intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biện pháp tạo động lực cho người lao động

Chia sẻ: Trang Vui Ve | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

127
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Biện pháp tạo động lực cho người lao động" gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Khái niệm, các biện pháp kích thích nhằm nâng cao hiệu quả lao động,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biện pháp tạo động lực cho người lao động

  1. Nhóm 2 2015 TRÌNH BÀY CÁC BIỆN PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO  NGƯỜI LAO ĐỘNG A.  PHẦN LÝ THUYẾT  I. Khái niệm 1. Động lực Theo từ điển Động lực được hiểu là cái thúc đẩy, làm cho phát triển. Theo Mitchell: Động lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới  và lựa chọn để gắn kết các hành vi của mình Theo Bolton: Động lực được định nghĩa như  một khái niệm để  mô tả  các yếu tố được các cá nhân nảy sinh, duy trì và điều chỉnh hành vi của mình  theo hướng đạt được mục tiêu.  Từ  những định nghĩa trên ta có thể  đưa ra một cách hiểu chung nhất về  động lực như  sau:  Động lực là tất cả  những gì nhằm thôi thúc, khuyến   khích động viên con người thực hiện những hành vi theo mục tiêu. 2. Tạo động lực Tạo động lực là những kích thích nhằm thôi thúc, khuyến khích, động   viên con người thực hiện những hành vi theo mục tiêu. Bản chất của động lực xuất phát từ  nhu cầu và sự  thoả  mãn nhu cầu   của con người. Giữa nhu cầu và sự  thoả  mãn nhu cầu có một khoảng cách  nhất định và khoảng cách đó luôn có động lực để rút ngắn khoảng cách đó. 3. Tình hình chung 1
  2. Nhóm 2 2015 Nhu cầu là biểu hiện của xu hướng về mặt nguyện vọng của cá nhân   cần được thoả  mãn. Nhu cầu là thuộc tính tâm lý phản ánh trạng thiếu thốn   một cái gì đó (đòi hỏi) cần được thỏa mãn.  Nhu cầu là cái tất yếu, là sự  đòi hỏi tất yếu của con người để  tồn  tại và phát triển.  Những cá nhân khác nhau có nhu cầu khác nhau.  Nhu cầu của con người rất phong phú và thay đổi theo sự phát triển   của xã hội.  Nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu là những yếu tố bên trong đối với  hoạt động của con người, là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động   của nhân cách. Nhu cầu tạo nên động cơ thúc đẩy hoạt động.  Lãnh đạo con người phải nhìn rõ nhu cầu của họ, có biện pháp giáo   dục và tác động việc hình thành những nhu cầu hợp lý, phù hợp với   nhu cầu xã hội, tập thể. Trong nền kinh tế  thị  trường, để  có thể  cạnh tranh được các Công ty  phải tìm mọi cách giảm chi phí đầu vào đồng thời nâng cao khả  năng cạnh  tranh của sản phẩm trên thị  trường. Chất lượng sản phẩm phụ  thuộc hoàn   toàn vào người lao động, cho nên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của  Công ty phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, tay nghề, chuyên môn cũng như sự  hăng say trong lao động của người lao động. Để  khai thác được nguồn lực vô giá  ấy, người lãnh đạo phải có cách   thức quản trị nhân lực thực sự hiệu quả. Như vậy, công tác quản trị nhân lực   nói chung, tạo động lực lao động nói riêng có vai trò rất quan trọng. Điều quan   trọng là làm cách nào để  duy trì, khuyến khích và động viên người lao động   làm việc hết mình và làm việc một cách hứng thú. II. Các biện pháp kích thích nhằm nâng cao hiệu quả lao động 2
  3. Nhóm 2 2015 1. Kích thích vật chất Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm  việc nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả  sản xuất và   công tác. a. Kích thích đối với nhân viên làm việc theo sản phẩm Áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm là một hình thức kích thích   vật chất có từ  lâu đã được sử  dụng rộng rãi, có hiệu quả  cao. Nó gắn thu  nhập của nhân viên với kết quả sản xuất, lao động trực tiếp của họ. Nhân  viên ra sức học tập văn hoá, nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến  cải tiến kỹ thuật... tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động. Trả  lương theo sản phẩm góp phần giáo dục ý thức lao động tự  giác, thúc đẩy  phong trào thi đua hăng hái sản xuất giữa các nhân viên trong xí nghiệp,  công ty. Trả  lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều dạng  khác nhau. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Được áp đụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, trong điều  kiện quá trình lao động của họ  mang tính chất tương đối độc lập, có thể  định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm  một cách cụ  thể, riêng biệt, áp  dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn và đơn giá tiền lương phù hợp. Trả lương theo sản phẩm của nhóm. Áp dụng đối với những công việc cần một nhóm người phối hợp cùng   thực hiện như  lắp ráp thiết bị, sản xuất  ở  các bộ  phận làm việc theo dây  chuyền, sửa chữa cơ  khí... trường hợp công việc đa dạng và ít lặp lại về  nguyên   tắc   có   thể   tiến   hành   định   mức   lao   động   trên   cơ   sở   khoa   học  nhưng trong thực tế  thường dựa trên cơ  sở  kinh nghiệm để  xác định đơn   giá tiền lương cho cả nhóm. 3
  4. Nhóm 2 2015 Trường hợp sản phẩm cố định nên tiến hành định mức lao động để xác   định tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền lương cho cả nhóm. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Áp   dụng   trả   lương   cho   công   nhân   phụ.   Công   việc   của   họ   có   ảnh   hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo   sản phẩm như công nhân sửa chữa, phục vụ máy dệt; công nhân điều chỉnh  trong nhà máy cơ khí.  Tiền lương của công nhân phụ tính bằng cách lấy mức độ  hoàn thành tiêu  chuẩn sản phẩm của công nhân chính nhân với mức tiền lương của công  nhân phụ. b. Kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Kích thích chung theo kết quả  kinh doanh của doanh nghiệp được áp   dụng chung cho tất cả nhân viên trong doanh nghiệp. Hình thức này giúp  cho mỗi nhân viên hiểu được mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân với kết quả  chung của doanh nghiệp.  Hệ  thống kích thích theo kết quả  kinh doanh của doanh nghiệp được  chia làm các loại sau: thưởng theo năng suất, chất lượng; chia lời; bán cổ  phần cho nhân viên;… Các hình thức thưởng theo năng suất và chất lượng: Thưởng theo năng suất và chất lượng chú trọng đến các đóng góp của  nhân viên nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh cụ  thể  trong  khoảng thời gian ngắn. Cách làm này áp dụng theo mô hình của Scanlon,  mô hình của Rucker và mô hình tiết kiệm thời gian.   Mô hình của Scanlon : Mô hình này được áp dụng tại công ty Rocky  Mountain Data Systems. Sau 5 tháng áp dụng, lợi nhuận công ty tăng 22%,   doanh thu tăng 11%, thu nhập của nhân viên tăng 14% và mối quan hệ  trong  lao động được cải thiện rất nhiều so với trước. Mô hình của Scanlon kích  4
  5. Nhóm 2 2015 thích nhân viên giảm chi phí lao động trên tổng doanh thu.Theo  mô hình này,  trước hết cần xác định Hệ số chi phí lao động chuẩn trong điều kiện sản xuất  bình thường. Hàng tháng đối chiếu kết quả  thực hiện thực tế với hệ số chi phí lao  động chuẩn. Sau khi trừ đi một tỷ  lệ  phần trăm nhất định trong phần tiết  kiệm được để dự  phòng cho các tháng sau, phần còn lại sẽ được chia theo  tỷ lệ nhất định cho doanh nghiệp và thưởng cho nhân viên. Tỷ lệ giữa phần  để   lại   cho   doanh   nghiệp   và   phần   thưởng   cho   nhân   viên   có   thể   là   1:2   1:3……tuỳ theo từng doanh nghiệp. Cuối năm số dự phòng không sử dụng  hết sẽ được chia lại cho nhân viên dưới dạng thưởng.   Mô hình Rucker:  Mô hình này tương tự như mô hình Scanlon, nhưng thay  thế yếu tố doanh thu bằng Giá trị gia tăng. Công thức của Rucker là:  Mô hình này kích thích nhân viên giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên  vật liệu, và tiết kiệm các yếu tố  vật chất khác trong quá trình sản xuất  kinh doanh.   Mô hình thưởng do tiết kiệm thời gian:  Xuất phát từ  quan điểm cho rằng mọi nhân viên trực tiếp và gián tiếp  đều   tham   gia   vào   quá trình   tạo   ra   sản   phẩm,   do   đó   họ   đều   cần   được   5
  6. Nhóm 2 2015 khuyến khích, khen thưởng khi kết quả cuối cùng của doanh nghiệp là tốt.  Mô   hình   này   có   điểm   tương   tự   như   cách   trả   lương   theo   sản   phẩm,   nhưng hệ  thống tiêu chuẩn và khen thưởng được áp dụng chung cho mọi  nhân viên trong doanh nghiệp. Trên cơ sở tính toán giờ chuẩn để thực hiện công việc, lợi ích đem lại   do tiết kiệm thời gian thực hiện công việc sẽ được chia đều cho một bên là  toàn bộ nhân viên, một bên là doanh nghiệp.  Theo đánh giá của tổ  chức US General Accounting Office, có hơn 1000   doanh nghiệp ở Mỹ áp dụng mô hình này. 2. Kích thích tinh thần ­ Các thuyết tạo động lực cho người lao  động a. Thuyết hai nhân tố của Frederick HERZBERG Frederick Herzberg đã phát triển một thuyết động cơ  thúc đẩy khác là  thuyết hai nhân tố. Học thuyết này dựa trên cơ sở quan điểm tạo động lực là  kết quả của sự tác động của nhiều nhân tố.  Ông đã phân thành 2 nhóm nhân   tố: duy trì và động viên. Nội dung của các nhân tố đó được mô tả theo bảng sau: Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên 1. Phương pháp giám sát 1. Sự   thách  thức   cảu  công  2. Hệ  thống phân phối thu  việc thập 2. Công việc tạo các cơ hội  3. Quan   hệ   với   đồng  thăng tiến nghiệp 3. Công việc có ý nghĩa và  4. Chính   sách   của   doanh  có giá trị  cao được mọi người trân  nghiệp trọng thành tích 5. Điều kiện việc làm 4. Ý   nghĩa   của   các   trách  nghiệm Ảnh hưởng của các nhân tố đó thể hiện như sau: 6
  7. Nhóm 2 2015 Các   nhân  Các nhân tố động viên tố duy trì Khi đúng Khi sai Khi đúng Khi sai Không bất mãn Bất mãn Thỏa mãn Không   thỏa  mãn Không   động  Ảnh   hưởng  Động   viên  Không   có   sự  viên tiêu cực được   tăng  biểu hiện tiêu  cường cực Làm   việc   bình  Làm   việc  Làm   việc   tích  Làm việc bình  thường tiêu cực cực thường Thuyết 2 nhân tố  của Herzberg cũng đã chỉ  ra những vấn đề  rất quan   trọng đối với nhà quản lý như sau:  Những nhân tố làm thỏa mãn người lao động là khác với các nhân tố tạo ra sự  bất mãn. Vì vậy, bạn không thể mong đợi sự  thỏa mãn người lao động bằng   cách đơn giản là xóa bỏ các nguyên nhân gay ra sự bất mãn.  Việc quản lý nhân viên có thể  hiệu quả  đòi hỏi phải giải quyết thảo đáng   đồng thời cả  2 nhóm nhân tố  duy trì và động viên, chứ  không nên chỉ  chú   trọng vào một nhóm. b. Thuyết công bằng của J.Stacy Adam Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1963, J.Stacy Adam  đã đưa ra khái   niệm công bằng trong tổ chức bằng cách so sánh tỷ số của các kết quả đầu   ra và các yếu tố đầu vào của người lao động trong các doanh nghiệp và các  tổ chức. Ông đưa ra 3 kết luận:  Nếu người lao động cho rằng bị đối xử không công bằng, phần thưởng và đãi  ngộ tương xứng với công sức họ đã bỏ  ra thì gọ sẽ bất mãn, làm việc không  hết khả năng, thạm chí bỏ việc.  Nếu người lao động cho rằng họ được đối xử đúng, phần thưởng và đãi ngộ  tương xứng với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ duy trig mức năng suất như cũ.  Nếu người lao động nhận thức rằng phần thưởng và đãi ngộ  cao hơn so với   điều họ mong đợi thì họ sẽ làm việc tích cực, chăm chỉ hơn. 7
  8. Nhóm 2 2015  Với học thuyết này, các nhà quản lý cần phải hiểu và biết đối xử  công   bằng với mọi nhân viên trong tập thể để không những quản lý tốt hơn con  người mà còn thúc đẩy mạnh mẽ động lực của mỗi người lao động trong  quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình cũng như của doanh nghiệp. c. Thuyết động cơ thúc đẩy của Victor VROOM Con người sẽ được thúc đẩy trong việc thực hiện những công việc để  đạt được mục tiêu  nếu họ tin vào giá trị  của  mục tiêu đó và họ  có thể  thấy  được rằng những việc họ làm sẽ giúp họ đạt được mục tiêu.  Chỉ  khi con người được đào tạo và có trách nhiệm với chính mình và   trước cộng đồng thì họ  mới phát huy hết tiềm năng. Lúc đó mọi nhân viên  trong doanh nghiệp sẽ: dám nhận công việc, dám nhận trách nhiệm giải quyết  vấn đề, tích cực tìm kiếm các cơ hội để cải tiến, nâng cao hiểu biết và kinh  nghiệm cũng như  truyền đạt chúng trong tổ  đội hay nhóm công tác; đổi mới  và sang tạo để nâng cao hơn nữa các mục tiêu của doanh nghiệp. 8
  9. Nhóm 2 2015 B.  PHẦN THỰC HÀNH  1. Liên hệ thực tế ­ Cách thức quản trị nhân lực của Tập đoàn FPT. Nhận thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực cũng như quản trị  nhân lực trong hoạt động kinh doanh hiện nay, nhiều Doanh nghiệp đã sử  dụng “Bí quyết dụng người” và đạt được nhiều thành công nhất định. Nổi   bật nhất có thể  kể  đến là tập đoàn FPT­một trong năm công ty hấp dẫn   người lao động nhất Việt Nam. a. Nhân sự Tập đoàn FPT Trong suốt chặng đường hơn 25 năm, FPT luôn chú trọng thu hút nhân   tài, phát triển tiềm năng và tinh thần hợp tác của mọi thành viên. Tính đến hết ngày 31/12/2013, tổng số CBNV là 17.419 người, trong đó  có 6.500 kỹ  sư, lập trình viên, chuyên gia công nghệ  theo tiêu chuẩn quốc   tế. FPT tự hào là công ty tập trung đông đảo cán bộ CNTT nhất Việt Nam. FPT nỗ  lực làm chủ  công nghệ  trên mọi lĩnh vực hoạt động và đã đạt  được hàng nghìn chứng chỉ công nghệ quốc tế quan trọng của các tập đoàn  công nghệ  hàng đầu thế  giới. đây là nền tảng vững chắc giúp FPT không  ngừng tạo nên những giá trị gia tăng hiệu quả cho khách hàng Đánh giá chung hoạt động nhân sự 9
  10. Nhóm 2 2015 10
  11. Nhóm 2 2015 b. Chế độ chính sách cho người lao động Chính sách đãi ngộ FPT rất chú trọng đến chính sách đãi ngộ  và thăng quan tâm đến đời  sống của CBNV với phương châm cho CBNV có một cuộc sống “đầy đủ  về vật chất và phong phú về tinh thần”. Chính sách này được xây dựng căn  11
  12. Nhóm 2 2015 cứ trên các tiêu chí: tương xứng với kết quả công việc, đóng góp cho FPT;   cạnh tranh theo thị  trường; khuyến khích tăng kết quả  và chất lượng công   việc; công bằng và minh bạch. Năm 2013, FPT đã ban hành chính sách đãi ngộ  mới đảm bảo 100%  CBNV biết kế hoạch thu nhập năm của mình từ  đầu năm nhằm tạo động  lực, khuyến khích trực tiếp đến từng cá nhân. Hệ thống đãi ngộ FPT được phân thành 4 loại gồm:   Lương:   Lương sản xuất kinh doanh (12 tháng); lương tháng thứ  13  được thưởng vào dịp thành lập Tập đoàn và Tết âm lịch;  Phụ cấp: đi lại, cước điện thoại di động, kiêm nhiệm,...  Thưởng theo hiệu quả  kinh doanh và theo thành thực hiện dự  án/công   việc;  Phúc lợi xã hội: bảo hiểm xã hội/y tế/thất nghiệp, khám sức khỏe/bảo   hiểm FPT Care, chế độ nghỉ mát, ... Kết   quả   khảo   sát   độ   gắn   kết   (Employee   Engagement   Survey)   của   CBNV FPT từ  năm 2008 đến nay cho thấy, điểm gắn kết của CBNV với   FPT năm sau luôn cao hơn năm trước, có được điều đó một phần là do FPT   đã chú trọng tới các chính sách quan tâm đến con người, luôn coi con người   là Trung tâm của sự phát triển của FPT. 12
  13. Nhóm 2 2015 FPT có hệ thống chính sách đãi ngộ cho mọi đối tượng CBNV. Chính sách thăng tiến FPT luôn có các chính sách tạo điều kiện về cơ hội, môi trường và chế  độ  cho các CBNV tiềm năng. Một loạt chính sách phục vụ  cho việc thăng   tiến của CBNV tiềm năng được ban hành như: chính sách quy hoạch cán bộ  nguồn (cán bộ  cốt cán); chính sách giảm, tiến tới bỏ  hẳn sự  kiêm nhiệm  nhiều vị trí của cán bộ lãnh đạo, tạo cơ hội cho các cán bộ lớp dưới; chính  sách luân chuyển cán bộ lãnh đạo; chính sách bổ nhiệm, miễn nhiệm công   bằng và minh bạch. Bên cạnh đó, FPT luôn có chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng,   trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng. CBNV được tham gia nhiều khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Chính sách đào tạo 13
  14. Nhóm 2 2015 FPT khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho mọi CBNV phát triển  toàn diện về cả năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm không chỉ thông qua   công việc, mà còn qua đào tạo, tự  đào tạo và trao đổi kiến thức. điều này   được thể hiện qua việc FPT liên tục tổ chức các chương trình đào tạo thuê   ngoài và tự đào tạo. CBNV khi tham gia đào tạo được FPT tài trợ một phần   hoặc toàn bộ học phí. Năm 2013, FPT đã đầu tư 28,57 tỷ đồng cho các hoạt   động đào tạo trong đó có việc tổ chức 1.876 khóa học với sự tham gia của   47.308 lượt CBNV. Chương trình đào tạo được FPT gồm các chương trình chính như:   Đào tạo tân binh : Mọi nhân viên mới của FPT đều được tham gia khóa  học đào tạo định hướng. Khóa học này bao gồm giới thiệu tổng quan về  FPT, về  Đơn vị, về  chế  độ  chính sách đãi ngộ, hướng dẫn sử  dụng các   cộng cụ, phương tiện hỗ  trợ  công việc; quy trình làm việc theo chuyên   môn, nội quy lao động; văn hóa và con người FPT.   Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn : định kỳ hàng năm, nhân viên  được đào tạo nâng cao về  kiến thức chuyên môn, kỹ  năng nghiệp vụ  để  đáp  ứng nhu cầu công việc. Chương trình được xây dựng tương  ứng với   từng chức danh hoặc một nhóm chức danh công việc.   Đào tạo lực lượng cán bộ  kế  cận:  FPT luôn  ưu tiên nguồn lực để  để  cán bộ nòng cốt được đào tạo nhằm trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo   kế cận, phục vụ  nhu cầu dài hạn của Công ty. Ngoài việc đào tạo nội bộ  tập trung trong Tập đoàn theo chương trình và kế  hoạch tuyển sinh của   Học viện Lãnh đạo FPT, FPT có thể  cử  đi học bên ngoài/nước ngoài theo   yêu cầu riêng của Công ty.   Đào tạo cấp quản lý, Lãnh đạo:   FPT xây dựng các chương trình đào  tạo riêng, tập trung phát triển cả về chuyên môn và năng lực quản lý, như:   Chương trình Leadership Building – cung cấp các kỹ  năng mềm; chương   trình MiniMBA; các khóa đào tạo Coaching Skills for Executive , Financial  14
  15. Nhóm 2 2015 Strategy Workshop for Executive hoặc các chuyến đi thực tế  tại các Tập   đoàn nước ngoài…. Đặc biệt, FPT đã xây dựng chương trình đào tạo Lãnh đạo đặc biệt,  được thiết kế  riêng cho FPT, đó là chương trình MiniMBA, do Học viện  Lãnh đạo FPT (FLI) thực hiện, với mục tiêu xây dựng một đội ngũ cán bộ  quản lý cấp cao, có kiến thức toàn diện về quản trị kinh doanh và những kỹ  năng cần thiết của một người lãnh đạo. MiniMBA cung cấp những kiến   thức và kỹ  năng tổng hợp, cập nhật và cần thiết nhất về  quản trị  kinh   doanh thế  giới cũng như  đúc kết những tình huống thành công và thất bại  của FPT, đem lại những kiến thức thực tiễn cho lãnh đạo FPT. Kết quả  học tập tại MiniMBA cũng trở thành một căn cứ để đánh giá năng lực lãnh   đạo, tìm kiếm, phát hiện những tiềm năng lãnh đạo, cũng như  công tác bổ  nhiệm, quy hoạch đội ngũ lãnh đạo của Tập đoàn. MiniMBA tương đương  với khoảng 35% số  tín chỉ  của một chương trình MBA quốc tế. CBNV   tham gia MiniMBA được Công ty hỗ trợ đến 90% kinh phí đào tạo. Chính sách cho người khuyết tật  Hiểu được giá trị  cốt lõi của con người trong sự  thành công của một   doanh nghiệp, FPT tập trung phát triển một cách hài hòa giữa lợi ích của  CBNV và của doanh nghiệp. Đồng thời, FPT cũng luôn đề cao yếu tố công  bằng trong các chính sách của mình.  Không phân biệt đối xử  là tiêu chí mà FPT chú trọng hướng tới. Điều   này được thể  hiện rõ nét qua các chính sách dành cho người khuyết tật.  FPT luôn tạo điều kiện và môi trường tốt nhất để các bạn có thể phát huy   năng lực, khẳng định giá trị của bản thân, qua đó tự nuôi sống mình.  Các chính sách đãi ngộ cho người khuyết tật ở FPT được thể hiện bình   đẳng như tất cả các cán bộ nhân viên khác trong Công ty như ký hợp đồng   15
  16. Nhóm 2 2015 lao động; đóng BHXH, FPT Care cho cá nhân và gia đình; hưởng các chế độ  phúc lợi như nghỉ phép, nghỉ mát…  Một số  trường hợp người khuyết tật  được bổ  nhiệm giữ  các chức  danh như Quản trị dự án hoặc Quản lý một bộ phận kinh doanh trong Công  ty. Hiện tại, Tập đoàn FPT đang có hơn 10 CBNV là những người khuyết  tật. Lương mềm (LM) và thưởng kinh doanh (TKD)  Thưởng LM chủ  yếu dành cho CBNV cấp 4 trở  xuống, với mục đích   khuyến khích năng suất làm việc. Phụ thuộc kết quả đánh giá hoạt động cá  nhân, LM sẽ  không quá 6 tháng lương cứng trong một năm làm việc liên  tục. Tổng quỹ LM của đơn vị được quy định tối đa là 30% lương cứng.   Ngoài LM, FPT còn có chính sách TKD hàng năm. TKD có thể được trả  bằng tiền mặt hoặc CP. Đối với các đơn vị  KD, TKD chủ  yếu dành cho  CBNV từ  cấp 4 trở  lên, phụ  thuộc vào kết quả  KD của đơn vị. Nguồn  thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế và quỹ CP phát hành cho mục đích   thưởng. Theo dự thảo thì số tiền quy đổi của CP được thưởng tính theo thị  giá vào thời điểm do HĐQT FPT quyết định. Số  tiền thưởng không bao   gồm mệnh giá của CP được thưởng.   Theo dự thảo, số tiền thưởng được gắn liền với hiệu quả công việc và   thành tích quản trị  thể  hiện qua chỉ  số  quản trị  do Hội đồng chia thưởng   đánh giá.  Quyền mua cổ phiếu (QMCP)  Một trong những vấn đề  rất được các FPTers quan tâm là QMCP với   giá  ưu đãi. Theo dự  thảo, chính sách QMCP  ưu đãi theo mệnh giá chỉ  áp   dụng cho những CBNV FPT có đủ thâm niên 2 năm công tác liên lục trở lên   và chưa được mua CP lần nào. QMCP cũng được áp dụng theo từng cấp.   Cấp 1 được mua 100 CP; cấp 2: 300 CP; cấp 3: 700 CP; cấp 4: 1,500 CP;   16
  17. Nhóm 2 2015 cấp 5: 3,100 CP; cấp 6: 6,300 CP; cấp 7: 12,700 CP. Khi thăng cấp, CBNV   được quyền mua bù số CP gốc theo tiêu chuẩn của cấp bậc mới. Quy định về chế độ nghỉ FPT  Theo quy định, một năm nhân viên FPT được nghỉ  12 ngày phép, cộng  với 8 ngày nghỉ Tết, lễ, và được nghỉ thêm ngày nhân ngày thành lập Công  ty 13/09 để  tham gia vào các hoạt động của công ty. Đặc biệt, “cứ  sau 5  năm làm việc liên tục tại Công ty, CBNV sẽ  được cộng thêm một ngày  nghỉ  thường niên. Trước khi nghỉ  phép, CBNV cần làm đơn và được sự  đồng ý của trưởng Bộ  phận. Trường hợp CBNV làm đơn xin phép nhưng   không được phê duyệt do yêu cầu công việc, thì số  ngày phép đã xin nghỉ  mà chưa được phê duyệt năm đó sẽ được chuyển sang năm sau”.   Về  thời gian cho phép nghỉ  kết hôn, quy định nêu rõ: “CBNV kết hôn   được nghỉ 3 ngày. Con CBNV kết hôn được nghỉ 1 ngày”.  Ngoài ra, công ty cho phép CBNV nghỉ không hưởng lương, đối đa là 4  tháng trong quá trình hợp đồng có hiệu lực đối với CBNV có hợp đồng xác  định thời hạn từ 12­36 tháng hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.   Với phụ  nữ  nghỉ  sinh con, sẽ  được nghỉ  4 tháng. Nếu sinh đôi hoặc   nhiều hơn, cứ thêm mỗi con, nữ  CBNV sẽ được nghỉ thêm 30ngày với trợ  cấp thai sản 100% 4 tháng lương Công ty.   Con cái ốm đau, nữ CBNV được nghỉ  chăm sóc con ốm theo quy định:  với con dưới 3 tuổi được nghỉ 20 ngày/năm, con trên 3 tuổi đến 7 tuổi được   nghỉ   15   ngày/năm   với   mức   trợ   cấp   100%   lương   Công   ty/ngày. Về quy định nghỉ ốm, thời gian nghỉ ốm được hưởng các chế độ BHXH và  mức trợ cấp cụ thể như sau: dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày/năm; từ 15­30   năm được nghỉ 40 ngày/năm; 30 năm trở lên được nghỉ 60 ngày/năm. Tất cả  các mức trên đều được trợ cấp 100% lương Công ty.  17
  18. Nhóm 2 2015  Ngoài ra, trong quy định còn nêu rõ về chế độ  nghỉ  mát, nghỉ  sảy thai,  nghỉ  tang, các quy định cụ  thể  về  các chế  độ  của Công ty trong thời gian   nhân viên nghỉ hưởng chế độ BHXH, BHYT... 2. Nhận xét – Đề xuất giải pháp FPT là một tập đoàn lớn có chính sách đãi ngộ nhân viên rất tốt. Luôn  quan tâm đến tâm tư  nguyện vọng cũng như  nhu cầu vật chất lẫn tinh thần   của nhân viên, tạo cho họ cảm giác an tâm khi làm việc, thoải mái như ở  nhà   và quan hệ công việc cũng thân thiết như anh em. Bên cạnh đó, FPT chưa đưa ra được các chính sách nếu nhân viên phải  tăng ca, làm việc thêm giờ thì sẽ có chính sách gì.  Hay ngoài làm việc thì công   ty sẽ có hoạt động gì khác để nhân viên có thể vui chơi và học hỏi lẫn nhau. Vì thế, sau đây là 1 số đề xuất của nhóm dành cho những thiếu sót trên:  Quan tâm, chăm sóc sức khỏe của nhân viên, cung cấp những bữa ăn  giàu dinh dưỡng cho nhân viên, nếu như bất kì nhân viên nào ở lại muộn vì  làm công việc của công ty thì nên có những bữa ăn miễn phí cho nhân viên  đó.  Quan tâm đến người nhà của nhân viên. Đối với những cặp vợ chồng  vừa sinh con, thì công ty nên có 1 khoản tiền “lì xì mừng em bé ra đời” hoặc  nếu em bé còn nhỏ chưa đi mẫu giáo được thì nên mở  thêm dịch vụ  chăm  sóc em bé tại văn phòng để cha mẹ có thể yên tâm làm việc.  Tổ chức thi đua các hoạt động văn nghệ, thể thao nhằm thắt chặt tình  đoàn kết trong công ty và giảm căng thẳng trong công việc.  Thưởng nóng, khen thưởng kịp thời nếu nhân viên có những sáng kiến  đột phá và hoàn thành xuất sắc những dự án, kế hoạch lớn. 18
  19. Nhóm 2 2015 C.  PHỤ LỤC – TÀI LIỆU THAM KHẢO  2.1. Quy định về chế độ nghỉ FPT: Thêm quyền lợi cho FPTers http://25.fpt.com.vn/tin-tuc/cong-nghe/2007/01/quy-dinh-ve-che-do-nghi- fpt-them-quyen-loi-cho-fpter/ http://vanhoavadoanhnhan.com/fpt-va-cau-chuyen-dai-ngo-nhan- vien_n62922_g937.aspx 2.2. Giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” – PGS.TS TRần Kim  Dung 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2