Thái Png và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(2), 21-35
21
Xây dựng thang đo hành vi công dân tổ chc ca nhân viên trong
ngành khách sn theo mô hình 3 chân (a three-leg model)
Developing a organizational citizenship behavior scale for
hospitality employees based on the three-leg model
Lê Thái Phượng1, Tạ Văn Thành2*, Minh Hiếu3
1Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam
2Trường Đại học Tài chính - Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Học viện Hàng không Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: tvthanh@ufm.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.2.3363.2025
Ngày nhận: 11/04/2024
Ngày nhn li: 17/06/2024
Duyệt đăng: 08/07/2024
Mã phân loi JEL:
M11; M54
T khóa:
hành vi công dân tổ chức;
khách sạn; mô hình 3 chân
Keywords:
organizational citizenship
behavior; hospitality; a three-
leg model
Vi ngành khách sạn, đặc điểm công vic ca nhân viên
tuyến đầu mang tính riêng bit bi dch v đòi hỏi t s tương tác
cao gia khách hàng nhân viên. Bên cnh hành vi công dân t
chức hướng đến đồng nghip t chc, hành vi công dân t chc
hướng đến khách hàng ảnh hưởng đáng k đến vic nâng cao
tri nghim tích cc ca khách hàng, nhân t cốt lõi đem lại hình
ảnh thương hiệu cho khách sn. Nghiên cu y vn dng hình
3 chân (a three-leg model) để xây dựng thang đo hành vi công dân
t chc ca nhân viên trong bi cnh ngành khách sn ti thành
ph Đà Nẵng, Việt Nam. Đ có nhng hiu biết rõ ràng và thấu đáo
hơn về thang đo, tác giả s dụng phương pháp nghiên cứu định
tính; tiếp theo, s dng nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá
thang đo. Kết qu nghiên cu cho thấy mô hình 3 chân đạt được s
tương thích cao, trong đó hành vi công dân tổ chc ca nhân viên
trong ngành khách sn th đo lường qua 18 mc hi 03 khía
cnh hành vi công dân t chức hướng đến t chc (06 mc hi),
hành vi công dân t chc hướng đến đồng nghip (06 mc hi)
hành vi công dân t chức hướng đến khách hàng (06 mc hi).
ABSTRACT
In the hospitality industry, the job characteristics of
frontline employees are distinctively characterized by high levels of
interaction while serving customers. In addition to organizational
citizenship behavior directed towards colleagues and the
organization, organizational citizenship behavior oriented towards
customers significantly enhances positive customer experiences,
which is a core factor contributing to the enterprises success. This
study applies a three-leg model to develop a scale for measuring
employees organizational citizenship behavior directly serving
customers in the Danang City, Vietnam, hotel industry. The author
employs a qualitative research method to gain deeper insights into
the scale; subsequently, quantitative research is utilized to evaluate
the scale. The research findings indicate that the three-leg model
achieves a high level of compatibility, wherein the organizational
22
Lê Ti Pợng cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(2), 21-35
citizenship behavior of hotel employees can be measured through
18 observed variables across three aspects: organizational
citizenship behavior directed towards the organization (06 items),
organizational citizenship behavior directed towards colleagues (06
items), and organizational citizenship behavior directed towards
customers (06 items).
1. Giới thiệu
Thách thc cạnh tranh trong ngành thúc đy các khách sn n lc nâng cp h tng
ng dng công nghệ; đáng chú ý hơn, cần xem con người yếu t cốt lõi mang đến tri nghim
tích cực cho khách hàng; qua đó, xây dựng hình ảnh thương hiệu ca khách sn (Kandampully &
Suhartanto, 2000). Kim cng s (2018) đã nhấn mnh sc ảnh hưởng ca hành vi ch cc t
đội ngũ nhân viên chỉ ra rng hành vi công dân t chc (Organizational Citizenship Behavior
- OCB) điều kiện đạt được s thành công ca các khách sạn. OCB được khái nim “những
hành vi t nguyn, không thuc bn t công vic chính thức, không được h thng khen
thưởng ca t chc ghi nhận, nhưng những hành vi này đem lại kết qu tốt đp cho t chc”
(Organ, 1988, tr. 04). Trong ngành khách sn, OCB th hin qua những hành vi vượt lên trên
nhim v được giao như giúp đ đồng nghiệp, đ xuất ý tưởng ci tiến dch v, sn lòng phc v
khách hàng, gii thiu hình nh tích cc ca khách sn (Ma & ctg., 2013).
Khách sn là môi trường kinh doanh đặc thù, sn phm mang tính vô hình, khách hàng và
nhân viên duy trì s kết ni bn cht và xuyên sut trong mọi giai đoạn dch v (Bowen & Ford,
2002; Lovelock, 1983). Do đó, bên cnh các thành t truyn thống như OCB hướng ti nhân
(OCBI) OCB hướng ti t chc (OCBO) (Williams & Anderson, 1991), việc đo ng OCB
trong khách sn cn chú trọng đến OCB hướng tới khách hàng (OCBC) đ phản ánh đầy đủ hành
vi vượt lên trên vai trò, nhim v công vic (Dimitriades, 2007). Chính vy, Ma và cng s
(2013) đã đề xut mô hình 3 chân ca OCB (three-leg model), da trên kết hợp thang đo OCBO,
OCBI của Williams Anderson (1991) cùng thang đo OCB hướng ti dch v ca Bettencourt
cng s (2001). Tuy nhiên, nhiu nghiên cu v OCB ngành khách sn vẫn chưa quan tâm
đến c 03 khía cnh ca OCB ch tp trung vào OCBI OCBO (Elche & ctg., 2020;
Kalargyrou & ctg., 2023; Kim & ctg., 2018; Srivastava & Pathak, 2020; Sun & Yoon, 2022), dn
đến hn chế trong vic nm bt bn chất đa chiều ca cu trúc OCB ngành khách sn (Ma & ctg.,
2023). Ngoài ra, mc cho s khác biệt văn hóa giữa các bi cnh ngành ngh nghiên cu
th khiến cho s nhn thc cách th hin OCB ca nhân viên khác bit (Farh & ctg., 2007),
nhiu nghiên cứu trước đây lại áp dụng thang đo được xây dng, phát trin các bi cảnh văn
hóa và ngành ngh thiếu s tương đồng với đối tượng mà h nghiên cu.
Le và cng s (2019) nghiên cu v OCB ca ging viên đại hc với thang đo OCB đưc
kế tha bi Williams Anderson (1991). Thang đo này được Williams Anderson (1991)
phát trin t d liệu phân tích đối vi 127 nhân viên ti mt t chc ln trong ngành chế to
bán l ph tùng ô M, bao gm các nhóm v kế toán, tài chính, tiếp thị, đào tạo k thut.
Ngo (2019) nghiên cu v OCB trong ngành Hàng không với thang đo OCB kế tha bi
Bettencourt cng s (2001). Thang đo y đưc Bettencourt cng s (2001) phát trin t
kết qu khảo sát 380 chuyên viên chăm sóc khách hàng quản tr viên thư viện ti M. Tra và
cng s (2020) nghiên cu v OCB ngành khách sn với thang đo OCB kế tha bi Foote
Tang (2008). Thang đo này được Foote Tang (2008) phát trin t kết qu kho sát 242 nhân
viên làm vic trong các nhóm t qun (self-directed teams) ti các nhà máy sn xut than Hoa
K. Nguyen và Nguyen (2021) nghiên cu v OCB ngành m thc với thang đo OCB kế tha
Thái Png và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(2), 21-35
23
bi Ritz cng s (2014). Thang đo OCB được Ritz cng s (2014) phát trin t kết qu
kho sát 569 công chc quản lý địa phương cấp xã/th trn ca Thụy Sĩ.
Như vậy, các nghiên cứu trong ngoài nước v OCB trong ngành khách sn vn còn
nhiu hn chế. Hu hết các nghiên cu s dụng thang đo OCB được phát trin cho các ngành
ngh khác hoc da trên bi cảnh phương y mc ngành khách sn có những đặc thù riêng
và s khác biệt văn hóa có th dẫn đến s khác bit v OCB. Điều này cho thy s cn thiết phi
phát trin một thang đo OCB phù hợp vi bi cnh ngành khách sn Vit Nam. Mô hình ba chân
ca OCB (a three-leg model), bao gm OCBI, OCBO OCBC ca Ma cng s (2013), là
một hướng tiếp cận đầy trin vng giúp nm bt toàn diện hơn các khía cạnh ca hành vi
ngoài vai trò chính thc mà nhân viên trong ngành khách sn có th th hin. Một thang đo OCB
da trên hình ba chân được hiu chnh cho phù hp vi bi cảnh văn hóa kinh doanh
ca Vit Nam scông c hữu ích để các nhà quản lý đánh giá và thúc đy OCB trong t chc.
T đó, các khách sạn th tn dng ngun lực con người để nâng cao chất lượng dch vụ, tăng
s hài lòng và lòng trung thành của khách hàng, cũng như cải thiện năng lực cnh tranh trong bi
cnh hi nhập. Đồng thời, thang đo này nn tảng để thúc đẩy các nghiên cứu chuyên sâu hơn
v OCB ngành khách sn ti Vit Nam.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm và thành tố của hành vi công dân tổ chức
Theo Smith cng s (1983), OCB là nhữngnh vi được đặc trưng bởi s hp tác, s sn
lòng h tr, s đóng góp ý kiến và nhng c ch th hin s thin chí, lòng v tha ca nhân viên. Do
đó, OCB chứa đựng 02 thành t “s tuân th tng quát” (generalized compliance) “lòng vị
tha (altruism). “S tuân th tng quát” th hiện tính phi cá nhân, không hướng ti bt k cá nhân
nào nhưng hình chung đưa đến li ích gián tiếp cho mọi người thông qua s tuân th các
quy tc ni b (không ng phí thi gian làm vic, c gng làm thêm gi, …). “Lòng v tha” th
hin lòng nhiệt thành tương trợ người khác trong nhng tình hung c th (h tr nhân viên mi,
chia s thông tin cho đồng nghip, h tr đồng nghip khi h có nhiu công vic, )
Theo Organ (1988), “OCB những hành vi tùy ý, không thuc bn t công vic
chính thức, không đưc h thống khen thưng trc tiếp ghi nhận, nhưng những hành vi này đem
li kết qu tốt đẹp cho t chc” (tr. 04). Tính cht tùy ý th hin s không bt buc ca hành vi,
không được quy đnh hp đồng lao động hay bn t công vic. Nvậy, OCB quyết
định nhân ca nhân viên, vic b qua thường không b s k lut hay trng pht ca t
chức. Theo đó, Organ (1988) đề xut 05 thành t của OCB lòng v tha(altruism), tinh thn
thượng võ(sportsmanship), s tn tâm(conscientiousness), tác phong lch s(courtesy),
phm cht công dân (civic virtue). Đồng quan đim với Organ (1988) nhưng để phân bit
“hành vi thuộc vai trò” (in-role activities) hành vi ngoài vai trò(extra-role), Williams
Anderson (1991) đã xem xét OCB theo mc tiêu ca hành vi chia OCB làm hai thành t
OCB hướng vào nhân (OCBI) OCB hướng vào t chc (OCBO). OCBI nhm mang li li
ích cho đồng nghiệp, có tính tương đồng với lòng v tha”; OCBO bao gồm nhng hành vi dành
cho t chức nói chung, có tính tương đồng với “s tn tm”.
Graham (1991) đề xut rng OCB th đưc hiu xem xét trên khía cnh quyn
nghĩa v công dân. Ông đưa ra s tương đồng gia OCB và trách nhim mà mt công dân cn có
trong hi. C thể, cũng giống như mỗi công dân đều nhng bn phn trách nhim nht
định với cương vị người dân của đất nước, mi nhân viên trong t chức cũng phi nhng
nghĩa v tương tự đối vi t chc của mình. Do đó, các thành t ca OCB bao gm: s tham
gia vào t chc (organizational participation), s trung thành vi t chc (organizational
loyalty) và “s tuân th vi t chc” (organizational obedience).
24
Lê Ti Pợng cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(2), 21-35
Podsakoff cng s (2000) nhn thy rt nhiu s trùng lp gia các thành t
nhng nghiêu cu trước. Do đó, ông đã tổng hp sp xếp các thành t ca OCB thành 07
nhóm: hành vi giúp đỡ(helping behavior), “tinh thần thượng (sportsmanship), “lòng trung
thành vi t chc (organizational loyalty), s tuân th vi t chc (organizational
compliance), sáng kiến cá nhân(individual initiative), phm cht công dân(civic virtue),
t phát trin” (self development).
Dimitriades (2007) cho rng các nghiên cu v OCB trước đó không tính tp trung
vào ngành v trí công việc. Trong khi đó, ngành dịch v các đòi hỏi đặc biệt đối vi công
tác giao dch phc v khách hàng nên OCBC một hướng nghiên cứu đáng chú trọng.
OCBC được xem hành vi không bắt buc, s ch động ca mi nhân nhằm đem đến
dch v tt nhất cho khách hàng” (Dimitriades, 2007, tr. 474).
mt khía cnh khác, Choi (2007) cho rng trong bi cnh s thay đổi din ra vi tốc độ
cao áp lc cnh tranh mãnh lit, t chc cn một đội nnhân sự linh hot sáng to
nhm giúp t chc thích ng vi những thay đổi, duy trì được hiu sut hoạt động ổn định
chiếm lĩnh li thế trong th trường. Trước tình hình đó, mỗi thành viên trong t chc cn th hin
s năng động, tích cc thông qua việc đề xut nhng sáng kiến để tối ưu hóa quy trình, cách thức
th tc hiện hành để tương thích hơn với yêu cu thc tin. vy, n cnh nhng thành t
của OCB như lòng vị tha, s tuân th, cn tp trung vào s thay đổi. OCB định hướng thay đổi
(change-oriented organizational citizenship behavior-OCBCH) đề cập đến n lc mang tính cng
hiến ca các nhân trong t chức để xác định theo đui những thay đổi liên quan đến cách
thc làm vic, chính sách th tục để ci thin hiu sut ca t chc (Choi, 2007). OCBCH
tương tự như những thành t khác vì đều đề cập đến những hành động tích cực, vượt quá yêu cu
tiêu chun của nhân viên. Nhưng thay tập trung vào vic h tr đồng nghip duy trì các
hoạt động hin ti, OCBCH tp trung vào vic ci thin chúng (Chiaburu & ctg., 2022).
Boiral (2009) nhn thy rng các nghiên cu v ch đề OCB thường dành s quan tâm
vào khía cạnh con người các vấn đề ni b ca t chức, trong khi ít xem xét đến yếu t môi
trường. Tuy nhiên, các thách thc bo v môi trường ngày càng gia tăng và u cu s ch động,
linh hot t phía nhân viên nên cần quan tâm đến OCB, đc biệt đối vi các nghiên cu trong
hoạt động quản môi trường. OCB định hướng môi trường (organizational citizenship
behaviour for the environment-OCBE) được hiu các hành vi nhân, t nguyn, không
được công nhn bi h thống khen thưng chính thc nhưng góp phần vào vic qun môi
trường hiu qu (Boiral, 2009, tr. 223).
2.2. Thang đo hành vi công dân tổ chức của nhân viên trong ngành khách sạn
Trong những năm gần đây, nghiên cứu v OCB trong ngành khách sn ngày càng nhn
được nhiu s quan tâm. Các nhà nghiên cứu đã cố gắng điều chnh các khái niệm thang đo
OCB cho phù hp vi bi cnh ngành khách sn.
Qua tng hp 107 nghiên cu t năm 2000 đến 2020, Ma và cng s (2023) ch ra rng hai
thang đo OCB phổ biến nhất được áp dng trong các nghiên cu v OCB nh vực khách sn
thang đo 02 thành phn (OCBO - OCBI) ca Williams và Anderson (1991) và thang đo OCB định
ng dch v ca Bettencourt và cng s (2001) vi ba thành phn: lòng trung thành (loyalty), s
tham gia (participation) cung cp dch v (service delivery). Điều này cho thy các nghiên cu
OCB trong bi cnh khách sạn đã chú ý nhiều hơn đến các thành phần OCB liên quan đến dch v
so vi các nghiên cứu OCB nói chung. Ngoài ra, Ma Qu (2011) đã kết hp thang đo 02 thành
phn ca Williams Anderson (1991) với thang đo OCB định hướng dch v ca Bettencourt và
cng s (2001) để đề xut mt khung lý thuyết OCB 03 thành phn bao gm OCBO, OCBI
Thái Png và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(2), 21-35
25
OCBC trong khách sn. Khung thuyết này phn ánh c OCB hướng nội OCB hướng ngoi
trong bi cnh khách sn. Tuy nhiên, khung lý thuyết này chưa đưc áp dng rng rãi.
T năm 2021 đến nay, các nghiên cu v OCB trong ngành khách sn tiếp tc s dng và
kế thừa các thang đo đa dạng t các nghiên cứu trước đó. Shagirbasha và Sivakumaran (2021) s
dụng thang đo 22 biến quan sát được kế tha t CoyleShapiro (2002). Oh (2022) s dng thang
đo 10 biến quan sát t Williams Anderson (1991). Sun và Yoon (2022) phát triển thang đo 05
biến quan sát da trên Williams và Anderson (1991), Posdakoff và MacKenzie (1994). Khairy
cng s (2023) kế thừa thang đo 09 biến quan sát t Podsakoff cng s (1990). Đặc bit,
Kalargyrou cng s (2023) tp trung vào OCBI với thang đo 04 biến quan sát da trên
Turnley và cng s (2003), được phát trin t Williams và Anderson (1991).
S đa dạng trong vic s dng và kế thừa các thang đo OCB cho thy n lc ca các nhà
nghiên cu trong việc điều chnh phát triển thang đo phù hp vi bi cnh nghiên cu c th
trong ngành khách sn. Tuy nhiên, vic phát triển các thang đo OCB mang nh đặc thù cao hơn
cho ngành khách sn vn cần được đẩy mạnh. Điều này đòi hỏi s kết hp gia vic kế tha các
thang đo có uy tín trước đó và điều chnh, b sung các biến quan sát mới để phn ánh tốt hơn đặc
thù ca ngành khách sn.
2.3. Mô hình 3 chân (a three-leg model)
Xét đến bn cht khác bit ca ngành dch v lưu trú, những hành động ch động n
lực vượt trên mong đợi t phía nhân viên ý nghĩa then chốt trong vic ci thin tiêu chun
phc v. Ngoài những hành động nhằm hướng đến li ích ca t chc h tr đồng nghip,
OCBC cũng giữ mt v trí trng yếu và nên được đề cao. Chính vì vy, việc đo lường OCB trong
lĩnh vực này cn s điu chnh cho phù hp vi bi cnh. Xut phát t thc tiễn đó, Ma
cng s (2013) đã đề xut hình 3 chân (three-leg model) của OCB, trong đó phân loi OCB
da trên 03 nhóm đối tượng chính hướng ti, bao gm: t chức (OCBO), đồng nghip
(OCBI) khách hàng (OCBC), c thể: OCBI là hành vi đem li li ích ngay lp tc cho các cá
nhân c th thông qua đó đem li li ích cho t chc, d như giúp đỡ những người vng
mặt, quan tâm cá nhân đến các nhân viên khác; OCBO là hành vi đem li li ích cho t chc nói
chung, d như thông báo trước khi không đến làm vic, tuân th các nguyên tc không chính
thức được đặt ra để duy trì trt t; OCBC nhng hành vi nhm mục đích mang li tri nghim
tích cực và gia tăng mức độ hài lòng cho khách hàng.
Mô hình 3 chân được phát trin da trên kết hợp thang đo OCBO, OCBI ca Williams
Anderson (1991) cùng thang đo OCB hướng ti dch v ca Bettencourt cng s (2001),
điều chnh cho phù hp với đặc thù ngành khách sn, bao gm 22 biến quan sát, trong đó OCBI
có 06 biến quan sát, OCBO có 08 biến và OCBC có 06 biến (Ph lc A) (bn online).
V mt lý thuyết, hình y cho phép phân tích sâu hơn về các tin t hu qu ca
03 loi hành vi OCBO, OCBI OCBC. Mi loi hành vi OCB th nhng mi liên h
riêng bit vi các tin t hu qu khác nhau. Vic phân bit 03 loi OCB này giúp hiu
hơn về các yếu t ảnh hưởng đến tng loi h qu ca chúng. V mt thc tin, hình y
công c hữu ích để nhà qun truyền đạt k vng v hành vi kết qu công vic ti nhân
viên trong c 03 lĩnh vực OCB. Tùy thuc vào mc tiêu ngun lc, t chc th tp trung
vào khuyến khích mt loi OCB c th phù hp vi giai đoạn phát trin ca mình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tác gi đã xây dựng quy trình phát triển thang đo dựa trên nghiên cu ca Bui Ta
(2024), trong đó bổ sung thêm bước nghiên cứu định lượng sơ bộ (Hình 1).