việc cấp hạn mức chiết khấu tương tự như việc cấp hạn

mức tín dụng do phòng tín dụng quyết định căn cứ trên tài sản thế chấp, tình hình tài

chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Ngoài ra, hạn mức này có thể do bộ phận

thanh toán quốc tế đề xuất dựa trên bản thân bộ chứng từ hoàn hảo và uy tín của ngân

hàng đòi tiền và tình hình giao dịch thanh toán của doanh nghiệp tại BIDV. Dù nghiệp

vụ này mang lại khoản phí dịch vụ cao nhưng ngân hàng không nên thực hiện chiết

khấu miễn truy đòi cho khách hàng một cách dễ dàng mà cần đánh giá tình hình tài

chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp để xây dựng hạn mức chiết khấu theo

đúng quy định. Khi đó ngân hàng mới tránh được rủi ro do không thể truy đòi lại tiền

chiết khấu từ người hưởng.

-64-

Theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài khi xây dựng hạn mức chiết

khấu cho doanh nghiệp, ngân hàng phải hết sức thận trọng. Vì thế, bộ phận tín dụng

của chi nhánh phải nắm vững tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách

hàng để phân loại. Không những thế, phải thường xuyên duy trì việc kiểm tra tình hình

doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt thông tin và xếp loại doanh nghiệp. Công tác phân

loại khách hàng phải không chỉ tiến hành ở từng chi nhánh đơn lẻ mà đối với các

khách hàng lớn phải thống nhất từ cấp trung ương và cập nhật cho toàn hệ thống. Đây

là biện pháp phòng ngừa những rủi ro xuất phát từ nhà xuất khẩu, ngay cả khi chiết

khấu miễn truy đòi cho họ.

Khi khách hàng xuất trình chứng từ phù hợp với L/C và yêu cầu chiết khấu thì

BIDV cần phải xem xét đến các yếu tố sau đây trước khi chấp nhận chiết khấu để đảm

bảo an toàn và tránh được rủi ro có thể xảy ra: Một là, xem xét và nhanh chóng xây

dựng hạn mức chiết khấu cho khách hàng tại các chi nhánh BIDV để việc chiết khấu

chứng từ của ngân hàng được đảm bảo. Việc xem xét này có thể dựa trên giải pháp

trên về đánh giá tình hình tổ chức và khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu. Vì đây là

yếu tố quan trọng và quyết định để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ cho

khách hàng; Hai là, cần xem xét tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ cho doanh nghiệp để

đảm bảo an toàn về vốn cho ngân hàng. Xem xét tỷ lệ chiết khấu tùy thuộc vào bộ

chứng từ có phù hợp với các điều kiện của L/C hay không? Tỷ lệ này còn dựa vào

nhiều các yếu tố khác như khả năng thanh toán của ngân hàng mở, mối quan hệ giữa

hai bên xuất nhập khẩu, loại hàng hóa của L/C có thường xuyên biến động trên thị

trường…

3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở

Kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài, trước khi quyết định chiết bộ chứng

từ, ngân hàng cần phải nghiên cứu đến yếu tố kinh tế chính trị của nước nhập khẩu vì

nó ảnh hưởng nghiêm trọng đối với việc hoàn trả tiền thanh toán. Bộ phận Quan hệ

quốc tế của BIDV phải tìm hiểu thông qua các phương tiện truyền thông xem nước

nhập khẩu có thường xuyên bị chiến tranh, nội chiến, cấm vận hoặc tình hình chính trị

không ổn định, có nguy cơ xảy ra đảo chính, khủng hoảng kinh tế… và cập nhật thông

tin nhanh chóng và kịp thời cho từng chi nhánh. Trong tình hình thế giới đang có

-65-

Thêm vào đó, bản thân từng chi nhánh phải xem xét đến yếu tố ngân hàng phát

hành và người mở L/C (nhà nhập khẩu) để hạn chế những rủi ro mà đối tượng này

mang lại. BIDV cần đánh giá về tình hình tài chính, uy tín thanh toán của ngân hàng

mở và nhân tố người mở L/C cũng phải được ngân hàng cân nhắc đến trước khi quyết

định chiết khấu cho khách hàng. Nếu họ là những đối tác cũ của các L/C trước và có

mối quan hệ thanh toán tốt sẽ được đánh giá cao hơn là giao dịch với những đối tác

mới lần đầu giao dịch với khách hàng.

3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ

Chứng từ bị bất hợp lệ thì rủi ro rất cao nếu xử lý không đúng cách thức, nhất

quán và đòi hỏi đến năng lực của nhân viên. Khi bộ chứng từ bất hợp lệ thì các chi

nhánh tuyệt đối không nên chấp nhận chiết khấu cho khách hàng vì rủi ro rất cao trừ

các trường hợp sau đây:

- Nếu chứng từ có thể sửa chữa được, trả lại cho khách hàng để sửa nhưng phải

lưu ý đến thời hạn hiệu lực của L/C và thời hạn xuất trình chứng từ.

- Nếu chứng từ không thể sửa đổi được thì phải làm điện hỏi ngân hàng mở

xem có chấp nhận cho chúng ta chiết khấu với những bất hợp lệ được nêu hay không

(tất cả các bất hợp lệ phải được nêu ra trong điện này).

Toàn bộ các biện pháp trên đây tập trung giải quyết những rủi ro ở mức có khả

năng xảy ra cho ngân hàng chiết khấu.

3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành

Khi vai trò của BIDV trong phương thức thanh toán L/C nhập khẩu là ngân

hàng phát hành, thì khả năng mà rủi ro có thể xảy ra cho BIDV là rất lớn chỉ đứng sau

vai trò là ngân hàng chiết khấu. Các chi nhánh BIDV cần hết sức chú trọng đến các

biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro khi ngân hàng đóng vai trò này. Do vậy, BIDV

cần phải thực hiện quán triệt các biện pháp sau đây:

3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng

-66-

Rủi ro mà nguyên nhân xuất phát từ người mở L/C (nhà nhập khẩu) là loại rủi

ro có khả năng xảy ra nhiều nhất cho ngân hàng phát hành. Xem xét tình hình tài chính

và cấp hạn mức tín dụng trước khi mở L/C là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa

rủi ro này. Điều này thể hiện bản chất của tín dụng thư hoàn toàn độc lập với hợp đồng

ngoại thương và hàng hóa.

Nắm vững tình hình tài chính của bên nhập khẩu để phân loại khách hàng và

xây dựng hạn mức để mở L/C và mức ký quỹ hợp lý cho từng khách hàng. Để làm

được điều này, bộ phận thanh toán quốc tế phải phối hợp với bộ phận tín dụng áp dụng

các biện pháp đảm bảo an toàn tín dụng, thường xuyên theo sát doanh nghiệp để nắm

được tình hình kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa. Đối với doanh nghiệp mới quan hệ

mở L/C, ngân hàng cần phải yêu cầu doanh nghiệp phải ký quỹ 100% khi chưa đánh

giá được tình hình của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đánh giá và thẩm định tình hình

kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp cần phải tiến hành định kỳ thường xuyên.

Có như vậy, ngân hàng hạn chế được rủi ro xảy ra do nhưng nguyên nhân xuất phát từ

từ người mở L/C.

3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C

Biện pháp này là bước tiếp theo nhằm ngăn ngừa những rủi ro xuất phát từ nhà

nhập khẩu. Từ việc xem xét tình hình tài chính doanh nghiệp một cách thận trọng và

chính xác, BIDV phải đưa ra được quy định về định mức ký quỹ hợp lý cho doanh

nghiệp để giảm thiểu rủi ro phát sinh từ họ. Ngân hàng phải thực hiện bước này một

cách thận trọng và hợp lý đối với ngân hàng vì nếu không sẽ bị mất khách hàng. Nếu

mức ký quỹ đưa ra quá cao có thể ngân hàng sẽ có lợi nhưng người mở L/C sẽ gặp khó

khăn, họ sẽ không đồng ý và chuyển sang hoạt động ở ngân hàng khác với mức ký quỹ

thấp hơn. Để đưa ra mức ký quỹ cho từng khách hàng, BIDV cần dựa vào các yếu tố:

Một là uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu

Nếu khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng và thanh toán, sẵn sàng chấp

nhận bất hợp lệ của bộ chứng từ và đồng ý thanh toán cho ngân hàng vì mục đích nhận

hàng thì BIDV có thể đưa ra mức ký quỹ thấp, từ 5 – 10%. Đối với những khách hàng

được xếp loại tín dụng rất tốt có thể không cần ký quỹ khi mở L/C. Tuy nhiên, nếu là

-67-

Hai là khả năng tiêu thụ hàng hóa

BIDV có thể căn cứ vào loại hàng hóa mà doanh nghiệp nhập khẩu để xác định

mức ký quỹ đối với doanh nghiệp. Ngân hàng phải xác định được mặt hàng nhập khẩu

là hàng hóa có thể tiêu thụ nhanh hay chậm, chất lượng tốt hay kém chất lượng, thị

phần của hàng hóa đó trên thị trường, giá cả ổn định hay biến bộng, tiêu thụ thường

xuyên hay theo thời vụ,… Có như vậy, BIDV mới có thể loại trừ được những rủi ro

ảnh hưởng từ thị trường tiêu thụ hàng hóa.

Ba là hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập khẩu

Khi xác định mức ký quỹ cho lô hàng, BIDV cần xem xét đến hiệu quả kinh tế

của lô hàng nhập khẩu. Định mức ký quỹ phải cao hơn tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng

mang lại bởi vì giá chuyển nhượng lô hàng bao giờ cũng thấp hơn tổng trị giá lô hàng

nhập khẩu về. Có như thế, khi có sự cố xảy ra với nhà nhập khẩu, khi thanh lý lô hàng,

khoản tiền ký quỹ có thể bù đắp được những khoản lỗ cho ngân hàng.

Bốn là rủi ro về tỷ giá

Rủi ro về tỷ giá được hầu hết các chi nhánh quan tâm khi mở L/C cho khách

hàng, và là loại rủi ro có rất nhiều khả năng xảy ra đối với BIDV. Và hầu hết các giao

dịch ngoại hối đều thực hiện tại hội sở chính nên các chi nhánh không thể chủ động

phòng ngừa rủi ro này. Do vậy, chi nhánh phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ để tránh rủi ro

về tỷ giá, tỷ lệ điều chỉnh tương xứng với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền dự kiến trong

tương lai. Mức ký quỹ hợp lý sẽ giúp các chi nhánh tránh được rủi ro về tỷ giá, nhất là

-68-

Ngoài ra, ngân hàng cần sử dụng hiệu quả những công cụ phòng ngừa rủi ro (như

nghiệp vụ option, swap, futures…) trong các thời điểm mà tỷ giá thường xuyên biến

động. Do phạm vị nghiên cứu giới hạn nên luận văn này sẽ không đề cập đến việc sử

dụng các công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Trên đây là những yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định mức ký quỹ hợp

lý cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn phải dựa trên nhiều yếu tố khác để xem

xét mức ký quỹ như nguồn tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng, bảo lãnh thanh toán

của bên thứ ba cho khách hàng, nguồn ngoại tệ của khách hàng…

3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu

Loại rủi ro kế tiếp mà ngân hàng cần hết sức đề phòng đó là rủi ro xuất phát từ

thị trường. Các biện pháp trên sẽ không phát huy hết hiệu quả nếu như ngân hàng

không nắm bắt được thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu. Có rất nhiều doanh

nghiệp sẽ gặp khó khăn khi thị trường có những thay đổi bất lợi. Ngân hàng không thể

hiểu rõ bằng doanh nghiệp về thị trường, chi phí phát sinh nên khó có khả năng tính

toán chính xác hiệu quả kinh tế của lô hàng. Do vậy, quá trình xem xét đánh giá của

ngân hàng sẽ thiếu cơ sở và không chính xác.

BIDV hiện đã xây dựng các diễn đàn nội bộ về các loại hàng hóa thường xuyên

nhập khẩu qua BIDV có giá cả dễ biến động trên thị trường để các chi nhánh có thể

tìm hiểu, chia sẻ, đóng góp thông tin liên quan. Tuy nhiên, thông tin trên diễn đàn cập

nhật không thường xuyên và chưa có cơ sở khoa học mà chủ yếu là đăng tải thông tin

báo chí. Do vậy, trong tương lai BIDV cần tăng cường việc thu thập thông tin về thị

trường hàng hóa một cách chính xác và cập nhật từ các phương tiện thông tin đại

chúng, cần thuê các chuyên gia kinh tế trong từng ngành hàng tư vấn, phân tích và dự

báo xu hướng để thông tin từ diễn đàn chính xác, đầy đủ hơn. Qua đó, các chi nhánh

có thể ứng dụng vào quá trình đánh giá hiệu quả kinh tế của hàng hóa nhập khẩu chính

xác và có cơ sở hơn nhằm ngăn ngừa rủi ro phát sinh từ thị trường.

3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng

Việc tuân thủ chặt chẽ các quy định của UCP khi kiểm tra chứng từ, không

-69-

giúp ngân hàng tránh được sai sót mà còn hạn chế được rủi ro phát sinh do

người hưởng xuất trình chứng từ giả mạo, gian lận trong giao nhận hàng hóa. Các

chứng từ giả mạo thường được người hưởng lập một cách sơ sài, sai lỗi chính tả hoặc

có nhiều dấu hiệu khả nghi. Thêm vào đó, các chứng từ được lập thường có những chi

tiết không khớp đúng với nhau nhất là các thông tin về giao nhận hàng hóa như thời

gian xếp hàng, tên tàu, hãng tàu, ngày tàu đi đến, tên cảng…

Ngoài ra, ngân hàng nên kiểm tra khả năng tài chính và các thông tin liên quan

của người hưởng thông qua ngân hàng đại lý của mình. Mối quan hệ làm ăn hai bên

xuất khẩu và nhập khẩu cũng nên được xem xét khi có sự nghi ngờ về các chứng từ

của người hưởng. Khi phát hành L/C, ngân hàng nên xem xét kỹ những dấu hiệu khả

nghi như trị giá quá lớn, giá cả thấp hơn so với thị trường, xuất xứ hàng hóa… Ngân

hàng nên tư vấn cho người mở yêu cầu bên hưởng phát hành L/C dự phòng, hoặc bảo

lãnh thực hiện hợp đồng…

3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C

Thứ nhất là điều khoản và điều kiện nhận hàng

Trong L/C, quan trọng nhất là các điều khoản và điều kiện về giao hàng và

chứng từ xuất trình. Những rủi ro phát sinh liên quan đến nghiệp vụ phát hành thư bảo

lãnh nhận hàng và ký hậu vận đơn có nguy cơ xảy ra rất cao cho BIDV. Vì thế, nghiên

cứu kỹ điều khoản và điều kiện này là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng cần tính

toán thời hạn giao nhận hàng hóa phải tương đối phù hợp với thời gian xuất trình

chứng từ cho ngân hàng. Có như thế, ngân hàng sẽ hạn chế được việc phát hành thư

bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu chứng từ vận tải do chứng từ chưa về đến ngân hàng.

Trường hợp ngân hàng phải phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận

đơn, ngân hàng cần lưu ý phải bảo lưu quyền sở hữu hàng hóa đối với lô hàng. Ngân

hàng phải yêu cầu lập chứng từ nhận hàng theo lệnh của ngân hàng (to order of BIDV),

trừ khi doanh nghiệp ký quỹ 100%. Để đảm bảo quyền định đoạt hàng hóa và chứng

từ, BIDV phải yêu cầu bộ chứng từ xuất trình phải vận đơn gốc (original). Ngân hàng

chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu khi nhà nhập khẩu có đủ nguồn thanh

toán. Sau đó, nếu ngân hàng nhận được chứng từ có lỗi, trước khi chấp nhận thanh

-70-

Thứ hai là điều kiện thương mại của hàng hóa

Trong nhiều trường hợp, khách hàng sẽ yêu cầu ngân hàng mở L/C với các điều

kiện nhập khẩu hàng hóa FOB, CFR (CNF)… mà rủi ro của điều kiện này cũng đã

được phân tích như ở phần trên. Do đó, nếu nhà nhập khẩu mở L/C mà sử dụng các

điều kiện thương mại này thì ngân hàng phải yêu cầu doanh nghiệp mua bảo hiểm cho

hàng hóa. Khi đó, nếu hàng hóa gặp rủi ro trên đường vận chuyển thì ngân hàng bảo

hiểm lô hàng sẽ làm giảm bớt tổn thất cho nhà nhập khẩu, và cả cho ngân hàng.

Thứ ba là xem xét nội dung tu chỉnh L/C

Nội dung tu chỉnh L/C phải được kiểm tra một cách kỹ lưỡng để tránh làm ảnh

hưởng đến quyền lợi hay mức độ an toàn của ngân hàng. Ngân hàng nên tiến hành hủy

bỏ L/C cũ và phát hành L/C mới trong những trường hợp như thay đổi tên người thụ

hưởng, ngân hàng thông báo, loại tiền tệ… Ngân hàng không nên chấp nhận tu chỉnh

thay đổi liên tục về ngày hết hạn L/C, ngày giao hàng, số tiền L/C, hoặc các điều

khoản khác mà khiến cho ngân hàng chiết khấu nhầm lẫn. Những tu chỉnh bất lợi cho

người hưởng nên yêu cầu ngân hàng thông báo thông báo sự chấp thuận của người thụ

hưởng như giảm số tiền L/C, giảm thời hạn hiệu lực, hủy bỏ L/C. Trường hợp này

ngân hàng nên thông báo số dư L/C và yêu cầu ngân hàng thông báo xác nhận.

Các điều khoản và điều kiện khác

Ngân hàng phải thực hiện đúng theo yêu cầu của người mở, và những chỉ thị

của người mở phải được thể hiện một cách rõ ràng trên L/C. Bất kỳ sự sửa đổi nào của

người mở cũng phải được xác nhận một cách cẩn thận để đảm bảo an toàn khi phát

hành L/C. Ngân hàng không nên chấp nhận những ký hiệu kỹ thuật, mô tả quá chi tiết

trên L/C; hoặc phát hành L/C với chỉ thị “tương tự như L/C trước”; hoặc có sự mâu

thuẫn giữa đơn đề nghị và ý định của người mở; hoặc phát hành L/C với điều khoản

lập lờ… Sau khi phát hành L/C, ngân hàng cần gửi ngay cho người mở một bản sao

-71-

Trước khi mở L/C, ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các điều khoản và điều

kiện của hợp đồng ngoại thương và đơn mở L/C của khách hàng nhằm tránh phát hành

L/C hoặc sửa đổi L/C với những điều kiện bất lợi cho cả người mở và ngân hàng.

3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán

Những rủi ro phát sinh do năng lực cán bộ như rủi ro do mất quyền từ chối

chứng từ bất hợp lệ, kiểm tra chứng từ không theo quy định của L/C và UCP là có

nguy cơ xảy ra rất cao ở BIDV. Do vậy, tại các chi nhánh cán bộ làm thanh toán quốc

tế của ngân hàng phải nắm vững và tuân thủ đúng các quy định của UCP, những quy

định của Nhà nước và của ngành về quản lý ngoại hối, quy trình nghiệp vụ của BIDV.

Có như thế, BIDV mới hạn chế được những rủi ro không đáng có xảy ra. Chẳng hạn

như ngân hàng phải thông báo bất hợp lệ của bộ chứng từ trong 7 ngày làm việc kể từ

ngày nhận được chứng từ và phải nêu rõ tất cả các bất hợp lệ của bộ chứng từ mà ngân

hàng phát hiện. Ngân hàng nên cân nhắc khi thông báo lỗi của bộ chứng từ cho doanh

nghiệp vì có thể họ dựa trên những sai sót nhỏ không đúng hoặc không đáng kể của bộ

chứng từ để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán… Vấn đề đặt ra là phải xem thư tín dụng

là một phương thức thanh toán chứ không phải là phương tiện để từ chối thanh toán.

Phát hành L/C được đánh giá là một trong những nghiệp vụ mang nhiều rủi ro

nhất cho ngân hàng. Do vậy, các chi nhánh BIDV phải hết sức thận trọng trong các

giao dịch này. Tăng cường thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ giúp BIDV hạn chế tối

đa các rủi ro phát sinh liên quan đến nghiệp vụ này.

3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận

Với nghiệp vụ này, khách hàng của BIDV là các ngân hàng chứ không phải là

doanh nghiệp nên uy tín thanh toán sẽ cao hơn và rủi ro sẽ ít hơn. Do vậy, khi xác

nhận L/C theo yêu cầu ngân hàng mở BIDV phải xem xét thêm các yêu cầu sau:

-72-

3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở

Khi xác nhận L/C, cần đảm bảo ngân hàng mở có tài khoản tiền gửi tại BIDV

và số dư tài khoản thể hiện được khả năng thanh toán các L/C mà họ yêu cầu xác nhận.

Nếu không duy trì số dư tài khoản tiền gửi thì khi BIDV xác nhận L/C, ngân hàng mở

phải ký quỹ đủ số tiền của L/C cần xác nhận. Như vậy, BIDV mới hạn chế việc gánh

chịu rủi ro khi các ngân hàng mở mất khả năng thanh toán.

Hiện nay, một số ngân hàng trong nước có uy tín thanh toán quốc tế chưa được

các ngân hàng nước ngoài công nhận nên họ cần BIDV xác nhận L/C cho họ. Còn đối

với các ngân hàng nước ngoài thì BIDV cũng chưa thực hiện xác nhận L/C nhiều. Nếu

BIDV tăng trưởng được dịch vụ này thì không những sẽ tăng được một khoản thu dịch

vụ mà còn có được một nguồn huy động vốn thông qua tiền gởi từ các ngân hàng mở.

Khi mở rộng dịch vụ này rủi ro có thể xảy ra là không thể tránh khỏi nên BIDV cần

nghiêm túc thực hiện các biện pháp để phòng ngừa rủi ro cho mình.

3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở

Cũng như khách hàng là doanh nghiệp, nếu ngân hàng mở không muốn ký quỹ

để xác nhận L/C thì BIDV phải xây dựng hạn mức tín dụng cho họ. BIDV cần thận

trọng xem xét đến khả năng tài chính và uy tín thanh toán của ngân hàng đó trên thị

trường tài chính quốc tế. Căn cứ vào quy định về cấp hạn mức tín dụng của BIDV, các

chi nhánh BIDV sẽ cấp hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở L/C. Tuy nhiên, BIDV

cần phải hoàn thiện quy trình xây dựng hạn mức cho các ngân hàng để các chi nhánh

của mình có thể áp dụng một cách chặt chẽ và chính xác hơn.

3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng

Theo đánh giá, khi ngân hàng xác nhận theo yêu cầu của người hưởng thì khả

năng xảy ra rủi ro là khá cao. Nói chung, BIDV nên tránh sử dụng hình thức này vì nó

chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nếu người hưởng là khách hàng có tình hình tài chính tốt,

mức độ tin cậy cao, thì ngân hàng có thể đồng ý xác nhận theo yêu cầu của họ. Tuy

nhiên, ngân hàng phải ký kết hợp đồng xác nhận với người thụ hưởng và phân rõ mức

độ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Ngân hàng chỉ xác nhận L/C khi mình chính

là ngân hàng thông báo để chắc chắn rằng kiểm soát được tất cả các tu chỉnh của L/C

-73-

3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C

Bên cạnh điều kiện về ngân hàng mở và về người hưởng, thì ngân hàng cần tiến

hành xem xét một cách thận trọng ngân hàng mở, người mở và cả người hưởng.

- Nếu không đáp ứng được một trong những điều kiện trên thì ngân hàng mở

phải là một ngân hàng có uy tín trong thanh toán, hoặc có mối quan hệ đại lý tốt với

BIDV, nếu ngân hàng mở ở nước ngoài phải đề nghị phòng Quan hệ quốc tế xác định

tình hình tài chính của ngân hàng đó.

- Cần xem xét tình hình tài chính của bên mở L/C thông qua ngân hàng mở.

Các ngân hàng xác nhận nước ngoài thường thông qua các chi nhánh hoặc văn phòng

đại diện tại Việt Nam để tìm hiểu các doanh nghiệp mở L/C. Do vậy, BIDV cũng cần

chú trọng đến việc mở rộng chi nhánh ở nước ngoài. Khi đó, BIDV sẽ mở rộng được

thị phần, mạng lưới và phát triển các dịch vụ ngân hàng, thuận lợi rất nhiều trong việc

tìm hiểu đối tác nước ngoài.

- Người hưởng L/C phải là khách hàng của BIDV và đã được cấp hạn mức tín

dụng. Nếu có thể ngân hàng cũng nên xem xét đến yếu tố hàng hóa và thị trường.

- Ngoài các điều kiện trên, BIDV cần phải kiểm tra nội dung L/C về các điều

khoản đảm bảo thanh toán và các điều kiện khác. Cũng như ngân hàng mở, việc xem

xét L/C sẽ giúp hạn chế được những rủi ro phát sinh từ người hưởng, từ các điều kiện

L/C… Thêm vào đó, BIDV cần phải dành quyền kiểm tra chứng từ và nếu có thể thì

thực hiện luôn cả vai trò ngân hàng chiết khấu. Khi thực hiện kiểm tra chứng từ, BIDV

cần phải tuân thủ theo quy định của UCP và quy định của ngành, nên tránh tối đa chấp

nhận chiết khấu bộ chứng từ bất đồng.

Ngoài ra, BIDV không nên xác nhận cho L/C có những điều khoản không rõ

ràng; hoặc chỉ thị của ngân hàng mở là không rõ ràng mà phải xác nhận lại với ngân

hàng mở. Thực hiện tốt tất cả các bước trên đều nhằm mục đích đảm bảo tránh được

rủi ro cho BIDV trong vai trò ngân hàng xác nhận khi bị ràng buộc trách nhiệm và

-74-

Tuy được đánh giá là ít rủi ro hơn

nhưng trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng

phát hành. Do vậy, BIDV cũng nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tương

tự như với ngân hàng phát hành như phân loại khách hàng, xây dựng hạn mức, xem

xét người hưởng, kiểm tra kỹ chứng từ và nghiên cứu nội dung L/C...

3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo

Ngân hàng thông báo tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ với tư cách là

ngân hàng cung ứng dịch vụ chứ không bị ràng buộc trách nhiệm nên được đánh giá là

có rủi ro ít hơn. Tuy nhiên, quyền lợi của ngân hàng đi đôi với nghĩa vụ nên khi đóng

vai trò là ngân hàng thông báo, BIDV cần quan tâm đến các biện pháp sau:

3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác

Khi ngân hàng chậm trễ trong việc thông báo L/C sẽ gây ra những thiệt hại làm

ảnh hưởng đến việc giao nhận hàng hóa và việc kinh doanh của cả hai bên đối tác, dẫn

đến việc ngân hàng sẽ bị phạt. Do đó, nếu ngân hàng đồng ý thông báo L/C, phải gửi

ngay thư tín dụng đó cho người thụ hưởng một cách nhanh chóng và kịp thời. Đồng

thời, ngân hàng thông báo phải gửi ngay quyết định của mình cho ngân hàng mở một

cách nhanh nhất. Đối với những L/C nghi ngờ giả mạo, hoặc không thể xác thực được,

hoặc người hưởng L/C ở nước thứ ba ở ngoài Việt Nam, nếu BIDV không có khả năng

hoặc không muốn thông báo phải gửi thông báo từ chối của mình cho ngân hàng mở

một cách kịp thời bằng các phương tiện thông tin nhanh nhất mà BIDV hiện có.

3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng

Ngân hàng phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của một ngân hàng thông

báo theo quy định của UCP và phải tuân thủ đúng theo quy trình thông báo L/C của

BIDV. Trước khi thông báo và giao L/C cho khách hàng, phải áp dụng các biện pháp

nghiệp vụ để kiểm tra tính xác thực của L/C để tránh L/C giả mạo. Nếu nhận được L/C

bằng thư, các chi nhánh phải nghiêm túc thực hiện kiểm tra chữ ký ủy quyền. Đối với

các trường hợp không thể đối chiếu và kiểm tra được chữ ký, chi nhánh phải đề nghị

phòng Quan hệ quốc tế kiểm tra hộ. Phòng Quan hệ quốc tế cần phải yêu cầu các ngân

hàng đại lý hàng năm gửi danh sách chữ ký của họ và cập nhật đến từng chi nhánh.

-75-

Nếu L/C bằng điện, cần phải kiểm tra xem loại điện L/C có mã Testkey hay

không hoặc có đúng không để xác nhận lại với ngân hàng mở. Nếu nhận được những

tín dụng thư bằng điện không đầy đủ và không rõ ràng, hoặc do sơ xuất, ngân hàng mở

đã tính Testkey sai, thậm chí không có Testkey, tốt nhất các chi nhánh cần yêu cầu

ngân hàng mở gởi lại tín dụng thư đó hoặc cung cấp lại Testkey chính xác để kiểm

chứng. Nếu không xác thực được theo cách thức trên, ngân hàng không nên thông báo

L/C cho người thụ hưởng mà phải xác nhận lại với ngân hàng mở bằng điện, chỉ thông

báo L/C cho người thụ hưởng một khi tính chân thực đã rõ ràng.

Khi nhận được L/C, BIDV có thể xem xét những dấu hiệu để nhận biết L/C giả

như sau: thường được gửi bằng thư (bằng dịch vụ chuyển phát nhanh); hoặc số tiền

L/C quá lớn mà người hưởng là một khách hàng mới; thường có trong các giao dịch

trung gian hoặc chiết khấu theo sự ủy quyền của bên thứ 3 và hứa hẹn một khoản hoa

hồng hấp dẫn; xuất khẩu đến những nước như Nigeria, Trung Đông…; L/C thường

được đem đến nhiều ngân hàng vào cùng một thời điểm và vào dịp các ngân hàng rất

bận và thiếu người (cuối năm, nghỉ lễ); ngày hết hạn của L/C tương đối ngắn…

3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C

Để tránh trường hợp L/C bị thất lạc do dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy,

các chi nhánh BIDV phải lựa chọn và hợp tác với những công ty chuyển phát nhanh có

uy tín. Đối với những L/C thể hiện tên hoặc địa chỉ người thụ hưởng trong L/C không

rõ ràng, hoặc không thể tìm thấy địa chỉ người thụ hưởng, ngân hàng phải yêu cầu

ngân hàng phát hành cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác. Nếu không được bổ sung

thêm thông tin hoặc thông tin vẫn chưa chính xác thì các chi nhánh không nên thông

báo cho người hưởng mà phải nhanh chóng gửi từ chối thông báo cho ngân hàng mở.

BIDV chỉ nên thực hiện giao L/C tại quầy khi người hưởng là khách hàng quen thuộc,

khách hàng lớn có uy tín hoặc có thể điều tra thông tin khách hàng trên phương tiện

thông tin đại chúng… Ngân hàng nên tránh giao L/C cho người thụ hưởng tại quầy mà

nên gửi bằng thư đến cho họ. Trường hợp L/C bị hủy bỏ, ngân hàng phải thu hồi lại

L/C gốc, đóng dấu hủy lên bản gốc L/C và lưu giữ trong hồ sơ của ngân hàng.

-76-

Trên đây là những biện pháp hữu hiệu mà các chi nhánh BIDV nên áp dụng

một cách nghiêm túc vì không chỉ hạn chế và phòng ngừa được những rủi ro bất ngờ

xảy ra do ngân hàng sơ suất, mà nó còn giúp các ngân hàng nâng cao được hiệu quả

hoạt động và phục vụ tốt làm hài lòng khách hàng của mình. Chất lượng phục vụ tốt,

hiệu quả công việc và sự tin tưởng của khách hàng vào BIDV sẽ là một động lực lớn

để ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai.

3.2.5. Nhóm các biện pháp chung

Bên cạnh những biện pháp cụ trên thể giúp các chi nhánh phòng tránh rủi ro

một cách hiệu quả, BIDV cần khẩn trương thực hiện các biện pháp tổng thể sau mà khi

đứng ở vai trò nào cũng yêu cầu ngân hàng phải vận dụng không những hạn chế tối đa

những thiệt hại mà còn mở rộng thêm hoạt động dịch vụ cho ngân hàng, nhất là dịch

vụ thanh toán quốc tế. Các phòng ban tại Hội sở chính tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ

cần nghiên cứu và triển khai áp dụng những biện pháp sau một cách đồng bộ cho toàn

hệ thống, vì nó chính là cơ sở phát huy hiệu quả cho các biện pháp cụ thể trên.

3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng

Một khách hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ giảm bớt áp lực cho ngân

hàng khi đại diện cho họ đó trong hoạt động mọi hoạt động thanh toán quốc tế, nhất là

trong thanh toán L/C. Theo cơ cấu dư nợ của BIDV, phần lớn vẫn là các doanh nghiệp

quốc doanh hoạt động không hiệu quả, nhất là cho vay xây lắp. Trước mắt, BIDV phải

nhanh chóng thay đổi cơ cấu doanh nghiệp vay vốn tại các chi nhánh để tỷ trọng

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả ngày càng tăng, chú trọng doanh nghiệp có hoạt

động xuất nhập khẩu, trong khi giảm dần tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua

lỗ.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, thì BIDV phải chú trọng đến công tác tiếp

thị nhiều hơn nữa. Để thu hút những khách hàng tốt và có tiềm năng, các chi nhánh

BIDV có thể tăng cường công tác tiếp thị và xây dựng được cơ chế ưu đãi để thu hút

các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy, trước mắt BIDV cần nhanh

chóng xây dựng chính sách tổng thể về phối hợp giữa các phòng ban xây dựng chiến

lược tiếp thị một cách khoa học, phù hợp để tiếp cận và thu hút khách hàng hiệu quả.

-77-

Bộ phận quan hệ khách hàng, tín dụng sẽ tìm kiếm khách hàng thực sự có tiềm năng

và thẩm định tình hình tài chính của khách hàng để hỗ trợ bộ phận thanh toán quốc tế

giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.

3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

BIDV cần bố trí và đào tạo cán bộ đủ năng lực, trình độ và đạo đức để thực

hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tín dụng. BIDV cần tăng cường bồi dưỡng

nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn về kiến thức L/C, UCP,

nghiệp vụ bảo hiểm và vận tại ngoại thương, kiến thức về thị trường, hàng hóa… Điều

này rất cần thiết để cập nhật các thông tin mới nhất về nghiệp vụ tín dụng chứng từ

thông qua các chương trình tập huấn của Trung tâm đào tạo, các khóa ngắn hạn của

Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan, hội thảo chuyên đề trong và ngoài

nước.

Chất lượng cán bộ phải có được từ khâu tuyển dụng, BIDV cần phải có chính

sách tuyển dụng cán bộ có nghiệp vụ giỏi và kiến thức tốt về thanh toán quốc tế. Ngoài

ra, ngoại ngữ và kỹ năng vi tính là yêu cầu hết sức cần thiết, đòi hỏi rất cao đối với cán

bộ thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, BIDV phải có kế hoạch quy hoạch và đào tạo cán

bộ quản lý giỏi. Khi ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ thì mới có khả

năng thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế

Chỉ có mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng BIDV mới có thể

tăng thu nhập cho ngân hàng. Đồng thời, khi ngân hàng đa dạng được sản phẩm dịch

vụ của mình thì mới có điều kiện cơ hội tiếp xúc thực tế đối với các rủi ro và có nhiều

kinh nghiệm về khắc phục rủi ro hơn là chỉ trên lý thuyết. Tại ngân hàng BIDV trung

ương, cần phải nhanh chóng tìm hiểu và nghiên cứu để triển khai rộng rãi các sản

phẩm mới tới các chi nhánh. Các chi nhánh khi có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ mới

cũng cần thông tin và phối hợp với Hội sở chính để cùng nghiên cứu và triển khai.

3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin

Toàn hệ thống BIDV cần nhanh chóng triển khai hiệu quả và an toàn chương

trình hiện đại hóa ngân hàng do những ưu điểm của nó là cung cấp thống nhất thông

-78-

3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý

Quan hệ đại lý được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới sẽ làm cho uy tín và

thương hiệu của BIDV tăng lên nhiều trên trường quốc tế, đáp ứng được nhu cầu thanh

toán của khách hàng mọi lúc mọi nơi, nâng tầm chúng ta lên ngang với nhiều ngân

hàng thương mại trong khu vực. Với mạng lưới quan hệ đại lý rộng rãi, BIDV sẽ

nhanh chóng hơn trong việc thông báo L/C vì không phải thông qua nhiều ngân hàng

thông báo khác. Với sự hỗ trợ của mạng lưới ngân hàng đại lý khắp nơi sẽ giúp BIDV

nắm rõ hơn thông tin về đối tác là các ngân hàng, doanh nghiệp, tình hình kinh tế

chính trị, môi trường pháp lý của quốc gia đối tác để có thể tránh được những rủi ro

cho mình. Tăng cường thắt chặt mối quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới

để tranh thủ được sự giúp đỡ về kinh nghiệm chuyên môn, công nghệ và vốn.

3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại

Với các ưu điểm của trung này là tạo ra một trung tâm xử lý tuyệt hảo, khả

năng đáp ứng yêu cầu xử lý nghiệp vụ ngày càng tăng, giảm thiểu chi phí xử lý và rủi

ro, tạo ra quy trình cũng như cách xử lý các nghiệp vụ đồng nhất cho tất cả các chi

nhánh. Mặc dù đã xây dựng được trung tâm tài trợ thương mại, nhưng hiện trung tâm

vẫn chưa mang lại kết quả như mong đợi. Từ kinh nghiệm của các ngân hàng lớn trên

thế giới, ngay từ bây giờ BIDV phải dần dần hoàn thiện các chức năng của trung tâm

này. Đồng thời, phát triển và mở rộng phạm vị hoạt động của trung tâm để có thể phát

huy tối đa hiệu quả của trung tâm này và giảm thiểu rủi ro do chuyên môn hóa nghiệp

vụ trong khâu xử lý chứng từ…

3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp

-79-

Để giảm thiểu rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế nhất là khi giao dịch

bằng tín dụng chứng từ, BIDV cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động

thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch theo đúng quy định của pháp

luật, phù hợp với thông lệ quốc tế. Ban kiểm tra sẽ thường xuyên giám sát các hoạt

động của các chi nhánh để nhanh chóng phát hiện các sai phạm để kịp thời xử lý, tránh

được những tổn thất lớn có thể xảy ra. Cần kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện quy trình

tín dụng chứng từ của các chi nhánh. Ngoài ra, Phòng pháp chế phải nghiên cứu kỹ về

những tranh chấp trong giao dịch tín dụng chứng từ, phải am hiểu về luật quốc gia,

quốc tế cũng như quy định của UCP, ISBP, nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm mà còn để có

thể hỗ trợ tốt cho các chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế khi có tranh chấp

với nước ngoài.

Tóm lại, có thể ngân hàng thực hiện tốt một biện pháp có thể hạn chế được

nhiều rủi ro, nhưng cũng có rủi ro phải thực hiện nhiều biện pháp cùng một lúc. Nhưng

nhìn chung, các rủi ro phát sinh cũng có mối quan hệ tương quan với nhau nên ngân

hàng phải tiến hành các biện pháp phải đồng bộ, duy trì thường xuyên và phối hợp

giữa các bộ phận có liên quan. Có như thế, BIDV mới có thể giảm thiểu và hạn chế

được rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ trong toàn hệ thống.

3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC

Các biện pháp này hầu hết xuất phát từ con người, năng lực cán bộ và quy trình

nên chi phí để tiến hành các biện pháp này là không cao. Các chi phí phát sinh chủ yếu

bao gồm chi phí cho việc thuê chuyên gia kinh tế, đào tạo, duy trì và phát triển công

nghệ ngân hàng… Đây là các khoản chi phí cần thiết để các ngân hàng có thể duy trì

hoạt động của ngân hàng một cách tốt hơn. Do vậy, nếu thực hiện tốt các biện pháp

trên đây sẽ mang về cho BIDV có được các kết quả sau:

- Tránh được rủi ro do phải thanh toán thay cho nhà nhập khẩu hay ngân hàng

phát hành mà không thể đòi lại từ người hưởng.

- Tránh bị mất những khoản chi phí phát sinh như chi phí bất đồng, điện phí, chi

phí kiện tụng khi hàng tranh chấp, lãi phát sinh, rủi ro tỷ giá, chi phí do làm chậm trễ

các giao dịch của khách hàng…

- Làm tăng trưởng doanh số hoạt động xuất nhập khẩu và thu phí dịch vụ thanh

-80-

toán quốc tế của toàn hệ thống BIDV.

- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế.

- Được khách hàng và các ngân hàng nước ngoài tin tưởng, thu hút được khách

hàng tiềm năng tạo một nền tảng khách hàng tốt, nâng cao uy tín trên thị trường trong

nước và quốc tế.

- Có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trình độ cao ít sai sót trong nghiệp

vụ tránh được tổn thất cho ngân hàng.

- Chuyên môn hóa về các nghiệp vụ ngân hàng, nhất là các nghiệp vụ thanh

toán quốc tế.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Ngoài việc đưa ra các biện pháp trên luận văn xin có một vài kiến nghị đối với

Chính phủ và Ngân hàng nhà nước nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh ngân hàng

lành mạnh, môi trường pháp lý rõ ràng minh bạch, phát huy tối đa hiệu quả của những

biện pháp trên đây, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay.

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

Thứ nhất, Nhà nước cần tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục

hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông thóang,

ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển phù hợp với yêu

cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương mại quốc tế mà chúng ta

tham gia. Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh

toán quốc tế qua ngân hàng. Các văn bản về quản lý ngoại hối, quản lý ngoại tệ như

nghị định, quyết định… của chính phủ nên được nâng cấp và hoàn thiện thành luật để

các bên liên quan có căn cứ pháp lý rõ ràng mà dựa vào khi xảy ra tranh chấp. Hiện

nay, chúng ta đã có được Pháp lệnh ngoại hối nhưng chưa có được văn bản hướng dẫn

thi hành rõ ràng. Cần có một khung pháp lý thật sự hoàn thiện hỗ trợ cho việc cung

cấp các dịch vụ mới của ngân hàng như ban hành luật về hối phiếu, luật về mua bán

các chứng từ có giá, sớm ban hành luật thanh toán và luật giao dịch điện tử để tạo hành

lang pháp lý cho các hoạt động thanh toán qua ngân hàng.

Thứ hai, cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách

tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý ngoại hối

-81-

Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thanh toán

quốc tế. Nhà nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và

phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng. Tăng

cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế, nhằm hạn chế

đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế của ngân

hàng thương mại. Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ

thống cảnh báo sớm.

Thứ ba, trợ giúp tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thu thập

thông tin thị trường trong nước lẫn quốc tế và giải quyết những tranh chấp quốc tế như

những vụ kiện bán phá giá xe đạp, giày dép, cá ba sa. Các đại sứ quán, lãnh sự quán,

tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài cũng cần phải lưu ý doanh nghiệp xuất

khẩu những bất lợi về pháp lý của quốc gia nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro.

Thứ tư, Chính phủ cần phải nâng cấp chất lượng công tác kế toán, kiểm toán

doanh nghiệp giúp ngân hàng có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài

chính của doanh nghiệp.

Thứ năm, tăng cường hỗ trợ cho xuất nhập khẩu như đơn giản hóa thủ tục hải

quan, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường truyền thống và tìm kiếm các thị trường

mới, phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu như vận tải, bảo hiểm, có chính sách

tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu…

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thứ nhất, Ngân hàng nhà nước nên chủ động phối hợp với phòng thương mại

và các ngân hàng nước ngoài thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành về

thanh toán quốc tế hay tín dụng chứng từ để các ngân hàng Việt Nam học tập kinh

nghiệm. Các hội thảo nên mời các chuyên gia về thanh toán quốc tế, vận tải, bảo hiểm,

pháp lý trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những kiến thức chuyên sâu thì các

chuyên gia cũng sẽ trình bày những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy ra để

tranh luận, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp thích hợp để hạn chế rủi ro.

Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các ngân

hàng thương mại. Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) cần nâng cao hiệu quả hoạt động

-82-

Thứ ba, Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và

đánh giá an toàn đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Phối hợp với các Bộ, ngành

hoàn thiện các quy trình, quy định cho hoạt động thanh toán quốc tế. Xây dựng các

phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương

mại theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế.

Thứ tư, Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng phát triển dịch vụ ngân hàng

điện tử cung cấp chủ yếu qua mạng, bằng công nghệ ngân hàng tiên tiến thông qua các

cuộc tham quan học tập kinh nhiệm từ các nước có nền công nghệ ngân hàng hiện đại,

để chuyển giao và phát triển cho các ngân hàng Việt Nam.

Thứ năm, NHNN phải xây dựng những hệ thống cảnh báo, dự báo những biến

động bất thường và tỷ giá, lãi suất để hỗ trợ hiệu quả cho các ngân hàng tham gia hoạt

động thanh toán quốc tế tránh được những rủi ro về tỷ giá và lãi suất.

Thứ sáu, hoàn thiện thị trường tài chính để áp dụng phổ biến các công cụ của

chính sách tiền tệ và tài chính, pháp luật về tài chính ngân hàng.

Trên đây là một số các biện pháp để phòng ngừa rủi ro của ngân hàng trong

thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Phải thực hiện các biện pháp một cách đồng

bộ và quan hệ tương quan với nhau, BIDV sẽ tránh được tổn thất cho ngân hàng và

cho khách hàng của mình, nâng cao uy tín trên thương trường, thu hút được thêm

nhiều khách hàng và có được mối quan hệ tốt với nhiều ngân hàng, lợi nhuận từ thực

hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ sẽ gia tăng, trở thành ngân hàng chủ lực trong thực

hiện phương thức tín dụng chứng từ, góp phần nâng cao uy tín chung cho ngành ngân

hàng trong thời kỳ hội nhập.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Qua nghiên cứu những cơ sở lý luận ở chương 1 và đánh giá khả năng rủi ro ở

chương 2, chương 3 đã nêu ra một số biện pháp đối cho BIDV và kiến nghị đối với

-83-

Nói tóm lại, rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói chung

và trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng là điều không thể tránh

khỏi đối với các ngân hàng. Do vậy, việc phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra là hết sức

cần thiết đối với các ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều có

thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro cho mình sao cho hiệu quả nhất.

Tuy nhiên, thực tế vận dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro như thế nào để

hiệu quả là tùy thuộc vào các ngân hàng. Việc vận dụng hiệu quả các giải pháp phòng

ngừa rủi ro có thể là ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng đối với khách hàng.

Vận dụng các giải pháp này sao cho hợp lý là một nghệ thuật trong kinh doanh mà các

ngân hàng cũng cần xem xét đến chứ không nên tuân theo một cách chặt chẽ và máy

móc. BIDV cũng vậy, dù đã có những giải pháp thích hợp đã nêu trên, nhưng các chi

nhánh BIDV cũng cần vận dụng các giải pháp này thật sự linh hoạt và hợp lý. Mục

đích chính vẫn là làm thế nào đảm bảo được an toàn về vốn mà vẫn thu hút được

khách hàng cho các chi nhánh BIDV.