BỘ 10 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
MÔN NGỮ VĂN NĂM 2019
CÓ ĐÁP ÁN
1. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Liên trường
THPT Nghệ An
2. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Bỉm Sơn
3. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
chuyên ĐH Vinh
4. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn
5. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Đoàn Thượng
6. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Lý Thái Tổ
7. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Ngô Quyền
8. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Yên Lạc
9. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 2 có đáp án - Trường THPT
chuyên Bắc Ninh
10. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 3 có đáp án - Trường THPT
Yên Lạc 2
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2019 LIÊN TRƯỜNG THPT Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây:
Jonathan, một người có bộ óc thông minh, nhanh nhạy trong những phân tích về tình hình kinh tế, ông sống và làm việc hết sức chăm chỉ. Hiện Jonathan đang là một tỉ phú. Và Authur cũng là một người có trí thông minh không kém, chỉ cần ba mươi phút để giải ô chữ của tờ NewYork Times, phân tích tình hình kinh tế Mĩ Latinh trong vòng nửa giờ và tính nhẩm nhanh hơn hầu hết mọi người dù họ có dùng máy tính. Nhưng hiện giờ, Authur đang là tài xế của Jonathan. Điều gì giúp Jonathan đường hoàng ngồi ở băng ghế sau của xe limousine còn Authur thì ở phía trước cầm lái? Điều gì phân chia mức độ thành đạt của họ? Điều gì giải thích sự khác biệt giữa thành công và thất bại?
Câu trả lời nằm trong khuôn khổ một cuộc nghiên cứu của trường đại học Standford. Những nhà nghiên cứu tập hợp thật đông những trẻ em từ 4 đến 6 tuổi, sau đó đưa chúng vào một căn phòng và mỗi em được phát một viên kẹo. Chúng được giao ước: có thể ăn viên kẹo ngay lập tức hoặc chờ thêm mười lăm phút nữa sẽ được thưởng thêm một viên kẹo cho sự chờ đợi. Một vài em ăn kẹo ngay lúc đó. Những em khác thì cố chờ đợi để có phần kẹo nhiều hơn. Nhưng ý nghĩa thực sự của cuộc nghiên cứu chỉ đến mười năm sau đó, qua điều tra và theo dõi sự trưởng thành của các em. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những đứa trẻ kiên trì chờ đợi phần thưởng đã trưởng thành và thành đạt hơn so với những trẻ vội ăn ngay viên kẹo.
Điều đó được giải thích ra sao? Điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại không chỉ đơn thuần là làm việc chăm chỉ hay sở hữu bộ óc của thiên tài mà đó chính là khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời. Những người kiềm chế được sự cám dỗ của “những viên kẹo ngọt” trên đường đời thường vươn tới đỉnh cao thành công. Ngược lại, những ai vội ăn hết phần kẹo mình đang có thì sớm hay muộn cũng sẽ rơi vào cảnh thiếu thốn, cùng kiệt. (…) Có thể nói, cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt, nhưng khi nào thưởng thức và thưởng thức nó như thế nào thì đó là điều chúng ta phải tìm hiểu.
(Joachim de Posada & Ellen Singer – Không theo lối mòn, NXB Tổng hợp TP.Hồ
Chí Minh, 2016, tr.03) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở điểm nào? Câu 2. Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại là gì? Câu 3. Ngoài sự lí giải của tác giả, anh/chị hãy chỉ ra một điểm khác biệt tạo nên thành công và thất bại theo quan điểm của mình. Câu 4. Anh/chị có đồng tình khi tác giả cho rằng cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời của bản thân để vươn tới thành công. Câu 2 (5.0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Tuân đã viết về Sông Đà: “Có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một” (Nguyễn Tuân - Người lái đò sông Đà, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.187)
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo để làm nổi bật điều đó và
nhận xét về cái Tôi độc đáo của nhà văn.
------------------------- Hết ------------------------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2019 LIÊN TRƯỜNG THPT ĐÁP ÁN MÔN: NGỮ VĂN A. Hướng dẫn chung I. Hướng dẫn chấm được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực. Giáo viên nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của HS để đánh giá một cách tổng quát. Cần linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng tạo, tư duy độc lập. Nếu HS làm bài theo cách riêng, không có trong đáp án nhưng đáp ứng yêu cầu cơ bản và có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận. II. Tổng điểm toàn bài: 10,0 điểm và chiết đến 0,25 điểm. B. Hướng dẫn cụ thể
Phần Câu
Nội dung
I
Điểm 3.0
0.5
1
0.75
2
0.75
3
1.0
4
II
1
2.0
0.25
ĐỌC HIỂU Ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở chỗ: - Giống: đều có bộ óc thông minh, nhanh nhạy - Khác: Ông Jonathan thành đạt, là tỉ phú. Ông Authur không thành đạt, là người làm thuê. Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại là: khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời, kiềm chế được sự cám dỗ trên đường đời Ngoài sự lí giải của tác giả, chỉ ra một điểm khác biệt tạo nên thành công và thất bại theo quan điểm của mình: Thí sinh chọn 1 lí giải khác, miễn là hợp lí như: - Sự may mắn - Những mục tiêu và quyết định đúng đắn - Sự đam mê và kiên trì - Sử dụng thời gian khôn ngoan,… Thí sinh nêu ý kiến của mình và lí giải được quan điểm đó. Thí sinh có thể trả lời: - Đồng tình, vì: tác giả cho rằng cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt là một ví von để chỉ cuộc đời rất nhiều cám dỗ ngọt ngào đòi hỏi con người phải tỉnh táo kiềm chế để vươn tới thành công. - Đồng tình nhưng bổ sung thêm ý kiến riêng: vì cuộc đời có thể như viên kẹo thơm ngọt nhưng cũng có thể như viên thuốc đắng, quan trọng là thái độ ứng phó với cám dỗ cũng như trở ngại để vươn tới thành công. - Nếu thí sinh trả lời không đồng tình, nhưng giải thích hợp lí vẫn cho điểm. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời của bản thân để vươn tới thành công. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
0.25
1.0
0.25
0.25
tổng – phân – hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời của bản thân để vươn tới thành công c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Thí sinh chọn lựa các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ các ý sau: - Giải thích vấn đề: + Khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời: Cái có thể làm được trong điều kiện nhất định là làm chậm lại, kéo dài những ham muốn, thèm muốn đang diễn ra ngay lúc đó. + Vấn đề nghị luận là khả năng kiềm chế cám dỗ, ham muốn tức thì của bản thân để đạt được kết quả, mục tiêu xa hơn. - Bàn luận: + Cuộc đời ẩn chứa rất nhiều cám dỗ ngọt ngào mà con người khó vượt qua, dễ dẫn đến ham muốn tức thì, hưởng thụ tạm bợ và thất bại. + Nếu biết vượt qua những cám dỗ tức thì đó có thể đưa con người tới những mục tiêu xa hơn, những kết quả to lớn hơn. - Bài học: Để làm được điều đó đòi hỏi con người phải hiểu rõ điểm yếu, điểm mạnh của bản thân, phải có mục tiêu, kế hoạch và quyết tâm hành động, phải biết kiên nhẫn, tỉnh táo trước cám dỗ,… d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
2
5.0
Nhà văn Nguyễn Tuân đã viết về Sông Đà: “Có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một” (Nguyễn Tuân - Người lái đò sông Đà, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.187)
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo để
0.25
0.5
0.25
0.5
làm nổi bật điều đó và nhận xét về cái Tôi độc đáo của nhà văn. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận - Phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo để làm nổi bật câu văn - Nhận xét về cái Tôi của nhà văn Nguyễn Tuân c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để đảm bảo các yêu cầu. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận Trích dẫn câu văn * Giải thích: Sông Đà có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một
2.0
1.0
0.25
0.25
=> Sông Đà trong cảm nhận của Nguyễn Tuân không thuần túy là một hình ảnh của thiên nhiên Tây Bắc mà nó còn được miêu tả như một sinh thể có hồn, có tâm trạng với hai nét tính cách nổi bật. Sự dữ dội, hung bạo của sông Đà đã trở thành vô cùng nguy hiểm đối với cuộc sống của người lái đò sông Đà. - Phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo: + Hướng chảy độc đáo: Chúng thủy giai đông tẩu Đà giang độc bắc lưu + Vách đá: Đá bờ sông dựng vách thành, khiến cho lòng sông quãng này hẹp, tối và lạnh -> nguy hiểm: thuyền qua đây dễ va vào vách đá mà tan xác + Mặt ghềnh Hát Loóng: Dòng sông đã huy động sức mạnh tổng lực để truy kích chiếc thuyền nước, đá, sóng, gió. Từ ngữ: điệp từ xô, cuồn cuộn, gùn ghè, đòi nợ xuýt. -> nguy hiểm: Thuyền qua đây dễ bị lật ngửa bung ra. + Cái hút nước: như cái giếng bê tông, nước thở và kêu như cửa cổng cái bị sặc… -> nguy hiểm: Có những thuyền đã bị hút xuống, thuyền trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi, dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác… + Âm thanh tiếng thác: miêu tả từ xa đến gần -> giúp ta cảm nhận được tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông. + Thạch trận (trận địa đá): Bố trí thành 3 trùng vi. Mỗi trùng vi chỉ có 1 cửa sinh và nhiều cửa tử. Cửa sinh lại bố trí rất bất ngờ -> nguy hiểm: như 1 chiến trường cam go và ác liệt đối với người lái đò. => Sông Đà hung bạo, dữ dội như kẻ thù số 1 của con người - Nghệ thuật: + Tác giả đã sử dụng hàng loạt các từ ngữ quân sự tạo nên không khí chiến trận căng thẳng. + Sử dụng lối văn tùy bút phóng túng với nhiều so sánh độc đáo, táo bạo… - Cái Tôi của nhà văn Nguyễn Tuân được thể hiện qua đoạn trích: + Thích tô đậm cái phi thường, cái dữ dội để gây cảm giác mãnh liệt + Uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để khai thác vẻ đẹp của Đà giang, của quê hương đất nước d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
10.0
TỔNG ĐIỂM
----------- Hết-----------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT BỈM SƠN
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Có những thứ bạn tìm trên Google không thấy
Đối với nhiều người, cuộc cách mạng kĩ thuật số đã trao cho máy vi tính - máy tính bàn, máy tính xách tay và các thiết bị cầm tay - quyền kiểm soát. Con chíp silicon trở thành bá chủ, không phải vì các phương tiện truyền thông không buông tha ta mà vì chúng ta không thể dời xa nó. Tôi chẳng khác gì các bạn. Tôi cũng làm việc online. Tôi dùng trình duyệt để đặt chuyến bay, đặt phòng khách sạn, thanh toán hóa đơn, lên lịch cuộc hẹn, theo dõi chứng khoán và xem tin tức. Nhưng tôi không ngại chuyện phải ngắt liên kết. Điện thoại di động của tôi thường xuyên tắt. Ngoại trừ những chuyến công tác, bình thường tôi bỏ máy tính xách tay ở nhà. Thỉnh thoảng mấy ngày tôi mới kiểm tra e-mail một lần, đặc biệt vào cuối tuần. Đồng nghiệp nghĩ tôi là người cổ lỗ sĩ, nhưng tôi thấy vậy thật tuyệt.
Có hôm khi đang rảo bộ trong khuôn viên trường đại học Virginia, tôi vô cùng thích thú với tiết trời khô lạnh và những chiếc lá đang chuyển vàng, cam rồi sang đỏ. Nhưng tôi tự hỏi liệu các bạn sinh viên của trường có nhận thấy điều đó hay không. Mắt dán chặt vào màn hình, tay dính trên bàn phím, họ mê mẩn khám phá những chân trời vô hình, hoàn toàn quên lãng mọi thứ đang diễn ra xung quanh.
Tôi biết một số người có công việc hoặc hoàn cảnh đặc biệt buộc phải kết nối mạng 24/7. Nhưng với hàng triệu người khác thì không cần như vậy. Chúng ta có vẻ ngày càng lo lắng mỗi khi không kết nối được internet. Chúng ta sợ nếu không kiểm tra e-mail, không lướt web, không viết gì đó lên trang cá nhân thì bạn sẽ biến mất.
Những người bị ám ảnh bởi các thiết bị điện tử quên rằng họ có toàn quyền lựa chọn. Họ có thể dứt khỏi sự cám dỗ đó và tập trung vào sự vật/sự việc khác. Vậy bạn hãy làm một cuộc cách mạng quyết liệt đi. Tắt ti-vi. Tắt điện thoại. Và bước ra ngoài trời.
Các nghiên cứu tâm lí suốt hai mươi năm qua cho thấy nếu bạn đến những vùng thôn dã yên bình và gần gũi với thiên nhiên, bạn sẽ tập trung tốt hơn, nhớ lâu hơn và nhìn chung nâng cao khả năng nhận thức hơn. Tại sao ư? Tôi không biết. Có lẽ như vậy là bình thường… hoặc thư giãn, cũng có thể trong gen con người đã quy định thế. Rõ ràng khi được kết nối lại với mọi người và vạn vật quanh ta, cảm giác thật là tuyệt! Mách nhỏ nhé, bạn không thể tìm thấy điều này trên Google đâu.
(Trên cả giàu có - Julia Guth - Giám đốc điều hành The Oxford Club)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã chỉ ra những lợi ích nào khi “bạn đến những vùng thôn dã yên bình và gần gũi với thiên nhiên”?
Câu 3: Anh (chị) có đồng tình với giải pháp của tác giả những người bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử được nêu trong đoạn trích: “Bạn hãy làm một cuộc cách mạng quyết liệt đi. Tắt ti-vi. Tắt điện thoại. Và bước ra ngoài trời”.
Câu 4: Theo anh ( chị) để trở thành người sử dụng kết nối mạng thông minh chúng ta cần phải làm gì?
1
ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA LẦN I - NĂM 2018-2019 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề (Đề thi gồm có 2 trang)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh.
Câu 2: (5.0 điểm)
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc, Quân xanh màu lá dữ oai hùm. Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Rải rác biên cương mồ viễn xứ, Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, Áo bào thay chiếu anh về đất, Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12 tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 69-70)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu để nhận xét về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền.
------------- HẾT ------------
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu.Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ, tên thí sinh: .................................................; Số báo danh: .........................................
2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH HÓA ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA LẦN I-NĂM 2018 (ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM) Bài thi: NGỮ VĂN (Đáp án - thang điểm gồm có 03 trang)
Phần Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị luận
1 2
3.0 0.5 0.5
3
1.0
- Những lợi ích khi “bạn đến những vùng thôn dã yên bình và gần gũi với thiên nhiên”: tập trung tốt hơn, nhớ lâu hơn và nâng cao khả năng nhận thức hơn. Thí sinh có thể trả lời: đồng tình hay không đồng tình với quan điểm của tác giả nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Có thể lựa chọn quan điểm đồng tình với giải pháp của tác giả vì: - Đó là giải pháp đúng đắn, cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với những người bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử. - Chúng ta luôn lệ thuộc và bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử sẽ không cảm nhận được ý nghĩa cuộc sống thực, dần dần sẽ trở nên vô cảm với thế giới xung quanh. - Nghiêm trọng hơn nhiều người có thể mắc chứng bệnh tự kỉ, cuồng online…
4
1.0
II
1
7.0 2.0
Thí sinh có thể trả lời theo quan điểm riêng nhưng phải có lí giải phù hợp. Có thể lựa chọn quan điểm: - Cần phải biết sử dụng kết nối mạng để phục vụ cho cuộc sống và công việc bởi vì kết nối mạng là công cụ không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Bởi, kết nối mạng đem đến cho chúng ta những lợi ích không nhỏ. Như: tìm được những thông tin hữu ích cho công việc và cuộc sống; thư giãn, giải trí; giao lưu, kết nối bạn bè… - Tuy nhiên, đừng để kết nối mạng ảnh hưởng đến cuộc sống của mình, đừng quá chú tâm, lệ thuộc vào thế giới ảo, cần chú ý đến các mối quan hệ trong đời sống thực, cần có những trải nghiệm thực tế và biết quan tâm đến những người xung quanh LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh.
0.25
0.25
1.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ con người cần kết nối với thế giới xung quanh để thấy được sự phong phú và giàu có cho cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
3
0.25
0.25
- Xuất phát từ thực tế thế giới ảo đang lấn át cuộc sống của mỗi con người. Nhiều người đã và đang lệ thuộc vào các thiết bị điện tử mà quên đi cuộc sống thực. Dẫn đến, con người thiếu kiến thức và kỹ năng thực tế; tâm hồn trở nên chai cứng, vô cảm, thiếu sự chia sẻ, đồng cảm… - Chỉ khi biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh thì con người mới tìm được ý nghĩa của cuộc sống đích thực; tâm hồn trở nên phong phú và giàu có; biết trân quý cuộc sống… Vì vậy, mỗi cá nhân cần ý thức được sự cần thiết của việc kết nối với thế giới xung quanh; cần có những việc làm cụ thể để kết nối với mọi người và vạn vật xung quanh. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
5.0
2 Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ. Từ đó, liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu để nhận xét về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền.
0.25
0.5
3.5
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ được trích dẫn; liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy; nhận xét về vẻ đẹp của con người Việt Nam. c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
0.5
2.0 0.25 0.5
1.Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ: - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Đặc điểm hồn thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. - Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ, cho phong cách thơ Quang Dũng; một trong số tác phẩm thành công nhất viết về người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ được viết vào cuối năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. Cảm hứng thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây Tiến) - Đoạn thơ thứ 3 tập trung khắc hoa hình tượng người lính Tây Tiến. 2. Cảm nhận về đoạn thơ: 2.1. Cảm nhận chung: Đoạn thơ tập trung khắc tạc bức tượng đài nghệ thuật về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng - một vẻ đẹp mang đặc trưng riêng của người lính trong thơ Quang Dũng. Tác giả không miêu tả một gương mặt cụ thể mà khái quát chân dung cả một đoàn binh. 2.2. Cảm nhận cụ thể: - Dáng vẻ, ngoại hình: kì dị, độc đáo, khác thường (kết hợp bút pháp hiện thực với lãng mạn để khắc họa: thủ pháp tương phản, ẩn dụ, lối nói tếu táo, trẻ trung đậm chất lính...). Nhà thơ không hề né tránh hiện thực chiến
4
0.5 0.5
0.25
0.5
0.5
025
đấu gian khổ của đoàn binh nhưng đã lãng mạn hóa hiện thực. Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên ốm mà không yếu, tiều tụy nhưng vẫn toát lên khí chất hùng dũng, oai phong lẫm liệt. - Thế giới nội tâm: sử dụng bút pháp tương phản trong ngôn ngữ và hình ảnh thơ... làm nổi bật vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính Tây Tiến: Những anh hùng mạnh mẽ, dữ dội trong giấc mộng diệt thù, lập công cũng là những chàng trai với tâm hồn lãng mạn, đầy mộng mơ trong nỗi nhớ về Hà Nội, về một dáng kiều thơm. - Sự hy sinh cao cả, bi tráng: Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn khi nói về sự hy sinh của những chiến binh Tây Tiến khiến cho hình ảnh thơ bi mà không hề lụy, bi mà vẫn hùng tráng: + Hiện thực khốc liệt: không ít người đã nằm xuống nơi biên cương (Rải rác ... xứ; Áo bào ... về đất) nhưng nhờ việc sử dụng những từ Hán Việt cổ kính, trang trọng; cách nói giảm, nói tránh; biện pháp nhân hóa (Sông Mã gầm lên...) khiến đoạn thơ mang âm hưởng bi tráng. + Đồng thời, vẻ đẹp của lý tưởng sống cao cả: sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước khiến cho cảm giác bi thương mờ đi nhường chỗ cho cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca, tôn vinh những người lính Tây Tiến anh hùng. → Viết về sự hy sinh mà Quang Dũng vẫn đem đến vẻ đẹp lẫm liệt, hào hùng và sang trọng cho những người lính Tây Tiến. 2.3. Đánh giá: - Âm hưởng cổ kính, trang trọng; hình ảnh thơ vừa lãng mạn vừa hùng tráng; những biện pháp nói giảm, nói tránh, nhân hóa; ngôn ngữ đậm chất họa, chất nhạc, chất thơ... đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng 3. Liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu: - Khi được ánh sáng của Đảng chiếu rọi, người chiến sĩ cách mạng say mê, hân hoan, vui sướng. - Tự nguyện đứng vào hàng ngũ của những người lao khổ, đoàn kết, đấu tranh giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc. 4. Nhận xét về vẻ đep của con người Việt Nam - Tương đồng: Cả 2 bài thơ đều thể hiện lẽ sống cao đẹp của con người VN trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền: sẵn sàng, tự nguyện dâng hiến tuổi thanh xuân cho đất nước. - Khác biệt: + Từ ấy: Lẽ sống cao đẹp của cái tôi trữ tình nhà thơ - người thanh niên yêu nước: tự nguyện đứng vào hàng ngũ của những người cộng sản, tranh đấu giảnh độc lập, tự do cho dân tộc. + Tây Tiến: Lẽ sống cao đẹp của cả một thế hệ, một thời đại: Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. d/ Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
10.0
TỔNG ĐIỂM
5
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019 – LẦN 1 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề TRƯỜNG ĐH VINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN (Đề thi gồm 2 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
Celine Dion - một trong những nữ ca sĩ diva nổi tiếng nhất thế giới trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình, khi được hỏi về nguồn gốc thành công trong việc cho ra đời liên tiếp những album có số phát hành hàng triệu bản - đã rất tự tin trả lời rằng cô không hề bất ngờ vì từ khi mới lên năm tuổi, cô đã đam mê với ca hát và đã tưởng tượng được sự thành công của mình. Cô đã nhìn thấy trước viễn cảnh, con đường đi đến vinh quang cùng sự thành đạt đó. Celine Dion không hề tỏ ra kiêu kỳ khi phát biểu như vậy vì tất cả chúng ta đều biết, để có được vinh quang đó, ngoài tài năng, cô đã phải nỗ lực không ngừng. Cô biết nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi.
Một số vận động viên thể thao nổi tiếng trên thế giới cũng vận dụng sức mạnh của trí tưởng tượng để hình dung ra chính xác những gì mà họ sẽ thể hiện khi thi đấu hay biểu diễn. Sức mạnh của trí tưởng tượng không phải chỉ cần cho các ca sĩ, vận động viên hay diễn viên mà mọi chúng ta đều cần. Nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy.
Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần hay nội tâm. Tâm trí chúng ta lưu giữ hình ảnh về nước mơ, những khát vọng, các mối quan hệ xã hội, hay cụ thể hơn, một bóng hình, một ánh mắt đưa tâm hồn bạn về một tình yêu thật đẹp, một thành công trong công việc bạn từng ao ước, một công việc mà bạn ước ao được làm, khoản thu nhập mà bạn muốn có... Những hình ảnh này được hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay từ khi chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Tuổi niên thiếu cho đến lúc trưởng thành thường là giai đoạn quan trọng nhất để hình thành nên tính cách, ước mơ. Thuở thiếu thời, nếu chúng ta thường bị người lớn phê bình, chỉ trích hoặc nếu như ta tự ti, coi thường bản thân mình, tự xem mình luôn là bản sao của người khác, tư tưởng chúng ta sẽ ghi nhận một cách vô thức những hình ảnh cùng cảm nhận của ta về các sự kiện đó. Giai đoạn đó nếu ta luôn ước mơ và hướng theo những cảm xúc, hoài bão tốt đẹp thì chắc chắn sau này bạn sẽ có sự thôi thúc thực hiện điều đó. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu ấy.
(Thay thái độ đổi cuộc đời - Jeff Keller, NXB Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí minh, 2015, tr.55 - 56)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên tập trung bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Dựa vào văn bản, anh/chị hãy chỉ ra các yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ Celine Dion.
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu” từ thuở thiếu thời? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong việc lựa chọn cách sống của anh/chị?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm mà tác giả đặt ra trong văn bản: Sức mạnh của trí tưởng tượng tuy cần thiết nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Sức mạnh của trí tưởng tượng.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả tâm lí của nhân vật Mị sau khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: "Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chi biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt". Và ở đêm tình mùa xuân: "Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mi đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.6 và tr.8)
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự | thay đổi của nhân vật này.
----------------------------------------Hết----------------------------------------
DЁ TⅡITHす THPT QG LAN l― NÅ:M2019 】yIOn thi:Ngi vln
so crAo DUC & DAo rAo etJANG rRr TRUoNG rHPT csuypN ffi quf oON
r乃∂′g′αη′a′%,み a′ r f2θ ′Й所な (Dё thi gさ m c6 02 trang)
I.
PHAN DoC― HIEU(3,O diOm) ]D)。 c doln thσ dlr6i day:
“
σdた力′θZη た力びσ
l)ノ
ッど肋∂昭 ぁ ′′易g“ cヵ。
“
θ″ sびれg
z′∂′″δjたヵ′′οれゎd4g
“
“
aν ヵδれg″″″
“
“
“D″4g ηびノενθσグ∂′7,Z〕 η力′('4カσ′η力どθ “ ヵσηあρttσ ∂′″οれg4ヵ ″4g清どνg′蒻 ″ ′″οηg 4g″ ,′″οれg廃 グル4g`ぁ α4ρヵ′ど4 σνθc s∂ ′g4乃びθ “ 力α4カ プリあ所σ4gα わ∂z・ ′″ιJ′ J“ わ夕∂4′()″d′ ′′″ νν′ ヵαtt ρヵ所σゎ〕ηヵ′ぁ″δ,4g νa gz・d′ ″漸″ 診′′どれg χθ νど″&θヵ′ど2σ ジαゎび σι′ヵa,ν´ッ92′4′″。4g σグ′ρttδ′g4ヵ δ σ力′χ′′σσ77Z滅∂ッわ夕′ρ力d′ 夕η′ο 勿滋ρttσ ′a肋 ′滋 ・ ′a ηgρ4 αυ4 s。 ノ′″。Иg′αι ′aグ′∂″ ′a″4カ 7η 夕′17η θ′れg″σ′′σれ力″92θ4 カαれ力′力所θ診 た力JZ〕4み θろ θ′ε″′′´η ッα)′'(グ ,シ14g4ろ ′εクρσ(表)j′ど4カα′れんどθ″?2 ′ン∂′″z′∂′′d“ εδ″たみ∂た力αο′ク “ グタηg′∂ソσ ∂′σヵ´″″∂z・ χαゎaれ 力αη力ρカジσツぐれれgクッ04g′″ασクθσグ∂′′乃″∂4g。 "
(Thanh HuyOn,_″ iα れ力P力 所σ)
Thuc hien cic you chu:
khi naO?
力励笏)2gツag`;′ ″グ′″
“
bク∂
″ ′..."2
“
′a″′′′′ “
λttc/b∂′′″d′ ′′ “
Clau l(0,5 diё l■)::X■ c dinh phlIOng thic bi6u dat chinh cta doan thc tren? Cau 2(0,5 di6m):Theo t`c gia,勿 ″力′カジθι〕 “ Cau 3(1,O di6m):Anh/chi hi6u nhu■6 naoヤё2cau thσ :``勿滋 ρttσ 4gαソc′ ため′θ “ Cau 4(1,O di6m):Theo anh/chi,tai sao tac gia cho rang``グ )7zg″ ッσ″θ′σみ′″′″蕩χα
g丁.."?
′οa4″ aッ カδ辱 ″り″滋 α滋 ′滋 σッg″ 辱 ″ソο″g″‰万σzθσグδヴ易
"滋
II.PHAN LAM VAN(7,O diOm)
(khoang 200 cht)trinh bay suy nghi cia ininh ve hanh phic.
Trang 1/2
Cau l(2,O di6m) Tき nOi dung goilen cia vm ban DOc― ti6u,anVchi h〜 vi6t mot do“ Vm ng贔
Cau 2(5,O di6m)
TrOng tty bit Ⅳg銘∂′′d′ グδS∂ ηg Da,:Nguyёn Tuan da nlieu ta hinh tlTong cOn sOng
i二
'a qua nhing phan Canh khac nhau,c6khi thi:
`ク
``Z″ 滋″ク2α″g“ ク′♂ どれ乃彫 ′Z"昭 励 ′力a電 の sび κ″∂σχ∂老 励 χ∂sび 鶴 sttg χο gノび′σ2∂ 4σク∂れ′ク∂4g gJο g24 g力 。sクぢ′れ夕′724ヵ z′ ′湧θ4ao σク4g aδ ノ4σ χクラ′ゎ′′θ″″g″∂′ αα∂ッ..." (cid:631) Ψ %′ αδ sσ ″g Da″ a。 %“ グ″σσ ^ C16 16c lai:“ C'ο4S∂κg」9a′νδれda′ ′ν∂4 αa′ れ力″″η∂′d42′ろθ′″″′,4カ ,α´ク′びσ.σ力∂4 σ′4カ′θ″″ο″g″´ッ′″∂′r"ッ B″σbクれg″∂ヵoα ゎα4ヵ oα gα。′ヵ″4gヵα′νa σνδη ε%∂ 4″ )
`び κ力0″ ″沈J』イクο′|∂ ′″1,ιl`914g χν´″...''
(ハ蠅野撼δげ%′ グδS∂ 辱 Da,Nguyё n Tuan,Ⅳ g″ ツタれf2,Tap mOt,NXB Gけ ′οグ702016) Anh/Chi hay phan tiCh Vё dOp Cia dё ng SOng C hai dOan vttn tren,tき d61alll nOi bat
StF khaC biettrOng CaCh nhin Cia taC gia.
...........‥ .Het
H9va ten thi sinh
SBD:......
r7均 ′S′η乃た力δηgグ″αC S″ グ7ηgめ ノ′Jθ νたカノめ
らaJ・ C´ ″b∂ εθ′′ん
./ノ
“
° た乃δηg g″ ′′みた乃g'′乃∂ “
Trang 2/2
SO GD&DT QUANG TRI TRI.TONG THPT CHUYTN LE_WYID9N
DAP AN DE THITH古 THPT QG LAN l― NAM 2019 MOn thi:Ngl vln (Dゎ ね gOm 03 trang)
,
Phan
穐 鰈 1 1 .r ′ み L5 【 % ″ cau
Diem
NQi dung
3,0
DOC HIEU
のJ
1
Phllong thic bi6u dat chinh duoc si dung trong doan trich:bi6u canl.
2
のJ
グ´ッbj′ ρ力ι′うれれο".
gッag′蒻 ″′あ bi:“ ′a′滋 g ThcO tac gia,勿 4ヵ ρttσ ら,4Й ′ヵ "η χθッど′η∂′σヵノどクε′αゎび", ``σ d″ヵa gν″ ?クど4′″。4g σ夕4′ヵδれg ″力δ",``σ力′χ′′σσ “
`/bδ
_r,θ
I
3
I‐Iai cau thσ :``ヵ αηヵ′ヵラσ42α ッσdたヵ′θ′ったヵび ′″″′′′″zソν′...''c6the hieu:Hanh phic khOng chi biOu hien bang nu Cuさ i Vui Su6ng rna Cё n bang Ca nhing gi9t ntF6C inat han hOan; hanh phiC Cё n 6 ngay ca trong noi buon,di qua noi buOn se tinl th〜 niem vui.…
'δηg..."vi:
ヴ′rdJ′ノηz ινδ″′a
4
1,0
Tac gia cho rttng:“ グクηg′δソσ′″lθ ′σヵ′4″∂ノχα′。aη ′ηa夕 ヵ∂4g 腸夕 4gaッ 04g′″ασクθσグ∂′′′ク2″ ‐′ I`uOi 18 cё n nhieu khё khao,ngay thc,khOan voi vang chay theo nhing aO Vong Xa X6i,hay biet tran trong nhlng dieu gian di,nh6 bё gita dbithuδng. …I)6 1a lё i khuyen sau sttc,′ nghia,nhttc nh6.ching ta phai biet tran trOng hanh phic vOn c6 bOn ininh.
LAM VAN
7,0
2θ
Vi61 01 doan vttn(khoing 200 ch■ )`F,″ 力う″ s″ツ″g力′ッ診カタ″カ ′力′a
,′ 'θ ν σ∂クソご力,4カ ′力z,lσ グlοα4ツタ4
の25
α.I)′ 772 bttο 1`hi sinh c6 thO trinh bay doan van theO cach dien dich,quy nap, tOng― phan― hgp,1116c xich hoOC SOng hanh.
み._スiびσィプ1′ηカグ1所
48・ ソα力(ダ 10ε″44g力 ′′ν′″.・ suy nghivё hanh phic。
ら25
II
1
C.7ンノθれた力αノソ´れてグ|´ ″g力′′ν′4 ′ Thi Sinh l、 Fa Chon CaC thaO taC lap luan pht hσ p d6 tri6n khai Vム n dё nghi luan thco nhiё u cach nhllng phai lalll r6 vAn da nghi luan. Dl16i day la inot vai ggi′ : _ Hanh phic la gi:IIanh phic la carlil giac han hoan,vui su6ng
f,5
khi d″ duOC inOng mu6n,khtt khaO Cia minh,la inuC tieu hlFalg t6i cu6i cing,co y nghia 16n dOi v6ill16i nguδ i. ‐1ヾhサng bi6u hien va′ nghia cta hanh phic:IIanh phic bi6u hien ngay trOng cuOc song hang ngay nhtr: dlroc lalll diou llllnh yOu thich,dlFoc surn vay dalll arll v6i gia dinh,dat ket qua tot trong hOC tap Va C6ng VieC,dein dOn niem Vui ChO ngLTёi kllaC...Hanh phic khong chi rnang lai calill xic cho ban than lna cё n tac dOng don nhlng nguoi xung quanh. Ban than hanh phic thi nhサ ng
“ ル,4カ ρカラθν “
ng10i bOn Canh Cing Calllthay Vui Vё Va nglFoC lai. ‐Can phailaln gi de c6 hanh phic,giti d119C hanh phic va delll lai hanh phic cho nguむ i khac:con ngtroi can n5 1vc khOng ngき ng; can biOt nhan ra va tran quy hanh phic ngay bOn inlinh,biet th6a nlan,hai lё ng;hiOu d119C fenl 10i hanh phiC ChO ng110'i khaC Cing la cach linang hanh phic ve cho ban than...
5,0
:Phan tFch v6 d9P cia dδ ng sOng(レ hai do,nvう n,tll'd61)11l nOi bat sT khic biet trong cich nhin cia tic gi五 .
ら25
α.五)湯 ″2b′ Oσ ′ν′″所σわa′ ηg力 ′′Z∂れ C6di cac phan ll16 bain than bai.ket bai.■4′ みa′ nOu ducc van do,′ ヵ´4 baノ trion khai dlloc van de,ん ∂′ba′ kotluan dugc van do.
`,η
ら25
鋸″′″4 b.筋σグ′滋 励4g νん ″ σ Vё dOp cia hinh t1lσ ng SOng Da trong 2 doan van,lalll n6i bat sV khac biettrong cach nhin cia tac gia.
gヵ′′νθ4′ヵa4乃 θ′θ′ν′″グノ´J,2 “
42∫
σ.rr′θれたヵα′ν´4グ´ ・ I`hi sinh c6 th6 triё n khaitheo nhiё u cach nhung can van dung t6t cac thao tac lap luan,kot hop chat che gi■ a lf le va dan ching, dainl bao cac yeu cau sau:
島5
ル〔′ιa′ :Gidi thieu dlrOC Vai nёt chung vさ tac gia,tac ph△rn va v飯l dё nghiluan,
2
f,j
:riヵ ´″ba′ .・ *Pヵ ′″′たヵッごタセ′σttα s∂ηg Da′ ′。4gグ。σ″″″れヵ′′.・ ―■NguyOn′ruan l■lieu ta SOng I)a qua cai nhin can cム lnh. 十:Bien phap diep dOng tき “χ∂'ち diep t)nOi “″放 χ∂グ晩 グレ sび″gi,sび″gχ∂g′び",nhip dieu cau vttn dτ rt khoat,goi cuoc chiOn `∂ dau,vat lon va ti6p n6i nhau gita ntrdc,da,s6ng,gi6... tao ra hinh anh cia rnOt quang song nu6c hielll tr6. +Tき 1五 y``ε 2(,れ σ″″',tt tlIOng thanh`を )″ g滋 "gOi sソ manh nle, dう,doi cia s6ng va glo,g91 aln thanh ghO ron,d,ton,khien SOng Da dang sg nhtrin9t con quai vat. 十Cau van so sanh “...れ 力″′ジσ4aO σクれg(グ lδ ′れlσ ...'1・ tang theFll Sリ nguy hi6・ 1,luon chvc rinh rap,de d9a tinh inang con ngす。i. → v6i ngon ngサ giau sic tao hinh V6i Cac dOng′ tき ,tinh tき C6 kha nmg mieu ta,thi ph“ SO Sanh,liOn tuttg,飢 ngこ thiVi, SOng Da duOC rniOu ta,hion ien nhu linOt sinh the d■ dOi,cu6ng bao.
*zι
″′σラαs∂ ″g Da′ ″。れgグ。クれ励′ヵαJr
“
f,5
+IDё ng sOng dlToc quan sat ti llll,cOng phu 6 g6c nhin tiン trOn cao +E)iep tき ``′ν∂4 αa′ '′ lap 2 1an:(310i dO dai bat tan cia dё ng sOng; θ′σ″g%σ ′′"″ ′〕″め'' bien phap so sanh va nhan cach h6a“ ″力″ ggilien t116ng ve lnot SOng Da v6i hinh dang uyen chuyen,dlrong nёt llnenl rnai,duyen dang nhtrthicu n● . +(chi ``び 4g": ```″g′σθ′″″′,4ヵ ":cach ding tき dOc daO,bOc 10 chat thc,sLIソ vi,th0 1nOng cia dё ng song. 十Dong tt``bク昭 れ∂",t)lay``σ 2('4 σνθ4''k6t hOp v6i``力 οαわαれ", ``力 Oα gク 0'ち ``たんび′″労′77710`グ∂′″ι′θlれg χν´れ''「 ggi nen Ve dop ll10
ng so sanh,lien tu6ng dOc da。 ;ng6n ng,phong phi,
g″
″′″ο4gσ″σ乃4み
`わ
'″
S(Sng dOng,Cau Van inang a11l dieu tri tinh,ling sau,SOng Da hien ra v6i ve dOp lang inan,nOn thσ ,quy6n rt,day lnO dilll. *Sグ ん力′ σラα′ +Hai dOan trich thё hien cach ti6。 can va cai nhin da chiё un ohong `σ phi cia NguyOn Tuan tru6c sり Va hien tll∝ lg mang tinh tham
nly。 ′ 十 I`rong cai nllin d6,sOng]∋ )a hien len vき ad■ doi v)a duycn dttng,
らん
vlla hung bao vta tr■ tinh. + ve d9p day ca tinh cta dδ ng song chinh la`弩 滋 ′ 憾4g ′"cia thion nhien Tay Bttc ma tac gia mu6n kham pha,kiom ″
1.lo v6i thion nhien,dat nu6c;
hien qua cai nhin tinh te va sリ
say thO
"∂ tiln。 ′ ― 「 h△y dugc tinh ycu tha thiot, sり tai hoa,uyon bac cia tac gia CaFll nhan d6C daO.
0,25
滅 蘭 辱 ″ο clo cach canl nhan sau sic,11lol rnc ve dong song va cal nhin nghe tnu“ Cua Nguyen luan.
″
'g′
``′
a CZ滋 力′′,″力′ ら α″ E)alll bao quy tac chinh ta,ding tき ,dユt cau.
*「 ."′ ■う。
1)毛ρグ″ σ力′
αηg′蒻力gσ′ス g′″″ た力謗ο σ′″ ′″カ カοα′″ο4g?z″ ″〕″力 σ力´″%・ グφ″gッだ″
“
腸η易 腸たヵ″ヵ伽g ba′ ′a″ s″彎 ″。,cび 々′び″g′夕″∂′″ι″σ tt。 .
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 - NĂM 2019 MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài:120 phút)
Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành,
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ. Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam mà bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao. Không một ai mà không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà. Soi gương nhiều nhất có lẽ là các chị chúng ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương . Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm ra bài phú “Hoa sen giếng ngọc” nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn. Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn. thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. (Băng Sơn, U tôi -Theo sách Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, tr.84, 85)
Câu 1. Chỉ ra đặc tính nổi bật của tấm gương được nêu trong văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với điều gì trong cuộc sống? (0,5 điểm) Câu 3. Thái độ mà tác giả muốn biểu đạt qua bài văn? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn”? Vì sao? (1,0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn. Câu 2 (5,0 điểm)
“Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi : - Mày muốn đi chơi à ? Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.”
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG (Đề thi có 01 trang)
nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
-------------- Hết-------------
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 8) Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng
Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 - NĂM 2019 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG - GV phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của HS, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm của câu. - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm) Câu
Nội dung
Điểm
1 Đặc tính nổi bật của tấm gương: trung thực, chân thành, thẳng thắn, trong
0,5
2
0,5
3
1,0
sạch, không biết nói dối hay nịnh hót, ác độc với bất cứ ai. Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với tính cách, phẩm chất của con người. Thái độ tác giả biểu đạt qua bài văn: biểu dương những con người trung thực, ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá.
4 HS trình bày quan điểm riêng và cần có những lí giải thuyết phục.
1,0
Có thể theo hướng: đồng tình với ý kiến Vì: Vẻ đẹp của hình thức bên ngoài vốn là một hạnh phúc của con người; nhưng vẻ đẹp của tâm hồn bên trong sẽ càng làm con người hạnh phúc hơn, nhất là khi gắn liền với lương tâm và sự tự trọng. Trong cuộc sống, con người cần biết quý trọng vẻ đẹp bên ngoài nhưng điều quan trọng hơn là phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đời sống tâm hồn, nhân cách bên trong để xứng đáng là Con Người.
Phần II. Làm văn (7.0 điểm) Câu
Nội dung
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách nuôi dưỡng vẻ
Điểm 2,0
0,25
0,25
1,0
đẹp tâm hồn. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn c. Triển khai vấn đề nghị luận HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ các cách mà bản thân đã áp dụng để nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn. Có thể theo hướng sau: Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp của phẩm chất bên trong, là yếu tố tạo nên nét đẹp chân chính của mỗi người. Nuôi dưỡng tâm hồn là điều rất quan trọng và thật cần thiết. Việc làm ấy cần được tiến hành thường xuyên và ngay từ khi còn nhỏ. Mỗi người có thể nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng nhiều cách khác nhau: biết lắng nghe sự chỉ bảo của ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo; không ngừng học hỏi để nâng cao vốn sống, vốn hiểu biết; luôn hướng thiện và có tâm hồn
2
0,25
0,25
2
5,0
0,25
0,5
0,25 2,0 0,25 1,0
đồng cảm với người khác; biết cách sống mình vì mọi người, bản thân không bao giờ vụ lợi và luôn có ý chí vươn lên trong cuộc sống; tránh gây tổn thương cho những người xung quanh; biết chia sẻ niềm vui mà bạn mình vừa nhận được,… lời nói đi đôi với việc làm, hành động bên ngoài thống nhất với suy nghĩ bên trong... d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Cảm nhận về sức sống và cảnh ngộ của nhân vật Mị trong đoạn trích, bình luận về tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sức sống và cảnh ngộ của nhân vật Mị trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, đoạn trích và nhân vật Mị. * Cảm nhận về nhân vật Mị: - Sức sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân: + Suy nghĩ, tâm trạng: Trong đầu... rập rờn tiếng sáo; muốn đi chơi... Đó là ý nghĩ muốn làm theo tiếng gọi của lòng mình. + Hành động: không nói, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo... Đó là những hành động thể hiện niềm mong ước được đổi thay (đổi thay không gian sống và đổi thay bản thân); hành động mang tính chống đối, tự phát, lặng lẽ nhưng đầy quyết liệt. - Cảnh ngộ của Mị: + Mị bị A Sử trói: lấy thắt lưng trói hai tay, xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà, quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu... + Mị bị trả về với bóng tối: A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại. => Cảnh ngộ đầy đau khổ: Sức sống, sự hồi sinh của Mị vừa được nhen lên đã bị vùi dập thật độc ác bởi chính người chồng của cô. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Tình huống giàu kịch tính - Bút pháp tả thực, chi tiết chọn lọc - Miêu tả tâm lí sắc sảo, như nhập thân vào nhân vật... * Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Cảm thương sâu sắc trước những đau khổ của kiếp đời bị đày đọa như trâu ngựa thông qua nhân vật Mị và A Phủ. - Nâng niu, trân trọng những khát vọng chính đáng của con người. - Lên án, tố cáo tội ác của giai cấp thống trị ở miền núi. - Khẳng định, ngợi ca sức sống tiềm tàng, sức mạnh vùng lên giải phóng của những người lao động bị áp bức.
3
0,5
0,25
d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
-------------- Hết-----------
4
Đề thi có 02 trang
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA –LẦN 1 NĂM HỌC 2018-2019 Môn: Ngữ văn Ngày thi: 31 tháng 10 năm 2018 Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian phát đề) ---------------------------------
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngô Bảo Châu, khi kể về một câu chuyện lúc ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình xếp trên bàn đã bị cuộn thành quả bóng dưới chân bạn Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ có bạn Huy nhận lỗi. Ông thầy thốt lên: “Tôi rất buồn, vì nhiều người khác không dám nhận lỗi”. Khi đó, Ngô Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà không dám nhận. Về sau, ông và vợ mình đều rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu hổ.
Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác, khi phạm lỗi? Câu hỏi này rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự xấu hổ sẽ biểu hiện nhân cách người đó…
Trong quá trình đấu tranh giữa thiện - ác, xấu - tốt trong một con người, sự xấu hổ khi làm điều sai quấy có vai trò đặc biệt. Con người không là thần thánh, nên ai cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ, nặng nhẹ. Sự xấu hổ là cái mà xã hội văn minh gọi là “lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Muốn con người trở nên tử tế, hãy dạy cho người đó biết xấu hổ khi làm điều xấu, điều ác. Nhờ biết xấu hổ, người ta sẽ ngần ngại khi phạm lỗi. Nhưng ngay đối với những người đang làm điều sai quấy, cho dù chưa thể chấm dứt ngay hành vi sai trái, sự xấu hổ, cái lương tâm cắn rứt ấy sẽ là lực cản để người ta không dấn sâu hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc nào đó, khi có một cơ hội nào đó. (Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt! – Trương Tro ̣ng Nghĩa, Báo Người đô thị) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, sự xấu hổ có những vai trò gì đối với con người? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Tây Tiến - Quang Dũng) Từ đó, liên hệ đến vẻ đẹp lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy (Tố Hữu).
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BẮC NINH
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ (Đáp án có 04 trang)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA - LẦN 1 NĂM HỌC 2018-2019 Môn: Ngữ văn Ngày thi: 31 tháng 10 năm 2018 Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian phát đề)
NỘI DUNG
ĐIỂM
PHẦN CÂU
ĐỌC HIỂU
3.0
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận
0.5
1
I
Theo tác giả, sự xấu hổ sẽ khiến con người ngần ngại khi phạm lỗi; là lực cản để người ta không dấn sâu hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc nào đó, khi có một cơ hội nào đó.
0.5
2
- Xấu hổ: là cảm giác hổ thẹn khi thấy mình có lỗi - Chai lỳ: là sự trơ, lỳ của cảm xúc - > Cả câu: Khi để cho cảm giác hổ thẹn trơ đi, lỳ đi, con người sẽ làm những việc xấu, ác mà không cảm thấy day dứt hay có lỗi và những điều tốt đẹp trong họ sẽ dần mất đi.
0.5 0.5
3
Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải hợp lí, thuyết phục về mối quan hệ giữa người tử tế và cảm xúc xấu hổ.
1.0
4
II
LÀM VĂN
7.0
1
Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống
2.0
a. Đảm bảo về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của những việc tử tế đối với con người và xã hội. Có thể theo những hướng sau: - Việc tử tế là những việc làm đúng đắn, tích cực, tốt đẹp, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. - Việc tử tế đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc chính đáng cho những người sống quanh mình và cho chính mình. - Việc tử tế làm phục hồi các giá trị đạo đức chân chính, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn minh.
1.0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
e. Sáng tạo. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận
0.25
5,0
2
0.25
0.5
0.5
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ : Tây Tiến đoàn binh …. khúc độc hành. Từ đó, liên hệ đến vẻ đẹp lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy (Tố Hữu). a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ : Tây Tiến đoàn binh …. khúc độc hành.Từ đó liên hệ đến lí tưởng người chiến sĩ trong “Từ ấy” của Tố Hữu. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát: Tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến và vấn đề nghị luận. * Cảm nhận vẻ đẹp người lính a. Vẻ đẹp ngoại hình: tiều tụy nhưng oai phong - “Không mọc tóc”, “xanh màu lá”: dáng vẻ tiều tụy, khác thường của người lính do điều kiện chiến đấu thiếu thốn, cực khổ, đặc biệt là căn bệnh sốt rét hoành hành.Nhưng cái dáng vẻ ấy vẫn toát lên sự tự hào, kiêu hãnh và khí phách “oai hùm” như chúa tể rừng xanh trong chiến đấu do cách nói đầy khẩu khí ngang tàng.
0,5
0,5 0,5 0,5
- “Mắt trừng”: là đôi mắt đang nhìn thẳng, mở to, không chớp, rực lửa căm thù, vừa thể hiện lòng căm thù giặc vừa thể hiện ý chí quyết tâm chiến đấu, vừa thể hiện sự oai phong lẫm liệt. b. Vẻ đẹp tâm hồn: lãng mạn, hào hoa - Người lính luôn phải đối mặt với cái chết, nhưng họ không nghĩ đến cái chết, vẫn “gửi mộng qua biên giới”, vẫn “mơ …dáng kiều thơm”. -> Đó là tâm hồn mơ mộng, thể hiện chất hào hoa. Có lẽ tình yêu riêng tư đã hòa quyện tình yêu đất nước, nâng đỡ tâm hồn, tinh thần người lính, giúp họ vượt qua mọi gian khổ, hy sinh để chiến thắng kẻ thù. c. Vẻ đẹp lí tưởng: cống hiến hết mình cho tổ quốc - “Chẳng tiếc đời xanh”: là quan niệm vui vẻ hiến dâng tuổi trẻ cho tổ quốc, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. - > Cách diễn đạt khiến giọng thơ nghe có cái gì đó rất ngang tàng, kiêu bạc thể hiện rõ sự tếu táo rất lính tráng, rất vô tư, coi thường gian khổ, vượt lên hoàn cảnh, sự khắc nghiệt của thiên nhiên, môi trường. d. Vẻ đẹp của sự hy sinh: vừa bi thương vừa hùng tráng - Chiến tranh không tránh khỏi những đau thương mất mát, Quang Dũng đã nhìn thẳng vào sự thật để viết mà không hề né tránh. Những nấm “mồ viễn xứ”: gợi sự xa xôi, lạnh lẽo, cô quạnh, bi thương. - Người lính Tây Tiến hào hùng trong chiến đấu thì khi ngã xuống cũng vẫn hào hùng. “Áo bào thay chiếu”: là cách nói mĩ lệ hóa, làm giảm bớt sự đau thương. Thực tế, khi người lính ngã xuống, không có lấy một manh chiếu để khâm niệm thi hài. - Sự hi sinh của những người lính dẫu để lại nhiều day dứt, xót xa nhưng với cách nói giảm “anh về đất” khiến ta có cảm giác sự ra đi này trở nên thanh thản, nhẹ nhàng lạ thường . - Tiễn đưa những người lính ấy không tiếng kèn, tiếng trống, chỉ có dòng sông Mã “gầm lên khúc độc hành” như con chiến mã rú lên đau thương khi chứng kiến cái chết của người lính. Tiếng gầm ấy chính là khúc tráng ca tạo âm hưởng vừa dữ dội vừa hào hùng của thiên nhiên, khiến cho sự hy sinh người lính bi mà không lụy, đồng thời nâng cái chết lên tầm sử thi hoành tráng. - Ngoài ra, Quang Dũng đã sử dụng một loạt các từ Hán Việt: biên cương, viễn xứ, áo bào…khiến cho những nấm mồ vùi lấp vội vàng nơi rừng hoang cũng trở thành những mộ chí tôn nghiêm. => Với cảm hứng lãng mạn xen lẫn hiện thực và sử dụng ngôn
0,5
0,5
0,25
0,5
ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, sáng tạo khi kết hợp từ Hán Việt, Quang Dũng đã dựng lên bức tượng đài bất tử về người lính trong kháng chiến chống Pháp, vừa bi tráng, vừa lãng mạn, hào hoa. *. Liên hệ người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy (Tố Hữu) - Người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy : + Là người chiến sĩ có niềm say mê mãnh liệt với lý tưởng cộng sản. Lí tưởng chính là ánh nắng hạ rực rỡ, là mặt trời chói sáng, soi rọi giúp cho người chiến sĩ ấy nhận ra con đường đi đến với chân lí, lẽ phải, công bằng, niềm tin, hi vọng. Lí tưởng còn chỉ đường, đem đến cảm xúc mới, sức sống mới cho nghệ thuật thơ ca của người chiến sĩ. + Là người chiến sĩ có lẽ sống cao đẹp. Con người ấy từ khi được giác ngộ lí tưởng, ý thức rằng cuộc sống và nghệ thuật thơ ca của mình không thuộc về cá nhân mình nữa mà thuộc về quần chúng cần lao và cuộc đấu tranh chung của dân tộc. Con người ấy đã tự nguyện đem cái “tôi” nhỏ bé của mình gắn kết với cuộc đời để tạo nên sưc mạnh đoàn kết, tranh đấu. Người chiến sĩ cũng ý thức rằng mình sẽ là một thành viên ruột thịt trong đại gia đình cách mạng của những người lao khổ, bị áp bức, chiến đấu vì một lí tưởng cao đẹp. * So sánh: a. Giống nhau - Cả hai nhà thơ Tố Hữu và Quang Dũng đều xây dựng hình tượng chung người chiến sĩ cách mạng với vẻ đẹp lí tưởng sáng ngời, cùng sử dụng bút pháp lãng mạn cách mạng để thể hiện. b. Khác nhau - Tuy nhiên, mỗi nhà thơ đều sáng tạo hình tượng người chiến sĩ cách mạng với vẻ đẹp độc đáo riêng. + Người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy say mê lí tưởng Đảng, cất lên tiếng hát của một tâm hồn trong buổi đầu giác ngộ cách mạng, Qua đó thể hiện phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu. + Người chiến sĩ trong Tây Tiến là đoàn binh hùng mạnh, tài hoa và lãng mạn, khí phách ngay cả khi còn sống và khi đã hi sinh. Qua đó, thể hiện hồn thơ trữ tình hồn hậu, phóng khoáng, tài hoa lãng mạn của Quang Dũng. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Điểm toàn bài thi = I +II = 10,0 điểm
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: NGỮ VĂN 12 (Ngày thi 27/12/2018) Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN ĐỀ THI THỬ LẦN I (Đề thi gồm 01 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
“ (1)Tôi năm nay 27 tuổi, là nữ, độc thân, trước nay đều tìm niềm vui từ công việc, học tập. Tôi tốt nghiệp một đại học có tiếng ở Hà Nội, ngành Kinh tế, có thể làm việc bằng tiếng Nhật. Hai năm đầu mới ra trường, tôi có công việc khá ổn định tại công ty sản xuất lớn. Tôi muốn phấn đấu nên đã tìm cơ hội mới. Tuy nhiên, mọi thứ không như tôi mong muốn.
(2)Ba năm trở lại đây, công việc có nhiều biến cố, tôi phải hai lần thay đổi công việc. Cho tới giờ tôi làm tại một văn phòng công ty nước ngoài, công việc nhàm chán, đồng nghiệp chỉ có một sếp và giám đốc kỹ thuật. Tôi đã làm được gần một năm, nhưng không hề yêu môi trường này. Tôi nhận thấy ở đây không có tương lai, không động lực phấn đấu.
(3)Tôi biết mình sẽ nghỉ trong thời gian tới nhưng quan trọng tôi không có định hướng gì cho tương lai, không rõ mình muốn làm gì tiếp. Năm năm với ba công ty, nghiệp vụ khác nhau và tôi không biết mình có nghề gì trong tay. Tôi rất bế tắc và đang nghĩ tới việc nghỉ việc, đi học thêm tiếng Anh.
(4)Tôi đã dành đủ tiền cho việc trang trải học tập trong vòng một năm nhưng vẫn đầy lo lắng, sợ hãi về tương lai, công việc sắp tới. Đặc biệt, nỗi lo sợ bắt đầu ở tuổi 28 và lại là nữ giới... Rất mong nhận được những chia sẻ, ý kiến tư vấn từ bạn đọc VnExpress. Cảm ơn mọi người nhiều!” (Bùi Như Hà - https://vnexpress.net)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn văn (2), tác giả đã đưa ra những lí do nào khiến bản thân không còn động lực phấn đấu trong công việc? Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (3). Câu 4. Anh/chị hãy đưa ra lời khuyên giúp tác giả thoát khỏi tâm trạng “lo lắng, sợ hãi về tương lai ”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm):
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về: Tuổi trẻ trước những cơ hội mới. Câu 2(5,0 điểm)
Bàn về về hình tượng Nhân dân trong đoạn trích Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm), có ý kiến cho rằng vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân là sự bình dị, gần gũi, thân thiết. Lại có ý kiến nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của hình tượng này là sự lớn lao, cao cả, phi thường.
Từ cảm nhận của mình về đoạn trích sau, anh/chị hãy bình luận những ý kiến
trên. “... Em ơi em
Hãy nhìn rất xa Vào bốn nghìn năm Đất Nước Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng Khi có giặc người con trai ra trận Người con gái trở về nuôi cái cùng con Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nhiều người đã trở thành anh hùng Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ Nhưng em biết không Có biết bao người con gái, con trai Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại ...”
(Trích Đất Nước- Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
---------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ, tên thí sinh: .……………..………………………………………… Số báo danh: ………………..
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: NGỮ VĂN 12 (Ngày thi 27/12/2018) Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN ĐỀ THI THỬ LẦN I (Đề thi gồm 01 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh hoạt trong quy trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
B. HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ
Đáp án
Điểm 3,0
0,5
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Câu 1 Câu 2
0,5
Câu 3
0,5 0,5
Câu 4
1,0
Phương thức biểu đạt: Tự sự - Lí do: công việc có nhiều biến cố ...; công việc hiện tại: nhàm chán, “đồng nghiệp chỉ có một sếp và giám đốc kỹ thuật ”, “không hề yêu môi trường ” làm việc này, “ nhận thấy ở đây không có tương lai, không động lực phấn đấu ”. - Nêu tên và chỉ rõ 02 biện pháp tu từ trong đoạn văn: liệt kê, điệp từ - Hiệu quả: Nhấn mạnh, làm rõ, cụ thể hơn tâm trạng “lo lắng ”, “hoang mang”, “bế tắc ” của tác giả khi nhận thức rõ tình cảnh hiện tại của bản thân: không có định hướng gì cho tương lai, không rõ mình muốn làm gì, không biết mình có nghề gì trong tay; và đang cố gắng thay đổi tình cảnh này. Học sinh có thể tự do trình bày ý kiến của bản thân. Song, cần đảm bảo suy nghĩ đúng đắn, diễn đạt hợp lí. Giáo viên linh hoạt cho điểm.
PHẦN 2. LÀM VĂN Câu 1
2,0
0,25
0,25 1,0
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về: Tuổi trẻ trước những cơ hội mới. a) Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần Mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết triển khai liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết đoạn chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tuổi trẻ trước những cơ hội mới. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các ý phù hợp; các ý được triển khai theo trình tự hợp lí có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các ý (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ
bản sau:
0,25
0,25
Câu 2
- “Tuổi trẻ ” là tuổi đẹp nhất trong cuộc đời mỗi người, đó là tuổi của những khát vọng, đam mê, sáng tạo, lối tư duy mở, có sự ham học hỏi nên nó sẽ là một mốc thời gian để bạn tạo ra cơ hội, nắm bắt cơ hội và hiện thực hoá nó. - “Cơ hội ” là một hoàn cảnh hoặc điều kiện đặc biệt mà ta có được, nếu nắm bắt được cơ hội làm thì cuộc sống của chúng ta sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực. -> “Tuổi trẻ trước những cơ hội mới ” – tuổi trẻ cần nhạy bén để nhìn nhận, chủ động nắm bắt và hiện thực hoá những cơ hội mới. - Tuổi trẻ luôn khao khát thành công, khẳng định bản thân, muốn thử thách mình với những điều mới mẻ,... vì thế đứng trước những cơ hội mới chính là một lần bạn đang thách thức giới hạn của bản thân. Đó là cách bạn trưởng thành, mạnh mẽ và tự tin hơn, tôi luyện mình trở nên nghị lực hơn – yếu tố không thể thiếu của người thành công. - Nếu không nhạy bén trước những cơ hội mới, ta sẽ phải hối hận, tiếc nuối vì đã lãng phí tuổi trẻ và đặc biệt là đánh mất những cơ hội để có được sự thành công. - Khi đứng trước những cơ hội mới, bạn cần phân tích, đánh giá, nhìn nhận, lựa chọn xem cơ hội đó có đáp ứng nguyện vọng, phù hợp với năng lực của mình hay không,... ... d) Sáng tạo Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, hấp dẫn, thể hiện sự tìm tòi trong cách viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu
5,0
Bàn về về hình tượng Nhân dân trong đoạn trích Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm), có ý kiến cho rằng vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân là sự bình dị, gần gũi, thân thiết. Lại có ý kiến nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của hình tượng này là sự lớn lao, cao cả, phi thường.
Từ cảm nhận của mình về đoạn trích sau, anh/chị hãy bình luận
0,25
0,5
những ý kiến trên. “... Em ơi em/ ...Có nội thù thì vùng lên đánh bại ...” a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết triển khai liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức, cảm xúc của cá nhân. b) Xác định đúng vấn đề: Bình luận các ý kiến bàn về hình tượng Nhân dân thông qua cảm nhận đoạn trích: “...Em ơi em /... Có nội thù thì vùng lên đánh bại ...” c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích,
0,5
0,5
2,5
+ Họ gác lại những tình cảm riêng tư như tình yêu đôi lứa, tình cảm vợ
chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ bản: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. - Đất Nước được trích từ phần đầu chương V của bản trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm – bản trường ca được sáng tác tại chiến khu Trị - Thiên năm 1971. - Giới thiệu về hai ý kiến bàn về hình tượng Nhân dân qua cảm nhận về đoạn trích “ ...Em ơi em /... Có nội thù thì vùng lên đánh bại ...” 2. Giải thích các ý kiến: - Vẻ đẹp nổi bật là vẻ đẹp gây ấn tượng mạnh, dễ nhận thấy, làm nên giá trị nổi bật cho đối tượng. Ý kiến thứ nhất khẳng định sự bình dị, gần gũi, thân thiết là vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân. - Vẻ đẹp sâu xa là vẻ đẹp ẩn chìm, đòi hỏi phải có tri thức sâu rộng và chiêm nghiệm công phu mới khám phá được; vẻ đẹp sâu xa làm nên giá trị về chiều sâu tư tưởng cho đối tượng. Ý kiến thứ 2 nhấn mạnh: sự lớn lao, cao cả, phi thường là vẻ đẹp sâu xa của hình tượng Nhân dân trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. 3. Cảm nhận về hình tượng Nhân dân trong đoạn trích “ ...Em ơi em /... Có nội thù thì vùng lên đánh bại ...” và bình luận hai ý kiến. a. Cảm nhận về hình tượng Nhân dân: - Vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân trong đoạn trích “ ...Em ơi em /... Có nội thù thì vùng lên đánh bại ...” là sự bình dị, gần gũi, thân thiết: + Nhân dân hiện diện qua những người cụ thể như “anh”, “em”, “những người con gái, con trai bằng tuổi chúng ta”,... Hiện thân cụ thể của Nhân dân còn là ở tình yêu đôi lứa giữa anh – em, tình cảm gia đình “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói”, tình làng xóm “Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi”, tình cảm của thế hệ đi trước và thế hệ sau “Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái ”, ... + Nhân dân hiện lên trong những phương diện đời sống bình dị, đời thường: “khi cần cù làm lụng ”, “nuôi cái cùng con”, ... Những con người sống hay chết đều “ Giản dị và bình tâm/ Không ai nhớ mặt đặt tên ”... - Vẻ đẹp sâu xa của hình tượng Nhân dân trong đoạn trích “ ...Em ơi em /... Có nội thù thì vùng lên đánh bại ...” là sự lớn lao, cao cả, phi thường: + Nhìn về quá khứ rất xa để thấy được năm tháng nào cũng tiếp nối những “người người lớp lớp ” luôn vừa cần cù làm lụng vừa đánh giặc cứu nước, bất chấp hy sinh, gian khổ, bất chấp trước bạo lực của kẻ thù “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ Có nội thù thì vùng lên đánh bại . ..” chồng để đánh giặc cứu nước
+ Họ là những người anh hùng bình dị, vô danh, họ đã sống và chết một
+ Họ tạo nên, gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ sau, mọi giá trị văn hóa,
+ Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, vừa gần gũi quen thuộc vừa mang tính
0,5
+ Họ là tập thể những người anh hùng, không phân chia già trẻ, đàn ông hay đàn bà “Khi có giặc người con trai ra trận/ Người con gái trở về nuôi cái cùng con/ Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh cách giản dị và bình tâm, không ai nhớ mặt đặt tên, tinh thần và vật chất của đất nước như : hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói,… ... ->Những suy nghĩ, phát hiện mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm trên nhiều bình diện về vai trò của Nhân dân trong việc làm nên lịch sử và truyền thống dựng nước và giữ nước; khẳng định một chân lí mang tính thời đại: “Đất Nước của Nhân dân” -> Nghệ thuật khắc định hình tượng: + Cảm xúc thơ chân thành, tha thiết. + Giọng điệu tâm tình, có sự hòa quyện giữa chất trữ tình và chính luận vừa thể hiện chiều sâu tư tưởng vừa thấm thía mà sức lay động trái tim con người, đặc biệt là tinh thần của thế hệ trẻ trong giai đoạn chống Mỹ cứu nước đương thời. khái quát + Thể thơ tự do, các biện pháp tu từ được sử dụng một cách linh hoạt. ... b. Bình luận: - Mỗi ý kiến đều có tính khái quát, sâu sắc, nhấn mạnh một vẻ đẹp khác nhau của hình tượng Nhân dân. Nếu ý kiến thứ nhất khẳng định vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân là sự bình dị, gần gũi, thân thiết thì ý kiến thứ hai nhấn mạnh vẻ đẹp sâu xa của hình tượng này là sự lớn lao, cao cả, phi thường. - Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện, thống nhất và mới mẻ về vẻ đẹp của hình tượng Nhân dân trong đoạn trích. d) Sáng tạo Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, hấp dẫn, thể hiện sự tìm tòi trong cách viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25
Trên đây chỉ là những gợi ý, đề nghị giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh để tự cân đối và linh hoạt cho điểm.
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 -----------
KỲ THI THỬ THPTQG LẦN 1 NĂM HỌC 2018 - 2019 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề. Đề thi gồm: 02 trang. ———————
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không
mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp
thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời
cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng
lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa
đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân
và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục)
Câu 1. Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào?
Câu 2. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản?
Câu 3. Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được?
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được
nêu ở phần Đọc - hiểu: “Thời gian là vàng”.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Tây Tiến – Quang Dũng , Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đoạn thơ trên, anh/chị liên hệ với hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ Cần
Giuộc trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11- tập 1; NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy rõ sự kế thừa và đổi mới trong cảm hứng yêu nước của Văn học Việt Nam.
----------------------------------HẾT-------------------------------------------
Họ và tên thí sinh:………………………………..SBD: …………………….. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 -----------
ĐÁP ÁN KỲ THI THPTQG LẦN 1 NĂM HỌC 2018 - 2019 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề. Đáp án gồm: 05 trang. ———————
I. LƯU Ý CHUNG:
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
2. Do đặc trưng của bộ môn Văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học. II. ĐÁP ÁN:
Nội dung cần đạt
Điểm 3,0
Phần Ý I. Đọc Hiểu
1.
0,5
2.
0,25 0,25
3.
1,0
4.
1,0
2,0
II- Làm Văn Câu 1
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu. Yêu cầu chung: Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học để làm bài. Yêu cầu cụ thể: - Những giá trị của thời gian: Thời gian là sự sống , Thời gian là thắng lợi, Thời gian là tiền, Thời gian là tri thức - Biện pháp tu từ cú pháp: Điệp cú pháp (Thời gian là…) - Hiệu quả nghệ thuật: Nhấn mạnh vào giá trị của thời gian đối với con người và cuộc sống. -Thời gian là vàng: thời gian quý giá như vàng. -Vàng mua được: vàng là thứ vật chất hữu hình, dù đẹp đẽ và giá trị nhưng có thể mua bán, trao đổi. - Thời gian không mua được: thời gian là thứ vô hình không thể nắm bắt, đã đi là không trở lại. - Học sinh có thể trình bày suy nghĩ cá nhân. Có lý giải hợp lý. (Nhấn mạnh vào giá trị và cách sử dụng quỹ thời gian của con người) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ở phần Đọc - hiểu: “Thời gian là vàng”. Yêu cầu chung: -Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái
0,25
1
2
0,25
độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể: Hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... - Nội dung. a. Giải thích: Thời gian là vàng: Câu nói nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian, sự quý báu của việc trân trọng thời gian, giá trị của thời gian là không có gì sánh bằng.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Câu 2
5,0
a.
0,5
b. Bàn luận: – Thời gian là vàng bởi thời gian được tính bằng giây, phút, giờ, tháng, năm… Nó luôn trôi chảy theo dòng tuần hoàn của cuộc sống. Thời gian là vô giá bởi nó có tính chất một đi không trở lại, như mũi tên đã bắn đi nên không lấy lại được. – Thời gian giúp con người ta không lớn, trưởng thành, lao động, làm mọi việc cần thiết trong cuộc sống. Nó tạo ra giá trị tiền bạc dưới bàn tay lao động của con người – Thời gian là vô giá bởi nó sẽ đem lại cho người biết trân trọng nó, sử dụng nó hợp lý đạt đến vinh quang, niềm vui và hạnh phúc. Thời gian là báu vật của cuộc sống. – Lãng phí thời gian, không biết trân trọng nó khiến con người sẽ có cảm giác nuối tiếc, hụt hẫng về những giá trị đã qua. c. Bài học nhận thức và hành động: – Quý trọng thời gian là quý trọng giá trị của cuộc sống. Mỗi con người phải có ý thức được giá trị của thời gian, sống đẹp trong từng ngày của hiện tại, trân trọng từng phút, giây. – Quý trọng thời gian không có nghĩa là sống vội, sống gấp, sống chỉ biết tận hưởng mỗi ngày mà cần sống, học tập, lao động và cống hiến cho xã hội. Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến Yêu cầu chung: -Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể: Vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ (0,5đ). - Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn, thấm đượm tình đồng bào đồng chí - “Tây Tiến” là một trong những bài thơ hay nhất, xuất sắc nhất trong sự nghiệp của Quang Dũng. Bài thơ được đánh giá là "đứa con đầu lòng
tráng kiện và hào hoa của nền thơ ca kháng chiến". Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Đoạn thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và bi tráng (đoạn 3)
b. Cảm nhận đoạn thơ (2,5đ). *
0,5
0,75
Nội dung (2,0đ). - Vẻ đẹp ngoại hình: dữ dội, lẫm liệt, oai phong + “Đoàn binh không mọc tóc”: đó là hậu quả của những trận sốt rét rừng khắc nghiệt. Phần nào cho thấy phong thái ngang tàng, gan góc, ngạo nghễ của những người lính trẻ. + “Quân xanh màu lá”: là hình ảnh làn da tái xanh như màu lá do bệnh sốt rét rừng (có thể là màu xanh của lá ngụy trang, có thể hiểu là màu xanh áo lính). Đó cũng là những mất mát hi sinh thầm lặng (dần mất sức khỏe, sức trai tráng). + “Mắt trừng”: cái nhìn dữ dội, người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp của những người tráng sĩ xưa, cũng gợi hình ảnh khuôn mặt hốc hác do điều kiện vật chất thiếu thốn. + “Đoàn binh”: gợi hình ảnh một tập thể đông đảo mang những nét chung phổ biến của mọi người lính (đầu không mọc tóc, da xanh, mắt trừng dữ dội) - Nhận xét: nếu cảm nhận theo cách thông thường họ mang vẻ ngoại hình kì dị, nhưng chỉ bằng ba chữ “dữ oai hùm” tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp dữ dội, lẫm liệt, oai phong của người lính Tây Tiến. - Vẻ đẹp nội tâm: hào hoa, đa tình, lãng mạn của những người lính trẻ + “Gửi mộng”, “Đêm mơ”: lính Tây Tiến là những con người mơ mộng, là những người trai xuất thân từ đất Hà thành nên họ mang vào chiến trường cả nét thi vị, lãng mạn trong tâm hồn (so sánh người lính xuất thân từ nông dân trong bài Đồng Chí – Chính Hữu). + “Hà Nội” là khung trời thương nhớ, là không gian khác hẳn đời sống gian khổ chiến trường, đó là nỗi nhớ quê hương. + “Dáng Kiều thơm” gợi hình ảnh những thiếu nữ Hà Nội yêu kiều, kiêu sa, hình bóng người thương của lính Tây Tiến. Đó là nguồn động lực để họ chiến đấu nơi chiến trường gian khổ. - Nhận xét: Trong hoàn cảnh chiến đấu khăc nghiệt họ vẫn giữ được những nét hào hoa, lang mạn vốn có của những thanh niên trí thức Hà Nội. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà còn rất hào hoa, giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu
thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội. - Vẻ đẹp của lẽ sống: tinh thần hi sinh cao cả
0,75
- Câu thơ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” toàn từ Hán Việt gợi không
khí cổ kính, gợi cái bi thương: “biên cương”, “viễn xứ” là nơi biên giới
xa xôi, heo hút hoang lạnh. Nhà thơ nhìn thẳng vào sự khốc liệt của
chiến tranh, miêu tả về cái chết, không né tránh hiện thực. Nhưng hình
ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị
mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Vì
thế cho nên câu thơ tiếp theo dữ dội như một lời thề sông núi:
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
– Bốn từ “chẳng tiếc đời xanh ” vang lên khảng khái, vừa gợi vẻ phong
trần đồng thời mang vẻ đẹp thời đại “Quyết tử cho tổ quốc quyết
sinh”. “Chiến trường” là bom đạn khốc liệt là cái chết cận kề là dữ dội
nguy nan . “Đời xanh” là tuổi trẻ, là cuộc sống non xanh mơn mởn. Thế
nhưng người lính ở đây lại “chẳng tiếc” cho mình. Hình ảnh ấy không
chỉ mang vẻ đẹp của người lính cụ Hồ mà còn phảng phất tinh thần hiệp
sĩ.
- Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo
bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ
0,5
*
c.
0,5
*
phải chịu. - Nhận xét: Những người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp bi tráng, tầm vóc của họ sánh ngang với các tráng sĩ xưa. Với cảm hứng lang mạn Quang Dũng đã bất tử hóa hình ảnh của họ Về nghệ thuật (0,5đ). – Cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng. – Ngôn từ tinh tế, hình ảnh đặc sắc, giàu cảm xúc. – Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc: phép tương phản, đối lập gây ấn tượng mạnh. Đối lập, tương phản giữa cái ngoại hình ốm yếu, tiều tụy với tinh thần chiến đấu mạnh mẽ ở bên trong; sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính; biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ…. Liên hệ với hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ Cần Giuộc trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11- tập 1; NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy rõ sự kế thừa và đổi mới trong cảm hứng yêu nước của Văn học Việt Nam (1,0đ). Liên hệ với hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ Cần Giuộc + Xuất thân: Người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc xuất thân từ nông dân nghèo khổ (người lính Tây Tiến xuất thân từ tầng lớp trí thức), không
được giáo dục lòng yêu nước từ những trang sách nhưng họ đã ý thức được trách nhiệm của mình đối với đất nước (khi đất nước bị ngoại xâm, triều đình bạc nhược, đầu hàng) bằng lòng yêu nước nồng nàn và lòng căm thù giặc sâu sắc, mãnh liệt. + Vẻ đẹp bi tráng của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc toát lên từ sự chân chất, mộc mạc, bộc trực của người nông dân nghèo khó ở mảnh đất Nam Bộ thế kỉ XIX (khác với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, lãng mạn của những chàng trai Tây Tiến ở mảnh đất Hà thành trong thời đại Hồ Chí Minh ở thế kỉ XX). Sự kế thừa và đổi mới trong cảm hứng yêu nước của Văn học Việt Nam
*
0,25
0,25
+ Sự kế thừa nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945: yêu nước là nội dung lớn, kế thừa nội dung yêu nước trong văn học trung đại cả về cảm xúc và giọng điệu. Nhiều điểm gặp gỡ giữa Tây Tiến và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: yêu nước là yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ý thức trách nhiệm đối với đất nước, quyết tâm đánh giặc, sẵn sàng xả thân vì đất nước,…; giọng điệu tự hào, xót thương, tiếc nuối,… + Sự đổi mới trong dung yêu nước của văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945 ở Tây Tiến: Không còn tư tưởng trung quân mà là lòng tự hào dân tộc, ý thức về một giang sơn thống nhất, toàn vẹn, thiêng liêng; tình yêu đất nước không trừu tượng, cao siêu mà hết sức cụ thể, thân thuộc: tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, quê hương,… + Sự đổi mới là do quy luật phát triển của văn học.
d. Đánh giá chung (0,5đ)
0,5
e.
0,25
g.
- Cảm hứng lãng mạn kết hợp với tinh thần bi tráng, bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn thật tài hoa, nhà thơ đã khắc ho ̣a mô ̣t cách khá đầy đủ chân dung tâ ̣p thể củ a ngườ i lính Tây Tiến từ diê ̣n ma ̣o đến tâm hồ n, khí phách anh hù ng, thái đô ̣ trướ c cái chết cũng như vẻ hào hoa rất Hà Nô ̣i củ a ho ̣. - Vẻ đẹp ấy không chỉ của riêng của người lính Tây Tiến mà còn là gương mặt tinh thần, bất tử của người lính Việt Nam nói chung trong suốt các cuộc trường chinh vệ quốc vĩ đại. - Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu - Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
0,25
-------------------------------HẾT------------------------------------------
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ THI ĐỊNH KÌ LẦN 2 NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn thi: NGỮ VĂN 12
Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát đề
(K. Badjadjo Pradip)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Quán hàng phù thủy Một phù thủy Mở quán hàng nho nhỏ “Mời vào đây Ai muốn mua gì cũng có!” Tôi là khách đầu tiên Từ bên trong Phù thủy ló ra nhìn: “Anh muốn gì?” “Tôi muốn mua tình yêu, Mua hạnh phúc,sự bình yên, tình bạn…” “Hàng chúng tôi chỉ bán cây non. Còn quả chín, anh phải trồng. Không bán!”
( Thái Bá Tân dịch)
Câu 1: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?(0,5 điểm) Câu 2: Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong văn bản trên?(0,5 điểm) Câu 3: Giải thích tại sao: tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn lại phải trồng, không bán(1,0 điểm) Câu 4: Bài học nhận được từ văn bản này là gì?(1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm). Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bàn về triết lí nhân sinh được gửi gắm trong văn bản ở phần Đọc hiểu. Câu 2 (5.0 điểm). Nhận xét về hình tượng sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: “Con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo”. Ý kiến khác lại cho rằng: “Sông Đà hấp dẫn người đọc bởi vẻ đẹp trữ tình”. Bằng cảm nhận về hình tượng sông Đà, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về các ý kiến trên.
----------------- Hết ----------------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH NĂM HỌC 2018-2019
TỔ: NGỮ VĂN Môn thi: NGỮ VĂN
PHẦN CÂU
NỘI DUNG
Điểm
I ĐỌC HIỂU 3.0
0.5 1 Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
0.5 2 Tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ qua 2 hình ảnh: cây non và quả chín
- Hình ảnh cây non được hiểu là những hạt mầm mà ta gieo vào cuộc sống, là sự khởi đầu, là nền tảng đầu tiên của cuộc sống.
- Hình ảnh quả chín là những kết quả mà ta đạt được, là thành công, là những điều tốt đẹp ta thu được từ cuộc sống. Ở trong văn bản, quả chín chính là tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn, những giá trị tinh thần mà con người luôn khao khát.
3 Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn “phải trồng, không bán” vì: 1.0
- Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là những giá trị thuộc về lĩnh vực tinh thần và đó là những giá trị tinh thần cao quý, nó vừa gần gũi thân thiết hiện hữu ngay bên cạnh con người, vừa là thứ con người luôn khao khát mơ ước.
- Nó là kết quả của tình cảm chân thành, thiết tha không vụ lợi, là sự nỗ lực tự tìm kiếm, vun đắp, nuôi dưỡng của chính bản thân mình, nó là thứ quả hái từ chính cây non chúng ta trồng chứ không tiền bạc nào, sức mạnh nào, quyền lực nào có thể mua nổi.
4 Học sinh tự rút ra bài học cho riêng mình, đó có thể là: 1.0
- Trên đời có những thứ không tiền bạc nào, sức mạnh nào, quyền lực nào có thể mua nổi.
- Trong cuộc sống, con người luôn phải có khát vọng hướng tới những giá trị cao đẹp.
- Phải chính bàn tay ta xây đắp, tạo dựng tình yêu, hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn không nên trông chờ vào một năng lực siêu nhiên, một phép màu nào đó.
- Quá trình tìm kiếm, tạo dựng để có được tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là một quá trình lâu dài, không có sẵn cho nên không được nản lòng, phải có ý chí, nghị lực. Hơn thế phải có tình cảm chân thành, không vụ lợi, phải có phương hướng hành động đúng đắn.
II LÀM VĂN 2.00
0.25 1 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau, có đủ số câu chữ theo yêu cầu.
0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bàn về triết lí nhân sinh được gửi gắm trong Quán hàng phù thủy
1,0 c. Triển khai vấn đề nghị luận: vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:
- Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là “quả chín” mà quán hàng phù thủy quyền năng từng tuyên bố “ ai mua gì cũng có” lại không bán, và còn
khẳng định rằng “phải trồng”. Từ một câu chuyện tưởng như vô lí trong Quán hàng phù thủy tác giả đã nêu một bài học thật sâu sắc về cuộc đời và con người: trên đời có những thứ không tiền bạc nào, sức mạnh nào, quyền lực nào có thể mua nổi, phải tự tay tìm kiếm, vun đắp mới có được. Cây non có thể kết quả chín là do sự vun trồng chăm sóc của chính mình.
- Triết lí nhân sinh được gửi gắm trong văn bản chính là: Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn … và muôn vàn mơ ước khác đều do chính con người làm ra. Muốn có những giá trị tinh thần to lớn ấy phải có thời gian, công sức, phải xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, toan tính.
- Quá trình tìm kiếm tạo dựng tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là một quá trình lâu dài, không có sẵn cho nên không được nản lòng, phải có ý chí, nghị lực. Hạnh phúc không phải ở ngày gặt hái mà nằm ngay trong quá trình vun đắp, gìn giữ, vượt qua những khó khăn, gian nan, thử thách.
0,25 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25
2 5.0
Từ việc cảm nhận hình tượng sông Đà, trình bày suy nghĩ về các ý kiến “Con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo”; “Sông Đà hấp dẫn người đọc bởi vẻ đẹp trữ tình”
0.25
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phần, trong đó phần Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
0.5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Từ việc cảm nhận hình tượng sông Đà, trình bày suy nghĩ về các ý kiến bàn luận về hình tượng sông Đà trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân “Con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo”, “Sông Đà hấp dẫn người đọc bởi vẻ đẹp trữ tình”
0,5
0,25
2,0
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hơp: các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng * Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, dẫn ý kiến * Giải thích ý kiến: – Ý kiến thứ nhất: Sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo là nhìn nhận con sông ở vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội . – Ý kiến thứ hai: Sông Đà mang vẻ đẹp trữ tình: là nhìn nhận con sông ở góc độ thơ mộng, lãng mạn. -> Bởi vì, con sông Đà không chỉ được nhìn bằng đôi mắt thẩm mĩ của một nhà nghệ sĩ mà còn bằng ngòi bút của một nhà văn tài hoa Nguyễn Tuân – con sông Đà đã trở nên một sinh thể sống động, một nhân vật đầy sức sống và có tính cách chứ không phải là một thiên nhiên vô tri, vô giác.Qua cách mô tả đặc sắc của Nguyễn Tuân, con sông Đà có hai nét tính cách có vẻ như đối lập nhau: vừa hùng vĩ, hung bạo, dữ dằn, vừa trữ tình, thơ mộng và rất gợi cảm. * Cảm nhận về hình tượng sông Đà – Vẻ đẹp dữ dội, hùng vĩ: + Hướng chảy: đặc biệt không giống với các dòng sông khác + Cảnh vách đá hai bờ sông: cao, nguy hiểm… + Cảnh sóng nước dữ dội, những hut nước xoáy sâu …. + Tiếng thác nước gầm réo như con thủy quái…. + Đá trên sông bày thạch trận…..
0,5
0,25
– Vẻ đẹp trữ tình: + Hình dáng sông Đà đầy quyến rũ… + Sắc nước thay đổi theo mùa…. + Cảnh vật hai bờ sông gợi cảm nên thơ, tĩnh lặng yên bình, hoang sơ -> Sông Đà như cố nhân – Nghệ thuật: miêu tả, so sánh, nhân hóa kết hợp với sự tài hoa uyên bác của nhiều môn nghệ thuật nhà văn đã khắc họa Sông Đà như một sinh thể sống động vừa dữ dội vừa trữ tình… * Bình luận về các ý kiến: – Hai ý kiến đều đúng, mỗi ý kiến là một góc nhìn sâu sắc, tinh tế có tác dụng nhấn mạnh những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Đà: vừa có những nét đẹp hung bạo, hùng vĩ vừa có nhiều vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng thật đáng yêu. – Hai ý kiến tuy khác nhau tưởng là đối lập mà thực ra là bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất trọn vẹn về vẻ đẹp của sông Đà. – Lí giải nguyên nhân: Bằng ngòi bút tài hoa, uyên bác, Nguyễn Tuân đã xây dựng hình tượng sông Đà như có một linh hồn. Con sông ấy mang hai gương mặt của một con người: tính chất hung bạo của nó dành cho quãng sông về phía thượng nguồn đối mặt với con người; còn xuôi về phía hạ lưu lại là một con sông Đà trữ tình, thơ mộng. * Đánh giá chung về vấn đề – Với vẻ đẹp hung bạo và vẻ đẹp trữ tình, Nguyễn Tuân đã đem đến cho người đọc những hiểu biết phong phú về vẻ đẹp của dòng sông Việt Nam qua nhiều lĩnh vực. – Tình yêu quê hương đất nước của nhà văn …
0.5 d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
TÔNG ĐIỂM: I + II = 10.00 điểm 10.00
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI THỬ THPTQG LẦN 3 NĂM HỌC 2018 - 2019
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề. -----------
Đề thi gồm 02 trang.
———————
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Cách đây hàng triệu năm, sa mạc Sahara còn là những khu rừng xanh tốt, cây cối um tùm. Các
loài cây đều thỏa thuê hút và tận hưởng dòng nước ngầm dồi dào mát lành và thi nhau đâm cành trổ lá
xum xuê. Riêng có cây sồi Tenere là vẫn chịu khó đâm xuyên những chiếc rễ của mình xuống tận sâu
dưới lòng đất. Cho đến một ngày kia khi nguồn nước ngỡ như vô tận bỗng cạn kiệt dần rồi biến mất hẳn,
các loài cây đều không chịu nổi hạn hán và chết dần, duy chỉ có cây sồi Tenere là vẫn còn tồn tại giữa
sa mạc Sahara. Tên tuổi của nó được cả thế giới biết đến khi một mình đứng giữa sa mạc, xung quanh
bán kính 400km không một bóng cây nào bầu bạn. Người ta kinh ngạc khi phát hiện ra rễ cây đã đâm
sâu xuống đất tận 36m để tìm nước.
Bạn có thấy rằng trong cuộc sống cũng có một dòng chảy luôn vận động không ngừng không?
Đó chính là thời gian; nó quan trọng như là nước đối với cây cối.
Sẽ có những người chỉ sử dụng thời gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời thường và rồi
những thách thức cuộc đời sẽ đánh gục họ, khiến họ phải đau khổ, giống như những cái cây chỉ biết
“hút và tận hưởng”.
Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư
cho sự phát triển bản thân cũng giống như cầy sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của mình.
Họ hiểu triết lí: Bộ rễ yếu ớt không thể nào giữ được cái thân to khoẻ. Bạn khó có thể thành
công nếu không có sự chuẩn bị tốt về những kĩ năng và kiến thức nền tảng.
(Phỏng theo Hạt giống tâm hồn – Câu chuyện về cây sồi, https://saos tar.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, tên tuổi của cây sồi Tenere được cả thế giới biết đến khi nào?
Câu 2. Theo anh/chị câu văn sau có ý nghĩa gì:“Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học
cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cây sồi đầu tư
cho sự phát triển bộ rễ của mình”.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của hai hình ảnh: Hình ảnh cây sồi Tenere với
bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn nước và hình ảnh những loài cây khác chỉ biết ―hút
và tận hưởng‖?
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được
nêu ra trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Bạn khó có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về
kỹ năng và kiến thức nền tảng”.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong bài kí ―Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường khám phá
sông Hương với một cuộc hành trình. Ở thượng nguồn: “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó
đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh
thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm
giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.‖ và khi về đến thành phố Huế: “Từ đây,
như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng
ngoại ô Kim Long (…) sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm
cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu (…). Đấy là điệu Slow
tình cảm dành riêng cho Huế (…) sông Hương đã trở thành người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
(Hoàng Phủ Ngọc Tường – Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.198 và
tr.199,200)
Phân tích hình ảnh sông Hương qua các chi tiết trên, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp khác nhau của
dòng sông trong cách nhìn độc đáo mang tính phát hiện của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
-------------------------Hết------------------------
Thí sinh không sử dụng tài liệu
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh:…………………………………………….Số báo danh:………………………….
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPTQG LẦN 3
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 NĂM HỌC 2018 - 2019
----------- MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Hướng dẫn chấm gồm 05 trang.
———————
Phần Câu Nội dung Điểm
ĐỌC HIỂU I 3,0
Tên tuổi của cây sồi Tenere được cả thế giới biết đến khi:
- Khi nguồn nước ngỡ như vô tận bỗng cạn kiệt dần rồi biến mất hẳn, các loài
cây đều không chịu nổi hạn hán và chết dần, duy chỉ có cây sồi Tenere là vẫn còn
tồn tại giữa sa mạc Sahara. 1 0,5 - Khi một mình đứng giữa sa mạc, xung quanh bán kính 400km không một bóng
cây nào bầu bạn.
- Khi phát hiện ra rễ cây đã đâm sâu xuống đất tận 36m để tìm nước.
- Câu văn khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian. Con 0,5
2 người muốn tồn tại trong xã hội cạnh tranh khốc liệt hiện nay cần biết sử dụng
thời gian hợp lí để đầu tư cho sự phát triển của bản thân.
- Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn 0,5
nước là biểu tượng cho những người biết tranh thủ thời gian để học tập mọi kĩ
năng và kiến thức cần thiết để sinh tồn. 3 - Hình ảnh những cây chỉ biết ―hút và tận hưởng‖ là biểu tượng cho những người 0,5 chỉ biết lãng phí thời gian vào những việc vô bổ và hưởng thụ lạc thú của cuộc
đời mà không biết lo xa, phòng bị trước cho bản thân.
- Có thể lựa chọn một trong các thông điệp sau: 0,5
+ Thông điệp về thái độ sống biết lo xa, phòng trước mọi biến cố không may
trong cuộc đời.
4 + Thông điệp về việc tranh thủ thời gian để học hỏi mọi kiến thức và kĩ năng cần
thiết.
- Chọn thông điệp nào cũng cần có sự phân tích lí giải hợp lí. 0,5
7,0 LÀM VĂN II
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0 1 mình về ý kiến được nêu ra trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Bạn khó có
thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức nền
tảng”.
Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn, phát 0,25
a triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được
vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tầm quan trọng của việc chuẩn bị tốt về kỹ 0,25 b năng và kiến thức để có được thành công trong cuộc sống.
c Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều
cách, nhưng cần làm rõ vấn đề nghị luận. Có thể theo hướng sau:
--------------------------------------------------------------------------------------------------
*Giải thích: 0,25
- ―Thành công‖: Là có được thành quả, đạt được những mục đích mà mình đặt ra.
- ―Kỹ năng‖: Là khả năng thích nghi, ứng phó và giải quyết các tình huống thực
tiễn.
- ―Kiến thức‖: Là những hiểu biết có được từ sách vở và đời sống thông qua quá
trình học tập, trải nghiệm.
=> Ý kiến khẳng định: muốn có được thành công trong cuộc sống cần phải chuẩn
bị tốt cả về kỹ năng và kiến thức cơ bản.
--------------------------------------------------------------------------------------------------
*Bàn luận: 0,75
- Thành công luôn là đích đến của mỗi người trong cuộc sống. Cuộc sống luôn có
những khó khăn, thuận lợi chia đều cho mỗi người, vì vậy cần biết vượt qua
những khó khăn, tận dụng những thuận lợi để đạt được mục đích của mình.
- Kỹ năng và kiến thức chính là nền tảng để có được thành công.
+ Việc rèn luyện kỹ năng sống giúp con người thích ứng và hòa nhập với môi
trường sống.
+ Việc tích lũy kiến thức giúp con người tăng vốn hiểu biết để khám phá thế giới,
khẳng định bản thân, vươn tới thành công.
( Dẫn chứng từ thực tế cuộc sống để minh họa)
* Mở rộng: Chuẩn bị tốt kiến thức, kĩ năng nền tảng phải gắn liền với việc thực
hành những kiến thức và kĩ năng ấy mới đem lại hiệu quả cao.
-------------------------------------------------------------------------------------------------- 0,25 *Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị tốt kỹ năng và kiến thức nền
tảng để hoàn thiện bản thân, vươn đến thành công.
d - Đảm bảo quy tắc chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
- Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Trong bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn Hoàng Phủ
Ngọc Tường khám phá sông Hương với một cuộc hành trình. Ở thượng
nguồn: “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca
của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh
thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở
nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ
quyên rừng.” và khi về đến thành phố Huế: “Từ đây, như đã tìm đúng đường
về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng
ngoại ô Kim Long (…) sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn 2 Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng”
không nói ra của tình yêu (…) Đấy là điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế
(…) sông Hương đã trở thành người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
(Hoàng Phủ Ngọc Tường – Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam,
2015, tr.198 và tr.199,200)
Phân tích hình ảnh sông Hương qua các chi tiết trên, từ đó làm nổi bật vẻ
đẹp khác nhau của dòng sông trong cách nhìn độc đáo mang tính phát hiện
của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học.
- Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc;
không mắc lỗi chính tả…
- Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm,
kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (có đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận). 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của dòng sông Hương thông qua 0,25
các chi tiết.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể:
*Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận 0,5
*Phân tích những chi tiết miêu tả sông Hương ở thượng nguồn và khi về 2,5
thành phố Huế
- Sông Hương ở thượng nguồn
+ Vị trí chi tiết: Vẻ đẹp của sông Hương nơi thượng nguồn xuất hiện ở đầu bài kí. 0.25
+ Phân tích chi tiết:
++ là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt 0,25
qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu bí ẩn :Vẻ
đẹp hùng vĩ với sức sống mãnh liệt, sự hoang dã đầy ấn tượng.
++ dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi của hoa đỗ quyên rừng: Vẻ 0,25 đẹp lãng mạn, dịu dàng, rực rỡ, ấm áp.
Một sông Hương mạnh mẽ, tự nhiên, giàu sức quyến rũ. Nhà văn đã cho người đọc được khám phá phần đời bí ẩn mà ít người biết tới về Hương giang ― nếu 0,25
chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó‖.
- Sông Hương khi về đến Huế
+ Vị trí chi tiết: Nằm ở phần giữa đoạn trích, miêu tả hình ảnh sông Hương gắn 0,25
liền với không gian văn hóa Huế.
+ Phân tích chi tiết:
++ Từ đây, như đã tìm đúng đường về, Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những 0,25 biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long: Sông Hương không còn băn
khoăn, trăn trở mà vui tươi hẳn lên khi nhìn thấy những dấu hiệu của thành phố,
giống như cô gái sau một hành trình gian truân và đầy vất vả đã tìm được bến đỗ
của đời mình. Dòng sông trở nên gần gũi vô cùng, thân thương vô cùng.
++ sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy 0,25 làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu:
Không chỉ miêu tả dáng điệu mềm mại, trữ tình của dòng sông mà còn cho thấy
tính cách dịu dàng, kín đáo của người con gái Huế.
++ điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Điệu chảy lững lờ, cơ hồ như không 0,25
chảy tạo nên nét đặc trưng thần thái của Hương giang.
++ sông Hương đã trở thành người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya: Gợi nhắc đến 0,25 một nét sinh hoạt văn hóa đã trở thành niềm tự hào của xứ Huế, đó là những đêm
trình diễn âm nhạc cổ điển. Dưới góc nhìn này, sông Hương đã trở thành một
dòng văn hóa, sông Hương mang vẻ đẹp tâm hồn sâu sắc, trí tuệ, giàu tính nghệ thuật.
0,25 Sông Hương trở thành sinh thể có tâm hồn – một cô gái đẹp duyên dáng, trữ tình. Một sự lột xác khi gặp người tình nhân tri kỉ trong cuộc tìm kiếm
có ý thức. Hương giang thực sự là mình khi nằm giữa thành phố Huế. Sự
thay đổi của sông Hương không chỉ do cấu trúc địa hình mà còn là sự
lắng đọng, kết tụ những giá trị văn hóa Huế. Hình ảnh sông Hương là biểu
tượng cho vẻ đẹp tâm hồn xứ Huế.
*Đánh giá chung 1,0
- Nhà văn đã chọn những chi tiết tiêu biểu, đắt giá để miêu tả vẻ đẹp khác nhau của
sông Hương:
+ Ở thượng nguồn: Khám phá phần đời bí mật, hoang dại ít ai biết đến về sông
Hương.
+ Về thành phố Huế: Khám phá vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông; góp
phần khẳng định sông Hương là nơi khai sinh và cũng là nơi lưu giữ các giá trị
văn hóa truyền thống của mảnh đất kinh kì.
- Vẻ đẹp khác nhau của sông Hương bắt nguồn từ cách nhìn độc đáo mang tính
phát hiện của Hoàng Phủ Ngọc Tường, nhà văn đã khám phá sông Hương bằng
một quan niệm thẩm mỹ, một tư duy thẩm mỹ, một mỹ cảm riêng (văn phong
trong cách tiếp cận và biểu hiện của nhà văn ).
+ Ngôn từ giàu hình ảnh, nhạc tính
+ Câu văn dài, sinh động với những vế đối, động từ mạnh, tính từ cặp đôi
+ Khả năng quan sát tinh tế, sức liên tưởng, tưởng tượng phong phú
+ Các chi tiết nghệ thuật thể hiện ý thức lao động công phu nghiêm túc, tinh thần
say mê, vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, văn hóa, địa lý cùng tài năng viết kí bậc
thầy của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Thể hiện chất tài hoa, uyên bác cùng tình yêu tha thiết, mãnh liệt với
quê hương xứ sở của nhà văn.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị 0,25
luận .
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,25
tiếng Việt
Lưu ý:
– Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì giám khảo căn cứ vào
bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí.
– Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, có cảm xúc.
--------------------------------Hết----------------------------------